Tiểu luận kinh tế chính trị sản xuất hàng hóa | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN ĐỀ TÀI:
Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản xuất
hàng hoá và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Diệp
Mã sinh viên: 11221308
Lớp tín chỉ: LLNL1106(222)_04 Số thứ tự: 13
Hà Nội, tháng 5 năm 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................3
NỘI DUNG...................................................................................................4
I. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ SẢN XUẤT
HÀNG HOÁ.................................................................................................4 1.
Sản xuất hàng hoá................................................................................4
i...............................................................................................................Khái niệm 4
ii.................................................................................................Điều kiện ra đời. 4
iii. Đặc trưng..................................................................................................5
iv. Ưu thế.......................................................................................................6 2.
Nền kinh tế sản xuất hàng hoá............................................................7
a) Khái niệm.................................................................................................7
b) Ưu điểm....................................................................................................7
c) Nhược điểm..............................................................................................7
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM, LIÊN
HỆ THỰC TIỄN..........................................................................................8
1)............................................Lịch sử nền sản xuất hàng hoá ở Việt Nam. 8
2).....Hiện trạng nền kinh tế sản xuất hàng hoá ở Việt Nam hiện nay 8
3).............................................Nguyên nhân hiện trạng và các thách thức 9
a. Hàng hoá Việt Nam vươn tầm thế giới...................................................9
b. Các thách thức của hàng hoá Việt Nam...............................................10
KẾT LUẬN................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................17
Bảng 1: Dự báo GDP Việt Nam tăng 5,6% trong Quý I năm 2023
Bảng 2: Tốc độ tăng/ giảm CPI tháng 3/2023 so với tháng 2/2023 2
Bảng 3: Xếp hạng thương hiệu của sữa Vinamilk
Bảng 4 : Tổng doanh thu của Vinamilk từ năm 2010 đến năm 2023
Bảng 5: Giá sữa thế giới LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế chung trên toàn thế giới, sự phát triển
mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang mang đến một lợi thế tốt cho sự
chuyển mình về nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Với bất kì quốc
gia nào, nền kinh tế hàng hoá cũng đóng vai trò chủ đạo chi phối đáng kể vào hoạt
động của nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự
lãnh đạo của Đảng, vấn đề thị trường sản xuất hàng hoá không chỉ là tiêu thức kinh tế
mà còn mang ý nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở nên quan trọng hơn hết.
Tuy nhiên dịch bệnh covid 19 trong những năm trở lại đây rất đáng lo ngại về
tình hình kinh tế chính trị và sức khoẻ của xã hội, là rào cản trực tiếp, trì hoãn và đóng
băng mọi thứ. Thế giới thêm một lần đối mặt với rất nhiều thách thức, khủng hoảng
nghiêm trọng trong thời giai đại dịch kéo dài.
Đối với tình hình đáng lo ngại như thế, Đảng và Nhà nước ta đã có quyết định
quan trọng trong đổi mới nền kinh tế, thay thế nền kinh tế tập trung bao cấp bằng nền
kinh tế sản xuất hàng hóa. Từ đó, nền sản xuất hàng hoá đã trở thành nền tảng động
lực thúc đẩy phát triển đất nước. Vì vậy, sản xuất hàng hoá là một quy trình không thể
thiếu trong việc phát triển cũng như góp phần quan trọng của nền kinh tế nước ta. Thị
trường hàng hoá nước ta đang đi vào con đường thăng tiến rất nhanh, trong đó, mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi mua bán đều thông qua thị trường hàng hoá. Từ những lý
luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin thì em muốn tìm hiểu rõ hơn trong nền sản xuất
hàng hoá Việt Nam ta về xuất nhập khẩu nước ta do đó, đề tài em muốn đào sâu là “
Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản xuất hàng hoá và liên hệ thực tiễn
ở Việt Nam” . Em mong rằng sẽ nhận được lời góp ý của cô cho bài làm của em để em
có thể làm bài tốt hơn trong thời gian tới. Em cảm ơn cô ạ. 3 NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 1. Sản xuất hàng hoá i. Khái niệm
Sản xuất hàng hoá được hiểu một cách nôm na là kiểu tổ chức kinh tế sản xuất ra
không phải để tiêu dùng trực tiếp cho người sản xuất mà là phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của người khác thông qua sự tham gia vào lưu thông, được trao đổi, giao dịch và nhằm
mục đích sinh lợi . Sản xuất hàng hóa được tiếp cận hiệu quả hơn trong mục đích để
bán tức là phải khai thác các giá trị trên hàng hóa khi tham gia vào thị trường. Nói
cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất tiếp cận nhu cầu kinh doanh. ii.
Điều kiện ra đời.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu, con người đã phải sản xuất trên phương
diện tự cung tự cấp vì thế mà nền kinh tế hàng hoá hình thành và phát triển qua hai điều kiện:
Phân công lao động xã hội:
Sự chuyên môn hoá về sản xuất, phân hoá từng ngành nghề, mỗi cá nhân hầu như
đều tự cung cấp cho mình một vài sản phẩm cần thiết như có người thì sản xuất gạo,
nông thuỷ sản, nuôi lợn, có người chuyên may mặc quần áo…với sự chuyên môn hoá
cao thì năng suất họ tạo ra cũng cao hơn. Mặc dù là chuyên môn hoá về từng ngành
nghề như vậy nhưng họ không thể tách biệt chúng, những đơn vị sản xuất này không
thể tồn tại độc lập nữa mà phải có sự liên kết với nhau, vì ai ai trong chúng ta, xã hội
ngoài kia không thể chỉ ăn mà không mặc được. tất cả các nhu cầu của con người trong
xã hội đều có sự phụ thuộc vào nhau.
Thế giới đang ngày càng phát triển nhu cầu trao đổi hàng hoá là thiết yếu đối với
người tiêu dùng như chúng ta. Phân công lao động trong xã hội là tiền đề và cũng là cơ
sở của sản xuất hàng hóa. C.Mác viết: “Sự phân công lao động xã hội là điều kiện tồn
tại của nền sản xuất hàng hóa, mặc dù ngược lại, sản xuất hàng hóa không phải là điều
kiện tồn tại của sự phân công lao động xã hội”.
Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Chủ thể sản xuất trở nên hoàn toàn tách biệt về lợi ích, vì vậy mà người này muốn
dùng sản phẩm này phải thông qua trao đổi hàng hoá với cá nhân hoặc chủ thể sản
xuất khác, đó chính là điều kiện đủ để sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển, xã hội
loài người càng phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hoá sản xuất ra
càng phong phú. Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, 4
mà là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất
là người sở hữu sản phẩm lao động của người khác cần phải có được sự thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa.
Sự có mặt của hai điều kiện nêu trên biểu hiện cho việc cố tình xoá bỏ nền sản
xuất hàng hoá sẽ làm cho xã hội khan hiếm và khủng hoảng về kinh tế. Khẳng
định rằng nền sản xuất hàng hoá là vượt trội ưu thế so với nền sản xuất tự cung
tự cấp, ưu thế đầu tiên đó là khai thác được nhiều lợi thế về tự nhiên, kĩ thuật,
xã hội của từng nơi, từng vùng.
Ưu thế thứ hai đó là tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng phát triển khoa
học kĩ thuật công nghệ vào sản xuất, các công cụ lao động ngày càng phát triển.
Thứ ba là buộc những người sản xuất luôn năng động nhạy bén, giao lưu kinh tế
giữa các vùng phát triển hơn, xoá bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên.
Ví dụ trong mô hình sản xuất tự cung tự cấp muốn tạo ra một chiếc ô tô thì phải tự
sản xuất toàn bộ các linh kiện, như linh kiện điện tử, khung xe,động cơ,phầnmềm
tự động thông minh,… Việc lắp ráp, hoàn thiện chiếc xe vô cùng khó khăn, tốn
kém chi phí, thời gian nếu chỉ trên đầu một đơn vị sản xuất.
Nhìn lại nhiều năm về trước có thể thấy được rằng nước ta chưa nhìn nhận đúng vai
trò của sản xuất hàng hoá, thậm chí còn phủ nhận quy luật giá trị, quy luật cung-cầu,
quy luật cạnh tranh mà chỉ nhận thấy những mặt tiêu cực của kinh tế hàng hoá. Vì vậy
chúng ta không có động lực để sản xuất, không phát triển công nghệ và khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, không có sự tăng trưởng về năng xuất do đó gây ắc tách, trì trệ
trong quá trình phân phối, lưu thông khiến cho nền kinh tế rơi vào tình trạng trì hoãn,
kém phát triển. Mãi sau này khi con người nhận thức được điều đó thì mới phát triển
hơn về nền kinh tế sản xuất hàng hoá với sự giúp sức bàn tay của Đảng và Nhà nước
vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. iii. Đặc trưng
Hai đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá:
Thứ nhất, sản xuất hàng hoá để trao đổi mua bán:
Lịch sử tồn tại hai kiểu sản xuất hàng hoá đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất
hàng hoá. Sản xuất tự cung tự cấp điển hình như việc con người tự trồng cây ăn quả,
rau sạch hoặc là nuôi gà, lợn.. để tự tiêu thụ cho bản thân và gia đình. Còn sản xuất
hàng hoá có tính chất tạo cơ sở cho việc mở rộng giao lưu kinh tế, chính trị văn hoá
giữa các doanh nghiệp, chủ sản xuất và rộng hơn là các quốc gia, tạo tiền đề cho xã hội không ngừng phát triển.
Sau gần 2 thập kỷ, đất nước chúng ta đã có sự đổi mới và hội nhập chuyển từ nền
kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần khai thác được nhiều lợi
thế cải thiện hàng hoá ngày một rõ rệt. Mục đích của sản xuất hàng hoá là giá trị, là lợi
nhuận chứ không phải là giá trị sử dụng. 5
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hoá vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội:
Tính tư nhân thể hiện ở sản phẩm được quyết định bởi cá nhân người làm ra nó hoặc
người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất trên danh nghĩa. Ngày nay, hàng hoá tư nhân
đang ngày một phát triển, việc sản xuất cái gì là công việc tính chất riêng của mỗi người.
Tính chất xã hội thể hiện qua việc sản phẩm tạo ra đáp ứng cho nhu cầu của những
người khác trong xã hội,
Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá là mâu thuẫn tư nhân và mâu thuẫn xã hội,
đây cũng là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hoá theo chủ nghĩa Mác-Lênin.
Mặc dù vậy, đặc trưng của sản xuất hàng hoá còn có cả ưu điểm lẫn nhược điểm. Ưu
điểm như thúc đẩy sự phân công lao động và phát triển kinh tế, kích thích cải tiến khoa
học kỹ thuật, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất chất lượng và
hiệu quả kinh tế. Tuy vậy, nhược điểm ở đây là sự phân hoá giàu nghèo rõ rệt, tiềm ẩn
những khả năng khủng khoảng, phá hoại môi trường sinh khí ngày một nặng hơn. iv. Ưu thế
Sản xuất hàng hoá ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, chuyên môn
hoá sản xuất, do đó khai thác được nhiều lợi thế về tự nhiên xã hội, về kỹ năng và tư
duy sản xuất của từng vùng từng địa phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất
hàng hoá có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội. Từ
đó, sự gia tăng năng suất xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ. Ví dụ:
- Trong nền sản xuất hàng hoá thì vải mà người thợ dệt đem ra mua bán trao đổi
trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu mặc của nhiều người và nhu cầu này
không ngừng gia tăng trên thị trường, để đáp ứng đủ nhu cầu của người khách
hàng họ phải cung cấp số lượng sản phẩm mà người ta cần trên thị trường một
cách nhanh chóng và hoàn thiện, từ chất lượng vải, số lượng… từ đó giúp người
thợ dệt nâng cao tay nghề, năng suất lao động.
- Hoặc là thị trường sản xuất khẩu trang ngay trong mùa dịch covid 19 này, nhu
cầu người dân đòi hỏi số lượng lớn khẩu trang để có thể phục vụ cho bản thân
và gia đình thì người sản xuất phải sản xuất ra số lượng khẩu trang tốt, số lượng
đủ và có giá thành hợp lý.
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và
trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, buộc người sản xuất phải luôn năng động sáng
tạo, nâng cao sản xuất cải tiến hình thức làm cho chi phí sản xuất phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn nữa. Ngoài ra, sự phát triển của sản 6
xuất, sự mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân các vùng không chỉ làm cho đời
sống vật chất mà cả đời sống văn hoá tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú hơn, sáng tạo hơn.
Ngoài ra, nó còn đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội: xã hội ngày càng phát triển,
nhu cầu của con người ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, sản xuất hàng hóa giúp
cho họ có nhiều sự lựa chọn hơn để đáp ứng nhu cầu của mình. Góp phần cải thiện đời
sống xã hội đồng thời làm tăng khả năng lao động của xã hội.
Tuy nhiên sản xuất hàng hoá còn có mặt phản tích cực đó là phân hoá người giàu-
người nghèo, khả năng gây khủng hoảng kinh tế, phá hoại môi trường.
2. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá a) Khái niệm
Đây là nền kinh tế phân công lao động, khi tiền xuất hiện các cá nhân có thể sử
dụng tiền như một phương tiện trao đổi, nền kinh tế hàng hoá lúc này là nền kinh tế
tiền tệ, tuy nhiên nó cũng là nền kinh tế thị trường khi có cơ chế trao đổi trên thị
trường. còn khi nó trao đổi dựa trên cơ sở sắp xếp kế hoạch hoá tập trung thì là nền
kinh tế kế hoạch hoá. Trong bất kỳ xã hội hay thời đại nào, sự tồn tại của giá trị và
hình thái thị trường luôn là đặc điểm chung của kinh tế hàng hoá. b) Ưu điểm
Một là, thúc đẩy quá trình xã hội phát triển nhanh chóng, hình thành mối liên hệ kinh
tế và sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và người sản xuất.
Hai là, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, buộc người sản xuất phải chủ động
không ngừng sáng tạo và phát triển, nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
Ba là, giải phóng các quan hệ kinh tế khỏi sự cản trở phát triển của lực lượng sản xuất,
tạo điều kiện cho việc tổ chức và quản lý nền kinh tế.
Bốn là, thúc đẩy quá trình tích tụ sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế với các nước bạn,
hội nhập nền kinh tế quốc tế, đây là cách phát triển kinh tế không ngừng cải tiến và không ngừng đi lên. c) Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm ra thì bất kì ở nền kinh tế nào rồi cũng có nhược điểm không
ít thì nhiều, thị trường có lúc lên lúc xuống nó chứa nhiều yếu tố tự phát, nghe có vẻ
như là “quả bom tự nổ”. Nhược điểm đầu tiên là quá quan tâm đến lợi nhuận và đặt nó
lên hàng đầu, người sản xuất đã không giải quyết được những hàng hoá mang tính tập
thể, mọi người sử dụng chung với nhau. Vấn đề chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn,
đạo đức kém đi, muốn làm giàu bằng mọi giá không còn lương tâm sản xuất ra hàng giả đọc hại…
Do vậy cần có sự can thiệp chặt chẽ của nhà nước, khắc phục và đảm bảo hiệu quả để
điều tiết thị trường. 7 II.
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM, LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1) Lịch sử nền sản xuất hàng hoá ở Việt Nam.
Trước kia, với lực lượng sản xuất ít ỏi cổ hũ nên sản xuất xã hội mang tính tự cung
tự cấp khiến nhu cầu con người bị bó hẹp trong một khuôn khổ giới hạn nhất định.
Nền kinh tế phong kiến lạc hậu, trì trệ, phải chống chịu với hai cuộc chiến tranh giữ
nước khốc liệt và tàn bạo, vốn đã lạc hậu lại càng khó theo kịp sự phát triển của thế
giới. Sau khi dành được độc lập nước ta lại xây dựng nền sản xuất kế hoạch hoá tập
trung. Tuy nhiên, nước ta vẫn sử dụng những chính sách cũ không còn phù hợp với
thời đại kinh tế mới 4.0 , khiến cho đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế
nghiêm trọng, đi sau các nước trên thế giới cả chục thập kỷ.
Nhận biết được tình hình, trong quá trình nghiên cứu về hình thái kinh tế xã hội
Mác và Ănghen dự đoán rằng chủ nghĩa tư bản sớm muộn cũng bị thay thế bởi một
chế độ cao hơn, nền kinh tế văn minh, bình đẳng và bền vững. Và cũng trước tình hình
đó, từ sau năm 1986, trong Đại hội Đảng VI, Đảng ta kịp thời nhận ra sai lầm và tiến
hành sửa đổi, chuyển sang xây dựng kinh tế thị trường và nền sản xuất hàng hoá định
hướng xã hội chủ nghĩa, kích thích sản xuất phát triển kinh tế nhằm mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Những bước đầu trong quá trình hội nhập và
học hỏi nền kinh tế thị trường đầy khó khăn và biến động, phức tạp, đòi hỏi sự học tập
tìm tòi và sáng tạo phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam.
2) Hiện trạng nền kinh tế sản xuất hàng hoá ở Việt Nam hiện nay
Là một nước đang phát triển về nền kinh tế sản xuất hàng hoá ngày càng có xu
hướng tăng và phát triển mạnh mẽ , xu hướng phát triển đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá, vận hành theo cơ chế quản lý của nhà nước định hướng sản xuất xã hội
chủ nghĩa. Mấy năm gần đây, nền sản xuất hàng hoá nước ta ngày càng có nhiều
nguồn lao động dồi dào. Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có sự thay đổi tích cực,
tỷ trọng công nghiệp chế biến tăng, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Với nguồn lao động dồi dào, cần cù sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú với
truyền thống dân tộc được tích luỹ qua nhiều thế hệ đây được coi là điều kiện thuận lợi
làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với thu nhập của đa số người dân.
Hơn 30 năm qua, từ một nước kém phát triển với thu nhập bình quân đầu
người chỉ dưới 100 USD trong những năm đầu đổi mới, thu nhập bình quân đầu người
của Việt Nam đã đạt 1.000 USD, đến năm 2010, gia nhập nhóm nước có thu nhập
trung bình và đến năm 2018 đạt GDP bình quân đầu người được ước tính là $2,540.
Sau hơn hai thập kỷ đổi mới, khoảng 30 triệu người Việt Nam đã thoát nghèo. Tỷ lệ
nghèo đói giảm từ gần 60% vào đầu những năm 1990 xuống dưới 10% hiện nay. Năm
2017, quy mô kinh tế Việt Nam vượt 220 tỷ USD, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
trên 420 tỷ USD. Cùng với thu nhập được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần, sức 8
khỏe, giáo dục của nhân dân được cải thiện. Thoát khỏi cấm vận, cô lập và trừng phạt,
Việt Nam mở rộng quan hệ đối ngoại rộng mở.
Năm 2020, mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch covid-19,
nhưng GDP của Việt Nam vẫn tăng trưởng dương 2,91%, đạt 271,2 tỷ USD. Với tổng
số dân đạt 100 triệu người, GDP bình quân đầu người đạt 104,78 triệu đồng/người năm
2023, Việt Nam đang trở thành một thị trường sản xuất hàng hoá và tiêu dùng rộng lớn và tiềm năng.
Bảng 1: Dự báo GDP Việt Nam tăng 5,6% trong Quý I năm 2023
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) trong tháng 2/2023 tăng 3,6% so với cùng kỳ từ mức
nền thấp từ tháng 2 năm ngoái. Trong cơ cấu công nghiệp, tỷ trọng của ngành công
nghiệp chế biến tăng, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cơ cấu của khu
vực dịch vụ tăng nhanh nhất là các ngành dịch vụ chất lượng cao như ngân hàng, bảo hiểm, du lịch…
3) Nguyên nhân hiện trạng và các thách thức
a. Hàng hoá Việt Nam vươn tầm thế giới
Hiện nay, công nghệ phát triển, hàng hoá nước ta đa dạng hoá hơn khi nhiều
ngành nghề mới xuất hiện theo nhu cầu của con người cũng như phát triển mạnh mẽ
của phân công lao động xã hội. Các ngành sản xuất hàng đầu như chế biến thức ăn, da
giày, thiết bị điện tử, dệt may chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp Việt Nam.
Trong những năm qua, thương hiệu quốc gia của Việt Nam liên tục nằm trong
nhóm thương hiệu mạnh của thế giới mặc dù được xuất khẩu nhiều nhưng ít người biết
đến, thương hiệu nổi tiếng góp phần giúp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong và ngoài nước trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Không những
thế, nước ta còn nổi tiếng với thị phần xuất khẩu cà phê, gạo, dệt may…Năm 2019,
gạo ST25 cưa Việt Nam đạt danh hiệu gạo ngon nhất thế giới tại Hội nghị gạo diễn ra
tại Philippines, nhờ vậy mà nó đã thành công thâm nhập thị trường Nhật Bản- thị 9
trường có yêu cầu cao top đầu khu vực châu Á. Tuy nhiên, điều không mong muốn
rằng là vẫn còn quá nhiều sản phẩm của Việt Nam như phở, nước mắm được xuất khẩu
ra nước ngoài nhưng lại dưới tên của thương hiệu quốc gia khác. Kim ngạch xuất khẩu
của Việt nam ngày càng lớn, do đó việc xây dựng thương hiệu cá nhân là vôi cùng
quan trọng, nếu như chúng ta nghĩ rằng chỉ cần sản phẩm có bao bì đẹp, mẫu mã hot,
chịu khó quảng cáo trên mạng xã hội là sai, chưa đủ, muốn có định vị thương hiệu
riêng, sản phẩm cần đòi hỏi chất lượng tiện lợi, sáng tạo. Tóm lại, hàng hoá Việt Nam
đã và đang xâm nhập và oanh tạc thị trường quốc tế, trong tương lai có lẽ sẽ mang đến
nhiều giá trị và thành tựu to lớn hơn.
Bảng 2: Tốc độ tăng/ giảm CPI tháng 3/2023 so với tháng 2/2023
Chúng ta có thể thấy, tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng hoá và dịch
vụ, thiết bị và đồ dùng gia đình, văn hoá giải trí và du lịch, nhà ở và vật liệu xây dựng
tháng 3/2023 đều tăng với tốc độ khá chậm, nhưng điều đó cho thấy người dân tiêu
dùng càng nhiều thì đều phải sản xuất ra càng nhiều hơn. Vì thế, nhà nước ta đã nhận
ra được vấn đề và tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường ra nước ngoài cũng như
hướng giải quyết để làm sao cho hàng hoá nước ta được tiêu thụ và biết đến rộng rãi hơn.
Ở thời đại 4.0 như bây giờ, Việt Nam chúng ta đang hướng tới một mục tiêu là
nước có thu nhập bình quân đầu người top trung bình cao trong năm 2045, nên sự
đóng góp bắt kịp xu hướng và cách thức tạo ra một loại hàng hoá sao cho đạt được
hiệu quả và hiệu suất tốt nhất, mẫu mã đa dạng và đẹp mắt, khi đó sẽ đáp ứng được
điều kiện cần cho việc nâng cao uy tín của hàng hoá Việt Nam trên trường quốc tế.
b. Các thách thức của hàng hoá Việt Nam
Các thách thức và ưu thế về hàng hoá- sữa Vinamilk điển hình 10
Trước hết, tại thị trường Việt Nam ngày nay, sản xuất hàng hoá biến động
không ngừng mang lại nguồn thu nhập cũng như danh tiếng, hàng hoá vẫn có sự tiến
bộ và không ngừng phát triển điển hình như sữa Vinamilk - đây là thương hiệu nổi
tiếng ở trong nước và đã vươn ra tầm quốc tế, các sản phẩm của thương hiệu Vinamilk
được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài gồm
43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada….
Với chiến lược kinh doanh và liên tục đổi mới về quá trình sản xuất và quảng
bá sữa đến với người tiêu dùng, sữa Vinamilk đã thành công xâm chiếm toàn bộ lòng
tin tưởng với sản phẩm của mình. Sản phẩm sữa này đạt top 1 thương hiệu sữa tiềm
năng nhất toàn cầu, cùng những giá trị nó mang lại cho người tiêu thụ.
Bảng 3: Xếp hạng thương hiệu của sữa Vinamilk
Đầu tiên phải kể đến giá cả, giá thành của dòng sữa này khá phù hợp với thu nhập của
người dân Việt Nam, giá rẻ lại chất lượng, và tập trung không phải là mình sữa tươi mà
họ còn sản xuất rộng hơn như sữa chua, sữa bột, sữa đặc kem… qua đó, người dân có
thể đa dạng hơn trong việc có thể mua được nhiều loại sữa mà không cần phải đi nhiều
nơi khác nhau. Chăn nuôi bò sữa đòi hỏi con người ta cần có kỹ năng cao trong việc
chăm sóc tốt cho nó để nó cho ra được lượng sữa tốt nhất. Để xây dựng nên một hệ
thống chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn thì doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn rất lớn.
Hơn hết, muốn đáp ứng yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp sẽ phải nhập khẩu
nguyên liệu, máy móc từ nước ngoài do kỹ thuật trong nước còn khá là hạn chế ảnh
hưởng đến giá thành của sản phẩm, doanh thu của doanh nghiệp. Sản xuất sữa phải đối
mặt với sự mất cân bằng cung và cầu khi đàn bò sữa chỉ đáp ứng được khoảng 20-30%
tổng nhu cầu sữa trên toàn quốc.
Sau khi gia nhập WTO vào năm 2007 đến nay, doanh nghiệp sữa Việt Nam đã phải
chịu sự cạnh tranh ngày một tăng lên do việc giảm thuế cho sữa nước ngoài nhập khẩu
theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam cam kết với WTO. Ngoài ra, là một
nước đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.3%/năm khiến cho nhu cầu tiêu thụ
sữa để cải thiện sức khoẻ và tầm vóc của người Việt ngày một tăng trưởng. 11
Trong thời đại hiện đại ngày nay, không thể thiếu các yếu tố làm đẹp, vì vậy mà
Vinamilk mang đến cho người tiêu dùng một lợi ích không thể nào hoàn hảo hơn đó là
sản xuất ra các loại bổ sung vitamin cho làn da, chất khoáng, chất đạm… có rất nhiều
người đã sử dụng sữa chua để đắp mặt nạ, hoặc là sữa uống để giảm cân – mới đây
nhất là sản phẩm sữa bột giảm cân Vinamilk One. Điểm nổi bật của dòng sản phẩm
này là chứa L-carnitine giúp CLA tăng cường chuyển hoá chất béo thành năng lượng,
mặc dù cơ chế dùng mỡ thừa để chuyển hoá thành năng lượng nên nó khá chậm so với
các loại khác nhưng chất lượng thì không thể bàn cãi.
Sữa được coi là mặt hàng thiết yếu, khi dịch covid 19 xảy ra thì nó ít bị ảnh hưởng
trong khi các mặt sản xuất hàng hoá khác gặp nhiều khó khăn, các cửa hàng đóng cửa
do ảnh hưởng dịch gần 3 tháng nhưng lượng sữa tiêu thụ vẫn ổn định do người dân
tăng cường sử dụng sữa tươi để tăng khả năng miễn dịch. Trái ngược với tác động tiêu
cực của COVID-19 , giá trị tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở nước ta vẫn đang
tăng trưởng mạnh. Cụ thể, tiêu thụ sữa ở khu vực thành thị tăng 10% trong khi ở khu
vực nông thôn tăng 15%. Theo thống kê, đến quý I năm 2023 với tổng doanh thu đạt
13.954 tỷ đồng, có tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2022 và lợi nhuận trước thuế đạt 2.312 tỷ đồng
Bảng 4 : Tổng doanh thu của Vinamilk từ năm 2010 đến năm 2023
Vinamilk liên tục dẫn đầu ngành sữa nước nhiều năm liền mặc dù ở mặt bằng
chung nước ta cũng có rất nhiều loại điển hình như TH true milk, Dutch lady, Nestle,
Nutifood…Vậy thì đâu là những yếu tố tạo ra sức bền bỉ cho Vinamilk trong việc duy
trì vị trí số 1 của mình, đặc biệt là trải qua một giai đoạn đầy biến động vì Covid 19,
đó là vì các yếu tố về tiệt trùng chất lượng, giá tốt nhất thị trường hiện nay, chất lượng
sữa được cải thiện hàng ngày, sáng tạo ra nhiều vị hơn, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn
chất lượng nên nó chiếm lĩnh thị phần khá lớn trong thị trường. Ngoài ra, Vinamilk sẽ
tiếp tục phát triển hệ thống trang trại bò sữa với các tiêu chuẩn chất lượng và quy mô 12
hàng đầu thế giới để chủ động nguồn nguyên liệu dinh dưỡng với chất lượng vượt trội.
Có thể thấy đây chính là yếu tố gia tăng sức cạnh tranh cho Vinamilk trong lĩnh vực
này, đặc biệt là với sản phẩm nhập khẩu.
Kế hoạch đầu tư vào máy móc và thiết bị của Vinamilk đã được hoàn thành tại tất
cả các nhà máy để gia tăng năng lực sản xuất của các dòng sản phẩm chủ yếu mà
người tiêu dùng sử dụng nhiều, đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và mở
rộng xuất khẩu ra ngoại quốc. Cùng với đó, đại dịch cũng đã ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động chăn nuôi bò sữa của Vinamilk do khan hiếm nguyên liệu đầu vào, giá thức
ăn chăn nuôi tăng cao, hoạt đô ‹ng thu mua sữa tươi gă ‹p khó khăn do giãn cách xã hô ‹i
kéo dài… Thế nhưng, do đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn nên vùng nguyên
liệu sữa tươi vẫn ổn định, đạt 380.000 tấn trong năm 2021, đây là con số được xếp vào
hàng top doanh thu của ngành này.
Bảng 5: Giá sữa thế giới
Giá nguyên liệu sữa thế giới tăng mạnh, khó khăn hơn khi giá của nguyên liệu đầu
vào tăng 38-42%, để khắc phục điều đó, công ty sữa Vinamilk đã tăng 5% giá bán bình
quân trong quý 1-năm 2022. Trong vài năm gần đây, Vinamilk đã triển khai lắp đặt
năng lượng mặt trời trên tất cả các trang trại và nhà máy để tiếp tục đẩy mạnh vận
dụng kinh tế, ứng dụng công nghệ cao đi đôi với phát triển bền vững. Tân đại sứ Hoa
Kỳ tại Việt Nam khẳng định Vinamilk thật sự là doanh nghiệp sữa dẫn đầu Việt Nam,
họ đánh giá cao sự phát triển của ngành hàng này.
Đúng như chúng ta thấy, công cuộc sản xuất hàng hoá ra đời đã đánh dấu một bước
ngoặt trong sự phát triển của nhân loại và không những thế, nền kinh tế sản xuất hàng 13
hoá đưa vị thế của nước ta đến với bạn bè thế giới. Luôn tận dụng cơ hội tốt, lợi thế
trong xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của
thị trường thế giới là yếu tố hội tụ đủ của doanh nghiệp sản xuất sữa này, nó thật sự là
kim chỉ nam để mở đường cho con đường hội nhập kinh tế quốc tế.
4) Giải pháp khắc phục hiện trạng
Đối với nhà nước
Nhà nước có thể đưa ra giải pháp cho hướng khắc phục việc sản xuất hàng hoá,
duy trì nền kinh tế mở giao lưu với bạn bè quốc tế, mở rộng mối quan hệ hữu nghị với
các quốc gia trên thế giới, là một đất nước với vị trí địa lý thuận lợi, lực lượng lao
động dồi dào đó chính là các yếu tố đủ để mở rộng thị trường hàng hoá. Hơn nữa, nhà
nước nên có các chính sách tập trung vào việc đào tạo các nguồn lực, nhân công lao
động phức tạp thay cho giản đơn, tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao,
những ngành nghề có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Đưa ra giải pháp cho những khuyết tật mà kinh tế hàng hoá đã mang lại, phân hoá
giàu nghèo dẫn đến khủng khoảng kinh tế. Chính vì tính ưu việt riêng, nhà nước tăng
cường điều chỉnh và quản lý nền kinh tế vĩ mô một cách khôn khéo nhất, ép vào khuôn
khổ và tuân theo pháp luật quy định. Ngoài ra, nhà nước còn cần đề ra các đổi mới về
kinh tế kết hợp yếu tố pháp luật để điều chỉnh hành vi của nguời tiêu dùng. Sản xuất
hàng hoá cũng là nền tảng vững chắc tạo ra sự thay đổi toàn diện về đời sống kinh tế
xã hội. Tuy nhiên đòi hỏi cần có những giải pháp đột phá hơn , toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế là xu hướng mang tính thời đại, chủ động nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Không những thế, lạm phát cần được kiểm soát một cách tốt hơn vì ngày nay thực
trạng này xảy ra quá quen thuộc khiến cho đời sống nhân dân trở nên khó khăn hơn, có
rất nhiều hàng hoá vì tăng giá quá cao mà ảnh hưởng đến số lượng được bán ra, người
dân kêu gọi nhà nước kiểm soát và cân bằng lại giá cả trên thị trường để nó không ảnh
hưởng nhiều đến việc sản xuất ra hàng hoá và đến cuộc sống của người dân lao động.
Tạo sự hoàn thiện trong các chính sách an sinh xã hội, khuyến khích người dân làm
giàu hợp pháp, không khuyến khích người dân sản xuất ra các sản phẩm độc hại, quản
lý chặt chẽ các kho lưu thông hàng.
Đối với doanh nghiệp và người lao động
Thứ nhất, thị trường hàng hoá thúc đẩy sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã
hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả , giải quyết vấn đề tiền lương hiệu
quả, vai trò của doanh nghiệp là tạo môi trường cho các chủ thể sản xuất hàng hoá trao
đổi, mua bán thực hiện lợi ích của mình, thị trường là cầu nối giữa chủ thể sản xuất và
người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp với người lao động và trên thị trường lao động
thì khi đó người lao động xuất hiện với tư cách là người bán. 14
Thứ hai là vấn đề tiền lương của người lao động, khi tiền tệ chưa xuất hiện thì
trao đổi ngang giá là cách người ta trao đổi nhiều loại sản phẩm với nhau, với phép
toán tổng quát : xA=yB, tức là muốn tạo ra x đơn vị sản phẩm A cần bỏ ra lượng hao
phí lao động bằng với việc tạo ra y đơn vị sản phẩm B. Người lao động chung quy lại
cũng chỉ là lao động để kiếm thu nhập cho mình, nếu họ được trả mức lương trung
bình quá thấp sẽ gây mất động lực làm việc. Mức tiền lương phù hợp sẽ thu hút lao
động giỏi, họ sẽ cống hiến hết mình vì họ xứng đáng với công sức mình bỏ ra. Chính
sách tiền lương còn chưa vận hành theo cơ chế thị trường mà do nhà nước quy định,
bị ràng buộc với các chính sách khác.
Thứ ba là giải quyết các loại hàng hoá kém chất lượng, không rõ nguồn gốc
xuất xứ, đây là một vấn đề nhức nhối trong xã hội, hệ luỵ tiêu cực mà nó mang lại xã
hội như ảnh hưởng sức khoẻ tài chính, suy giảm niềm tin của người tiêu dùng đến tính
minh bạch của thị trường hàng hoá, làm giảm uy tín của nhà sản xuất, doanh nghiệp.
Vì thế, các doanh nghiệp sản xuất phải xây dựng các mô hình đạt tiêu chuẩn, kiểm soát
khâu sản xuất chặt chẽ hơn, sản phẩm phải được đăng kí bảo hộ, được công bố chất
lượng, có đủ nhãn mác, và đặc biệt hơn là doanh nghiệp phải biết bảo vệ sản phẩm của
mình khi nó bị đạo nhái, làm giả , bảo vệ quyền lợi ích cho người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất. 15 KẾT LUẬN
Thực tiễn đã kiểm nghiệm rằng, việc xây dựng và phát triển nền kinh tế sản
xuất hàng hoá ở Việt Nam là điều mang tính chiến lược, có tổ chức và đem lại cho
nước ta trình độ phát triển đất nước ngày càng vươn rộng hơn. Có thể thấy, trong thời
kỳ hội nhập quốc tế, Việt Nam chúng ta đang dần cải thiện nền kinh tế bằng chứng là
những năm vừa qua tốc độ tăng trưởng GDP thuộc hàng top cao, phát triển theo lối nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quan
tâm sâu sắc của nhà nước, chúng ta chắc chắn sẽ thiết lập được nhiều phương hướng
phát triển hơn. Và vì thế, cần xây dựng các kế hoạch đổi mới, thông qua thị trường,
quy luật cạnh tranh, cung cầu, để điều tiết hành vi của con người thực hiện theo quy
mô kế hoạch đã đề ra.
Đường lối của Đảng phản ánh xu thế phát triển khách quan của thời đại, bắt kịp
xu thế thế giới, những thay đổi kinh tế toàn cầu, là bước ngoặt lớn trong lịch sử nước
ta. Tuy nhiên chúng ta không vì thế mà trì hoãn việc phát triển, chúng ta luôn phải đấu
tranh nỗ lực không ngừng nghỉ để đạt được nhiều thành tựu hơn.
Xã hội luôn không ngừng phát triển, chúng ta cũng không ngừng chạy đua, nắm
bắt kịp thời những cơ hội phát triển thì việc giải quyết những vấn đề từ bên trong là hết
sức cấp thiết. Suy cho cùng, là một công dân đang sống và muốn hiến hết mình cho đất
nước ngày càng giàu mạnh, tôi và các bạn có nhiệm vụ góp phần đưa đất nước phát
triển nền kinh tế lên top toàn cầu, hãy thức tỉnh cả cộng đồng, dân tộc giải quyết
những vấn đề còn tồn đọng nhiều năm qua trong nền sản xuất hàng hoá, những điểm
yếu khiến kinh tế suy thoái, để tạo đà cho nền kinh tế một nền móng vững chắc, một
điểm tựa cứng cáp cho những bước nhảy vọt trong tương lai trên khu vực nói riêng và
trường quốc tế nói chung. 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam - Thành tựu năm 2022 và thách thức năm 2023
3. Đặc điểm thị trường hàng hoá việt nam, 2023
4. CTCP sữa Việt Nam – Vinamilk
5. Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội, theo Tổng cục thống kê
6. Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm 17