Tiểu luận KTCT - Hàng hóa sức lao động| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI T P L N
MÔN: KINH TẾẾ CHÍNH TR C-LẾNIN
ĐỀ BÀI: Trình bày lý luận của C. Mác về hàng hóa sức lao động? Thực
trạng và giải pháp để phát triển thị trường hàng hóa sức lao động ở nước ta
hiện nay?
Họ và tên SV: Nguyễn Hạnh Dung
Lớp tín chỉ: Quản trị Marketing CLC 64A
Mã SV: 11221448
GVHD: TS Nguyễn Thị Hào
HÀ NỘI, NĂM 2023
1
MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................3
Chương I. Lý luận của C. Mác về hàng hóa sức lao động
1.1. Sức lao động và những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa..4
1.1.1. Khái niệm sức lao động................................................................................
1.1.2. Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa.....................................
1.2. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động................................................5
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động.......................................................................
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động..........................................................
1.3. Vị trí lý luận của hàng hóa sức lao động.............................................7
Chương II. Thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
2.1. Lý luận chung về thị trường lao động..................................................8
2.1.1. Bản chất của thị trường hàng hóa sức lao động............................................
2.1.2. Khái niệm thị trường lao động......................................................................
2.2. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra....9
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển thị trường lao động....
2.2.2. Các vấn đề còn tồn đọng trong nền thị trường lao động...............................
2.3. Những giải pháp và định hướng cho sự phát triển thị trường lao động ở
Việt Nam...................................................................................................13
2.3.1.. Xác định định hướng phát triển của Đảng và nhà nước.................................
2.3.2. Các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam..................................
Kết luận...........................................................................................................16
Tài liệu tham khảo ........................................................................................17
MỞ ĐẦU
2
Khi nước ta thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa áp dụng,
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động của nền kinh tế đã có sự khởi sắc và
làm nảy sinh nhiều vấn đề đồi hỏi sự lý giải và hướng dẫn của lý luận cho phù
hợp với hoàn cảnh mới. Một trong những vấn đề đó là vấn đề thị trường sức lao
động.
Hàng hóa sức lao động đã xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa và đã được C.Mác nghiên cứu, xây dựng thành lý luận hàng hóa sức lao
động. Với lý luận ấy, C.Mác đã vạch rõ bản chất của nền sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa và khám phá ra quy luật chi phối sự vận động và phát triển của xã
hội đó. Và Việt Nam chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế này có sự khác biệt với nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa
Việc phát triển lý luận “hàng hoá sức lao động” của C.Mác là một nội dung
quan trọng trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản
lý của nhà nước, phát triển định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay. Thị
trường lao động là một trong những nội dung quan trọng của đổi mới kinh
tế và làm thế nào để phát triển thị trường lao động luôn được nhận được
sự quan tâm của các nhà khoa học, các chuyên gia và nhà hoạch định chính
sách. Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề lao
động có vai trò quan trọng, mang tính cấp thiết, lâu dài đối với sự phát
triển bền vững nền kinh tế. Việc làm rõ thực trạng và những vấn đề còn tồn
tại của lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết.
3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Sức lao động và những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa
1.1.1. Khái niệm sức lao động
Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của bản chúng ta cần thấy
rằng, điều kiện để tiền biến thành bản sự tồn tại trên thị trường một loại
hàng hóa việc sử dụng thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó, hàng hóa đó là sức lao động.
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa. Việc tiền tệ biến thành
tư bản không thể tách rời việc sức lao động trở thành hàng hóa.
Cần phân biệt mua và bán sức lao động với việc mua và bán bản thân con người
như đã diễn ra trong các chế độ lệ phong kiến. Trong chủ nghĩa bản,
con người không phải đối tượng mua-bán chỉ sức lao động-tức khả
năng lao động, mới là đối tượng mua-bán. Nói cách khác, đó là chế độ lao động
làm thuê.
1.1.2. Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất, nhưng, sức lao động
chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây.
Thứ nhất: Người lao động phải khả năng chi phối sức lao động ấy, phải
người tự do sở hữu năng lực lao động, thân thể của mình chỉ bán sức lao
động đó trong một thời gian nhất định, bởi nếu anh ta bán đứt hẳn toàn bộ sức
lao động trong một lần thì nghĩa là anh ta tự bán cả bản thân mình sẽ trở
thành người nô lệ.
Thứ hai: Người chủ sức lao động không khả năng bán cái ngoài sức lao
động chỉ tồn tại trongthể của anh ta. Nói cách khác, người chủ sức lao động
không còn liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện sức lao động của
mình, cho nên muốn lao động để có thu nhập buộc anh ta phải bán sức lao động
của mình cho người khác sử dụng. C.Mác viết “Như vậy để chuyển hóa tiền
thành tư bản, người chủ tiền phải tìm được người lao động tự do trên thị trường
hàng hóa, tự do theo hai nghĩa: theo nghĩa một con người tự do, chi phối
được sức lao động của mình với cách một hàng hóa, mặt khác, anh ta
không còn một hàng hóa, mặt khác, anh ta không còn một hàng hóa
nào khác để bán, nói một cách khác trần như nhộng, hoàn toàn không
những vật cần thiết để thể hiện sức lao động của mình”.
Quá trình lịch sử tách hàng loạt những người sản xuất nhỏ khỏi tư liệu sản xuất
bằng bạo lực khởi điểm của sự thiết lập phương thức sản xuất bản chủ
4
nghĩa, tiền sử của chủ nghĩa bản. Việc sức lao động trở thành hàng hóa
đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương thức kết hợp người lao động
với tư liệu sản xuất, là một bước tiến lịch sử so với chế độlệ và phong kiến,
Sự cưỡng bức lao động bằng biện pháp phi kinh tế đã được thay bằng việc
kết hợp đồng mua và bán giữa hai người bình đẳng về hình thức: giữa người sở
hữu sức lao động người sở hữu liệu sản xuất. Sự bình đẳng về hình thức
ấy che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chế độ bóc lột được xây dựng
trên sự đối kháng lợi ích kinh tế giữa kẻ bóc lột người bị bóc lột. Chính sự
kết hợp giữa biện pháp cưỡng bức lao động bằng kinh tế với quyền tự do của
mỗi cá nhân là mâu thuẫn nội tại của nền dân chủ tư sản.
1.2. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Cũng như mọi hàng hóa thông thường, hàng hóa sức lao động hai thuộc tính
giá trị và giá trị sử dụng
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như
một năng lực của con người sống. Việc sản xuấttái sản xuất ra sức lao động
được thực hiện thông qua tiêu dùng cá nhân của công nhân, tiêu dùng một số tư
liệu sinh hoạt nhất định, nên thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất
tái sản xuất ra sức lao động được đo gián tiếp thông qua thời gian lao động
hội cần thiết để sản xuất tái sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết đó.
Vậy giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho bản thân, gia đình người công nhân phí tổn đào tạo họ. Giá trị
của hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố lịch sử và tinh thần. Như vậy “Giá trị
của sức lao động được quy thành giá trị của một tổng số những tư liệu sinh hoạt
nhất định.vậy, giá trị ấy thay đổi cùng với sự thay đổi của giá trị các liệu
sinh hoạt đó, nghĩa cùng với sự thay đổi đại lượng thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra chúng”.
hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với giá trị hàng hóa
thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Bởi vì, công nhân
không có nhu cầu vật chất mà còn có cả nhu cầu tinh thần (sách, báo, phim ảnh,
giải trí…). Những nhu cầu của người công nhân phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch
sử, địa lý, khí hậu, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân, vào
trình độ văn minh đã đạt được của từng nước.
Giá trị hàng hóa sức lao động gồm những bộ phận hợp thành sau đây: giá trị các
liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân công nhân duy trì sức lao động; chi phí
đào tạo công nhân; giá trị tư liệu sinh hoạt cho con cái công nhân.
5
Nền sản xuất hội càng phát triển thì nhu cầu về lao động phức tạp tăng lên,
nhu cầu liệu tiêu dùng, dịch vụ của người công nhân cũng tăng lên theo đà
tiến bộ của lực lượng sản xuất. Do đó, giá tr hàng hóa sức lao động xu
hướng tăng lên. Mặt khác, nhu cầu về những hàng hóa dịch vụ mới cũng sẽ
tăng theo sự tiến bộ của sản xuất, do đó bản thân giá trị sức lao động cũng tăng
lên. Nhưng, theo đà phát triển của năng suất lao động, giá trị các liệu sinh
hoạt dịch vụ lại xu hướng giảm. Như vậy, giá trị hàng hóa sức lao động
vận động theo hai xu hướng đối lập nhau. Để xác định giá trị sức lao động
một thời điểm nào đó, cần phân tích cụ thể sự vận động của hai xu hướng này.
Trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đương đại, dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, xuất hiện tình trạng vừa thiếu vừa thừa hàng hóa sức
lao động. Nói chung, đối với lao động lành nghề, nhất lao động phù hợp với
công nghệ mới, cung thường nhỏ hơn cầu, nên giá cả sức lao động này cao hơn
giá trị; ngược lại, đối với các lao động có tay nghề thấp thì cung lớn hơn cầu rất
nhiều, dẫn đến tăng thất nghiệp, giá cả sức lao động thường thấp hơn giá trị.
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện chỗ thỏa mãn nhu cầu
nào đó của người mua. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra
trong quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động, tức quá trình lao động để
sản xuất ra một hàng hóa nào đó. “Tiêu dùng sức lao động đồng thời cũng là sản
xuất ra hàng hóa và giá trị thặng dư. Cũng như sự tiêu dùng mọi hàng hóa khác,
sự tiêu dùng sức lao động tiến hành ngoài thị trường hay ngoài lĩnh vực lưu
thông”. Trong quá trình lao động, sức lao động đã tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần dôi ra ngoài giá trị sức lao động chính
tạo ra giá trị thặng dư. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, như vậy,
một giá trị sử dụng đặc biệt, tức là “có đặc tính sinh ra giá trị trao đổi, khiến cho
khi tiêu dùng ý nghĩa thực hiện lao động do đó sáng tạo ra giá trị”.
Chính giá trị sử dụng đặc biệt này của hàng hóa sức lao động chìa khóa để
giải đáp mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Vậy tại sao khi nghiên cứu thuộc tính của hàng hóa sức lao động, C.Mác lại bắt
đầu từ giá trị? Thực chất, đây chínhphương pháp của C.Mác: đi từ giản đơn
đến phức tạp, từ bề ngoài vào trong. Ông nghiên cứu giá trị hàng hóa - sức lao
động không chỉ giá trị, nghiên cứu giá trị để làm nổi bật giá trị sử dụng,
chỉ như vậy thì giá trị sử dụng mới nổi bật lên được thực chất thì trong
quá trình tiêu dùng sức lao động - quá trình lao động thì giá trị sử dụng mới bộc
lộ rõ ràng.
1.3. Vị trí của lý luận hàng hóa sức lao động
6
Có hàng hóa sức lao động xuất hiện thì mớisự chuyển hóa của tiền thành
bản được, tức là mới giải quyết được vấn đề: vì sao đẻ ra tiền, giá trị đẻ ra giá trị
không vi phạm quy luật của sản xuất hàng hóa. Khi hàng hóa sức lao
động xuất hiện thì sản xuất hàng hóa giản đơn chuyển hóa thành sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa, hình thức sản xuất hàng hóa phát triển cao nhất, phổ biến
nhất.
theo C.Mác thì hàng hóa-sức lao động xuất hiện báo hiệu một thời đại
mới, thời đại của tư bản công nghiệp. Khi vạch nguồn gốc sản sinh ra giá tr
thặng sức lao động của công nhân, từ đó giải thích sao các nhà bản
tìm mọi cách để bóp nặn lao động thặng của mỗi người công nhân về bề
rộng và bề sâu. Do đó, có thể nói rằng lý luận về hàng hóa sức lao động chính là
lý luận cơ sở để Mác xây dựng lên học thuyết giá trị thặng dư của mình, hay nói
khác, đó là lý luận “chìa khóa” của học thuyết giá trị thặng dư.
Hàng hóa sức lao động cũng đã giải thích khắc phục được những bế tắc các
nhà kinh tế học phái cổ điển: làm thế nào để đổi một lượng lao động lớn hơn
(lao động sống) lấy một lượng lao động ít hơn đã vật hóa trong tư bản khả biến
mà không vi phạm quy luật giá trị.
CHƯƠNG II. THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ HIỆN NAY
2.1. Lý luận chung về thị trường lao động
2.1.1. Bản chất của thị trường hàng hóa sức lao động (thị trường lao động)
Thị trường lao động một hình thái đặc thù của thị trường bởi nơi đây người
mua người bán cùng giao dịch với nhau về sức lao động, do vậy, bản chất
của thị trường lao động cũng được thể hiện qua hai yếu tố, đó mối quan hệ
hàng (sức lao động) - tiền - hàng (sức lao động) và cơ chế tự điều tiết thông qua
các quy luật kinh tế, đó quy luật cung, cầu, quy luật giá cả quy luật cạnh
tranh.
Dẫn quan niệm về thị trường của các nhà kinh tế học Michel Beaud Gilles
Dostaler: “Hành vi mang hàng ra bán của các nhân chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau, do vậy, các nhân đó sẽ quyết định bán sản phẩm
của mình mức giá nào thể chấp nhận được điều này cũng phù hợp với
chế điều tiết của thị trường thông qua các quy luật cung, cầu, giá cả, cạnh
tranh của nó”, cho thấy khi một nhân mang sức lao động của mình (hàng
hóa) ra trao đổi trên thị trường lao động (một hình thái đặc thù của thị trường)
7
thì anh ta sẽ nhận lại được một khoản tiền hoặc một sản phẩm tương đương
thể quy đổi bằng tiền trong điều kiện giao dịch thành công.
Tương tự các loại thị trường khác, quy luật cung-cầu, quy luật giá cả và quy luật
cạnh tranh trên thị trường lao động cũng diễn ra theo chiều hướng khi cung sức
lao động tăng lên, vượt quá cầu thì giá cả bỏ ra mua sức lao động đó giảm
xuống, khi chất lượng sức lao động của cá nhân được đánh giá cao (trình độ tay
nghề, hiệu suất lao động…) thì người tiêu dùng sẽ mua sức lao động đó với giá
cao. Nhưng khi xuất hiện yếu tố cạnh tranh, người tiêu dùng sẽ thêm hội
lựa chọn đồng ý mua của bên nào sẵn sàng bán ra với mức giá thấp hơn,
đồng thời, người cung cấp hàng hóa sức lao động cũng cần nỗ lực nâng cao
năng lực lao động của bản thân để thể giao dịch thành công trên thị trường
lao động
2.1.2. Khái niệm thị trường lao động
Trên thực tế, rất nhiều định nghĩa về “thị trường” được đưa ra bởi các nhà
khoa học tên tuổi như Kotler, Paul Samuelson, Jean Lacroix, hay King…
nhưng nhìn chung, các khái niệm đều có độ đồng nhất cao bởi phần lớn nội hàm
của chúng đề cập đến hoạt động giao dịch giữa người mua, người bán trên cơ sở
hàng - tiền - hàng (theo nghĩa rộng trong kinh tế học hiện nay), cũng như các
quy luật cung - cầu, giá cả và cạnh tranh. Và tương tự khái niệm thị trường, khái
niệm thị trường lao động được nhiều nhà kinh tế học định nghĩa dựa trên tính
chất mua bán, trao đổi hàng (sức lao động) - tiền - hàng (sức lao động), cũng
như quy luật cung - cầu, cạnh tranh và giá cả. Dưới đây là hai định nghĩa cơ bản
về loại thị trường này do nhà kinh tế học Francis Binoche tổ chức The
Economic Time đưa ra, không bàn luận thêm về nội hàm của chúng. Hai
định nghĩa này hoàn toàn phù hợp với những được phát hiện trong nội dung
đề cập về bản chất của thị trường, thị trường lao động. Theo đó, thị trường lao
động được định nghĩa như sau
Về mặt lý thuyết, là nơi gặp gỡ giữa một bên cung lao động, tri thức và kỹ năng
(của nhóm dân số không hoạt động) với một bên cầu lao động (của các
nhân, doanh nghiệp) [Francis Binoche, 2012]
Theo tổ chức The Economic Time, 2018. Thị trường lao động nơi người
lao động các nhân viên tương tác với nhau, nơi người sử dụng lao
động cạnh tranh để thuê được lao động tốt nhất cũng nơi người lao
động cạnh tranh với nhau để tìm được công việc phù hợp nhất.
Nhìn chung lại, thị trường lao động chính thị trường đó tiến hành phân
bố lao động cho các công việc và điều phối các quyết định thuê mướn lao động.
Như đã nêu trên, mọi thị trường đều hai lực lượng bên bán bên mua.
8
Trong thị trường lao động bên mua người chủ, các hãng, các tổ chức,... còn
gọi chung người chủ; bên bán những người lao động. Tại mỗi thời điểm
nhất định, trên thị trường lao động đều có rất nhiều người bánngười mua, vì
thế những quyết định thị trường được tiến hành trong điều kiện ảnh hưởng của
quyết định và các hành vi khác trên thị trường.
2.2. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra
Hiện nay xu hướng chung của các nước trên thế giới nền kinh tế thị trường
đều dựa trên nền tảng phát triển đồng bộ các loại thị trường cơ bản, trong đó
thị trường lao động. E. Robert, trong tác phẩm “Kinh tế lao động” (xuất bản
năm 1991), cho rằng, thị trường lao động thị trường lớn nhất quan trọng
nhất trong hệ thống các thị trường của nền kinh tế thị trường. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 khóa XII của Đảng “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” xác định: Thị trường lao động là một trong những
thị trường quan trọng của kinh tế thị trường. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng khẳng định: Thị trường đóng vai trò quyết định trong xác định
giá cả hàng hóa, dịch vụ, tạo động lực huy động, phân bố các nguồn lực. Xác
định được điều đó, việc phát triển thị trường lao động Việt Nam trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với phát triển tri thức
hội nhập quốc tế, đã được Đảng, Nhà nước ta hết sức coi trọng bằng những chủ
trương, chính sách, biện pháp cụ thể, thiết thực và phù hợp. Tuy nhiên, hiện nay
thị trường lao động ở nước ta vẫn đang tồn tại rất nhiều yếu kém
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình Việt Nam phát triển thị
trường lao động
Sau hơn 35 năm đổi mới đất nước thị trường lao động Việt Nam đã bước
phát triển vượt bậc cả về quy chất lượng, từng bước hiện đại, đầy đủ
hội nhập quốc tế:
Một , về cầu lao động, từ thành tựu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển theo hướng hiện
đại, đồng bộ và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới trên “sân chơi”
toàn cầu. Cầu lao động trên thị trường lao động không ngừng tăng cả về số
lượng chất lượng, cấu ngành, nghề theo hướng hiện đại, từng bước tạo
việc làm đầy đủ, bền vững hơn cho người lao động.
Hai , về cung lao động, hệ thống đào tạo, giáo dục nghề nghiệp phát triển
được chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội hóa hội nhập quốc tế, gắn kết chặt chẽ
hơn với nhu cầu của thị trường lao động để phát triển nguồn nhân lực về số
lượng, liên thông giữa các cấp trình độ, từng bước nâng cao chất lượng, góp
9
phần tạo cung lao động trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia, từng bước tiếp cận tiêu chuẩn kỹ năng nghề khu vực và
thế giới, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động.
Ba , thay đổi căn bản phương thức tuyển dụng, sử dụng lao động khu vực thị
trường trên sở giao kết hợp đồng lao động. Thực hiện chế đối thoại,
thương lượng thỏa thuận giữa các bên về quan hệ lao động (việc làm, tiền
lương, bảo hiểm hội, an toàn, vệ sinh lao động các điều kiện làm việc
khác) phù hợp với kinh tế thị trường. Hình thành từng bước quan hệ (cơ chế)
hai bên (ở cấp sở) quan hệ (cơ chế) ba bên cấp quốc gia, cũng như tổ
chức đại diện các bên (Nhà nước, người sử dụng lao động người lao động)
trong quan hệ lao động, bảo đảm hài hòa lợi ích các bên. Tranh chấp lao động
đình công được giải quyết theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ
lao động.
Bốn là, hệ thống dự báo cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động, dịch
vụ việc làm được thiết lập thực hiện chức năng vấn, kết nối cung - cầu lao
động, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động trên thị trường lao động trong
nước và ngoài nước.
Năm là, thị trường lao động trở thành động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cấu
lao động phù hợp với chuyển dịch cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang làm việc
khu vực sản xuất hàng hóa, kinh tế, quan hệ lao động. Theo báo cáo của
Tổng cục Thống kê, đến năm 2020, lao động làm việc trong ngành nông nghiệp
giảm xuống chỉ còn 32,8%, tỷ lệ lao động làm việc trong ngành công nghiệp
dịch vụ chiếm khoảng 77,2%. Người lao động nhiềuhội việc làm trên thị
trường lao động. Theo đó, hằng năm, thị trường lao động tạo thêm việc làm mới
cho khoảng 1,6 triệu lao động. Việt Nam từ một nước dư thừa lao động, đến giai
đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ tăng trưởng việc làm đã đạt mức cân bằng và cao hơn tỷ
lệ tăng trưởng lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động việc làm khu vực chính
thức (có quan hệ lao động) tăng bình quân 5,6%/năm giai đoạn 2016 - 2019. Tỷ
lệ thất nghiệp duy trì mức thấp, từ 2,0% đến 2,2%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị
luôn dưới 3,5%.
2.2.2. Các vấn đề còn tồn đọng trong nền thị trường lao động
Thứ nhất, đó nạn thất nghiệp, tổng số người thất nghiệp trong độ tuổi lao
động quý 1/2020 gần 1,1 triệu người, tăng so với quý 4/2019 quý 1/2019,
(26,02 nghìn người và 26,7 nghìn người). Tỷ lệ thất nghiệp là 2,22% (tương ứng
quý trước và cùng k… năm trước là 2,15% và 2,17%). Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp
10
trong thanh niên cao gấp 3,16 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao
động trong độ tuổi. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,91%,
tăng 0,99 điểm phần trăm so với quý trước. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng
bởi tình hình dịch bệnh Covid-19.
Thứ hai, một vấn đề đáng được chú ý nữa đó chính tình trạng thiếu thừa
lao động nhiều ngành nghề (mất cân đối cung cầu lao động khá lớn): đặc biệt
quan hệ cung cầu lao động giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế đang
diễn ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng một số ngành nghề như ngân
hàng, quảng cáo, khuyến mãi, đối ngoại và chăm sóc khách hàng, sản xuất, IT...
Tình trạng dư thừa lao động không có kỹ năng và thiếu nhiều lao động kỹ thuật,
tay nghề phổ biến. Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao
động, không chỉ lao động qua đào tạo còn khó tuyển cả lao động phổ
thông tay nghề. Hiện tượng này chủ yếu đối với các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ ba, đó là vấn đề chất lượng lao động, thực tế cho thấy tình trạng thể lực của
lao động Việt Nam mức trung bình kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như
sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc những yêu cầu
trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.Ngoài ra, tỷ lệ lao động
được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực tác phong lao động
công nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp giữa thành thị và nông thôn,
so với khu vực thế giới. thể nói, chất lượng nguồn nhân lực như trình độ
chuyên môn kỹ thuật của lao động Việt Nam còn thấp, chỉ chiếm hơn 20% lực
lượng lao động; năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực
ASEAN.
Thứ tư, chúng ta thể nhắc đến trình độ lao động, tỷ trọng lao động qua đào
tạo ngày càng được cải thiện nhưng mức độ cải thiện và chênh lệch lao động
tay nghề là chưa đáng kể giữa các vùng kinh tế - hội trong cả nước so với
tốc độ phát triển của khu vực và thế giới. Chúng ta chưa có cơ chế đào tạo và sử
dụng hợp để tạo được động lực cho lực lượng này làm trụ cột dẫn dắt nền
kinh tế phát triển đúng hướng, cạnh tranh và hiệu quả, từ đó cũng dẫn đến một
số ảnh hưởng lớn nhỏ về thu nhập của người lao động. Năm 2020, bình quân đạt
6,7 triệu đồng/người, giảm 8,6% so với năm 2019. Có khoảng 32 triệu người bị
ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 70% người lao động bị giảm thu nhập,
trong đó khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất (gần 70% lao động bị
ảnh hưởng), tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng (66%), khu vực nông,
11
lâm nghiệp thủy sản 27% (Thống của Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam, năm 2020). Cuộc khủng hoảng này khả năng khiến tiền lương giảm
trầm trọng trong thời gian tới, đặc biệt, ảnh hưởng nặng nề đến tiền lương của
phụ nữ và nhóm lao động vốn được trả lương thấp.
Thứ năm, bàn về vấn đề chuyển dịch cấu lao động, Đảng nhà nước ta
đang tiến hành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ, ước tính đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, song cơ cấu
ngành kinh tế vẫn còn lạc hậu. Tỷ trọng toàn ngành công nghiệp và công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng lên song còn chưa đạt được mục tiêu kế hoạch, sản xuất
công nghiệp vẫn mang tính gia công phụ thuộc nhiều vào nước ngoài. Bên
cạnh đó, tỷ trọng lao động tăng lên các ngành xây dựng bán buôn bán lẻ
cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch lao động, cũng chưa theo hướng hiện đại,
lao động vẫn chủ yếu chuyển dịch sang các ngành truyền thống, gia tăng không
cao. Như vậy, thể thấy cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam hiện chuyển dịch
cơ cấu ngành chưa theo hướng hiện đại, sản xuất vẫn mang tính gia công và phụ
thuộc vào nguồn nhập khẩu và phụ thuộc vào khu vực nước ngoài.
Thứ sáu, bên cạnh chênh lệch về trình độ, tốc độ phát triển; phân bố nguồn lực,
nguồn nhân lực giữa các vùng, những hạn chế của lao động Việt Nam do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó đáng chú ý chính sách lao động việc làm
đào tạo nghề chưa phù hợp. Chính sách phát triển việc làm chủ yếu chú trọng
tạo việc làm theo chiều rộng chưa chú trọng đến chất lượng; sự mất cân đối
về cấu đào tạo nghề, công tác đào tạo nghề hiện nay chưa phù hợp, chất
lượng đào tạo còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, đây thực sự là những
thách thức lớn cần chính sách điều chỉnh phù hợp. Ngoài ra, tham gia cộng
đồng kinh tế chung ASEAN việc kết các hiệp định thương mại đã mở ra
nhiều cơ hội việc làm cho người lao động nhưng đi kèm với đó là không ít thách
thức khi phải cạnh tranh với lao động nước ngoài.
2.3. Những giải pháp định hướng cho thị trường lao động Việt
Nam
2.3.1. Xác định định hướng phát triển của Đảng và nhà nước
Việt Nam đã hình thành ngày càng phát triển các loại hình kinh tế đa dạng,
phân chia theo các khu vực: Kinh tế nhà nước, kinh tế nhân/hộ gia đình
kinh tế vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI); kinh tế chính thức với việc
làm quan hệ lao động không chính thức, tự làm không quan hệ lao
động; kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ..., như vậy, vẫn nhiều phân khúc
12
thị trường lao động. Sự chuyển dịch cấu lao động sẽ tiếp tục theo hướng
chuyển mạnh sang lao động sản xuất hàng hóa, khu vực kinh tế chính thức, FDI
và một bộ phận lao động vào làm việc trong nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia
sẻ... Việt Nam cũng là nước có độ mở ngày càng lớn của kinh tế thị trường trong
quá trình hội nhập, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu phân công lao động
quốc tế. Với thành tựu khoa họccông nghệ do cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đem lại, Việt Nam đang có bước chuyển sang thời k… số hóa nền kinh
tế và quản lý, quản trị xã hội là yếu tố rất quan trọng để hình thành và phát triển
các ngành kinh tế đa dạng theo xu hướng chung của kinh tế thế giới.
Để phát triển thị trường lao động Việt Nam hiện đại, đầy đủ hội nhập quốc
tế, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII định hướng tiếp tục hoàn thiện
chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về
quy mô, chất lượng lao động cơ cấu ngành, nghề. Đại hội XIII của Đảng chủ
trương phát triển thị trường lao động, hướng đến việc làm bền vững. Quán triệt
chủ trương, định hướng này, Chính phủ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
5/2/2021, về việc Ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động
đến năm 2030 theo hướng tiếp cận chuẩn mực nền kinh tế thị trường hiện đại,
đầy đủ hội nhập quốc tế với mục tiêu chung quan điểm định hướng như
sau
Về mục tiêu chung, nhà nước ta xác định tầm quan trọng của việc tạo tiền đề
vững chắc cho việc xây dựng phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao
động, góp phần huy động, phân bổ sử dụng hiệu quả các nguồn lực để
thúc đẩy phát triển kinh tế - hội, chuyển dịch cấu lao động theo hướng
hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong nước với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Về định hướng phát triển, ta xác định phát triển thị trường lao động toàn diện,
bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng vùng,
từng địa phương làm sở, động lực phát triển kinh tế - hội của đất nước.
Nhà nước giữ vai trò kiến tạo và hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua
việc hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chế chính sách, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính để hạn chế những rủi ro liên quan đến quyền lợi của
người lao động trong bối cảnh diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ .
Đồng thời kết hợp với việc chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh kết nối cung -
cầu lao động trong nước gắn với thị trường lao động quốc tế.
2.3.2. Các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để
thị trường lao động phát triển theo hướng hiện đại, đầy đủ và hội nhập quốc tế.
13
Hoàn thiện chính sách theo hướng giải phóng triệt để sức sản xuất sức lao
động, phát huy cao nhất đóng góp của người lao động kỹ năng cho tăng
trưởng, phát triển kinh tế, thúc đẩy tạo việc làm bền vững, có thu nhập cao. Đặc
biệt tự do hóa mạnh hơn nữa để lao động, nhất lao động kỹ năng được
tự do lựa chọn việc làm, tự do di chuyển trên thị trường lao động, không bị rào
cản bởi khu vực kinh tế, địa giới hành chính nơi trú. chính sách
khuyến khích hình thành phát triển nhanh thị trường lao động trình độ cao
tạo môi trường cho lao động chất lượng cao tự do di chuyển giữa các ngành,
vùng lĩnh vực nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh cấu kinh tế lao động
theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế tri thức, tham gia tích cực vào chuỗi giá
trị toàn cầu phân công lao động quốc tế. Hoàn thiện thể chế về chế hai
bên, chế ba bên trong quan hệ lao động; chế đối thoại, thương lượng
thỏa thuận về quan hệ lao động, chế giải quyết tranh chấp lao động đình
công theo đúng nguyên tắc thị trường và sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Thể chế hóa chủ trương của Đảng về xây dựng quan hệ lao động mới hài hòa,
ổn định tiến bộ trên tinh thần hợp tác, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà đầu
tư, người lao động, Nhà nước.
Hai là, trên cơ sở cầu lao động trên thị trường lao động hiện đại, đầy đủ và hội
nhập, cần tập trung phát triển cung lao động thông qua đổi mới đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt, chuyển mạnh từ trang bị kiến thức
(lý thuyết) sang phát triển kỹ năng nghề đạt tiêu chuẩn Việt Nam, từng bước đạt
tiêu chuẩn khu vực và quốc tế cho người lao động, nhất là cho lao động trẻ; phát
triển đào tạo, giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động,
tăng cường liên kết giữa sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp doanh nghiệp
với các hình đa dạng, hiệu quả; chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm (ngoại
ngữ, công nghệ thông tin, năng lực sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm trong
môi trường đa văn hóa...).
Ba , đầu phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng của thị trường lao động (hệ
thống dự báo cung - cầu lao động, sở dữ liệu lớn thị trường lao động, thông
tin dịch vụ việc làm) hiện đại, áp dụng công nghệ cao. Hệ thống này cần
được phát triển rộng khắp trên cả nước, được chuyển đổi số để kết nối, liên
thông thị trường lao động trong nước và kết nối với quốc tế.
Bốn , nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức, vận hành, hỗ tr phát triển thị
trường lao động của Nhà nước. Trong đó, Nhà nước thiết lập hành lang pháp lý
cho thị trường lao động phù hợp với kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa và tiếp cận chuẩn mực quốc tế; hỗ trợ thị trường lao động phát triển (đầu
tư hạ tầng dịch vụ, chuyển đổi số, phát triển lưới an sinh xã hội và bảo hiểm, kết
nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển phân khúc thị trường lao
động đặc thù, như thị trường lao động trình độ cao và thị trường lao động trong
kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ,...); đổi mới và nâng cao hiệu quả thanh tra thị
14
trường lao động; phản ứng chính sách kịp thời để xử những tác động không
mong muốn trong hội nhập và tham gia cùng thị trường quốc tế.
Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế, nhất với các tổ chức quốc tế như ILO,
Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Ngân hàng Thế giới (WB),... và các nước
phát triển, các nước ASEAN để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và
tài chính cho xây dựng chính sách tổ chức vận hành, quản trị hiệu quả thị
trường lao động.
KẾT LUẬN
Lý luận “hàng hóa sức lao động” của C.Mác vẫn luôn là “hòn đá tảng”, là cơ sở
để phân tích, xem xét bản chất kinh tế - chính trị của chủ nghĩabản hiện đại.
Việc sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt cách mạng
trong phương thức kết hợp người lao động với tư liệu sản xuất, là một bước tiến
lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến.
Vai trò quan trọng của thị trường lao động trong hệ thống thị trường đã được
khẳng định, trong đó, sự thừa nhận sức lao độngsở để quan hệ cung cầu
về lao động vận hành do đó cần nghiên cứu tính quy luật chi phối qua hệ giữa
người và người trong việc mua bán sử dụng sức lao động đã và đang diễn ra
trên thực tế. Làm thế nào để phát triển thị trường lao động luônchủ đề được
quan tâm trong quá trình phát triển của khoa học - công nghệ, tác động của biến
đổi khí hậu, rủi ro dịch bệnh quốc gia, khu vực cấp độ toàn cầu, đặc biệt,
trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
và trở thành một phần sôi động của nền kinh tế chung như hiện nay vẫn luôn là
một bài toán khó.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), . (SửGiáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin
dụng trong các trường đại học không chuyên lý luận chính trị). Tài liệu dung tập huấn
giảng dạy năm 2019.
2. Bộ Giáo dục Đào tạo (2021) .Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(Dành cho bậc Đại học hệ chuyên luận chính trị). Nxb Chính trị Quốc gia sự thật,
Hà Nội.
3. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Giáo trình kinh tế Chính trị Mác-
Lênin phương thức sản xuất bản chủ nghĩa (Dùng trong hệ cử nhân chính trị).
Nxb Lý luận chính trị
4. Ngô Văn Dụ-Trần Xuân Giá (2006). Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn
kiện Đại hội X của Đảng. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
5. Cổng thông tin Đảng bộ tỉnh Bình Thuận. Thị trường lao động Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay những vấn đề đặt ra. NCS.Ths Hu…nh Thị Ái Hậu. Đăng
4/5/2021
https://truongchinhtri.binhthuan.dcs.vn/Tin-tuc/post/208195/thi-truong-lao-dong-viet-
nam-trong-giai-doan-hien-nay-va-nhung-van-de-dat-ra
6. Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung ương. Phát triển thị trường lao động Việt
Nam hiện đại, đầy đủ và hội nhập quốc tế. Đăng 14/4/2023
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/phat-trien-thi-truong-lao-dong-viet-nam-hien-
dai-day-du-va-hoi-nhap-quoc-te-140192
7. Thư viện số - Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Thị trường lao động với an
sinh xã hội ở Việt Nam. Nxb Khoa học Xã hội
8. Thư viện số - Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Thời đại ngày nay, vị trí và
ý nghĩa của những luận điểm cơ bản trong học thuyết Mác Lê Nin
9. Thư viện số - Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Khái niệm hàng hóa trong
bộ Tư bản của C.Mác từ góc nhìn triết học. TS. Bùi Thị Thanh Hương
16
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP L N
MÔN: KINH TẾẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LẾNIN
ĐỀ BÀI: Trình bày lý luận của C. Mác về hàng hóa sức lao động? Thực
trạng và giải pháp để phát triển thị trường hàng hóa sức lao động ở nước ta hiện nay?
Họ và tên SV: Nguyễn Hạnh Dung
Lớp tín chỉ: Quản trị Marketing CLC 64A Mã SV: 11221448
GVHD: TS Nguyễn Thị Hào HÀ NỘI, NĂM 2023 1 MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................3
Chương I. Lý luận của C. Mác về hàng hóa sức lao động
1.1. Sức lao động và những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa..4
1.1.1. Khái niệm sức lao động................................................................................
1.1.2. Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa.....................................
1.2. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động................................................5
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động.......................................................................
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động..........................................................
1.3. Vị trí lý luận của hàng hóa sức lao động.............................................7
Chương II. Thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
2.1. Lý luận chung về thị trường lao động..................................................8
2.1.1. Bản chất của thị trường hàng hóa sức lao động............................................
2.1.2. Khái niệm thị trường lao động......................................................................
2.2. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra....9
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển thị trường lao động....
2.2.2. Các vấn đề còn tồn đọng trong nền thị trường lao động...............................
2.3. Những giải pháp và định hướng cho sự phát triển thị trường lao động ở
Việt Nam...................................................................................................13
2.3.1.. Xác định định hướng phát triển của Đảng và nhà nước.................................
2.3.2. Các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam..................................
Kết luận...........................................................................................................16
Tài liệu tham khảo ........................................................................................17 MỞ ĐẦU 2
Khi nước ta thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa áp dụng,
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động của nền kinh tế đã có sự khởi sắc và
làm nảy sinh nhiều vấn đề đồi hỏi sự lý giải và hướng dẫn của lý luận cho phù
hợp với hoàn cảnh mới. Một trong những vấn đề đó là vấn đề thị trường sức lao động.
Hàng hóa sức lao động đã xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa và đã được C.Mác nghiên cứu, xây dựng thành lý luận hàng hóa sức lao
động. Với lý luận ấy, C.Mác đã vạch rõ bản chất của nền sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa và khám phá ra quy luật chi phối sự vận động và phát triển của xã
hội đó. Và Việt Nam chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế này có sự khác biệt với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Việc phát triển lý luận “hàng hoá sức lao động” của C.Mác là một nội dung
quan trọng trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản
lý của nhà nước, phát triển định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay. Thị
trường lao động là một trong những nội dung quan trọng của đổi mới kinh
tế và làm thế nào để phát triển thị trường lao động luôn được nhận được
sự quan tâm của các nhà khoa học, các chuyên gia và nhà hoạch định chính
sách. Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề lao
động có vai trò quan trọng, mang tính cấp thiết, lâu dài đối với sự phát
triển bền vững nền kinh tế. Việc làm rõ thực trạng và những vấn đề còn tồn
tại của lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết.
3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Sức lao động và những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa
1.1.1. Khái niệm sức lao động
Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản chúng ta cần thấy
rằng, điều kiện để tiền biến thành tư bản là sự tồn tại trên thị trường một loại
hàng hóa mà việc sử dụng nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó, hàng hóa đó là sức lao động.
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa. Việc tiền tệ biến thành
tư bản không thể tách rời việc sức lao động trở thành hàng hóa.
Cần phân biệt mua và bán sức lao động với việc mua và bán bản thân con người
như đã diễn ra trong các chế độ nô lệ và phong kiến. Trong chủ nghĩa tư bản,
con người không phải là đối tượng mua-bán mà chỉ có sức lao động-tức khả
năng lao động, mới là đối tượng mua-bán. Nói cách khác, đó là chế độ lao động làm thuê.
1.1.2. Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất, nhưng, sức lao động
chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây.
Thứ nhất: Người lao động phải có khả năng chi phối sức lao động ấy, phải là
người tự do sở hữu năng lực lao động, thân thể của mình và chỉ bán sức lao
động đó trong một thời gian nhất định, bởi nếu anh ta bán đứt hẳn toàn bộ sức
lao động trong một lần thì có nghĩa là anh ta tự bán cả bản thân mình và sẽ trở thành người nô lệ.
Thứ hai: Người chủ sức lao động không có khả năng bán cái gì ngoài sức lao
động chỉ tồn tại trong cơ thể của anh ta. Nói cách khác, người chủ sức lao động
không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện sức lao động của
mình, cho nên muốn lao động để có thu nhập buộc anh ta phải bán sức lao động
của mình cho người khác sử dụng. C.Mác viết “Như vậy là để chuyển hóa tiền
thành tư bản, người chủ tiền phải tìm được người lao động tự do trên thị trường
hàng hóa, tự do theo hai nghĩa: theo nghĩa là một con người tự do, chi phối
được sức lao động của mình với tư cách là một hàng hóa, và mặt khác, anh ta
không còn có một hàng hóa, và mặt khác, anh ta không còn có một hàng hóa
nào khác để bán, nói một cách khác là trần như nhộng, hoàn toàn không có
những vật cần thiết để thể hiện sức lao động của mình”.
Quá trình lịch sử tách hàng loạt những người sản xuất nhỏ khỏi tư liệu sản xuất
bằng bạo lực là khởi điểm của sự thiết lập phương thức sản xuất tư bản chủ 4
nghĩa, là tiền sử của chủ nghĩa tư bản. Việc sức lao động trở thành hàng hóa
đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong phương thức kết hợp người lao động
với tư liệu sản xuất, là một bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến,
Sự cưỡng bức lao động bằng biện pháp phi kinh tế đã được thay bằng việc ký
kết hợp đồng mua và bán giữa hai người bình đẳng về hình thức: giữa người sở
hữu sức lao động và người sở hữu tư liệu sản xuất. Sự bình đẳng về hình thức
ấy che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chế độ bóc lột được xây dựng
trên sự đối kháng lợi ích kinh tế giữa kẻ bóc lột và người bị bóc lột. Chính sự
kết hợp giữa biện pháp cưỡng bức lao động bằng kinh tế với quyền tự do của
mỗi cá nhân là mâu thuẫn nội tại của nền dân chủ tư sản.
1.2. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Cũng như mọi hàng hóa thông thường, hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính
giá trị và giá trị sử dụng
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như là
một năng lực của con người sống. Việc sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động
được thực hiện thông qua tiêu dùng cá nhân của công nhân, tiêu dùng một số tư
liệu sinh hoạt nhất định, nên thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động được đo gián tiếp thông qua thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết đó.
Vậy giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho bản thân, gia đình người công nhân và phí tổn đào tạo họ. Giá trị
của hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố lịch sử và tinh thần. Như vậy “Giá trị
của sức lao động được quy thành giá trị của một tổng số những tư liệu sinh hoạt
nhất định. Vì vậy, giá trị ấy thay đổi cùng với sự thay đổi của giá trị các tư liệu
sinh hoạt đó, nghĩa là cùng với sự thay đổi đại lượng thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra chúng”.
Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với giá trị hàng hóa
thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Bởi vì, công nhân
không có nhu cầu vật chất mà còn có cả nhu cầu tinh thần (sách, báo, phim ảnh,
giải trí…). Những nhu cầu của người công nhân phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch
sử, địa lý, khí hậu, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân, vào
trình độ văn minh đã đạt được của từng nước.
Giá trị hàng hóa sức lao động gồm những bộ phận hợp thành sau đây: giá trị các
tư liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân công nhân duy trì sức lao động; chi phí
đào tạo công nhân; giá trị tư liệu sinh hoạt cho con cái công nhân. 5
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì nhu cầu về lao động phức tạp tăng lên,
nhu cầu tư liệu tiêu dùng, dịch vụ của người công nhân cũng tăng lên theo đà
tiến bộ của lực lượng sản xuất. Do đó, giá trị hàng hóa sức lao động có xu
hướng tăng lên. Mặt khác, nhu cầu về những hàng hóa và dịch vụ mới cũng sẽ
tăng theo sự tiến bộ của sản xuất, do đó bản thân giá trị sức lao động cũng tăng
lên. Nhưng, theo đà phát triển của năng suất lao động, giá trị các tư liệu sinh
hoạt và dịch vụ lại có xu hướng giảm. Như vậy, giá trị hàng hóa sức lao động
vận động theo hai xu hướng đối lập nhau. Để xác định giá trị sức lao động ở
một thời điểm nào đó, cần phân tích cụ thể sự vận động của hai xu hướng này.
Trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đương đại, dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, xuất hiện tình trạng vừa thiếu vừa thừa hàng hóa sức
lao động. Nói chung, đối với lao động lành nghề, nhất là lao động phù hợp với
công nghệ mới, cung thường nhỏ hơn cầu, nên giá cả sức lao động này cao hơn
giá trị; ngược lại, đối với các lao động có tay nghề thấp thì cung lớn hơn cầu rất
nhiều, dẫn đến tăng thất nghiệp, giá cả sức lao động thường thấp hơn giá trị.
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở chỗ nó thỏa mãn nhu cầu
nào đó của người mua. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra
trong quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động, tức là quá trình lao động để
sản xuất ra một hàng hóa nào đó. “Tiêu dùng sức lao động đồng thời cũng là sản
xuất ra hàng hóa và giá trị thặng dư. Cũng như sự tiêu dùng mọi hàng hóa khác,
sự tiêu dùng sức lao động tiến hành ở ngoài thị trường hay ngoài lĩnh vực lưu
thông”. Trong quá trình lao động, sức lao động đã tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần dôi ra ngoài giá trị sức lao động chính là
tạo ra giá trị thặng dư. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, như vậy, là
một giá trị sử dụng đặc biệt, tức là “có đặc tính sinh ra giá trị trao đổi, khiến cho
khi tiêu dùng nó có ý nghĩa là thực hiện lao động và do đó sáng tạo ra giá trị”.
Chính giá trị sử dụng đặc biệt này của hàng hóa sức lao động là chìa khóa để
giải đáp mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Vậy tại sao khi nghiên cứu thuộc tính của hàng hóa sức lao động, C.Mác lại bắt
đầu từ giá trị? Thực chất, đây chính là phương pháp của C.Mác: đi từ giản đơn
đến phức tạp, từ bề ngoài vào trong. Ông nghiên cứu giá trị hàng hóa - sức lao
động không chỉ vì giá trị, mà nghiên cứu giá trị để làm nổi bật giá trị sử dụng,
chỉ có như vậy thì giá trị sử dụng mới nổi bật lên được và thực chất thì trong
quá trình tiêu dùng sức lao động - quá trình lao động thì giá trị sử dụng mới bộc lộ rõ ràng.
1.3. Vị trí của lý luận hàng hóa sức lao động 6
Có hàng hóa sức lao động xuất hiện thì mới có sự chuyển hóa của tiền thành tư
bản được, tức là mới giải quyết được vấn đề: vì sao đẻ ra tiền, giá trị đẻ ra giá trị
mà không vi phạm quy luật của sản xuất hàng hóa. Khi có hàng hóa sức lao
động xuất hiện thì sản xuất hàng hóa giản đơn chuyển hóa thành sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa, hình thức sản xuất hàng hóa phát triển cao nhất, phổ biến nhất.
Và theo C.Mác thì hàng hóa-sức lao động xuất hiện là báo hiệu một thời đại
mới, thời đại của tư bản công nghiệp. Khi vạch rõ nguồn gốc sản sinh ra giá trị
thặng dư là sức lao động của công nhân, từ đó giải thích vì sao các nhà tư bản
tìm mọi cách để bóp nặn lao động thặng dư của mỗi người công nhân về bề
rộng và bề sâu. Do đó, có thể nói rằng lý luận về hàng hóa sức lao động chính là
lý luận cơ sở để Mác xây dựng lên học thuyết giá trị thặng dư của mình, hay nói
khác, đó là lý luận “chìa khóa” của học thuyết giá trị thặng dư.
Hàng hóa sức lao động cũng đã giải thích và khắc phục được những bế tắc các
nhà kinh tế học phái cổ điển: làm thế nào để đổi một lượng lao động lớn hơn
(lao động sống) lấy một lượng lao động ít hơn đã vật hóa trong tư bản khả biến
mà không vi phạm quy luật giá trị.
CHƯƠNG II. THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ HIỆN NAY
2.1. Lý luận chung về thị trường lao động
2.1.1. Bản chất của thị trường hàng hóa sức lao động (thị trường lao động)
Thị trường lao động là một hình thái đặc thù của thị trường bởi nơi đây người
mua và người bán cùng giao dịch với nhau về sức lao động, do vậy, bản chất
của thị trường lao động cũng được thể hiện qua hai yếu tố, đó là mối quan hệ
hàng (sức lao động) - tiền - hàng (sức lao động) và cơ chế tự điều tiết thông qua
các quy luật kinh tế, đó là quy luật cung, cầu, quy luật giá cả và quy luật cạnh tranh.
Dẫn quan niệm về thị trường của các nhà kinh tế học Michel Beaud và Gilles
Dostaler: “Hành vi mang hàng ra bán của các cá nhân chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau, do vậy, các cá nhân đó sẽ quyết định bán sản phẩm
của mình ở mức giá nào có thể chấp nhận được và điều này cũng phù hợp với
cơ chế điều tiết của thị trường thông qua các quy luật cung, cầu, giá cả, cạnh
tranh của nó”, cho thấy khi một cá nhân mang sức lao động của mình (hàng
hóa) ra trao đổi trên thị trường lao động (một hình thái đặc thù của thị trường) 7
thì anh ta sẽ nhận lại được một khoản tiền hoặc một sản phẩm tương đương có
thể quy đổi bằng tiền trong điều kiện giao dịch thành công.
Tương tự các loại thị trường khác, quy luật cung-cầu, quy luật giá cả và quy luật
cạnh tranh trên thị trường lao động cũng diễn ra theo chiều hướng khi cung sức
lao động tăng lên, vượt quá cầu thì giá cả bỏ ra mua sức lao động đó giảm
xuống, khi chất lượng sức lao động của cá nhân được đánh giá cao (trình độ tay
nghề, hiệu suất lao động…) thì người tiêu dùng sẽ mua sức lao động đó với giá
cao. Nhưng khi xuất hiện yếu tố cạnh tranh, người tiêu dùng sẽ có thêm cơ hội
lựa chọn và đồng ý mua của bên nào sẵn sàng bán ra với mức giá thấp hơn,
đồng thời, người cung cấp hàng hóa sức lao động cũng cần nỗ lực nâng cao
năng lực lao động của bản thân để có thể giao dịch thành công trên thị trường lao động
2.1.2. Khái niệm thị trường lao động
Trên thực tế, có rất nhiều định nghĩa về “thị trường” được đưa ra bởi các nhà
khoa học có tên tuổi như Kotler, Paul Samuelson, Jean Lacroix, hay King…
nhưng nhìn chung, các khái niệm đều có độ đồng nhất cao bởi phần lớn nội hàm
của chúng đề cập đến hoạt động giao dịch giữa người mua, người bán trên cơ sở
hàng - tiền - hàng (theo nghĩa rộng trong kinh tế học hiện nay), cũng như các
quy luật cung - cầu, giá cả và cạnh tranh. Và tương tự khái niệm thị trường, khái
niệm thị trường lao động được nhiều nhà kinh tế học định nghĩa dựa trên tính
chất mua bán, trao đổi hàng (sức lao động) - tiền - hàng (sức lao động), cũng
như quy luật cung - cầu, cạnh tranh và giá cả. Dưới đây là hai định nghĩa cơ bản
về loại thị trường này do nhà kinh tế học Francis Binoche và tổ chức The
Economic Time đưa ra, mà không bàn luận thêm về nội hàm của chúng. Hai
định nghĩa này hoàn toàn phù hợp với những gì được phát hiện trong nội dung
đề cập về bản chất của thị trường, thị trường lao động. Theo đó, thị trường lao
động được định nghĩa như sau
Về mặt lý thuyết, là nơi gặp gỡ giữa một bên cung lao động, tri thức và kỹ năng
(của nhóm dân số không hoạt động) với một bên là cầu lao động (của các cá
nhân, doanh nghiệp) [Francis Binoche, 2012]
Theo tổ chức The Economic Time, 2018. Thị trường lao động là nơi mà người
lao động và các nhân viên tương tác với nhau, là nơi mà người sử dụng lao
động cạnh tranh để thuê được lao động tốt nhất và cũng là nơi mà người lao
động cạnh tranh với nhau để tìm được công việc phù hợp nhất.
Nhìn chung lại, thị trường lao động chính là thị trường mà ở đó tiến hành phân
bố lao động cho các công việc và điều phối các quyết định thuê mướn lao động.
Như đã nêu trên, mọi thị trường đều có hai lực lượng là bên bán và bên mua. 8
Trong thị trường lao động bên mua là người chủ, các hãng, các tổ chức,... còn
gọi chung là người chủ; bên bán là những người lao động. Tại mỗi thời điểm
nhất định, trên thị trường lao động đều có rất nhiều người bán và người mua, vì
thế những quyết định thị trường được tiến hành trong điều kiện ảnh hưởng của
quyết định và các hành vi khác trên thị trường.
2.2. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra
Hiện nay xu hướng chung của các nước trên thế giới có nền kinh tế thị trường
đều dựa trên nền tảng phát triển đồng bộ các loại thị trường cơ bản, trong đó có
thị trường lao động. E. Robert, trong tác phẩm “Kinh tế lao động” (xuất bản
năm 1991), cho rằng, thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng
nhất trong hệ thống các thị trường của nền kinh tế thị trường. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 khóa XII của Đảng “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” xác định: Thị trường lao động là một trong những
thị trường quan trọng của kinh tế thị trường. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng khẳng định: Thị trường đóng vai trò quyết định trong xác định
giá cả hàng hóa, dịch vụ, tạo động lực huy động, phân bố các nguồn lực. Xác
định được điều đó, việc phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với phát triển tri thức và
hội nhập quốc tế, đã được Đảng, Nhà nước ta hết sức coi trọng bằng những chủ
trương, chính sách, biện pháp cụ thể, thiết thực và phù hợp. Tuy nhiên, hiện nay
thị trường lao động ở nước ta vẫn đang tồn tại rất nhiều yếu kém
2.2.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình Việt Nam phát triển thị trường lao động
Sau hơn 35 năm đổi mới đất nước thị trường lao động Việt Nam đã có bước
phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất lượng, từng bước hiện đại, đầy đủ và hội nhập quốc tế:
Một là, về cầu lao động, từ thành tựu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển theo hướng hiện
đại, đồng bộ và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới trên “sân chơi”
toàn cầu. Cầu lao động trên thị trường lao động không ngừng tăng cả về số
lượng và chất lượng, cơ cấu ngành, nghề theo hướng hiện đại, từng bước tạo
việc làm đầy đủ, bền vững hơn cho người lao động.
Hai là, về cung lao động, hệ thống đào tạo, giáo dục nghề nghiệp phát triển
được chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, gắn kết chặt chẽ
hơn với nhu cầu của thị trường lao động để phát triển nguồn nhân lực về số
lượng, liên thông giữa các cấp trình độ, từng bước nâng cao chất lượng, góp 9
phần tạo cung lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia, từng bước tiếp cận tiêu chuẩn kỹ năng nghề khu vực và
thế giới, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động.
Ba là, thay đổi căn bản phương thức tuyển dụng, sử dụng lao động khu vực thị
trường trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động. Thực hiện cơ chế đối thoại,
thương lượng và thỏa thuận giữa các bên về quan hệ lao động (việc làm, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện làm việc
khác) phù hợp với kinh tế thị trường. Hình thành từng bước quan hệ (cơ chế)
hai bên (ở cấp cơ sở) và quan hệ (cơ chế) ba bên ở cấp quốc gia, cũng như tổ
chức đại diện các bên (Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động)
trong quan hệ lao động, bảo đảm hài hòa lợi ích các bên. Tranh chấp lao động
và đình công được giải quyết theo trình tự và thủ tục quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ lao động.
Bốn là, hệ thống dự báo cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động, dịch
vụ việc làm được thiết lập thực hiện chức năng tư vấn, kết nối cung - cầu lao
động, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động trên thị trường lao động trong nước và ngoài nước.
Năm là, thị trường lao động trở thành động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang làm việc
khu vực sản xuất hàng hóa, kinh tế, có quan hệ lao động. Theo báo cáo của
Tổng cục Thống kê, đến năm 2020, lao động làm việc trong ngành nông nghiệp
giảm xuống chỉ còn 32,8%, tỷ lệ lao động làm việc trong ngành công nghiệp và
dịch vụ chiếm khoảng 77,2%. Người lao động có nhiều cơ hội việc làm trên thị
trường lao động. Theo đó, hằng năm, thị trường lao động tạo thêm việc làm mới
cho khoảng 1,6 triệu lao động. Việt Nam từ một nước dư thừa lao động, đến giai
đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ tăng trưởng việc làm đã đạt mức cân bằng và cao hơn tỷ
lệ tăng trưởng lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động có việc làm khu vực chính
thức (có quan hệ lao động) tăng bình quân 5,6%/năm giai đoạn 2016 - 2019. Tỷ
lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, từ 2,0% đến 2,2%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị luôn dưới 3,5%.
2.2.2. Các vấn đề còn tồn đọng trong nền thị trường lao động
Thứ nhất, đó là nạn thất nghiệp, tổng số người thất nghiệp trong độ tuổi lao
động quý 1/2020 gần 1,1 triệu người, tăng so với quý 4/2019 và quý 1/2019,
(26,02 nghìn người và 26,7 nghìn người). Tỷ lệ thất nghiệp là 2,22% (tương ứng
quý trước và cùng k… năm trước là 2,15% và 2,17%). Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp 10
trong thanh niên cao gấp 3,16 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao
động trong độ tuổi. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,91%,
tăng 0,99 điểm phần trăm so với quý trước. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng
bởi tình hình dịch bệnh Covid-19.
Thứ hai, một vấn đề đáng được chú ý nữa đó chính là tình trạng thiếu và thừa
lao động ở nhiều ngành nghề (mất cân đối cung cầu lao động khá lớn): đặc biệt
quan hệ cung – cầu lao động giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế đang
diễn ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng ở một số ngành nghề như ngân
hàng, quảng cáo, khuyến mãi, đối ngoại và chăm sóc khách hàng, sản xuất, IT...
Tình trạng dư thừa lao động không có kỹ năng và thiếu nhiều lao động kỹ thuật,
tay nghề phổ biến. Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao
động, không chỉ là lao động qua đào tạo mà còn khó tuyển cả lao động phổ
thông có tay nghề. Hiện tượng này chủ yếu là đối với các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Thứ ba, đó là vấn đề chất lượng lao động, thực tế cho thấy tình trạng thể lực của
lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như
sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu
trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.Ngoài ra, tỷ lệ lao động
được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động
công nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp giữa thành thị và nông thôn,
so với khu vực và thế giới. Có thể nói, chất lượng nguồn nhân lực như trình độ
chuyên môn kỹ thuật của lao động Việt Nam còn thấp, chỉ chiếm hơn 20% lực
lượng lao động; năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực ASEAN.
Thứ tư, chúng ta có thể nhắc đến trình độ lao động, tỷ trọng lao động qua đào
tạo ngày càng được cải thiện nhưng mức độ cải thiện và chênh lệch lao động có
tay nghề là chưa đáng kể giữa các vùng kinh tế - xã hội trong cả nước so với
tốc độ phát triển của khu vực và thế giới. Chúng ta chưa có cơ chế đào tạo và sử
dụng hợp lý để tạo được động lực cho lực lượng này làm trụ cột dẫn dắt nền
kinh tế phát triển đúng hướng, cạnh tranh và hiệu quả, từ đó cũng dẫn đến một
số ảnh hưởng lớn nhỏ về thu nhập của người lao động. Năm 2020, bình quân đạt
6,7 triệu đồng/người, giảm 8,6% so với năm 2019. Có khoảng 32 triệu người bị
ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 và 70% người lao động bị giảm thu nhập,
trong đó khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất (gần 70% lao động bị
ảnh hưởng), tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng (66%), khu vực nông, 11
lâm nghiệp và thủy sản là 27% (Thống kê của Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam, năm 2020). Cuộc khủng hoảng này có khả năng khiến tiền lương giảm
trầm trọng trong thời gian tới, đặc biệt, ảnh hưởng nặng nề đến tiền lương của
phụ nữ và nhóm lao động vốn được trả lương thấp.
Thứ năm, bàn về vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động, Đảng và nhà nước ta
đang tiến hành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ, ước tính đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, song cơ cấu
ngành kinh tế vẫn còn lạc hậu. Tỷ trọng toàn ngành công nghiệp và công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng lên song còn chưa đạt được mục tiêu kế hoạch, sản xuất
công nghiệp vẫn mang tính gia công và phụ thuộc nhiều vào nước ngoài. Bên
cạnh đó, tỷ trọng lao động tăng lên ở các ngành xây dựng và bán buôn bán lẻ
cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch lao động, cũng chưa theo hướng hiện đại,
lao động vẫn chủ yếu chuyển dịch sang các ngành truyền thống, gia tăng không
cao. Như vậy, có thể thấy cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam hiện chuyển dịch
cơ cấu ngành chưa theo hướng hiện đại, sản xuất vẫn mang tính gia công và phụ
thuộc vào nguồn nhập khẩu và phụ thuộc vào khu vực nước ngoài.
Thứ sáu, bên cạnh chênh lệch về trình độ, tốc độ phát triển; phân bố nguồn lực,
nguồn nhân lực giữa các vùng, những hạn chế của lao động Việt Nam do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó đáng chú ý chính sách lao động việc làm và
đào tạo nghề chưa phù hợp. Chính sách phát triển việc làm chủ yếu chú trọng
tạo việc làm theo chiều rộng mà chưa chú trọng đến chất lượng; sự mất cân đối
về cơ cấu đào tạo nghề, công tác đào tạo nghề hiện nay chưa phù hợp, chất
lượng đào tạo còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, đây thực sự là những
thách thức lớn cần có chính sách điều chỉnh phù hợp. Ngoài ra, tham gia cộng
đồng kinh tế chung ASEAN và việc ký kết các hiệp định thương mại đã mở ra
nhiều cơ hội việc làm cho người lao động nhưng đi kèm với đó là không ít thách
thức khi phải cạnh tranh với lao động nước ngoài.
2.3. Những giải pháp và định hướng cho thị trường lao động ở Việt Nam
2.3.1. Xác định định hướng phát triển của Đảng và nhà nước
Việt Nam đã hình thành và ngày càng phát triển các loại hình kinh tế đa dạng,
phân chia theo các khu vực: Kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân/hộ gia đình và
kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); kinh tế chính thức với việc
làm có quan hệ lao động và không chính thức, tự làm không có quan hệ lao
động; kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ..., và như vậy, vẫn có nhiều phân khúc 12
thị trường lao động. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ tiếp tục theo hướng
chuyển mạnh sang lao động sản xuất hàng hóa, khu vực kinh tế chính thức, FDI
và một bộ phận lao động vào làm việc trong nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia
sẻ... Việt Nam cũng là nước có độ mở ngày càng lớn của kinh tế thị trường trong
quá trình hội nhập, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và phân công lao động quốc tế. Với
thành tựu khoa học và công nghệ do cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đem lại, Việt Nam đang có bước chuyển sang thời k… số hóa nền kinh
tế và quản lý, quản trị xã hội là yếu tố rất quan trọng để hình thành và phát triển
các ngành kinh tế đa dạng theo xu hướng chung của kinh tế thế giới.
Để phát triển thị trường lao động Việt Nam hiện đại, đầy đủ và hội nhập quốc
tế, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII định hướng tiếp tục hoàn thiện
cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về
quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành, nghề. Đại hội XIII của Đảng chủ
trương phát triển thị trường lao động, hướng đến việc làm bền vững. Quán triệt
chủ trương, định hướng này, Chính phủ có Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
5/2/2021, về việc Ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động
đến năm 2030 theo hướng tiếp cận chuẩn mực nền kinh tế thị trường hiện đại,
đầy đủ và hội nhập quốc tế với mục tiêu chung và quan điểm định hướng như sau
Về mục tiêu chung, nhà nước ta xác định tầm quan trọng của việc tạo tiền đề
vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao
động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong nước với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về định hướng phát triển, ta xác định phát triển thị trường lao động toàn diện,
bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng vùng,
từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà nước giữ vai trò kiến tạo và hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua
việc hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế chính sách, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính để hạn chế những rủi ro liên quan đến quyền lợi của
người lao động trong bối cảnh diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đồng thời kết hợp với việc chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh kết nối cung -
cầu lao động trong nước gắn với thị trường lao động quốc tế.
2.3.2. Các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để
thị trường lao động phát triển theo hướng hiện đại, đầy đủ và hội nhập quốc tế. 13
Hoàn thiện chính sách theo hướng giải phóng triệt để sức sản xuất và sức lao
động, phát huy cao nhất đóng góp của người lao động có kỹ năng cho tăng
trưởng, phát triển kinh tế, thúc đẩy tạo việc làm bền vững, có thu nhập cao. Đặc
biệt là tự do hóa mạnh hơn nữa để lao động, nhất là lao động có kỹ năng được
tự do lựa chọn việc làm, tự do di chuyển trên thị trường lao động, không bị rào
cản bởi khu vực kinh tế, địa giới hành chính và nơi cư trú. Có chính sách
khuyến khích hình thành và phát triển nhanh thị trường lao động trình độ cao
tạo môi trường cho lao động chất lượng cao tự do di chuyển giữa các ngành,
vùng và lĩnh vực nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và lao động
theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế tri thức, tham gia tích cực vào chuỗi giá
trị toàn cầu và phân công lao động quốc tế. Hoàn thiện thể chế về cơ chế hai
bên, cơ chế ba bên trong quan hệ lao động; cơ chế đối thoại, thương lượng và
thỏa thuận về quan hệ lao động, cơ chế giải quyết tranh chấp lao động và đình
công theo đúng nguyên tắc thị trường và có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Thể chế hóa chủ trương của Đảng về xây dựng quan hệ lao động mới hài hòa,
ổn định và tiến bộ trên tinh thần hợp tác, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà đầu
tư, người lao động, Nhà nước.
Hai là, trên cơ sở cầu lao động trên thị trường lao động hiện đại, đầy đủ và hội
nhập, cần tập trung phát triển cung lao động thông qua đổi mới đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt, chuyển mạnh từ trang bị kiến thức
(lý thuyết) sang phát triển kỹ năng nghề đạt tiêu chuẩn Việt Nam, từng bước đạt
tiêu chuẩn khu vực và quốc tế cho người lao động, nhất là cho lao động trẻ; phát
triển đào tạo, giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động,
tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp
với các mô hình đa dạng, hiệu quả; chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm (ngoại
ngữ, công nghệ thông tin, năng lực sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm và trong
môi trường đa văn hóa...).
Ba là, đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng của thị trường lao động (hệ
thống dự báo cung - cầu lao động, cơ sở dữ liệu lớn thị trường lao động, thông
tin và dịch vụ việc làm) hiện đại, áp dụng công nghệ cao. Hệ thống này cần
được phát triển rộng khắp trên cả nước, được chuyển đổi số để kết nối, liên
thông thị trường lao động trong nước và kết nối với quốc tế.
Bốn là, nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức, vận hành, hỗ trợ phát triển thị
trường lao động của Nhà nước. Trong đó, Nhà nước thiết lập hành lang pháp lý
cho thị trường lao động phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và tiếp cận chuẩn mực quốc tế; hỗ trợ thị trường lao động phát triển (đầu
tư hạ tầng dịch vụ, chuyển đổi số, phát triển lưới an sinh xã hội và bảo hiểm, kết
nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển phân khúc thị trường lao
động đặc thù, như thị trường lao động trình độ cao và thị trường lao động trong
kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ,...); đổi mới và nâng cao hiệu quả thanh tra thị 14
trường lao động; phản ứng chính sách kịp thời để xử lý những tác động không
mong muốn trong hội nhập và tham gia cùng thị trường quốc tế.
Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là với các tổ chức quốc tế như ILO,
Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Ngân hàng Thế giới (WB),... và các nước
phát triển, các nước ASEAN để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và
tài chính cho xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản trị hiệu quả thị trường lao động. KẾT LUẬN
Lý luận “hàng hóa sức lao động” của C.Mác vẫn luôn là
“hòn đá tảng”, là cơ sở
để phân tích, xem xét bản chất kinh tế - chính trị của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Việc sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt cách mạng
trong phương thức kết hợp người lao động với tư liệu sản xuất, là một bước tiến
lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến.
Vai trò quan trọng của thị trường lao động trong hệ thống thị trường đã được
khẳng định, trong đó, sự thừa nhận sức lao động là cơ sở để quan hệ cung cầu
về lao động vận hành do đó cần nghiên cứu tính quy luật chi phối qua hệ giữa
người và người trong việc mua bán và sử dụng sức lao động đã và đang diễn ra
trên thực tế. Làm thế nào để phát triển thị trường lao động luôn là chủ đề được
quan tâm trong quá trình phát triển của khoa học - công nghệ, tác động của biến
đổi khí hậu, rủi ro dịch bệnh ở quốc gia, khu vực và cấp độ toàn cầu, đặc biệt,
trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
và trở thành một phần sôi động của nền kinh tế chung như hiện nay vẫn luôn là một bài toán khó. 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. (Sử
dụng trong các trường đại học không chuyên lý luận chính trị). Tài liệu dung tập huấn giảng dạy năm 2019.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021) Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
(Dành cho bậc Đại học hệ chuyên lý luận chính trị). Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
3. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Giáo trình kinh tế Chính trị Mác-
Lênin và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (Dùng trong hệ cử nhân chính trị). Nxb Lý luận chính trị
4. Ngô Văn Dụ-Trần Xuân Giá (2006). Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn
kiện Đại hội X của Đảng. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
5. Cổng thông tin Đảng bộ tỉnh Bình Thuận. Thị trường lao động Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra. NCS.Ths Hu…nh Thị Ái Hậu. Đăng 4/5/2021
https://truongchinhtri.binhthuan.dcs.vn/Tin-tuc/post/208195/thi-truong-lao-dong-viet-
nam-trong-giai-doan-hien-nay-va-nhung-van-de-dat-ra
6. Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung ương. Phát triển thị trường lao động Việt
Nam hiện đại, đầy đủ và hội nhập quốc tế. Đăng 14/4/2023
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/phat-trien-thi-truong-lao-dong-viet-nam-hien-
dai-day-du-va-hoi-nhap-quoc-te-140192
7. Thư viện số - Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Thị trường lao động với an
sinh xã hội ở Việt Nam. Nxb Khoa học Xã hội
8. Thư viện số - Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Thời đại ngày nay, vị trí và
ý nghĩa của những luận điểm cơ bản trong học thuyết Mác Lê Nin
9. Thư viện số - Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Khái niệm hàng hóa trong
bộ Tư bản của C.Mác từ góc nhìn triết học. TS. Bùi Thị Thanh Hương 16