Tiểu Luận: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 49831834
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Tiểu Luận: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG “DĨ BẤT BIẾN, ỨNG VẠN BIẾN” ĐƯỢC ĐẢNG VÀ CHÍNH
PHỦ THỰC HIỆN ĐỂ VƯỢT QUA GIAI ĐOẠN “NGHÌN CÂN TREO SỢI TÓC” SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (1945-1946)
Ngành: Công Nghệ Thông Tin
Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Đình
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Đăng
lOMoARcPSD| 49831834
MSSV: 2110060010 Lớp:
21TXTH01
lOMoARcPSD| 49831834
Bản lĩnh Hồ Chí Minh - bản lĩnh chính trị của Đảng chân chính cách mạng
Ngay từ ầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi truyền bá chủ nghĩa Mác - -nin
vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những iều
kiện ể thành lập Đảng Cộng sản, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh ã thể hiện
bản lĩnh chính trị với những quan iểm rất riêng và sáng tạo. Khi ó, Quốc tế Cộng
sản chưa nhìn nhận ầy ủ vai trò của cách mạng thuộc ịa và cho rằng, cách mạng ở
các nước thuộc ịa chỉ có thể thắng lợi sau khi cách mạng vô sản thắng lợi ở các
nước tư bản (chính quốc). Tháng 5-1921, Nguyễn Ái Quốc cho rằng, cách mạng
các nước thuộc ịa ở châu Á có thể chủ ộng giành thắng lợi và còn "có thể giúp ỡ
những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn"(1).
Là người hoạt ộng quốc tế sôi nổi, nhất là trong Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc rất coi trọng tranh thủ sự ủng hộ, oàn kết, giúp ỡ của ồng chí, bạn bè quốc tế
ối với sự nghiệp giải phóng của dân tộc mình. Nhưng Người ý thức rất rõ là phải
dựa vào thực lực của chính mình ể tự giải phóng, "muốn người ta giúp cho, thì
trước mình phải tự giúp lấy mình ã"(2). Ý chí tự lực, tự cường của Người là rất rõ
ràng và ã trở thành ý chí của toàn Đảng và toàn dân tộc.
Ở một nước thuộc ịa, phong kiến lạc hậu như Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc hiểu rõ
chính sách tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp; từ ó, Người ã viết "Bản án chế ộ
thực dân Pháp". Ở xứ thuộc ịa, mâu thuẫn dân tộc là cực kỳ gay gắt; vì vậy, ấu
tranh giải phóng dân tộc phải ược ặt lên hàng ầu, chứ không phải là ấu tranh giai
cấp như ở các nước tư bản phương Tây. Đó là iều rõ ràng trong quan iểm của
Nguyễn Ái Quốc. Các giai cấp bóc lột ở Việt Nam ( ịa chủ, tư sản) ều nhỏ bé, một
bộ phận có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức ộ nhất ịnh. "Cuộc ấu tranh giai
cấp không diễn ra giống như ở phương Tây"(3). "Nếu nông dân gần như chẳng có
gì thì ịa chủ cũng không có tài sản gì lớn; nếu nông dân chỉ sống bằng cái tối thiểu
cần thiết thì ời sống của ịa chủ cũng chẳng có gì là xa hoa; nếu thợ thuyền không
biết mình bị bóc lột bao nhiêu thì chủ lại không hề biết công cụ
ể bóc lột của họ là máy móc; người thì chẳng có công oàn, kẻ thì chẳng có tơrớt.
lOMoARcPSD| 49831834
Người thì cam chịu số phận của mình, kẻ thì vừa phải trong sự tham lam của mình.
Sự xung ột về quyền lợi của họ ược giảm thiểu. Điều ó, không thể chối cãi ược"(4).
"Chủ nghĩa dân tộc là ộng lực lớn của ất nước"(5).
Do ặc iểm và mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp như thế, nên khi sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2-1930), trong Cương lĩnh ầu tiên của Đảng, lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc nêu rõ mục tiêu chiến lược là: Làm cho nước Nam hoàn toàn
ộc lập, ể i tới xã hội cộng sản. Đảng chủ trương tranh thủ mọi tầng lớp, giai cấp
trong xã hội vào thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Quan iểm ó của Nguyễn
Ái Quốc ã không ược Quốc tế Cộng sản và một số ồng chí hiểu úng, thậm chí còn
cho là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, Nguyễn Ái Quốc vẫn
kiên trì giữ vững quan iểm nêu cao ấu tranh dân tộc, và phải ến Đại hội VII Quốc
tế Cộng sản (tháng 7-1935), một số ồng chí trong Quốc tế Cộng sản mới chia sẻ
với quan iểm của Nguyễn Ái Quốc, khi Quốc tế Cộng sản chủ trương các ảng cộng
sản phải lập Mặt trận dân tộc, dân chủ chống nguy cơ chủ nghĩa phát-xít, nguy cơ
chiến tranh thế giới. Ngày 6-6-1938, Nguyễn Ái Quốc có thư gửi một ồng chí ở
Quốc tế Cộng sản nêu rõ mình ã 8 năm trong "tình trạng không hoạt ộng", vì thế
"Điều tôi muốn ề nghị với ồng chí là ừng ể tôi sống quá lâu trong tình trạng không
hoạt ộng và giống như là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài của Đảng"(6).
Năm 1938, Quốc tế Cộng sản ồng ý ể Nguyễn Ái Quốc trở về nước ể lãnh ạo
phong trào cách mạng. Cần nhấn mạnh rằng, thực tiễn cách mạng Việt Nam những
năm 30 của thế kỷ XX ã chứng minh quan iểm của Nguyễn Ái Quốc là úng ắn,
sáng tạo, không giáo iều. Hội nghị Trung ương Đảng (tháng 11-1939) do Tổng Bí
thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) ã chủ trương ặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng ầu. Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc trở về
Tổ quốc ở Hà Quảng, Cao Bằng. Tại ây, Người ã triệu tập và chủ trì Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ tám (tháng 5-1941). Trung ương Đảng ã hoàn chỉnh
ường lối giải phóng dân tộc với mục tiêu giành cho ược ộc lập, với tinh thần ộc lập
trên hết, dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết. Vấn ề lợi ích giai cấp phải phục tùng lợi
ích dân tộc: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải ặt dưới sự
sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết
ược vấn ề dân tộc giải phóng, không òi ược ộc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp ến vạn năm cũng không òi lại ược"(7).
Chủ trương úng ắn ó ã oàn kết mọi lực lượng có thể phát huy ược sức mạnh toàn
dân tộc quyết " em sức ta tự giải phóng cho ta", làm nên thắng lợi của cuộc
Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trên tầm cao nhận thức, giành ược ộc lập, tự do
lOMoARcPSD| 49831834
cho dân tộc ã có lợi ích của bộ phận, giai cấp trong ó. Giải quyết úng ắn mối quan
hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp ã thể hiện bản lĩnh chính trị và tầm trí tuệ
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau này, Chủ tịch Hồ C
Minh nhắc lại quan iểm phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn của ất nước, không
nên "nghe người ta nói giai cấp ấu tranh, mình cũng ra khẩu hiệu giai cấp ấu tranh,
mà không xét hoàn cảnh nước mình như thế nào ể làm cho úng"(8).
Những năm 1945 - 1946, cách mạng Việt Nam phải chống giặc ngoài, thù trong,
tình thế "nghìn cân treo sợi tóc". Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng tỏ rõ
bản lĩnh và sự nhạy cảm ặc biệt về chính trị, ã quyết tâm bảo vệ nền ộc lập và
chính quyền cách mạng, giữ vững sự lãnh ạo của Đảng, ồng thời có những quyết
sách khôn khéo, "dĩ bất biến ứng vạn biến". Ngày 11-11-1945, Đảng tuyên bố tự
giải tán, thực chất là rút vào hoạt ộng bí mật, bảo toàn lực lượng. "Đảng phải dùng
mọi cách ể sống còn, hoạt ộng và phát triển, ể lãnh ạo kín áo và có hiệu quả hơn,
và ể có thời giờ củng cố dần dần lực lượng của chính quyền nhân dân, củng cố Mặt
trận dân tộc thống nhất. Lúc ó, Đảng không thể do dự. Do dự là hỏng hết, Đảng
phải quyết oán mau chóng, phải dùng những phương pháp - dù là những phương
pháp au ớn - ể cứu vãn tình thế"(9).
Trong lãnh ạo cách mạng xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng tư
duy sáng tạo, phân tích hoàn cảnh cụ thể của ất nước, kết hợp với việc học hỏi kinh
nghiệm các nước, nhưng không máy móc, giáo iều. Năm 1956, Người ã nhận thức
"Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu nước mạnh"(10). "Ta không thể giống
Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử ịa lý khác"(11). "Còn
giai cấp tư sản ở ta thì họ có xu hướng chống ế quốc, có xu hướng yêu nước... cho
nên, nếu mình thuyết phục khéo, lãnh ạo khéo, họ có thể hướng theo chủ nghĩa
hội"(12). Năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích iều kiện của Việt Nam vừa
thoát khỏi ách thực dân, phong kiến, hết sức lạc hậu. "Trong những iều kiện như
thế, chúng ta phải dùng những phương pháp gì, hình thức gì, i theo tốc ộ nào ể tiến
dần lên chủ nghĩa xã hội? Đó là những vấn ề ặt ra trước mắt Đảng ta hiện nay"(13).
Người chỉ rõ: "Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin ể
dùng lập trường, quan iểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết
những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách úng ắn những ặc iểm của
nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu ược quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, ịnh ra ược những ường lối, phương châm, bước i cụ thể của
cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta"(14).
Trong quá trình lãnh ạo và cầm quyền, Đảng cũng phạm phải một số sai lầm,
khuyết iểm, hoặc trên những vấn ề lớn, hoặc trong phạm vi hẹp hay ở một số ồng
chí. Đó là, sai lầm "tả" khuynh trong Chỉ thị thanh Đảng của Xứ ủy Trung Kỳ (năm
1931), Trung ương ã kịp thời phê phán khuyết iểm của một số ồng chí trong hợp
lOMoARcPSD| 49831834
tác vô nguyên tắc với các phần tử tơ-rốt-xkít và về công tác tuyên truyền, vận ộng
quần chúng; là việc tồn tại 2 Xứ ủy (Xứ ủy Tiền Phong và Xứ ủy Giải Phóng) ở
Nam Kỳ trước Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945. Khi Đảng nắm chính quyền, một s
cán bộ ã phạm những lầm lỗi: Trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu
ngạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh kịp thời phê bình và yêu cầu sửa chữa. Khi xảy ra sai
lầm trong cải cách ruộng ất (năm 1956), Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh ã tự phê bình trước nhân dân và quyết tâm sửa sai. Tự chỉ trích, tự phê bình
khi phạm sai lầm là yêu cầu ối với một ảng chân chính cách mạng. Người nêu rõ:
"Một Đảng mà giấu giếm khuyết iểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có
gan thừa nhận khuyết iểm của mình, vạch rõ những cái ó, vì âu mà có khuyết iểm
ó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết iểm ó, rồi tìm kiếm mọi cách ể sửa chữa khuyết
iểm ó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính"(15).
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập, lãnh ạo và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tư tưởng của Người ã, ang và sẽ mãi mãi soi sáng sự nghiệp cách mạng vẻ
vang của Đảng và dân tộc. Bản lĩnh Hồ Chí Minh chính là bản lĩnh chính trị của
Đảng chân chính cách mạng, thể hiện ở những nội dung chủ yếu: Một là, Đảng nêu
cao khát vọng ộc lập, tự do của Tổ quốc, ồng bào; ặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên
hàng ầu, ồng thời tuyệt ối trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lý tưởng cộng
sản chủ nghĩa; trong bất cứ iều kiện, hoàn cảnh nào cũng không xa rời những mục
tiêu chiến lược căn bản ó. Hai là, ộc lập, tự chủ, luôn luôn tinh thần xuất phát từ
thực tiễn của cách mạng, ất nước ể vận dụng sáng tạo lý luận khoa học Mác - -
nin, lựa chọn hình thức, phương pháp ấu tranh thích hợp và phương châm, con
ường xây dựng chủ nghĩa xã hội có hiệu quả. Kiên quyết chống chủ nghĩa xét lại,
cơ hội "tả" khuynh, "hữu" khuynh; ồng thời, chống giáo iều, nóng vội, duy ý chí.
Ba là, nắm vững nguyên tắc cách mạng, ồng thời linh hoạt, mềm dẻo về sách lược
"dĩ bất biến ứng vạn biến"; chủ ộng, kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thách
thức, kiên quyết giữ vững nền ộc lập, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, không hoang
mang, dao ộng trong hoàn cảnh hiểm nghèo, vững tin ở thắng lợi. Bốn là, thẳng
thắn thừa nhận những sai lầm, khuyết iểm với thái ộ nghiêm túc, cầu thị và quyết
tâm sửa chữa. Những sai lầm, khuyết iểm trong quá trình lãnh ạo, cầm quyền ều
ược Đảng sửa chữa có kết quả, từ ó củng cố ược niềm tin của nhân dân, tăng cường
thống nhất, tinh thần oàn kết trong Đảng và sự ồng thuận trong xã hội.
Rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị - nội dung quan trọng trong xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh nói chung và xây dựng Đảng về chính trị nói
riêng
Rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị có mối quan hệ mật thiết với các nội dung
xây dựng Đảng về chính trị và có ảnh hưởng lớn ến cả xây dựng Đảng về tư tưởng,
lOMoARcPSD| 49831834
lý luận, ạo ức, tổ chức và cán bộ. Nâng cao bản lĩnh chính trị là yêu cầu ặt ra với
Đảng và cũng là yêu cầu ặt ra với từng cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo,
quản lý cấp chiến lược
Báo cáo chính trị, Báo cáo về công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng và
Nghị quyết của Đại hội XIII, ều ặt lên hàng ầu nhiệm vụ xây dựng Đảng cả về
chính trị, tư tưởng, ạo ức, tổ chức và cán bộ. Những nội dung cơ bản ó trong xây
dựng Đảng có quan hệ mật thiết và quyết ịnh lẫn nhau, ể hướng tới mục tiêu chính
trị là ẩy mạnh toàn diện, ồng bộ công cuộc ổi mới, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xét ến cùng, vấn ề
xây dựng Đảng về chính trị của một ảng lãnh ạo, cầm quyền như Đảng ta có ý
nghĩa quyết ịnh bản chất cách mạng, bản chất giai cấp công nhân, bản chất nhân
dân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh, tăng cường xây dựng Đảng về
chính trị với nội dung căn bản: "Kiên ịnh và không ngừng vận dụng phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam
trong từng giai oạn. Kiên ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên ịnh
ường lối ổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên ịnh các nguyên tắc xây dựng
Đảng. Nâng cao bản lĩnh, năng lực dự báo và chất lượng công tác hoạch ịnh ường
lối, chính sách phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng phát triển của thời ại.
Kịp thời thể chế hóa, cụ thể hóa, triển khai úng ắn, hiệu quả chủ trương, ường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, khắc phục sự yếu kém trong lãnh
ạo, chỉ ạo, tổ chức thực hiện. Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình ộ, trí
tuệ, tính chiến ấu của cấp ủy, tổ chức ảng và của mỗi cán bộ, ảng viên, trước hết là
cán bộ lãnh ạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược. Thực hành dân
chủ trong Đảng gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng"(16).
Từ thực tiễn ổi mới, Đảng ta rút ra nhiều bài học kinh nghiệm. Trong ó, bài học
hàng ầu là: "Công tác xây dựng, chỉnh ốn Đảng phải ược triển khai quyết liệt, toàn
diện, ồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, ạo ức, tổ chức và cán bộ"(17).
Kinh nghiệm trước hết trong công tác xây dựng Đảng là: "nâng cao bản lĩnh chính
trị; kiên ịnh, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn,
phát triển lý luận ể ổi mới sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ; ấu tranh kiên quyết với
những biểu hiện cơ hội chính trị"(18).
Từ những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ kinh nghiệm, bài học xây dựng
Đảng trong thời kỳ ổi mới, nội dung, phương hướng xây dựng Đảng về chính tr
hiện nay cần ược chú trọng trên những vấn ề lớn:
lOMoARcPSD| 49831834
Thứ nhất, trên cơ sở tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, không ngừng bổ sung,
phát triển ường lối ổi mới, cương lĩnh xây dựng ất nước theo con ường xã hội ch
nghĩa.
Trong xây dựng Đảng về chính trị, vấn ề hàng ầu là xây dựng, hoàn chỉnh và bảo
ảm tính úng ắn của cương lĩnh, ường lối, chiến lược, sách lược của Đảng. Đó cũng
là iều kiện cơ bản cho sự lãnh ạo, cầm quyền thành công của Đảng Cộng sản.
Cương lĩnh, ường lối bao giờ cũng là sự kết hợp giữa nguyên lý lý luận, quy luật
khách quan với ặc iểm, hoàn cảnh lịch sử của ất nước, của cách mạng ở mỗi thời
kỳ và phải luôn xuất phát từ thực tiễn ể vận dụng, phát triển lý luận một cách sáng
tạo. Nhờ vận dụng úng ắn, sáng tạo nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - -nin
về chiến tranh cách mạng mà Đảng ề ra ường lối cách mạng giải phóng và ường lối
kháng chiến thích hợp ể ưa sự nghiệp giải phóng dân tộc ến toàn thắng. Trong
ường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trước ổi mới ã có lúc Đảng chưa nhận thức
úng ắn các quy luật, rơi vào nóng vội, chủ quan, duy ý chí nên ã mắc phải những
sai lầm, khuyết iểm. Đường lối ổi mới của Đại hội VI (tháng 12-1986) vừa sửa
chữa khuyết iểm, vừa ổi mới tư duy lý luận ể nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội
và quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đường lối ổi mới của Đảng không
ngừng ược bổ sung, phát triển. Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ
lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) ược bổ sung, phát triển năm 2011 chính là sự tiếp
nối tư duy ó. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục phát triển lý luận, tổng kết thực tiễn ể
làm rõ nhiều vấn ề mới do sự vận ộng và phát triển của ất nước và thời ại ặt ra.
Đại hội XIII của Đảng cũng nhấn mạnh mối quan hệ giữa trung thành với lý luận
Mác - -nin, tư tưởng Hồ Chí Minh với không ngừng phát triển lý luận, ổi mới
nhận thức. Trung thành mà không thể phát triển thì sẽ sa vào giáo iều, bảo thủ, trì
trệ; phát triển mà không trung thành sẽ có thể mắc vào chủ nghĩa xét lại, cơ hội và
chệch hướng. Mối quan hệ giữa kiên ịnh nguyên tắc với ổi mới sáng tạo phải luôn
luôn ược ặt ra với Đảng, với mỗi cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo, quản
cấp chiến lược - ội ngũ có vai trò hoạch ịnh ường lối.
Nhiều vấn ề xây dựng Đảng về chính trị ang ặt ra ối với ường lối, chủ trương lớn,
những quyết sách chiến lược của Đảng cần có giải pháp xử lý kịp thời, gắn liền với
việc hoàn chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đại hội XIII của Đảng nhấn
mạnh tới mối quan hệ giữa các quy luật của thị trường với ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, giữa nhà nước với thị trường và xã hội. Trong iều kiện Đảng cầm quyền,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, thì chính sách, pháp luật của Nhà nước là sự thể chế hóa ường lối của
Đảng và do ó, có quan hệ mật thiết với xây dựng Đảng về chính trị. Chính sách,
pháp luật càng hoàn thiện, có hiệu lực, chính là hiện thực hóa có hiệu quả ường lối,
lOMoARcPSD| 49831834
Cương lĩnh của Đảng. Đại hội XIII của Đảng bổ sung một mối quan hệ lớn rất
quan trọng, ó là quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo ảm
kỷ cương xã hội. Đây là vấn ề lớn về chính trị, xã hội của Đảng Cộng sản cầm
quyền. Phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng" cũng là thuộc phạm trù Đảng lãnh ạo chính trị, xây dựng nền chính trị
vì dân và do ó, cũng là yêu cầu xây dựng Đảng về chính trị.
Thứ hai, giữ vững bản chất giai cấp công nhân, nâng cao bản lĩnh chính trị và
trình ộ, trí tuệ của Đảng và của mỗi cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo, quản
lý cấp chiến lược.
Bản chất giai cấp công nhân của Đảng là sự hy sinh, phấn ấu vì ộc lập, tự do của
dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, giải phóng triệt ể dân tộc, giai cấp, xã hội và con
người; là tính tiền phong cách mạng trong sự nghiệp ấu tranh giải phóng và khát
vọng xây dựng, phát triển ất nước hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc; là phẩm chất
chính trị cao ẹp, ức hy sinh, ý thức tổ chức, tính kỷ luật, phong cách làm việc
nghiêm túc, tinh thần tập thể gắn liền với tác phong công nghiệp. Trong thời ại
cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức, trí tuệ nhân tạo ngày càng phát
triển mạnh mẽ, thì bản chất giai cấp công nhân còn là trình ộ trí tuệ, là nền học vấn
hiện ại. Đảng và mỗi cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo, quản lý phải thật sự
tiêu biểu về trí tuệ.
Bản lĩnh chính trị của Đảng cần ược nhận thức sâu sắc như iều kiện bảo ảm cho
Đảng hoàn thành sứ mệnh của một ảng chân chính cách mạng lãnh ạo ất nước, xã
hội. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh, trong iều kiện một thế giới ầy biến ộng,
khó lường, phải nâng cao "năng lực dự báo", phân tích, ánh giá úng ắn thực tiễn
của ất nước và "xu thế phát triển của thời ại". Điều ó òi hỏi Đảng và ội ngũ cán bộ,
ảng viên cần luôn luôn nâng cao tinh thần ộc lập, tự chủ, sáng tạo và có sự nhạy
cảm ặc biệt về chính trị. Những quyết sách chính trị của Đảng phải bảo ảm sự úng
ắn, chính xác, không bị ộng, bất ngờ trên tất cả các lĩnh vực. Bản lĩnh chính trị của
Đảng ặt ra yêu cầu mọi tổ chức ảng, cấp ủy, mỗi cán bộ, ảng viên, "trước hết là cán
bộ lãnh ạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược" phải nâng cao tính
chiến ấu. Kiên quyết phê phán, loại bỏ những sai trái, khuyết iểm, bảo vệ cái úng,
bảo vệ những cán bộ dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;
dám ổi mới, sáng tạo, dám vượt qua và có ủ bản lĩnh, năng lực vượt qua mọi khó
khăn, thách thức ể hoàn thành nhiệm vụ.
Xây dựng Đảng về chính trị luôn luôn hướng tới khả năng hiện thực hóa tốt nhất,
có hiệu quả nhất cương lĩnh, ường lối của Đảng, tức là thực hiện mục tiêu chính trị
của Đảng, của giai cấp và dân tộc. Sau khi ã có ường lối úng ắn, thì toàn bộ vấn ề
là ở năng lực thực hiện ường lối, là hành ộng thực tiễn. Đại hội XIII của Đảng tiếp
tục ưa ra nhận ịnh rằng, khâu tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém.
lOMoARcPSD| 49831834
Cần phải nâng cao hơn nữa khả năng cụ thể hóa, thể chế hóa ường lối của Đảng
thành chính sách, pháp luật của Nhà nước, ồng thời "khắc phục sự yếu kém trong
lãnh ạo, chỉ ạo, tổ chức thực hiện".
Thứ ba, xây dựng Đảng về chính trị là thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, ề
cao trách nhiệm của Đảng trước ất nước và nhân dân.
Trong công cuộc ổi mới, Đảng kiên ịnh lãnh ạo xây dựng, phát triển ất nước theo
con ường xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn ổi mới ã ngày càng làm sáng tỏ hơn nhận
thức về chủ nghĩa xã hội Việt Nam với 8 ặc trưng ã ược xác ịnh trong Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011). Một trong những ặc trưng ó là xây dựng xã hội "do
nhân dân làm chủ"; bởi vậy, cần xây dựng và không ngừng hoàn thiện nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xã hội là cơ sở rất
quan trọng và cũng là yêu cầu khách quan ể phát huy và thực hành dân chủ rộng rãi
trong Đảng. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh nội dung "Thực hành dân chủ trong
Đảng gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng". Đó là nội dung cần
ược nhận thức rõ và kiên trì thực hiện. Khi khởi ầu công cuộc ổi mới, Đảng ã nhấn
mạnh yêu cầu ổi mới phong cách làm việc, khắc phục tình trạng quan liêu xa rời
thực tế, xa rời nhân dân; lãnh ạo bằng phương pháp dân chủ, trên cơ sở phát huy
dân chủ.
Cần nhận thức rõ, nội dung xây dựng Đảng về chính trị ược Đại hội XIII nhấn
mạnh là khẳng ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên ịnh ường lối
ổi mới vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tính kiên ịnh ó thể
hiện trách nhiệm cao của Đảng ối với ất nước và nhân dân trên con ường phát
triển, ồng thời cũng là trách nhiệm ối với lịch sử, ối với con ường mà Đảng, Bác
Hồ và nhân dân Việt Nam ã lựa chọn - sự lựa chọn ã dứt khoát từ năm 1930 khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời. Mục tiêu chính trị của Đảng, của dân tộc và con
ường phát triển ó là duy nhất úng ắn, không thể là con ường nào khác.
Trách nhiệm chính trị của Đảng ối với sự phát triển của ất nước, lợi ích quốc gia -
dân tộc và sự bình yên trong cuộc sống của nhân dân là rất quan trọng. Đó không
chỉ là sứ mệnh, là nguyên tắc mà còn là lương tâm, danh dự của Đảng. Điều 4 Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ghi rõ: "Đảng Cộng sản
Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết ịnh của mình". Trách
nhiệm của các cấp ủy, tổ chức ảng, chính quyền, nhất là trách nhiệm của người ứng
ầu ều ược ề cập trong nhiều nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng và Đại hội
XIII của Đảng tiếp tục khẳng ịnh iều ó. Thực tế cho thấy, ở ngành nào, lĩnh vực
nào, ịa phương, ơn vị nào mà trách nhiệm chính trị ược ề cao và thực hiện nghiêm
lOMoARcPSD| 49831834
túc thì nơi ó ạt ược nhiều thành quả trong sự phát triển, niềm tin của nhân dân ược
củng cố, năng lực lãnh ạo, năng lực cầm quyền và sức chiến ấu của tổ chức ảng
ược nâng cao. Mọi biểu hiện thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm ều mang lại hậu quả
tiêu cực cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, vì thế mọi tổ chức ảng và ội ngũ
cán bộ, ảng viên của hệ thống chính trị cần nghiêm túc, chủ ộng ngăn chặn, ẩy lùi;
góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh ể xứng áng với niềm tin yêu của
nhân dân
Năm 1946, trước khi Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Pháp dự hội nghị Fontainebleau,
Người ã có lời căn dặn cụ Huỳnh Thúc Kháng về kế sách quản lý, iều hành ất nước
trong iều kiện chính quyền cách mạng còn non trẻ và ang ở tình thế “Nghìn cân treo
sợi tóc” trước sự chống phá của các lực lượng phản ộng với câu nói bất hủ: “Dĩ bất
biến, ứng vạn biến”.
Trong các nền triết học từ xưa ến nay một trong các vấn ề trung tâm luôn ược bàn ến
là mối quan hệ giữa cái bản thể và cái hiện tượng, giữa cái bất biến và cái vạn biến.
Trong ó, bản thể là cái không thay ổi so với hiện tượng. Còn hiện tượng thì a dạng,
phong phú luôn vận ộng, biến ổi, chuyển hoá nhưng ều xoay quanh trục của nó
bản thể. Ý nghĩa triết lý của vấn ề này là ở chỗ trong cuộc sống mỗi người nên nắm
cái bản thể, tức nắm giữ cái lớn lao, cái căn bản, cái lâu dài, cái toàn cục ừng sa
vào những việc vụn vặt, nhỏ nhen nhất thời. n ứng ở cái “chốt”, cái bất biến
quan sát và hành ộng ể dung hoà, quân bình vạn vật. Lịch sử cho thấy các bậc thánh
nhân, người hiền luôn ứng cái bất biến quan sát vạn biến. Dùng cái bất biến
ứng phó cái vạn biến mà làm cho thánh nhân trường cửu, thánh nhân bất biến. Cho
nên, trong cuộc sống iều cốt yếu là ta phải nhận ra âu là cái vĩnh hằng trong cái tạm
thời, âu là cái toàn bộ trong cái cục bộ, âu cái lâu dài trong cái trước mắt, âu là cái
bản chất trong cái hiện tượng, âu là cái bất biến trong vô vàn cái vạn biến.
Kế thừa những tinh hoa về tư tưởng biện chứng của các bậc tiền nhân, Hồ Chí Minh
ã vận dụng triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” rất ặc sắc và uyên thâm. Tuy triết lý
này không ược Người trình bày, giảng giải cụ thể nhưng xuyên suốt quá trình hoạt
ộng cách mạng của mình HChí Minh ã vận dụng một cách sáng tạo từ những
năm bôn ba tìm ường cứu nước ến suốt quá trình lãnh ạo nhân dân làm cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như khi Người cương vị Chủ tịch nước,
qua ó góp phần ưa sự nghiệp cách mạng nước ta i ến thắng lợi.
Trong nội dung triết “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” ở Hồ CMinh cho thấy năm
cái lớn, bản gắn chặt chẽ, quan hệ mật thiết với nhau cùng quy ịnh ến sự
tồn vong của quốc gia, dân tộc hạnh phúc của nhân dân ó là: Độc lập, dân chủ,
giàu mạnh, tự do hạnh phúc. Năm nội dung này ược phân chia thành hai cấp ộ:
Cấp ộ thứ nhất: Độc lập; Cấp ộ thứ hai: Dân chủ, giàu mạnh, tự do và hạnh phúc.
lOMoARcPSD| 49831834
Trong hai cấp trên thì cấp thứ nhất giữ vai trò quyết ịnh. Bởi lẽ, ầu tiên phải
ộc lập. Vì không có ộc lập là vong quốc, bị kẻ thù xâm lược và ô hộ, nhân dân bị áp
bức và bóc lột thì lấy âu ra tự do, dân chủ, hạnh phúc và giàu mạnh. Cho nên, ộc lập
cái bất biến cao nhất xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thấu hiểu tình
cảnh nước mất nhà tan, hội iêu linh, nhân dân lầm than Hồ Chí Minh ã ra i
tìm ường cứu nước cũng là mong sao giành ược c lập cho dân tộc. Người khẳng
ịnh: Cái mà tôi cần nhất Tổ quốc tôi ược ộc lập; dù có phải ốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho ược ộc lập. Khi Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thành công, trong Tuyên ngôn ộc lập, Người tuyên bố trước quốc dân ồng bào
và thế giới rằng: Bằng mọi giá phải giữ vững thành quả cách mạng “Nước Việt Nam
quyền hưởng tự do và ộc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết em tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải ể giữ vững quyền tự do, ộc lập ấy”. Khi thực dân
Pháp âm mưu muốn cướp nước ta một lần nữa thì trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến, một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng ịnh dứt khoát “Không! Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ nhất ịnh không chịu mất nước, nhất ịnh không chịu làm nô lệ”. Đó cũng
là tinh thần quật cường “Quyết tử cho T quốc quyết sinh” bởi với Hồ Chí Minh chỉ
có một chân lý ó là “Không có gì quý hơn ộc lập, tự do!”.
Khi giải quyết ược cấp thứ nhất thì ây sở, tiền giải quyết cấp thứ hai.
Theo Hồ Chí Minh, có ộc lập rồi phải lập tức xây dựng nhà nước dân chủ ích thực.
Nghĩa phải xây dựng một nhà nước kiểu mới thật sự của dân, do dân dân.
Trong tác phẩm “Dân vận” với t danh X.Y.Z ăng trên báo Sự thật, số 120, ngày
15/10/1949, Người viết: “Nước ta nước dân chủ. Bao nhiêu quyền lợi ều dân.
Bao nhiêu quyền hạn ều của dân. Công việc ổi mới, xây dựng trách nhiệm của
dân. Sự nghiệp kháng chiến kiến quốc công việc của dân. Chính quyền từ ến
Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương ến do dân tổ chức
nên. Nói tóm lại, mọi quyền hành lực lượng ều ở nơi dân”. Có như vậy mới em
lại tự do, hạnh phúc cho dân vì theo Người “Nước ộc lập mà dân không hưởng hạnh
phúc, tự do, thì ộc lập ó chẳng ý nghĩa gì”. Phát biểu trong buổi họp ầu tiên của
Uỷ ban Nghiên cứu kế hoạch kiến quốc, Hồ Chí Minh khẳng ịnh: “Chúng ta ã hy
sinh phấn ấu giành ộc lập. Chúng ta ã giành ược rồi...Chúng ta tranh ược tự do, ộc
lập rồi mà dân cứ chết ói, chết rét, thì tự do, ộc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết
rõ giá trị của tự do, của ộc lập khi mà dân ược ăn no, mặc ủ”. Tất nhiên, việc em lại
hạnh phúc, giàu mạnh cho nhân dân không dễ dàng. Bác cho rằng thắng ế quốc,
phong kiến còn tương ối dễ nhưng thắng bần cùng, nghèo nàn, lạc hậu còn khó hơn
nhiều. Đây là cuộc chiến kkhăn nhất, sâu sắc nhất, gay go nhất, gian khổ nhất
nhưng cũng vinh quang nhất. Vì vậy, khi “ ã hy sinh làm cách mạng thì nên làm cho
ến nơi khỏi phải hy sinh nhiều lần, dân chúng ược hạnh phúc”. Khi cách mạng
thành công thì người cán bộ phải ồng hành cùng nhân dân, phải biết hy sinh, là ầy tớ
của nhân dân; phải lo cái lo trước dân và vui cái vui sau dân; việc gì có lợi cho dân
thì hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
lOMoARcPSD| 49831834
Điều cần lưu ý ộc lập ở Hồ Chí Minh ộc lập trong thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
và ộc lập trong hoà bình. Theo H Chí Minh, ộc lập mà không thống nhất thì nền ộc
lập ó chưa trọn vẹn. Ngày 31/5/1946, Hồ Chủ tịch viết bức thư gửi ồng bào Nam bộ
trước lúc Người lên ường sang Pháp oạn “Đồng bào Nam bộ dân nước Việt
Nam. Sông thể cạn, núi thể mòn. Song chân lý ó không bao giờ thay ổi”. Trả
lời báo giới Paris năm 1946 Hồ Chủ tịch nói: “Nam bộ là lãnh thổ của Việt Nam.
Đó thịt của thịt chúng tôi, máu của máu chúng tôi. Điều ó dựa trên những nguyên
nhân về nguồn gốc chủng tộc, lịch sử và văn hóa...Không ai có quyền chia rẽ
không lực lượng nào thể chia rẽ Nam bộ khỏi Việt Nam. Không xứ Nam kỳ
chỉ một nước Việt Nam, một lịch sử thống nhất của Việt Nam”. Ngày
21/10/1946, Hồ Chủ tịch về tới Hà Nội. Người tuyên bố rằng “Dân Việt Nam ta ã ủ
cách ộc lập tự do. Ai không thừa nhận ta tự do ộc lập thì không ược. Bắc, Trung,
Nam là ất nước Việt Nam. Chúng ta ều chung một tổ tiên, dòng họ, ều ruột thịt,
anh em. Không ai thể chia rẽ con một nhà, không ai thể chia rẽ nước Việt Nam.
Một ngày nào Tổ quốc chưa thống nhất, ồng bào còn chịu khổ là một ngày tôi còn
ăn không ngon, ngủ không yên”.
Khi các yếu tố trong cấp thứ hai như dân chủ, tự do, giàu mạnh, hạnh phúc ược
thực hiện tốt ến lượt tác ộng trở lại cấp thứ nhất làm cho ộc lập dân tộc càng
ược giữ vững, cái bất biến càng trở nên trường tồn, vĩnh hằng. ộc lập, hoà bình
thì tiếp theo phải làm cho nước nhà ược giàu mạnh. Dân giàu, nước có mạnh, trên
dưới oàn kết thống nhất một lòng, nhân dân tuyệt ối tin tưởng vào vai trò lãnh ạo của
Đảng thì mới có ủ thực lực giữ vững ộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và không
bị lệ thuộc trên bất kỳ phương diện nào từ những thế lực cường quyền nào cũng như
vững vàng vượt qua những âm mưu, thủ oạn chống phá từ những lực lượng thù ịch
trong và ngoài nước.
Trong triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” nội dung cốt lõi là ể ảm bảo giữ vững cái
bất biến thì có thể thực hiện bằng nhiều con ường, cách thức khác nhau ể cuối cùng
vẫn quay về với cái bất biến. Trong những lúc tình thế cách mạng khó khăn nhất thì
không ược xa rời, vứt bỏ cái bất biến càng tuyệt ối không em cái bất biến, cái
thuộc vbản chất, tính nguyên tắc ra mua bán, thương lượng, thoả hiệp. Hoàn
cảnh cuộc sống luôn thay ổi, sự nghiệp cách mạng, tình thế cách mạng trong từng
giai oạn lịch sử cụ thluôn ặt ra những yêu cầu mới nên xét về mặt sách lược, phương
pháp, bước i cũng phải linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển, thể hoà hoãn, nhân
nhượng thậm chí chấp nhận những bước lùi nhất thời trong xử trí từng vấn ề cụ thể.
Nhưng mềm dẻo, linh hoạt, nhân nhượng hay lùi bước như thế nào i chăng nữa
cũng phải trên nguyên tắc lùi tiến xa hơn, vạn biến cũng cái bất biến. Điều
này ã ược Hồ Chí Minh Đảng ta vận dụng tài tình trong giai oạn cách mạng 1945-
1946 thông qua việc Hiệp ịnh bộ 06/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946. Hay như
trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” ã ược Hồ
Chí Minh ặt lên vai ại tướng Nguyên Giáp, Bác nói “Tổng lệnh ra mặt trận
lOMoARcPSD| 49831834
“Tướng quân tại ngoại”. Thay mặt Trung ương, Bác giao cho chú toàn quyền”. Người
căn dặn “Trận này rất quan trọng. Phải ánh cho thắng, chắc thắng thì mới ánh. Không
chắc thắng không ánh”. Chính tư tưởng này là cẩm nang ể trên thực tế diễn biến của
chiến dịch ại tướng Nguyên Giáp ã quyết ịnh thay ổi phương châm từ “Đánh
nhanh, thắng nhanh” sang “Đánh chắc, tiến chắc” làm nên thắng lợi lừng lẫy năm
châu, chấn ộng ịa cầu.
Ngày nay, sự nghiệp ổi mới ất nước ang i vào chiều sâu và ạt ược nhiều thành tựu to
lớn, quan trọng trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế không ngừng tăng trưởng bền vững,
chính trị ược giữ vững và ổn ịnh, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng thế và lực của
Việt Nam không ngừng ược nâng cao, ời sống vật chất tinh thần của nhân dân
không ngừng ược cải thiện...Tuy nhiên, những kkhăn, thách thức ối với ất nước
không hề giảm i thậm chí còn gia tăng. Đặc biệt, bốn nguy Đảng ta xác
ịnh có ảnh hưởng trực tiếp ến sự tồn vong của dân tộc và chế vẫn còn tồn tại. Điều
này càng òi hỏi Đảng ta cần nhận thức sâu sắc hơn quán triệt triết “Dĩ bất biến,
ứng vạn biến” của H Chí Minh. Cái bất biến ở ây là sự kiên ịnh, nhất quán, có tính
nguyên tắc trên các nội dung sau:
- Thứ nhất, trong quá trình ổi mới phải kiên ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc gắn liền
chủ nghĩa hội. Trong xu thế toàn cầu hoá với số các mối quan hệ song phương,
a phương an xen giữa hợp tác ấu tranh nhưng quan iểm của Đảng ta trong hợp tác
quốc tế phải trên nguyên tắc tôn trọng ộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Hợp tác ể phát triển nhưng tuyệt ối không
ể bị lệ thuộc về kinh tế dẫn ến áp bức về chính trị. Trong tranh chấp chủ quyền biển
ảo trước sau như một, Đảng ta và nhân dân ta luôn khẳng ịnh Hoàng Sa, Trường Sa
là của Việt Nam, ó là cái bất biến.
- Thứ hai, phải kiên ịnh nhất nguyên chính trị, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng cách mạng
của Đảng, ồng thời phải ảm bảo vai trò lãnh ạo của Đảng. Bởi lẽ, Chủ nghĩa Mác-
Lênin trong dòng chảy của tưởng nhân loại qua mọi thời ại một học thuyết hoàn
bị nhất, cách mạng nhất khoa học nhất. Trong khi ó Đảng Cộng sản Việt Nam ược
vũ trang bởi Chủ nghĩa Mác-Lênin, lại từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến ấu.
Xuất phát từ mục ích, tôn chỉ trên càng làm cho vai trò của Đảng ta không thể bị
thay thế bởi bất kỳ một lực lượng ảng phái nào khác. Tuyệt ối không thể a nguyên
chính trị, a ảng ối lập.
- Thứ ba, trong quá trình ổi mới phải ẩy mạnh sản xuất hàng hoá gắn với kinh
tế thị trường ịnh hướng hội chnghĩa. Chỉ mở rộng sản xuất hàng hoá, thực
hiện nền kinh tế thị trường mới tạo ra những tiền vật chất cần thiết ưa ất nước
lOMoARcPSD| 49831834
phát triển nhanh và bền vững nhưng phải ảm bảo ịnh hướng hội chủ nghĩa. Đây
là nét ặc thù và chỉ có như thế mới thể hiện ược bản chất ưu việt của chế ộ ta.
- Thứ tư, cùng với xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam phải ẩy mạnh hội nhập quốc
tế sâu rộng trên tinh thần Việt Nam muốn bạn với tất cả các nước trên thế giới
không phân biệt thể chế chính trị, sẵn sàng khép lại quá khứ hướng tới tương lai, là
ối tác tin cậy là thành viên trách nhiệm trong cộng ồng quốc tế. Nhưng trong
quá trình hội nhập tuyệt ối không bị hoà tan, không tánh mất mình, không trở thành
cái bóng của người khác; vẫn giữ vững ược bản sắc văn hoá, cốt cách của con người,
dân tộc Việt Nam.
Triết “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” trong tưởng Hồ Chí Minh ẩn chứa sự uyên
thâm, tinh tế của một nhà hiền triết. Tư tưởng này không chỉ ược vận dụng hiệu
quả trong thời kỳ của Hồ Chí Minh trở thành phương châm hành ộng,
phương pháp luận, là cẩm nang cho Đảng ta trong suốt quá trình lãnh ạo cách mạng
và nhất là trong giai oạn hiện nay
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49831834
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tiểu Luận: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
PHÂN TÍCH TƯ TƯỞNG “DĨ BẤT BIẾN, ỨNG VẠN BIẾN” ĐƯỢC ĐẢNG VÀ CHÍNH
PHỦ THỰC HIỆN ĐỂ VƯỢT QUA GIAI ĐOẠN “NGHÌN CÂN TREO SỢI TÓC” SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (1945-1946)
Ngành: Công Nghệ Thông Tin
Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Đình Cơ
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Đăng lOMoAR cPSD| 49831834 MSSV: 2110060010 Lớp: 21TXTH01 lOMoAR cPSD| 49831834
Bản lĩnh Hồ Chí Minh - bản lĩnh chính trị của Đảng chân chính cách mạng
Ngay từ ầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin
vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những iều
kiện ể thành lập Đảng Cộng sản, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh ã thể hiện
bản lĩnh chính trị với những quan iểm rất riêng và sáng tạo. Khi ó, Quốc tế Cộng
sản chưa nhìn nhận ầy ủ vai trò của cách mạng thuộc ịa và cho rằng, cách mạng ở
các nước thuộc ịa chỉ có thể thắng lợi sau khi cách mạng vô sản thắng lợi ở các
nước tư bản (chính quốc). Tháng 5-1921, Nguyễn Ái Quốc cho rằng, cách mạng
các nước thuộc ịa ở châu Á có thể chủ ộng giành thắng lợi và còn "có thể giúp ỡ
những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn"(1).
Là người hoạt ộng quốc tế sôi nổi, nhất là trong Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc rất coi trọng tranh thủ sự ủng hộ, oàn kết, giúp ỡ của ồng chí, bạn bè quốc tế
ối với sự nghiệp giải phóng của dân tộc mình. Nhưng Người ý thức rất rõ là phải
dựa vào thực lực của chính mình ể tự giải phóng, "muốn người ta giúp cho, thì
trước mình phải tự giúp lấy mình ã"(2). Ý chí tự lực, tự cường của Người là rất rõ
ràng và ã trở thành ý chí của toàn Đảng và toàn dân tộc.
Ở một nước thuộc ịa, phong kiến lạc hậu như Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc hiểu rõ
chính sách tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp; từ ó, Người ã viết "Bản án chế ộ
thực dân Pháp"
. Ở xứ thuộc ịa, mâu thuẫn dân tộc là cực kỳ gay gắt; vì vậy, ấu
tranh giải phóng dân tộc phải ược ặt lên hàng ầu, chứ không phải là ấu tranh giai
cấp như ở các nước tư bản phương Tây. Đó là iều rõ ràng trong quan iểm của
Nguyễn Ái Quốc. Các giai cấp bóc lột ở Việt Nam ( ịa chủ, tư sản) ều nhỏ bé, một
bộ phận có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức ộ nhất ịnh. "Cuộc ấu tranh giai
cấp không diễn ra giống như ở phương Tây"(3). "Nếu nông dân gần như chẳng có
gì thì ịa chủ cũng không có tài sản gì lớn; nếu nông dân chỉ sống bằng cái tối thiểu
cần thiết thì ời sống của ịa chủ cũng chẳng có gì là xa hoa; nếu thợ thuyền không
biết mình bị bóc lột bao nhiêu thì chủ lại không hề biết công cụ
ể bóc lột của họ là máy móc; người thì chẳng có công oàn, kẻ thì chẳng có tơrớt. lOMoAR cPSD| 49831834
Người thì cam chịu số phận của mình, kẻ thì vừa phải trong sự tham lam của mình.
Sự xung ột về quyền lợi của họ ược giảm thiểu. Điều ó, không thể chối cãi ược"(4).
"Chủ nghĩa dân tộc là ộng lực lớn của ất nước"(5).
Do ặc iểm và mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp như thế, nên khi sáng lập
Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2-1930), trong Cương lĩnh ầu tiên của Đảng, lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc nêu rõ mục tiêu chiến lược là: Làm cho nước Nam hoàn toàn
ộc lập, ể i tới xã hội cộng sản
. Đảng chủ trương tranh thủ mọi tầng lớp, giai cấp
trong xã hội vào thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Quan iểm ó của Nguyễn
Ái Quốc ã không ược Quốc tế Cộng sản và một số ồng chí hiểu úng, thậm chí còn
cho là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, Nguyễn Ái Quốc vẫn
kiên trì giữ vững quan iểm nêu cao ấu tranh dân tộc, và phải ến Đại hội VII Quốc
tế Cộng sản (tháng 7-1935), một số ồng chí trong Quốc tế Cộng sản mới chia sẻ
với quan iểm của Nguyễn Ái Quốc, khi Quốc tế Cộng sản chủ trương các ảng cộng
sản phải lập Mặt trận dân tộc, dân chủ chống nguy cơ chủ nghĩa phát-xít, nguy cơ
chiến tranh thế giới. Ngày 6-6-1938, Nguyễn Ái Quốc có thư gửi một ồng chí ở
Quốc tế Cộng sản nêu rõ mình ã 8 năm trong "tình trạng không hoạt ộng", vì thế
"Điều tôi muốn ề nghị với ồng chí là ừng ể tôi sống quá lâu trong tình trạng không
hoạt ộng và giống như là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài của Đảng"(6).
Năm 1938, Quốc tế Cộng sản ồng ý ể Nguyễn Ái Quốc trở về nước ể lãnh ạo
phong trào cách mạng. Cần nhấn mạnh rằng, thực tiễn cách mạng Việt Nam những
năm 30 của thế kỷ XX ã chứng minh quan iểm của Nguyễn Ái Quốc là úng ắn,
sáng tạo, không giáo iều. Hội nghị Trung ương Đảng (tháng 11-1939) do Tổng Bí
thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, họp ở Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) ã chủ trương ặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng ầu. Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc trở về
Tổ quốc ở Hà Quảng, Cao Bằng. Tại ây, Người ã triệu tập và chủ trì Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ tám (tháng 5-1941). Trung ương Đảng ã hoàn chỉnh
ường lối giải phóng dân tộc với mục tiêu giành cho ược ộc lập, với tinh thần ộc lập
trên hết, dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết. Vấn ề lợi ích giai cấp phải phục tùng lợi
ích dân tộc: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải ặt dưới sự
sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết
ược vấn ề dân tộc giải phóng, không òi ược ộc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp ến vạn năm cũng không òi lại ược"(7).
Chủ trương úng ắn ó ã oàn kết mọi lực lượng có thể và phát huy ược sức mạnh toàn
dân tộc quyết " em sức ta mà tự giải phóng cho ta", ể làm nên thắng lợi của cuộc
Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trên tầm cao nhận thức, giành ược ộc lập, tự do lOMoAR cPSD| 49831834
cho dân tộc ã có lợi ích của bộ phận, giai cấp trong ó. Giải quyết úng ắn mối quan
hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp ã thể hiện bản lĩnh chính trị và tầm trí tuệ
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau này, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhắc lại quan iểm phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn của ất nước, không
nên "nghe người ta nói giai cấp ấu tranh, mình cũng ra khẩu hiệu giai cấp ấu tranh,
mà không xét hoàn cảnh nước mình như thế nào ể làm cho úng"(8).
Những năm 1945 - 1946, cách mạng Việt Nam phải chống giặc ngoài, thù trong,
tình thế "nghìn cân treo sợi tóc". Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng tỏ rõ
bản lĩnh và sự nhạy cảm ặc biệt về chính trị, ã quyết tâm bảo vệ nền ộc lập và
chính quyền cách mạng, giữ vững sự lãnh ạo của Đảng, ồng thời có những quyết
sách khôn khéo, "dĩ bất biến ứng vạn biến". Ngày 11-11-1945, Đảng tuyên bố tự
giải tán, thực chất là rút vào hoạt ộng bí mật, bảo toàn lực lượng. "Đảng phải dùng
mọi cách ể sống còn, hoạt ộng và phát triển, ể lãnh ạo kín áo và có hiệu quả hơn,
và ể có thời giờ củng cố dần dần lực lượng của chính quyền nhân dân, củng cố Mặt
trận dân tộc thống nhất. Lúc ó, Đảng không thể do dự. Do dự là hỏng hết, Đảng
phải quyết oán mau chóng, phải dùng những phương pháp - dù là những phương
pháp au ớn - ể cứu vãn tình thế"(9).
Trong lãnh ạo cách mạng xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng tư
duy sáng tạo, phân tích hoàn cảnh cụ thể của ất nước, kết hợp với việc học hỏi kinh
nghiệm các nước, nhưng không máy móc, giáo iều. Năm 1956, Người ã nhận thức
"Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu nước mạnh"(10). "Ta không thể giống
Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử ịa lý khác"(11). "Còn
giai cấp tư sản ở ta thì họ có xu hướng chống ế quốc, có xu hướng yêu nước... cho
nên, nếu mình thuyết phục khéo, lãnh ạo khéo, họ có thể hướng theo chủ nghĩa xã
hội"(12). Năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích iều kiện của Việt Nam vừa
thoát khỏi ách thực dân, phong kiến, hết sức lạc hậu. "Trong những iều kiện như
thế, chúng ta phải dùng những phương pháp gì, hình thức gì, i theo tốc ộ nào ể tiến
dần lên chủ nghĩa xã hội? Đó là những vấn ề ặt ra trước mắt Đảng ta hiện nay"(13).
Người chỉ rõ: "Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin ể
dùng lập trường, quan iểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết
những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách úng ắn những ặc iểm của
nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu ược quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, ịnh ra ược những ường lối, phương châm, bước i cụ thể của
cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta"(14).
Trong quá trình lãnh ạo và cầm quyền, Đảng cũng phạm phải một số sai lầm,
khuyết iểm, hoặc trên những vấn ề lớn, hoặc trong phạm vi hẹp hay ở một số ồng
chí. Đó là, sai lầm "tả" khuynh trong Chỉ thị thanh Đảng của Xứ ủy Trung Kỳ (năm
1931), Trung ương ã kịp thời phê phán khuyết iểm của một số ồng chí trong hợp lOMoAR cPSD| 49831834
tác vô nguyên tắc với các phần tử tơ-rốt-xkít và về công tác tuyên truyền, vận ộng
quần chúng; là việc tồn tại 2 Xứ ủy (Xứ ủy Tiền Phong và Xứ ủy Giải Phóng) ở
Nam Kỳ trước Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945. Khi Đảng nắm chính quyền, một số
cán bộ ã phạm những lầm lỗi: Trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu
ngạo
, Chủ tịch Hồ Chí Minh kịp thời phê bình và yêu cầu sửa chữa. Khi xảy ra sai
lầm trong cải cách ruộng ất (năm 1956), Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh ã tự phê bình trước nhân dân và quyết tâm sửa sai. Tự chỉ trích, tự phê bình
khi phạm sai lầm là yêu cầu ối với một ảng chân chính cách mạng. Người nêu rõ:
"Một Đảng mà giấu giếm khuyết iểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có
gan thừa nhận khuyết iểm của mình, vạch rõ những cái ó, vì âu mà có khuyết iểm
ó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết iểm ó, rồi tìm kiếm mọi cách ể sửa chữa khuyết
iểm ó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính"(15).
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập, lãnh ạo và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tư tưởng của Người ã, ang và sẽ mãi mãi soi sáng sự nghiệp cách mạng vẻ
vang của Đảng và dân tộc. Bản lĩnh Hồ Chí Minh chính là bản lĩnh chính trị của
Đảng chân chính cách mạng, thể hiện ở những nội dung chủ yếu: Một là, Đảng nêu
cao khát vọng ộc lập, tự do của Tổ quốc, ồng bào; ặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên
hàng ầu, ồng thời tuyệt ối trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lý tưởng cộng
sản chủ nghĩa; trong bất cứ iều kiện, hoàn cảnh nào cũng không xa rời những mục
tiêu chiến lược căn bản ó. Hai là, ộc lập, tự chủ, luôn luôn tinh thần xuất phát từ
thực tiễn của cách mạng, ất nước ể vận dụng sáng tạo lý luận khoa học Mác - Lê-
nin, lựa chọn hình thức, phương pháp ấu tranh thích hợp và phương châm, con
ường xây dựng chủ nghĩa xã hội có hiệu quả. Kiên quyết chống chủ nghĩa xét lại,
cơ hội "tả" khuynh, "hữu" khuynh; ồng thời, chống giáo iều, nóng vội, duy ý chí.
Ba là, nắm vững nguyên tắc cách mạng, ồng thời linh hoạt, mềm dẻo về sách lược
"dĩ bất biến ứng vạn biến"; chủ ộng, kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thách
thức, kiên quyết giữ vững nền ộc lập, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, không hoang
mang, dao ộng trong hoàn cảnh hiểm nghèo, vững tin ở thắng lợi. Bốn là, thẳng
thắn thừa nhận những sai lầm, khuyết iểm với thái ộ nghiêm túc, cầu thị và quyết
tâm sửa chữa. Những sai lầm, khuyết iểm trong quá trình lãnh ạo, cầm quyền ều
ược Đảng sửa chữa có kết quả, từ ó củng cố ược niềm tin của nhân dân, tăng cường
thống nhất, tinh thần oàn kết trong Đảng và sự ồng thuận trong xã hội.
Rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị - nội dung quan trọng trong xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh nói chung và xây dựng Đảng về chính trị nói riêng
Rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị có mối quan hệ mật thiết với các nội dung
xây dựng Đảng về chính trị và có ảnh hưởng lớn ến cả xây dựng Đảng về tư tưởng, lOMoAR cPSD| 49831834
lý luận, ạo ức, tổ chức và cán bộ. Nâng cao bản lĩnh chính trị là yêu cầu ặt ra với
Đảng và cũng là yêu cầu ặt ra với từng cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo,
quản lý cấp chiến lược
Báo cáo chính trị, Báo cáo về công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng và
Nghị quyết của Đại hội XIII, ều ặt lên hàng ầu nhiệm vụ xây dựng Đảng cả về
chính trị, tư tưởng, ạo ức, tổ chức và cán bộ. Những nội dung cơ bản ó trong xây
dựng Đảng có quan hệ mật thiết và quyết ịnh lẫn nhau, ể hướng tới mục tiêu chính
trị là ẩy mạnh toàn diện, ồng bộ công cuộc ổi mới, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xét ến cùng, vấn ề
xây dựng Đảng về chính trị của một ảng lãnh ạo, cầm quyền như Đảng ta có ý
nghĩa quyết ịnh bản chất cách mạng, bản chất giai cấp công nhân, bản chất nhân
dân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh, tăng cường xây dựng Đảng về
chính trị với nội dung căn bản: "Kiên ịnh và không ngừng vận dụng phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam
trong từng giai oạn. Kiên ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên ịnh
ường lối ổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên ịnh các nguyên tắc xây dựng
Đảng. Nâng cao bản lĩnh, năng lực dự báo và chất lượng công tác hoạch ịnh ường
lối, chính sách phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng phát triển của thời ại.
Kịp thời thể chế hóa, cụ thể hóa, triển khai úng ắn, hiệu quả chủ trương, ường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, khắc phục sự yếu kém trong lãnh
ạo, chỉ ạo, tổ chức thực hiện. Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình ộ, trí
tuệ, tính chiến ấu của cấp ủy, tổ chức ảng và của mỗi cán bộ, ảng viên, trước hết là
cán bộ lãnh ạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược. Thực hành dân
chủ trong Đảng gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng"(16).
Từ thực tiễn ổi mới, Đảng ta rút ra nhiều bài học kinh nghiệm. Trong ó, bài học
hàng ầu là: "Công tác xây dựng, chỉnh ốn Đảng phải ược triển khai quyết liệt, toàn
diện, ồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, ạo ức, tổ chức và cán bộ"(17).
Kinh nghiệm trước hết trong công tác xây dựng Đảng là: "nâng cao bản lĩnh chính
trị; kiên ịnh, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn,
phát triển lý luận ể ổi mới sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ; ấu tranh kiên quyết với
những biểu hiện cơ hội chính trị"(18).
Từ những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ kinh nghiệm, bài học xây dựng
Đảng trong thời kỳ ổi mới, nội dung, phương hướng xây dựng Đảng về chính trị
hiện nay cần ược chú trọng trên những vấn ề lớn: lOMoAR cPSD| 49831834
Thứ nhất, trên cơ sở tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, không ngừng bổ sung,
phát triển ường lối ổi mới, cương lĩnh xây dựng ất nước theo con ường xã hội chủ nghĩa.
Trong xây dựng Đảng về chính trị, vấn ề hàng ầu là xây dựng, hoàn chỉnh và bảo
ảm tính úng ắn của cương lĩnh, ường lối, chiến lược, sách lược của Đảng. Đó cũng
là iều kiện cơ bản cho sự lãnh ạo, cầm quyền thành công của Đảng Cộng sản.
Cương lĩnh, ường lối bao giờ cũng là sự kết hợp giữa nguyên lý lý luận, quy luật
khách quan với ặc iểm, hoàn cảnh lịch sử của ất nước, của cách mạng ở mỗi thời
kỳ và phải luôn xuất phát từ thực tiễn ể vận dụng, phát triển lý luận một cách sáng
tạo. Nhờ vận dụng úng ắn, sáng tạo nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin
về chiến tranh cách mạng mà Đảng ề ra ường lối cách mạng giải phóng và ường lối
kháng chiến thích hợp ể ưa sự nghiệp giải phóng dân tộc ến toàn thắng. Trong
ường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trước ổi mới ã có lúc Đảng chưa nhận thức
úng ắn các quy luật, rơi vào nóng vội, chủ quan, duy ý chí nên ã mắc phải những
sai lầm, khuyết iểm. Đường lối ổi mới của Đại hội VI (tháng 12-1986) vừa sửa
chữa khuyết iểm, vừa ổi mới tư duy lý luận ể nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội
và quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đường lối ổi mới của Đảng không
ngừng ược bổ sung, phát triển. Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ
lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991) ược bổ sung, phát triển năm 2011 chính là sự tiếp
nối tư duy ó. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục phát triển lý luận, tổng kết thực tiễn ể
làm rõ nhiều vấn ề mới do sự vận ộng và phát triển của ất nước và thời ại ặt ra.
Đại hội XIII của Đảng cũng nhấn mạnh mối quan hệ giữa trung thành với lý luận
Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh với không ngừng phát triển lý luận, ổi mới
nhận thức. Trung thành mà không thể phát triển thì sẽ sa vào giáo iều, bảo thủ, trì
trệ; phát triển mà không trung thành sẽ có thể mắc vào chủ nghĩa xét lại, cơ hội và
chệch hướng. Mối quan hệ giữa kiên ịnh nguyên tắc với ổi mới sáng tạo phải luôn
luôn ược ặt ra với Đảng, với mỗi cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo, quản lý
cấp chiến lược - ội ngũ có vai trò hoạch ịnh ường lối.
Nhiều vấn ề xây dựng Đảng về chính trị ang ặt ra ối với ường lối, chủ trương lớn,
những quyết sách chiến lược của Đảng cần có giải pháp xử lý kịp thời, gắn liền với
việc hoàn chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đại hội XIII của Đảng nhấn
mạnh tới mối quan hệ giữa các quy luật của thị trường với ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, giữa nhà nước với thị trường và xã hội. Trong iều kiện Đảng cầm quyền,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, thì chính sách, pháp luật của Nhà nước là sự thể chế hóa ường lối của
Đảng và do ó, có quan hệ mật thiết với xây dựng Đảng về chính trị. Chính sách,
pháp luật càng hoàn thiện, có hiệu lực, chính là hiện thực hóa có hiệu quả ường lối, lOMoAR cPSD| 49831834
Cương lĩnh của Đảng. Đại hội XIII của Đảng bổ sung một mối quan hệ lớn rất
quan trọng, ó là quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo ảm
kỷ cương xã hội. Đây là vấn ề lớn về chính trị, xã hội của Đảng Cộng sản cầm
quyền. Phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng" cũng là thuộc phạm trù Đảng lãnh ạo chính trị, xây dựng nền chính trị
vì dân và do ó, cũng là yêu cầu xây dựng Đảng về chính trị.
Thứ hai, giữ vững bản chất giai cấp công nhân, nâng cao bản lĩnh chính trị và
trình ộ, trí tuệ của Đảng và của mỗi cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo, quản
lý cấp chiến lược
.
Bản chất giai cấp công nhân của Đảng là sự hy sinh, phấn ấu vì ộc lập, tự do của
dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, giải phóng triệt ể dân tộc, giai cấp, xã hội và con
người; là tính tiền phong cách mạng trong sự nghiệp ấu tranh giải phóng và khát
vọng xây dựng, phát triển ất nước hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc; là phẩm chất
chính trị cao ẹp, ức hy sinh, ý thức tổ chức, tính kỷ luật, phong cách làm việc
nghiêm túc, tinh thần tập thể gắn liền với tác phong công nghiệp. Trong thời ại
cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức, trí tuệ nhân tạo ngày càng phát
triển mạnh mẽ, thì bản chất giai cấp công nhân còn là trình ộ trí tuệ, là nền học vấn
hiện ại. Đảng và mỗi cán bộ, ảng viên, nhất là cán bộ lãnh ạo, quản lý phải thật sự tiêu biểu về trí tuệ.
Bản lĩnh chính trị của Đảng cần ược nhận thức sâu sắc như iều kiện bảo ảm cho
Đảng hoàn thành sứ mệnh của một ảng chân chính cách mạng lãnh ạo ất nước, xã
hội. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh, trong iều kiện một thế giới ầy biến ộng,
khó lường, phải nâng cao "năng lực dự báo", phân tích, ánh giá úng ắn thực tiễn
của ất nước và "xu thế phát triển của thời ại". Điều ó òi hỏi Đảng và ội ngũ cán bộ,
ảng viên cần luôn luôn nâng cao tinh thần ộc lập, tự chủ, sáng tạo và có sự nhạy
cảm ặc biệt về chính trị. Những quyết sách chính trị của Đảng phải bảo ảm sự úng
ắn, chính xác, không bị ộng, bất ngờ trên tất cả các lĩnh vực. Bản lĩnh chính trị của
Đảng ặt ra yêu cầu mọi tổ chức ảng, cấp ủy, mỗi cán bộ, ảng viên, "trước hết là cán
bộ lãnh ạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược" phải nâng cao tính
chiến ấu. Kiên quyết phê phán, loại bỏ những sai trái, khuyết iểm, bảo vệ cái úng,
bảo vệ những cán bộ dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;
dám ổi mới, sáng tạo, dám vượt qua và có ủ bản lĩnh, năng lực vượt qua mọi khó
khăn, thách thức ể hoàn thành nhiệm vụ.
Xây dựng Đảng về chính trị luôn luôn hướng tới khả năng hiện thực hóa tốt nhất,
có hiệu quả nhất cương lĩnh, ường lối của Đảng, tức là thực hiện mục tiêu chính trị
của Đảng, của giai cấp và dân tộc. Sau khi ã có ường lối úng ắn, thì toàn bộ vấn ề
là ở năng lực thực hiện ường lối, là hành ộng thực tiễn. Đại hội XIII của Đảng tiếp
tục ưa ra nhận ịnh rằng, khâu tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. lOMoAR cPSD| 49831834
Cần phải nâng cao hơn nữa khả năng cụ thể hóa, thể chế hóa ường lối của Đảng
thành chính sách, pháp luật của Nhà nước, ồng thời "khắc phục sự yếu kém trong
lãnh ạo, chỉ ạo, tổ chức thực hiện".
Thứ ba, xây dựng Đảng về chính trị là thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, ề
cao trách nhiệm của Đảng trước ất nước và nhân dân.
Trong công cuộc ổi mới, Đảng kiên ịnh lãnh ạo xây dựng, phát triển ất nước theo
con ường xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn ổi mới ã ngày càng làm sáng tỏ hơn nhận
thức về chủ nghĩa xã hội Việt Nam với 8 ặc trưng ã ược xác ịnh trong Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011). Một trong những ặc trưng ó là xây dựng xã hội "do
nhân dân làm chủ"; bởi vậy, cần xây dựng và không ngừng hoàn thiện nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xã hội là cơ sở rất
quan trọng và cũng là yêu cầu khách quan ể phát huy và thực hành dân chủ rộng rãi
trong Đảng. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh nội dung "Thực hành dân chủ trong
Đảng gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng". Đó là nội dung cần
ược nhận thức rõ và kiên trì thực hiện. Khi khởi ầu công cuộc ổi mới, Đảng ã nhấn
mạnh yêu cầu ổi mới phong cách làm việc, khắc phục tình trạng quan liêu xa rời
thực tế, xa rời nhân dân; lãnh ạo bằng phương pháp dân chủ, trên cơ sở phát huy dân chủ.
Cần nhận thức rõ, nội dung xây dựng Đảng về chính trị ược Đại hội XIII nhấn
mạnh là khẳng ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên ịnh ường lối
ổi mới vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tính kiên ịnh ó thể
hiện trách nhiệm cao của Đảng ối với ất nước và nhân dân trên con ường phát
triển, ồng thời cũng là trách nhiệm ối với lịch sử, ối với con ường mà Đảng, Bác
Hồ và nhân dân Việt Nam ã lựa chọn - sự lựa chọn ã dứt khoát từ năm 1930 khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời. Mục tiêu chính trị của Đảng, của dân tộc và con
ường phát triển ó là duy nhất úng ắn, không thể là con ường nào khác.
Trách nhiệm chính trị của Đảng ối với sự phát triển của ất nước, lợi ích quốc gia -
dân tộc và sự bình yên trong cuộc sống của nhân dân là rất quan trọng. Đó không
chỉ là sứ mệnh, là nguyên tắc mà còn là lương tâm, danh dự của Đảng. Điều 4 Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ghi rõ: "Đảng Cộng sản
Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết ịnh của mình". Trách
nhiệm của các cấp ủy, tổ chức ảng, chính quyền, nhất là trách nhiệm của người ứng
ầu ều ược ề cập trong nhiều nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng và Đại hội
XIII của Đảng tiếp tục khẳng ịnh iều ó. Thực tế cho thấy, ở ngành nào, lĩnh vực
nào, ịa phương, ơn vị nào mà trách nhiệm chính trị ược ề cao và thực hiện nghiêm lOMoAR cPSD| 49831834
túc thì nơi ó ạt ược nhiều thành quả trong sự phát triển, niềm tin của nhân dân ược
củng cố, năng lực lãnh ạo, năng lực cầm quyền và sức chiến ấu của tổ chức ảng
ược nâng cao. Mọi biểu hiện thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm ều mang lại hậu quả
tiêu cực cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, vì thế mọi tổ chức ảng và ội ngũ
cán bộ, ảng viên của hệ thống chính trị cần nghiêm túc, chủ ộng ngăn chặn, ẩy lùi;
góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh ể xứng áng với niềm tin yêu của nhân dân
Năm 1946, trước khi Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Pháp dự hội nghị Fontainebleau,
Người ã có lời căn dặn cụ Huỳnh Thúc Kháng về kế sách quản lý, iều hành ất nước
trong iều kiện chính quyền cách mạng còn non trẻ và ang ở tình thế “Nghìn cân treo
sợi tóc” trước sự chống phá của các lực lượng phản ộng với câu nói bất hủ: “Dĩ bất
biến, ứng vạn biến”
.
Trong các nền triết học từ xưa ến nay một trong các vấn ề trung tâm luôn ược bàn ến
là mối quan hệ giữa cái bản thể và cái hiện tượng, giữa cái bất biến và cái vạn biến.
Trong ó, bản thể là cái không thay ổi so với hiện tượng. Còn hiện tượng thì a dạng,
phong phú luôn vận ộng, biến ổi, chuyển hoá nhưng ều xoay quanh trục của nó là
bản thể. Ý nghĩa triết lý của vấn ề này là ở chỗ trong cuộc sống mỗi người nên nắm
cái bản thể, tức là nắm giữ cái lớn lao, cái căn bản, cái lâu dài, cái toàn cục ừng sa
vào những việc vụn vặt, nhỏ nhen nhất thời. Nên ứng ở cái “chốt”, cái bất biến mà
quan sát và hành ộng ể dung hoà, quân bình vạn vật. Lịch sử cho thấy các bậc thánh
nhân, người hiền luôn ứng ở cái bất biến mà quan sát vạn biến. Dùng cái bất biến
ứng phó cái vạn biến mà làm cho thánh nhân trường cửu, thánh nhân bất biến. Cho
nên, trong cuộc sống iều cốt yếu là ta phải nhận ra âu là cái vĩnh hằng trong cái tạm
thời, âu là cái toàn bộ trong cái cục bộ, âu là cái lâu dài trong cái trước mắt, âu là cái
bản chất trong cái hiện tượng, âu là cái bất biến trong vô vàn cái vạn biến.
Kế thừa những tinh hoa về tư tưởng biện chứng của các bậc tiền nhân, Hồ Chí Minh
ã vận dụng triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” rất ặc sắc và uyên thâm. Tuy triết lý
này không ược Người trình bày, giảng giải cụ thể nhưng xuyên suốt quá trình hoạt
ộng cách mạng của mình Hồ Chí Minh ã vận dụng nó một cách sáng tạo từ những
năm bôn ba tìm ường cứu nước ến suốt quá trình lãnh ạo nhân dân làm cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như khi Người ở cương vị là Chủ tịch nước,
qua ó góp phần ưa sự nghiệp cách mạng nước ta i ến thắng lợi.
Trong nội dung triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” ở Hồ Chí Minh cho thấy có năm
cái lớn, cơ bản gắn bó chặt chẽ, quan hệ mật thiết với nhau và cùng quy ịnh ến sự
tồn vong của quốc gia, dân tộc và hạnh phúc của nhân dân ó là: Độc lập, dân chủ,
giàu mạnh, tự do và hạnh phúc. Năm nội dung này ược phân chia thành hai cấp ộ:
Cấp ộ thứ nhất: Độc lập; Cấp ộ thứ hai: Dân chủ, giàu mạnh, tự do và hạnh phúc. lOMoAR cPSD| 49831834
Trong hai cấp ộ trên thì cấp ộ thứ nhất giữ vai trò quyết ịnh. Bởi lẽ, ầu tiên là phải
ộc lập. Vì không có ộc lập là vong quốc, bị kẻ thù xâm lược và ô hộ, nhân dân bị áp
bức và bóc lột thì lấy âu ra tự do, dân chủ, hạnh phúc và giàu mạnh. Cho nên, ộc lập
là cái bất biến cao nhất và xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thấu hiểu tình
cảnh nước mất nhà tan, xã hội iêu linh, nhân dân lầm than mà Hồ Chí Minh ã ra i
tìm ường cứu nước cũng là mong sao giành ược ộc lập cho dân tộc. Người khẳng
ịnh: Cái mà tôi cần nhất là Tổ quốc tôi ược ộc lập; dù có phải ốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho ược ộc lập. Khi Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thành công, trong Tuyên ngôn ộc lập, Người tuyên bố trước quốc dân ồng bào
và thế giới rằng: Bằng mọi giá phải giữ vững thành quả cách mạng “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và ộc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết em tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải ể giữ vững quyền tự do, ộc lập ấy”. Khi thực dân
Pháp âm mưu muốn cướp nước ta một lần nữa thì trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến, một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng ịnh dứt khoát “Không! Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ nhất ịnh không chịu mất nước, nhất ịnh không chịu làm nô lệ”. Đó cũng
là tinh thần quật cường “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” bởi với Hồ Chí Minh chỉ
có một chân lý ó là “Không có gì quý hơn ộc lập, tự do!”.
Khi giải quyết ược cấp ộ thứ nhất thì ây là cơ sở, tiền ề ể giải quyết cấp ộ thứ hai.
Theo Hồ Chí Minh, có ộc lập rồi phải lập tức xây dựng nhà nước dân chủ ích thực.
Nghĩa là phải xây dựng một nhà nước kiểu mới thật sự của dân, do dân và vì dân.
Trong tác phẩm “Dân vận” với bút danh X.Y.Z ăng trên báo Sự thật, số 120, ngày
15/10/1949, Người viết: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu quyền lợi ều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn ều của dân. Công việc ổi mới, xây dựng là trách nhiệm của
dân. Sự nghiệp kháng chiến kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã ến
Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương ến xã do dân tổ chức
nên. Nói tóm lại, mọi quyền hành và lực lượng ều ở nơi dân”. Có như vậy mới em
lại tự do, hạnh phúc cho dân vì theo Người “Nước ộc lập mà dân không hưởng hạnh
phúc, tự do, thì ộc lập ó chẳng có ý nghĩa gì”. Phát biểu trong buổi họp ầu tiên của
Uỷ ban Nghiên cứu kế hoạch kiến quốc, Hồ Chí Minh khẳng ịnh: “Chúng ta ã hy
sinh phấn ấu giành ộc lập. Chúng ta ã giành ược rồi...Chúng ta tranh ược tự do, ộc
lập rồi mà dân cứ chết ói, chết rét, thì tự do, ộc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết
rõ giá trị của tự do, của ộc lập khi mà dân ược ăn no, mặc ủ”. Tất nhiên, việc em lại
hạnh phúc, giàu mạnh cho nhân dân không dễ dàng. Bác cho rằng thắng ế quốc,
phong kiến còn tương ối dễ nhưng thắng bần cùng, nghèo nàn, lạc hậu còn khó hơn
nhiều. Đây là cuộc chiến khó khăn nhất, sâu sắc nhất, gay go nhất, gian khổ nhất
nhưng cũng vinh quang nhất. Vì vậy, khi “ ã hy sinh làm cách mạng thì nên làm cho
ến nơi ể khỏi phải hy sinh nhiều lần, ể dân chúng ược hạnh phúc”. Khi cách mạng
thành công thì người cán bộ phải ồng hành cùng nhân dân, phải biết hy sinh, là ầy tớ
của nhân dân; phải lo cái lo trước dân và vui cái vui sau dân; việc gì có lợi cho dân
thì hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh. lOMoAR cPSD| 49831834
Điều cần lưu ý ộc lập ở Hồ Chí Minh là ộc lập trong thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
và ộc lập trong hoà bình. Theo Hồ Chí Minh, ộc lập mà không thống nhất thì nền ộc
lập ó chưa trọn vẹn. Ngày 31/5/1946, Hồ Chủ tịch viết bức thư gửi ồng bào Nam bộ
trước lúc Người lên ường sang Pháp có oạn “Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt
Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn. Song chân lý ó không bao giờ thay ổi”. Trả
lời báo giới ở Paris năm 1946 Hồ Chủ tịch nói: “Nam bộ là lãnh thổ của Việt Nam.
Đó là thịt của thịt chúng tôi, là máu của máu chúng tôi. Điều ó dựa trên những nguyên
nhân về nguồn gốc và chủng tộc, lịch sử và văn hóa...Không ai có quyền chia rẽ và
không lực lượng nào có thể chia rẽ Nam bộ khỏi Việt Nam. Không có xứ Nam kỳ
mà chỉ có một nước Việt Nam, một lịch sử thống nhất của Việt Nam”. Ngày
21/10/1946, Hồ Chủ tịch về tới Hà Nội. Người tuyên bố rằng “Dân Việt Nam ta ã ủ
tư cách ộc lập tự do. Ai không thừa nhận ta tự do ộc lập thì không ược. Bắc, Trung,
Nam là ất nước Việt Nam. Chúng ta ều chung một tổ tiên, dòng họ, ều là ruột thịt,
anh em. Không ai có thể chia rẽ con một nhà, không ai có thể chia rẽ nước Việt Nam.
Một ngày nào Tổ quốc chưa thống nhất, ồng bào còn chịu khổ là một ngày tôi còn
ăn không ngon, ngủ không yên”.
Khi các yếu tố trong cấp ộ thứ hai như dân chủ, tự do, giàu mạnh, hạnh phúc ược
thực hiện tốt ến lượt nó tác ộng trở lại cấp ộ thứ nhất làm cho ộc lập dân tộc càng
ược giữ vững, cái bất biến càng trở nên trường tồn, vĩnh hằng. Có ộc lập, hoà bình
thì tiếp theo phải làm cho nước nhà ược giàu mạnh. Dân có giàu, nước có mạnh, trên
dưới oàn kết thống nhất một lòng, nhân dân tuyệt ối tin tưởng vào vai trò lãnh ạo của
Đảng thì mới có ủ thực lực giữ vững ộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và không
bị lệ thuộc trên bất kỳ phương diện nào từ những thế lực cường quyền nào cũng như
vững vàng vượt qua những âm mưu, thủ oạn chống phá từ những lực lượng thù ịch trong và ngoài nước.
Trong triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” nội dung cốt lõi là ể ảm bảo giữ vững cái
bất biến thì có thể thực hiện bằng nhiều con ường, cách thức khác nhau ể cuối cùng
vẫn quay về với cái bất biến. Trong những lúc tình thế cách mạng khó khăn nhất thì
không ược xa rời, vứt bỏ cái bất biến và càng tuyệt ối không em cái bất biến, cái
thuộc về bản chất, có tính nguyên tắc ra mua bán, thương lượng, thoả hiệp. Hoàn
cảnh cuộc sống luôn thay ổi, sự nghiệp cách mạng, tình thế cách mạng trong từng
giai oạn lịch sử cụ thể luôn ặt ra những yêu cầu mới nên xét về mặt sách lược, phương
pháp, bước i cũng phải linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển, có thể hoà hoãn, nhân
nhượng thậm chí chấp nhận những bước lùi nhất thời trong xử trí từng vấn ề cụ thể.
Nhưng dù có mềm dẻo, linh hoạt, nhân nhượng hay lùi bước như thế nào i chăng nữa
cũng phải trên nguyên tắc lùi ể tiến xa hơn, vạn biến cũng là vì cái bất biến. Điều
này ã ược Hồ Chí Minh và Đảng ta vận dụng tài tình trong giai oạn cách mạng 1945-
1946 thông qua việc ký Hiệp ịnh sơ bộ 06/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946. Hay như
trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” ã ược Hồ
Chí Minh ặt lên vai ại tướng Võ Nguyên Giáp, Bác nói “Tổng Tư lệnh ra mặt trận lOMoAR cPSD| 49831834
“Tướng quân tại ngoại”. Thay mặt Trung ương, Bác giao cho chú toàn quyền”. Người
căn dặn “Trận này rất quan trọng. Phải ánh cho thắng, chắc thắng thì mới ánh. Không
chắc thắng không ánh”. Chính tư tưởng này là cẩm nang ể trên thực tế diễn biến của
chiến dịch ại tướng Võ Nguyên Giáp ã quyết ịnh thay ổi phương châm từ “Đánh
nhanh, thắng nhanh” sang “Đánh chắc, tiến chắc” làm nên thắng lợi lừng lẫy năm
châu, chấn ộng ịa cầu.
Ngày nay, sự nghiệp ổi mới ất nước ang i vào chiều sâu và ạt ược nhiều thành tựu to
lớn, quan trọng trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế không ngừng tăng trưởng bền vững,
chính trị ược giữ vững và ổn ịnh, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng thế và lực của
Việt Nam không ngừng ược nâng cao, ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
không ngừng ược cải thiện...Tuy nhiên, những khó khăn, thách thức ối với ất nước
không hề giảm i mà thậm chí còn gia tăng. Đặc biệt, bốn nguy cơ mà Đảng ta xác
ịnh có ảnh hưởng trực tiếp ến sự tồn vong của dân tộc và chế ộ vẫn còn tồn tại. Điều
này càng òi hỏi Đảng ta cần nhận thức sâu sắc hơn và quán triệt triết lý “Dĩ bất biến,
ứng vạn biến”
của Hồ Chí Minh. Cái bất biến ở ây là sự kiên ịnh, nhất quán, có tính
nguyên tắc trên các nội dung sau: -
Thứ nhất, trong quá trình ổi mới phải kiên ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc gắn liền
chủ nghĩa xã hội. Trong xu thế toàn cầu hoá với vô số các mối quan hệ song phương,
a phương an xen giữa hợp tác và ấu tranh nhưng quan iểm của Đảng ta trong hợp tác
quốc tế phải trên nguyên tắc tôn trọng ộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Hợp tác ể phát triển nhưng tuyệt ối không
ể bị lệ thuộc về kinh tế dẫn ến áp bức về chính trị. Trong tranh chấp chủ quyền biển
ảo trước sau như một, Đảng ta và nhân dân ta luôn khẳng ịnh Hoàng Sa, Trường Sa
là của Việt Nam, ó là cái bất biến. -
Thứ hai, phải kiên ịnh nhất nguyên chính trị, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng cách mạng
của Đảng, ồng thời phải ảm bảo vai trò lãnh ạo của Đảng. Bởi lẽ, Chủ nghĩa Mác-
Lênin trong dòng chảy của tư tưởng nhân loại qua mọi thời ại là một học thuyết hoàn
bị nhất, cách mạng nhất và khoa học nhất. Trong khi ó Đảng Cộng sản Việt Nam ược
vũ trang bởi Chủ nghĩa Mác-Lênin, lại từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến ấu.
Xuất phát từ mục ích, tôn chỉ trên càng làm cho vai trò của Đảng ta không thể bị
thay thế bởi bất kỳ một lực lượng ảng phái nào khác. Tuyệt ối không thể a nguyên
chính trị, a ảng ối lập. -
Thứ ba, trong quá trình ổi mới phải ẩy mạnh sản xuất hàng hoá gắn với kinh
tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ có mở rộng sản xuất hàng hoá, thực
hiện nền kinh tế thị trường mới tạo ra những tiền ề vật chất cần thiết ể ưa ất nước lOMoAR cPSD| 49831834
phát triển nhanh và bền vững nhưng phải ảm bảo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Đây
là nét ặc thù và chỉ có như thế mới thể hiện ược bản chất ưu việt của chế ộ ta. -
Thứ tư, cùng với xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam phải ẩy mạnh hội nhập quốc
tế sâu rộng trên tinh thần Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trên thế giới
không phân biệt thể chế chính trị, sẵn sàng khép lại quá khứ hướng tới tương lai, là
ối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng ồng quốc tế. Nhưng trong
quá trình hội nhập tuyệt ối không bị hoà tan, không tự ánh mất mình, không trở thành
cái bóng của người khác; vẫn giữ vững ược bản sắc văn hoá, cốt cách của con người, dân tộc Việt Nam.
Triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” trong tư tưởng Hồ Chí Minh ẩn chứa sự uyên
thâm, tinh tế của một nhà hiền triết. Tư tưởng này không chỉ ược vận dụng có hiệu
quả trong thời kỳ của Hồ Chí Minh mà nó trở thành phương châm hành ộng, là
phương pháp luận, là cẩm nang cho Đảng ta trong suốt quá trình lãnh ạo cách mạng
và nhất là trong giai oạn hiện nay