














Preview text:
Chủ đề 1: Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
1. Tại sao nói thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) đỉnh cao
làchiến thắng ĐBP, là kết quả của đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng
với nội dung cốt lõi là "toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh"?
2. Trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần II (2/1951), Đại hội đã vạch ra nhiệm vụgì?
Trả lời: nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can
thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới.
3. Nguyên nhân thành công của chiến thắng Điện Biên Phủ.
Trả lời: sự lãnh đạo tài tình tình của Đảng và đứng đầu là Hồ Chủ tịch đã đề ra đường
lối kháng chiến, đường lối quân đúng đắn, sáng tạo. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chiến
lược chống đế quốc và phong kiến, vừa kháng chiến vừa kiến quốc xây dựng chế độ
mới. Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, dựa
vào sức mạnh của nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân gồm bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương, dân quân du kích làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Bên cạnh
đó, kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy; tiến công quân
sự, địch vận và nổi dậy của quần chúng; đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị cũng
như trên các mặt trận kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
4. Nguyên nhân chính chi phối sự thay đổi sách lược đấu tranh chống ngoại
xâm,nội phản của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước và từ ngày 6-3- 1946? Trả lời: -
Sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản của chính phủ Việt Nam Dân chủCộng hòa:
+ Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc
+ Từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946: hòa hoãn với thực dân Pháp -
Sở dĩ chính phủ Việt Nam lại có sự thay đổi sách lược đấu tranh chống ngoại
xâm,nội phản là do sự thay đổi thái độ của các thế lực ngoại xâm về vấn đề Việt Nam
+ Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân
đội Nhật nên không thể có hành động lộ liễu chống phá cách mạng. Sau một thời gian
THDQ vẫn chưa thực hiện được mục tiêu “diệt Cộng, cầm Hồ”, trong khi ở Trung Quốc
lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản kiểm soát ngày một lớn mạnh => muốn nhanh
chóng rút quân về nước để chuẩn bị cho nội chiến
+ Thực dân Pháp: sau khi tấn công Nam Bộ, đầu năm 1946, thực dân Pháp muốn đưa
quân ra Bắc để thôn tính Việt Nam nhưng lại gặp khó khăn nên đã chủ động đàm phán
với Trung Hoa Dân Quốc. Nắm bắt được toan tính của người Pháp là muốn đưa quân
ra Bắc thuận lợi nhất và có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến tranh quy mô lớn,
chính phủ Việt Nam đã chủ trương sử dụng sách lược “hòa để tiến” 5.
Lý do nào khiến thực dân Pháp chấp nhận hòa hoãn với Việt Nam trong
giai đoạn từ ngày 6-3 đến trước ngày 19-12-1946? Trả lời:
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946 thực dân Pháp chấp nhận hòa hoãn với
Việt Nam nhưng đây chỉ là sự hòa hoãn tạm thời của cả 2 bên. Vì bản thân người Pháp
muốn đưa quân ra Bắc thuận lợi nhất để lấn dần từng bước và có thêm thời gian để
chuẩn bị cho 1 cuộc chiến tranh quy mô lớn 6.
Cuộc chiến tranh Việt - Pháp bùng nổ từ 19-12-1946 do phía Việt Nam
phátđộng có chứng tỏ Việt Nam là kẻ hiếu chiến hay không? Trả lời:
Trước khi chiến tranh bùng nổ, Việt Nam và Pháp đã cùng nhau kí kết bản hiệp ước Sơ
bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946. Trong khi phía Việt Nam nghiêm túc
thực hiện hiệp định thì phía Pháp lại luôn tìm cách phá hoại, gây xung đột vũ trang ở nhiều nơi.
- Đặc biệt, trong hai ngày 18 và 19-12-1946, Pháp đã gửi tối hậu thư đòi phía Việt Nam
phải phá bỏ mọi công sự và chướng ngại trên đường phố, giải tán lực lượng tự vệ chiến
đấu để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ trật tự Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp
nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động.
Nếu phía Việt Nam tiếp tục nhân nhượng có nghĩa là đầu hàng. Để giành thế chủ động,
phía Việt Nam đã quyết định phát động cuộc toàn quốc kháng chiến => Cuộc chiến
tranh Việt- Pháp bùng nổ từ 19-12-1946 do phía Việt Nam phát động không chứng tỏ
Việt Nam là kẻ hiếu chiến. Đây chỉ là hành động tự vệ để bảo vệ độc lập dân tộc 7.
Những thắng lợi của Việt Nam trong những năm 1950-1953 phản ánh
tínhđúng đắn của đường lối gì? Trả lời:
Đường lối Kháng chiến kiến quốc.
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị Kháng chiến - kiến
quốc. Thực hiện chỉ thị đó, đến những năm 1950 - 1953, cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp của quân dân Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn và toàn diện
trên tất cả các mặt quân sự - chính trị - kinh tế - văn hóa. Thắng lợi đó vừa góp phần
củng cố thực lực cho cuộc kháng chiến, vừa đặt cơ sở cho việc xây dựng chế độ mới ở miền Bắc sau này. 8.
Bạn nghĩ sao về nhận định: “hiệp định Giơ-ne-vơ đã chia Việt Nam thành 2
quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17” Trả lời:
Hiệp định Giơ-ne-vơ đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến
17 là nhận định sai. Vì -
Hiệp định Giơnevơ đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam trong
đócó quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia -
Hiệp định Giơnevơ đã quy định vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời
phânchia khu vực tập kết quân đội chứ không phải là đường biên giới phân chia quốc
gia - Hiệp định Giơnevơ cũng khẳng định Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc
tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7-1956- tức là phủ định sự tồn tại vĩnh
viễn của vĩ tuyến 17 và tái khẳng định sự thống nhất của Việt Nam.
9. Trong bối cảnh kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), vai trò của đảng
lãnh đạo trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng có ảnh hưởng như
thế nào đối với sự phát triển của Việt Nam? Trả lời:
Xác lập sự lãnh đạo đúng đắn: Đảng lãnh đạo đã giúp xác lập một hệ thống lãnh đạo
đúng đắn, đồng thời định hình những nguyên tắc lãnh đạo cơ bản. Điều này giúp đảng
đảm bảo sự thống nhất trong quyết định và hành động của toàn bộ quần chúng.
Tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã thúc
đẩy việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, như hệ thống giao thông, năng lượng, sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp cơ bản. Điều này làm tăng năng lực sản xuất và cung cấp
nguồn lực quan trọng cho cuộc chiến.
Thúc đẩy tinh thần đoàn kết và tương thân tương ái: Đảng lãnh đạo đã thúc đẩy tinh
thần đoàn kết và tương thân tương ái trong cộng đồng. Sự đồng lòng và sẻ chia giữa các
tầng lớp xã hội đã giúp tạo nên một môi trường thích hợp cho sự phát triển bền vững.
Tạo nền tảng vững chắc cho độc lập quốc gia: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
đã thể hiện quyết tâm của người dân Việt Nam trong việc bảo vệ độc lập và chủ quyền
quốc gia. Điều này đã tạo nền tảng vững chắc cho quá trình xây dựng và duy trì độc lập quốc gia sau này.
Ghi nhận kinh nghiệm và bài học: Giai đoạn kháng chiến này đã giúp đảng và nhân dân
ghi nhận những kinh nghiệm và bài học quý báu về lãnh đạo, quản lý, chiến lược, và
tương tác quốc tế. Những bài học này đã hỗ trợ trong việc phát triển đất nước trong
những giai đoạn tiếp theo.
Tóm lại, vai trò của đảng lãnh đạo trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng
và thực hiện kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đã ảnh hưởng sâu rộ đối
với sự phát triển của Việt Nam, từ khía cạnh kinh tế, chính trị, tinh thần đoàn kết, độc
lập quốc gia, đến việc rút ra bài học và kinh nghiệm quý báu cho tương lai. 10. Tại sao
trong giai đoạn 45-46 lúc thì đảng ta hòa tưởng lúc thì hòa pháp
Chủ đề 2: Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thực hiện hòa
bình, thống nhất nước nhà (1954-1975).
11. Thắng lợi vẻ vang của Hiệp định Paris năm 1973 mang ý nghĩa như thế nàođối
với sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta? Trả lời:
Thắng lợi của Hiệp định Paris là:
- Cơ sở pháp lý không cho phép Mỹ tiếp tục dính líu và can thiệp trở lại, xác nhận
thực tế miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát; xóa
ngụy một bước về pháp lý, giữ vững lực lượng quân sự, chính trị của ta
- Tạo cơ sở cho cách mạng miền Nam tiến lên thực hiện được mục tiêu “đánh cho
Mỹ cút”, tạo nên cục diện mới để quân và dân ta tiến lên “đánh cho ngụy nhào”.
- Là tiền đề để tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước vào
năm 1975, với đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, mở ra kỷ nguyên
hòa bình, độc lập, thống nhất và phát triển ở Việt Nam.
12. Tại sao lại lựa chọn Paris làm địa điểm để tổ chức hội nghị đàm phán với Mỹvề
chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam? Trả lời:
Sau quá trình cân nhắc nhiều địa điểm, cả Việt Nam và Mỹ đã quyết định tổ chức hội
nghị tại thủ đô Paris của Pháp. Vì:
- Thứ nhất, Paris là nơi thuận lợi nhất để tranh thủ dư luận quốc tế, ủng hộ cho
cuộc đấu tranh chính nghĩa của Việt Nam. Ngoài ra, Paris được coi là trung tâm
báo chí không chỉ của châu Âu mà còn của cả thế giới, được ví như đầu não của
thông tin lúc bấy giờ, có khả năng tập hợp dư luận và thông tin vô cùng nhạy
bén. Tại đây, các đoàn VNDCCH và Mặt trận DTGPMNVN có điều kiện tiếp
xúc với báo chí quốc tế nhiều hơn. Từ đó giúp ta tuyên truyền được tính chính
nghĩa của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc Việt Nam và tính phi nghĩa của
cuộc chiến tranh xâm lược Mỹ.
- Thứ hai, một lực lượng chính trị rất mạnh ở Pháp lúc bấy giờ: Đảng Cộng sản
Pháp, đã giúp đỡ và ủng hộ vô điều kiện về các mặt an ninh, hậu cần cho đoàn
VNDCCH và Mặt trận DTGPMNVN. Ngoài sự giúp đỡ vật chất to lớn, Đảng
Cộng sản Pháp còm tích cực trong việc tập hợp các lực lượng chính trị và nhân
dân Pháp nhằm ủng hộ cho các cuộc kháng chiến của ta và phản đối cuộc chiến
tranh xâm lược của Mỹ.
- Thứ ba, Hội Việt kiều yêu nước tại Paris rất mạnh, đã hậu thuẫn tích cực cho hai
đoàn đàm phán của Việt Nam. Không chỉ tinh thần mà cả vật chất cho hai đoàn
đàm phán VN, từ cung cấp người phiên dịch, lái xe, bác sỹ, đến hỗ trợ tổ chức
họp báo, tuyên truyền...
13. Vì sao Miền Bắc đóng vai trò quyết định nhất đối với công cuộc giải phóngMiền
Nam, thống nhất và Miền Nam giữ vai trò quyết định nhất? Trả lời:
- Miền Bắc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội, xây dựng thành một nền kinh tế cân đối
và hiện đại, làm cho miền bắc tiến bộ mau chóng, thành cơ sở ngày càng vững
chắc cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà, trở thành hậu phương vững
chắc cung cấp lực lượng chiến đầu và lương thực cho miền Nam.
- Miền Nam là chiến trường trực tiếp chống lực lượng Mỹ và bè lữ tay sai.Nhiệm
vụ cơ bản của cách mạng miền nam là giải phóng miền nam khỏi ách thống trị
của đế quốc và phong kiến, đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.
14. Nhận định về câu nói của Bác Hồ: Mỹ chỉ chịu thua trên bầu trời Hà Nội.Trả lời:
- Tinh thần chiến đấu, chống ngoại xâm của người dân Việt Nam chưa bao giờ bị
dập tắt, dù cho Thủ đô bị chiếm đóng. Tinh thần ấy đã được thể hiện trong suốt
hơn 4000 năm lịch sử của quốc gia khi các quân đội hùng mạnh như Mông,
Nguyên, … đã từng chiếm đóng kinh thành nhưng các cuộc đấu tranh, chống
xâm lược chưa bao giờ bị dập tắt. Tuy nhiên, các quốc gia phương Tây lại xem
trọng Thủ đô, điển hình là trận chiến Matxcova giữa quân Đức và hồng quân
Liên Xô, dù 2 bên bị tổn thất nghiêm trọng nhưng vẫn diễn ra xung đột.
- Việc đánh bại các nước thực dân bằng các thế mạnh của họ mới có thể chiến
thắng là một trong những nghệ thuật quân sự của Việt Nam. Điều này được thể
hiện khi trận chiến Điện Biên Phủ, nơi được quân Pháp xây lô cốt vững chãi và
được đánh giá là không thể tiến công lúc bấy giờ đã bị đánh bại bởi quân đội
Việt Nam. Phải biết quân đội Pháp nổi danh toàn thế giới với kỹ thuật xây dựng
lô cốt trong chiến tranh thế giới thứ 1 và thứ 2. Và nghệ thuật quân sự ấy được
tiếp diễn trong trong trận đánh Điện Biên Phủ trên không tại bầu trời Hà Nội.
Bác Hồ đã nhận định được Mỹ sẽ dùng B52 đánh phá Việt Nam và đã ra lệnh
cho Đại tá Trần Đại Nghĩa tìm hiểu và lên chiến lược đánh bại “pháo đài bay”
B52 - niềm tự hào của quân đội Mỹ và cho đến hiện tại, Việt Nam là nước duy
nhất đánh bại vũ khí này.
15. Giải thích ý nghĩa của lá cờ nửa xanh nửa đỏ. Trả lời:
Nửa phần trên đại diện cho miền Bắc đã độc lập. Nửa màu xanh dương tượng trưng cho
miền Nam còn trong vòng kìm kẹp của Mỹ và chế độ Sài Gòn, song miền Nam đấu
tranh cho khát vọng hòa bình, thống nhất (màu xanh hòa bình).
16. Đặc điểm tình hình miền Nam nước ta sau năm 1954? Trả lời:
-Miền Nam: Mỹ hất cẳng Pháp nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn
cứ quân sự của Mỹ, lập phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã hội lan xuống các nước
Đông Nam Á, lấy miền Nam làm căn cứ để tiến công miền Bắc, bao vây và uy hiếp các
nước xã hội chủ nghĩa khác
17. Tại sao miền Nam chọn đấu tranh chính trị vào giai đoạn 1954-1958 Trả lời:
Trong những năm 1954 - 1958, cách mạng Miền Nam chủ trương đấu tranh chính trị
chống Mĩ - Diệm vì ta tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành Hiệp định Giơnevơ, chủ
trương dựa vào cơ sở pháp lí quốc tế để đấu tranh chính trị với địch là chủ yếu
18. Vì sao gọi cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta là một cuộc đụng
đầulịch sử? Trả lời:
- Vì sau CTTG2, Mỹ vươn lên trở thành cường quốc số 1 độc nhất về kinh tế trên
thế giới. Lợi dụng sự khó khăn của các nước, Mỹ ráo riết thực hiện chiến lược
toàn cầu nhằm bao vây, ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản, chĩa mũi nhọn chủ yếu
vào Liên Xô và các nước XHCN, ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc mà
theo nhìn nhận của giới lãnh đạo Mỹ lúc bấy giờ, Việt Nam là điểm nóng bỏng nhất.
- Bên cạnh đó, Việt Nam có vị trí địa - chiến lược rất quan trọng ở Đông Nam á,
được các nhà chiến lược Mỹ đánh giá là một tiền tiêu quan trọng trên tuyến bao
vây ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản. Mỹ tìm cách hất cẳng Pháp, độc chiếm miền
Nam, làm nơi thí nghiệm chiến lược toàn cầu phản cách mạng, gây nên cuộc
chiến tranh xâm lược thực dân mới kéo dài và cực kỳ tàn khốc. m mưu cơ bản
của đế quốc Mỹ là đè bẹp cách mạng Việt Nam, chia cắt lâu dài, ngăn chặn và
đẩy lùi chủ nghĩa cộng sản ở Đông Dương và Đông Nam Á, qua đó, uy hiếp các
nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Do đó,
chiến tranh xâm lược Việt Nam là một bộ phận quan trọng trong chiến lược toàn
cầu phản cách mạng đầy tham vọng của đế quốc Mỹ.
- Từ sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Việt Nam trở thành nơi tập trung mâu thuẫn
cơ bản của thế giới, chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc đụng đầu lịch sử giữa
hai lực lượng cách mạng và phản cách mạng. Sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước của nhân dân Việt Nam, do đó mang tính thời đại sâu sắc. Mục tiêu
chiến lược toàn cầu lâu dài và chính sách xâm lược của Mỹ chống lại nguyện
vọng độc lập, hoà bình, thống nhất Tổ quốc của dân tộc Việt Nam là nguồn gốc
sâu xa, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc đụng đầu lịch sử này.
19. Vì sao nói, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 đã mở ra mộtbước
ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ? Trả lời:
Nói cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 đã mở ra một bước ngoặt trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước vì nó đã đánh bại hoàn toàn chiến lược "Chiến
tranh cục bộ" - một nỗ lực cao của Mĩ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, cuộc kháng
chiến của dân tộc ta chuyển sang giai đoạn vừa đánh vừa đàm, buộc Tổng thống Mĩ
phải tuyên bố chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc
20. Bài học kinh nghiệm nào từ hiệp định gionevo đã đc vận dụng vào hiệp
địnhparis Trả lời:
Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954 là một hội nghị quốc tế của các nước lớn để bàn về vấn
đề Đông Dương. Việt Nam tham dự với tư cách là khách mời. Do đó, việc đấu tranh
giành quyền lợi của Việt Nam trên bàn đàm phán gặp nhiều khó khăn và cuối cùng dẫn
tới những hạn chế của hiệp định.
=> Bài học kinh nghiệm đã được Đảng và chính phủ Việt Nam rút ra từ hạn chế của
hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 là vấn đề của Việt Nam phải do nhân dân Việt Nam
tự quyết định và thắng lợi quân sự là yếu tố quyết định trên bàn đàm phán. Điều này
đã được vận dụng thành công tại hiệp định Pari năm 1973 khi hội nghị đàm phán vấn
đề Việt Nam chỉ có sự tham gia của 2 phía Việt Nam và Hoa Kì.
21. Tại sao nói hiệp định paris là kết quả quá trình vừa đánh vừa đàm?Trả lời:
Hiệp định Paris được gọi là quá trình "vừa đánh, vừa đàm" vì trong khi các cuộc đàm
phán được tiến hành tại Paris từ năm 1968 đến 1973, các cuộc tấn công quân sự của Mỹ
và các cuộc đụng độ giữa quân đội Mỹ và quân đội Việt Nam Cộng hòa tiếp tục diễn ra.
Theo đó, việc đàm phán và chiến đấu diễn ra đồng thời trong suốt quá trình này, vì vậy
nó được gọi là "vừa đánh, vừa đàm".
Chủ đề 3: Đảng lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn 1975-1986
22. Vì sao bước đột phá thứ nhất được gọi là "bung ra"? Cái gì cần phải đc"bung ra"? Trả lời:
Bước đột phá thứ nhất ở được gọi là “bung ra” vì nó đã phá bỏ những rào cản, kìm hãm
sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho các nguồn lực được phát huy, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Cụ thể, bước đột phá này đã:
Khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã hội chũ
nghĩa, phá bỏ những rào cản để cho "sản xuất bung ra".
Thực hiện cơ chế khoán sản phẩm đến từng người sản xuất và từng tập thể lao động,
tạo động lực cho người lao động tích cực lao động, sản xuất.
Mở rộng các hình thức kinh doanh, xóa bỏ độc quyền kinh doanh của nhà nước, tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh.
Những thay đổi này đã tạo ra một không khí sản xuất, kinh doanh mới, sôi nổi, phấn
khởi, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, góp phần đưa nền kinh tế đất nước thoát
khỏi khủng hoảng, trì trệ, bước vào thời kỳ tăng trưởng nhanh và bền vững.
Cái cần “bung ra” ở đây là sức sản xuất, sức sáng tạo của nhân dân, của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế. Khi những rào cản, kìm hãm được phá bỏ, thì sức sản xuất, sức
sáng tạo của nhân dân, của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ được phát huy, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Bước đột phá thứ nhất ở là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế
của Việt Nam. Nó đã mở ra một giai đoạn mới, giai đoạn phát triển nhanh và bền vững
của nền kinh tế đất nước. 23.
Đảng ta đã có những điều chỉnh về đường lối công nghiệp hoá nào ở đại hộiIV và V? Trả lời:
Tại Đại hội IV, Đảng ta đã xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm của cả thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Đảng
ta đã nhận thấy những hạn chế, bất cập của đường lối công nghiệp hoá trước đây, đó là:
Chưa chú ý đúng mức đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Chưa coi
trọng việc khai thác tiềm năng của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. Chưa
chú ý đúng mức đến việc phát triển khoa học và công nghệ.
Do đó, tại Đại hội IV, Đảng ta đã điều chỉnh đường lối công nghiệp hoá như sau:
- Thay đổi mục tiêu công nghiệp hoá, từ "đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa" thành "đưa nền kinh tế nước ta từ một nền
kinh tế sản xuất nhỏ, lạc hậu lên một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện đại, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó công nghiệp là nền tảng, nông nghiệp là chủ đạo,
dịch vụ là động lực".
- Coi trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Khai thác tiềm năng của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. -
Chú trọng phát triển khoa học và công nghệ.
Tại Đại hội V, Đảng ta tiếp tục điều chỉnh đường lối công nghiệp hoá như sau:
- Chuyển trọng tâm công nghiệp hoá từ "ưu tiên phát triển công nghiệp nặng" sang
"phát triển đồng bộ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ".
- Chú trọng phát triển kinh tế nông thôn, miền núi.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, mở rộng các hình thức kinh doanh, huy động
mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá.
Những điều chỉnh này đã phù hợp với thực tế của Việt Nam, giúp cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đạt được những thành tựu quan trọng.
Lý do điều chỉnh đường lối công nghiệp hoá
Những điều chỉnh đường lối công nghiệp hoá của Đảng ta ở Đại hội IV và Đại hội V là
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Để khắc phục những hạn chế, bất cập của đường lối công nghiệp hoá trước đây.
- Để phù hợp với thực tế của Việt Nam, đặc biệt là tình hình kinh tế - xã hội sau chiến tranh.
- Để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Những điều chỉnh này đã góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đưa Việt Nam phát triển nhanh và bền vững.
Chủ đề 4: Đảng lãnh đạo đổi mới toàn diện đất nước, đưa đất nước ra khỏi
khủng hoảng kinh tế- xã hội (1986-2001) 24.
Vì sao trong mọi lĩnh vực, Đại hội VI lại cho rằng đất nước cần chú
trọngnhất vào phát triển kinh tế? Trả lời:
Đất nước đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội: sản xuất tăng chậm,
nhiều chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm không đạt được; tài nguyên bị lãng phí;
phân phối lưu thông rối ren, nhiều người lao động chưa có việc làm, hàng tiêu dùng
không đủ, nhà ở và điều kiện vệ sinh thiếu thốn. Những mất cân đối trong nền kinh tế
chậm được thu hẹp, quan hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố, vai trò
chủ đạo của kinh tế quốc doanh bị suy yếu. Đời sống nhân dân nhất là công nhân viên
chức, lực lượng vũ trang gặp nhiều khó khăn.
→ Những điều này dẫn đến tiêu cực trong xã hội phát triển, công bằng xã hội bị vi
phạm, quần chúng giảm lòng tin với sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà
nước. => Sự cần thiết của việc chú trọng vào phát triển kinh tế để giải quyết những vấn đề trên. 25.
Đại hội VI có gì đặc biệt so với Đại hội V mà lại được đánh giá là “đánh
dấumột bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”? Trả lời:
Đại hội V: đánh giá toàn diện những thắng lợi mà Đảng và nhân dân ta giành được trong
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc từ sau năm 1975. Đại hội khẳng định toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta đã khắc phục những hậu quả nặng nề do chiến tranh xâm lược
và thiên tai gây ra, khôi phục và phát triển sản xuất, phân bố lại lao động xã hội, củng
cố quan hệ sản xuất XHCN. Ở miền Nam, công cuộc cải tạo XHCN đạt được những kết
quả bước đầu. Đặc biệt nhấn mạnh, “lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đặc biệt phải
vượt qua cửa ải lương thực.”
Tuy nhiên, với những tình cảnh lịch sử rơi vào khủng hoảng trong kinh tế - xã hội thì rõ
ràng đất nước còn gặp rất nhiều khó khăn và cần đổi mới đường lối.
Đến với đại hội VI, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện về kinh tế. Đây là cuộc cách
mạng thật sự trong nhận thức, trong tư duy lý luận của Đảng về kinh tế. Nổi bật nhất
của tư duy mới về cơ cấu kinh tế lúc bấy giờ là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, cho phép và khuyến khích kinh tế tư nhân, cá thể phát triển, chú
ý kích thích kinh tế tư nhân, cá thể phát triển, chú ý kích thích lợi ích cá nhân làm động
lực cho phát triển kinh tế, điều chỉnh việc xây dựng cơ cấu kinh tế ngành. 26.
Trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thay đổi, theo các bạn,
nhữngđịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Đại hội VIII vẫn còn nguyên giá trị hay không? Trả lời:
Những định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Đại hội VIII vẫn còn nguyên giá trị ở những điểm sau:
- Đề cao vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Đây là định
hướng xuyên suốt, là nền tảng của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phát triển kinh tế nhanh, bền vững: Đây là mục tiêu quan trọng để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, phồn vinh.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ: Đây là yêu cầu khách quan để phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Đây là
xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ: Đây là những yếu tố quan
trọng để phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Bảo vệ môi trường, xây dựng nền kinh tế xanh, bền vững: Đây là yêu cầu cấp
bách để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. 27.
Đại hội VIII đã đề ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển kinh
tếtrong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo các bạn, những
quan điểm, định hướng này có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của đất
nước trong thời kỳ hiện nay? Trả lời:
Những định hướng phát triển kinh tế của Đại hội VIII đã góp phần quan trọng vào sự
phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn 1996-2001. Nền kinh tế của nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn, GDP tăng trưởng trung bình 7,8%/năm, thu nhập bình
quân đầu người tăng lên đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thay đổi, những định hướng phát triển kinh
tế của Đại hội VIII vẫn còn nguyên giá trị, nhưng cần được bổ sung, phát triển để phù
hợp với tình hình mới. Cụ thể, cần bổ sung, phát triển những định hướng về phát triển
kinh tế xanh, bền vững, gắn với bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế số, kinh tế tri thức;
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và hiệu quả; phát triển kinh tế xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
→ Ví dụ “phát triển kinh tế xanh, bền vững, gắn với bảo vệ môi trường” thì đây là một
định hướng quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới đang phải đối mặt với những
thách thức nghiêm trọng về biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường. Việt Nam cần tích
cực triển khai các giải pháp để phát triển kinh tế một cách bền vững, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tóm lại, những quan điểm, định hướng của Đại hội VIII có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của đất nước trong thời kỳ hiện nay. Việc thực hiện tốt những quan điểm,
định hướng này sẽ góp phần đưa đất nước ta sớm trở thành nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 28.
Việc chuyển sang chiến lược CNH mới, dựa trên nguyên tắc thị trường
vàđịnh hướng xuất khẩu, có nghĩa là coi thị trường bên ngoài trở thành một động
lực đặc biệt quan trọng cho sự phát triển. Sự lựa chọn chiến lược đó thể hiện điều gì? Trả lời:
Việc chuyển sang chiến lược CNH mới, dựa trên nguyên tắc thị trường và định hướng
xuất khẩu, có nghĩa là coi thị trường bên ngoài trở thành một động lực đặc biệt quan
trọng cho sự phát triển. Sự lựa chọn chiến lược đó thể hiện rõ quan điểm mở cửa, thực
hiện phát triển mạnh nền kinh tế hướng ngoại. 29.
So với Cương lĩnh 1991, thì đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở
ViệtNam trong Cương lĩnh 2011 có gì thay đổi hay không? Nếu có hãy cho mình
biết những thay đổi đó là gì và việc thay đổi đó có ý nghĩa như thế nào? Trả lời:
Thứ nhất, so với Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 đã bổ sung hai đặc trưng mới:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Trong Văn kiện Đại hội X, hai đặc trưng quan
trọng này cũng đã được nêu ra khi nói về chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây
dựng. Song, trong đặc trưng thứ nhất của Cương lĩnh 2011, tiêu chí dân chủ được
đặt trước tiêu chí công bằng. Thực tiễn cho thấy, nước ta hiện nay, dân chủ và
việc thực hiện dân chủ giữ vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã
hội. Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi dân chủ được bảo
đảm mới có thể nói đến công bằng và đến lớn mạnh, những điều đó mới thể hiện sự văn minh.
→ Việc bổ sung đặc trưng ' có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản' thể hiện vị trí đặc biệt quan
trọng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
Nhà nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân xây dựng nên và hướng tới phục vụ lợi
ích của nhân dân, là cơ quan quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mục
tiêu căn bản của công cuộc đổi mới nói chung, của đổi mới chính trị và đổi mới hệ thống
chính trị nói riêng ở nước ta chính là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những điều kiện tiên quyết để thực
hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ hai, nếu Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ' do nhân
dân lao động làm chủ' thì trong Văn kiện Đại hội X và Cương lĩnh 2011, đặc trưng thứ
hai được điều chỉnh thành ' do nhân dân làm chủ''. Rõ ràng, khái niệm ' nhân dân” trong
Văn kiện Đại hội X có nội hàm rộng hơn so với khái niệm ' nhân dân lao động'' được đề
cập trong Cương lĩnh năm 1991. Điều này cho phép thực hiện khối đại đoàn kết toàn
dân tộc và huy động sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, đặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 ' Có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu'
được Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ' Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp' . Điều này là cần thiết và đúng
đắn. Bởi lẽ, theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là xương sống của mọi hình thái
kinh tế - xã hội. Quan hệ sở hữu chế độ công hữu) không đồng nhất với quan hệ sản
xuất. Dù đóng vai trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3
yếu tố (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối) cấu thành quan hệ sản
xuất. Cũng cần lưu ý rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra một trong
những bài học quan trọng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
Thứ tư, cụm từ ' được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong đặc trưng thứ tư
của Cương lĩnh 1991 (cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bất công” ở đặc trưng thứ
5 của mô hình chủ nghĩa xã hội nêu trong Văn kiện Đại hội X) được Cương lĩnh 2011
lược bỏ và xác định là ' Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện”. Theo chúng tôi điều này là hợp lý. Bởi lẽ, sự ' ấm no, tự do, hạnh
phúc'' của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
Thứ năm, trong Cương lĩnh năm 2011 xác định ' con người... có điều kiện phát triển
toàn diện'' (trong Cương lĩnh 1991 viết: ' Con người... có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân'', cũng Văn kiện Đại hội X ghi ' con người ... được phát triển toàn diện' ). Việc
bổ sung cụm từ ' có điều kiện” là chính xác thể hiện trong chủ nghĩa xã hội sự phát triển
của con người luôn được tạo điều kiện, đồng thời phải căn cứ vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ sáu, trong đặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết ''Các dân tộc trong nước
bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”; trong Văn kiện Đại hội X viết:
' Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
tiến bộ''. Trong Cương lĩnh năm 2011, đặc trưng này được điều chỉnh thành ' Các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển''. Việc thay thuật ngữ ' tương trợ'' bằng thuật ngữ ' tôn trọng' hoàn toàn đúng đắn
và làm cho đặc trưng này có nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau), bởi thuật ngữ ' tương trợ” và ' giúp nhau” (trong Văn kiện
Đại hội X), về cơ bản, có nội dung như nhau.
Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác định đặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới'' thì
trong Văn kiện Đại hội lần thứ X và trong Cương lĩnh 2011, nó được diễn đạt một cách
chính xác hơn - ' Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới' . Cụm từ
' với các nước trên thế giới'' rõ ràng rộng hơn cụm từ ' với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới' . Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam không chỉ với
nhân dân các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của
các nước trên thế giới.
→ Mọi kết quả nhận thức đều do thực tiễn quy định: Phải xuất phát từ thực tiễn và được
chính thực tiễn kiểm nghiệm. Đó là biện chứng của quá trình nhận thức. Đặc biệt, việc
xác định đúng và trúng những đặc trưng bản chất, cốt lõi của chủ nghĩa xã hội - một xã
hội hoàn toàn mới và chưa từng có tiền lệ trong lịch sử phát triển xã hội của dân tộc ta,
như cách nói của V.I.Lênin, chỉ có thể dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
xây dựng chủ nghĩa xã hội của hàng triệu người khi họ bắt tay vào hành động. Hơn nữa,
thực tiễn luôn vận động, biến đổi không ngừng; do đó, lý luận cũng phải có sự thay đổi
tương ứng nhằm phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn. Nghĩa là, sự điều
chỉnh, bổ sung và phát triển những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội cho sát với thực tế
khách quan luôn là việc làm cần thiết và phải được tiến hành thường xuyên. Đó cũng
chính là ý nghĩa của nguyên tắc mang tính phương pháp luận mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
nêu ra: lý luận phải gắn liền với thực tiễn.
Chủ đê 5: Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế (2001-nay) 30.
Sau chuyến thăm Việt Nam của tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm là
JoeBiden vừa qua, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hoa kỳ đã nâng cấp lên
thành Đối tác chiến lược toàn diện. Bạn nghĩ tương lai của nền kinh tế Việt Nam
từ bây giờ sẽ chuyển biến ra sao? 31.
Từ sau công cuộc đổi mới, tình hình quốc phòng an ninh của nước ta như
thếnào? Một số giải pháp để tăng cường an ninh quốc phòng hiện nay? 32.
Khi nãy các bạn có giải thích về khái niệm, vai trò cũng như lý do phải
đẩymạnh CNH, HĐH. Thế thì cho mình hỏi tại sao công nghiêp ḥ óa phải gắn liền
với hiên đ ̣ ại hóa? 2 khái niệm này đứng riêng được không? 33.
Trong thời đại mà Việt Nam thúc đẩy hội nhập quốc tế thì việc hoà tan
bảnsắc dân tộc rất dễ xảy ra. Các bạn có thể cho biết trước tình hình đó, chúng ta
cần phải làm gì để không đánh mất chính mình, cũng như là những văn hóa và bản sắc dân tộc? 34.
Trong bài có nhắc đến khắc phục xu hướng chạy theo “xã hội tiêu
dùng“”.Vậy bạn có thể giải thích rõ cho mình được không? 35.
Theo mình nghĩ văn hóa và kinh tế không hẳn là có liên quan tới nhau.
Vậytại sao Đảng lại đưa ra đường lối: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. 36.
Trước giờ, nền kinh tế Việt Nam và các chính sách kinh tế của Việt Nam
cóphải luôn phụ thuộc Trung Quốc không? 37.
Theo xu hướng hiện nay, giữa nông nghiệp và công nghiệp, việt nam nên
chútrọng phát triển về mảng nào?