


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59114765 MỤC LỤC 
Mở đầu...................................................................................................................2 
NỘI DUNG........................................................................................................3 
Chương 1 Lý thuyết...........................................................................................3 
1.1 Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập 
thể ? phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể hiện  
nay.....................................................................................................................3 
a) Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với pháp luật lao động và hợp 
đồng lao động....................................................................................................3 
b) Phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể tại  
doanh nghiệp hiện nay.......................................................................................7 
1.1.2.Các khẳng đinh sau đúng hay sai ? Tại sao giải thích............................8 
a. Mọi tranh chấp lao động cá nhân có thể thông qua hòa giải tại hòa giải  
viên lao động. Đúng hay Sai? Tại sao...............................................................9 
b. Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập thể 
trong phạm vi địa phương mình quản lý.Đúng hay sai ? tại sao................10 
Chương 2 Bài tập.............................................................................................11 
2.1 Nhận xét về quyết định xử lý kỷ luật đối với chị Phương ?.......................11 
2.1.1.2. Trong trường hợp quyết định sa thải của công ty Hoàng Anh trái  
luật,hãy giải quyết quyền lợi cho chị Phương.................................................14 
2.1.1.3. Hãy phân tích tình huống và đưa ra giải pháp giúp công ty Hoàng  
Anh trong tình huống này................................................................................16 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
BLLĐ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG  DN DOANH NGHIỆP 
HĐLĐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 
HGVLĐ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG 
LĐLĐVN LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM 
NLĐ NGƯỜI LAO ĐỘNG 
NSDLĐ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 
PLLĐ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 
TƯLĐ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG 
TƯLĐTT THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ 
TƯTT THỎA ƯỚC TẬP THỂ 
UBND ỦY BAN NHÂN DÂN        lOMoAR cPSD| 59114765 Lời Mở Đầu 
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người 
sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao 
động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã 
hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia...”. Và 1 trong số các văn bản pháp 
luật lao động quan trọng nhất đó là BLLĐ.Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi 
tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử 
dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa 
vụ của hai bên trong quan hệ lao động .Và đều phải tuân theo những trình tự nhất 
định để có giá trị và hiệu lực bắt buộc thi hành đối với NLĐ và NSDLĐ.( Nói 
chung cả hai đều mang tính quy phạm). Nhưng bên cạnh đó, thoả ước lao động 
và pháp luật lao động cũng có những điểm khác nhau .Vậy giữa thoả ước lao 
động và HĐLĐ có mối quan hệ không .Như vậy, thoả ước giữ 1 vai trò vô cùng 
quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ lao động, vừa đảm bảo được tính 
hợp pháp phù hợp với các quan hệ pháp luật lao động nói chung vừa đảm bảo, 
phù hợp với quyền lợi cao nhất cho NLĐ và NSDLĐ trong từng đơn vị và mọi 
tranh chấp có thể xảy ra và căn cứ vào các vấn đề trên nhóm chúng em xin trình 
bày các quan hệ của HĐLĐ và TƯLĐ.      NỘI DUNG 
Chương 1 Lý thuyết 1.1 Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng lao động 
và thỏa ước lao động tập  
thể?phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể hiện nay. 
a) Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với pháp luật lao động 
và hợp đồng lao động 
Điều 73 BLLĐ quy đinh: Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa 
tập thể lao động với người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai      lOMoAR cPSD| 59114765
bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Thỏa ước lao động tập thể 
mang bản chất của một hợp đồng đó là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ 
lao động. Ngoài ra, thỏa ước lao động tập thể còn mang tính quy phạm và có 
những đặc trưng cơ bản sau: 
- Về hình thức: thỏa ước lao động tập thể bắt buộc ký kết bằng văn bản. Bởi 
vì, để hạn chế mầm mống tranh chấp xảy ra trong tương lai và là cơ sở để giải 
quyết tranh chấp thì việc ký kết bằng văn bản là hình thức pháp lý hữu hiệu, an 
toàn nhất đảm bảo và lợi ích của tập thể người lao động. 
- Về nội dung: nội dung các bên thỏa thuận trong thỏa ước là quyền và nghĩa 
vụ trong quan hệ lao động giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động. 
- Về chủ thể: một bên chủ thể của thỏa ước lao động tập thể bao giờ cũng là 
tập thể người lao động mà người đại diện là tổ chức Công đoàn. 
Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể và pháp luật lao động 
• Thỏa ước lao động tập thể là văn bản cụ thể hóa chi tiêt các quy định của 
luật Lao động phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của các bên. 
Nội dung của thỏa ước này thường được xây dựng dưới dạng quy phạm, theo 
từng điều khoản, thể hiền quyền, nghĩa vụ, và trách nhiệm của các bên trong 
quan hệ lao động như các điều kiện lao động điều kiện sử dụng lao động… 
• Thỏa ước lao động tập thể là nguồn quy phạm đặc biệt bổ sung cho luật 
laođộng.Thỏa ước lao động tập thể tuy được hình thành trên cơ sở sự thương 
lượng, thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ xong thỏa ước tập thể còn 
có tính quy phạm và được coi là “bộ luật con” của doanh nghiệp vì vậy, thỏa 
ước được ký kết sẽ là nguồn quy phạm bổ sung cho các quy định của pháp luật  lao động tại đơn vị. 
Hơn nữa,thỏa ước lao động tâp thể vừa mang tính chất quy phạm, vừa mang 
tính chất hợp động, vừa mang tính chất bắt buộc, vừa mang tính chất thỏa thuận      lOMoAR cPSD| 59114765
nên thỏa ước lao động tập thể không chỉ đơn thuần là sự cụ thể hóa các quy định 
của pháp luật mà nó còn phản ánh cho việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp  luật lao động. 
 Mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với hợp đồng lao động 
Về bản chất,cả TƯLĐ và HĐLĐ đều là sự thỏa thuận của NSDLĐ với NLĐ. 
Do có cùng bản chất, nên chúng có mối quan hệ là sự tác động qua lại với 
nhau.Thỏa ước lao động tập thể và HĐLĐ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau 
•HĐLĐ là cơ sở để thiết lập thỏa ước laođộng tập thể. 
Xét về mặt thời gian, thì quan hệ hợp đồng luôn có trước quan hệ thỏa ước lao 
động, và chỉ khi có HĐLĐ mới có thể có TƯLĐ.Khi doanh nghiệp có một số 
lượng NLĐ nào đó, khi đó mới thành lập Công đoàn và tiến hành thương lượng, 
kí kết thỏa ước. Sau khi kí HĐLĐ và làm việc, nếu NLĐ nhận thấy phải cần 
phải có một sự thỏa thuận nào đó nhằm đảm bảo hơn nữa cho quyền lợi của họ 
thì họ sẽ kí kết TƯLĐ thông qua Ban chấp hành công đoàn và biểu quyết tán 
thành.Bên cạnh đó, nội dung của HĐLĐ cũng là những cơ sở để xác lập các nội 
dung trong TƯLĐ .Ví dụ các nội dung như thời gian làm việc, điều kiện về an 
toàn lao động, tiền lương,…( Khoản 2 Điều 46 BLLĐ). Trong quá trình lao 
động,NLĐ sẽ căn cứ vào tương quan giữa tiền lương với sức lao động bỏ ra, 
tình hình công ty, đời sống…, để đề nghị thay đổi quyền với nghĩa vụ cho phù  hợp. 
- Sự tác động của TƯLĐ đối với HĐLĐ. 
Về nội dung, TƯLĐ là sự thỏa thuận của tập thể NLĐ với NSDLĐ, đã là thỏa 
thuận tập thể thì nó chỉ mang tính chất khung, tính định hướng, tạo ra cơ sở để 
NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận phù hợp không vượt ra khuôn khổ của pháp 
luật.TƯLĐ là sự chi tiết hóa các nội dung của pháp luật lao động nhưng cũng 
là cơ sở để HĐLĐ chi tiết hóa. Mặt khác, do đặc thù từng lĩnh vực, từng doanh      lOMoAR cPSD| 59114765
nghiệp có thể cụ thể hơn trong việc quy định các nội dung mà pháp luật không 
quy định hoặc quy định không chặt chẽ, do đó nếu có TƯLĐ sẽ kiểm soát chặt 
chẽ hơn trong việc doanh nghiệp áp đặt các quyền và nghĩa vụ cho NLĐ. Về 
hiệu lực, theo khoản 1 điều 84 thì mọi người trong doanh nghiệp, kể cả người 
vào làm việc sau ngày kí kết TƯLĐ đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thỏa 
ước tập thể. Khoản 2 Điều 84 cũng quy định: “Trong trường hợp quyền lợi của 
NLĐ đã thỏa thuận trong HĐLĐ thấp hơn so với thỏa ước tập thể, thì phải thực 
hiện những điều khoản tương ứng của thỏa ước tập thể. Mọi quy định về lao 
động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thỏa ước 
tập thể”. TƯLĐ là nguồn quy phạm đặc biệt đối với HĐLĐ, hiệu lực của TƯLĐ 
cao hơn hơn HĐLĐ trong việc quy định quyền và nghĩa vụ các bên.Sở dĩ có 
điều đó là vì TƯLĐ là thỏa thuận mang tính tập thể, vì lợi ích tập thể.Từ khi 
TƯLĐ đã kí kết có hiệu lực thi hành, nếu HĐLĐ có những nội dung trái với 
thỏa ước thì NSDLĐ bắt buộc phải thỏa thuận lại với NLĐ những nội dung 
không phù hợp với hợp đồng. 
Nếu HĐLĐ quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn TƯTT mà NSDLĐ không 
sửa chữa,bổ sung nội dung đó thì thanh tra lao động có quyền hủy bỏ các nội 
dung sai trái ấy của HĐLĐ (khoản 3 Điều 35 BLLĐ) và xử lý NSDLĐ theo quy 
định của pháp luật. Điều này chứng tỏ TƯTT được coi như là “luật” của các 
doanh nghiệp, là nguồn quy phạm bổ sung cho các quy định của pháp luật lao 
động tại đơn vị.TƯTT là cơ sở để NSDLĐ giao kết HĐLĐ đối với NLĐ vào 
làm việc sau này.Căn cứ khoản 1 Điều 84: “Mọi người trong doanh nghiệp, kể 
cả người vào làm việc sau ngày kí kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thỏa  ước tập thể” 
Như vậy, TƯTT là căn cứ, tiêu chuẩn để NLĐ vào làm việc sau ngày thỏa ước 
được ký kết tiến hành thương lượng với NSDLĐ về nội dung của HĐLĐ. 
Thỏa ước lao động tập thể được hình thành trên cơ sở sự thương lượng, thỏa 
thuận giữa các bên trong quan hệ lao động ( tập thể lao động và NSDL).Mà      lOMoAR cPSD| 59114765
quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh là những quan hệ lao động được 
thiết lập trên cơ sở của HĐLĐ.Vì vậy, có thể nói, thỏa ước lao động tập thể 
được hình thành trên cơ sở của HĐLĐ. 
•Thỏa ước lao động tập thể nhằm bổ sung và nâng cao những thỏa thuận trong  HĐLĐ. 
Đối với quan hệ lao động trên cơ sở HĐLĐ, nhà nước không quy định cụ thể 
quyền và nghĩa vụ của các bên mà chỉ định ra khung pháp luật, các hành lang 
pháp lý để trên cơ sở đó các bên tự thương lượng thỏa thuận.vì vậy, các doanh 
nghiệp cần phải ký kết thỏa ước để cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ các bên cho 
phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm 
giữa hai bên trong quan hệ lao động 
Thỏa ước lao động tập thể chính là biện pháp pháp lí quan trọng đê NLĐ và 
NSDLĐ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, cùng nhau hợp tác vì 
sự phát triển bền vững. 
•Thỏa ước lao động là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp lao  động. 
Tranh chấp lao động bao gồm hai loại: tranh chấp lao động cá nhân và tranh 
chấp lao động tâp thể.Tranh chấp lao động cá nhân thường là tranh chấp về 
những vấn đề trong HĐLĐ. Do vậy, HĐLĐ là căn cứ quan trọng nhất để cơ 
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. tuy nhiên, trong quá trình giải quyết 
tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền bao giờ cũng xem xét sự phù hợp giữa 
HĐLĐ và thỏa ước tập thể. Nếu thỏa ước trong HĐLĐ trái với thỏa ước thì 
những thỏa thuận trong thỏa ước sẽ được coi là căn cứ để giải quyết quyên lợi 
cho NLĐ.Còn tranh chấp lao động tập thể thường là những tranh chấp về thỏa 
ước do đó đương nhiên thỏa ước tập thể sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để giải 
quyết các tranh chấp nay.      lOMoAR cPSD| 59114765
Như vậy có thể thấy HĐLĐ-PLLĐ-TULĐTT có mối liên quan tới nhau.Cả 
HĐLĐ và thỏa ước lao động tập thể đều có thể đưa ra những nội dung theo sự 
thỏa thuận của các bên mà pháp luật không cấm pháp luật lao động điều chỉnh 
cả HĐLĐ và thỏa ước lao động. 
b) Phân tích và đánh giá thực trạng ký kết thỏa ước lao động tập thể 
tại doanh nghiệp hiện nay. 
Thông qua thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT, quyền dân chủ, ý thức 
trách nhiệm, tính tổ chức, kỷ luật của NLĐ ngày càng được nâng cao, góp phần 
tạo mối quan hệ LĐ hài hòa, ổn định tại DN. Theo đánh giá của Tổng LĐLĐVN, 
hiện cả nước có gần 60% các bản TƯLĐTT có những điều khoản quy định có 
lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật LĐ. Nhiều TƯLĐTT thực sự là 
“bộ luật con” trong DN, mang lại lợi ích cao hơn cho DN so với quy định của  pháp luật hiện hành. 
Theo số liệu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tỷ lệ doanh nghiệp có tổ 
chức công đoàn trong cả nước ký kết thỏa ước lao động tập thể khoảng 65%, 
trong đó 96,33% doanh nghiệp nhà nước có thoả ước; tỷ lệ ở doanh nghiệp có 
vốn đầu tư nước ngoài là 64,57%; doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần là 
59,21%.Nhiều doanh nghiệp đã ý thức được ý nghĩa của việc thương lượng 
TƯLĐTT nên đã coi trọng việc thương lượng, thậm chsi phải tiến hành thương 
lượng nhiều lần mới đạt được sự thỏa thuận. Nhiều bản TƯLĐTT đã có những 
thỏa thuận vụ thể về nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca, nâng lương, thưởng 
Tết, trợ cấp đi lại… cho NLĐ. Tuy nhiên bên cạnh đó, tại nhiều doanh nghiệp 
thỏa ước lao động tập thể vẫn còn mang tính hình thức, chủ yếu là sao chép lại 
các quy định trong Bộ luật Lao động nên không phù hợp với từng đặc điểm của 
doanh nghiệp.Quá trình thảo thoả ước lao động tập thể thì đều do người sử dụng 
lao động soạn thảo mang tính một chiều.Theo khảo sát của VCCI ở 20 tỉnh 
thành thì có khoảng 90% người lao động không được tham gia vào quá trình 
thỏa ước.Cụ thể ngành dệt may có khoảng 120.000 lao động và chỉ có 40% biết      lOMoAR cPSD| 59114765
đến thoả ước lao động tập thể. Vì vậy, nhiều chuyên gia đã thảo luận những 
biện pháp để tăng cường khả năng tiếp cận thông tin pháp luật lao động cho 
người sử dụng lao động và người lao động, thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa 
tại nơi làm việc ở mọi thành phần kinh tế. 
1.1.2.Các khẳng đinh sau đúng hay sai? Tại sao giải thích. 
a. Mọi tranh chấp lao động cá nhân có thể thông qua hòa giải tại hòa giải 
viên lao động.Đúng hay Sai ?Tại sao.   Trả lời: Đúng 
Căn cứ Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012 “ Tranh chấp lao động cá 
nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu 
cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải  qua thủ tục hòa giải: 
a, Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường 
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; b, Về bồi thường thiệt hại, trợ 
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c, Giữa người giúp việc gia đình với người  sử dụng lao động; 
d, Về bảo hiểm xã hội theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo 
hiểm y tế theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm y tế; 
đ, Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự 
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”. 
Hòa giải là quá trình các bên tranh chấp lao động đưa tranh chấp lao động ra 
trước người thứ ba trung lập để giải quyết. 
Khoản 1 Điều 198 quy định: “ Hòa giải viên lao động do cơ quan quản lý Nhà 
nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để hòa giải tranh 
chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề”.      lOMoAR cPSD| 59114765
HGVLĐ do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành 
phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng 
đào tạo nghề. Chức năng của họ bao gồm việc hòa giải với các tranh chấp của 
cá nhân, phần lớn trong số đó thì thủ tục qua hòa giải viên LĐ là bắt buộc, một 
số loại không buộc phải qua HGVLĐ nhưng mang tính khuyến khích thực hiện  qua HGVLĐ. 
b. Chủ tịch UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập 
thể trong phạm vi địa phương mình quản lý.Đúng hay sai ?Tại sao.   Đápán : Sai. 
Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh 
chấp lao động tập thể 
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập  thể về quyền bao gồm: 
a) Hoà giải viên lao động; 
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sauđây 
gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).  c) Toà án nhân dân. 
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập 
thể về lợi ích bao gồm: 
a) Hoà giải viên lao động; 
b) Hội đồng trọng tài lao động. 
Căn cứ điều 203 BLLĐ 2012 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập 
thể, thì chỉ có Chủ Tịch UBND từ cấp huyện trở lên có thẩm quyền với loại 
tranh chấp này, còn cấp dưới là Chủ Tịch UBND xã không có thẩm quyền.      lOMoAR cPSD| 59114765 BÀI TẬP  Chương 2 Bài tập 
2.1 Nhận xét về quyết định xử lý kỷ luật đối với chịPhương ? 
 Quyết định 1: Kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng và yêu cầu hoàn trả 
tiền của chị Phương thu nợ được cho công ty 
Như vậy, từ những điều luật ở trên tình huống được giải quyết như sau: Thứ 
nhất là, nếu chị Phương có làm bản kiểm điểm và kiểm điểm trước tập thể, 
tức là chị Phương nhận là hành động của mình là sai và có sự hợp tác với 
phía NSDLĐ là giám đốc công ty => Giải quyết quyền lợi cho chị Phương: 
Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì thủ tục xử lý như sau 
+ Người lao động làm bản kiểm điểm 
+ Người lao động kiểm điểm trước tập thể 
+ Tổ chức phiên họp xét kỷ luật 
Theo khoản 1 điều 123, việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:  a) 
NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ  b) 
Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở  c) 
NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc nhờ người 
khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham 
gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật  d) 
Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản 
Theo khoản 2 điều 123: Không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật đối 
với 1 hành vi vi phàm lỷ luật. 
Thứ hai là, chị Phương không chấp nhận việc viết bản kiểm điểm tức là bất 
hợp tác với giám đốc công ty.Khi đó có khả năng cao chị Phương sẽ không 
tham gia trong việc họp xét lỷ luật. Vậy, nếu công ty vẫn họp xét kỷ luật thì 
họ đã vi phạm khoản 1 điều 123, nên chị Phương không thể bị xét và chịu 
hình thức kỷ luật như trên      lOMoAR cPSD| 59114765
Thời hiệu xử lý:Trong vòng 4 ngày kể từ khi phát hiện vi phạm nên trong thời  hiệu (theo điều 124) 
Điều 124.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động 
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hànhvi 
vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, 
tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời 
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng. 
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếucòn 
thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý 
kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ 
luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ 
luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối 
đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 
3. Quyết định xử lý kỷ luật laođộng phải được ban hành trong thời hạn quyđịnh 
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này 
 Về căn cứ xử phạt:Theo NĐ 41-CP và 33/2003 
Điều 6: Việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 
84, Điều 85 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau: 
1. Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đốivới 
người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ 
2. Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá sáu tháng hoặcchuyển 
làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc 
cách chức được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản      lOMoAR cPSD| 59114765
mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành 
vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử dụng lao động 
căn cứ vào mức độvi phạm kỷ luật của người lao động, tình hình thực tế của 
doanh nghiệp và hoàn cảnh của người lao động để lựa chọn một trong ba hình 
thức quy định tại khoản này. 
3. Hình thức sa thải được áp dụng đối với người lao động vi phạm một 
trongnhững trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động và 
đã cụ thể hóa trong nội quy lao động được quy định như sau: 
a) Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm akhoản 
1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy đủ hoặc 
khó xác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, 
kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật. 
b) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20ngày 
cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng 
dương lịch, năm dương lịch. 
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: bị thiên tai; hỏa hoạn; 
bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp, 
các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Về xử lý kỷ luật lao 
động, hình thức kéo dài thời gian nâng lương áp dụng khi: "người lao động đã 
bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kểtừ ngày bị 
khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao 
động".Trong trường hợp này, cần xác định công ty đã khiển trách chị Phương 
trước đó đúng hay chưa hoặc hành vi của chị có thuộc trường hợp bị kéo dài 
thời gian nâng lương như trong nội quy lao động hay không.Ở đây Giám Đốc 
công ty đã đưa sai phạm của chị Phương ra kiểm điểm và xử lý kỷ luật bằng 
hình thức kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng và yêu cầu chị Phương trả lại số 
tiền cho công ty toàn bộ trên vấn đề là công ty chưa tìm hiểu rõ lỗi của chị      lOMoAR cPSD| 59114765
Phương và lỗi của chị liệu có phù hợp với điều luật mà công ty áp dụng ngay 
cho chị hay chưa.Nếu không việc xử lý kỷ luật của công ty Hoàng Anh đối với 
chị Phương như thế là không đúng trái pháp luật. 
 Quyết định 2: Việc công ty quyết định sa thải chị Phương: 
Về thời hiệu: Xem điều 124 BLLĐ 2012: Quyết định xử lý kỷ luật lao động 
phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 
Căn cứ xử lý kỷ luật:"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải" 
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong 
những trường hợp sau đây. 
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thươngtích, 
sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật 
công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành 
vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng 
về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động 
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái 
phạmtrong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái  phạm. 
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ 
luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này. 
Giả sử, quyết định số 1 của Công ty là chính xác, thì trong thời gian đang bị xử 
lý kỷ luật nâng lương, chị Phương đã tiếp tục làm thất thoát tài sản trị giá 2 triệu 
đồng trong khi chưa được xóa kỷ luật. Đây được coi là hành vi tái phạm nên 
công ty có căn cứ để ra quyết định sa thải chị Phương 
2.1.1.2.Trong trường hợp quyết định sa thải của công ty Hoàng Anh trái 
luật,hãy giải quyết quyền lợi cho chị Phương.      lOMoAR cPSD| 59114765
Điều 36.Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 
Theo khoản 8 điều 36: Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại 
khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này 
Điều 42.Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt 
hợp đồng lao động trái pháp luật 
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giaokết 
và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người 
lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp  đồng lao động. 
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài 
khoảntiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động 
phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao độngvà 
người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 
Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên 
thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền 
lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng laođộng 
mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định 
tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao  động. 
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thườngcho 
người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động 
trong những ngày không báo trước. 
Điều 127: Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động      lOMoAR cPSD| 59114765
1. NLĐ bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng 
lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên 
được xóa kỷ luật. Trường hợp bi xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách 
chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật thì không bị coi là  tái phạm. 
2. NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được 
một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được NSDLĐ xét giảm thời hạn. 
Trong trường hợp sa thải của Công ty Hoàng Anh là hành vi đơn phương chấm 
dứt Hội Đồng trái pháp luật, thì hậu quả phải giải quyết như sau: 
+) Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và 
phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao 
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng 
lao động đã ký trước đó. 
+) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản 
tiền bồi thường theo quy định pháp luật và cả trả trợ cấp thôi việc. 
2.1.1.3.Hãy phân tích tình huống và đưa ra giải pháp giúp công ty Hoàng Anh 
trong tình huống này. 
Phân tích tình huống vụ việc hơi phức tạp,cách xử lý và cách làm việc của từng 
cá nhân trong tình huống gần như chưa hiểu hết về luật pháp luật, tóm lại thì 
khả năng công ty Hoàng Anh thua là> 90% khi bị kiện ra tòado sai phạm nhiều  về mặt thủ tục:  Cụ thể là: 
Trình tự xử lý kỷ luật: về diễn biến sự việc, Hội Đồng xử lý kỷ luật mà không 
mời chị Phương tham dựsau khi họp 27 ngày (từ 1-28/2/2013) thì Giám Đốc ra 
quyết định sa thải từ 1/3/2013.  Về quy định pháp luật      lOMoAR cPSD| 59114765
Điều 7.NĐ 41/CP (1995).Nguyên tắc xử lý vi phạm kỷ luật lao động: 
1. Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật.Khi 
một người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời thì 
chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng  nhất; 
2. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy laođộng 
trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận 
thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình; 
3. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khixử 
lý vi phạm kỷ luận lao động; 
4. Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; 
5. Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia đình công. 
Điều 11.NĐ 41/CP (1995) 
1. Việc xem xét, xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 87 của Bộ Luật lao 
động được quy định như sau: 
a) Người sử dụng laođộng phải chứng minh được lỗi của người lao động 
bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng (nếu có); 
b) Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, trừtrường 
hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng; 
c) Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư, bào chữa 
viênnhân dân, hoặc người khác bào chữa. Trong trường hợp đương sự là 
người dưới 15 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu 
hợp pháp của đương sự. Nếu người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng 
văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì người sử dụng lao động có quyền xử 
lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết.      lOMoAR cPSD| 59114765
2. Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 
- Ngày, tháng, năm, địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật lao động; 
- Họ, tên, chức trách những người có mặt; 
- Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây racho  doanh nghiệp (nếu có); 
- ý kiến của đương sự, của người bào chữa, hoặc người làm chứng (nếu có); 
- ý kiến của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở; 
- Kết luận về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mứcbồi 
thường và phương thức bồi thường (nếu có); 
- Đương sự, đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người có thẩm quyềnxử 
lý vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện ban Chấp 
hành Công đoàn cơ sở có quyền ghi ý kiến bảo lưu; nếu không ký thì phải ghi  rõ lý do. 
3. Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động: 
a) Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết địnhbằng 
văn bản (trừ hình thức khiển trách bằng miệng), trường hợp xử lý kỷ luật bằng 
hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban Chấp 
hành Công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban Chấp hành 
Công đoàn cơ sở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao 
động báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau 20 ngày kể từ 
ngày báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động 
mới có quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; 
b) Quyết định kỷ luật bằng văn bản ghi rõ tên đơn vị nơi đương sự làm 
việc,ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, nghề nghiệp của đương sự; nội 
dung vi phạm kỷ luật lao động; hình thức kỷ luật, mức độ thiệt hại, mức bồi      lOMoAR cPSD| 59114765
thường và phương thức bồi thường (nếu có); ngày bắt đầu thi hành quyết định; 
chữ ký, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; 
c) Người sử dụng lao động gửi quyết định kỷ luật cho đương sự và Ban 
Chấphành Công đoàn cơ sở. Trường hợp sa thải thì trong thời hạn 10 ngày, kể 
từ ngày ra quyết định phải gửi quyết định kỷ luật cho Sở Lao động - Thương 
binh và Xã hội, kèm theo biên bản xử lý kỷ luật lao động. 
Căn cứ vào các điều luật trên thì công ty đã làm hoàn toàn trái so với quy định 
nên chị Phương có quyền khởi kiện công ty là phù hợp hình thức công ty xử lý 
như trên là vi phạm mọi quyền pháp luật cũng như hợp đồng lao động.  Kết Luận 
Pháp luật lao động luân là hành lang pháp lý cho mọi quan hệ giữa người lao 
động và người sử dụng lao dộng,thông qua đó quan hệ các bên có một sự bình 
đẳng phù hợp trong hợp đồng và thỏa ước lao động tập thể,đối với nhũng 
người lao động và người sử dụng lao động khi quan hệ với nhau cần hiểu biết 
về luật và vị trí của mình trong quan hệ đó,từ đó thúc đẩy các thỏa ước và hợp 
đồng ngày một lành mạnh và tạo sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đưa pháp 
luật phổ biến tới mọi người được hiểu biết hơn và xây dựng đất nước ngày  một lành mạnh hơn.        lOMoAR cPSD| 59114765
Tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình luật động 
2. http://sinhvienluat.vn/  
3. http://hotrophaply.net/  
4. http://diendanluat.com.vn/95/tu-van-luat-lao-dong-  va-bao-hiem-xa-hoi/ 
5. http://www.tranhluanphapluat.com/forum/25-van-b  
%E1%BA%A3n-phap-lu%E1%BA%ADt-lao-d  %E1%BB%99ng/  6. http://tailieu.vn/