







Preview text:
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ Nghĩa xã hội khoa học (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Lớp học phần : 21C1POL51002510 MSSV 31201024184 Họ và tên : Nguyễn Thị Thanh Hà Lớp : KM002 Đề bài
1. Có quan điểm cho rằng: “Thời đại ngày nay là thời đại của cuộc cách mạng khoa
học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại nên giai cấp công nhân không còn khả năng cách
mạng. Vai trò đó do tầng lớp trí thức đảm nhận”. Anh (chị) có đồng ý với quan điểm
trên không? Giải thích tại sao?
2. Thời kỳ quá độ là gì? Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Dựa trên cơ sở nào Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: Việt Nam quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa? LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, nhiều người vẫn còn nghi ngờ về sứ
mệnh của giai cấp công nhân, rằng liệu họ còn có thể lãnh đạo được các cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ không? Cùng với đó, thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn đang
diễn ra và Việt Nam cũng đang trong xu thế chung của thế giới. Đây là quá trình lâu dài
vàcũng có nhiều khó khăn. Việc nghiên cứu các đề tài này sẽ cung cấp cho ta thêm những
thòng tin quý báu về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội qua đó giúp ta hiểu được tình hình của nước ta hiện nay. MỤC LỤC I.
Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử .......................................................................................... 2
1. Khái niệm giai cấp công nhân ................................................................................................. 3
2. Vai trò của giai cấp công nhân trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và
công nghệ hiện đại ................................................................................................................. 3 2.1.
Sứ mệnh của giai cấp công nhân .................................................................................... 3 2.2.
Giai cấp công nhân hiện nay ........................................................................................... 3 2.3.
Quan điểm về vai trò của giai cấp công nhân trong nền sản xuất hiện đại .................... 3 II.
Thời kì quá độ ở Việt Nam .............................................................................................................. 4
1. Định nghĩa cơ bản về thời kì quá độ ....................................................................................... 4
2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ......................................................... 4 2.1.
Tính tất yếu của quá độ lên CNXH .................................................................................. 4 2.2.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ......................................................... 5
III. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam ........................... 5 3.1.
Bối cảnh lịch sử ............................................................................................................... 5 3.2.
Cơ sở quá độ lên chủ nghĩa xã hội .................................................................................. 6 IV.
Kết luận ............................................................................................................................................. 6 V.
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 6
I. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử.
1. Khái niệm giai cấp công nhân
- Sự ra đời của giai cấp công nhân: xuất thân từ rất nhiều giai cấp và tầng lớp trong xã
hội, nhưng lực lượng chính là nông dân. Giai cấp này là sản phẩm của nền đại công
nghiệp, thế nên họ có trình độ cao, tác phong tốt và tính tổ chức kỉ luật chặt chẽ.
- “Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, họ lao động bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Họ là những người làm thuê
do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản
bóc lột, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản trên thế giới.”
2. Vai trò của giai cấp công nhân trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
và công nghệ hiện đại. 2.1.
Sứ mệnh của giai cấp công nhân:
- Thông qua chính đảng tiền phong. giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao
động xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ tư bản chủ nghĩa, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động thoát khỏi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội chủ nghĩa văn minh. 2.2.
Giai cấp công nhân hiện nay:
- Hiện nay, Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội. Mọi lĩnh
vực đều cần lao động, và người công dân ngày càng được trang bị những thiết bị hiện đại.
- Phong trào cộng sản và công nhân vẫn là lực lượng đi đầu trong đấu tranh vì hòa bình,
hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
- Xu hướng trí tuệ hóa, trí thức hóa tăng nhanh, do đó gắn liền với cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại. Nếu sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có
hiểu biết sâu rộng về tri thức và kĩ năng lao động. -
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là giai cấp lao động làm thuê, bị bóc lột bởi giai cấp
tư sản nặng nề, bằng các thủ đoạn và hình thức tinh vi hơn. Chủ nghĩa tư bản dù phát
triển ở trình độ hiện đại vẫn không hề thay đổi bản chất bóc lột, áp bức, thống trị của giai
cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản là một tất yếu. 2.3.
Quan điểm về vai trò của giai cấp công nhân trong nền sản xuất hiện đại
- “Nếu nói rằng, giai cấp công nhân không còn khả năng cách mạng khoa học - kỹ thuật
và công nghệ hiện đại là điều không đúng với thực tế. Trong nền sản xuất hiện đại, sự
thâm nhập ngày càng sâu rộng của đội ngũ tri thức vào giai cấp công nhân ngày càng
tăng, vì thế, đội ngũ công nhân càng được trí thức hoá. Cùng với sự phát triển nền sản
xuất hiện đại, giai cấp công nhân ngày càng phát triển về lượng và tăng lên về chất,
không còn là lao động chân tay mà còn có cả những bộ phận người lao động trí óc.
- Hiện nay, vai trò của khoa học kỹ thuật tác động vào sản xuất ngày càng lớn, do đó đã
và đang xuất hiện một đội ngũ công nhân kỹ thuật hiện đại, được trí thức hoá và chuyên
môn hoá cao. Nhưng không phải vì thế mà nói rằng họ hoàn toàn tách ra khỏi giai cấp
công nhân, biến thành tri thức. Rõ ràng, trong thời kì này, công nhân vẫn giữ vị trí quyết
định trong nền sản xuất hiện đại.
Trí thức có vai trò rất quan trọng vì họ là người trực tiếp đi đầu trong việc phát triển về
khoa học công nghệ,.. góp phần nâng cao dân trí trong một chế độ xã hội. Song, tầng lớp
trí thức không thể đóng vai trò lãnh đạo cách mạng thay thế cho giai cấp công nhân. Vì
thế, giai cấp công nhân cần phải có những chính sách đúng đắn để thu hút đội ngũ tri thức
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng. Đồng thời, giai cấp công nhân phải chú trọng
xây dựng đội ngũ tri thức của mình, nhất là trong nền sản xuất hiện đại, trong sự nghiệp
cải biến, xây dựng xã hội mới. Trí thức chỉ phát huy được sức mạnh của mình khi gắn kết
với một giai cấp đại diện cho sự tiến hoá của loài người - đó là giai cấp công nhân!”
II. Thời kì quá độ ở Việt Nam
1. Định nghĩa cơ bản về thời kì quá độ
- Để hiểu được thế nào là quá độ lên chủ nghĩa xã hội trước hết ta phải hiểu được thế
nào là thời kỳ quá độ. “Độ” là khoảng giới hạn mà trong đó lượng đã đổi nhưng chất
chưa đổi. Đây là thời kỳ quá độ, cải biến từ tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội. Lý
luận Mác- Lênin đã chỉ rõ về mặt lý luận: “Thời kỳ quá độ là thời kì cài biến Cách mạng
không ngừng, triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản
xuất khác. Trong thời kỳ quá độ xét về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có
nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để”.
- Nhìn chung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tạo ra các tiền đề về cả vật chất
lẫn tinh thần cần thiết trong tất cả các lĩnh vực, góp phần hình thành một xã hội mới, nơi
mà các nguyên tắc căn bản của xã hội chủ nghĩa dần được thực hiện.
2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
II.1. Tính tất yếu của quá độ lên CNXH
- Bất kì một nước nào muốn đi lên chủ nghĩa xã hội, đều phải trải qua thời kì quá độ.
Tính tất yếu đầu tiên, đó là giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản khác nhau về bản
chất. Hai xã hội này khác nhau về bản chất, nên phải trải qua thời kỳ quá độ, để xây dựng
tiền đề về vật chất và tinh thần, nên quá độ lên là tất yếu. Sự khác nhau về chất thể hiện
qua những yếu tố như sau:
+ Chủ nghĩa xã hội: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; không còn tình trạng áp
bức bóc lột; không còn đối kháng giai cấp; nhà nước của đại đa số trấn áp đối với thiểu số, vì dân, do dân;..
+ Chủ nghĩa tư bản: chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất; áp bức, bóc lột,
bất công; đối kháng giai cấp; nhà nước của thiểu số trấn áp đối với đại đa số;...
- Tính tất yếu thứ hai, là sự phát triển của chủ nghĩa tư bản mới có thể tạo ra được cơ sở
vật chất, kỹ thuật nhất định cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội. Nhưng để cho những cơ
sở vật chất kỹ thuật đó có thể phục vụ cho chủ nghĩa xã hội thì cần phải có thời gian tổ
chức và sắp xếp lại. Đây là một quá trình khó khăn và lâu dài để tiến lên công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa. Thời gian này chính là thời kì quá độ.
- Điểm thứ ba, các quan hệ của chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất không thể
thể tự phát, tự ra đời trong lòng của chủ nghĩa tư bản, bởi vì chủ nghĩa tư bản dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân. Vì vậy, cần phải quá quá trình cải tạo và xây dựng quan hệ
sản xuất nói riêng và quan hệ xã hội nói chung,để mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển. Quá trình này là thời kỳ quá độ.
- Tính tất yếu cuối cùng, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới, khó khăn và
phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những
công việc, nhiệm vụ mới như xây dựng, thiết lập nền dân chủ mới, phát triển, cơ cấu,
thành phần kinh tế,... Vì thế cần phải có thời kì quá độ.
- Thời kì quá độ bao gồm những cơn đau đẻ kéo dài bởi vì tiến trình quá độ không dễ
dàng, nhanh chóng và có thể đối diện với nhiều khó khăn. Điều đó cũng được Lênin
khẳng định rằng: Trong thời kì quá độ, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội có khi phải
“làm lại nhiều lần” mới xong và trong thực tế diễn biến của tiến trình quá độ trong gần 90
năm qua với những thất bại thăng trầm cũng đã chứng minh điều đó.
II.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là sự tồn tại đan xen, đấu
tranh giữa những nhân tố của xã hội mới và những tàn dư của xã hội cũ, diễn ra trên tất
cả các lĩnh vực của xã hội. Đây là một thời kì lâu dài, khó khăn và phức tạp. Thời kì này
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền cho đến khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm của thời kỳ này qua các lĩnh vực sau:
+ Về kinh tế: Cái mới về lĩnh vực kinh tế đó là sự tồn tại của nền kinh tế nhiều
thành phần, thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa được xác lập: kinh tế nhà nước và kinh
tế tập thể. Ngoài ra, còn tồn tại các thành phần kinh tế khác và những thành phần kinh tế
đối lập, là những tàn dư cũ. Ngay dưới góc độ này, có cuộc đấu tranh giữa xu hướng đi
lên chủ nghĩa xã hội và khuynh hướng tự phát đi lên tư bản chủ nghĩa, khác nhau về xu
hướng, lợi ích, mục tiêu,.. Vậy nên, cần phải đảm bảo nền kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể phải giữ được vai trò nền tảng, phải chịu sự quản lý nhà nước và kinh tế nhà nước
phải nắm được những ngành then chốt.
+ Về chính trị: Cái mới đó là giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã thiết lập
và tăng cường hệ thống chuyên chính vô sản, hay còn gọi là hệ thống chính trị xã hội.
Trong hệ thống này, vai trò của nhà nước là trụ cột, là bộ phận quan trọng nhất trong
kiến trúc thượng tầng. Trong nền chuyên chính vô sản, sẽ thực hiện dân chủ với nhân
dân và chuyên chính với thế lực thù địch cũng như các lực lượng chống lại nhân dân.
Giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện
xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là
hòa bình tổ chức xây dựng
+ Về tư tưởng - văn hoá: tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng, văn hoá khác nhau, cả cũ và
mới. Hệ tư tưởng mới chính là sự xác lập của hệ tư tưởng giai cấp công nhân, văn hoá
mới ở đây là nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Vì có sự đan xen giữa cái cũ và cái mới nên
hệ tư tưởng, văn hoá thường xuyên đấu tranh với nhau, đấu tranh trong chính mỗi con
người. Thế nên, Đảng Cộng Sản phải từng bước xác lập và xây dựng hệ tư tưởng và nền
văn hoá mới - xã hội chủ nghĩa.
+ Trên lĩnh vực xã hội: Ở thời kì quá độ tồn tại nhiều gia cấp, tầng lớp khác nhau,
vừa hợp tác cũng như đấu tranh với nhau; bên cạnh đó còn có sự khác biệt giữa thành thị
và nông thôn,... với những lợi ích, nhu cầu, mục tiêu khác nhau. Đấu tranh chống bất
công, xoá bỏ tàn dư cũ, thiết lập công bằng xã hội, nguyên tắc phân phối theo lao động
chỉ đạo,.. Vì thế, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ
đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã
hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo. III.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.
III.1. Bối cảnh lịch sử
Lúc bấy giờ, Việt Nam xác định đi lên chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ xã hội thuộc địa
nửa phong kiến với lực lượng sản xuất thấp kém và những tàn dư do chiến tranh cũng
như xã hội phong kiến để lại còn rất nhiều. Trong khi đó các cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại diễn ra rất mạnh mẽ trên thế giới, đã đem lại những thành tựu ở
những lĩnh vực khác nhau. Thời đại mà chúng ta đang sống ở ngày nay vẫn được xác
định là thời kì quá độ. Vì vậy, con đường VN lựa chọn là phát triển đi lên chủ nghĩa xã
hội là con đường đúng đắn, phù hợp với tính tất yếu, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
III.2. Cơ sở quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Tại Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định, con đường đi lên của
nước ta là quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây là
con đường tất yếu, thể hiện tư tưởng mới, phản ánh nhận thức, tư duy mới của đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản.
- Con đường trung gian tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa. Nghĩa là, chúng ta sẽ bỏ qua quan hệ sản xuất dựa trên sự chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Nhưng sản xuất tư bản chủ nghĩa có bề dày và có nhiều ưu điểm thì chúng
ta phải kế thừa và phát huy.
- Chúng ta không phủ định chủ nghĩa tư bản, mà phải tiếp thu và kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lực sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại dựa trên
quan điểm “cái mới không ra đời từ mảnh đất trống mà được kế thừa từ những hạt nhân
hợp lý và tích cực”. Thế nên, quá trình quá độ ta muốn thực hiện được thì chúng ta phải
kế thừa những thành tự này.
- Sự nghiệp đi lên con đường chủ nghĩa xã hội là một sự nghiệp vô cùng khó khăn,
phức tạp và lâu dài. Bởi quá trình này tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, thêm vào đó là xuất phát điểm rất thấp của nước ta. Vì thế, sự nghiệp này đòi
hỏi phải có quyết tâm cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
- Công cuộc đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản ở nước ta sẽ khó khăn, phức tạp và
lâu dài. Thế nên, tư tưởng nóng vội, muốn có ngay chủ nghĩa xã hội như thời kỳ trước
năm 1986 là không thể thực hiện được, và cần phải loại bỏ tư tưởng trì trệ, bảo thủ trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng cần được loại bỏ. IV. Kết luận -
Ngày nay, giai cấp công nhân vẫn giữ nguyên trọn vẹn sứ mệnh lịch sử của mình. Để
có thể thực hiện được sứ mệnh vẻ vang đó, Đảng và Nhà nước cần phải chăm lo cũng
như xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam cũng như bộ phận lãnh đạo của mình vững
mạnh về mọi mặt, xứng đáng là đội tiên phong chính trị của toàn xã hội, đại biểu cho
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. V. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học” - Đại học UEH.
2. “Cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức” - PGS.TS. Vũ Văn
Phúc https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/820152/cach-mang-khoa-hoc---cong-nghe-
hien-dai-va-nen-kinh-te-tri-thuc.aspx 3.
“Sứ mệnh của giai cấp công nhân và giáo dục sứ mệnh lịch sử” - ThS. Trịnh
Thị Phương http://hict.edu.vn/khoa-hoc-co-ban/su-menh-lich-su-cua-giai-cap-cong-nhan- va-giao-duc-su-menh.htm
4. “Thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư” - PGS, TS, Nguyễn An Ninh https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/thuc-
hien-noi-dung-su-menh-lich-su-cua-giai-cap-cong-nhan-trong-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu- tu-122634
5. Tiểu luận "Con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam"
https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam-- 34153.html
