








Preview text:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN
Môn học: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Giảng viên : PGS. TS. Vũ Anh Tuấn Mã lớp học phần : 23C1POL51002506 Sinh viên - STT : Đỗ Gia Hân – STT 12 Khóa – Lớp : K48 – KNC03 MSSV : 31221023074
TP Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 12 năm 2023
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN MỤC LỤC 1.
Phân tích các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội? ...................................................................................................................... 1 2.
Hãy nêu quan điểm cá nhân về nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam
đối với các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay? .................................................................................... 2 3.
Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ này đến sự
ổn định chính trị-xã hội của nước ta. ......................................................................................................... 3 a.
Đặc điểm mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở nước ta .......................................................... 3 b.
Ảnh hưởng của mối quan hệ dân tộc và tôn giáo đến sự ổn định chính trị - xã hội ở VN ......... 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................. 7
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
1. Phân tích các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin về giải quyết vấn đề tôn
giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Việc theo đạo hay không theo đạo là quyền tự do của mỗi người dân, mọi hành vi
cấm đoán, ngăn cản đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ. Tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tôn trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín
ngưỡng của nhân dân là cơ sở để đoàn kết các lực lượng quần chúng có tín ngưỡng
và không có tín ngưỡng tôn giáo. Tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng
còn là để giúp các tôn giáo phát huy tính tích cực của mình thể hiện trong giáo lý,
nghi thức tôn giáo, hạn chế mặt tiêu cực, lạc hậu.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ hướng vào giải quyết những
ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo với quần chúng lao động. Không chủ trương can
thiệp vào các công việc nội bộ của các tôn giáo, không tuyên chiến với tôn giáo.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng
tôn giáo trong vấn đề tôn giáo
Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong
bản thân tôn giáo và vấn đề tôn giáo.
Khi xã hội chưa có giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo biểu hiện thuần túy mặt tư tưởng.
Khi xã hội có giai cấp thì mặt chính trị được thể hiện trong các tôn giáo. Hai mặt
chính trị và tư tưởng có mối quan hệ với nhau và luôn thể hiện trong mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp đấu tranh cách
mạng, xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt tôn giáo. Mặt tư tưởng
thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ
tin giữa người có tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo khác nhau.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng
Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá đối với những vấn đề
có liên quan đến tôn giáo, bởi vì, ở những thời kì lịch sử khác nhau, vai trò, tác dộng
của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của
các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. 1
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
2. Hãy nêu quan điểm cá nhân về nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà
nước Việt Nam đối với các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay?
Quan điểm, chính sách của Nhà nước ta đối với tôn giáo có 5 vấn đề lớn:
- Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đồng bào các dân tộc tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng
khẳng định rằng tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhà nước thực hiện chính sách tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng của người theo hoặc không theo một tôn giáo, quyền sinh
hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn
khổ của pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
- Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Trong đó, đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo
tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
đồng thời chống lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân
tộc, gây rối, xâm phạm đến lợi ích quốc gia.
- Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác vận động quần chúng tôn giáo phải động viên đồng bào nêu cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc thông qua việc thực
hiện tốt các chính sách kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất
và tinh thần của nhân dân, trong đó có đồng bào tôn giáo.
- Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Tôn giáo và
những hoạt động tôn giáo gắn với đời sống tâm linh của đồng bào có đạo và liên
quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, quan hệ đến các cấp, các ngành, các
địa bàn dân cư. Vì vậy, làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống
chính trị bao gồm hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
chính trị, do Đảng lãnh đạo.
- Năm là, đảm bảo quyền tự do theo đạo và truyền đạo theo đúng pháp luật. Các tổ
chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được
pháp luật bảo hộ. Mỗi tín đồ có quyền tự bày tỏ niềm tin tôn giáo của mình tại gia
đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc theo
đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. 2
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
Như vậy, ta thấy rằng quan điểm, chính sách của Đảng đối với vấn đề tín ngưỡng,
tôn giáo luôn được thực hiện nhất quán, xuyên suốt qua các thời kì xoay quanh 5
vấn đề lớn nhằm bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân và đảm bảo mọi hoạt
động tôn giáo đều tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật. Việc nhấn mạnh vai trò
quan trọng của tôn giáo, tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của nhân dân thể hiện
sự thấu hiểu, quan tâm của Đảng đối với các nhu cầu của nhân dân, từ đó tạo nền
tảng vững chắc nhằm xây dựng một tập thể vững mạnh. Hơn hết, Đảng và Nhà nước
luôn đặt tôn giáo và tín ngưỡng trong một khối đại đoàn kết không thể tách rời của
dân tộc Việt Nam. Bởi lẽ, trong suốt chiều dài lịch sử chức sắc tôn giáo và đồng bào
có đạo luôn có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tôn
giáo nào cũng sẽ hướng con người đến những giá trị “Chân-Thiện-Mỹ” và như đồng
chí Nguyễn Xuân Phúc khẳng định “Mỗi tôn giáo ở nước ta tuy có lịch sử hình thành
và đặc điểm khác nhau nhưng mọi tôn giáo đều tồn tại trong lòng dân tộc lợi ích của
từng tôn giáo cũng gắn liền với lợi ích quốc gia dân tộc”; ta luôn tìm kiếm mẫu số
chung sự tương đồng giữa người có đạo và người không có đạo để đoàn kết phấn
đấu cho lợi ích chung là độc lập cho dân tộc và cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi
người, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Cũng chính vì
Đảng và Nhà nước có tầm nhìn đúng đắn và sâu sắc trong các vấn đề tôn giáo nên
hành lang pháp lý quan trọng được xây dựng hướng đến việc phát huy những giá trị
tốt đẹp của mỗi tôn giáo, tạo ra những sự chuyển biến tích cực trong đời sống, tăng
cường sự gắn bó giữa ý Đảng và lòng dân. Đồng thời, với quan điểm tiến bộ về tôn
giáo, Đảng ta đã góp phần thúc đẩy đối ngoại thông qua việc giới thiệu hình ảnh,
đặc trưng của con người Việt Nam với bạn bè thế giới, tiêu biểu là các sự kiện như:
Đại lễ Phật Đản Vesak 2014 và 2019, Đại hội liên hội đồng giám mục Á châu, Kỷ
niệm 100 năm Tin Lành truyền vào Việt Nam với hàng ngàn đại biểu quốc tế từ
hàng trăm quốc gia và vùng lãnh thổ,… Đồng thời, các chính sách của Nhà nước
cũng thể hiện rõ quan điểm nghiêm cấm lợi dụng hoạt động tín ngưỡng tôn giáo để
hoạt động mê tín dị đoan ảnh hưởng tới chính sách của nhà nước, trái quy định của
pháp luật nhằm xuyên tạc, chia rẽ nội bộ và đoàn kết dân tộc.
3. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan
hệ này đến sự ổn định chính trị-xã hội của nước ta.
a. Đặc điểm mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở nước ta:
- Thứ nhất, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Quan hệ dân tộc và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia-dân tộc thống nhất.
Việt Nam có 54 dân tộc và là nước có nhiều tôn giáo. Trong lịch sử dựng nước, giữ
nước và hiện nay, các tôn giáo ở nước ta luôn đồng hành cùng dân tộc và có truyền 3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
thống gắn bó chặt chẽ với dân tộc. Tất cả các công dân Việt Nam không phân biệt
dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đều ý thức về một quốc gia – dân tộc thống nhất. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng, quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta được coi trọng và giải
quyết khá tốt, không dẫn đến những xung đột lớn trong nội bộ quốc gia. Tuy nhiên,
trong thực tế khi triển khai, do nhận thức hoặc do chưa thực hiện đúng theo các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và tôn giáo nên đôi khi dẫn
đến những mâu thuẫn, vì vậy cần nhận diện rõ và đánh giá khách quan, khoa học để
giải quyết những mâu thuẫn, đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội.
- Thứ hai, quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng và truyền thống.
Tín ngưỡng truyền thống ở nước ta được biểu hiện dưới nhiều cấp độ: cấp độ gia
đình, thờ cúng tổ tiên là hoạt động phổ biến, là hoạt động phổ biến, là truyền thống,
là nét đẹp văn hóa của mỗi gia đình. Cấp độ làng xã, tất cả làng xã của Việt Nam
đều thờ cúng các vị có công với làng xã. Cấp độ quốc gia, đỉnh cao của sự hội tụ
đoàn kết thống nhất cộng đồng dân tộc của người Việt Nam dù sinh sống ở bất cứ
nơi nào, trong nước hay ngoài nước, dù có khác nhau về ngôn ngữ, tín ngưỡng, tôn
giáo,… đều hướng về cội nguồn chung – nơi các vua Hùng có công dựng nước –
thực hiện các nghi lễ tế tự, thờ cúng thể hiện lòng tôn kính, niềm tự hào dân tộc về
con Lạc cháu Hồng, về nghĩa “đồng bào” đoàn kết gắn bó chặt chẽ trong một cộng
đồng quốc gia – dân tộc thống nhất.
Tín ngưỡng truyền thống tạo nét đặc thù trong mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở
nước ta, thậm chí còn chi phối, làm biến đổi các nền văn hóa và các tôn giáo khi du nhập vào Việt Nam.
- Thứ ba, các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến đời
sống cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc.
Trước bối cảnh mới của toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập, kinh tế thị trường thì đời
sống tín ngưỡng, tôn giáo của người Việt Nam phát triển, đã xuất hiện một số hiện
tượng tôn giáo mới làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết
dân tộc. Do đó, cần quản lý tốt các hiện tượng tôn giáo mới nhằm đảm bảo sự ổn
định chính trị của đất nước và giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
b. Ảnh hưởng của mối quan hệ dân tộc và tôn giáo đến sự ổn định chính trị -
xã hội ở Việt Nam
- Ảnh hưởng tích cực của mối quan hệ dân tộc và tôn giáo đến sự ổn định chính trị - xã hội: 4
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói muốn làm cách mạng thắng lợi, không có con
đường nào khác là phải tập hợp được sức mạnh của toàn dân và đồng bào các tôn
giáo là một bộ phận đáng kể trong cộng đồng. Kế thừa và phát triển tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta đã luôn thực hiện nhất quán chính sách tự do tín
ngưỡng, tôn giáo phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, tập hợp khối đại đoàn kết
toàn dân, đoàn kết các tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tạo
thành cội nguồn sức mạnh Việt Nam. Bởi vì động lực chủ yếu để phát triển đất nước
là đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đặc biệt trong bối cảnh của hội nhập kinh tế
như hiện nay thì phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và tôn giáo là một nhu cầu
thiết yếu. Thực tế đã chứng minh chính sách về đoàn kết dân tộc và tôn giáo của
Đảng ta được tiếp nhận và thực hiện rất tốt: trong đại dịch Covid 19, khi đó, tất cả
dân tộc, từ người già đến trẻ nhỏ, mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức tôn giáo đều
chung tay cùng với chính quyền, với nhân dân không phân biệt tôn giáo nào trong
công cuộc chống bệnh dịch cũng như trong công cuộc xây dựng phục hồi kinh tế xã
hội sau đại dịch. Sự chung sức, đồng lòng đó đã đem lại những thành quả tích cực
trong phát triển và phục hồi kinh tế của Việt Nam, được dư luận quốc tế đánh giá
cao. Đi qua nhiều thăng trầm của lịch sử, khối đoàn kết giữa dân tộc và tôn giáo của
nước ta đã trở thành một di sản quý báu, một nét truyền thống tốt đẹp đã và đang
được gìn giữ và phát huy, là cơ sở vững chắc, là nguồn sức mạnh to lớn để Đảng và
nhân dân chung tay hướng đến xây dựng một xã hội độc lập, tự do, hạnh phúc, ấm
no, công bằng, văn minh, đồng thời củng cố tình hình ổn định chính trị - xã hội ở nước ta.
- Điểm tiêu cực của mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ảnh hưởng đến sự ổn định chính
trị - xã hội ở Việt Nam.
Bởi vì nước ta là quốc gia đa dân tộc và tình hình phả triển kinh tế - xã hội của các
dân tộc, vùng miền là không đồng đều nên các đối tượng thường điểm yếu đó để
“lợi dụng thủ đoạn truyền đạo trái phép trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm
hình thành tư tưởng ly khai, dân tộc cực đoan”. Các thế lực thù địch, phản động đã
viện cớ hoặc núp bóng vấn đề tôn giáo nhằm tăng cường hậu thuẫn về kinh tế, đường
hướng hoạt động cho không ít cá nhân trong nước hoạt động với mục đích xuyên
tạc, lèo lái một số thông tin trong nước để chuyển hướng thành các vấn đề dân tộc,
tôn giáo. Ngoài ra, chúng còn xuyên tạc, vu cáo chính sách dân tộc, tôn giáo của
Đảng, Nhà nước Việt Nam nhằm kiếm cớ can thiệp vào chính trị nội bộ, tạo sức ép
và mặc cả trong các quan hệ đối ngoại. Mục đích cuối cùng của chúng là gây chia
rẽ nội bộ, làm nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng và hoài nghi trong lòng nhân dân, phá
vỡ mối liên kết chặt chẽ giữa dân tộc và tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc vì
chúng biết rằng tôn giáo và tín ngưỡng chính là điểm nhạy cảm của chính trị và dễ
dàng lợi dụng, xuyên tạc sự thật với những người không có đủ hiểu biết và nhận 5
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
thức đầy đủ. Từ đó, ta thấy rằng, bên cạnh giải pháp không ngừng nâng cao, phát
triển đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc, tôn giáo, Đảng và Nhà
nước phải đưa ra các chính sách nhằm giải quyết kịp thời những bức xúc trong các
dân tộc, cộng đồng các tôn giáo và nhân dân, ổn định an ninh trật tự tại địa bàn, bảo
đảm an ninh chính trị, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân, góp phần
góp phần tạo sự ổn định và phát triển bền vững đất nước. 6
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Mác – Lênin – Khoa Lý luận chính trị (Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh), 02/2023,
Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. ANTV, 19/07/2023, Nhận diện thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá. Truy cập ngày 01/12/2023:
https://antv.gov.vn/phap−luat−3/nhan−dien−thu−doan−van−de−dan−toc−ton−giao−de−chong−pha−− 19616DCB6.html
3. Báo Tây Ninh, 23/10/2023, Đoàn kết tôn giáo trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Truy cập ngày 31/11/2023:
https://baotayninh.vn/doan−ket−ton−giao−trong−van−kien−dai−hoi−xi i−cua−dang−a165000.html 7