





Preview text:
ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thái Duy
Khóa – Lớp: K48 – KCM01 MSSV: 31221022368
Mã lớp học: 23C1POL51002514
Giảng viên: Đỗ Lâm Hoàng Trang Phòng học: B2-403
1. Phân tích các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ?
1.1 Khái niệm
“Tôn giáo là một hiện tượng tinh thần của xã hội.” Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng tôn
giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất
định. Tôn giáo còn lại sự phản ánh “lộn ngược”, “hoang đường” thế giới khách quan.
Với các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác, tôn giáo là sự phản ánh một cách biến dạng,
sai lệch, hư ảo về giới tự nhiên và con người, về các quan hệ xã hội. Hay nói cách khác, tôn
giáo là sự nhân cách hoá giới tự nhiên, là sự “đánh mất bản chất người”.
1.2 Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo được xem là một vấn đề quan trọng
và phức tạp. Tôn giáo tồn tại như một tất yếu khách quan và hình thành sự tương tác với các
yếu tố xã hội khác từ kinh tế, chính trị - xã hội, văn hoá đến nhận thức và tâm lý của con người
trong thời kỳ này và có mối quan hệ giữa tôn giáo với dân tộc và chủ nghĩa xã hội khi mà tôn
giáo được coi là một yếu tố tồn tại lâu dài và sẽ tiếp tục tồn tại cùng dân tộc trong quá trình đi
lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, cũng có những tác động cũng chủ nghĩa xã hội lên tôn giáo
ở các khía cạnh của việc đối lập giữa tôn giáo và chủ nghĩa xã hội, chính sách tôn giáo, cải
cách tôn giáo, các hoạt động xã hội của tôn giáo và sự đa dạng tôn giáo.
1.3 Các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
Thứ nhất, quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Tôn giáo không
phải là một hiện tượng xã hội bất biến và có sự tương tác, phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế,
xã hội và lịch sử cụ thể. Điều này đòi hỏi phải xem xét vấn đề tôn giáo trong bối cảnh mà nó
sinh ra, hình thành của mỗi quốc gia và giai đoạn cụ thể của quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Với quan điểm lịch sử cụ thể, không thể coi tất cả các tôn giáo và tín ngưỡng tôn giáo,
quan điểm và sự ảnh hưởng đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội là như nhau.
Ví dụ, trong cuộc cách mạng Xô viết, Lenin và các nhà lãnh đạo cách mạng nhận thấy
rằng tôn giáo có thể được sử dụng như một công cụ để duy trì và gia tăng sự bóc lột giai cấp,
cụ thể là giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên đã đề cao vai trò của quá trình giải
phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động khỏi áp bức tôn giáo và tôn giáo phản cách
mạng. Một dẫn chứng cho nguyên tắc này là việc Lênin và Đảng Cộng sản Xô viết đã tiến hành
việc tách biệt nhà nước và tôn giáo thông qua việc ban hành các chính sách văn hóa như việc
vào năm 1918, họ ban hành Bộ luật Giáo dục, mở đường cho việc giáo dục và tách biệt tôn
giáo khỏi hệ thống giáo dục nhà nước.
Quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự
biến đổi và tác động của tôn giáo trong các xã hội khác nhau. Nó cũng nhấn mạnh sự cần thiết
của một phương pháp linh hoạt và phù hợp với từng tình huống cụ thể để đối phó với các vấn
đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa Mác - Lênin coi việc khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo nhằm thay
đổi cơ sở văn hoá và xã hội để có thể hạn chế hoặc loại bỏ sự phụ thuộc vào tôn giáo, đáp ứng
các nhu cầu về giáo dục, văn hoá và khoa học của con người. Để thay đổi ý thức xã hội, đầu 2
tiên cần thay đổi bản thân tồn tại xã hội, tức là thực hiện các biện pháp cải tạo cơ sở vật chất và
văn hóa xã hội. Trong quá trình này, việc đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong
tôn giáo có ý nghĩa gián tiếp đấu tranh với cái thế giới đang cần có ảo tưởng. Điều quan trọng
là xác lập một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói, và thiếu học vụ, cùng
với những tệ nạn khác nảy sinh trong xã hội.
Một ví dụ cụ thể là chính sách giáo dục và văn hóa trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Trong cuộc cách mạng Trung Quốc, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chính sách
giảm sự ảnh hưởng của tôn giáo trong giáo dục và xây dựng một hệ thống giáo dục nhà nước
không chủ trương dựa trên tôn giáo. Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo giáo dục trở thành
một công cụ để nâng cao tri thức, tiến bộ và phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Việc này bao
gồm loại bỏ sự ưu tiên và ảnh hưởng của tôn giáo trong chương trình giáo dục, tách biệt nhà
thờ và quần chúng, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục công dân, khoa học, và văn hóa xã hội.
Qua đó, những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, như kìm hãm sự tiến bộ và khoa học, phân biệt
đối xử và áp bức, có thể được giảm bớt và tiêu diệt.
Thứ ba, tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng
tôn giáo của nhân dân. Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh quyền tự do tín ngưỡng và không
tư cách của mỗi cá nhân và không chấp nhận can thiệp một cách trái pháp luật. Để đảm bảo
rằng nhân dân có quyền tự do tín ngưỡng mà không gặp phải sự phân biệt đối xử, cần xây dựng
một xã hội công bằng và tôn trọng sự đa dạng tôn giáo, nơi mọi người có quyền tự do tín
ngưỡng theo niềm tin và tôn giáo của mình mà không bị kỳ thị hay bị xâm phạm quyền lợi cá nhân.
Một ví dụ dẫn chứng là việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng bằng việc bảo vệ quyền tự
do tôn giáo và không tôn giáo trong các hiến pháp và luật pháp của các quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Ví dụ, Hiến pháp Liên Xô năm 1936 đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không
tín ngưỡng tôn giáo, bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, và cấm mọi hành vi phân biệt.
Thứ tư, chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh cần phân biệt hai mặt của nhu cầu tín
ngưỡng và tôn giáo. Việc phân biệt này giúp tránh khỏi sự khuynh hướng tả hoặc hữu trong
quá trình quản lý và ứng xử với những vấn đề nảy sinh từ tín ngưỡng và tôn giáo. Nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần chính đáng của con người và phải được tôn trọng và bảo
đảm. Chủ nghĩa Mác-Lênin không tán thành bất kỳ hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và
tôn giáo của con người, mà coi mọi biểu hiện vi phạm đó là trái với tư tưởng của mình. Điều
này cho thấy sự nhận thức rõ ràng về vai trò và tác động của tôn giáo trong xã hội và sự phân
biệt giữa việc thể hiện sự tín ngưỡng cá nhân và việc lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo cho mục
đích chính trị hoặc kinh tế. Phân biệt giữa việc thực hành tôn giáo như một sự tín ngưỡng cá
nhân và việc sử dụng tôn giáo để lợi dụng và bóc lột người khác. Ví dụ, trong cuộc cách mạng
ở Cuba, chính phủ Cộng sản Cuba đã phân biệt rõ ràng giữa những người thực hành tôn giáo cá
nhân và những nhóm tôn giáo được sử dụng làm công cụ chính trị để thực hiện mục tiêu cách mạng.
2. Hãy nêu quan điểm cá nhân về nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay ?
Hiện nay, Việt Nam có chính sách đa dạng tôn giáo và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng
của công dân. Chính phủ Việt Nam công nhận và coi trọng vai trò của tôn giáo trong đời sống
xã hội và cung cấp sự hỗ trợ cho các hoạt động tôn giáo hợp pháp. 3
Nội dung thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay:
1. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại
cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thực hiện nhất quán
quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn
giáo bình thường theo đúng pháp luật.
2. Thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc, không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng.
4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, trong đó,
đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo là lực lượng nòng cốt.
5. Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở
thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Các chính sách trên cho thấy sự cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tự do tín
ngưỡng và thực hành tôn giáo của công dân. Chính sách đề cao giá trị đa dạng tôn giáo và
khuyến khích sự đoàn kết dân tộc cũng như nhấn mạnh vai trò của công tác tôn giáo trong vận
động quần chúng và thể hiện trách nhiệm của hệ thống chính trị, bên cạnh đó là sự tôn trọng và
tuân thủ pháp luật trong việc thực hiện các hoạt động tôn giáo của nhân dân.
Tuy nhiên, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng đặt ra một số hạn chế và quản
lý trong việc thực hiện các hoạt động tôn giáo nhằm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng và
tránh lợi dụng tôn giáo cho mục đích chính trị. Việc này thường được thực hiện thông qua việc
đăng ký và quản lý các tổ chức tôn giáo, giám sát hoạt động tôn giáo, và kiểm soát việc truyền bá tôn giáo.
Đối với các tín đồ và tín hữu, Việt Nam đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, không phân biệt
đối xử và không phục tùng bất kỳ hình thức nào của tôn giáo. Các tín đồ có quyền thực hiện
các nghi lễ, sinh hoạt tôn giáo và tham gia các hoạt động tư tưởng tôn giáo theo đạo tin mình theo.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc thực hiện chính sách về tín ngưỡng và tôn giáo luôn cần cân
nhắc và cân bằng giữa quyền tự do tín ngưỡng cá nhân và lợi ích chung của xã hội. Điều này
đòi hỏi sự đảm bảo an ninh, trật tự công cộng và tránh lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo hoặc sử
dụng tôn giáo để phá hoại trật tự xã hội.
Quan điểm và chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam có thể
được xem như một sự cân nhắc giữa việc tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng cá nhân
và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
3. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ này đến
sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta ?
Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ này
đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta được thể hiện qua các điểm sau:
1. Tôn giáo là một phần quan trọng của văn hóa dân tộc: Tôn giáo thường gắn liền với các
giá trị văn hóa, truyền thống và quan niệm tâm linh của dân tộc. Nó có thể đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì và phát triển những đặc trưng đa dạng của dân tộc Việt Nam. 4
2. Sự đa dạng tôn giáo và đa dạng dân tộc: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với nhiều
tôn giáo khác nhau. Tôn giáo có thể tạo ra sự đa dạng văn hóa, tư tưởng và quan điểm
trong xã hội. Điều này có thể làm gia tăng sự đa dạng và sự giàu có của Việt Nam, đồng
thời tạo ra một môi trường giao lưu và hòa hợp giữa các dân tộc và tôn giáo khác nhau.
3. Đóng góp vào xây dựng và phát triển đất nước: Tôn giáo có thể đóng góp vào các hoạt
động xã hội, giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội. Nhiều tổ chức tôn giáo đã tham gia vào
các dự án xã hội, từ thiện và phát triển cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội công
bằng, bình đẳng và phát triển.
4. Hòa giải và đối thoại: Tôn giáo có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình hòa giải
và đối thoại giữa các dân tộc và tôn giáo khác nhau. Việc xây dựng một môi trường tôn
giáo hòa bình và tôn trọng đa dạng tôn giáo có thể giúp tạo ra sự đồng lòng và hòa hợp trong xã hội.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo cũng có thể tạo ra một số thách thức và
ảnh hưởng tiêu cực. Các vấn đề liên quan đến tôn giáo như tranh cãi tôn giáo, xung đột tôn giáo
hay sự kỳ thị tôn giáo có thể gây ra căng thẳng và mâu thuẫn trong xã hội.
Để có thể giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo, xung đột tôn giáo hay sự kỳ thị
tôn giáo, có thể áp dụng một số biện pháp như:
1. Thúc đẩy sự giao tiếp và hiểu biết: Tăng cường giao tiếp và trao đổi thông tin giữa các
tôn giáo khác nhau, tạo cơ hội để hiểu rõ hơn về các giá trị, tín ngưỡng và thực hành tôn
giáo của nhau. Điều này có thể giúp giảm bớt những sự hiểu lầm và đánh giá sai lệch.
2. Xây dựng lòng tin và sự đồng lòng: Tạo ra môi trường tôn giáo mà tất cả các tôn giáo
đều được tôn trọng và được đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng. Điều này đòi hỏi sự cam
kết từ các bên liên quan để đối xử công bằng và tôn trọng nguyên tắc của nhân quyền và đa dạng tôn giáo.
3. Giáo dục và thông tin: Cung cấp giáo dục và thông tin về các tôn giáo khác nhau,
khuyến khích sự hiểu biết và sự chấp nhận đa dạng tôn giáo trong xã hội. Điều này có
thể được thực hiện thông qua chương trình giảng dạy trong trường học, các hoạt động
giao lưu văn hóa và tôn giáo, cũng như thông qua phương tiện truyền thông để tăng
cường nhận thức và sự hiểu biết về tôn giáo.
4. Khuyến khích sự hòa giải và đối thoại: Để giảm bớt căng thẳng và xung đột tôn giáo,
cần khuyến khích sự hòa giải và đối thoại giữa các tôn giáo khác nhau. Đây có thể là
thông qua sự tham gia vào các cuộc hội thảo, diễn đàn, hoặc các hoạt động xã hội nhằm
thúc đẩy sự hiểu biết và đồng cảm.
5. Hỗ trợ pháp lý và chính sách: Đối với các vấn đề nghiêm trọng như xung đột tôn giáo
hoặc sự kỳ thị tôn giáo, cần thiết có chính sách và khung pháp lý để bảo vệ quyền tự do
tôn giáo và đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Các quy định pháp lý về phân biệt đối
xử và tôn trọng tôn giáo có thể được thiết lập và thực thi để đảm bảo an ninh và ổn định xã hội. 5
Tải liệu tham khảo
o Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội khoa học (Sử dụng trong các
trường Đại học- Hệ không chuyên lý luận chính trị),
o Sự vận dụng nguyên tắc chủ nghĩa Mác – Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo của Đảng và
nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Văn Dương
o Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo và sự vận dụng để giải quyết vấn đề
tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, Tư liệu văn kiện – Đảng cộng sản
o Tài liệu HDOT CNXHKH (UEH- 2023)
o Giáo trình CNXHKH (Bộ GD-ĐT 2021) 6