-
Thông tin
-
Quiz
Tiểu luận môn học quản trị chuỗi cung ứng | Học viện Hành chính Quốc gia
Hòa phát và quy trình chuỗi cung ứng thép Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Thống kê lao động (HRF2006) 121 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Tiểu luận môn học quản trị chuỗi cung ứng | Học viện Hành chính Quốc gia
Hòa phát và quy trình chuỗi cung ứng thép Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Thống kê lao động (HRF2006) 121 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50734573 ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN
HÒA PHÁT VÀ QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG THÉP Môn học
: Quản trị chuỗi cung ứng Tên giảng viên
: TS. Nguyễn Huệ Minh Lớp : CL002
TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2022 lOMoARcPSD|50734573 Thông tin sinh viên Họ và tên MSSV Email Nguyễn Dương Hoàng Hậu
31191020713 haunguyen.31191020713@st.ueh.edu.vn Võ Thành Đông
31191021292 dongvo.31191021292@st.ueh.edu.vn Nguyễn Xuân Mai
31191021750 mainguyen.31191021750@st.ueh.edu.vn Võ Thị Thanh Thùy
31191021748 thuyvo.31191021748@st.ueh.edu.vn Bảng viết tắt Từ viết tắt Ý nghĩa MTS
Sản xuất để tồn trữ DQSC Khu Liên Hợp Thép Dung Quất HRC Thép cuộn cán nóng HPG Tập đoàn Hòa Phát
Bảng phân công nhiệm vụ lOMoARcPSD|50734573 Họ và tên Nhiệm vụ Tỷ lệ đóng góp
Tìm thông tin và viết nội dung về Plan, Source, Make.
Design bìa, làm mục lục, định dạng
Nguyễn Dương Hoàng Hậu bài làm và các bảng thành phần. 25 %
Kiểm tra bài làm và đóng góp ý kiến của các bạn thành viên
Vẽ sơ đồ và mô tả sơ lược quy trình Võ Thành Đông
chuỗi cung ứng nội địa của doanh 25 % nghiệp.
Làm rõ 3 luồng dịch chuyển
Tìm thông tin và viết nội dung về Delivery và Return Mô hình Bộ ba cốt lõi Nguyễn Xuân Mai Làm phụ lục 25 %
Tính hiệu quả của toàn bộ hoạt động quản lý
Giới thiệu về HPG và ngành. Mô hình Bộ ba cốt lõi Võ Thị Thanh Thùy 25 %
Làm danh mục tài liệu tham khảo
Vai trò của QLCCU đối với DN MỤC LỤC
TÓM TẮT ...................................................................................................... ................... 1
NỘI DUNG ...................................................................................................... .................. 2
I. MÔ TẢ DOANH NGHIỆP ...................................................
........................................ 2
1. Tổng quan doanh nghiệp ...................................................
.............................................. 2
2. Sơ lược về bối cảnh ngành ...................................................
........................................... 5 lOMoARcPSD|50734573
II. QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG NỘI ĐỊA HPG ............................................... 6
1. Mô tả chuỗi cung ứng ...................................................
.................................................. 7
2. Phân tích 3 luồng ...................................................................................................... ..... 10
III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG NỘI ĐỊA VỀ SẢN
PHẨM THÉP CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
............................................................. 11
1. Hoạch định (Plan) ...................................................................................................... ... 11
2. Nguồn cung ứng (Source): ...................................................
......................................... 15
3. Sản xuất (Make) ...................................................................................................... ...... 16
4. Vận chuyển (Delivery) ...................................................
............................................... 18
5. Đổi trả (Return) ...................................................................................................... ....... 20
IV. HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA HÒA PHÁT VÀ GIẢI PHÁP
THIẾT THỰC GIÚP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 20
1. Lý thuyết phát triển về vững và bộ ba cốt lõi bền vững .
............................................... 20
2. Phân tích chiến lược phát triển bền vững của tập đoàn Hòa Phát:
................................. 21
3. Đề xuất hai giải pháp thiết thực giúp tăng cường hiệu quả phát triển bền vững gắn với
một hoặc nhiều khâu trong quy trình quản lý chuỗi cung ứng của DN theo mô hình
SCOR đã nghiên cứu ở phần III 23
KẾT LUẬN ......................................................................................................
............... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................
........................................... 26
PHỤ LỤC ......................................................................................................
..................... i PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÔNG TY CON VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA
HPG . . i PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ HPG lOMoARcPSD|50734573
.................................................................................................................................... ii
PHỤ LỤC 3: CƠ CẤU DOANH THU HPG ................................................... .......... iii
PHỤ LỤC 4: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
...................................... iii PHỤ LỤC 5: CƠ CẤU CỔ
ĐÔNG ................................................... ......................... iv
PHỤ LỤC 6: THỊ PHẦN THÉP VIỆT NAM NĂM 2021( BÊN TRONG) VÀ NĂM 2020 (BÊN NGOÀI)
.................................................................................................................................... v
PHỤ LỤC 7: LƯỢNG CUNG VÀ CẦU THÉP VIỆT NAM ................................ 45
PHỤ LỤC 8:QUY MÔ GÓI PHỤC HỒI KINH TẾ TƯƠNG ỨNG
NHÓM . ............ vi .................................................................................................... 46
PHỤ LỤC 9:SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THÉP 8 THÁNG ĐẦU
NĂM 2021 ............................................................................................................................. 46
PHỤ LỤC 10: QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG ................................................. 47
PHỤ LỤC 11: BẢNG GIÁ THÉP XÂY DỰNG 5/2022 ......................................... 47
PHỤ LỤC 12: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THÉP XÂY DỰNG CỦA HPG viii
PHỤ LỤC 13: BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG THỊ PHẦN VÀ SẢN
LƯỢNG 2015- 2021 . . viii PHỤ LỤC 14: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG TẠI HÒA PHÁT
................................................................................................................................... ix TÓM TẮT
Vận hành và quản trị chuỗi cung ứng có vai trò rất lớn trong việc mang lại lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế-chính trị hiện nay.Đó là sự
phối hợp của quá trình sản xuất, địa điểm, tồn kho, địa điểm và vận chuyển giữa từn bộ
phận trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của thị trườn. Đặc biệt là
trong giai đoạn nền kinh tế đang phục hồi sau dịch bệnh COVID-19 và tình hình chính trị
căng thẳng do chiến tranh Nga-Ukraine. Có thể nói vận hành và quản trị chuỗi cung ứng là lOMoARcPSD|50734573
không thể thiếu trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp bất kể lớn, vừa hay nhỏ đều cần phải
xem xét lại quy trình chuỗi cung ứng của doanh nghiệp mình để có thể phát huy những
điểm mạnh và hạn chế, cải thiện những khâu chưa tốt để có thể thích nghi và ứng phó kịp
thời với mọi tình huống. Năm 2019 và 2021 như một bài học đắt giá, các doanh nghiệp cần
phải vượt qua và đúc kết những kinh nghiệm để có thể phát triển bền vững, lâu dài. Bài báo
cáo nêu rõ các quan điểm, định nghĩa, mục đích, giá trị, phương pháp xây dựng và khắc
phục hệ thống quản lý chuỗi cung ứng của HPG. Phân tích sơ lược quy trình chuỗi cung
ứng nội địa của HPG gồm hai giai đoạn vận hành và cung ứng. Các hoạt động trong quản
lý chuỗi cung ứng nội địa của ngành thép được trình bày và phân tích đầy đủ, chính xác,
thông qua các giai đoạn: Plan (lập kế hoạch), Source (cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa),
Make (sản xuất), Deliver (giao hàng), Return (trả hàng). Tuy nhiên, khi nhìn ở một góc độ
tổng quan, bên cạnh những tiêu cực chúng cũng đã mang lại những tác động tích cực cho
HPG. Từ đó, có thể đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng của Hòa Phát cũng như
xác định những vấn đề lớn nhất trong quản lý vận hành và chuỗi cung ứng của Hòa Phát
hiện tại và đưa ra những giải pháp đề xuất cho doanh nghiệp nhằm giải quyết những vấn
đề trên. Giúp Hòa Phát có thể phát triển bền vững cũng như giữ phong độ là Tập Đoàn sản
xuất thép với chất lượng dẫn đầu. Hơn hết, có thể tạo tiền đề cho các doanh nghiệp học hỏi
và áp dụng, cùng nhau đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng phá triển. 1 NỘI DUNG
I. MÔ TẢ DOANH NGHIỆP:
1. Tổng quan doanh nghiệp
Hòa Phát là Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam có trụ sở chính tại
Khu Công nghiệp Phố Nối A, Xã Giai Phạm, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Tập đoàn Hòa Phát (HPG) được thành lập dựa trên cơ sở một nhóm công ty với 11 công ty
con ( Phụ lục 1 ), tiền thân là Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng ra đời đầu tiên vào tháng
8/1992, chuyên kinh doanh máy và thiết bị xây dựng. Hòa Phát cũng là một trong những
tập đoàn lớn nhất Việt Nam, xuất khẩu thép sang 14 quốc gia khác nhau. Doanh thu thuần lOMoARcPSD|50734573
HPG năm 2021 đạt 150,865 tỷ VNĐ. Tổng sản lượng năm 2021 tập đoàn cung cấp cho thị
trường tổng cộng 8,8 triệu tấn thép bao gồm phôi, thép xây dựng, thép cuộn cán nóng
(HRC), ống thép và tôn mạ, tăng 35% so với năm 2020.
a) Lĩnh vực kinh doanh
HPG nhập khẩu 83% nguyên liệu thô từ các nhà sản xuất lớn (Brazil và Châu Úc).
Trong khi hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam phải nhập khẩu
HRC để sản xuất các sản phẩm thép dẹt, thì khả năng sản xuất HRC từ các nhà máy DQSC
trong nước cho phép HPG có tỷ suất lợi nhuận cao hơn và có thể thống lĩnh trong các sản
phẩm giá trị gia tăng (Phụ lục 2).
Hòa Phát hiện đang hoạt động chủ yếu trên 04 lĩnh vực gồm: Gang thép, sản phẩm
từ thép, nông nghiệp và bất động sản. Trong đó, sản xuất thép bao gồm: thép xây dựng,
HRC, ống thép, thép dự ứng lực, tônmạ màu,… đóng vai trò quan trọng và là mảng kinh
doanh cốt lõi của Tập đoàn Hòa Phát, tỷ trọng chiếm khoảng hơn 95% doanh thu và lợi
nhuận doanh nghiệp (Phụ lục 3).
Sắt thép: HPG sản xuất tất cả các loại thép xây dựng, thép ống và các sản phẩm mạ
kẽm. Sản phẩm sử dụng rộng rãi trong sản xuất và lắp ráp ô tô, xây dựng cơ sở hạ
tầng, công nghiệp xây dựng và đóng tàu; được phân phối qua mạng lưới 50 đại lý
cấp 1 trên toàn quốc. Trong năm 2021, sản xuất thép chiếm tỷ trọng 95% doanh thu
và 89x% lợi nhuận sau thuế. Hòa Phát là công ty dẫn đầu thị trường về Thép xây
dựng (32,6%), Ống thép (24,7%) và có đến 5 nhà máy sản xuất trong cả nước lOMoARcPSD|50734573
Nông nghiệp: Trong năm 2016, HPG mở rộng hoạt động kinh doanh Nông nghiệp,
tập trung vào cung cấp con giống lợn và gia cầm chất lượng cao; chế biến thức ăn
gia súc; sản xuất phân bón, các hợp chất nitơ và kinh doanh thiết bị nông nghiệp.
Bất động sản: bao gồm bất động sản khu công nghiệp (KCN) và khu đô thị. HPG
tập trung phát triển các dự án Bất động sản nhà ở, chủ yếu ở những thị trường có
tính thanh khoản cao như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh.
Sản xuất công nghiệp khác: Bao gồm sản xuất và kinh doanh thiết bị xây
dựng, nội thất và thiết bị điện lạnh. Trong phân khúc Nội thất, HPG chuyên sản xuất
nội thất văn phòng, gia đình, trường học và các công trình công cộng. Mảng điện
lạnh công ty đầu tư vào dây chuyền sản xuất thiết bị gia dụng cho các sản phẩm điện
lạnh, điện gia dụng mang thương hiệu Funiki.
b) Lịch hình thành và phát triển ( Phụ lục 4 )
c) Định vị thị trường:
Tập Đoàn Hòa Phát – Thương hiệu Việt Nam - Đẳng cấp toàn cầu. Việc không ngừng
nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm đã giúp cho thị phần Hòa Phát
ngày càng được nâng cao qua từng năm, chiếm lĩnh thị phần cả trong nước và xuất khẩu.
Với công suất sản xuất thép thô hàng năm đạt 8 triệu tấn, Hòa Phát được xếp hạng là tập
đoàn sản xuất thép lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. d) Tầm nhìn:
Trở thành Tập Đoàn sản xuất công nghiệp với chất lượng dẫn đầu, trong đó Thép là lĩnh vực cốt lõi. e) Sứ mệnh:
Cung cấp sản phẩm dẫn đầu, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đạt được sự tin yêu của khách hàng.
f) Thành tựu:
— Hòa Phát được công nhận là Thương hiệu Quốc gia trong nhiều năm liền.
— Top 5 doanh nghiệp niêm yết có vốn điều lệ lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.
— Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới
— Top 50 doanh nghiệp lớn nhất và hiệu quả nhất Việt Nam.
— Năm 2021, Tập đoàn Hòa Phát vinh dự nằm trong Top 100 Thương hiệu mạnh nhất Việt
Nam lần thứ 10 liên tiếp. lOMoARcPSD|50734573
g) Phân khúc khách hàng theo hành vi mua hàng:
Khách hàng của Hòa Phát được phân bổ trải rộng khắp các miền, trong đó gồm cả
khách bên ngoài và cả nội bộ công ty. Khách hàng bên ngoài gồm sản xuất trong nước và
mục đích thương mại, là những đối tác thường xuyên có nhu cầu nhập các sản phẩm của
Hòa Phát. Trong đó, Thép vẫn là mặt hàng chủ đạo của công ty, cải thiện tốt hơn chất lượng
sản phẩm cũng như xây dựng những chiến lược chuỗi cung ứng phù hợp góp phần xây
dựng lên uy tín thương hiệu cũng như tạo ra nguồn khách hàng trung thành. Khách hàng
bên trong được xem là những khách hàng trung thành của công ty, đó là những công ty
thành viên nhập các sản phẩm để chế tác các thiết bị, phụ tùng,... có mối quan hệ mật thiết
với công ty dù không chiếm số lượng lớn như khách hàng bên ngoài.
h) Cấu trúc vốn chủ sở0hữu
Phần lớn quyền sở hữu của HPG (45%) thuộc quyền kiểm soát của Hội đồng quản
trị HPG, Ban giám đốc. Trong đó, ông Trần Đình Long - Chủ tịch HĐQT và bà Vũ Thị
Hiền sở hữu lần lượt là 26.08% và 7,34%. Cổ đông nước ngoài cũng chiếm tỷ lệ lớn trong
cơ cấu sở hữu (26.65%), cho thấy HPG rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc0tế ( Phụ
lục 5 ). Phần còn lại được phân bổ phù hợp cho các nhà đầu tư trong nước và các cá nhân khác.
i) Chiến lược kinh doanh
Hòa Phát lấy chất lượng sản phẩm làm giá trị cốt lõi, những điều chỉnh trong chiến
lược kinh doanh đều xác định lấy khách hàng làm trung tâm để lấy được lòng trung thành
của nhãn hiệu. Nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm
để trở thành một trong những tập đoàn dẫn đầu thị trường sản xuất.
Trong những năm gần đây, việc phát triển cũng như đẩy mạnh đầu tư sản xuất HRC
như một cách để Hòa Phát có thể đạt được vị trí dẫn đầu thị trường. Khả năng sản xuất
HRC cho phép HPG tự cung cấp hoàn toàn đầu vào cho ống thép và thép mạ kẽm. Điều
này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một chuỗi giá trị tổng hợp cho sản xuất thép.
Hơn nữa, việc HPG bán 60% HRC của mình cho thị trường trong nước đang thiếu hụt nhiều
nguồn cung, dự kiến HRC sẽ hoàn toàn được tiêu thụ nhờ giá cả cạnh tranh so với HRC nhập khẩu.
Bên cạnh đó, việc liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất sản phẩm chất
lượng cao, HPG đã ghi dấu ấn trên thị trường xuất khẩu thép xây dựng, thép ống, thép tấm
và phôi. Trong tương lai, HPG đặt mục tiêu xuất khẩu quốc tế nhiều hơn với giá cả cạnh lOMoARcPSD|50734573
tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành của Trung Quốc, điều này sẽ được thúc đẩy bởi năng lực sản lOMoARcPSD|50734573
xuất mạnh mẽ từ DQSC với chi phí sản xuất thấp. Hơn nữa, với nỗ lực giảm bớt sự phụ
thuộc vào bất kỳ thị trường cụ thể nào, HPG cũng hướng đến đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu của mình.
2. Sơ lược về bối cảnh ngành
Với khoảng cách lớn về công nghệ sản xuất và hiệu quả kinh tế theo quy mô giữa
các công ty hàng đầu và phần còn lại, ngành thép xây dựng dư cung đã chứng kiến sự hợp
nhất mạnh mẽ, với 6 công ty lớn nhất nắm giữ 66,7% thị phần vào năm 2019 - tăng từ
55,4% so với năm 2015 ( Phụ lục 6 ). Tình hình cung vượt cầu trong ngành thép của
Việt Nam ( Phụ lục 7 ) sẽ được bù đắp và đây là báo hiệu tốt cho ngành thép, đặc biệt
trong bối cảnh các Hiệp định thương mại, chiến tranh thương mại MỹTrung, chiến dịch
quân sự đặc biệt Nga- Ukraine đã gây ra nhiều khó khăn cho thị trường cung ứng toàn cầu,
đây là cơ hội cho Việt Nam trong việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Các nhà sản xuất
với công nghệ tiên tiến, quản lý chi phí hiệu quả và mạnglưới phân phối trên toàn quốc như
HPG để chiếm thị phần hiệu quả hơn với chiến lược mở rộng công suất. a)
Chính phủ tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng và nhu cầu về bất động sản
thúcđẩy nhu cầu thép xây dựng
Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng từ 5,7% trung bình
lên 7,3% GDP từ năm 2021-2023 để phục hồi nền kinh tế sau đại dịch (Nguồn: Nghị quyết
số 16/2021/QH15). Bên cạnh đó, gói kích thích nền kinh tế (Phụ lục 8) riêng hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng hơn 113.850 tỷ tạo động lực cho các dự án bất động sản phát triển, thúc đẩy
tiêu thụ phần lớn thép xây dựng chất lượng cao của HPG. b)
Tiềm năng xuất khẩu được thúc đẩy bởi đầu tư cơ sở hạ tầng tăng tốc
trêntoàn thế giới
ASEAN vẫn là một điểm đến quan trọng cho các hoạt động tài trợ dự án quốc tế,
chủ yếu là ở cơ sở hạ tầng và cũng là thị trường xuất khẩu thép chính của Việt Nam. Ước
tính mức đầu tư cho cơ sở hạ tầng của khu vực Đông Nam Á đạt từ 110 tỷ đô la đến 184 tỷ
đô la hàng năm trong 2015–2030. Như vậy, sự tăng trong mức đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ dẫn
đến một sự tăng lên trong nhu cầu về thép trong khu vực, sẽ là cơ hội lớn cho ngành thép
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng, đặc biệt là Hòa Phát.
c) Dòng vốn FDI ổn định vào sản xuất để kích thích nhu cầu đối với ống thép lOMoARcPSD|50734573
Năm 2021, Việt Nam rất có triển vọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
khi được rất nhiều nhà đầu tư từ các quốc gia phát triển dần chuyển hướng đầu tư vào. Tổng
vốn đầu tư vào Việt Nam tính đến tháng 3/2021 tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt
gần 10,13 tỷ USD. Những đối tác đầu tư vốn vào Việt Nam nhiều nhất chủ yếu là các nước
châu Á, có thể kể đến như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore. Đây cũng là những bạn hàng
quan trọng trong ngành thép xuất khẩu của nước ta, kỳ vọng thắt chặt mối quan hệ cũng
như sự gia tăng nhu cầu nhập khẩu, sử dụng thép vì các sản phẩm này được sử dụng rộng
rãi trong xây dựng nhà máy, nhà kho và sản xuất máy móc, v.v.
d) Mức tiêu thụ cao và nhu cầu mạnh mẽ được kỳ vọng sẽ thúc đẩy nhu cầu dài hạn
Việt Nam là quốc gia tiêu thụ sắt thép nhi ều nhất trong các nước ASEAN với hơn
22 triệu tấn và năm 2016 đạt mức tăng trưởng 22.4% so với năm trước . Mặc dù Việt Nam
sản xuất và tiêu thụ sắt thép nhiều nhất trong khu vực nhưng nguyên vật liệu đầu vào như
HRC và nhiều mặt hàng khác đang phải nhập khẩu, phụ thuộc vào nước ngoài. Nhu cầu
thép tăng cùng với các chính sách hỗ trợ từ chính phủ sẽ là tiền đề cho ngành công nghiệp
thép phát triển mạnh mẽ dài hạn.
e) Nhập khẩu thép giảm về lượng nhưng tăng về giá, cơ hội cho doanh nghiệp trong nước
Việt Nam nhập khẩu 0,9 triệu tấn thép trong tháng 8/2021 với kim ngạch gần 1 tỷ
USD, giảm 77,5% về lượng nhưng tăng 51,8% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, do giá
thép nguyên liệu đầu vào tăng (Phụ lục 9). Đây chính là cơ hội của các doanh nghiệp thép
trong nước phát triển về ngành hàng cũng như thúc đẩy sản lượng, đáp ứng nhu cầu trong
nước, giảm thiểu nhập khẩu và từng bước nâng mức thép xuất khẩu.
II. QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG NỘI ĐỊA HPG lOMoARcPSD|50734573
Hòa Phát là một trong những Tập đoàn về sản xuất thép có quy mô lớn nhất Việt
Nam. Hòa Phát thực hiện hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau với 11 công
ty con phân bổ ở nhiều tỉnh trên cả nước, trong đó Thép là lĩnh vực phát triển mạnh nhất
với hơn 80% doanh thu của tập đoàn mỗi năm (Phụ lục 1).
Sự thành công mục tiêu trong thị trường đòi hỏi rất lớn ở các doanh nghiệp cần phải đưa
ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng về chuỗi cung ứng đầy sự biến
động phức tạp. Năm 2021, sau COVID-19 nhiều chiến dịch chiến tranh xảy ra đã càn
quét nền kinh tế dẫn tới chồng chất những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hầu hết tất cả
các ngành nghề kinh doanh, dẫn đến nhiều hệ lụy về việc làm cũng như tổn thất kinh tế,
kéo theo hàng loạt vấn đề về dân sinh khác.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những chiến lược, hoạch định cụ thể đi
kèm một quy trình chuỗi cung ứng ổn định để có thể thể hiện khả năng chống chọi và tồn
tại của mình trong nền kinh tế đầy biến động. Hòa Phát với nền tảng là chuỗi sản xuất thép
khép kín đã thể hiện rõ sức bật vô cùng mạnh mẽ của mình. Với định hướng “Trở thành
Tập đoàn sản xuất công nghiệp với chất lượng dẫn đầu, trong đó thép là lĩnh vực cốt lõi”,
Hòa Phát luôn chú trọng trong việc xây dựng hệ thống vận hành chặt chẽ kết hợp với một
chuỗi cung ứng đa dạng và đảm bảo sản phẩm được dịch chuyển xuyên suốt chuỗi cung ứng.
1. Mô tả chuỗi cung ứng a) Vận hành:
Do hoạt động sản xuất được diễn ra hàng ngày, nên việc kiểm soát một cách có hiệu
quả là rất cần thiết. Hòa Phát áp dụng hình thức kiểm soát hoạt động bao gồm kiểm soát trước, trong lOMoARcPSD|50734573
và kết quả hoạt động: từ chất lượng của khâu đầu vào nguyên vật liệu sản xuất cho đến khi ra thành phẩm cụ thể.
• Đứng đầu chuỗi cung ứng thép Hòa Phát là việc kiểm soát các nguyên liệu đầu vào.
Nguồn nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp đến từ hai nguồn nhập khẩu và khai
thác trực tiếp từ các mỏ quặng. Nguyên liệu tôn cuộn cán nóng được Công ty nhập
theo tiêu chuẩn hoặc được cắt cuộn theo yêu cầu sản xuất. Quy cách bản rộng từ
500- 650; độ dày từ 1.8 – 4.0 theo tiêu chuẩn SPCC, SAE1006… HPG sản xuất với
phương châm bảo vệ môi trường, luôn ưu tiên việc sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, các loại năng lượng và khuyến khích những ý tưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
• Nguyên vật liệu sau khi được kiểm tra chất lượng sẽ được vận chuyển đến các kho
bãi để dự trữ tồn kho cũng như gia công các bước đầu tạo thành phẩm. Toàn bộ các
dây chuyền sản xuất và xử lý đều đang vận hành tối đa công suất, chất lượng sản
phẩm thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật khắt khe, đáp ứng cả khách hàng trong và ngoài
nước. Mỗi vị trí sản xuất của nhà máy đều được trang bị đầy đủ những hướng dẫn
công nghệ cũng như kiểm tra vận hành tương ứng. Hòa Phát là một trong số ít nhà
sản xuất tại Việt Nam sử dụng công nghệ lò cao hiện đại, thân thiện với môi trường,
dây chuyền sản xuất hiện đại khép kín từ quặng sắt đến thép thành phẩm. Với đặc
thù sản xuất dưới hình thức dây chuyền khép kín nên chất lượng thành phẩm đạt
được phải được quyết định qua nhiều giai đoạn, do vậy cần phải kiểm soát và quản
lý chặt chẽ để chất lượng được tốt nhất. Bên cạnh đó, Hòa Phát cũng có những nhà
máy với quy mô với công suất lớn, chuỗi giao nhận và mạng lưới khắp cả nước nên
có thị trường rộng khắp và giá thành sản xuất thấp hơn so với những doanh nghiệp khác.
• Ngoài việc vận hành một cách có hiệu quả chuỗi sản xuất, HPG đẩy mạnh việc phân
tích thị trường mục tiêu để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh trong thị trường thép trong và ngoài nước. Xác định được nhu cầu của
thị trường về ngành thép đặc biệt tiềm năm, HPG đã xây dựng lên những chiến lược
phù hợp để kịp thời nắm bắt cơ hội cung cứng dịch vụ và các sản phẩm chất lượng
có tính cạnh tranh cao để mang lại hiệu quả tốt nhất. Hòa Phát luôn đi theo một tầm
nhìn có định hướng lâu dài, có sự chuẩn bị chắc chắn, không chạy theo những cơn
“sốt, nóng” của thị trường. lOMoARcPSD|50734573
• Sau khi sản xuất và kiểm định chất lượng sản phẩm ở các nhà máy, Hòa Phát tiến
hành vận chuyển đến những nhà phân phối mục tiêu của Tập đoàn ở cả thị trường
trong nước và quốc tế. b) Cung ứng:
• HPG sản xuất tất cả các loại thép xây dựng, thép ống và các sản phẩm mạ kẽm. Sản
phẩm sử dụng rộng rãi trong sản xuất và lắp ráp ô tô, xây dựng cơ sở hạ tầng, công
nghiệp xây dựng và đóng tàu; được phân phối qua mạng lưới 50 đại lý cấp 1 trên
toàn quốc. Khi đến tay khách bán lẻ hay những đối tác thương mại của Tập đoàn,
sản phẩm luôn đạt đảm bảo kỹ thuật cũng như chất lượng cao.
• Cùng với sự phát triển của xã hội, Hòa Phát luôn đề cao những sản phẩm chất lượng,
nâng cao chất lượng và hướng tới lợi ích khách hàng. Trong chuỗi cung ứng sản
phẩm Thép, Hòa Phát hướng đến hai đối tượng khách hàng chính bao gồm những
công ty con trong tập đoàn và khách hàng bên ngoài. Khách hàng bên ngoài gồm
sản xuất trong nước và mục đích thương mại, là những đối tác thường xuyên có nhu
cầu nhập các sản phẩm của Hòa Phát. Trong đó, Thép vẫn là mặt hàng chủ đạo của
công ty, xây dựng những chiến lược phù hợp cũng như cải thiện tốt hơn chất lượng
sản phẩm góp phần xây dựng lên uy tín thương hiệu cũng như tạo ra nguồn khách
hàng trung thành đồng thời mở rộng quy mô để khai thác thêm nguồn khách hàng
tiềm năng. Khách hàng bên trong được xem là những khách hàng trung thành của
công ty, đó là những công ty thành viên nhập các sản phẩm để chế tác các thiết bị,
phụ tùng,...có mối quan hệ mật thiết với công ty dù không chiếm số lượng lớn như khách hàng bên ngoài.
• Việc đẩy mạnh công nghệ vận hành sản xuất cũng như các bước kiểm tra nghiêm
ngặt trước khi sản phẩm được đưa đến tay khách hàng, nên việc những sản phẩm lỗi
hoàn trả của Hòa Phát dường như rất ít. Những sản phẩm lỗi khi được đưa về kho
thành phẩm để trực tiếp xử lý và khắc phục. Việc không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm đã giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn khâu sản phẩm cũng như hạn chế
tối đa những rủi ro gặp phải.
Với những định hướng rõ ràng cũng như việc nâng cao năng lực sản xuất đã giúp
cho Hòa Phát nhiều năm liền luôn là doanh nghiệp đứng đầu trong các tập đoàn sản xuất
thép ở Việt Nam cũng như Đông Nam Á, ngay kể cả trong thời điểm đại dịch COVID-19
khiến nhiều tập đoàn lớn phải loay hoay khắc phục. lOMoARcPSD|50734573
2. Phân tích 3 luồng
a) Luồng thông tin
Xuất phát từ nhập khẩu và khai thác nguyên vật liệu thô đến khách hàng và trở lại.
Dòng chảy này đi theo hai chiều và đi theo hai hướng trong chuỗi cung ứng. Dòng thông
tin đi từ nhà cung cấp, phía đối tác sẽ cung cấp cho HPG những thông tin về giá, nguồn
gốc xuất xứ, hóa đơn. Ngược lại, dòng thông tin của HPG về phía nhà cung cấp đó là đơn
đặt hàng, hóa đơn, khiếu nại, nhu cầu. Tiếp theo công ty tiến hành nhập dữ liệu, lưu trữ
thông tin và tính hành sản xuất và cũng có kênh thông tin qua các trung tâm phân phối tới
các đại lý, chi nhánh, khách hàng bằng cách cập nhật thông tin trên sản phẩm, tài liệu,
website,... Cùng với đó, để đảm bảo tính liền mạch trong chuỗi cung ứng có sự tương tác
liên tục giữa nhà cung cấp và khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ hậu cần điều tham gia vào luồng này
b) Luồng vật liệu
Trong sơ đồ chuỗi cung ứng luồng này được truyền đi từ nhập khẩu và khai thác
nguyên vật liệu thô đến khách hàng song song với luồng thông tin. Nguyên vật liệu bao
gồm sắt, thép, thép cuộn,.. kèm theo thông tin về nguồn gốc chuyển đến kho và nhà máy
sản xuất, phối hợp với nhau để đưa đến giai đoạn chính là phân phối đến khách hàng cuối
cùng. Tuy nhiên, khác hẳn với luồng thông tin, luồng vật liệu là dòng chảy đơn hướng, chỉ
chảy từ nhà cung cấp đến khách hàng nhưng khi khách hàng trả hàng lại dòng chảy có thể
đổi hướng đi ngược lại
c) Luồng dòng tiền
Cuối cùng, khi luồng thông tin và luồng vật liệu được chuyển tới khách hàng thì
dòng tiền ở đây xuất hiện. Luồng dòng tiền không di chuyển cùng chiều mà di chuyển
ngược lại tuy nhiên đôi lúc sẽ điều chỉnh theo hướng khác theo hình thức ghi nợ. Tức là
sau khi luồng thông tin cùng với luồng vật liệu được phân phối đến khách hàng thì luồng
dòng tiền sẽ bắt đầu từ phía khách hàng về phía nơi khai thác nguyên vật liệu
Luồng thông tin, luồng vật liệu và luồng dòng tiền sẽ luân chuyển xuyên suốt trong
tòn chuỗi cung ứng của HPG. Để tạo ra một chuỗi cung ứng hiệu quả thì cả ba dòng chảy
được vận hành và quản lý đúng cách.
III.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG NỘI ĐỊA VỀ SẢN
PHẨM THÉP CỦA TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT lOMoARcPSD|50734573
Hiện nay các sản phẩm thép xây dựng của “vua thép” Tập đoàn Hòa Phát vẫn đang
chiếm vị trí số 1 trong thị phần Việt Nam. Để đạt được thành tựu ấy, Tập đoàn Hòa Phát
nhìn chung đã tạo cho mình một quy trình chuỗi cung ứng phù hợp thông qua các giai đoạn
khác nhau được trình bày ở Phụ lục 10 .
1. Hoạch định (Plan):
Để có thể đạt được vị trí này trước những đối thủ cạnh tranh mạnh không như: Tôn
Hoa Sen Phương Nam, Công ty thép POMINA, Công ty cổ phần Thép Việt, Tổng công ty
thép Việt Nam (VNSTELL), … đòi hỏi Tập đoàn Hòa Phát cần phải có những chính sách
hoạch định vừa đảm bảo được sự hiệu quả lại mang lại chất lượng cho sản phẩm cũng như
giá trị cho khách hàng của mình. Nhằm mục đích nắm giữ nhiều thị phần hơn trên thị
trường, ngày nay các doanh nghiệp không ngừng đa dạng hóa các loại sản phẩm từ giá cả
cho đến chất lượng để thu hút khách hàng của mình. a) Về giá:
Hiện nay giá thép trên thị trường Việt Nam có thể thấy rằng, Hòa Phát đang có lợi
thế cạnh tranh tốt nhất khi giá thép của họ so với các đối thủ cạnh tranh là thấp nhất.
Theo như bảng báo giá thép 12/2021 thì xu hướng này vẫn không đổi .(Phụ lục 11)
Nhờ vào việc quản trị hiệu quả không chỉ quá trình đầu tư quy mô lớn mà cả các yếu
tố cấu thành chi phí nên giá bán ra của thành phẩm là thấp hơn 5-10% trên thị trường. Một
nguyên nhân khác giúp cho Hòa Phát có thể tối thiểu hóa chi phí của mình đó là việc tái sử
dụng các nguồn chất thải thải ra trong quá trình sản xuất.
• Điện : Tính trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng lượng điện phát của các nhà máy
nhiệt điện thuộc Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát tại Hải Dương và Dung
Quất đã đạt trên 1 tỷ kWh. Nhờ vào việc áp dụng công nghệ hiện đại khép kín thu
hồi triệt để nguồn năng lượng thừa để vận hành máy phát điện, một quy trình đã
giúp các nước cường quốc công nghiệp có thể tận dụng triệt để các nguồn khí cũng
như nhiệt dư thừa trong quy trình để tối ưu xuất. Điều này cho thấy rằng, Hòa Phát
không những chỉ tự chủ phần lớn điện sản xuất góp phần tiết kiệm được khoảng
1.700 tỷ đồng mà còn nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. lOMoARcPSD|50734573
• Nước : Tại Hải Dương, tính cho một ngày đêm thì HPG sử dụng nước hết khoảng
60.000 m3 và tất cả lượng nước thải đều được tái sử dụng chứ không thải trực tiếp
ra môi trường. Ngoài ra, HPG còn lắp đặt 10 bể lắng giúp tích trữ nước mưa đã được
lắng bụi bẩn và dầu mỡ. Nhờ vậy mà nước thải sau khi được xử lý luôn đủ tiêu
chuẩn để sử dụng tiếp cho các công đoạn còn lại.
• Hệ thống lọc bụi : HPG thu hồi các hỗn hợp kết dính cao để mang đi tái sử dụng
làm nguyên liệu cho lò cao để thiêu kết quặng sắt. Ngoài ra trong quá trình luyện
gang có phát sinh xỉ lò cao, sẽ được HPG chế biến thành phụ gia cho xi măng và bê
tông chịu mặn - vật liệu xây dựng S95. Nhờ đây mà HPG đã trở thành một trong
những doanh nghiệp dẫn đầu trong việc biến chất thải rắn trong sản xuất thép thành
sản phẩm mang giá trị kinh tế góp phần giải quyết triệt để các vấn đề về môi trường.
Nhìn vào Phụ lục 12 ta thấy rằng giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao nhất trong
tổng chi phí của doanh nghiệp. Qua các năm, giá vốn hàng bán của HPG đều có xu hướng
tăng trưởng tỷ lệ thuận theo doanh thu nhưng nhìn chung thì tập đoàn đã có sự kiểm soát
tốt trong cơ cấu chi phí khi không có sự gia tăng đột biến của bất kỳ loại chi phí nào.
b) Về chất lượng:
Với cam kết khách hàng luôn là vị trí trung tâm nhằm để “hiểu biết khách hàng” và
đưa khách hàng đến với công ty bằng các kênh truyền thông phản hồi, “thỏa mãn nhu cầu
khách hàng” tạo sự khác biệt trong các sản phẩm của các ngành hàng truyền thống để đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
Do vậy, bên cạnh việc cạnh tranh về giá cả, Hòa Phát chọn việc cạnh tranh dựa trên
chất lượng của sản phẩm, với tiêu chí “thép từ quặng sắt sạch không tạp chất” thì chất lượng
sản phẩm luôn là ưu tiên hàng đầu, do vậy thép Hòa Phát được sản xuất thông qua việc sử
dụng công nghệ lò cao khép kín tiên tiến nhất hiện nay. Vì lẽ đó, HPG đã ưu tiên về chất
lượng của sản phẩm thay vì là tối thiểu hóa chi phí dẫn đến cho các khách hàng của họ mặc
dù ban đầu chi phí trong quá trình xây dựng là cao nhưng điều này sẽ dẫn đến việc hạn chế
những chi phí phát sinh do sửa chữa hay khắc phục sự cố cho công trình
Hiện nay 3 nhà máy luyện thép cùng 3 lò thổi oxy đang hoạt động với công suất 2
triệu tấn thép/năm, giúp HPG có thể tối thiểu lượng tiêu hao năng lượng, góp phần bảo vệ
môi trường, có thể nói rằng đây chính là công nghiệp sản xuất thép hiện đại lần đầu tiên
được đưa vào sử dụng tại Việt Nam. Nhà máy luyện gang cung cấp gang lỏng - nguyên liệu
chính, cùng với kim loại quý có lOMoARcPSD|50734573
thể cho ra các phôi thép chất lượng cao, sản phẩm được tạo ra là phôi vuông dài 6-12m.
Bằng việc ứng dụng dây chuyền sản xuất hiện đại của Italy, 3 nhà máy cán thép của HPG
đã sản xuất được những mẻ thép thanh vằn cacbon thấp từ D10 đến D55 chất lượng cao và
thép cuộn từ 5.5-10mm. Trong khi tại Việt Nam, các doanh nghiệp cùng ngành chỉ có thể
sản xuất được thép xây dựng cao nhất là D41. Hơn nữa, các nhà máy trong khu liên hợp
được khắc phục kịp thời các sự cố bằng nhà máy cơ điện, giúp các hoạt động của nhà máy
luôn được vận hành, không bị gián đoạn. Đặc biệt là khi sản xuất thép sẽ có những công
đoạn làm phát sinh nhiệt và khí thải ra ngoài môi trường, do đó mà việc sử dụng quy trình
xử lý khép kín có thể giúp Hòa Phát xử lý hoàn toàn những vấn đề và được đưa vào hệ
thống đường ống chạy khắp khu công nghiệp để thu gom, xử lý làm sạch qua hệ thống lọc
bụi sau đó cho ra hệ thống khí sạch chứa tại bồn khí để tái sử dụng cho các khâu sản xuất
tiếp theo ví dụ như làm chất đốt, qua đó giúp cho khu liên hợp chủ động hơn 43% nhu cầu điện.
Tại Hòa Phát, các nhà máy luyện thép được đầu tư hệ thống phân tích tự động cũng
như các trang thiết bị thử nghiệm cơ lý tính hiện đại hàng đầu, cùng với đó là phòng thử
nghiệm đạt chuẩn quốc tế (ISO 17025, VILAS). Chính nhờ việc sản phẩm thép của Hòa
Phát được tạo ra từ một quy trình như thế mà Hòa Phát đã trở thành thương hiệu đầu tiên
và duy nhất của Việt Nam sản xuất được thép cuộn chất lượng cao (SAE), những dòng sản
phẩm này đã đáp ứng theo tiêu chuẩn của Nhật Bản (JIS), đặc biệt là mác thép cao B500B
theo tiêu chuẩn của Anh giúp cho nó trở thành dòng sản phẩm được ưa chuộng tại các thị
trường khó tính như Nhật Bản, Úc, Canada, Malaysia, Mỹ, Hàn Quốc, …Bên cạnh đó, thép
xây dựng của Hòa Phát còn đạt những tiêu chuẩn khác, bao gồm: TCVN (Việt Nam), BS
(Anh), ASTM ( Hoa Kỳ), ISO 9001:2015.
Nhờ vậy việc hoạch định tốt chuỗi đầu vào cũng như hiệu quả của việc quản trị quy
trình sản xuất một cách nghiêm ngặt đã giúp cho Tập đoàn Hòa Phát luôn tạo ra những sản
phẩm đạt chất lượng cao, trở thành doanh nghiệp đứng đầu trong ngành thép cũng như tiết
kiệm được một lượng lớn chi phí sản xuất cho mình dẫn đến việc tính chung 6 tháng, Khu
liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Hải Dương đã tiết kiệm được 400 tỷ đồng nhờ tự chủ
phần lớn năng lượng cho sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm thiểu chi phí,
tiết kiệm năng lượng và đặc biệt là còn góp phần giảm tải áp lực điều độ hệ thống điện lưới
quốc gia, nhất là những tháng nắng nóng cao điểm.
c) Nguyên vật liệu đầu vào lOMoARcPSD|50734573
Lợi thế của Ống thép Hòa Phát là chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào là thép
cuộn cán nóng, sản phẩm của Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất, xuất
xứ hàng hóa hoàn toàn của Việt Nam. Đây là lợi thế rất lớn, đảm bảo chất lượng, sức cạnh
tranh cho các sản phẩm ống thép Hòa Phát trên thị trường Việt Nam. Ngoài Hòa phát chủ
động được một phần nguyên liệu thiết yếu HRC còn lại các doanh nghiệp như VNsteel,
Hoa Sen,... điều phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu khiến giá vốn hàng bán hay đổi lớn
khiến chi phí sản xuất biến động tạo sự bất an cho người tiêu dùng và nhà đầu tư. Không
những thế với tinh hình chính trị thế giới việc tăng năng suất sản xuất HRC nhắm vào các
thị trường lớn có thể mở ra con đường phát triển mạnh mẽ giúp HPG tăng trưởng một cách
nhanh chóng trong khi các nước châu Âu đang chóng mặt với giá nhiên liệu đầu vào cao do chính sách của Nga. Thành công
Năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao là cơ sở để Ống
thép Hòa Phát gia tăng sản lượng bán hàng qua từng năm, chiếm lĩnh thị phần trong nước
và xuất khẩu. Doanh thu của ống thép Hòa Phát thực sự tăng trưởng mạnh kể từ khi đầu tư
nhà máy thép cán nguội tại Hưng Yên (2004) và hoàn thành nhà máy ống thép tại Bình
Dương năm 2010. Nếu doanh thu năm 2000 chỉ đạt mức 191 tỷ đồng thì đến năm 2010,
con số này là trên 2.300 tỷ đồng, nghĩa là doanh số tăng gấp hơn 12 lần trong 10 năm.
Trong năm 2021, đại dịch Covid-19 diễn ra ngày càng phức tạp trên phạm vi cả nước, Ống
thép Hòa Phát dự kiến đạt sản lượng khoảng 920.000 tấn, doanh thu xấp xỉ 25.000 tỷ đồng,
tương ứng mức tăng 9% về sản lượng và 24,8% về doanh thu so với 2020, một con số rất
ấn tượng và đáng tự hào. Công ty cũng đã chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực để đáp ứng tối
đa nhu cầu đầu tư, xây dựng dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ sau khi dịch được kiểm soát.
Nhìn vào Phụ lục 13 , ta có thể thấy giai đoạn 2020-2021 Hòa Phát vươn lên chiếm lĩnh
thị trường đẩy Vnsteel từ 16,1% xuống còn 15,4%, VinaKyoei từ 8% xuống 7% và hầu hết các doanh nghiệp khác. Hạn chế
Chưa làm chủ hoàn toàn nguyên vật liệu đầu vào: Tổng nhu cầu thép cuộn cán nóng
của Việt Nam năm 2021 là 13 triệu tấn, bình quân thị trường này tăng 10%/năm trong khi
HPG chỉ cung cấp được 2,6 triệu tấn. Với nhu cầu của thị trường hiện tại, Hòa
Phát có thể gia tăng công suất vươn lên thống lĩnh thị trường Việt Nam cũng như Đông Nam Á.