BÀI TIỂU LUẬN MÔN MARKETING CĂN BẢN
Đề tài: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING
CỦA DOANH NGHIỆP VINAMILK
Ngành : Marketing - Quản trị kinh doanh
Lớp MH : 2471_1039 Marketing Căn Bản
Giảng viên phụ trách lớp : TRƯƠNG QUANG VINH
Họtên học viên : Nhóm 6
Tp. Hồ C Minh, Tháng 12 năm 2024
1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
3
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 6 cam kết bài tiểu luận của nhóm bảo đảm được bảo mật, tuyệt
đối không chia sẻ bài cho sinh viên khác. Kết quả bài tiểu luận của nhóm
do các thành viên của nhóm tự thực hiện dựa trên bài giảng, powerpoint,
các thông tin từ giảng viên tham khảo từ các nguồn trích dẫn trong bài.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong bài tiểu luận đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
luận
Sinh viên đại diện nhóm thực hiện bài tiểu
(Kývàghirõhọtên)
4
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Nhóm 6 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện đào
tạo trực tuyến - trường Đại học Hoa Sen đã xây dựng cung cấp chương
trình học hợp lý, chất lượng. Mặc học theo hình thức trực tuyến nhưng
Chúng em đã được nhà trường hỗ trợ các phương tiện học tập thuận lợi
nhất. Chính nhờ chương trình học của Viện chúng em thể tiếp cận
được những kiến thức cần thiết để hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Thầy
Trương Quang Vinh phụ trách bộ môn Marketing Căn Bản, đã hướng dẫn
hỗ trợ chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luận này. Sự ch
dẫn tận tâm của Thầy đã giúp chúng em thêm nhiều kiến thức quý báu
về môn học này. Thầy không chỉ giúp chúng em nắm vững các khái niệm
bản còn mở rộng tầm nhìn về lĩnh vực marketing trong thực tiễn
thông qua các bài tập thực hành ng dụng cụ thể sinh động.
Ngoài ra, xin cảm ơn các thành viên trong nhóm sự hợp tác, chia sẻ ý
tưởng kinh nghiệm quý báu trong suốt q trình học tập nghiên cứu.
Sự hợp tác hỗ trợ từ mọi người đã giúp nhau mở rộng kiến thức hoàn
thiện bài tiểu luận này.
Cuối cùng, Nhóm 6 xin cảm ơn những nhân tổ chức đã cung cấp
các nguồn tài liệu thông tin, giúp chúng em được những liệu
tham khảo cần thiết để hoàn thành nghiên cứu cho bài tiểu luận y.
Trân trọng!
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp cần phải xây dựng thực hiện các chiến lược kinh
doanh hiệu quả để duy trì phát triển vị thế của mình trên thị trường. Để
đứng vững phát triển không ngừng trên thị trường trong nước vươn
tầm thế giới một thách thức không nhỏ
của các
nhà
hoạch định
thực
thi chiến
lược marketing
tài năng. Vinamilk, một trong những thương
hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam trên thế giới, một dụ điển hình về
việc áp dụng các chiến lược quản marketing sáng tạo để không chỉ
giữ vững thị phần trong nước còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Các
chiến lược marketing của Vinamilk những kiến thức đáng học hỏi đối với
các chuyên gia marketing.
Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn tiếp tục duy trì vị trí số
1 tại thị trường Việt Nam tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30
Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu, Vinamilk đã không ngừng đổi
mới phát triển thông qua các chiến lược sản phẩm, chiến lược tiếp thị,
chiến lược mở rộng thị trường, cùng với những chính sách đầu nghiên
cứu phát triển mạnh mẽ. Việc áp dụng các chiến lược linh hoạt đúng
đắn đã giúp Vinamilk duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành công nghiệp sữa
thực phẩm.
Đề tài này sẽ tập trung phân tích các chiến lược phát triển của Vinamilk, từ
các yếu tố nội tại trong quản lý, sản xuất, cho đến các chiến lược marketing
mở rộng thị trường quốc tế. Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ đánh giá
hiệu quả của các chiến lược này trong bối cảnh cạnh tranh thay đổi nhu
cầu tiêu dùng.
6
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VINAMILK
1. Tổng quan về Vinamilk:
- Vinamilk được thành lập năm 1976
- Tên tiếng Việt: “CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM”.
- n tiếng Anh: “VIETNAM DAIRY PRODUCTS
JOINT STOCK COMPANY”.
- Tên viết tắt “VINAMILK”.
- Công ty được thành lập theo phương thức chuyển từ một
doanh nghiệp Nhà
nước thành một công ty cổ phần, được tổ chức hoạt
động theo Luật Doanh Nghiệp.
- Vốn Điều Lệ của Công ty là: 20.899.554.450.000 đồng
(Bằng chữ: Hai mươi nghìn tám trăm chín mươi chín tỷ năm trăm năm
mươi bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng).
- Trụ sở chính của Công Ty đặt tại: Số 10 Tân Trào, Phường
Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ C Minh
2. Lĩnh vực hoạt động của Vinamilk
Vinamilk hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính chế biến, sản xuất
mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa
đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát các sản phẩm từ sữa khác.
3. Sản phẩm tiêu biểu của Vinamilk:
Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc ng ty đã nói: “Muốn sản phẩm đi
đầu trên thị trường thì phải luôn sáng tạo, sáng tạo yếu tố sống còn!”.
thế Vinamilk đã sáng tạo ra 223 sản phẩm được phân phối đến 30 quốc gia
18 triệu sản phẩm được tiêu thụ mỗi ngày. Các sản phẩm của Vinamilk
đã trở nên quen thuộc với hầu hết người Việt Nam MMm ơn tầm thế giới.
- Một số sản phẩm của Vinamilk: Sữa nước, sữa chua, sữa
Hình1: Các sản phẩm tiêu biểu của vinamilk
4. Thành tích của Vinamilk:
Đến năm 2024, với bề dày 48 năm hình thành phát triển, Vinamilk đã
trở thành cái tên “quốc dân” trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Lịch sử
hình thành ca Vinamilk đã ghi dấu từng chặng đường chinh phục các cột
mốc vinh quang của Vinamilk:
- Ngày 20/8/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên sở
tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ để lại, gồm :
+ Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân nhà máy Foremost).
+ Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân nhà máy Cosuvina).
+ Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy
Sỹ).
- Ban đầu Công ty tên “Công ty sữa Miền Nam”, đến
tháng 3/1992 chính chức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam.
- Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa
đầu tiên Nội không ngừng phát triển, tiếp nối khánh thành các
nhà máy các tỉnh Cần Thơ, Nghệ An, Bình Đình, TP. Hồ Chí Minh,
- Năm 2006, Vinamilk khánh thành trang trại sữa đầu tiên
tại Tuyên Quang rồi đến Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa,
- Năm 2010, Vinamilk đã phát triển đến New Zealand
20
nước khác. Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất t sữa
nguyên kem tại New Zealand với dây chuyền công suất 32,000 tấn/năm.
Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ mở thêm nhà máy tại nhiều
quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15%
7
doanh thu vẫn đang tiếp tục tăng cao. Vinamilk áp dụng công nghệ
mới, lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại cho tất cả nhà máy sữa. Bên cạnh
đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên
cả nước cho ra đời tn
30 sản phẩm mới.
- Năm 2014, Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka
(New Zealand) từ 19,3% lên 22,8%.
- Năm 2015, chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại
Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động khu vực ASEAN
- Năm 2016 một trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế
giới công ty hàng tiêu dùng nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào
danh sách này với doanh thu và vốn hóa lần lượt 2,1 tỷ USD 9,1 tỷ
USD.
- Năm 2018, Vinamilk được vào Top 200 công ty doanh
thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion)
- Năm 2021, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh
dưỡng hàng đầu Việt Nam còn xác lập vị thế vững chắc của một
Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã tiến
vào top 40 công ty sữa doanh thu cao nhất thế giới (Thống Plimsoll,
Anh)
- Ngày 6/7/2023, Vinamilk công bố bộ nhận diện thương
hiệu mới với rất nhiều thay đổi, được giới chuyên môn đánh giá cao. Đây
được coi một nước đi chiến lược táo bạo, thể hiện mạnh mẽ quyết tâm
chinh phc thị trường toàn cầu của Vinamilk.
- Tháng
6/2024,
theo
báo
cáo
uy
tín
"Dấu
chân
thương
hiệu"
từ
Kantar Worldpanel, Vinamilk thương hiệu sữa được chọn mua
nhiều nhất Việt Nam 2024 Top 3 nhà sản xuất FMCG (ngành tiêu dùng
nhanh) được chọn mua nhiều nhất cả khu vực nông thôn thành thị.
Theo các nhận định từ Kantar Việt Nam, sự đổi mới, năng động đáp ứng
nhu cầu mới cũng chính yếu tố giúp Vinamilk giữ vị thứ này năm thứ 12
liên tiếp.
- Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn để định
hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại
thị trường Việt Nam tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty
Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu. Để thực hiện thành công những chiến
lược dài hạn cũng như phát triển bền vững, Vinamilk cam kết:
+ Cam kết với người tiêu dùng: Cung cấp những sản phẩm an toàn
chất lượng hàng đầu, đa dạng hóa sản phẩm tạo ra những giá trị mới cho
sản phẩm để cải thiện nâng cao sức khỏe con người. Sản phẩm được
tạo ra với mức giá phù hợp.
Hình 2: Logo Vinamilk qua các thời
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA VINAMILK
I. Phân tích môi trường
1. 6 yếu tố chính trong môi trường ảnh hưởng đến Vinamilk
Môi trường bao gồm các yếu tố bên ngoài công ty không thể kiểm
soát trực tiếp nhưng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của họ. Đối với
Vinamilk, 6 yếu tố chính trong môi trường ảnh hưởng của chúng như sau:
- Môi trường kinh tế: Sự biến đổi của nền kinh tế Việt Nam các thị trường
xuất khẩu quan trọng thể ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sữa sản
9
+ Cam kết với cổ đông: Đảm bảo cho các cổ đông 1 khoản đầu an toàn,
sinh lợi một cách bền vững.
+ Cam kết với nhà nước: Tuân thủ các chính sách, quy định nhà nước của
tất cả các quốc gia Vinamilk hoạt động.
+ Cam kết với nhân viên: Mang đến sự thỏa mãn, hài lòng của nhân viên
về môi trường làm việc an toàn, phát triển bản thân thu nhập cạnh
tranh.
+ Cam kết với đối tác: Hợp tác phát triển trên sở cùng lợi, minh
bạch và có trách nhiệm với hội,
+ Cam kết với cộng đồng: trách nhiệm, chia sẻ giá trị chung tay
phát triển cộng đồng
5. Sứ mệnh của Vinamilk:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con người hội”.
6. Logo của Vinamilk
phẩm từ sữa của Vinamilk. Sự tăng trưởng kinh tế thu nhập của người
tiêu dùng cũng thể tác động đến lựa chọn sản phẩm sữa đồ uống của
khách ng.
- Môi trường chính sách pháp luật: Các quy định
chính sách của chính phủ các quan quản thể ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của Vinamilk. Thay đổi chính
sách về thương mại, thuế an toàn thực phẩm đều thể tác động lớn
đến công ty.
- Môi trường hội: Sự thay đổi trong ý thức thói quen
tiêu dùng của người tiêu
dùng
thể
ảnh
hưởng
đến
nhu
cầu
sở
thích
sử
dụng
sản
phẩm
sữa. Vinamilk cần đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng, an toàn bền vững của người tiêu dùng.
- Môi trường công nghệ: Các tiến bộ trong công nghệ sản
xuất, quản tiếp thị thể cung cấp hội mới hoặc thách thức đối
với Vinamilk. Công ty cần theo kịp xu hướng công nghệ để cải tiến quy
trình sản xuất tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
- Môi trường tự nhiên của Vinamilk: Các yếu tố tự nhiên
như thời tiết, điều kiện khí hậu, khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào
(như sữa tươi) thể ảnh hưởng đến nguồn cung giá cả của sản phẩm
sữa.
- Môi trường cạnh tranh: Sự cạnh tranh trong ngành công
nghiệp sữa thể ảnh hưởng đến thị phần giá cả của Vinamilk. Công ty
cần đưa ra chiến lược cạnh tranh hiệu quả để giữ vững vị trí của mình trên
thị trường.
2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vinamilk:
2.1 Yếu tố chính trị trong môi trường của Vinamilk Các
chính sách hỗ trợ ngành sữa:
- Chính sách khuyến khích phát triển ngành sữa: Chính phủ
Việt Nam nhiều chính sách khuyến khích phát triển ngành sữa, tạo điều
kiện thuận lợi cho Vinamilk n:
- Chương trình phát triển ngành sữa đến năm 2025: Tăng
cường đầu vào phát triển đàn sữa, nâng cao chất lượng sản phẩm
sữa, mở rộng thị trường tiêu thụ sữa.
- Quyết định 68/2013/QĐ-TTg: Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho
các doanh nghiệp đầu vào ngành sữa.
- Nghị định
103/2020/NĐ-CP: Quy
định
về
chất
lượng sữa
các sản
phẩm
sữa.
- Luật an toàn thực phẩm:
- Thắt chặt quản chất lượng sản phẩm: Luật An toàn thực
phẩm ngày càng được hoàn thiện, thắt chặt quản chất lượng sản phẩm
sữa, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Thúc đẩy Vinamilk nâng cao chất lượng: Vinamilk luôn
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn thực phẩm, đầu vào hệ
thống quản chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.2. Yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến doanh nghiệp vinamilk
- hội:
+ Ứng dụng công nghệ: Trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, Internet vạn vật
(IoT) trong sản xuất, quản lý, marketing.
+ Công nghệ 4.0: Tạo hội đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát
triển sản phẩm mới.
- Thử thách:
- Theo Dairyvietnam.com, hơn 95% đàn sữa của Việt
Nam hiện nay được chăn nuôi rải rác trong các nông hộ nhỏ lẻ, tính
chuyên nghiệp thấp, nguồn thức ăn hạn chế, 80% đàn sữa phải nhập
khẩu (bò giống). thức ăn, đồng cỏ.
- Áp lực chi phí lớn, chất lượng chưa tưởng, chỉ đáp ứng
được 22-25% nhu cầu nguyên liệu khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
(theo lời giới thiệu của Tổng thư Hiệp hội Sữa Việt Nam).
2.3 Yếu tố môi trường kinh tế của vinamilk
- GDP: Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ
cao, GDP năm 2023 đạt 362,4 tỷ USD.
- Lạm phát: Lạm phát được kiểm soát mức ổn định, tạo
điều kiện cho người tiêu dùng chi tiêu cho các sản phẩm thiết yếu như sữa.
- Lãi suất: Lãi suất ngân ng đang mức thấp, khuyến
khích doanh nghiệp đầu vào sản xuất kinh doanh.
- Xu hướng tăng thu nhập bình quân của dân bên cạnh
việc tạo ra sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu
mong muốn khác nhau từ phía người tiêu dùng. Họ thể yêu cầu cao
hơn hoặc sẵn sàng trả cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính
tiện dụng, tính thẩm mỹ…
- Ngoài ra, một xu hướng khác việc phân phối thu nhập
còn nhiều bộ phận n cũng vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm.
Chính sự phân chia này làm đa dạng hơn về nhu cầu mong muốn của
người tiêu dùng tạo ra những phân khúc khác biệt trên thị trường.
2.4 Yếu tố văn hóa hội trong môi trường của
Vinamilk
11
- Nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng,
đặc biệt sữa cho trẻ em người lớn tuổi.
- Xu hướng dinh dưỡng: Ưu tiên thực phẩm sạch, an toàn,
tốt cho sức khỏe, phù hợp với chiến ợc của Vinamilk.
- Nhận thức về sức khỏe: Tăng cao, thúc đẩy nhu cầu tiêu
dùng sữa bổ sung dinh dưỡng.
- Với dân số đông tốc độ tăng trưởng nhanh -1,2%, tiêu
dùng trong nước xu hướng tăng trong năm 2013 => thị trường đang
phát triển với nhiều tiềm năng. Theo thống của Bộ Công Thương, đến
năm 2015, thị trường trong nước sẽ tiêu thụ khoảng 1,3 tỷ lít sản phẩm
sữa nước, tương đương 15 lít/người/năm.
- Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát
các sản phẩm dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng.
Năm 2013, thị trường sữa nước ta ước đạt 670.000 tấn. Năm 2013, thị
trường sữa bột cũng đạt 70.000 tấn, tương đương 28 nghìn tỷ đồng, sẽ
tăng lên 90.000 tấn (tương đương 48 nghìn tỷ đồng) vào năm 2017. Với
những dự báo khả quan này, hàng loạt hãng sữa đã gia nhập thị trường.
đầu xây dựng nhà máy để mở rộng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu
thị trường.
- So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam
lợi thế hơn trong việc phát triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.
2.5 Yếu tố điều kiện tự nhiên trong môi trường của
Vinamilk
- Biến đổi khí hậu: Ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi
sữa, cần thích ứng ứng phó.
- Ô nhiễm môi trường: Gây áp lực lên chất lượng nguồn sữa,
cần đầu vào hệ thống xử lý.
2.6 Yếu tố i trường nhân khẩu học của Vinamilk
- Dân số: Việt Nam dân số hơn 100 triệu người, thị
trường tiêu thụ sữa lớn với tiềm ng phát triển cao.
- cấu tuổi tác: Dân số trẻ (dưới 35 tuổi) chiếm hơn 60%,
nhóm tiêu dùng chính của các sản phẩm sữa.
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
đang tăng lên, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dinh dưỡng cao
cấp như sữa cũng tăng cao.
- Mức sống ngày càng được nâng cao tạo hội cho các
doanh nghiệp ngành sữa phát triển
- Năm 2019, lực lượng lao động tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên chiếm 39,1%, tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009; đã
qua đào tạo bằng cấp,
12
chứng chỉ (từ cấp trở lên) chiếm 23,1%. tỷ lệ người 15-60 tuổi biết chữ
trên toàn quốc 97,85%. Cả nước vẫn hơn 1,49 triệu người chữ.
2.7 Yếu tố cạnh tranh:
- Cạnh tranh gay gắt:
+ Ngành sữa Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt với sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp trong ngoài c như TH True Milk, Dutch
Lady, Abbott, Nestle, Mead Johnson,…
+ Cạnh tranh về giá cả: Các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng các
chương trình khuyến mãi, giảm giá để thu hút khách hàng.
+ Cạnh tranh về sản phẩm: Các doanh nghiệp liên tục tung ra thị trường
các sản phẩm mới, đa dạng về chủng loại, hương vị công dụng.
+ Cạnh tranh về chất lượng: Các doanh nghiệp đều chú trọng nâng cao
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
+
Cạnh
tranh
về
thương
hiệu: Các
doanh
nghiệp
đều
đầu
mạnh
vào
marketing để xây dựng thương hiệu uy tín tạo dựng niềm tin với khách
hàng.
- Giải pháp cạnh tranh:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây yếu tố then chốt để Vinamilk
cạnh tranh hiệu quả. Vinamilk cần đầu vào nghiên cứu phát triển sản
phẩm, áp dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm sữa
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
+ Đa dạng hóa sản phẩm: Vinamilk cần đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng. Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường để
phát triển những sản phẩm phù hợp với thị hiếu khẩu vị của người tiêu
dùng.
+ Xây dựng thương hiệu mạnh: Vinamilk cần tiếp tục xây dựng thương
hiệu mạnh thông qua các hoạt động marketing hiệu quả. Doanh nghiệp cần
tập trung vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín, chất lượng
gần gũi với người tiêu dùng.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh: Vinamilk cần nâng cao năng lực cạnh
tranh thông qua việc đầu vào công nghệ, quản lý, nhân lực,… để giảm
chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động tăng cường khả năng
cạnh tranh.
+ Cạnh tranh yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Vinamilk. Doanh nghiệp cần chiến lược cạnh tranh hiệu quả để duy trì vị
thế dẫn đầu trong ngành sữa Việt Nam.
II. Phân tích môi trường vi :
1. Khách hàng:
13
- yếu tố quan trọng nhất, khách hàng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Hiểu nhu cầu hành vi của khách hàng giúp doanh nghiệp
tạo ra sản phẩm dịch vụ phù hợp.
+ Nhu cầu: Sữa tươi, sữa chua, sữa bột, phomai,… cho trẻ em người
lớn
tuổi.
+ Sở thích: Sữa sạch, an toàn, tốt cho sức khỏe, thương
hiệu uy tín.
+ Hành vi mua sắm: Mua sắm tại cửa hàng, siêu thị, mua
online.
2. Đối thủ cạnh tranh:
- Các doanh nghiệp
khác trong ngành
thể ảnh hưởng đến
chiến lược kinh
doanh. Việc phân tích đối thủ giúp doanh nghiệp xác định điểm mạnh
yếu của mình.
+ TH True Milk: Cạnh tranh trực tiếp về sữa tươi, sữa chua.
+ Dutch Lady: Cạnh tranh trực tiếp về sữa bột cho trẻ em.
+ Abbott: Cạnh tranh trực tiếp về sữa bột cho trẻ em.
3. Nhà cung cấp:
- Các nhà cung cấp ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật
liệu, giá thành sản phẩm khả năng cung ứng đúng thời gian. Quan hệ
tốt với nhà cung cấp giúp doanh nghiệp giảm chi phí đảm bảo nguồn
cung ổn định.
+ Cung cấp nguyên liệu: Sữa tươi, thức ăn cho sữa.
+ Cung cấp dịch vụ: Vận chuyển, bảo quản, marketing.
4. Các đối tác:
Các đối tác chiến lược (như các đại phân phối, đối tác liên kết) thể
hỗ trợ trong việc mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ hiệu quả như:
BigC, Co.opmart, Bách Hóa Xanh,…
5. Tài chính:
- Nguồn lực tài chính giúp doanh nghiệp đầu vào các
hoạt động sản xuất, tiếp thị mở rộng. Tình hình tài chính ổn định yếu
tố quan trọng để duy trì hoạt động bền vững.
- Vinamilk huy động vốn từ cổ đông để đầu vào công nghệ
sản xuất sữa tiên tiến, giúp giảm chi phí tăng trưởng sản xuất.
6. Nhân lực:
14
- Đội ngũ nhân viên năng lực của họ ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả công việc sự phát triển của doanh nghiệp. Việc tuyển dụng
đào tạo nhân lực chất lượng cao yếu tố quyết định sự thành công của
doanh nghiệp.
Vinamilk đầu vào các khóa đào tạo cho nhân viên để cải thiện kỹ năng
sản xuất quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả công việc chất lượng sản
phẩm.
III. Phân khúc, định vị khác biệt a.
Hiện Vinamilk đã xây dựng một chiến lược Marketing mạnh mẽ nhằm
chiếm lĩnh thị trường nội địa đã mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm sang các thị trường lớn như Trung Đông, ASEAN, Mỹ, Châu Âu
Châu Á. Chiến lược này tập trung vào việc phân khúc thị trường, định vị
sản phẩm tạo sự khác biệt hóa rệt, giúp thương hiệu luôn nổi bật
giữa đám đông. Dưới đây các phương thức Vinamilk triển khai để
đạt được mục tiêu này:
1. Phân khúc thị Trường:
Phân khúc thị trường giúp Vinamilk hiểu các nhóm khách hàng mục
tiêu, tđó lên thiết kế các sản phẩm phù hợp với nhu cầu mong muốn
của từng phân khúc khách hàng. Công ty Vinamilk đã áp dụng các phương
pháp phân khúc sau:
1.1
Phân khúc theo Demographic (Nhân khẩu học):
- Độ tuổi: Vinamilk phân chia sản phẩm của mình cho nhiều
đối tượng khách hàng các độ tuổi khác nhau từ trẻ em, người trưởng
thành cho đến người cao tuổi. dụ, các sản phẩm như “Sữa bột
Vinamilk” được nhắm đến đối tượng trẻ em. Trong khi đó, các sản phẩm
sữa chua hoặc sữa tươi không đường lại hướng đến đối tượng người lớn
người nhu cầu giảm cân hoặc ăn kiêng.
- Thu nhập: Hiện tại, Vinamilk luôn sản phẩm từ phân
khúc bình dân đến cao cấp. Những sản phẩm n "Sữa đặc Vinamilk"
thường hướng tới đối tượng khách hàng thu nhập trung bình. Bên cạnh
đó, các sản phẩm sữa hữu hay sữa chế biến theo công thức đặc biệt sẽ
hướng tới nhóm khách hàng thu nhập cao nhu cầu chăm sóc sức khỏe
cao.
1.2
Phân khúc theo Hành vi:
- Thói quen tiêu dùng: Vinamilk nhận thức được sự khác biệt
trong thói quen tiêu dùng của các nhóm khách hàng.
dụ: Những khách hàng yêu thích các sản phẩm mang yếu tố tiện lợi như
sữa hộp, sữa uống liền, Vinamilk đều cân nhắc sản xuất đưa ra thị
trường các sản phẩm này. Ngoài ra, đối với các khách hàng xu hướng
chọn sản phẩm từ thiên nhiên,
organic
thì
đội
ngũ
nhân
viên
Vinamilk
đã
phát
triển
dòng
sản
phẩm "Vinamilk Organic".
- Tình huống sử dụng: Vinamilk cũng chú trọng đến các tình
huống tiêu dùng
15
khác nhau, như sữa uống liền dành cho trẻ em vào buổi sáng hoặc các
dòng sữa dưỡng chất cao cho người lớn tuổi để bổ sung canxi.
1.3
Phân khúc theo Địa :
Vinamilk được thành lập, vận hành phát triển bởi người Việt. Với bề
dày hơn 40 năm thành lập phát triển không ngừng, giờ đây Vinamilk đã
mở rộng thị trường không chỉ trong ớc còn ra quốc tế. Do đó, họ
chiến lược phân khúc theo địa lý, với các sản phẩm khác nhau cho thị
trường trong nước xuất khẩu. Chẳng hạn, tại Việt Nam, Vinamilk
thường sử dụng các nguyên liệu nội địa, phù hợp với khẩu vị, văn hóa
thói quen của người tiêu dùng trong nước. Mặt khác, các sản phẩm xuất
khẩu ra thế giới lại được điều chỉnh để phù hợp hơn với nhu cầu tiêu dùng
của từng quốc gia, như sản phẩm không chứa lactose dành cho các thị
trường phương Tây.
2. Định vị Thị Trường:
Định vị thị trường một phần quan trọng trong chiến lược Marketing của
Vinamilk. Công ty đã xây dựng một hình ảnh mạnh mẽ trong lòng người
tiêu dùng thông qua việc tạo ra giá trị vượt trội sản phẩm dễ dàng nhận
diện thương hiệu và người tiêu dùng biết đến.
2.1
Sản phẩm chất lượng cao:
Vinamilk luôn tập trung vào chất lượng sản phẩm duy trì các tiêu
chuẩn trong việc sản xuất khắt khe. Thương hiệu này định vị mình một
nhà cung cấp sản phẩm Sữa thực phẩm dinh dưỡng luôn an toàn, tươi
mới giàu dưỡng chất. Điều này đã giúp Vinamilk xây dựng lòng tin
vững chắc trong tâm trí người tiêu dùng.
2.2
Gắn liền với sức khỏe dinh dưỡng:
Vinamilk không chỉ đơn thuần nhà cung cấp sản phẩm Sữa nói chung
còn gắn với giá trị sức khỏe, dinh dưỡng Công ty đã luôn đặt ra
hàng đầu. Các chiến lược truyền thông của họ luôn chú trọng vào việc
nâng cao sức khỏe cộng đồng. dụ: các chiến dịch "Sữa cho sự phát

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BÀI TIỂU LUẬN MÔN MARKETING CĂN BẢN
Đề tài: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP VINAMILK
Ngành : Marketing - Quản trị kinh doanh
Lớp MH : 2471_1039 Marketing Căn Bản
Giảng viên phụ trách lớp : TRƯƠNG QUANG VINH
Họ và tên học viên : Nhóm 6
Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2024 1 LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 6 cam kết bài tiểu luận của nhóm bảo đảm được bảo mật, tuyệt
đối không chia sẻ bài cho sinh viên khác. Kết quả bài tiểu luận của nhóm
do các thành viên của nhóm tự thực hiện dựa trên bài giảng, powerpoint,
các thông tin từ giảng viên và tham khảo từ các nguồn trích dẫn trong bài.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong bài tiểu luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên đại diện nhóm thực hiện bài tiểu luận (Kývàghirõhọtên) 3 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Nhóm 6 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện đào
tạo trực tuyến - trường Đại học Hoa Sen đã xây dựng và cung cấp chương
trình học hợp lý, chất lượng. Mặc dù học theo hình thức trực tuyến nhưng
Chúng em đã được nhà trường hỗ trợ các phương tiện học tập thuận lợi
nhất. Chính nhờ chương trình học của Viện mà chúng em có thể tiếp cận
được những kiến thức cần thiết để hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Thầy
Trương Quang Vinh phụ trách bộ môn Marketing Căn Bản, đã hướng dẫn
và hỗ trợ chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luận này. Sự chỉ
dẫn tận tâm của Thầy đã giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức quý báu
về môn học này. Thầy không chỉ giúp chúng em nắm vững các khái niệm
cơ bản mà còn mở rộng tầm nhìn về lĩnh vực marketing trong thực tiễn
thông qua các bài tập thực hành ứng dụng cụ thể sinh động.
Ngoài ra, xin cảm ơn các thành viên trong nhóm vì sự hợp tác, chia sẻ ý
tưởng và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Sự hợp tác và hỗ trợ từ mọi người đã giúp nhau mở rộng kiến thức và hoàn
thiện bài tiểu luận này.
Cuối cùng, Nhóm 6 xin cảm ơn những cá nhân và tổ chức đã cung cấp
các nguồn tài liệu và thông tin, giúp chúng em có được những tư liệu
tham khảo cần thiết để hoàn thành nghiên cứu cho bài tiểu luận này. Trân trọng! 4 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp cần phải xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh hiệu quả để duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Để
đứng vững và phát triển không ngừng trên thị trường trong nước và vươn
tầm thế giới là một thách thức không nhỏ của các nhà hoạch định và
thực thi chiến lược marketing tài năng. Vinamilk, một trong những thương
hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam và trên thế giới, là một ví dụ điển hình về
việc áp dụng các chiến lược quản lý và marketing sáng tạo để không chỉ
giữ vững thị phần trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Các
chiến lược marketing của Vinamilk là những kiến thức đáng học hỏi đối với các chuyên gia marketing.
Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn là tiếp tục duy trì vị trí số
1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30
Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu, Vinamilk đã không ngừng đổi
mới và phát triển thông qua các chiến lược sản phẩm, chiến lược tiếp thị,
chiến lược mở rộng thị trường, cùng với những chính sách đầu tư nghiên
cứu và phát triển mạnh mẽ. Việc áp dụng các chiến lược linh hoạt và đúng
đắn đã giúp Vinamilk duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành công nghiệp sữa và thực phẩm.
Đề tài này sẽ tập trung phân tích các chiến lược phát triển của Vinamilk, từ
các yếu tố nội tại trong quản lý, sản xuất, cho đến các chiến lược marketing
và mở rộng thị trường quốc tế. Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ đánh giá
hiệu quả của các chiến lược này trong bối cảnh cạnh tranh và thay đổi nhu cầu tiêu dùng. 5
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VINAMILK 1. Tổng quan về Vinamilk: -
Vinamilk được thành lập năm 1976 -
Tên tiếng Việt: “CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM”. - Tên tiếng Anh: “VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY”. -
Tên viết tắt là “VINAMILK”. -
Công ty được thành lập theo phương thức chuyển từ một
doanh nghiệp Nhà nước thành một công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt
động theo Luật Doanh Nghiệp. -
Vốn Điều Lệ của Công ty là: 20.899.554.450.000 đồng
(Bằng chữ: Hai mươi nghìn tám trăm chín mươi chín tỷ năm trăm năm
mươi bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng). -
Trụ sở chính của Công Ty đặt tại: Số 10 Tân Trào, Phường
Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh 2.
Lĩnh vực hoạt động của Vinamilk
Vinamilk hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến, sản xuất
và mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa
đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. 3.
Sản phẩm tiêu biểu của Vinamilk:
Bà Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc Công ty đã nói: “Muốn có sản phẩm đi
đầu trên thị trường thì phải luôn sáng tạo, sáng tạo là yếu tố sống còn!”. Vì
thế Vinamilk đã sáng tạo ra 223 sản phẩm được phân phối đến 30 quốc gia
và 18 triệu sản phẩm được tiêu thụ mỗi ngày. Các sản phẩm của Vinamilk 6
đã trở nên quen thuộc với hầu hết người Việt Nam MMm vươn tầm thế giới. -
Một số sản phẩm của Vinamilk: Sữa nước, sữa chua, sữa
Hình1: Các sản phẩm tiêu biểu của vinamilk 4. Thành tích của Vinamilk:
Đến năm 2024, với bề dày 48 năm hình thành và phát triển, Vinamilk đã
trở thành cái tên “quốc dân” trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Lịch sử
hình thành của Vinamilk đã ghi dấu từng chặng đường chinh phục các cột
mốc vinh quang của Vinamilk: -
Ngày 20/8/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở
tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm :
+ Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
+ Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
+ Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sỹ). -
Ban đầu Công ty có tên là “Công ty sữa Miền Nam”, đến
tháng 3/1992 chính chức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam. -
Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa
đầu tiên ở Hà Nội và không ngừng phát triển, tiếp nối là khánh thành các
nhà máy ở các tỉnh Cần Thơ, Nghệ An, Bình Đình, TP. Hồ Chí Minh, … -
Năm 2006, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên
tại Tuyên Quang rồi đến Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, … -
Năm 2010, Vinamilk đã phát triển đến New Zealand và
20 nước khác. Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bô t sữa
nguyên kem tại New Zealand với dây chuyền công suất 32,000 tấn/năm.
Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều
quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% 7
doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao. Vinamilk áp dụng công nghệ
mới, lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại cho tất cả nhà máy sữa. Bên cạnh
đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khoẻ trên
cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới. -
Năm 2014, Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka
(New Zealand) từ 19,3% lên 22,8%. -
Năm 2015, chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại
Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN -
Năm 2016 là một trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế
giới và là công ty hàng tiêu dùng nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào
danh sách này với doanh thu và vốn hóa lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD. -
Năm 2018, Vinamilk được vào Top 200 công ty có doanh
thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion) -
Năm 2021, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh
dưỡng hàng đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một
Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã tiến
vào top 40 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh) -
Ngày 6/7/2023, Vinamilk công bố bộ nhận diện thương
hiệu mới với rất nhiều thay đổi, được giới chuyên môn đánh giá cao. Đây
được coi là một nước đi chiến lược táo bạo, thể hiện mạnh mẽ quyết tâm
chinh phục thị trường toàn cầu của Vinamilk. -
Tháng 6/2024, theo báo cáo uy tín "Dấu chân thương
hiệu" từ Kantar Worldpanel, Vinamilk là thương hiệu sữa được chọn mua
nhiều nhất Việt Nam 2024 và Top 3 nhà sản xuất FMCG (ngành tiêu dùng
nhanh) được chọn mua nhiều nhất ở cả khu vực nông thôn và thành thị.
Theo các nhận định từ Kantar Việt Nam, sự đổi mới, năng động đáp ứng
nhu cầu mới cũng chính là yếu tố giúp Vinamilk giữ vị thứ này năm thứ 12 liên tiếp. -
Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn để định
hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại
thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty
Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu. Để thực hiện thành công những chiến
lược dài hạn cũng như phát triển bền vững, Vinamilk cam kết:
+ Cam kết với người tiêu dùng: Cung cấp những sản phẩm an toàn và
chất lượng hàng đầu, đa dạng hóa sản phẩm và tạo ra những giá trị mới cho
sản phẩm để cải thiện và nâng cao sức khỏe con người. Sản phẩm được
tạo ra với mức giá phù hợp.
+ Cam kết với cổ đông: Đảm bảo cho các cổ đông 1 khoản đầu tư an toàn,
sinh lợi một cách bền vững.
+ Cam kết với nhà nước: Tuân thủ các chính sách, quy định nhà nước của
tất cả các quốc gia Vinamilk hoạt động.
+ Cam kết với nhân viên: Mang đến sự thỏa mãn, hài lòng của nhân viên
về môi trường làm việc an toàn, phát triển bản thân và thu nhập cạnh tranh.
+ Cam kết với đối tác: Hợp tác phát triển trên cơ sở cùng có lợi, minh
bạch và có trách nhiệm với xã hội,
+ Cam kết với cộng đồng: Có trách nhiệm, chia sẻ giá trị và chung tay phát triển cộng đồng 5. Sứ mệnh của Vinamilk:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”. 6. Logo của Vinamilk
Hình 2: Logo Vinamilk qua các thời kì
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA VINAMILK
I. Phân tích môi trường vĩ mô
1. 6 yếu tố chính trong môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến Vinamilk
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài mà công ty không thể kiểm
soát trực tiếp nhưng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của họ. Đối với
Vinamilk, 6 yếu tố chính trong môi trường vĩ mô và ảnh hưởng của chúng như sau:
- Môi trường kinh tế: Sự biến đổi của nền kinh tế Việt Nam và các thị trường
xuất khẩu quan trọng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sữa và sản 9
phẩm từ sữa của Vinamilk. Sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người
tiêu dùng cũng có thể tác động đến lựa chọn sản phẩm sữa và đồ uống của khách hàng. -
Môi trường chính sách và pháp luật: Các quy định và
chính sách của chính phủ và các cơ quan quản lý có thể ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu của Vinamilk. Thay đổi chính
sách về thương mại, thuế và an toàn thực phẩm đều có thể có tác động lớn đến công ty. -
Môi trường xã hội: Sự thay đổi trong ý thức và thói quen
tiêu dùng của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu và sở
thích sử dụng sản phẩm sữa. Vinamilk cần đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng, an toàn và bền vững của người tiêu dùng. -
Môi trường công nghệ: Các tiến bộ trong công nghệ sản
xuất, quản lý và tiếp thị có thể cung cấp cơ hội mới hoặc thách thức đối
với Vinamilk. Công ty cần theo kịp xu hướng công nghệ để cải tiến quy
trình sản xuất và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. -
Môi trường tự nhiên của Vinamilk: Các yếu tố tự nhiên
như thời tiết, điều kiện khí hậu, và khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào
(như sữa tươi) có thể ảnh hưởng đến nguồn cung và giá cả của sản phẩm sữa. -
Môi trường cạnh tranh: Sự cạnh tranh trong ngành công
nghiệp sữa có thể ảnh hưởng đến thị phần và giá cả của Vinamilk. Công ty
cần đưa ra chiến lược cạnh tranh hiệu quả để giữ vững vị trí của mình trên thị trường. 2.
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vinamilk: 2.1
Yếu tố chính trị trong môi trường vĩ mô của Vinamilk Các
chính sách hỗ trợ ngành sữa: -
Chính sách khuyến khích phát triển ngành sữa: Chính phủ
Việt Nam có nhiều chính sách khuyến khích phát triển ngành sữa, tạo điều
kiện thuận lợi cho Vinamilk như: -
Chương trình phát triển ngành sữa đến năm 2025: Tăng
cường đầu tư vào phát triển đàn bò sữa, nâng cao chất lượng sản phẩm
sữa, mở rộng thị trường tiêu thụ sữa. -
Quyết định 68/2013/QĐ-TTg: Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho
các doanh nghiệp đầu tư vào ngành sữa. -
Nghị định 103/2020/NĐ-CP: Quy định về chất lượng sữa và các sản phẩm sữa. -
Luật an toàn thực phẩm: -
Thắt chặt quản lý chất lượng sản phẩm: Luật An toàn thực
phẩm ngày càng được hoàn thiện, thắt chặt quản lý chất lượng sản phẩm
sữa, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. -
Thúc đẩy Vinamilk nâng cao chất lượng: Vinamilk luôn
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn thực phẩm, đầu tư vào hệ
thống quản lý chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.2. Yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến doanh nghiệp vinamilk - Cơ hội:
+ Ứng dụng công nghệ: Trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, Internet vạn vật
(IoT) trong sản xuất, quản lý, marketing.
+ Công nghệ 4.0: Tạo cơ hội đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển sản phẩm mới. - Thử thách: -
Theo Dairyvietnam.com, hơn 95% đàn bò sữa của Việt
Nam hiện nay được chăn nuôi rải rác trong các nông hộ nhỏ lẻ, tính
chuyên nghiệp thấp, nguồn thức ăn hạn chế, 80% đàn bò sữa phải nhập
khẩu (bò giống). thức ăn, đồng cỏ. -
Áp lực chi phí lớn, chất lượng chưa lý tưởng, chỉ đáp ứng
được 22-25% nhu cầu nguyên liệu khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
(theo lời giới thiệu của Tổng thư ký Hiệp hội Sữa Việt Nam). 2.3
Yếu tố môi trường kinh tế của vinamilk -
GDP: Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ
cao, GDP năm 2023 đạt 362,4 tỷ USD. -
Lạm phát: Lạm phát được kiểm soát ở mức ổn định, tạo
điều kiện cho người tiêu dùng chi tiêu cho các sản phẩm thiết yếu như sữa. -
Lãi suất: Lãi suất ngân hàng đang ở mức thấp, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh. -
Xu hướng tăng thu nhập bình quân của dân cư bên cạnh
việc tạo ra sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu
và mong muốn khác nhau từ phía người tiêu dùng. Họ có thể yêu cầu cao
hơn hoặc sẵn sàng trả cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính
tiện dụng, tính thẩm mỹ… -
Ngoài ra, một xu hướng khác là việc phân phối thu nhập
còn nhiều bộ phận dân cư cũng là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm.
Chính sự phân chia này làm đa dạng hơn về nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng và tạo ra những phân khúc khác biệt trên thị trường. 2.4
Yếu tố văn hóa xã hội trong môi trường vĩ mô của Vinamilk 11 -
Nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng,
đặc biệt là sữa cho trẻ em và người lớn tuổi. -
Xu hướng dinh dưỡng: Ưu tiên thực phẩm sạch, an toàn,
tốt cho sức khỏe, phù hợp với chiến lược của Vinamilk. -
Nhận thức về sức khỏe: Tăng cao, thúc đẩy nhu cầu tiêu
dùng sữa bổ sung dinh dưỡng. -
Với dân số đông và tốc độ tăng trưởng nhanh -1,2%, tiêu
dùng trong nước có xu hướng tăng trong năm 2013 => thị trường đang
phát triển với nhiều tiềm năng. Theo thống kê của Bộ Công Thương, đến
năm 2015, thị trường trong nước sẽ tiêu thụ khoảng 1,3 tỷ lít sản phẩm
sữa nước, tương đương 15 lít/người/năm. -
Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát
các sản phẩm dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng.
Năm 2013, thị trường sữa nước ta ước đạt 670.000 tấn. Năm 2013, thị
trường sữa bột cũng đạt 70.000 tấn, tương đương 28 nghìn tỷ đồng, sẽ
tăng lên 90.000 tấn (tương đương 48 nghìn tỷ đồng) vào năm 2017. Với
những dự báo khả quan này, hàng loạt hãng sữa đã gia nhập thị trường.
đầu tư xây dựng nhà máy để mở rộng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. -
So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam có
lợi thế hơn trong việc phát triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam. 2.5
Yếu tố điều kiện tự nhiên trong môi trường vĩ mô của Vinamilk -
Biến đổi khí hậu: Ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi bò
sữa, cần thích ứng và ứng phó. -
Ô nhiễm môi trường: Gây áp lực lên chất lượng nguồn sữa,
cần đầu tư vào hệ thống xử lý. 2.6
Yếu tố môi trường nhân khẩu học của Vinamilk -
Dân số: Việt Nam có dân số hơn 100 triệu người, là thị
trường tiêu thụ sữa lớn với tiềm năng phát triển cao. -
Cơ cấu tuổi tác: Dân số trẻ (dưới 35 tuổi) chiếm hơn 60%,
là nhóm tiêu dùng chính của các sản phẩm sữa. -
Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
đang tăng lên, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dinh dưỡng cao
cấp như sữa cũng tăng cao. -
Mức sống ngày càng được nâng cao tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp ngành sữa phát triển -
Năm 2019, lực lượng lao động tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên chiếm 39,1%, tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009; đã
qua đào tạo có bằng cấp, 12
chứng chỉ (từ sơ cấp trở lên) chiếm 23,1%. tỷ lệ người 15-60 tuổi biết chữ
trên toàn quốc là 97,85%. Cả nước vẫn hơn 1,49 triệu người mù chữ. 2.7 Yếu tố cạnh tranh: - Cạnh tranh gay gắt:
+ Ngành sữa Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt với sự tham gia của nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước như TH True Milk, Dutch
Lady, Abbott, Nestle, Mead Johnson,…
+ Cạnh tranh về giá cả: Các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng các
chương trình khuyến mãi, giảm giá để thu hút khách hàng.
+ Cạnh tranh về sản phẩm: Các doanh nghiệp liên tục tung ra thị trường
các sản phẩm mới, đa dạng về chủng loại, hương vị và công dụng.
+ Cạnh tranh về chất lượng: Các doanh nghiệp đều chú trọng nâng cao
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
+ Cạnh tranh về thương hiệu: Các doanh nghiệp đều đầu tư mạnh vào
marketing để xây dựng thương hiệu uy tín và tạo dựng niềm tin với khách hàng. - Giải pháp cạnh tranh:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố then chốt để Vinamilk
cạnh tranh hiệu quả. Vinamilk cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, áp dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm sữa
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
+ Đa dạng hóa sản phẩm: Vinamilk cần đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng. Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường để
phát triển những sản phẩm phù hợp với thị hiếu và khẩu vị của người tiêu dùng.
+ Xây dựng thương hiệu mạnh: Vinamilk cần tiếp tục xây dựng thương
hiệu mạnh thông qua các hoạt động marketing hiệu quả. Doanh nghiệp cần
tập trung vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín, chất lượng và
gần gũi với người tiêu dùng.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh: Vinamilk cần nâng cao năng lực cạnh
tranh thông qua việc đầu tư vào công nghệ, quản lý, nhân lực,… để giảm
chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh.
+ Cạnh tranh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Vinamilk. Doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh hiệu quả để duy trì vị
thế dẫn đầu trong ngành sữa Việt Nam. II.
Phân tích môi trường vi mô: 1. Khách hàng: 13
- Là yếu tố quan trọng nhất, khách hàng quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Hiểu rõ nhu cầu và hành vi của khách hàng giúp doanh nghiệp
tạo ra sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
+ Nhu cầu: Sữa tươi, sữa chua, sữa bột, phomai,… cho trẻ em và người lớn tuổi.
+ Sở thích: Sữa sạch, an toàn, tốt cho sức khỏe, có thương hiệu uy tín.
+ Hành vi mua sắm: Mua sắm tại cửa hàng, siêu thị, mua online. 2. Đối thủ cạnh tranh:
- Các doanh nghiệp khác trong ngành có thể ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh. Việc phân tích đối thủ giúp doanh nghiệp xác định điểm mạnh và yếu của mình.
+ TH True Milk: Cạnh tranh trực tiếp về sữa tươi, sữa chua.
+ Dutch Lady: Cạnh tranh trực tiếp về sữa bột cho trẻ em.
+ Abbott: Cạnh tranh trực tiếp về sữa bột cho trẻ em. 3. Nhà cung cấp: -
Các nhà cung cấp ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật
liệu, giá thành sản phẩm và khả năng cung ứng đúng thời gian. Quan hệ
tốt với nhà cung cấp giúp doanh nghiệp giảm chi phí và đảm bảo nguồn cung ổn định.
+ Cung cấp nguyên liệu: Sữa tươi, thức ăn cho bò sữa.
+ Cung cấp dịch vụ: Vận chuyển, bảo quản, marketing. 4. Các đối tác:
Các đối tác chiến lược (như các đại lý phân phối, đối tác liên kết) có thể
hỗ trợ trong việc mở rộng thị trường và cung cấp dịch vụ hiệu quả như:
BigC, Co.opmart, Bách Hóa Xanh,… 5. Tài chính: -
Nguồn lực tài chính giúp doanh nghiệp đầu tư vào các
hoạt động sản xuất, tiếp thị và mở rộng. Tình hình tài chính ổn định là yếu
tố quan trọng để duy trì hoạt động bền vững. -
Vinamilk huy động vốn từ cổ đông để đầu tư vào công nghệ
sản xuất sữa tiên tiến, giúp giảm chi phí và tăng trưởng sản xuất. 6. Nhân lực: 14 -
Đội ngũ nhân viên và năng lực của họ ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả công việc và sự phát triển của doanh nghiệp. Việc tuyển dụng và
đào tạo nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Vinamilk đầu tư vào các khóa đào tạo cho nhân viên để cải thiện kỹ năng
sản xuất và quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm. III.
Phân khúc, định vị và khác biệt hóa.
Hiện Vinamilk đã xây dựng một chiến lược Marketing mạnh mẽ nhằm
chiếm lĩnh thị trường nội địa và đã mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm sang các thị trường lớn như Trung Đông, ASEAN, Mỹ, Châu Âu và
Châu Á. Chiến lược này tập trung vào việc phân khúc thị trường, định vị
sản phẩm và tạo sự khác biệt hóa rõ rệt, giúp thương hiệu luôn nổi bật
giữa đám đông. Dưới đây là các phương thức mà Vinamilk triển khai để
đạt được mục tiêu này: 1. Phân khúc thị Trường:
Phân khúc thị trường giúp Vinamilk hiểu rõ các nhóm khách hàng mục
tiêu, từ đó lên thiết kế các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và mong muốn
của từng phân khúc khách hàng. Công ty Vinamilk đã áp dụng các phương pháp phân khúc sau: 1.1
Phân khúc theo Demographic (Nhân khẩu học): -
Độ tuổi: Vinamilk phân chia sản phẩm của mình cho nhiều
đối tượng khách hàng ở các độ tuổi khác nhau từ trẻ em, người trưởng
thành cho đến người cao tuổi. Ví dụ, các sản phẩm như “Sữa bột
Vinamilk” được nhắm đến đối tượng trẻ em. Trong khi đó, các sản phẩm
sữa chua hoặc sữa tươi không đường lại hướng đến đối tượng người lớn và
người có nhu cầu giảm cân hoặc ăn kiêng. -
Thu nhập: Hiện tại, Vinamilk luôn có sản phẩm từ phân
khúc bình dân đến cao cấp. Những sản phẩm như "Sữa đặc Vinamilk"
thường hướng tới đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình. Bên cạnh
đó, các sản phẩm sữa hữu cơ hay sữa chế biến theo công thức đặc biệt sẽ
hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập cao và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao. 1.2 Phân khúc theo Hành vi: -
Thói quen tiêu dùng: Vinamilk nhận thức được sự khác biệt
trong thói quen tiêu dùng của các nhóm khách hàng.
Ví dụ: Những khách hàng yêu thích các sản phẩm mang yếu tố tiện lợi như
sữa hộp, sữa uống liền, Vinamilk đều cân nhắc và sản xuất đưa ra thị
trường các sản phẩm này. Ngoài ra, đối với các khách hàng có xu hướng
chọn sản phẩm từ thiên nhiên, organic thì đội ngũ nhân viên Vinamilk
đã phát triển dòng sản phẩm "Vinamilk Organic". -
Tình huống sử dụng: Vinamilk cũng chú trọng đến các tình huống tiêu dùng 15
khác nhau, như sữa uống liền dành cho trẻ em vào buổi sáng hoặc các
dòng sữa dưỡng chất cao cho người lớn tuổi để bổ sung canxi. 1.3 Phân khúc theo Địa lý:
Vinamilk được thành lập, vận hành và phát triển bởi người Việt. Với bề
dày hơn 40 năm thành lập và phát triển không ngừng, giờ đây Vinamilk đã
mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà còn ra quốc tế. Do đó, họ có
chiến lược phân khúc theo địa lý, với các sản phẩm khác nhau cho thị
trường trong nước và xuất khẩu. Chẳng hạn, tại Việt Nam, Vinamilk
thường sử dụng các nguyên liệu nội địa, phù hợp với khẩu vị, văn hóa và
thói quen của người tiêu dùng trong nước. Mặt khác, các sản phẩm xuất
khẩu ra thế giới lại được điều chỉnh để phù hợp hơn với nhu cầu tiêu dùng
của từng quốc gia, như sản phẩm không chứa lactose dành cho các thị trường phương Tây. 2. Định vị Thị Trường:
Định vị thị trường là một phần quan trọng trong chiến lược Marketing của
Vinamilk. Công ty đã xây dựng một hình ảnh mạnh mẽ trong lòng người
tiêu dùng thông qua việc tạo ra giá trị vượt trội và sản phẩm dễ dàng nhận
diện thương hiệu và người tiêu dùng biết đến. 2.1
Sản phẩm chất lượng cao:
Vinamilk luôn tập trung vào chất lượng sản phẩm và duy trì các tiêu
chuẩn trong việc sản xuất khắt khe. Thương hiệu này định vị mình là một
nhà cung cấp sản phẩm Sữa và thực phẩm dinh dưỡng luôn an toàn, tươi
mới và giàu dưỡng chất. Điều này đã giúp Vinamilk xây dựng lòng tin
vững chắc trong tâm trí người tiêu dùng. 2.2
Gắn liền với sức khỏe và dinh dưỡng:
Vinamilk không chỉ đơn thuần là nhà cung cấp sản phẩm Sữa nói chung
mà còn gắn với giá trị sức khỏe, dinh dưỡng mà Công ty đã luôn đặt ra
hàng đầu. Các chiến lược truyền thông của họ luôn chú trọng vào việc
nâng cao sức khỏe cộng đồng. Ví dụ: các chiến dịch "Sữa cho sự phát