Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Các kiểu nhà nước trong lịch sử" | Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Các kiểu nhà nước trong lịch sử" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

Thông tin:
29 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Các kiểu nhà nước trong lịch sử" | Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu luận môn Pháp luật đại cương đề tài "Các kiểu nhà nước trong lịch sử" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

98 49 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|36625228
lOMoARcPSD|36625228
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:..............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................2
4. Kết cấu nội dung:...................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC TRONG LỊCH SỬ.....................................3
1.1. KHÁI NIỆM......................................................................................................3
1.1.1. Nhà nước là gì?.............................................................................................3
1.1.2. Kiểu nhà nước...............................................................................................3
1.2. NHÀ NƯỚC CHỦ NÔ......................................................................................4
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................4
1.2.2. Bản chất........................................................................................................4
1.2.3. Chức năng của nhà nước chủ nô....................................................................5
1.2.4. Bộ máy nhà nước chủ nô...............................................................................5
1.2.5. Hình thức nhà nước chủ nô...........................................................................6
1.2.6. Chế độ chính trị.............................................................................................6
1.2.7. Ưu và nhược điểm của nhà nước chủ nô.......................................................7
1.3. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN............................................................................7
1.3.1. Hoàn cảnh ra đời...........................................................................................7
1.3.2. Bản chất........................................................................................................8
1.3.3. Cơ sở kinh tế - xã hội của nhà nước phong kiến............................................8
1.3.4. Bản chất của nhà nước phong kiến được quyết đinh bởi yếu tố điều kiện
kinh tế - xã hội........................................................................................................8
1.3.5. Chức năng của nhà nước phong kiến.............................................................8
1.3.6. Bộ máy nhà nước........................................................................................10
lOMoARcPSD|36625228
1.3.7. Hình thức nhà nước phong kiến..................................................................10
1.3.8. Ưu và nhược điểm.......................................................................................11
1.4. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN......................................................................................11
1.4.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước tư sản:...............................................11
1.4.2. Các cơ sở cấu thành nhà nước tư sản:.........................................................12
1.4.3. Chức năng của nhà nước tư sản:..................................................................13
1.4.4. Bộ máy nhà nước tư sản:.............................................................................15
1.4.5. Hình thức nhà nước:....................................................................................15
1.4.6. Chế độ chính trị:..........................................................................................17
1.4.7. Ưu và nhược điểm:......................................................................................17
1.5. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..............................................................17
1.5.1. Khái niệm và sự ra đời................................................................................17
1.5.2. Các cơ sở cấu thành.....................................................................................18
1.5.3. Hình thức của nhà nước XHCN..................................................................19
1.5.4. Bản chất của nhà nước XHCN....................................................................20
1.5.5. Chức năng của nhà nước XHCN.................................................................22
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM............................24
2.1. Quá trình hình thành và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam...................24
2.2 Công cuộc bảo vệ và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam..........................25
KẾT LUẬN................................................................................................................27
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình hình thành của mỗi quốc gia thì Nhà nước một trong những yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến sự tồn vong, phát triển hay tụt hậu của chính quốc gia
đó. Nhà nước đó đã trải qua nhiều những thay đổi về kinh tế, hội, giai cấp,...Vì vậy
biểu hiện chung cho những sự thay đổi đó là kiểu nhà nước.
lOMoARcPSD|36625228
Quan điểm Mác Lênin về nhà nước pháp luật đã đưa ra khái niệm của kiểu nhà
nước trong lịch sử: Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu, đặc điểm cơ bản và đặc
thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của
nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Cơ sở để xác định kiểu nhà nước
là học thuyết Mác Lênin về các nh thái kinh tế xã hội.
Việc phân chia kiểu nnước theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ giúp
chúng ta nhìn nhận quá trình vận động, phát triến của nhà nước qua đó còn thế
nhận thức được điều kiện tồn tại phát triển của nhà nước trong những giai đoạn lịch
sử nhất định. Trên sở đó, thể nhận thức và giải thích đúng đắn bản chất, chức ng,
bộ máy cũng như hình thức nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó.
Việc thay thế một loại nhà nước này bằng một loại nhà nước khác tiến bộ hơn là một
quy luật tất yếu, phù hợp với quy luật thay thế các hình thái hội. Con đường đi đến
sự thay thế đó thường là cách mạng hay biến động xã hội nhằm lật đổ chính quyền của
giai cấp thống trị thành lập chính quyền của giai cấp thống trị mới. Trong quá trình
đó, xung đột giữa các giai cấp ngày càng mờ nhạt, tính xã hội được thể hiện rõ nét hơn,
tính tư hữu cũng giảm đi. Việc thay thế các loại hình nhà nước biểu hiện của sự tiến
bộ xã hội, hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn, văn minh hơn và ng bằng hơn.
Từ những nghiên cứu, phân tích và so sánh các kiểu nhà nước, chúng ta sẽ xét những ưu
điểm hạn chế của mỗi loại. Mỗi kiểu nhà nước đều những mặt hạn chế, từ
những mặt hạn chế, nhược điểm thì một kiểu nhà ớc mới đươc hình thành. Vậy thì
đối với nnước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam của chúng ta thì nhà nước hội chủ
nghĩa tồn tại hoàn toàn mãi mãi không? Từ đó ta biện pháp để y dựng, bảo vệ
và phát triển để khắc phục những mặt hạn chế. Đó là trách hiệm của tuổi trẻ đối với n
nước. Vì vậy nhóm chúng em thống nhất đề tài của bài tiểu luận là: “Những kiểu nhà
nước trong lịch sử”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Về kiến thức: Sinh viên hiểu rõ và nắm bắt được bản chất của các kiểu nhà nước trong
lịch sử và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về kỹ năng: Thông qua quá trình tích lu kiến thức, sinh viên có thể vận dụng những
gì đã học vào việc xây dựng và củng cố nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
lOMoARcPSD|36625228
Về tư tưởng: Sinh viên khẳng định được bản chất của các kiểu nhà nước, qua đó có tư
ởng và thái độ chuẩn mực đối với các quan điểm về nhà nước nói chung và nhà nước
xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Tra cứu, tham khảo giáo trình, tài liệu, phân tích thông tin và chọn lọc để tổng hợp và
đưa ra hệ thống luận điểm, nguyên lý và các lý luận chặt chẽ.
Thu thập, học hỏi từ các bài nghiên cứu sẵn có để làm nền tảng từ đó vận dụng được
quan điểm toàn diện kết hợp khái quát trong việc mô tả và phân tích để làm rõ vấn đề.
4. Kết cấu nội dung:
Chương 1: Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Chương 2: Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
CHƯƠNG 1: CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC TRONG LỊCH SỬ
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Nhà nước là gì?
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, là một chính trị xã hội có giai cấp,
có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật
nhằm thiết lập xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình cũng như phục vụ lợi
ích chung của toàn xã hội.
Nhà nước là một hiện tượng xã hội ra đời rất đa dạng và phức tạp, các nhà tư tưởng đã
quan tâm và giải thích ở những khái niệm khác nhau về nhà nước. Qua nhiều thời địa
khác nhau, các quan điểm về vấn đề ngày ngàyng thêm phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên, do lĩnh vực nghiên cứu, quan điểm chính trị và bị chi phối bởi nhiều yếu tố
khác nhau và quan điểm chính trị, vì vậy nó có nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về
nhà nước.
lOMoARcPSD|36625228
1.1.2. Kiểu nhà nước
“Kiểu nhà nước là thuật ngữ để chỉ các nhà nước có chung những nhận dạng dấu hiệu
đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước và những điều kiện kinh tế -
xã hội của sự tồn tại của nhà nước.
1
Khái niệm kiểu nhà nước có vai trò cơ sở quan trọng trong lý luận về nhà nước và
pháp luật. Thông qua khái niệm của kiểu nhà nước giúp chúng ta có thể nhận biết được
bản chất và ý nghĩa một cách cụ thể về bản chất và ý nghĩa của các kiểu nhà nước.
Lý luận Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đề cập khái niệm kiểu nhà nước trong
lịch sử rằng. Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của
nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà
nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Cơ sở để xác định là học thuyết
Dựa vào học thuyết Mác- Lênin về các hình thành kinh tế xã hội. Mỗi kiểu nhà nước
sẽ có một chế độ kinh tế nhất định của một xã hội có giai cấp. Đặc điểm chung của
mỗi hình thái kinh tế xã hội sẽ quyết định những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của một kiểu
nhà nước tương ứng. Và dựa vào đó nhà nước sẽ có bốn kiểu nhà nước tương ứng với
bốn hình thái kinh tế xã hội, bao gồm: kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong
kiến, kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Quá trình từ một kiểu nhà nước sang một kiểu nhà nước mới, tiến bộ hơn, hoàn thiện
hơn là một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế này mục đích nhằm đảm bảo được
nó sẽ phù hợp với sự phát triển và thay thế hình thái, kinh tế - xã hội.
1.2. NHÀ NƯỚC CHỦ NÔ
1.2.1. Khái niệm
Nhà nước chủ nô hay nhà nước chiếm hữu nô lệ là nhà nước đầu tiên trong lịch sử, dựa
trên cơ sở chế độ người bóc lột người.
1
thuvienphapluat.vn, luật Minh Trường:”Kiểu nhà nước gì? Bộ máy nhà nước qua các kiểu n
nước
lOMoARcPSD|36625228
1.2.2. Bản chất
Nhà nước chủ nô là bước tiến lớn trong lịch sử loài người.
Nhà nước chủ nô là công cụ thiết lập và bảo vệ quyền lực của giai cấp chủ nô; đồng
thời trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do.
(https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/iframe/1D851-hd-kieu-nha-nuoc-chuno-
la-gi.html)
Chủ nô sở hữu toàn bộ tài sản, trong khi giai cấp nô lệ chiếm phần lớn trong xã hội, là
lực lượng tạo ra phần lớn của cải vật chất nhưng không có tư liệu sản xuất hoàn toàn
phụ thuộc vào chủ nô và họ được coi là tư liệu sản xuất của giai cấp chủ nô.
Các nhà nước chủ nô biểu hiện cả tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp: Hai giai cấp chính của kiểu nhà nước này là chủ nô và nô lệ.
Ở các nhà nước phương Tây, tính chất giai cấp được thể hiện rất rõ nét và mâu thuẫn
giữa hai giai cấp rất sâu sắc. Bởi vì nô lệ có địa vị xã hội vô cùng tồi tệ. Trong khi đó,
chủ nô có quyền tuyệt đối đối với nô lệ của họ, chẳng hạn như bóc lột sức lao động
của họ, bán họ, hoặc thậm chí giết họ.
Ở Nhà nước phương Đông, nô lệ chủ yếu làm công việc gia đình trong gia đình chủ
nô. Họ vẫn được lập gia đình, thậm chí được coi như một thành viên trong gia đình.
Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp sở hữu nô lệ và giai cấp chủ nô vì thế không sâu sắc
như ở phương Tây (https://accgroup.vn/nha-nuoc-chu-no-la-gi)
Tính xã hội: Nhà nước chủ nô ra đời để thay thế chế độ công xã nguyên thủy quản lí
xã hội.
Nhà nước phương Đông thể hiện tính xã hội rõ nét hơn phương Tây.
1.2.3. Chức năng của nhà nước chủ nô
Chức năng đối nội:
Chức năng tăng cường và bảo vệ chế độ tư hữu.
Chức năng đàn áp bằng quân sự đối với sự phản kháng của các tầng lớp lao động.
lOMoARcPSD|36625228
Chức năng đàn áp tư tưởng.
Chức năng đối ngoại:
Chức năng xâm lược.
Chức năng quốc phòng.
1.2.4. Bộ máy nhà nước chủ nô
Khi mới ra đời, bộ máy nhà nước còn mang đậm dấu ấn của xã hội thị tộc: bộ lạc, việc
thực hiện bộ máy nhà nước còn mang tính tự phát, mọi công việc đều do người trong
bộ máy làm hết.
Theo thời gian, bộ máy nhà nước ngày càng trở nên phổ biến. tổ chức thực hiện có kỉ
cương, nề nếp hơn.
Bộ máy nhà nước phương Đông có phần đơn giản hơn phương Tây nhưng đều có quân
đội, cảnh sát và hệ thống tư pháp.
Quân đội được giai cp chủ nô chú ý nhiều nhất. Bên cạnh đó, thời k này người ta đã
bắt đầu nghiên cứu và khái quát kinh nghiệm chiến đấu để bước đầu hình thành
tưởng quân sự của thời kỳ cổ đại, điển hình là Tôn Tử, Ngô Khởi (Trung Quốc),
Xenophon (Hy Lạp), Phơrôntin (La Mã)...
Tiếp theo là cảnh sát.
Hệ thống tư pháp cũng được chú trọng. Ở phương Đông, quyền xét xử tối cao nằm
trong tay vua, các quan lại là bề tôi và giúp việc cho vua. Trong khi đó, nhà nước
phương Tây thiết lập hệ thống quyền lực tư pháp và hành chính, hoặc hệ thống chuyên
xét xử bởi các thẩm phán được bầu chọn định kì.
1.2.5. Hình thức nhà nước chủ nô
Hình thức chính thể
Chính thể quân chủ: là nhà nước phổ biến ở các quốc gia phương Đông cổ đại. Quyền
lực tập trung vào vua, người đứng đầu nhà nước và theo nguyên tắc cha truyền con
lOMoARcPSD|36625228
nối. Các quan lại có dòng họ và thân cận với vua là bề tôi và giúp việc cho vua. Vua
có quyền lực vô hạn và quyết định mọi việc
Chính thể cộng hoà gồm hai loại: chính thể cộng hoà dân chủ và chính thể cộng hoà
quý tộc.
Chính thể cộng hòa dân chủ:
Chính thể cộng hòa quý tộc:
Hình thức cấu trúc
Hầu hết các quốc gia nô lệ có cấu trúc nhất thể. Trong giai đoạn đầu, việc tổ chức và
triển khai bộ máy nhà nước còn mang tính tự phát, giữa các cơ quan chưa có sự phân
định rõ về chức năng. Càng về sau, bộ máy nhà nước chủ nô càng trở nên cồng kềnh
hơn do sự phát triển đa dạng của các chức năng nhà nước.
1.2.6. Chế độ chính tr
Các nhà nước chủ nô chủ yếu sử dụng phương pháp phản dân chủ để thực hiện quyền
lực của mình.
Nhà nước chủ nô ở phương Đông chủ yếu là chế độ độc tài chuyên chế. Ở các nước
phương y, chế độ chính trị mang tính dân chủ chủ nô.
1.2.7. Ưu và nhược điểm của nhà nước chủ nô
Ưu điểm: Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước chủ nô đánh dấu cột mốc phát
triển lớn trong lịch sử loài người. Có sự phân chia giai cấp
Kết cấu đơn giản nên dễ quản lí
Xây dựng nền móng cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá... của các xã hội sau
này, đúng như Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:
“Không có chế độ nô lệ thì không có quốc gia Hy Lạp, không có nghệ thuật và khoa
học Hy Lạp; không có chế độ nô lệ thì không có Đế chế La Mã. Mà không có cái cơ s
của nền văn minh Hy Lạp và Đế chế La Mã thì không có châu Âu hiện đại. Chúng ta
không bao giờ được quên rằng tiền đề của toàn bộ sự phát triển kinh tế, chính trị và trí
tuệ của chúng ta là một trạng thái trong đó chế độ nô lệ cũng hoàn toàn cần thiết giống
lOMoARcPSD|36625228
như nó được tất cả mọi người thừa nhận ”(https://luatminhkhue.vn/kieu-nha-nuoc-
chuno-la-gi.aspx)
Nhược điểm: Cơ cấu quản lí nhà nước yếu kém, lỏng lẻo.
Nô lệ bị chủ nô bóc lột, đàn áp nặng nề dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa nô lộ và chủ
nô.
1.3. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
1.3.1. Hoàn cảnh ra đời
Khi nhà nước chủ nô và chế độ công xã nguyên thuỷ bị suy vong, sự mâu thuẫn giữa
giai cấp chủ-nô trở nên gay gắt hơn. Tạo ra cuộc nổi dậy, bạo loạn của nô lệ làm
lung lay chế độ chiếm hữu nô lệ, mở ra thời kì mới với nhà nước phong kiến và chế
độ phong kiến thay thế.
1.3.2. Bản chất
Bản chất thể hiện ở việc xây đựng bộ máy nhà nước gồm có vua chúa và địa chủ -
có quyền lực nhất cũng như giàu có nhất trong xã hội. Khi đó để duy trì và phát triển
nền kinh tế nước nhà thì cần có lực lượng sản xuất gồm người nông dân, thợ thủ công.
Điều đó cho thấy rằng so với nô lệ ở nhà nước chủ nô, người dân trong xã hội phong
kiến địa vị đã có phần tốt hơn và tự có thể có được kinh tế riêng cho bản thân và gia
đình.
1.3.3. Cơ sở kinh tế - xã hội của nhà nước phong kiến
Địa chủ và nông dân chính là hai giai cấp cơ bản của chế độ này dựa trên quan hệ sản
xuất phong kiến. Chính là sự chiếm hữu tuyệt đối đất đai của địa chủ đi kèm với sự
bóc lột sức lao động của nông dân. Họ sẽ được nhận đất từ địa chủ để trồng trọt
phải nộp lại sản phẩm cho chủ. Ngoài hai giai cấp cơ bản nói trên sẽ có thêm giai cấp
thợ thủ công và người dân bình thường.
lOMoARcPSD|36625228
Ở Phương Tây, đất ruộng chủ yếu thuộc quyền sở hữu của lãnh chúa, người dân ban
đầu cũng có đất những theo thời gian mất hết ruộng đất và phải sống một cuộc sống
phụ thuộc vào địa chủ. Trong khi đó ở Phương Đông, nhà nước dùng ruộng đất coi
như là bổng lộc đem ban cho quan lại và người dân để trồng trọt, canh tác do đó chủ
sở hữu ruông đất là nhà Vua, đồng thời tư nhân cũng có quyền nắm quản.
1.3.4. Bản chất của nhà nước phong kiến được quyết đinh bởi yếu tố điều kiện
kinh tế - xã hội
Để có thể bào vệ được lợi ích kinh tế và quyền lực thống trị của chính mình, nhà nước
phong kiến cần có công cụ để quản lí kiểm soát quyền hành để từ đó bóc lột người
dân. Bộ máy nhà nước phong kiến đã ra đời. Với mục đích như đã nêu trên, ngoài ra
bộ máy nhà nước ra đời còn giúp đỡ cuộc sống người dân được cải thiện và tiến bộ
hơn trước kia.
1.3.5. Chức năng của nhà nước phong kiến
Chức năng đối nội:
Giữ gìn, củng cố và phát triển trong phương thức sản xuất phong kiến
Ở giai đoạn xã hội phong kiến, nông nghiệp là 1 phần yếu tố hết sức quan trọng trong
việc phát triển tiềm lực kinh tế nước nhà và giữ gìn đời sống của mọi người. Thông
qua bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị chiếm hữu ruộng đất làm của riêng và ép buộc
người dân trở thành lực lượng lao động sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp cho họ.
Người nông dân nghèo bị ràng buộc trong khuôn khổ pháp luật mà nhà nước đặt ra.
Đàn áp nông dân và những người lao động bng những phương tiện tàn bạo
Trong xã hội có đôi phần loạn lạc lúc đó, người dân phải sống trong hoàn cảnh khốn
khó dẫn đến nhiều lời lầm than và những hành động chống đối chính quyền cai trị. Để
thể hiện quyền lực của mình, chính quyền phong kiến ra sức đàn áp những cuộc bạo
loạn nổi dậy của người dân và trực tiếp ra lệnh xử lí để có thể bành trướng quyền hành
cho người dân thấy và biết.
Nô dịch về tư tưởng
lOMoARcPSD|36625228
Bạo lực về thể xác và về tư tưởng sẽ là hai thứ luôn đi liền với nhau. Chính quyền áp
dụng những biện pháp tư tưởng vào toàn xã hội, đặc biệt là tôn giáo. Khi nhắc tới tôn
giáo đã có đôi phần nhạy cảm thế nhưng ở Châu Âu Phương Tây tôn giáo đã chi phối
vào đời sống thâm chí là chính trị. Lợi dụng sự lòng tin vào tín ngưỡng mà chính
quyền đã dùng tôn giáo như một cách để áp chế người dân. Hay ở nền văn hoá Trung
Quốc hoặc Việt Nam, tôn giáo phần nào cũng đã phần nào ảnh hưởng tới lối suy nghĩ
cách sống của người dân nơi dây. Nô dịch về tư tưởng được coi là một biện pháp khá
phổ biến và được sử dụng rộng rãi ở các khu vực khác nhau.
Chức năng đối ngoại:
Chiến tranh xâm lược
Để thể hiện vị trí, mở rộng phạm vi lãnh thổ hay để xử lí mâu thuẫn họ dùng biện pháp
chiến tranh được coi như là biện pháp phổ biến nhất.
Họ có lực lượng quân đội riêng được đào tạo và rèn luyện phục vụ khi có chiến tranh
nổ ra và sẽ có thể tuyên chiến với bất kì ai nếu đụng chạm vào lợi ích của nhau (ngoại
trừ đối với vua hay người đứng đầu của chính quốc gia đó).
Phòng thủ đất nước
Khi có chiến tranh tức phòng thủ là điều tất yếu trong thời đại phong kiến để có thể
bảo vệ quốc gia như việc: xây dựng thành lu, lực lượng thiện chiến, quân đội thường
trực,…Không chỉ có thế, để có thể duy trì được quốc gia ổn định thì việc ngoại giao
với các nước láng giềng là không thể thiếu – giao thương, những chính sách thương
mại hay hợp tác cùng hoà bình.
1.3.6. Bộ máy nhà nước
những vùng đất khác nhau, thời gian hình thành phát triển cũng khác nhau, dẫn
tới sự không đồng nhất ở bộ máy nhà nước. Chẳng hạn giữa Phương Đông và Phương
Tây.
Bộ máy nhà nước ở Phương Đông
Đa phần khu vực Phương Đông sẽ xây dựng bộ máy nhà nước theo hình thức "quân
chủ chuyên chế". Có nghĩa là người đứng đầu trong tầng lớp thống trị sẽ gọi là Vua -
người có tất cả quyền hành quyết định mọi vận mệnh của toàn quốc gia, người có
quyền sắp xếp bộ máy nhà nước, chủ quan đưa ra các luật lệ, đặc biệt quyền sống hay
chết của bất kì các nhân nào trong xã hội lúc ấy đều sẽ dựa vào một câu nói của Vua.
Bộ máy nhà nước ở Phương Tây
lOMoARcPSD|36625228
Trái ngược hoàn toàn với Phương Đông, ở Phương Tây, chế độ "phân quyền cát cứ"
được coi là hình thức chủ yếu. Với kiểu hình thức này quyền hành của vị Vua đứng
đầu sẽ không còn có thể chuyên quyền như Phương Đông mà quyền lực sẽ được phân
bổ cho nhiều tầng lớp khác nhau. Vua hay Quốc Vương sẽ như là đại diện đứng đầu
của một quốc gia nhưng không có quyền quyết định hoàn toàn trong công cuộc quản lí
nhà nước. Điển hình như ở Đức – “chư hầu” (lãnh chúa lớn) có thể lực vô cùng mạnh
mẽ. Họ có Hoàng đế riêng của đất nước thế nhưng Hoàng đế có âm mưu tăng cường
quyền lực của chính mình thì sẽ lập tức bị lật đổ và thay thế bằng một “Hoàng đế
nhìn” khác.
1.3.7. Hình thức nhà nước phong kiến
Về hình thức chính th
Các nhà nước ở Phương Đông chủ yếu đều có hình thức là chính thể chuyên chế. Tức
vua sẽ là người nắm giữ mọi quyền lực, mọi điều mà vua ban hành ra đều đúng và việc
của quan lại hay người dân trong xã hội là phải tuân theo mệnh vua. Như vậy quyền
hành sẽ không có sự phân chia, phối hợp trong việc kiểm soát và điều hành nhà nước.
Về hình thức cấu trúc
Các quốc gia ở xã hội phong kiến hay chủ nô đều là hình thức nhà nước đơn chủ, thực
hiện quản lí dưới một chế độ duy nhất. Ở Phương Đông, chủ yếu xuất hiện là kiểu hình
thức trung ương tập quyền với sự chấp hành hoàn toàn của chính quyền địa phương.
Chính quyền trung ương quản lí, giám sát những hoạt động chính. Khi đó địa phương
sẽ tuân theo và hoàn thành theo chỉ định. Ngược lại ở Phương Tây, qua quá trình hình
thành và phát triển hình thức nhà nước đã có những thay đổi nhất định, từ phân quyền
cát cứ đến trung ương tập quyền.
Về hình thức chính tr
Phương pháp bạo lực được coi là phổ biến nhất mà các nhà nước phong kiến sử dụng
khi thể hiện quyền lực của mình. Khi đó sức mạnh của giai cấp thông trị được coi
tuyệt đối thâu tóm mọi quyền hành và tài sản. Tuy nhiên, ở những nơi đã giành được
quyền tự trị đã đưa ra những biện pháp dân chủ những vẫn còn vài điều hạn chế: về tài
chính kinh tế, sự can thiệp của giai cấp trung ương,…
1.3.8. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm: So với nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến đã dần hoàn thiện
và phát triển hơn, đã có sự xác lập chủ quyền của một quốc gia. Người dân ở xã hội
lOMoARcPSD|36625228
phong kiến đã có quyền quyết định số phận và cuộc đời của mình, tuy không nhiều
nhưng đã có đôi phần tự do hơn nhà nước chủ nô.
Nhược điểm: Quyền lực trong xã hội lúc này chỉ tập trung vào một người duy nhất.
Người dân bị phụ thuộc, đàn áp, bóc lột bởi giai cấp thống trị và không có quyền
chống đối. Nhà nước phong kiến sử dụng thần quyền và cường quyền để áp chế người
dân từ đó dễ bề cai trị nhưng điều đó lại khiến cho người dân sống trong một cuộc
sống cực khổ dù đã có nhiều chính sách về kinh tế. Đặc biệt ở xã hội đương thời sự bất
bình đẳng về giới tính cực kì nghiêm trọng.
1.4. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN
1.4.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước tư sản:
Chế độ phong kiến lâm vào thời k khủng hoảng ngày càng trầm trọng từ thế kỷ XV -
XVII, ở phương Tây. Quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, dẫn
đến sự ra đời của giai cấp tư sản, là giai cấp tiến bộ, đại diện cho lực lượng sản xuất
mới, Giai cấp tư sản lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động, tiến hành cách mạng tư
sản, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nhà nước tư sản.
Nhà nước tư sản ra đời qua ba hình thức sau:
Nhà nước Tư sản được tạo ra bởi những cuộc cách mạng được lãnh đạo bởi giai cấp tư
sản. Tuy nhiên, lực lượng chủ yếu của cách mạng tư sản là các giai cấp công nhân,
nông dân và người lao động trong xã hội. Cách mạng tư sản đã xóa bỏ khá triệt để chế
độ và trực tự phong kiến bằng con đường bạo lực, thiết lập nền dân chủ tư sản, điển
hình đặc biệt là cách mạng tư sản Pháp.
Qua cải cách xã hội, nhà nước tư sản dần dần hình thành, trên cơ sở thỏa hiệp giữa
giai cấp tư sản đang lên và giai cấp quý tộc phong kiến cũ, nhưng không từ bỏ hoàn
toàn địa vị của mình trong lĩnh vực chính trị. Nhưng dưới áp lực của phong trào quần
chúng cách mạng, giai cấp tư sản dần nắm quyền. Các nước tư sản ra đời theo con
đường này là Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản,...
Vào thế kỷ XVIII XIX, các nhà nước tư sản ở những vùng đất mới như Hoa K,
Canada được hình thành. Ở những miền đất này, giai cấp tư sản hình thành từ những
người châu Âu di cư đã dùng vũ lực, cơ chế nhà nước tư sản để lấn áp và tiêu diệt các
thổ dân với chế độ thị tộc của họ và thiết lập chế độ tư bản chủ nghĩa.
lOMoARcPSD|36625228
1.4.2. Các cơ sở cấu thành nhà nước tư sản:
Cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được thiết
lập dựa trên chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.
Đặc trưng của phương thức này là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sản xuất bằng
máy móc công nghệ, nền kinh tế thị thường, và tạo ra năng suất lao động cao hơn rất
nhiều các phương thức sản xuất trước đây.
Cơ sở xã hội
Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, thương mại và công nghiệp dẫn đến việc xã hội
tư bản hình thành nên giai cấp tư sản, vô sản, giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp
thương nhân cùng với các nhà khoa học, và các nhà doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực.
Giai cấp tư sản là giai cấp thống trị. Mặc dù chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng giai
cấp tư sản nắm hầu hết tư liệu sản xuất và chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã
hội.
Giai cấp vô sản là giai cấp bị trị và là bộ phận đông đảo trong xã hội, đồng thời cũng là
lực lượng lao động chính trong xã hội. Tuy họ được tự do về mặt pháp lý, nhưng do
không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ có thể bán sức lao động cho giai cấp tư sản.
Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội
khác như: nông dân, công nhân, tiểu tư sản, trí thức…
Cơ sở tư tưởng
Về mặt tư tưởng, giai cấp tư sản luận tuyên truyền tư tưởng dân chủ đa nguyên,
nhưng trên thực tế lại làm mọi cách để đảm bảo địa vị độc tôn của ý thức hệ tư sản
Nhà nước tư sản thực hiện chuyên chính tư sản.
1.4.3. Chức năng của nhà nước tư sản:
Đối nội:
Chức năng chính trị
Trong thời k chủ nghĩa tư bản phát triển, giai cấp công nhân liên tục đấu tranh chống
lại sự đàn áp, áp bức, bóc lột và thống trị của giai cấp tư sản. Đó là nguyên nhân cho
lOMoARcPSD|36625228
việc nhà nước tư sản luôn ra sức đàn áp cuộc đấu tranh ấy bằng vô số những biện
pháp, hình thức khác nhau. Để đàn áp sự sự phản kháng của giai cấp công nhân thì nhà
nước tư sản đã phải sử dụng bạo lực hoặc hạn chế quyền chính trị chính đáng của giai
cấp công nhân cùng với các tầng lớp nhân dân lao đông.
Khi nhà nước tư sản từ chế độ dân chủ tiến đến chế độ phát xít thì chức năng chính trị
càng được thể hiện rõ nét. Điển hình cho chế độ phát xít là nhà nước phát xít Đức do
Hít-le đứng đầu lãnh đạo. Chế độ phát xít đã sử dụng mọi thủ đoạn tàn ác, dã man để
có thể hoàn toàn triệt hạ những thế lực trính trị đối lập.
Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế chưa được chú trọng trong giai đoạn cạnh tranh tự do của chủ nghĩa
tư bản. Nhưng khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà
nước, nhà nước tư sản dần can thiệp vào lĩnh vực kinh tế. Và khi chủ nghĩa tư bản độc
quyền chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thì sự can thiệp này càng
được tăng cường và một chức năng mới ra đời là chức năng kinh tế.
Chức năng y ra đời nhằm tạo ra các điều kiện, các đảm bảo vật chất, k thuật, pháp lý
và chính trị cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn bản, đòng thời
đảm bảo sự tăng trưởng của nền kinh tế tư bản, cừng với ngăn ngừa và khắc phục những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế. Và chức năng này có thể được thể
hiện khi nhà nước sản sử dụng hàng loạt các hình thức phương pháp như: hệ thống
đòn bẩy kinh tế, các kích thích kinh tế được thể hiện trong các tác động mang tính hành
chính kinh tế lên hệ thống các quan hệ kinh tế.
Chức năng xã hội
Chức hội được thực hiện để giải quyết các vấn đề về hội như: việc làm, thất nghiệp,
dân số, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, các vấn đề về bảo trợ hội cho người lớn
tuổi, và các vấn đề tệ nạn xã hội.
Việc thực hiện chứcy cùng với các chính sách hội của nhà nước tư sản y thuộc
vào tương quan các lực lượng chính trị trong nhà nước các giai đoạn phát triển khác
nhau và trong từng quốc gia cụ thể.
Chức năng trấn áp về tư tưởng
lOMoARcPSD|36625228
Trong giai đoạn chủ nghĩa bản đang phát triển chủ nghĩa hội chưa xuất hiện,
đây là một trong những chức năng quan trọng được nhà nước tư sản sử dụng nhằm trấn
áp nhân dân.
Nhà nước tư sản lợi dụng nhà thờ và tiến điều công giáo để gián tiếp phục vụ cho lợi
ích giai cấp.
Chức năng này được chú trọng hơn trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc phát triển và
chủ nghĩa xã hội xuất hiện.
Đối ngoại:
Chức năng xâm lược và chống phá các phong trào cách mạng thế giới
Đây là chức năng chủ yếu của nhà nước sản trong lĩnh vực đối ngoại. Các nhà nước
tư sản tìm mọi cách để xâm lược các vùng đất mới hoặc gây chiến với các nhà nước tư
sản khác để chia lại thế giới, xác định quyền thống trị hay mở rộng vùng ảnh hưởng của
mình, đồng thời chống phá các nhà nước chủ nghĩa đe dọa chia rẻ phong trào giải
phóng dân tộc.
Chức năng phòng thủ
Đây là một trong những chức năng được nhà nưóc coi trọng. Nhà nước tư sản xây dựng
các lực ợng vũ trang tinh nhuệ để phòng ngừa sự xâm lược của các quốc gia khác hoặc
tham gia liên minh quân sự để thực hiện phòng thủ chung giữa các quốc gia liên minh.
1.4.4. Bộ máy nhà nước tư sản:
Bộ máy được chia theo nguyên tắc dân chủ, đa đảng, đa nguyên chính đảng gồm:
Nguyên thủ quốc gia: là ngưòi đứng đầu bộ máy nhà nước và nắm quyền hạn cao
nhất. Việc bầu nguyên thủ quốc gia tùy thuộc vào chính trị và chế độ của các nhà nước
tư bản khác nhau.
Nghị viện: là những người có quyền hạn rất lớn, gồm quyền lập pháp; quyền giám sát
hoạt động nhà nước, bầu hoặc bãi nhiệm các thành viên, và quyền quyết định ngân
sách và thuế.
Chính phủ: là cơ quan hành pháp cao nhất avf có quyền quyết định đa số các chính
sách của đâts nước về đối nội, đối ngoại. Tùy nhà nước mà cách bầu cử thủ tưởng
chính phủ, thành iên chính phủ sẽ khác nhau.
lOMoARcPSD|36625228
Tòa án: là cơ quan độc lập với các chức năng: xét xử công dân phạm pháp, giải quyết
tranh chấp giữa công dân, kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản pháp luật và kiểm tra
hoạt động của quốc hội.
Hệ thống quân đội, cảnh sát: giữ trật tự xã hội, trấn áp bạo loạn và bảo vệ đất nước,
quốc phòng.
1.4.5. Hình thức nhà nước:
Nhà nước tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng hai hình thức cơ
bản nhất là hình thức cộng hoà và hình thức quân chủ lập hiến.
Bản chất của các hình thức nhà nước là công cụ của giai cấp tư sản dùng để áp bức
thống trị giai cấp vô sản và quần chúng lao động để bảo vệ lợi ích và quyền thống trị
của giai cấp tư sản.
Hình thức nhà nước được chia thành hai hình thức:
Hình thức chính thể: gồm chính thể quân chủ lập hiến, chính thể cộng hòa tổng thống
và chính thể cộng hòa đại nghị.
Hình thức cấu trúc: gồm hình thức nhà nước đơn nhất, nhà nước liên bang và nhà nước
liên minh.
Hình thức chính thể:
Chính thể quân chủ lập hiến: là hình thức khi giai cấp tư sản chưa giành được thắng
lợi hoàn toàn và là hình thức thỏa thuận giữa giai cấp tư sản và tầng lớp quý tộc phong
kiến. Vua truyền ngôi theo kế vị nhưng có một số hạn chế trong quyền lực và bị giám
sát bởi Nghị viện.
Chính thể cộng hòa tổng thống: Nhân dân hoặc đại cử tri, quyền lực khác và độc lập
với Nghị viện bầu cử tổng thống. Hai bên không được giải tán nhau, không bác bỏ
công việc mỗi bên. Và Tổng thống được quyền chọn thành viên làm việc trong chính
phủ và Nghị viện thì ban hành các dự luật.
Chính thể cộng hòa đại nghị: Thủ tướng nắm quyền lực chính trị và quyền quyết
định đường lối chính trị. Tuy là người của bên đảng chiếm ưu thế nhưng vẫn phải chịu
sự giám soát của Nghị viện. Tổng thống là do Nghị viện bầu ra.
Hình thức cấu trúc:
lOMoARcPSD|36625228
Nhà nước đơn nhất: Là hình thức cấu trúc phổ biến nhất và chỉ có một chính phủ,
một quốc tịch, hệ thống nhà nước thống nhất, và một hệ thống cơ quan nhà nước ở
trung ương thống nhất. Những nhà nước đi theo cấu trúc này là: Pháp, Thụy Điển,
Nga, Đan Mạch, Nhật Bản, Phần Lan,...
Nhà nước liên bang: Là hình thức được áp dụng ở Hoa K, Canada, Úc, Thụy
Sỹ,...Trong nhà nước sẽ có nhiều bang và mỗi bang có hiến pháp và các đạo luật riêng
của mình. Các bang đều có các cơ quan lập pháp, hành pháp, và cuối cùng là tư pháp.
Tuy nhiên, các bang không có quyền tự tách ra khỏi liên bang.
Nhà nước liên minh: Là sự liên kết giữa các quốc gia độc lập. Xét về pháp lý, chính
quyền liên minh có cơ cấu tổ chức không chặt chẽ và chỉ ảnh hưởng quyền lực của các
nước thành viên trong mội vài lĩnh vật nhất định.
1.4.6. Chế độ chính trị:
Chế độ quân chủ tư sản: là cơ chế chính trị tư sản tốt nhất vì nhân dân có quyền lợi nhà
nước, bộ máy nhà nước được thiết lập theo nguyên tắc phân chia quyền lực, pháp luật
thừa nhận sự bình đẳng giữa các nhân dân và dân được rộng rãi sử dụng những quyền
và lợi ích tự do dân chủ.
Chế độ quan phiệt: là chế độ sử dụng bạo lực để hạn chế tối đa mọi quyền tự do, dân
chủ. Các đảng phái chính trị cùng với các tổ chức xã hội độc lập bị đẩy ra ngoài vòng
pháp luật và bị đàn áp một cách ác độc, tàn bạo.
1.4.7. Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Nhà nước tư sản có tư tưởng tiến bộ nhiều so với chế độ phong kiến, lực
lượng trong sản xuất và đường lối kinh tế phát triển hơn.
Quyền công dân, công bằng mọi người xã hội được đề cao hơn các chế độ trước đây.
Chính quyền do người dân bầu cử nên quyền quyết định vận mệnh đất nước nằm trong
tay người dân.
Một trong những nhà nước tiến bộ trong lịch sử nhân loại chỉ sau chủ nghĩa xã hội cho
đến nay.
Nhược điểm: Vẫn còn bóc lột như những nhà nước bóc lột thời kỳ trước. Tư liệu sản
xuất chủ yếu ở giai cấp tư sản nên có bất công, giai cấp tư sản bóc lột sức lao động của
lOMoARcPSD|36625228
giai cấp thấp hơn. Nhân quyền và công bằng tuy được nâng cao hơn nhưng vẫn không
hoàn toàn tuyệt đối. Giai cấp cầm quyền đàn áp sự tiến bộ của giai cấp dưới.
1.5. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.5.1. Khái niệm và sự ra đời
Khái niệm:
Nhà nước XHCN là một tổ chức chính trị đặc biệt được xây dựng trên cơ sở của chế
độ kinh tế xã hội chủ nghĩa thể hiện và thực hiện ý chí của nhân dân, thực thi quyền
lực chính trị được nhân dân giao cho và thay mặt nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động
của đời sống xã hội vì lợi ích của giai cấp công nhân.’
Sự ra đời và hình thành:
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, Liên Xô ra đời dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Nga (Bolshevik), trở thành quốc gia đầu tiên thiết lập chế độ xã hội
chủ nghĩa. Đây là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. năm 1924
thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết, bao gồm 15 nước cộng hoà
được thành lập. Sau Đại chiến thế giới thứ lI (sau năm 1945), hệ thống xã hội chủ
nghĩa ra đời, mà Liên Xô là trụ cột. Sau đó, mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa được
nhân rộng ra nhiều nước thuộc lục địa Á – Phi và các nước Đông Âu, Bắc Triều Tiên,
Trung Quốc... dưới sự lãnh đạo của các đảng cộng sản.
Nhìn chung, giai cấp công nhân và lao động bị dồn ép và bóc lột dẫn đến những mâu
thuẫn về quan hệ sản xuất giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản đã dẫn đến các cuộc
khủng hoảng kinh tế và xung đột xã hội ngày càng gay gắt. Họ đã vận động và tổ chức
các đảng phái chính trị như Đảng Cộng sản để đấu tranh chống bất công thông qua con
đường cách mạng. Dù mỗi quốc gia đều có điều kiện lịch sử, văn hóa và kinh tế -
chính trị riêng biệt, vì thế hình thức tổ chức nhà nước và chính quyền sau cách mạng
cũng sẽ có những đặc điểm riêng phù hợp với hoàn cảnh đó. Tuy nhiên, điểm chung
giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là họ đều hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội
công bằng, dân chủ và phát triển. Để làm được điều đó, việc tổ chức quyền lực nhà
nước dựa trên nguyên tắc đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân, quản lý kinh tế -
xã hội phục vụ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng là điều cần thiết.
1.5.2. Các cơ sở cấu thành
Cơ sở kinh tế:
lOMoARcPSD|36625228
Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
và lao động là nghĩa vụ, quyền lợi của mọi công dân. Chế độ công hữu không phải là
phương tiện mà là mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa xã hội. Tư liệu sản xuất chủ yếu
thuộc sở hữu nhà nước, được quản lý và điều hành theo nguyên tắc công hữu. Lao
động trở thành nghĩa vụ, quyền lợi của mọi công dân, phân phối theo nguyên tắc "mỗi
người theo sức lao động".
Cơ sở xã hội
Quan hệ sản xuất liên minh ba giai cấp công nhân, nông dân và trí thức được hình
thành trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là mối quan hệ hợp
tác và đấu tranh giữa các giai cấp trong nội bộ nhân dân. Ba giai cấp này liên kết mật
thiết, ủng hộ và giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong
đó, giai cấp công nhân đóng vai trò trung tâm, lãnh đạo hai giai cấp còn nông dân là
lực lượng nòng cốt cung cấp nguồn lực vật chất, còn trí thức đóng góp trí tuệ, kiến
thức phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. Quan hệ giữa các giai cấp là quan hệ hợp
tác và đấu tranh trong đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau, tranh thủ sự đồng thuận,
giảm bớt mâu thuẫn
1.5.3. Hình thức của nhà nước XHCN
Hình thức chính thể:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của
toàn dân. Quốc hội được bầu trực tiếp, dân chủ từ các đại biểu do nhân dân bầu ra và
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước. Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, đại diện cho nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, thực hiện quyền lực nhà nước và chịu trách
nhiệm trước Quốc hội. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong lãnh đạo nhà nước
và xã hội.
Nhìn chung, hình thức nhà nước của Việt Nam là nước Cộng hòa dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm dân chủ và quyền lực nhân dân. Các cơ quan nhà nước hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Một trong những đặc điểm quan trọng của nhà này là nhà nước đơn nhất. Đặc điểm
nhà nước đơn nhất được thể hiện rõ ràng qua các mối quan hệ giữa trung ương và địa
phương, các đơn vị hành chính - lãnh thổ chỉ là bộ phận cấu thành nhà nước chứ
lOMoARcPSD|36625228
không có dấu hiệu chủ quyền riêng. Mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và địa
phương là mối quan hệ trực thuộc, cấp dưới theo lệnh cấp trên, địa phương tuân theo
trung ương.
Mô hình nhà nước liên bang xã hội chủ nghĩa từng được áp dụng thành công ở hai
quốc gia là Liên Xô quá khứ. Đây là mô hình nhà nước kết hợp giữa tính liên bang và
tính xã hội chủ nghĩa. Cụ thể hơn, mỗi nước cộng hòa trong liên bang vừa là thành
viên của liên bang vừa là một nhà nước độc lập có chủ quyền. Các nước cộng hòa tự
nguyện gia nhập liên bang và có quyền rút khỏi liên bang. Bên trong mỗi nước cộng
hòa là một cấu trúc nhà nước hoàn chỉnh với hiến pháp, quốc hội, chính phủ riêng.
Đồng thời, các nước cộng hòa vẫn phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật chung của liên
bang, các cơ quan trung ương của liên bang được bầu từ đại biểu các nước cộng hòa và
Đảng Cộng sản nhằm bảo đảm quyền tự chủ và quyền lợi của từng nước cộng hòa,
đồng thời đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
1.5.4. Bản chất của nhà nước XHCN
Về bản chất chính trị của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Đây là điểm khác biệt cơ bản so với các chế độ chính trị khác, khi nhà nước xã
hội chủ nghĩa bảo vệ và thực hiện quyền lợi của đại đa số người dân. Giai cấp vô sản
được Đảng Cộng sản lãnh đạo, đại diện, và là lực lượng nòng cốt xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Sự thống trị của giai cấp vô sản mang tính chất giải phóng, phục vụ đại đa số
nhân dân khác với các chế độ cũ thống trị để bảo vệ lợi ích phe phái nhỏ. Do đó, nhà
nước xã hội chủ nghĩa tượng trưng cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Nhân dân là chủ thể của chế độ, tham gia mạnh mẽ vào công việc nhà nước và Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là công cụ thực hiện ý chí, nguyện vọng chung của nhân dân,
thể hiện vai trò định hướng, dẫn dắt của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập
cho mọi người, cung cấp dịch vụ công cơ bản như y tế, giáo dục miễn phí. Tóm lại,
nhà nước xã hội chủ nghĩa có bản chất là đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động. Nó hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ và kiểm
soát chặt chẽ của Đảng Cộng sản đối với nhà nước và xã hội. Nhà nước xã hội chủ
lOMoARcPSD|36625228
nghĩa là công cụ thực hiện ý chí, nguyện vọng chung của nhân dân. Vì Nhân dân là
chủ thể của chế độ, tham gia mạnh mẽ vào công việc nhà nước.
Về bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển điều kiện
sản xuất. Khi lực lượng sản xuất tiến đến trình độ xã hội hóa càng cao, mâu thuẫn về
sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ bóc lột ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải có cách mạng
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và thiết lập lên một quan hệ sản xuất mới phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền tảng chế độ sở hữu xã hội, bao gồm sở hữu
toàn dân, tập thể và tư nhân có điều kiện. Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên
cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội đối với các phương tiện sản xuất chủ
yếu, bao gồm sở hữu toàn dân đối với các tài nguyên thiên nhiên, công trình hạ tầng
quan trọ và sở hữu tập thể đối với các tài sản do tập thể lao động sản xuất ra. Chế độ
sở hữu này được củng cố và hoàn thiện theo hướng bảo đảm thích ứng với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển, xóa bỏ dần các mâu thuẫn đối kháng trong xã hội và làm cho mọi thành viên
trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản chung. Đây là nền
tảng quan trọng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo đảm công bằng xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động
sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù
lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động” , tức mức lương tương
xứng với đóng góp lao động của mỗi cá nhân. Đó là một trong những cơ sở của công
bằng xã hội ở giai đoạn này.
Nhìn chung, bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân văn, công
bằng và tiến bộ.
Về văn hóa - xã hội:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ dựa trên lý luận Mác-Lênin mà còn kế thừa và
phát triển những thành tựu của chủ nghĩa xã hội trên thế giới, đặc biệt là những mô
hình xã hội chủ nghĩa có tính nhân văn cao. Sự phân hóa giai cấp tầng lớp từng bước
lOMoARcPSD|36625228
được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ
hội để phát triển Việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo không phải chỉ đơn thuần về
kinh tế mà còn bao gồm cải thiện mức sống vật chất và tinh thần, quyền tiếp cận cơ
hội, dịch vụ xã hội cơ bản cho mọi người. Sự bình đẳng giữa các tầng lớp không phải
là đẳng cấp hóa mà là tôn trọng và phát huy vai trò của mỗi tầng lớp trong xã hội. Đáp
ứng nhu cầu của nhân dân về tinh thần và dân tộc đồng thời phải mở rộng hội nhập
quốc tế, học hỏi những giá trị tiến bộ của nhân loại.
Về tư tưởng:
Giai cấp vô sản có vũ khí tư tưởng và lý luận sắc bén là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức đúng đắn các quy luật vận độngvà phát triển
của xã hội. Đó là chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là cơ sở nhận thức lý luận để giai cấp vô
sản và tầng lớp lao động đề ra những chủ trương biện pháp tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa vàxây dựng nhà nước kiểu mới.
Vai trò của cách mạng bạo lực trong quá trình thay đổi xã hội là có cơ sở lịch sử.
Thực tế, nhiều quốc gia đã sử dụng con đường cách mạng để lật đổ chế độ cũ và thiết
lập chế độ mới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, việc sử dụng bạo lực cũng đặt ra
nhiều vấn đề cần thảo luận. Trước hết, bạo lực thường dẫn đến tổn thất nhân mạng và
tài sản, gây đau thương cho nhiều người. Sau khi cách mạng kết thúc, chế độ mới cũng
phải đối mặt nhiều thách thức trong việc kiểm soát tình hình, ổn định xã hội và phát
triển kinh tế.
Do đó, nhiều ý kiến cho rằng nên tìm kiếm con đường hòa bình, dân chủ hơn thông
qua đối thoại, thuyết phục và bầu cử để thay đổi chế độ vì điều quan trọng nhất vẫn là
mục tiêu cuối cùng là xây dựng một xã hội công bằng, tự do và hạnh phúc cho người
dân. Do đó, các quốc gia cần cân nhắc kỹ lưỡng điều kiện lịch sử, chính trị để lựa chọn
con đường phù hợp nhất.
1.5.5. Chức năng của nhà nước XHCN
Về đối nội:
lOMoARcPSD|36625228
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có vai trò quan trọng trong việc phát triển và điều tiết nền
kinh tế quốc dân. Một trong những chức năng quan trọng nhất của nhà nước là chức
năng kinh tế. Chức năng này thể hiện qua các chính sách mang tính vượt bậc.
Trước hết, nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược phát triển kinh
tế đất nước theo hướng nhanh, hiệu quả và bền vững. Nhà nước xác định mục tiêu,
định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt như công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ. Đồng thời khuyến khích đầu tư công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
Nhà nước còn quản lý và điều tiết nền kinh tế quốc dân thông qua các công cụ chính
sách tiền tệ, tài chính, ngân sách. Nhà nước cũng thiết lập và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, thị trường để hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Như
vậy, nhà nước đảm bảo mục tiêu cuối cùng của chức năng kinh tế là nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân, phát triển nền kinh tế để xây dựng xã hội công bằng,
dân giàu, nước mạnh.
Nhà nước có trách nhiệm tác động vào lĩnh vực xã hội thông qua việc thực hiện các
chức năng xã hội. Trong bối cảnh đất nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, chức năng xã hội của Nhà nước nhằm hướng tới việc chú trọng vào giáo dục,
đào tạo, khoa học và công nghệ như và đặt nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đồng thời, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đảm bảo sự bình đẳng và đoàn
kết xã hội.
Về đối ngoại:
Hoạt động đối ngoại là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng. Hoạt động đối ngoại của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn hướng tới mục tiêu củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị
và hợp tác với các nước trên thế giới dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đây là cách thức để tạo điều kiện quốc tế
thuận lợi cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng
thời góp phần thiết lập trật tự thế giới dân chủ và tiến bộ hơn.
lOMoARcPSD|36625228
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam
Được xem là một trong những trung tâm phát sinh nông nghiệp sớm, là một trong
những nền văn minh lúa nước lâu đời nhất ở châu Á, nơi đã trải qua biết bao nền văn
hóa cổ từ thời đại đồ đá cũ cho đến thời đại đồ đồng đá. Mãi cho đến khi xã hội thời
Đông Sơn, dựa trên những cơ sở phát triển rực rỡ, nhu cầu trị thủy và chống xâm lăng,
bên cạnh đó là sự mâu thuẫn giữa các chiềng, chạ về quyền lợi công bằng của người
dân. Vì vậy nhà nước Văn Lang đã ra đời vào khoảng thế kỷ VII trước Công Nguyên
từ những hoàn cảnh trên. Tuy nhiên đến năm 258 trước công nguyên, nhà nước Văn
Lang ngày càng suy yếu, nhân thời cơ đó, Thục Phán hay còn gọi là An Dương Vương
đã thống nhất cư dân Âu Việt và Lạc Việt thành nhà nước Âu Lạc
Chiến thắng Bạch Đằng trước quân Nam Hán đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc
của Việt Nam và mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên phát triển quốc gia phong
kiến độc lập, một thời kỳ mà nền độc lập dân tộc được xây dựng và bảo vệ dưới thời
của nhà Ngô (938 - 965), nhà Đinh (969 - 979), nhà tiền Lê ( 980 - 1009). Trong giai
đoạn này nhà nước phong kiến tập quyền được thiết lập
Tư tưởng nho giáo đã gắn liền với chế độ phong kiến VIệt Nam suốt thế kỉ XVI đã bộc
lộ lên sự lạc hậu và chế độ phong kiến Việt Nam dần suy yếu. Trong giai đoạn này,
các quốc gia ở Châu Âu đang bắt đầu chuyển sang chủ nghĩa tư bản thì Đại Việt bị
chìm trong các cuộc nội chiến, Trịnh Nguyễn làm cho đại việt chia làm hai nửa Nam -
Bắc triều. Dù trong thế kỷ XVI-XVIII đã có những bước phát triển nhất định về mặt
kinh tế, văn hóa, thành thị, thương cảng ra đời để đẩy nhanh quá trình buôn bán trong
và ngoài nước, nhưng cuộc nội chiến đã kìm hãm lại sự phát triển của đất nước.
Vào những năm đầu thế kỷ XIX, các nước phương Tây đã dần chuyển sang giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa, liên tục tìm kiếm các thị trường cũng như là xâm chiếm các thuộc
địa, và Đông Nam Á là một địa điểm giàu tài nguyên dành cho các nước Phương Tây.
Trong đó, người Pháp thông qua con đường truyền đạo, thương mại đã tiến hành thâu
tóm Việt Nam. Một số trí sĩ Việt nam đã nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo
vệ sự độc lập của đất nước gắn liền với cuộc cải cách, đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng trì trệ của chế độ Phong kiến. Tuy nhiên những nỗ lực này của các trí sĩ không
lOMoARcPSD|36625228
thành do bị triều Nguyễn khước từ những cuộc đề nghị canh tân đất nước, và triều
Nguyễn đẩy đất nước vào tình trạng lạc hậu. Từ đó Việt Nam biến thành nước nửa
thuộc địa nửa phong kiến từ (1858-1945)
Ngày 3/2/1930 đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, với người đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam
khởi nghĩa giành chính quyền thành công. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay
mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc Lập, khai sinh nước Việt Nam Dân
chủ Cộng Hòa - nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.
Dù nước Việt Nam mới được thành lập nhưng lại phải tiếp tục đấu tranh để giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước kéo dài suốt 30 năm. Mở đầu là cuộc kháng chiến 9 năm
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và kết thúc bằng Chiến thắng Điện Biên
Phủ buộc Pháp phải ký hiệp định Genève rút khỏi Việt Nam năm 1954. Tuy nhiên theo
hiệp định Genève, Việt nam tạm thời bị chia cắt thành 2 vùng lãnh thổ miền Bắc và
miền Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến và sẽ thống nhất đất nước sau 2 nam thông
qua một cuộc tổng tuyển cử. Miền Bắc mang tên Việt Nam Dân chủ Cộng hòa dưới sự
lãnh đạo của Đảng Lao Động. Miền Nam mang tên Việt Nam Cộng hòa dưới sự quản
lý của chính quyền thân Pháp, sau đó là thân Hoa Kỳ.
Dù là Mỹ là cường quốc hàng đầu thế giới lúc bấy giờ, thế nhưng nhân dân Việt Nam
đã đứng vững và giành được nhiều thắng lợi ở hai miền Nam và Bắc.Ngày 27/1/1973,
Hoa Kỳ buộc phải ký hiệp định Paris lập lại hòa bình ở Việt Nam và rút toàn bộ quân
đội Hoa Kỳ khỏi Việt Nam. Mùa Xuân năm 1975, các lực lượng vũ trang Việt Nam đã
thực hiện cuộc tổng tiến công chấm dứt chính quyền Sài Gòn. Ngày 25/4/1976, nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được đổi tên thành nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với lãnh thổ bao gồm 2 miền Bắc và Nam, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2 Công cuộc bảo vệ và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam
Cho đến ngày hôm nay, Nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là niềm tự hào, là động
lực, là niềm tin của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta cho những nỗ lực không
ngừng vượt qua khó khăn, thách thức để vững chắc trên con đường đổi mới toàn diện,
đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Tại Đại hội Đại Biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng khẳng định: “Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
lOMoARcPSD|36625228
nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô,
trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được
cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như
ngày nay.”
2
Tuy nhiên, công cuộc này cũng còn nhiều hạn chế, bất cập mà Đảng đã chỉ ra: “Xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới”.[2]
2 Đảng cng sn Việt Nam, Văn kiện Đi hội đại biu toàn quc ln th XIII, NXB Chính tr và quc gia S Tht,
t1, H.2021, tr 103, tr 104
[2] Đảng Cng sn Việt Nam: Văn kiện Đi hội đại biu toàn quc ln th XI, Nxb. Chính tr quc gia S tht,
H.2011, tr.71
lOMoARcPSD|36625228
KẾT LUẬN
Trong lịch sử hình thành của các kiểu nhà nước, các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư
sản dù đều có nguồn gốc ra đời và những đặc điểm riêng của mình, nhưng nhìn chung
đều là những kiểu nhà nước bóc lột được xây dựng dựa trên chế độ tư hữu tư liệu sản
xuất. Các nhà nước ấy đều là công cụ để bảo vệ chế độ tư hữu và đảm bảo duy trì
quyền hạn cũng như sự thống trị của giai cấp bóc lột đối với quần chúng nhân đân lao
động. Nhà nước Xã hội chủ nghĩa chính là kiểu nhà nước mới và có bản chất khác với
các kiểu nhà nước trước. Nhà nước Xã hội chủ nghĩa được xây dựng nhằm thực hiện
dân chủ nhân dân và bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.
Việc kiểu nhà nước này được thay thế bằng kiểu nhà nước khác mới và tiến bộ hơn là
một quy luật tất yếu của xã hội loài người. Quy luật này phù hợp với quy luật về sự
phát triển cùng với hình thái kinh tế - xã hội. Con đường dẫn đến sự thay thế đó chính
là cách mạng. Trong quá trình cách mạng, kiểu nhà nước mới sẽ ra đời khi giai cấp
thống trị cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành được chính quyền.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới tiến bộ và hoàn thiện nhất trong các
kiểu nhà nước trong lịch sử đã và đang tồn tại. Đi lên chủ nghĩa Xã hội là yêu cầu
khách quan và là điều tất yếu của lịch sử thế giới vì nhà nước Xã hội chủ nghĩa mang
bản chất là giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lợi và ý chí của nhân dân.
Dù vậy, nhà nước Xã hội chủ nghĩa VIệt Nam cũng không phải là ngoại lệ của sự tiêu
vong. Vì thế công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa là trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị của nhân dân. Mỗi cá nhân, tổ chức đổi mới
mạnh mẽ tư duy, có quyết tâm chính trị cao và phải xác định rõ trách nhiệm của bản
thân trong việc đóng góp công sức, trí tuệ để xây dựng và hoàn thiện nhà nước Xã hội
chủ nghĩa trên cơ sở nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, bảo đảm bình đẳng,
đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới, đồng thời góp phần củng cố chế độ của nhà nước, đưa nước nhà
đến con đường hội quốc tế sâu rộng, ngày càng giàu mạnh, phát triển.
| 1/29

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228 lOMoARcPSD| 36625228 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:..............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................2
4. Kết cấu nội dung:...................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC TRONG LỊCH SỬ.....................................3
1.1. KHÁI NIỆM......................................................................................................3
1.1.1. Nhà nước là gì?.............................................................................................3
1.1.2. Kiểu nhà nước...............................................................................................3
1.2. NHÀ NƯỚC CHỦ NÔ......................................................................................4
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................4
1.2.2. Bản chất........................................................................................................4
1.2.3. Chức năng của nhà nước chủ nô....................................................................5
1.2.4. Bộ máy nhà nước chủ nô...............................................................................5
1.2.5. Hình thức nhà nước chủ nô...........................................................................6
1.2.6. Chế độ chính trị.............................................................................................6
1.2.7. Ưu và nhược điểm của nhà nước chủ nô.......................................................7
1.3. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN............................................................................7
1.3.1. Hoàn cảnh ra đời...........................................................................................7
1.3.2. Bản chất........................................................................................................8
1.3.3. Cơ sở kinh tế - xã hội của nhà nước phong kiến............................................8
1.3.4. Bản chất của nhà nước phong kiến được quyết đinh bởi yếu tố điều kiện
kinh tế - xã hội........................................................................................................8
1.3.5. Chức năng của nhà nước phong kiến.............................................................8
1.3.6. Bộ máy nhà nước........................................................................................10 lOMoARcPSD| 36625228
1.3.7. Hình thức nhà nước phong kiến..................................................................10
1.3.8. Ưu và nhược điểm.......................................................................................11
1.4. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN......................................................................................11
1.4.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước tư sản:...............................................11
1.4.2. Các cơ sở cấu thành nhà nước tư sản:.........................................................12
1.4.3. Chức năng của nhà nước tư sản:..................................................................13
1.4.4. Bộ máy nhà nước tư sản:.............................................................................15
1.4.5. Hình thức nhà nước:....................................................................................15
1.4.6. Chế độ chính trị:..........................................................................................17
1.4.7. Ưu và nhược điểm:......................................................................................17
1.5. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..............................................................17
1.5.1. Khái niệm và sự ra đời................................................................................17
1.5.2. Các cơ sở cấu thành.....................................................................................18
1.5.3. Hình thức của nhà nước XHCN..................................................................19
1.5.4. Bản chất của nhà nước XHCN....................................................................20
1.5.5. Chức năng của nhà nước XHCN.................................................................22
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM............................24
2.1. Quá trình hình thành và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam...................24
2.2 Công cuộc bảo vệ và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam..........................25
KẾT LUẬN................................................................................................................27 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình hình thành của mỗi quốc gia thì Nhà nước là một trong những yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến sự tồn vong, phát triển hay tụt hậu của chính quốc gia
đó. Nhà nước đó đã trải qua nhiều những thay đổi về kinh tế, xã hội, giai cấp,...Vì vậy
biểu hiện chung cho những sự thay đổi đó là kiểu nhà nước. lOMoARcPSD| 36625228
Quan điểm Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật đã đưa ra khái niệm của kiểu nhà
nước trong lịch sử: Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu, đặc điểm cơ bản và đặc
thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của
nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Cơ sở để xác định kiểu nhà nước
là học thuyết Mác –Lênin về các hình thái kinh tế xã hội.
Việc phân chia kiểu nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ giúp
chúng ta nhìn nhận quá trình vận động, phát triến của nhà nước mà qua đó còn có thế
nhận thức được điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong những giai đoạn lịch
sử nhất định. Trên cơ sở đó, có thể nhận thức và giải thích đúng đắn bản chất, chức năng,
bộ máy cũng như hình thức nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó.
Việc thay thế một loại nhà nước này bằng một loại nhà nước khác tiến bộ hơn là một
quy luật tất yếu, phù hợp với quy luật thay thế các hình thái xã hội. Con đường đi đến
sự thay thế đó thường là cách mạng hay biến động xã hội nhằm lật đổ chính quyền của
giai cấp thống trị cũ và thành lập chính quyền của giai cấp thống trị mới. Trong quá trình
đó, xung đột giữa các giai cấp ngày càng mờ nhạt, tính xã hội được thể hiện rõ nét hơn,
tính tư hữu cũng giảm đi. Việc thay thế các loại hình nhà nước là biểu hiện của sự tiến
bộ xã hội, hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn, văn minh hơn và công bằng hơn.
Từ những nghiên cứu, phân tích và so sánh các kiểu nhà nước, chúng ta sẽ xét những ưu
điểm và hạn chế của mỗi loại. Mỗi kiểu nhà nước đều có những mặt hạn chế, và từ
những mặt hạn chế, nhược điểm thì một kiểu nhà nước mới đươc hình thành. Vậy thì
đối với nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam của chúng ta thì nhà nước xã hội chủ
nghĩa có tồn tại hoàn toàn mãi mãi không? Từ đó ta có biện pháp để xây dựng, bảo vệ
và phát triển để khắc phục những mặt hạn chế. Đó là trách hiệm của tuổi trẻ đối với nhà
nước. Vì vậy nhóm chúng em thống nhất đề tài của bài tiểu luận là: “Những kiểu nhà
nước trong lịch sử”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Về kiến thức: Sinh viên hiểu rõ và nắm bắt được bản chất của các kiểu nhà nước trong
lịch sử và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về kỹ năng: Thông qua quá trình tích luỹ kiến thức, sinh viên có thể vận dụng những
gì đã học vào việc xây dựng và củng cố nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. lOMoARcPSD| 36625228
Về tư tưởng: Sinh viên khẳng định được bản chất của các kiểu nhà nước, qua đó có tư
tưởng và thái độ chuẩn mực đối với các quan điểm về nhà nước nói chung và nhà nước
xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Tra cứu, tham khảo giáo trình, tài liệu, phân tích thông tin và chọn lọc để tổng hợp và
đưa ra hệ thống luận điểm, nguyên lý và các lý luận chặt chẽ.
Thu thập, học hỏi từ các bài nghiên cứu sẵn có để làm nền tảng từ đó vận dụng được
quan điểm toàn diện kết hợp khái quát trong việc mô tả và phân tích để làm rõ vấn đề.
4. Kết cấu nội dung:
Chương 1: Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Chương 2: Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
CHƯƠNG 1: CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC TRONG LỊCH SỬ 1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Nhà nước là gì?
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, là một chính trị xã hội có giai cấp,
có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật
nhằm thiết lập xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình cũng như phục vụ lợi
ích chung của toàn xã hội.
Nhà nước là một hiện tượng xã hội ra đời rất đa dạng và phức tạp, các nhà tư tưởng đã
quan tâm và giải thích ở những khái niệm khác nhau về nhà nước. Qua nhiều thời địa
khác nhau, các quan điểm về vấn đề ngày ngày càng thêm phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên, do lĩnh vực nghiên cứu, quan điểm chính trị và bị chi phối bởi nhiều yếu tố
khác nhau và quan điểm chính trị, vì vậy nó có nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về nhà nước. lOMoARcPSD| 36625228
1.1.2. Kiểu nhà nước
“Kiểu nhà nước là thuật ngữ để chỉ các nhà nước có chung những nhận dạng dấu hiệu
đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước và những điều kiện kinh tế -
xã hội của sự tồn tại của nhà nước.1
Khái niệm kiểu nhà nước có vai trò cơ sở quan trọng trong lý luận về nhà nước và
pháp luật. Thông qua khái niệm của kiểu nhà nước giúp chúng ta có thể nhận biết được
bản chất và ý nghĩa một cách cụ thể về bản chất và ý nghĩa của các kiểu nhà nước.
Lý luận Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đề cập khái niệm kiểu nhà nước trong
lịch sử rằng. Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của
nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà
nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Cơ sở để xác định là học thuyết
Dựa vào học thuyết Mác- Lênin về các hình thành kinh tế xã hội. Mỗi kiểu nhà nước
sẽ có một chế độ kinh tế nhất định của một xã hội có giai cấp. Đặc điểm chung của
mỗi hình thái kinh tế xã hội sẽ quyết định những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của một kiểu
nhà nước tương ứng. Và dựa vào đó nhà nước sẽ có bốn kiểu nhà nước tương ứng với
bốn hình thái kinh tế xã hội, bao gồm: kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong
kiến, kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Quá trình từ một kiểu nhà nước sang một kiểu nhà nước mới, tiến bộ hơn, hoàn thiện
hơn là một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế này mục đích nhằm đảm bảo được
nó sẽ phù hợp với sự phát triển và thay thế hình thái, kinh tế - xã hội.
1.2. NHÀ NƯỚC CHỦ NÔ 1.2.1. Khái niệm
Nhà nước chủ nô hay nhà nước chiếm hữu nô lệ là nhà nước đầu tiên trong lịch sử, dựa
trên cơ sở chế độ người bóc lột người.
1 thuvienphapluat.vn, luật sư Lê Minh Trường:”Kiểu nhà nước là gì? Bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước lOMoARcPSD| 36625228 1.2.2. Bản chất
Nhà nước chủ nô là bước tiến lớn trong lịch sử loài người.
Nhà nước chủ nô là công cụ thiết lập và bảo vệ quyền lực của giai cấp chủ nô; đồng
thời trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do.
(https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/iframe/1D851-hd-kieu-nha-nuoc-chuno- la-gi.html)
Chủ nô sở hữu toàn bộ tài sản, trong khi giai cấp nô lệ chiếm phần lớn trong xã hội, là
lực lượng tạo ra phần lớn của cải vật chất nhưng không có tư liệu sản xuất hoàn toàn
phụ thuộc vào chủ nô và họ được coi là tư liệu sản xuất của giai cấp chủ nô.
Các nhà nước chủ nô biểu hiện cả tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp: Hai giai cấp chính của kiểu nhà nước này là chủ nô và nô lệ.
Ở các nhà nước phương Tây, tính chất giai cấp được thể hiện rất rõ nét và mâu thuẫn
giữa hai giai cấp rất sâu sắc. Bởi vì nô lệ có địa vị xã hội vô cùng tồi tệ. Trong khi đó,
chủ nô có quyền tuyệt đối đối với nô lệ của họ, chẳng hạn như bóc lột sức lao động
của họ, bán họ, hoặc thậm chí giết họ.
Ở Nhà nước phương Đông, nô lệ chủ yếu làm công việc gia đình trong gia đình chủ
nô. Họ vẫn được lập gia đình, thậm chí được coi như một thành viên trong gia đình.
Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp sở hữu nô lệ và giai cấp chủ nô vì thế không sâu sắc
như ở phương Tây (https://accgroup.vn/nha-nuoc-chu-no-la-gi)
Tính xã hội: Nhà nước chủ nô ra đời để thay thế chế độ công xã nguyên thủy quản lí xã hội.
Nhà nước phương Đông thể hiện tính xã hội rõ nét hơn phương Tây.
1.2.3. Chức năng của nhà nước chủ nô
Chức năng đối nội:
Chức năng tăng cường và bảo vệ chế độ tư hữu.
Chức năng đàn áp bằng quân sự đối với sự phản kháng của các tầng lớp lao động. lOMoARcPSD| 36625228
Chức năng đàn áp tư tưởng.
Chức năng đối ngoại: Chức năng xâm lược. Chức năng quốc phòng.
1.2.4. Bộ máy nhà nước chủ nô
Khi mới ra đời, bộ máy nhà nước còn mang đậm dấu ấn của xã hội thị tộc: bộ lạc, việc
thực hiện bộ máy nhà nước còn mang tính tự phát, mọi công việc đều do người trong bộ máy làm hết.
Theo thời gian, bộ máy nhà nước ngày càng trở nên phổ biến. tổ chức thực hiện có kỉ cương, nề nếp hơn.
Bộ máy nhà nước phương Đông có phần đơn giản hơn phương Tây nhưng đều có quân
đội, cảnh sát và hệ thống tư pháp.
Quân đội được giai cấp chủ nô chú ý nhiều nhất. Bên cạnh đó, thời kỳ này người ta đã
bắt đầu nghiên cứu và khái quát kinh nghiệm chiến đấu để bước đầu hình thành tư
tưởng quân sự của thời kỳ cổ đại, điển hình là Tôn Tử, Ngô Khởi (Trung Quốc),
Xenophon (Hy Lạp), Phơrôntin (La Mã)... Tiếp theo là cảnh sát.
Hệ thống tư pháp cũng được chú trọng. Ở phương Đông, quyền xét xử tối cao nằm
trong tay vua, các quan lại là bề tôi và giúp việc cho vua. Trong khi đó, nhà nước
phương Tây thiết lập hệ thống quyền lực tư pháp và hành chính, hoặc hệ thống chuyên
xét xử bởi các thẩm phán được bầu chọn định kì.
1.2.5. Hình thức nhà nước chủ nô
Hình thức chính thể
Chính thể quân chủ: là nhà nước phổ biến ở các quốc gia phương Đông cổ đại. Quyền
lực tập trung vào vua, người đứng đầu nhà nước và theo nguyên tắc cha truyền con lOMoARcPSD| 36625228
nối. Các quan lại có dòng họ và thân cận với vua là bề tôi và giúp việc cho vua. Vua
có quyền lực vô hạn và quyết định mọi việc
Chính thể cộng hoà gồm hai loại: chính thể cộng hoà dân chủ và chính thể cộng hoà quý tộc.
Chính thể cộng hòa dân chủ:
Chính thể cộng hòa quý tộc:
Hình thức cấu trúc
Hầu hết các quốc gia nô lệ có cấu trúc nhất thể. Trong giai đoạn đầu, việc tổ chức và
triển khai bộ máy nhà nước còn mang tính tự phát, giữa các cơ quan chưa có sự phân
định rõ về chức năng. Càng về sau, bộ máy nhà nước chủ nô càng trở nên cồng kềnh
hơn do sự phát triển đa dạng của các chức năng nhà nước.
1.2.6. Chế độ chính trị
Các nhà nước chủ nô chủ yếu sử dụng phương pháp phản dân chủ để thực hiện quyền lực của mình.
Nhà nước chủ nô ở phương Đông chủ yếu là chế độ độc tài chuyên chế. Ở các nước
phương Tây, chế độ chính trị mang tính dân chủ chủ nô.
1.2.7. Ưu và nhược điểm của nhà nước chủ nô
Ưu điểm: Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước chủ nô đánh dấu cột mốc phát
triển lớn trong lịch sử loài người. Có sự phân chia giai cấp
Kết cấu đơn giản nên dễ quản lí
Xây dựng nền móng cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá... của các xã hội sau
này, đúng như Ph. Ăngghen đã chỉ rõ:
“Không có chế độ nô lệ thì không có quốc gia Hy Lạp, không có nghệ thuật và khoa
học Hy Lạp; không có chế độ nô lệ thì không có Đế chế La Mã. Mà không có cái cơ sở
của nền văn minh Hy Lạp và Đế chế La Mã thì không có châu Âu hiện đại. Chúng ta
không bao giờ được quên rằng tiền đề của toàn bộ sự phát triển kinh tế, chính trị và trí
tuệ của chúng ta là một trạng thái trong đó chế độ nô lệ cũng hoàn toàn cần thiết giống lOMoARcPSD| 36625228
như nó được tất cả mọi người thừa nhận ”(https://luatminhkhue.vn/kieu-nha-nuoc- chuno-la-gi.aspx)
Nhược điểm: Cơ cấu quản lí nhà nước yếu kém, lỏng lẻo.
Nô lệ bị chủ nô bóc lột, đàn áp nặng nề dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa nô lộ và chủ nô.
1.3. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
1.3.1. Hoàn cảnh ra đời
Khi nhà nước chủ nô và chế độ công xã nguyên thuỷ bị suy vong, sự mâu thuẫn giữa
giai cấp chủ-nô trở nên gay gắt hơn. Tạo ra cuộc nổi dậy, bạo loạn của nô lệ làm
lung lay chế độ chiếm hữu nô lệ, mở ra thời kì mới với nhà nước phong kiến và chế
độ phong kiến thay thế. 1.3.2. Bản chất
Bản chất thể hiện ở việc xây đựng bộ máy nhà nước gồm có vua chúa và địa chủ - là
có quyền lực nhất cũng như giàu có nhất trong xã hội. Khi đó để duy trì và phát triển
nền kinh tế nước nhà thì cần có lực lượng sản xuất gồm người nông dân, thợ thủ công.
Điều đó cho thấy rằng so với nô lệ ở nhà nước chủ nô, người dân trong xã hội phong
kiến địa vị đã có phần tốt hơn và tự có thể có được kinh tế riêng cho bản thân và gia đình.
1.3.3. Cơ sở kinh tế - xã hội của nhà nước phong kiến
Địa chủ và nông dân chính là hai giai cấp cơ bản của chế độ này dựa trên quan hệ sản
xuất phong kiến. Chính là sự chiếm hữu tuyệt đối đất đai của địa chủ đi kèm với sự
bóc lột sức lao động của nông dân. Họ sẽ được nhận đất từ địa chủ để trồng trọt và
phải nộp lại sản phẩm cho chủ. Ngoài hai giai cấp cơ bản nói trên sẽ có thêm giai cấp
thợ thủ công và người dân bình thường. lOMoARcPSD| 36625228
Ở Phương Tây, đất ruộng chủ yếu thuộc quyền sở hữu của lãnh chúa, người dân ban
đầu cũng có đất những theo thời gian mất hết ruộng đất và phải sống một cuộc sống
phụ thuộc vào địa chủ. Trong khi đó ở Phương Đông, nhà nước dùng ruộng đất coi
như là bổng lộc đem ban cho quan lại và người dân để trồng trọt, canh tác do đó chủ
sở hữu ruông đất là nhà Vua, đồng thời tư nhân cũng có quyền nắm quản.
1.3.4. Bản chất của nhà nước phong kiến được quyết đinh bởi yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội
Để có thể bào vệ được lợi ích kinh tế và quyền lực thống trị của chính mình, nhà nước
phong kiến cần có công cụ để quản lí kiểm soát quyền hành để từ đó bóc lột người
dân. Bộ máy nhà nước phong kiến đã ra đời. Với mục đích như đã nêu trên, ngoài ra
bộ máy nhà nước ra đời còn giúp đỡ cuộc sống người dân được cải thiện và tiến bộ hơn trước kia.
1.3.5. Chức năng của nhà nước phong kiến
Chức năng đối nội:
Giữ gìn, củng cố và phát triển trong phương thức sản xuất phong kiến
Ở giai đoạn xã hội phong kiến, nông nghiệp là 1 phần yếu tố hết sức quan trọng trong
việc phát triển tiềm lực kinh tế nước nhà và giữ gìn đời sống của mọi người. Thông
qua bộ máy nhà nước, giai cấp thống trị chiếm hữu ruộng đất làm của riêng và ép buộc
người dân trở thành lực lượng lao động sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp cho họ.
Người nông dân nghèo bị ràng buộc trong khuôn khổ pháp luật mà nhà nước đặt ra.
Đàn áp nông dân và những người lao động bằng những phương tiện tàn bạo
Trong xã hội có đôi phần loạn lạc lúc đó, người dân phải sống trong hoàn cảnh khốn
khó dẫn đến nhiều lời lầm than và những hành động chống đối chính quyền cai trị. Để
thể hiện quyền lực của mình, chính quyền phong kiến ra sức đàn áp những cuộc bạo
loạn nổi dậy của người dân và trực tiếp ra lệnh xử lí để có thể bành trướng quyền hành
cho người dân thấy và biết.
Nô dịch về tư tưởng lOMoARcPSD| 36625228
Bạo lực về thể xác và về tư tưởng sẽ là hai thứ luôn đi liền với nhau. Chính quyền áp
dụng những biện pháp tư tưởng vào toàn xã hội, đặc biệt là tôn giáo. Khi nhắc tới tôn
giáo đã có đôi phần nhạy cảm thế nhưng ở Châu Âu Phương Tây tôn giáo đã chi phối
vào đời sống thâm chí là chính trị. Lợi dụng sự lòng tin vào tín ngưỡng mà chính
quyền đã dùng tôn giáo như một cách để áp chế người dân. Hay ở nền văn hoá Trung
Quốc hoặc Việt Nam, tôn giáo phần nào cũng đã phần nào ảnh hưởng tới lối suy nghĩ
cách sống của người dân nơi dây. Nô dịch về tư tưởng được coi là một biện pháp khá
phổ biến và được sử dụng rộng rãi ở các khu vực khác nhau.
Chức năng đối ngoại:
Chiến tranh xâm lược
Để thể hiện vị trí, mở rộng phạm vi lãnh thổ hay để xử lí mâu thuẫn họ dùng biện pháp
chiến tranh được coi như là biện pháp phổ biến nhất.
Họ có lực lượng quân đội riêng được đào tạo và rèn luyện phục vụ khi có chiến tranh
nổ ra và sẽ có thể tuyên chiến với bất kì ai nếu đụng chạm vào lợi ích của nhau (ngoại
trừ đối với vua hay người đứng đầu của chính quốc gia đó).
Phòng thủ đất nước
Khi có chiến tranh tức phòng thủ là điều tất yếu trong thời đại phong kiến để có thể
bảo vệ quốc gia như việc: xây dựng thành luỹ, lực lượng thiện chiến, quân đội thường
trực,…Không chỉ có thế, để có thể duy trì được quốc gia ổn định thì việc ngoại giao
với các nước láng giềng là không thể thiếu – giao thương, những chính sách thương
mại hay hợp tác cùng hoà bình.
1.3.6. Bộ máy nhà nước
Ở những vùng đất khác nhau, thời gian hình thành và phát triển cũng khác nhau, dẫn
tới sự không đồng nhất ở bộ máy nhà nước. Chẳng hạn giữa Phương Đông và Phương Tây.
Bộ máy nhà nước ở Phương Đông
Đa phần khu vực Phương Đông sẽ xây dựng bộ máy nhà nước theo hình thức "quân
chủ chuyên chế". Có nghĩa là người đứng đầu trong tầng lớp thống trị sẽ gọi là Vua -
người có tất cả quyền hành quyết định mọi vận mệnh của toàn quốc gia, người có
quyền sắp xếp bộ máy nhà nước, chủ quan đưa ra các luật lệ, đặc biệt quyền sống hay
chết của bất kì các nhân nào trong xã hội lúc ấy đều sẽ dựa vào một câu nói của Vua.
Bộ máy nhà nước ở Phương Tây lOMoARcPSD| 36625228
Trái ngược hoàn toàn với Phương Đông, ở Phương Tây, chế độ "phân quyền cát cứ"
được coi là hình thức chủ yếu. Với kiểu hình thức này quyền hành của vị Vua đứng
đầu sẽ không còn có thể chuyên quyền như Phương Đông mà quyền lực sẽ được phân
bổ cho nhiều tầng lớp khác nhau. Vua hay Quốc Vương sẽ như là đại diện đứng đầu
của một quốc gia nhưng không có quyền quyết định hoàn toàn trong công cuộc quản lí
nhà nước. Điển hình như ở Đức – “chư hầu” (lãnh chúa lớn) có thể lực vô cùng mạnh
mẽ. Họ có Hoàng đế riêng của đất nước thế nhưng Hoàng đế có âm mưu tăng cường
quyền lực của chính mình thì sẽ lập tức bị lật đổ và thay thế bằng một “Hoàng đế bù nhìn” khác.
1.3.7. Hình thức nhà nước phong kiến
Về hình thức chính thể
Các nhà nước ở Phương Đông chủ yếu đều có hình thức là chính thể chuyên chế. Tức
vua sẽ là người nắm giữ mọi quyền lực, mọi điều mà vua ban hành ra đều đúng và việc
của quan lại hay người dân trong xã hội là phải tuân theo mệnh vua. Như vậy quyền
hành sẽ không có sự phân chia, phối hợp trong việc kiểm soát và điều hành nhà nước.
Về hình thức cấu trúc
Các quốc gia ở xã hội phong kiến hay chủ nô đều là hình thức nhà nước đơn chủ, thực
hiện quản lí dưới một chế độ duy nhất. Ở Phương Đông, chủ yếu xuất hiện là kiểu hình
thức trung ương tập quyền với sự chấp hành hoàn toàn của chính quyền địa phương.
Chính quyền trung ương quản lí, giám sát những hoạt động chính. Khi đó địa phương
sẽ tuân theo và hoàn thành theo chỉ định. Ngược lại ở Phương Tây, qua quá trình hình
thành và phát triển hình thức nhà nước đã có những thay đổi nhất định, từ phân quyền
cát cứ đến trung ương tập quyền.
Về hình thức chính trị
Phương pháp bạo lực được coi là phổ biến nhất mà các nhà nước phong kiến sử dụng
khi thể hiện quyền lực của mình. Khi đó sức mạnh của giai cấp thông trị được coi là
tuyệt đối thâu tóm mọi quyền hành và tài sản. Tuy nhiên, ở những nơi đã giành được
quyền tự trị đã đưa ra những biện pháp dân chủ những vẫn còn vài điều hạn chế: về tài
chính kinh tế, sự can thiệp của giai cấp trung ương,…
1.3.8. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm: So với nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến đã dần hoàn thiện
và phát triển hơn, đã có sự xác lập chủ quyền của một quốc gia. Người dân ở xã hội lOMoARcPSD| 36625228
phong kiến đã có quyền quyết định số phận và cuộc đời của mình, tuy không nhiều
nhưng đã có đôi phần tự do hơn nhà nước chủ nô.
Nhược điểm: Quyền lực trong xã hội lúc này chỉ tập trung vào một người duy nhất.
Người dân bị phụ thuộc, đàn áp, bóc lột bởi giai cấp thống trị và không có quyền
chống đối. Nhà nước phong kiến sử dụng thần quyền và cường quyền để áp chế người
dân từ đó dễ bề cai trị nhưng điều đó lại khiến cho người dân sống trong một cuộc
sống cực khổ dù đã có nhiều chính sách về kinh tế. Đặc biệt ở xã hội đương thời sự bất
bình đẳng về giới tính cực kì nghiêm trọng.
1.4. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN
1.4.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước tư sản:
Chế độ phong kiến lâm vào thời kỳ khủng hoảng ngày càng trầm trọng từ thế kỷ XV -
XVII, ở phương Tây. Quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển, dẫn
đến sự ra đời của giai cấp tư sản, là giai cấp tiến bộ, đại diện cho lực lượng sản xuất
mới, Giai cấp tư sản lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động, tiến hành cách mạng tư
sản, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nhà nước tư sản.
Nhà nước tư sản ra đời qua ba hình thức sau:
Nhà nước Tư sản được tạo ra bởi những cuộc cách mạng được lãnh đạo bởi giai cấp tư
sản. Tuy nhiên, lực lượng chủ yếu của cách mạng tư sản là các giai cấp công nhân,
nông dân và người lao động trong xã hội. Cách mạng tư sản đã xóa bỏ khá triệt để chế
độ và trực tự phong kiến bằng con đường bạo lực, thiết lập nền dân chủ tư sản, điển
hình đặc biệt là cách mạng tư sản Pháp.
Qua cải cách xã hội, nhà nước tư sản dần dần hình thành, trên cơ sở thỏa hiệp giữa
giai cấp tư sản đang lên và giai cấp quý tộc phong kiến cũ, nhưng không từ bỏ hoàn
toàn địa vị của mình trong lĩnh vực chính trị. Nhưng dưới áp lực của phong trào quần
chúng cách mạng, giai cấp tư sản dần nắm quyền. Các nước tư sản ra đời theo con
đường này là Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản,...
Vào thế kỷ XVIII – XIX, các nhà nước tư sản ở những vùng đất mới như Hoa Kỳ,
Canada được hình thành. Ở những miền đất này, giai cấp tư sản hình thành từ những
người châu Âu di cư đã dùng vũ lực, cơ chế nhà nước tư sản để lấn áp và tiêu diệt các
thổ dân với chế độ thị tộc của họ và thiết lập chế độ tư bản chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 36625228
1.4.2. Các cơ sở cấu thành nhà nước tư sản: Cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được thiết
lập dựa trên chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.
Đặc trưng của phương thức này là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sản xuất bằng
máy móc – công nghệ, nền kinh tế thị thường, và tạo ra năng suất lao động cao hơn rất
nhiều các phương thức sản xuất trước đây. Cơ sở xã hội
Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, thương mại và công nghiệp dẫn đến việc xã hội
tư bản hình thành nên giai cấp tư sản, vô sản, giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp
thương nhân cùng với các nhà khoa học, và các nhà doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực.
Giai cấp tư sản là giai cấp thống trị. Mặc dù chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng giai
cấp tư sản nắm hầu hết tư liệu sản xuất và chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã hội.
Giai cấp vô sản là giai cấp bị trị và là bộ phận đông đảo trong xã hội, đồng thời cũng là
lực lượng lao động chính trong xã hội. Tuy họ được tự do về mặt pháp lý, nhưng do
không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ có thể bán sức lao động cho giai cấp tư sản.
Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội
khác như: nông dân, công nhân, tiểu tư sản, trí thức… Cơ sở tư tưởng
Về mặt tư tưởng, giai cấp tư sản luận tuyên truyền tư tưởng dân chủ – đa nguyên,
nhưng trên thực tế lại làm mọi cách để đảm bảo địa vị độc tôn của ý thức hệ tư sản
Nhà nước tư sản thực hiện chuyên chính tư sản.
1.4.3. Chức năng của nhà nước tư sản: Đối nội:
Chức năng chính trị
Trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản phát triển, giai cấp công nhân liên tục đấu tranh chống
lại sự đàn áp, áp bức, bóc lột và thống trị của giai cấp tư sản. Đó là nguyên nhân cho lOMoARcPSD| 36625228
việc nhà nước tư sản luôn ra sức đàn áp cuộc đấu tranh ấy bằng vô số những biện
pháp, hình thức khác nhau. Để đàn áp sự sự phản kháng của giai cấp công nhân thì nhà
nước tư sản đã phải sử dụng bạo lực hoặc hạn chế quyền chính trị chính đáng của giai
cấp công nhân cùng với các tầng lớp nhân dân lao đông.
Khi nhà nước tư sản từ chế độ dân chủ tiến đến chế độ phát xít thì chức năng chính trị
càng được thể hiện rõ nét. Điển hình cho chế độ phát xít là nhà nước phát xít Đức do
Hít-le đứng đầu lãnh đạo. Chế độ phát xít đã sử dụng mọi thủ đoạn tàn ác, dã man để
có thể hoàn toàn triệt hạ những thế lực trính trị đối lập. Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế chưa được chú trọng trong giai đoạn cạnh tranh tự do của chủ nghĩa
tư bản. Nhưng khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà
nước, nhà nước tư sản dần can thiệp vào lĩnh vực kinh tế. Và khi chủ nghĩa tư bản độc
quyền chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thì sự can thiệp này càng
được tăng cường và một chức năng mới ra đời là chức năng kinh tế.
Chức năng này ra đời nhằm tạo ra các điều kiện, các đảm bảo vật chất, kỹ thuật, pháp lý
và chính trị cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn tư bản, đòng thời
đảm bảo sự tăng trưởng của nền kinh tế tư bản, cừng với ngăn ngừa và khắc phục những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế. Và chức năng này có thể được thể
hiện khi nhà nước tư sản sử dụng hàng loạt các hình thức và phương pháp như: hệ thống
đòn bẩy kinh tế, các kích thích kinh tế được thể hiện trong các tác động mang tính hành
chính – kinh tế lên hệ thống các quan hệ kinh tế. Chức năng xã hội
Chức xã hội được thực hiện để giải quyết các vấn đề về xã hội như: việc làm, thất nghiệp,
dân số, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, các vấn đề về bảo trợ xã hội cho người lớn
tuổi, và các vấn đề tệ nạn xã hội.
Việc thực hiện chức này cùng với các chính sách xã hội của nhà nước tư sản tùy thuộc
vào tương quan các lực lượng chính trị trong nhà nước ở các giai đoạn phát triển khác
nhau và trong từng quốc gia cụ thể.
Chức năng trấn áp về tư tưởng lOMoARcPSD| 36625228
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đang phát triển và chủ nghĩa xã hội chưa xuất hiện,
đây là một trong những chức năng quan trọng được nhà nước tư sản sử dụng nhằm trấn áp nhân dân.
Nhà nước tư sản lợi dụng nhà thờ và tiến điều công giáo để gián tiếp phục vụ cho lợi ích giai cấp.
Chức năng này được chú trọng hơn trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc phát triển và
chủ nghĩa xã hội xuất hiện. Đối ngoại:
Chức năng xâm lược và chống phá các phong trào cách mạng thế giới
Đây là chức năng chủ yếu của nhà nước tư sản trong lĩnh vực đối ngoại. Các nhà nước
tư sản tìm mọi cách để xâm lược các vùng đất mới hoặc gây chiến với các nhà nước tư
sản khác để chia lại thế giới, xác định quyền thống trị hay mở rộng vùng ảnh hưởng của
mình, đồng thời chống phá các nhà nước chủ nghĩa và đe dọa chia rẻ phong trào giải phóng dân tộc.
Chức năng phòng thủ
Đây là một trong những chức năng được nhà nưóc coi trọng. Nhà nước tư sản xây dựng
các lực lượng vũ trang tinh nhuệ để phòng ngừa sự xâm lược của các quốc gia khác hoặc
tham gia liên minh quân sự để thực hiện phòng thủ chung giữa các quốc gia liên minh.
1.4.4. Bộ máy nhà nước tư sản:
Bộ máy được chia theo nguyên tắc dân chủ, đa đảng, đa nguyên chính đảng gồm:
Nguyên thủ quốc gia: là ngưòi đứng đầu bộ máy nhà nước và nắm quyền hạn cao
nhất. Việc bầu nguyên thủ quốc gia tùy thuộc vào chính trị và chế độ của các nhà nước tư bản khác nhau.
Nghị viện: là những người có quyền hạn rất lớn, gồm quyền lập pháp; quyền giám sát
hoạt động nhà nước, bầu hoặc bãi nhiệm các thành viên, và quyền quyết định ngân sách và thuế.
Chính phủ: là cơ quan hành pháp cao nhất avf có quyền quyết định đa số các chính
sách của đâts nước về đối nội, đối ngoại. Tùy nhà nước mà cách bầu cử thủ tưởng
chính phủ, thành iên chính phủ sẽ khác nhau. lOMoARcPSD| 36625228
Tòa án: là cơ quan độc lập với các chức năng: xét xử công dân phạm pháp, giải quyết
tranh chấp giữa công dân, kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản pháp luật và kiểm tra
hoạt động của quốc hội.
Hệ thống quân đội, cảnh sát: giữ trật tự xã hội, trấn áp bạo loạn và bảo vệ đất nước, quốc phòng.
1.4.5. Hình thức nhà nước:
Nhà nước tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng hai hình thức cơ
bản nhất là hình thức cộng hoà và hình thức quân chủ lập hiến.
Bản chất của các hình thức nhà nước là công cụ của giai cấp tư sản dùng để áp bức
thống trị giai cấp vô sản và quần chúng lao động để bảo vệ lợi ích và quyền thống trị của giai cấp tư sản.
Hình thức nhà nước được chia thành hai hình thức:
Hình thức chính thể: gồm chính thể quân chủ lập hiến, chính thể cộng hòa tổng thống
và chính thể cộng hòa đại nghị.
Hình thức cấu trúc: gồm hình thức nhà nước đơn nhất, nhà nước liên bang và nhà nước liên minh.
Hình thức chính thể:
Chính thể quân chủ lập hiến: là hình thức khi giai cấp tư sản chưa giành được thắng
lợi hoàn toàn và là hình thức thỏa thuận giữa giai cấp tư sản và tầng lớp quý tộc phong
kiến. Vua truyền ngôi theo kế vị nhưng có một số hạn chế trong quyền lực và bị giám sát bởi Nghị viện.
Chính thể cộng hòa tổng thống: Nhân dân hoặc đại cử tri, quyền lực khác và độc lập
với Nghị viện bầu cử tổng thống. Hai bên không được giải tán nhau, không bác bỏ
công việc mỗi bên. Và Tổng thống được quyền chọn thành viên làm việc trong chính
phủ và Nghị viện thì ban hành các dự luật.
Chính thể cộng hòa đại nghị: Thủ tướng nắm quyền lực chính trị và quyền quyết
định đường lối chính trị. Tuy là người của bên đảng chiếm ưu thế nhưng vẫn phải chịu
sự giám soát của Nghị viện. Tổng thống là do Nghị viện bầu ra.
Hình thức cấu trúc: lOMoARcPSD| 36625228
Nhà nước đơn nhất: Là hình thức cấu trúc phổ biến nhất và chỉ có một chính phủ,
một quốc tịch, hệ thống nhà nước thống nhất, và một hệ thống cơ quan nhà nước ở
trung ương thống nhất. Những nhà nước đi theo cấu trúc này là: Pháp, Thụy Điển,
Nga, Đan Mạch, Nhật Bản, Phần Lan,...
Nhà nước liên bang: Là hình thức được áp dụng ở Hoa Kỳ, Canada, Úc, Thụy
Sỹ,...Trong nhà nước sẽ có nhiều bang và mỗi bang có hiến pháp và các đạo luật riêng
của mình. Các bang đều có các cơ quan lập pháp, hành pháp, và cuối cùng là tư pháp.
Tuy nhiên, các bang không có quyền tự tách ra khỏi liên bang.
Nhà nước liên minh: Là sự liên kết giữa các quốc gia độc lập. Xét về pháp lý, chính
quyền liên minh có cơ cấu tổ chức không chặt chẽ và chỉ ảnh hưởng quyền lực của các
nước thành viên trong mội vài lĩnh vật nhất định.
1.4.6. Chế độ chính trị:
Chế độ quân chủ tư sản: là cơ chế chính trị tư sản tốt nhất vì nhân dân có quyền lợi nhà
nước, bộ máy nhà nước được thiết lập theo nguyên tắc phân chia quyền lực, pháp luật
thừa nhận sự bình đẳng giữa các nhân dân và dân được rộng rãi sử dụng những quyền
và lợi ích tự do dân chủ.
Chế độ quan phiệt: là chế độ sử dụng bạo lực để hạn chế tối đa mọi quyền tự do, dân
chủ. Các đảng phái chính trị cùng với các tổ chức xã hội độc lập bị đẩy ra ngoài vòng
pháp luật và bị đàn áp một cách ác độc, tàn bạo.
1.4.7. Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Nhà nước tư sản có tư tưởng tiến bộ nhiều so với chế độ phong kiến, lực
lượng trong sản xuất và đường lối kinh tế phát triển hơn.
Quyền công dân, công bằng mọi người xã hội được đề cao hơn các chế độ trước đây.
Chính quyền do người dân bầu cử nên quyền quyết định vận mệnh đất nước nằm trong tay người dân.
Một trong những nhà nước tiến bộ trong lịch sử nhân loại chỉ sau chủ nghĩa xã hội cho đến nay.
Nhược điểm: Vẫn còn bóc lột như những nhà nước bóc lột thời kỳ trước. Tư liệu sản
xuất chủ yếu ở giai cấp tư sản nên có bất công, giai cấp tư sản bóc lột sức lao động của lOMoARcPSD| 36625228
giai cấp thấp hơn. Nhân quyền và công bằng tuy được nâng cao hơn nhưng vẫn không
hoàn toàn tuyệt đối. Giai cấp cầm quyền đàn áp sự tiến bộ của giai cấp dưới.
1.5. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.5.1. Khái niệm và sự ra đời Khái niệm:
Nhà nước XHCN là một tổ chức chính trị đặc biệt được xây dựng trên cơ sở của chế
độ kinh tế xã hội chủ nghĩa thể hiện và thực hiện ý chí của nhân dân, thực thi quyền
lực chính trị được nhân dân giao cho và thay mặt nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động
của đời sống xã hội vì lợi ích của giai cấp công nhân.’
Sự ra đời và hình thành:
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, Liên Xô ra đời dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Nga (Bolshevik), trở thành quốc gia đầu tiên thiết lập chế độ xã hội
chủ nghĩa. Đây là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. năm 1924
thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết, bao gồm 15 nước cộng hoà
được thành lập. Sau Đại chiến thế giới thứ lI (sau năm 1945), hệ thống xã hội chủ
nghĩa ra đời, mà Liên Xô là trụ cột. Sau đó, mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa được
nhân rộng ra nhiều nước thuộc lục địa Á – Phi và các nước Đông Âu, Bắc Triều Tiên,
Trung Quốc... dưới sự lãnh đạo của các đảng cộng sản.
Nhìn chung, giai cấp công nhân và lao động bị dồn ép và bóc lột dẫn đến những mâu
thuẫn về quan hệ sản xuất giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản đã dẫn đến các cuộc
khủng hoảng kinh tế và xung đột xã hội ngày càng gay gắt. Họ đã vận động và tổ chức
các đảng phái chính trị như Đảng Cộng sản để đấu tranh chống bất công thông qua con
đường cách mạng. Dù mỗi quốc gia đều có điều kiện lịch sử, văn hóa và kinh tế -
chính trị riêng biệt, vì thế hình thức tổ chức nhà nước và chính quyền sau cách mạng
cũng sẽ có những đặc điểm riêng phù hợp với hoàn cảnh đó. Tuy nhiên, điểm chung
giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là họ đều hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội
công bằng, dân chủ và phát triển. Để làm được điều đó, việc tổ chức quyền lực nhà
nước dựa trên nguyên tắc đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân, quản lý kinh tế -
xã hội phục vụ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng là điều cần thiết.
1.5.2. Các cơ sở cấu thành Cơ sở kinh tế: lOMoARcPSD| 36625228
Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
và lao động là nghĩa vụ, quyền lợi của mọi công dân. Chế độ công hữu không phải là
phương tiện mà là mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa xã hội. Tư liệu sản xuất chủ yếu
thuộc sở hữu nhà nước, được quản lý và điều hành theo nguyên tắc công hữu. Lao
động trở thành nghĩa vụ, quyền lợi của mọi công dân, phân phối theo nguyên tắc "mỗi
người theo sức lao động". Cơ sở xã hội
Quan hệ sản xuất liên minh ba giai cấp công nhân, nông dân và trí thức được hình
thành trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là mối quan hệ hợp
tác và đấu tranh giữa các giai cấp trong nội bộ nhân dân. Ba giai cấp này liên kết mật
thiết, ủng hộ và giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong
đó, giai cấp công nhân đóng vai trò trung tâm, lãnh đạo hai giai cấp còn nông dân là
lực lượng nòng cốt cung cấp nguồn lực vật chất, còn trí thức đóng góp trí tuệ, kiến
thức phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. Quan hệ giữa các giai cấp là quan hệ hợp
tác và đấu tranh trong đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau, tranh thủ sự đồng thuận, giảm bớt mâu thuẫn
1.5.3. Hình thức của nhà nước XHCN
Hình thức chính thể:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của
toàn dân. Quốc hội được bầu trực tiếp, dân chủ từ các đại biểu do nhân dân bầu ra và
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước. Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, đại diện cho nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, thực hiện quyền lực nhà nước và chịu trách
nhiệm trước Quốc hội. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Nhìn chung, hình thức nhà nước của Việt Nam là nước Cộng hòa dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm dân chủ và quyền lực nhân dân. Các cơ quan nhà nước hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Một trong những đặc điểm quan trọng của nhà này là nhà nước đơn nhất. Đặc điểm
nhà nước đơn nhất được thể hiện rõ ràng qua các mối quan hệ giữa trung ương và địa
phương, các đơn vị hành chính - lãnh thổ chỉ là bộ phận cấu thành nhà nước chứ lOMoARcPSD| 36625228
không có dấu hiệu chủ quyền riêng. Mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và địa
phương là mối quan hệ trực thuộc, cấp dưới theo lệnh cấp trên, địa phương tuân theo trung ương.
Mô hình nhà nước liên bang xã hội chủ nghĩa từng được áp dụng thành công ở hai
quốc gia là Liên Xô quá khứ. Đây là mô hình nhà nước kết hợp giữa tính liên bang và
tính xã hội chủ nghĩa. Cụ thể hơn, mỗi nước cộng hòa trong liên bang vừa là thành
viên của liên bang vừa là một nhà nước độc lập có chủ quyền. Các nước cộng hòa tự
nguyện gia nhập liên bang và có quyền rút khỏi liên bang. Bên trong mỗi nước cộng
hòa là một cấu trúc nhà nước hoàn chỉnh với hiến pháp, quốc hội, chính phủ riêng.
Đồng thời, các nước cộng hòa vẫn phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật chung của liên
bang, các cơ quan trung ương của liên bang được bầu từ đại biểu các nước cộng hòa và
Đảng Cộng sản nhằm bảo đảm quyền tự chủ và quyền lợi của từng nước cộng hòa,
đồng thời đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
1.5.4. Bản chất của nhà nước XHCN
Về bản chất chính trị của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Đây là điểm khác biệt cơ bản so với các chế độ chính trị khác, khi nhà nước xã
hội chủ nghĩa bảo vệ và thực hiện quyền lợi của đại đa số người dân. Giai cấp vô sản
được Đảng Cộng sản lãnh đạo, đại diện, và là lực lượng nòng cốt xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Sự thống trị của giai cấp vô sản mang tính chất giải phóng, phục vụ đại đa số
nhân dân khác với các chế độ cũ thống trị để bảo vệ lợi ích phe phái nhỏ. Do đó, nhà
nước xã hội chủ nghĩa tượng trưng cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Nhân dân là chủ thể của chế độ, tham gia mạnh mẽ vào công việc nhà nước và Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là công cụ thực hiện ý chí, nguyện vọng chung của nhân dân,
thể hiện vai trò định hướng, dẫn dắt của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập
cho mọi người, cung cấp dịch vụ công cơ bản như y tế, giáo dục miễn phí. Tóm lại,
nhà nước xã hội chủ nghĩa có bản chất là đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động. Nó hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ và kiểm
soát chặt chẽ của Đảng Cộng sản đối với nhà nước và xã hội. Nhà nước xã hội chủ lOMoARcPSD| 36625228
nghĩa là công cụ thực hiện ý chí, nguyện vọng chung của nhân dân. Vì Nhân dân là
chủ thể của chế độ, tham gia mạnh mẽ vào công việc nhà nước.
Về bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển điều kiện
sản xuất. Khi lực lượng sản xuất tiến đến trình độ xã hội hóa càng cao, mâu thuẫn về
sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ bóc lột ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải có cách mạng
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và thiết lập lên một quan hệ sản xuất mới phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền tảng chế độ sở hữu xã hội, bao gồm sở hữu
toàn dân, tập thể và tư nhân có điều kiện. Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên
cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội đối với các phương tiện sản xuất chủ
yếu, bao gồm sở hữu toàn dân đối với các tài nguyên thiên nhiên, công trình hạ tầng
quan trọ và sở hữu tập thể đối với các tài sản do tập thể lao động sản xuất ra. Chế độ
sở hữu này được củng cố và hoàn thiện theo hướng bảo đảm thích ứng với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển, xóa bỏ dần các mâu thuẫn đối kháng trong xã hội và làm cho mọi thành viên
trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản chung. Đây là nền
tảng quan trọng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo đảm công bằng xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động
sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù
lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động” , tức mức lương tương
xứng với đóng góp lao động của mỗi cá nhân. Đó là một trong những cơ sở của công
bằng xã hội ở giai đoạn này.
Nhìn chung, bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân văn, công bằng và tiến bộ.
Về văn hóa - xã hội:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ dựa trên lý luận Mác-Lênin mà còn kế thừa và
phát triển những thành tựu của chủ nghĩa xã hội trên thế giới, đặc biệt là những mô
hình xã hội chủ nghĩa có tính nhân văn cao. Sự phân hóa giai cấp tầng lớp từng bước lOMoARcPSD| 36625228
được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ
hội để phát triển Việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo không phải chỉ đơn thuần về
kinh tế mà còn bao gồm cải thiện mức sống vật chất và tinh thần, quyền tiếp cận cơ
hội, dịch vụ xã hội cơ bản cho mọi người. Sự bình đẳng giữa các tầng lớp không phải
là đẳng cấp hóa mà là tôn trọng và phát huy vai trò của mỗi tầng lớp trong xã hội. Đáp
ứng nhu cầu của nhân dân về tinh thần và dân tộc đồng thời phải mở rộng hội nhập
quốc tế, học hỏi những giá trị tiến bộ của nhân loại. Về tư tưởng:
Giai cấp vô sản có vũ khí tư tưởng và lý luận sắc bén là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức đúng đắn các quy luật vận độngvà phát triển
của xã hội. Đó là chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là cơ sở nhận thức lý luận để giai cấp vô
sản và tầng lớp lao động đề ra những chủ trương biện pháp tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa vàxây dựng nhà nước kiểu mới.
Vai trò của cách mạng và bạo lực trong quá trình thay đổi xã hội là có cơ sở lịch sử.
Thực tế, nhiều quốc gia đã sử dụng con đường cách mạng để lật đổ chế độ cũ và thiết
lập chế độ mới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, việc sử dụng bạo lực cũng đặt ra
nhiều vấn đề cần thảo luận. Trước hết, bạo lực thường dẫn đến tổn thất nhân mạng và
tài sản, gây đau thương cho nhiều người. Sau khi cách mạng kết thúc, chế độ mới cũng
phải đối mặt nhiều thách thức trong việc kiểm soát tình hình, ổn định xã hội và phát triển kinh tế.
Do đó, nhiều ý kiến cho rằng nên tìm kiếm con đường hòa bình, dân chủ hơn thông
qua đối thoại, thuyết phục và bầu cử để thay đổi chế độ vì điều quan trọng nhất vẫn là
mục tiêu cuối cùng là xây dựng một xã hội công bằng, tự do và hạnh phúc cho người
dân. Do đó, các quốc gia cần cân nhắc kỹ lưỡng điều kiện lịch sử, chính trị để lựa chọn
con đường phù hợp nhất.
1.5.5. Chức năng của nhà nước XHCN Về đối nội: lOMoARcPSD| 36625228
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có vai trò quan trọng trong việc phát triển và điều tiết nền
kinh tế quốc dân. Một trong những chức năng quan trọng nhất của nhà nước là chức
năng kinh tế. Chức năng này thể hiện qua các chính sách mang tính vượt bậc.
Trước hết, nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược phát triển kinh
tế đất nước theo hướng nhanh, hiệu quả và bền vững. Nhà nước xác định mục tiêu,
định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt như công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ. Đồng thời khuyến khích đầu tư công nghệ mới, thân thiện với môi trường.
Nhà nước còn quản lý và điều tiết nền kinh tế quốc dân thông qua các công cụ chính
sách tiền tệ, tài chính, ngân sách. Nhà nước cũng thiết lập và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, thị trường để hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Như
vậy, nhà nước đảm bảo mục tiêu cuối cùng của chức năng kinh tế là nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân, phát triển nền kinh tế để xây dựng xã hội công bằng, dân giàu, nước mạnh.
Nhà nước có trách nhiệm tác động vào lĩnh vực xã hội thông qua việc thực hiện các
chức năng xã hội. Trong bối cảnh đất nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, chức năng xã hội của Nhà nước nhằm hướng tới việc chú trọng vào giáo dục,
đào tạo, khoa học và công nghệ như và đặt nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đồng thời, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đảm bảo sự bình đẳng và đoàn kết xã hội. Về đối ngoại:
Hoạt động đối ngoại là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng. Hoạt động đối ngoại của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn hướng tới mục tiêu củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị
và hợp tác với các nước trên thế giới dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đây là cách thức để tạo điều kiện quốc tế
thuận lợi cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng
thời góp phần thiết lập trật tự thế giới dân chủ và tiến bộ hơn. lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam
Được xem là một trong những trung tâm phát sinh nông nghiệp sớm, là một trong
những nền văn minh lúa nước lâu đời nhất ở châu Á, nơi đã trải qua biết bao nền văn
hóa cổ từ thời đại đồ đá cũ cho đến thời đại đồ đồng đá. Mãi cho đến khi xã hội thời
Đông Sơn, dựa trên những cơ sở phát triển rực rỡ, nhu cầu trị thủy và chống xâm lăng,
bên cạnh đó là sự mâu thuẫn giữa các chiềng, chạ về quyền lợi công bằng của người
dân. Vì vậy nhà nước Văn Lang đã ra đời vào khoảng thế kỷ VII trước Công Nguyên
từ những hoàn cảnh trên. Tuy nhiên đến năm 258 trước công nguyên, nhà nước Văn
Lang ngày càng suy yếu, nhân thời cơ đó, Thục Phán hay còn gọi là An Dương Vương
đã thống nhất cư dân Âu Việt và Lạc Việt thành nhà nước Âu Lạc
Chiến thắng Bạch Đằng trước quân Nam Hán đã chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc
của Việt Nam và mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên phát triển quốc gia phong
kiến độc lập, một thời kỳ mà nền độc lập dân tộc được xây dựng và bảo vệ dưới thời
của nhà Ngô (938 - 965), nhà Đinh (969 - 979), nhà tiền Lê ( 980 - 1009). Trong giai
đoạn này nhà nước phong kiến tập quyền được thiết lập
Tư tưởng nho giáo đã gắn liền với chế độ phong kiến VIệt Nam suốt thế kỉ XVI đã bộc
lộ lên sự lạc hậu và chế độ phong kiến Việt Nam dần suy yếu. Trong giai đoạn này,
các quốc gia ở Châu Âu đang bắt đầu chuyển sang chủ nghĩa tư bản thì Đại Việt bị
chìm trong các cuộc nội chiến, Trịnh Nguyễn làm cho đại việt chia làm hai nửa Nam -
Bắc triều. Dù trong thế kỷ XVI-XVIII đã có những bước phát triển nhất định về mặt
kinh tế, văn hóa, thành thị, thương cảng ra đời để đẩy nhanh quá trình buôn bán trong
và ngoài nước, nhưng cuộc nội chiến đã kìm hãm lại sự phát triển của đất nước.
Vào những năm đầu thế kỷ XIX, các nước phương Tây đã dần chuyển sang giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa, liên tục tìm kiếm các thị trường cũng như là xâm chiếm các thuộc
địa, và Đông Nam Á là một địa điểm giàu tài nguyên dành cho các nước Phương Tây.
Trong đó, người Pháp thông qua con đường truyền đạo, thương mại đã tiến hành thâu
tóm Việt Nam. Một số trí sĩ Việt nam đã nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo
vệ sự độc lập của đất nước gắn liền với cuộc cải cách, đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng trì trệ của chế độ Phong kiến. Tuy nhiên những nỗ lực này của các trí sĩ không lOMoARcPSD| 36625228
thành do bị triều Nguyễn khước từ những cuộc đề nghị canh tân đất nước, và triều
Nguyễn đẩy đất nước vào tình trạng lạc hậu. Từ đó Việt Nam biến thành nước nửa
thuộc địa nửa phong kiến từ (1858-1945)
Ngày 3/2/1930 đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, với người đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam
khởi nghĩa giành chính quyền thành công. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay
mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc Lập, khai sinh nước Việt Nam Dân
chủ Cộng Hòa - nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.
Dù nước Việt Nam mới được thành lập nhưng lại phải tiếp tục đấu tranh để giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước kéo dài suốt 30 năm. Mở đầu là cuộc kháng chiến 9 năm
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và kết thúc bằng Chiến thắng Điện Biên
Phủ buộc Pháp phải ký hiệp định Genève rút khỏi Việt Nam năm 1954. Tuy nhiên theo
hiệp định Genève, Việt nam tạm thời bị chia cắt thành 2 vùng lãnh thổ miền Bắc và
miền Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến và sẽ thống nhất đất nước sau 2 nam thông
qua một cuộc tổng tuyển cử. Miền Bắc mang tên Việt Nam Dân chủ Cộng hòa dưới sự
lãnh đạo của Đảng Lao Động. Miền Nam mang tên Việt Nam Cộng hòa dưới sự quản
lý của chính quyền thân Pháp, sau đó là thân Hoa Kỳ.
Dù là Mỹ là cường quốc hàng đầu thế giới lúc bấy giờ, thế nhưng nhân dân Việt Nam
đã đứng vững và giành được nhiều thắng lợi ở hai miền Nam và Bắc.Ngày 27/1/1973,
Hoa Kỳ buộc phải ký hiệp định Paris lập lại hòa bình ở Việt Nam và rút toàn bộ quân
đội Hoa Kỳ khỏi Việt Nam. Mùa Xuân năm 1975, các lực lượng vũ trang Việt Nam đã
thực hiện cuộc tổng tiến công chấm dứt chính quyền Sài Gòn. Ngày 25/4/1976, nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được đổi tên thành nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với lãnh thổ bao gồm 2 miền Bắc và Nam, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2 Công cuộc bảo vệ và xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam
Cho đến ngày hôm nay, Nhà nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là niềm tự hào, là động
lực, là niềm tin của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta cho những nỗ lực không
ngừng vượt qua khó khăn, thách thức để vững chắc trên con đường đổi mới toàn diện,
đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Tại Đại hội Đại Biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng khẳng định: “Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý lOMoARcPSD| 36625228
nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô,
trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được
cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay.”2
Tuy nhiên, công cuộc này cũng còn nhiều hạn chế, bất cập mà Đảng đã chỉ ra: “Xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới”.[2]
2 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị và quốc gia Sự Thật, t1, H.2021, tr 103, tr 104
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, tr.71 lOMoARcPSD| 36625228 KẾT LUẬN
Trong lịch sử hình thành của các kiểu nhà nước, các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư
sản dù đều có nguồn gốc ra đời và những đặc điểm riêng của mình, nhưng nhìn chung
đều là những kiểu nhà nước bóc lột được xây dựng dựa trên chế độ tư hữu tư liệu sản
xuất. Các nhà nước ấy đều là công cụ để bảo vệ chế độ tư hữu và đảm bảo duy trì
quyền hạn cũng như sự thống trị của giai cấp bóc lột đối với quần chúng nhân đân lao
động. Nhà nước Xã hội chủ nghĩa chính là kiểu nhà nước mới và có bản chất khác với
các kiểu nhà nước trước. Nhà nước Xã hội chủ nghĩa được xây dựng nhằm thực hiện
dân chủ nhân dân và bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.
Việc kiểu nhà nước này được thay thế bằng kiểu nhà nước khác mới và tiến bộ hơn là
một quy luật tất yếu của xã hội loài người. Quy luật này phù hợp với quy luật về sự
phát triển cùng với hình thái kinh tế - xã hội. Con đường dẫn đến sự thay thế đó chính
là cách mạng. Trong quá trình cách mạng, kiểu nhà nước mới sẽ ra đời khi giai cấp
thống trị cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành được chính quyền.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới tiến bộ và hoàn thiện nhất trong các
kiểu nhà nước trong lịch sử đã và đang tồn tại. Đi lên chủ nghĩa Xã hội là yêu cầu
khách quan và là điều tất yếu của lịch sử thế giới vì nhà nước Xã hội chủ nghĩa mang
bản chất là giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lợi và ý chí của nhân dân.
Dù vậy, nhà nước Xã hội chủ nghĩa VIệt Nam cũng không phải là ngoại lệ của sự tiêu
vong. Vì thế công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa là trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị của nhân dân. Mỗi cá nhân, tổ chức đổi mới
mạnh mẽ tư duy, có quyết tâm chính trị cao và phải xác định rõ trách nhiệm của bản
thân trong việc đóng góp công sức, trí tuệ để xây dựng và hoàn thiện nhà nước Xã hội
chủ nghĩa trên cơ sở nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng, bảo đảm bình đẳng,
đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới, đồng thời góp phần củng cố chế độ của nhà nước, đưa nước nhà
đến con đường hội quốc tế sâu rộng, ngày càng giàu mạnh, phát triển.