



















Preview text:
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tên dự án nhóm: Công ty Cổ phần Reme
Tên giảng viên: Nguyễn Thanh Mỹ Năm học: 2022 - 2023 Học kỳ: IA Mã lớp: A06 Mã môn học: MGT1109 Tên nhóm: 4 Tp. HCM, tháng 9 /2022 1 TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tên dự án nhóm: Công ty Cổ phần Reme Mã lớp: A06 Tên nhóm: 4
Ngày nộp báo cáo: 13/10/2022 Tên thành viên nhóm: - Quách Tú Dung - Tăng Ngọc Ánh Dương - Nguyễn Tú - Võ Đăng Quang - Nguyễn Hưng Khôi - Nguyễn Thị Linh Chi Học kỳ: IA; Năm học: 2022 - 2023 2 Mục lục
Mục lục................................................................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: THÀNH LẬP CÔNG TY GIẢ ĐỊNH....................................................................5
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH............................................................................8
CHƯƠNG 3: XUẤT KHẨU.....................................................................................................16
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KINH DOANH.............................................................................19
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX...................................................................26
KẾT LUẬN..............................................................................................................................28
TÓM TẮT.................................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................29 3 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Thanh Mỹ. Trong quá
trình học tập và tìm hiểu bộ môn Quản trị chiến lược, nhóm đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô. Cô đã giúp nhóm tích lũy thêm nhiều kiến thức để có
cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Từ những kiến thức mà cô truyền tải, nhóm
đã dần trả lời được những câu hỏi trong lĩnh vực kinh tế.
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những
hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được những góp ý đến từ cô để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Kính chúc cô sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy. 4
CHƯƠNG 1: THÀNH LẬP CÔNG TY GIẢ ĐỊNH
Chương này nhóm xin trình bày sơ lược về công ty giả định mà nhóm đã thành lập, bao
gồm những nội dung thông tin đầu tiên như: Thời gian thành lập, mô hình công ty, cơ cấu tổ
chức, sản phẩm kinh doanh, giới thiệu về sản phẩm. Nhằm giúp cô có một cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp.
1.1 Sơ lược về công ty:
Công ty Cổ phần Reme được thành lập vào tháng 9/2022 với số vốn điều lệ và thực góp là
9.5 tỷ đồng (thành số: 9.500.000.000, thành chữ: Chín tỷ năm trăm triệu đồng). Thành viên
hội đồng quản trị bao gồm: Quách Tú Dung (chiếm 55%, số vốn góp: 3.3 tỷ đồng), Tăng
Ngọc Ánh Dương (chiếm 25%, số vốn góp: 1.5 tỉ đồng), Võ Đăng Quang (chiếm 20%, số vốn
góp: 1.2 tỉ đồng). Sản xuất và kinh doanh nước giải khát (Sản phẩm cụ thể: Nước yến nha
đam) và vốn vay 3.5 tỷ đồng.
Mô hình công ty: Công ty cổ phần.
1.2 Cơ cấu tổ chức:
Do công ty có số lượng cổ đông dưới 11 thành viên và không có cổ đông là tổ chức sở
hữu lớn hơn 50% tổng số cổ phần của công ty vì thế sẽ không có ban kiểm soát.
● Thành viên hội đồng quản trị:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Quách Tú Dung.
+ Phó chủ tịch hội đồng quản trị: Tăng Ngọc Ánh Dương.
+ Thành viên hội đồng quản trị: Võ Đăng Quang. ● Ban quản lý: ⮚ Ban Giám Đốc:
+ Tổng giám đốc: Quách Tú Dung.
+ Phó tổng giám đốc: Tăng Ngọc Ánh Dương. ⮚ Phòng Ban
+ Trưởng phòng Nhân sự: Nguyễn Thị Linh Chi.
+ Trưởng phòng Tài chính: Võ Đăng Quang.
+ Trưởng phòng Marketing: Nguyễn Hưng Khôi.
+ Trưởng phòng Sản xuất: Nguyễn Tú.
1.3 Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi: 5
Tầm nhìn: “Trở thành thương hiệu biểu tượng hàng đầu về sản phẩm phục vụ sức khỏe mọi người’’.
Sứ mạng: Công ty cam kết mang đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm tuyệt nhất,
hướng đến thành công và hạnh phúc.
Giá trị cốt lõi: Gồm 5 giá trị:
+ Tận tâm phụng sự cộng đồng: Luôn đặt người tiêu dùng lên hàng đầu.
+ Tuân thủ: Tuân thủ pháp luật, bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định của công ty.
+ Tôn trọng: Tôn trọng khách hàng, đồng nghiệp, đối tác và các bên liên quan.
+ Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, phân phối và đối tác.
+ Chính trực: Luôn liêm chính, trung thực trong mọi việc.
1.4 Giới thiệu về sản phẩm.
Công ty chuyên sản xuất nước giải khát, cụ thể là sản phẩm nước yến nha đam đóng chai
Reme. Tác dụng của sản phẩm là hỗ trợ sức khỏe cho con người. Ngoài việc hỗ trợ sức khỏe, sản
phẩm còn giúp thanh lọc cơ thể, dưỡng nhan từ những thành phần mà sản phẩm đem lại. Cụ thể:
✔ Thành phần bao gồm: Thành phần cơ bản: Nước, đường phèn, thạch nha đam (10%),
sợi yến (1%), hương yến tự nhiên, hương nha đam tự nhiên và tổng hợp. ✔ Tác dụng:
Thanh nhiệt: Theo đông y nha đam có tính mát giúp thanh nhiệt và giải độc cho cơ thể,
kết hợp với đường phèn sẽ giúp làm mát và tăng cường sức khỏe cho cơ thể sau một ngày làm việc mệt mỏi.
Đào thải độc tố: Vì chứa thành phần Anthraquinon kết hợp với các ion Ca2+ tạo thành
các hợp chất kết tủa dễ dàng được đào thải ra bên ngoài qua đường nước tiểu làm giảm khả năng
hình thành sỏi thận, sỏi tiết niệu. Ngoài ra loại nước này còn chứa thành phần giúp loại bỏ các
độc tố trong tế bào giúp giải độc cho gan và thận hiệu quả.
Hỗ trợ tiêu hóa: Với thành phần chứa nhiều enzyme thủy phân protein, lipid, glucid
nên giúp kích thích tiêu hóa thức ăn, hấp thụ các chất dinh dưỡng và duy trì hoạt động cần thiết của cơ thể. 6
Tăng cường sức đề kháng: Là sự kết hợp tuyệt vời giữa nha đam giàu acid amin và khoáng
chất cùng với vị ngọt thanh dịu của đường phèn giúp bổ sung lượng nước cho cơ thể, tăng sức đề
kháng và sự dẻo dai cho cơ thể.
Giảm Cholesterol trong máu: Chứa thành phần hợp chất làm giảm sự sản sinh của
Cholesterol trong máu nên tốt cho người bị gan nhiễm mỡ, cao huyết áp.
Về phân loại sản phẩm, theo thói quen và hành vi người mua, đây là sản phẩm được tiêu
dùng thường xuyên vì đây là sản phẩm được xếp vào lương thực, thực phẩm. Về phân loại theo
mức độ hoàn thành sản phẩm, đây là sản phẩm vừa mang tính nông nghiệp và nguyên vật liệu
thô vì nó được sản xuất từ sản phẩm nông nghiệp trồng trọt là nha đam và các nguyên vật liệu
thô khác nhưng đồng thời, nó cũng vừa có tính công nghiệp vì sản phẩm cũng cần các thiết bị
như máy móc công cụ và các công cụ dùng để sản xuất khác và được dùng để vận hành các hoạt động kinh doanh. 7
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Chương này nhóm sẽ trình bày về những tác động của môi trường bên ngoài và môi trường
nội bộ đối với công ty. Qua những phân tích, nhận định từ yếu tố thực tiễn, số liệu, các ma trận
như môi trường bên ngoài (EFE) hay môi trường bên trong (IFE). Từ đó cho thấy được những
cơ hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của công ty và sản phẩm, đồng thời tồn tại song hành chính
là mối đe dọa, thách thức mà doanh nghiệp đang có và sẽ phải đương đầu.
2.1 Tổng quan về môi trường
Có 2 môi trường chính gồm:
✔ Môi trường bên ngoài
⮚ Môi trường vĩ mô (PESTEL).
⮚ Môi trường vi mô (Môi trường ngành).
⮚ Môi trường kinh doanh quốc tế (International Environment).
✔ Môi trường nội bộ
2.1.1 Môi trường bên ngoài:
2.1.1.1 Môi trưởng vĩ mô: Theo phân tích PESTEL
- Thể chế chính trị (Political):
+ Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện
theo cơ chế chỉ có duy nhất 1 đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Môi trường chính trị được nhận định là môi trường ổn định và ngày càng được hoàn thiện
giúp các doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư thuận lợi hơn..
- Kinh tế (Economics):
+ Lạm phát: Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, lạm phát năm 2022 được dự báo trong khoảng
3,37-3,87% (thấp hơn mục tiêu đề ra là 4%) điều này cho thấy khả năng kiểm soát kinh tế vĩ mô
của Việt Nam, đồng thời giúp thị trường tiêu dùng tăng trưởng ổn định.
+ Xu hướng lãi suất: Cục dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ (FED) tăng lãi suất trong khoảng thời gian
vừa qua và cả trong tương lai, việc này ảnh hưởng tiêu cực đến các thị trường mới nổi như Việt
Nam. Chiều ngày 22/9, NHNN Việt Nam đã quyết định tăng 100 điểm cơ bản đối với một loạt
các lãi suất điều hành chủ chốt, trong đó lãi suất tái cấp vốn tăng từ mức 4% lên 5%, lãi suất tái
chiết khấu tăng từ 2,5% lên 3,5% và trần lãi suất cho vay qua đêm và thanh toán bù trừ tăng từ
5% lên 6%. Các mức lãi suất mới sẽ chính thức áp dụng từ ngày 23/9/2022. Tuy nhiên, với 8
mức dự trữ ngoại hối cao và chính sách điều tiết vĩ mô hợp lý, Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng ít
hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực.
+ Thu nhập bình quân đầu người: Trong năm 2021, theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF), GDP Việt Nam đạt khoảng 368 tỷ USD, đứng thứ 5 trong khu vực và thứ 41 trên thế giới.
Trong khi đó, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt khoảng 3.743 USD, đứng thứ 6
trong khu vực và thứ 124 trên thế giới. - Xã hội (Social):
+ Tôn giáo, tín ngưỡng: Việt Nam là một quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo.
Với vị trí nằm ở khu vực Đông Nam Á (Khu vực hiện nay được xem rằng trung tâm của thế giới
bởi vị trí địa lý chiến lược kết nối đến nhiều khu vực khác của thế giới) và chiều dài lịch sử với
rất nhiều sự kiện, cột mốc, vì thế rất thuận lợi cho việc thâm nhập các luồng văn hóa, tôn giáo
khác trên thế giới. Hiện Việt Nam có các tôn giáo lớn như: Phật giáo, Công giáo, đạo Cao Đài, đạo Tin Lành,…
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả
Kinh (người Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình.
Theo số liệu vào năm 2019, khoảng 80% dân số tại Việt Nam có đời sống tín ngưỡng dân
gian, về những người theo tôn giáo, trong đó có khoảng 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo lớn đang
hoạt động ổn định, chiếm 25% dân số.
Trong những sinh hoạt tôn giáo thì sản phẩm nước nha đam (không bao gồm yến) sẽ có thể
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng vì đây là sản phẩm làm từ thực vật, tốt cho sức khỏe
+ Dân số, lao động: Cơ cấu lao động của VN còn thể hiện sự lạc hậu, tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp còn khá cao (chiếm 69,5%), số lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 26,1%
thêm vào đó là đội ngũ lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, phương thức đào tạo vẫn còn theo
hình thức theo kiểu truyền nghề, cầm tay chỉ việc là chính và tự phát ở nhiều nơi, dẫn đến tính
đồng đều còn chưa cao. Thợ lành nghề bậc cao ít, thiếu quy hoạch đào tạo đồng bộ.
Hiện lao động cả nước đang dồn về khu công nghiệp, khu đô thị lớn như TPHCM, Đồng Nai,
Bình Dương,.. Lao động từ khu vực nhà nước chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh, tư nhân,
từ nông thôn ra thành thị. Nhìn chung đây là sự chuyển dịch theo tự nhiên khiến cho quá trình
công nghiệp hóa ngày càng nhanh hơn.
- Công nghệ (Technology): Tại Việt Nam hiện tại, tình trạng phát triển công nghệ hiện chỉ
đang ở mức khá vì còn khá nhiều hệ thống, thủ tục cách làm lạc hậu tồn tại trong các cơ 9 quan,
doanh nghiệp nhà nước lẫn tư nhân, dẫn đến các sản phẩm, kết quả công việc còn kém, chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường quốc nội lẫn quốc tế. Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu
(GCR), là một báo cáo thường niên do WEF thực hiện, xuất bản lần đầu năm 1979. WEF sử
dụng chỉ số GCI 4.0 như một công cụ để đo lường các yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô ảnh hưởng
tới năng lực cạnh tranh quốc gia, những điểm mạnh, điểm yếu của nền kinh tế các nước. Xếp
hạng của WEF cũng phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của một quốc
gia, vốn cũng là các yếu tố cơ bản đối với tăng trưởng kinh tế bền vững. Vào năm 2019, năng
lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Việt Nam được đánh giá đã cải thiện vượt trội, cải thiện được vị
trí trên bxh, song vẫn còn nhiều thách thức. Cụ thể tăng 3.5 điểm (từ 58
-> 61.5 điểm) cao hơn trung bình toàn cầu (60.7 điểm) và tăng 10 bậc (từ bậc 77 lên 67/141 nền
kinh tế). Ở các mục như “Trụ cột Ứng dụng công nghệ thông tin’’, tăng từ 43.3 lên 69 điểm và
tăng từ hạng 95 lên 41, các chỉ số thành phần trong trụ cột này đều tăng điểm, tăng hạng như:
thuê bao di động, thuê bao di động băng thông rộng, thuê bao internet băng thông rộng cố định,
thuê bao internet cáp quang, Số người sử dụng internet. Đây là chỉ số quan trọng đánh giá sự
bùng nổ của ngành công nghệ thông tin cũng như triển vọng ngành sản xuất phần mềm và ứng
dụng phục vụ các ngành, lĩnh vực kinh tế khác, trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh. Tiếp
theo là hạng mục “Năng lực đổi mới sáng tạo’’, tăng 6 hạng (từ 82 -> 76) tức mức độ sáng tạo,
ứng dụng phát triển tạo ra thành tựu khoa học kĩ thuật của chúng ta đã phát triển do quá trình
phấn đấu và mở cửa hộp nhập quốc tế. Và tổng kết lại, ta được xếp vào nhóm khá. Như vậy dù
đã có sự tiến bộ vượt bậc (từ nhóm yếu vào năm 2005) nhưng ta vẫn còn rất nhiều thách thức
trước mắt cần phải giải quyết như đại dịch Covid, …
Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kĩ
thuật, công nhân, quản lý từ cấp thấp đến cao đều có thể không được đào tạo đầy đủ theo yêu
cầu mới phù hợp sự phát triển của xã hội. Thiếu kĩ năng cứng lẫn mềm, ngôn ngữ để có thể bắt
kịp được xu hướng, tốc độ phát triển của thế giới dẫn đến có thể bị tụt hậu lại phía sau.
- Môi trường (Environment):
+ Thái độ khách hàng: có xu hướng sẵn sàng chi một phần lớn thu nhập của bản thân cho
các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Niềm tin vào các mặt hàng, thương hiệu mới vẫn không
ngừng tăng lên do quy luật cạnh tranh.
+ Những giới hạn, quy định trong kinh doanh: Nhà nước luôn tạo một thị trường kinh
doanh công bằng, cơ hội phát triển luôn rộng mở với mọi doanh nghiệp và nói không với 11 những 12
gian lận, lách qua những giới hạn, quy định kinh doanh đồ cấm như ma túy, hóa chất trong mục cấm, khoáng chất,… - Pháp luật (Legal):
+ Khung luật pháp: Hệ thống pháp luật VN có 6 bậc, bất cứ doanh nghiệp, đơn vị kinh
doanh nào khi ở Việt Nam cũng phải tuân theo: ⮚ Hiến pháp ⮚ Pháp lệnh ⮚ Luật ⮚ Thông tư ⮚ Văn bản hướng dẫn
Như vậy việc nắm bắt những quy định, ưu tiên hay những chương trình chỉ tiêu của những
phủ nếu doanh nghiệp tuân thủ và tận dụng một cách nghiêm túc sẽ tạo nên được mối quan hệ
tốt với chính phủ, có những cơ hội phát triển và giảm thiểu những nguy cơ do môi trường gây ra. + Luật:
Hiện đang có cách chính sách, luật ưu đãi giúp doanh nghiệp như chính sách ưu đãi, miễn
thuế doanh nghiệp trong đợt dịch covid – 19. Đưa ra các gói cứu trợ, cho doanh nghiệp vay dễ
hơn hoặc giảm thời gian nộp thuế từ 6 tháng->9 tháng, hoàn VAT nhanh hơn.
2.1.1.2 Môi trường vi mô: Môi trường vi mô sẽ được phân tích qua các biểu đồ ma trận ở các chương tiếp theo
2.1.1.3 Môi trường Kinh Doanh Quốc Tế:
Môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đang vô cùng sôi động bởi Việt Nam đang từng
bước mở cửa hòa nhập hợp tác cùng phát triển trong nhiều lĩnh vực với nhiều quốc gia, cộng
đồng khu vực trên thế giới.
Hiện nay, VN đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc các châu lục khác
nhau trên thế giới (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu Phi: 47,
Trung Đông: 16), gồm nhiều các ông lớn trong chính trị và kinh tế như Anh, Pháp, Nga, Hoa
Kỳ, … và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ, quan hệ thương mại với 165 nước.
Trong tổ chức Liên Hợp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng
chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. 13
Ngoài ra Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện thông qua việc tổ chức
thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà Nội: Hội nghị thượng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ
(1997), hội nghị cấp cao ASEAN (1998), hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và
châu Phi (2003), hội nghị cấp cao ASEM (2004), hội nghị thượng đỉnh APEC (2006). Và đặc
biệt Việt Nam trở thành một thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Đánh dấu cột mốc trên hành trình hòa nhập và vươn lên theo sự phát triển của thế giới.
Vai trò, uy tín, hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế càng làm cho các doanh nghiệp sẽ
dễ xuất khẩu, nhận được các dòng vốn đầu tư và có thể lấn sân xuất ngoại.
Qua những gì đã phân tích sẽ được đánh giá, tổng hợp ở bảng EFE dưới đây Bảng EFE Mức độ Số điểm STT
Các nhân tố bên ngoài Phân loại quan quan trọng trọng Nhà nước khuyến 1 khích xuất khẩu, mở 0.1 2 0.2 rộng Sản phẩm tốt cho sức 2 khỏe được ưa chuộng 0.2 3 0.6 trên thế giới 3 Nguồn nguyên liệu dồi dào 0.3 4 1.2 Các mô hình sản xuất 4
sản phẩm của đối thủ 0.15 3 0.45 còn chưa đa dạng Các đối thủ hiện hữu 5 và mới tiềm ẩn 0.2 3 0.6 Thị hiếu của khách 6 hàng 0.05 1 0.05 TỔNG SỐ 1 3.1
Như vậy với số điểm 3.1 cho ta thấy rằng doanh nghiệp đang phản ứng khá tốt với việc tận
dụng các cơ hội để phát triển và đồng thời lấn át, né tránh các mối đe dọa đến từ bên ngoài. Cho
thấy rằng môi trường bên ngoài đang không làm xấu đi doanh nghiệp nhiều.
Cụ thể, doanh nghiệp đã tận dụng tốt thái độ ủng hộ chính sách xuất khẩu, mở rộng của
chính phủ và xu thế ưa chuộng sản phẩm tốt cho sức khỏe, thị hiếu của khách hàng trong nước
và trên toàn cầu, đặc biệt khai thác ưu thế nguồn nguyên liệu dồi dào lẫn các mô hình sản xuất 14
của đối thủ khác khác chưa đa dạng, phòng ngừa, thích ứng tốt với các đối thủ hiện hữu và mới tiềm ẩn.
2.1.2 Môi trường nội bộ
Hiện nay cơ cấu nhân sự dù còn trẻ do doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng nhưng
đầy nhiệt huyết, các phòng ban cơ bản thiết yếu trong một công ty đều có như tài chính, nhân sự, sản xuất, marketing.
Sau đây là bảng IFE nhằm đánh giá các yếu tố trong môi trường nội bộ Mức Số điểm Phân STT Các nhân tố bên trong quan quan loại trọng trọng
Chuyển đổi số trong nội bộ 1 0,10 3 0,30 khá mạnh
Uy tín tốt (Với khách hàng, 2 0,30 4 1,20
nhà cung ứng, ngân hàng,…)
Nguyên liệu đầu vào đảm bảo 3 0,20 3 0,60 từ thiên nhiên 4 Quy mô còn nhỏ 0,15 1 0,15
Công nghệ sản xuất còn lạc 5 0,25 2 0,50 hậu TỔNG SỐ 1,00 2,75
Như vậy với số điểm tổng là 2.75 cho thấy doanh nghiệp vượt mức yếu về nội bộ như chưa
thực sự đạt đến ngưỡng mạnh (khá yếu). Dù có những điểm rất sáng trong nội bộ nhưng bên
cạnh đó còn rất nhiều điểm yếu cần phải được tìm cách khắc phục trong tương lai.
Cụ thể, về những điểm mạnh, chúng ta có uy tín tốt với các bên liên quan (với khách hàng,
nhà cung ứng, ngân hàng,..) có thể hỗ trợ chúng ta trong các hoạt động phát triển kinh doanh. 15
Về việc chuyển đổi số, doanh nghiệp cũng đang thực hiện dù tài chính còn khá hạn hẹp.
Điển hình như việc họp, làm việc có thể thực hiện online hoặc offline tùy từng tình huống cụ
thể. Việc sản xuất đang từng bước được áp dụng các công nghệ tiên tiến vào phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời cũng có những điểm yếu cần chúng ta khắc phục như quy mô sản xuất còn
nhỏ lẫn công nghệ sản xuất còn lạc hậu sẽ gây trở ngại trong việc sản xuất lẫn chất lượng sản phẩm.
Sau đây là phân tích mô hình canvas dựa trên tất cả những yếu tố về môi trường bên ngoài
và nội bộ mà nhóm chúng em đã báo cáo ở trên gồm:
1. Phân khúc khách hàng (Customer Segment):
- Nhân khẩu học: Nằm trong độ tuổi từ 25 trở lên.
- Vị trí địa lý: Các nước Châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản,Việt Nam…và cộng đồng dân
cư Châu Á ở các nước phương Tây
- Đặc điểm tâm lý: Là những người quan tâm đến sức khỏe, có mong muốn cải thiện sức
khỏe bản thân và gia đình. Có xu hướng ưa chuộng những sản phẩm bảo vệ sức khỏe với giá cả
phù hợp, tiện lợi, có hương vị hấp dẫn.
- Đặc điểm hành vi: Nhóm khách hàng mục tiêu có xu hướng sử dụng những sản phẩm
đóng gói sẵn/tiện lợi do thời gian bận rộn. Họ thường mua hàng qua các kênh online, cửa hàng
tiện lợi và họ chịu ảnh hưởng của các quảng cáo. Ngoài ra, khách hàng sẵn sàng chi một phần
lớn thu nhập của bản thân cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
- Thu nhập: Thuộc nhóm B trở lên ( mức thu nhập từ 7.500.000/tháng trở lên).
2. Giá trị (Value Proposions):
Giá trị và ý nghĩa mà công ty đem lại là cung cấp sản phẩm ở chất lượng cao cấp nhất
3. Kênh phân phối (Channels):
- Sàn thương mại điện tử (Shopee, Grabfood, Baemin,...). - Cửa hàng độc quyền. - Website.
- Đại lý, nhà bán lẻ (tạp hóa, siêu thị).
4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships):
- Thông qua sản phẩm: 16
+ Chính sách chất lượng sản phẩm.
+ Chính sách đổi mới nâng cao công nghệ cải tiến sản phẩm.
- Thông qua dịch vụ chăm sóc:
+ Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm.
+ Tương tác với khách hàng: tư vấn qua Website, điện thoại, mail,…
+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng: cập nhật thông tin khách hàng, khuyến mãi,…
5. Dòng doanh thu (Revenue Stream):
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng.
- Doanh thu từ hoạt động chứng khoán.
6. Hoạt động chính (Key Activities):
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm. - Marketing bán hàng. - Chăm sóc khách hàng.
7. Nguồn lực chính (Key Resources):
- Sản phẩm nước yến nha đam. - Nguồn nguyên liệu.
8. Đối tác chính (Key Partners):
- Nhà cung cấp địa phương. - Đối tác chính phủ.
- Kênh phân phối quốc tế, đối tác quốc tế.
- Nhà phân phối tại Việt Nam.
9. Cơ cấu chi phí (Cost Structure):
- Nguyên liệu đầu vào gồm nha đam, đường phèn, yến sào (1%), tổng chi phí nguyên vật liệu là...
- Chi phí bán hàng gồm chi phí lương của nhân viên trong bộ phận bán hàng (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…)
- Chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp), kinh phí công
đoàn của nhân viên bộ phận bán hàng.
- Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm. 17
- Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
- Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng
Các khoản chi phí được doanh nghiệp dự phóng theo mức trung bình của các đối thủ cạnh
tranh (yến sào Khánh Hòa,..) nằm trong khoảng 10%.
Lợi Nhuận:mức lợi nhuận doanh nghiệp mong muốn đạt được là …% trên doanh thu.
Từ những nhân tố trên. Sản phẩm nước Yến Nha Đam được doanh nghiệp định giá bán lẻ ở mức…..
CHƯƠNG 3: XUẤT KHẨU
Ở chương này, nhóm em sẽ báo cáo về những lợi thế dẫn đến tiềm năng xuất khẩu của sản
phẩm nhằm trả lời cho câu hỏi “Vì sao sản phẩm lại có tiềm năng xuất khẩu đi nước ngoài?’’ Và
báo cáo chi tiết các đặc điểm chỉ ra 2 thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng đến
nhằm xuất sản phẩm sang đấy. 3.1 TRUNG QUỐC:
Tổng quan thị trường: Với quy mô dân số hơn 1,4 tỷ người,Trung Quốc hiện là một trong
những thị trường lớn nhất thế giới. Chỉ riêng trong năm 2021, tổng giá trị thị trường sản phẩm
bảo vệ sức khỏe đạt tới 34 tỷ USD. Với chi tiêu bình quân đầu người vào các sản phẩm bảo vệ
sức khỏe chỉ khoảng 30 USD/người thấp hơn nhiều so với các nước khác (Nhật 146
USD/người, Mỹ 177 USD/người…) chứng tỏ tiềm năng tăng trưởng lớn trong tương lai.
Thị trường các sản phẩm bảo vệ sức khỏe và thực phẩm bổ sung của Trung Quốc tăng
trưởng ở mức 6,7% bình quân trong giai đoạn 2015-2020 trong đó cơ cấu của các sản phẩm bảo
vệ sức khỏe truyền thống(có nguồn gốc dân gian) chiếm xấp xỉ 24%. Điều này cho thấy dù các
sản phẩm truyền thống ( Trà Thảo mộc, Yến Sào,..vv) vẫn đang được người tiêu dùng Trung Quốc đón nhận.
Từ năm 2015 đến 2017.Theo báo cáo của Ủy ban thị trường Yến Sào của Hiệp hội các thị
trường bán buôn nông sản Trung Quốc(Edible Bird's Nest Market Committee of China
Agricultural Wholesale Markets Association- EBNMC): lượng giao dịch các sản phẩm từ Yến
Sào tăng xấp xỉ 30 lần, chỉ riêng các sản phẩm từ Yến Sào bán trên nền tảng thương mại Alibaba
đã đạt mức 1,48 tỷ nhân dân tệ (218 triệu dollars).
Văn hóa: Là quốc gia chia sẻ 1.449,566 km đường biên giới với Việt Nam và cùng trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử với nhau, dẫn tới sự gần gũi về mặt văn hóa cũng như các 18
phong tục của người dân hai nước. Sự tương đồng về nhiều mặt trong văn hóa Trung Hoa và
Việt Nam khiến việc tiêu thụ sản phẩm nước yến nha đam trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Yến sào đã được người dân Trung Quốc coi là thần dược và được đưa vào sử dụng trong kể
từ thời đại nhà Đường (năm 618-907), tương truyền rằng chính nhà thám hiểm nổi tiếng Trung
Quốc-đô đốc Trịnh Hòa (鄭和) đã tìm ra đặc sản này và tiến dâng cho hoàng cung, kể từ đó yến
sào được xem sản vật trân quý bảo vệ sức khỏe. Với việc yến sào đã là biểu tượng của thần dược
bảo vệ sức khỏe, sản phẩm nước Yến Nha đam sẽ không mất quá nhiều công sức để xây dựng
thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
Nhân khẩu học và thu nhập: Với GDP bình quân đầu người năm 2021 là 12,359 USD với
hơn 800 triệu người được xếp vào tầng lớp trung lưu (theo World Bank),đây là thị trường đầy
tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
Người trẻ Trung Quốc là động lực chính tăng trưởng doanh thu các sản phẩm từ Yến Sào:
Báo cáo từ trang thương mại điện tử JD.com năm 2019 chỉ ra rằng doanh thu yến sào đã tăng
trưởng bình quân hàng năm ở mức 50% trong giai đoạn 5 năm và hơn thế nữa, 60% doanh số
đến từ các khách hàng có độ tuổi từ 16 tới 35. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của các sản phẩm
từ Yến Sào đối với các khách hàng trẻ
Đại dịch ảnh hưởng đến nhận thức người dân: Theo dữ liệu của GlobalData, trong giai
đoạn đại dịch COVID-19 vừa qua, người dân Trung Quốc càng dành nhiều sự quan tâm hơn đến
sức khỏe và thực phẩm, hơn 61% người được khảo sát cho rằng họ quan tâm đến việc sản phẩm
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của họ, điều này tạo cơ hội rất lớn cho các dòng sản
phẩm/ thực phẩm chức năng gia tăng thị phần.
Cạnh tranh: Hiện nay các sản phẩm từ Yến Sào đã được bày bán phổ biến ở thị trường
Trung Quốc với các nhà sản xuất chủ yếu từ Malaysia, Indonesia (những nhà sản xuất từ vùng
này tự chủ được nguồn cung nguyên vật liệu) và cả những nhà sản xuất nội địa (phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào).
• Lợi thế về nguồn cung hàng: Do Trung Quốc nhập khẩu toàn bộ mặt hàng yến sào để đáp
ứng tiêu thụ trong nước nên việc việc tự chủ về nguồn hàng là lợi thế lớn của doanh nghiệp.
Việc kiểm soát được giá nguyên liệu đầu vào giúp doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các chính
sách bán hàng ưu đãi, chiết khấu cho đại lý để nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần. 19
• Lợi thế về Logistics: Với vị trí địa lý thuận lợi cho cả việc xuất khẩu chính ngạch và tiểu
ngạch, các sản phẩm từ yến sào,… sẽ thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu qua Trung Quốc
(so với các nước xuất khẩu yến sào và các sản phẩm từ yến sào khác là Indonesia, Malaysia
và Thái Lan). Ngoài ra, theo dữ liệu của EBNMC: khu vực miền Nam Trung Quốc là khu
vực tiêu thụ nhiều sản phẩm từ Yến Sào nhất, trong đó các tỉnh Giang Tô, Chiết Giang,
Quảng Đông chiếm vị trí đứng đầu. Điều này ảnh hưởng tích cực đến chi phí logistic của
doanh nghiệp,việc vận chuyển từ biên giới phía Bắc đến vùng phía Nam Trung Quốc tiết
kiệm hơn nhiều so với các nước xuất khẩu khác. Các vùng phía bắc khác như Sơn Đông,
Bắc Kinh cũng có mức tiêu thụ cao.
• Lợi thế về chi phí gia công đầu vào: Yến sào sau khi thu hoạch phải được trải qua công
đoạn gia công ( nhặt lông, làm sạch tổ…) hoàn toàn thủ công. Việt Nam hiện có mức GDP
bình quân thấp nhất trong tất cả các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sản xuất nước nha
đam yến sào,….có thể tận dụng lợi thế nhân công đầu vào giá rẻ để giảm giá thành, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.2 NHẬT BẢN:
Nhật Bản hiện đang là thị trường lớn thứ 3 thế giới dành cho thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
ước tính tổng giá trị khoảng 9,4 tỷ USD. Sự già hóa dân số nhanh chóng kết hợp với ý thức bảo
vệ sức khỏe ngày càng cao của người tiêu dùng Nhật khiến thị trường này thành mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp.
Người dân Nhật Bản, nhìn chung, có phần thu nhập khả dụng khá cao và hứng thú với thực
phẩm sức khỏe từ nước ngoài. Theo cục thống kê Nhật Bản, trung bình một hộ gia đình 2 người
dành hơn 25,7% ngân sách cho thực phẩm, lớn hơn bất kỳ chi phí nào khác.
Theo cuộc khảo sát thực hiện bởi Rakuten Insight về thực phẩm bổ sung thực hiện vào
tháng 7 năm 2020, khoảng 45 phần trăm số người được hỏi nói rằng họ có sử dụng thực phẩm bổ
sung. Phần lớn trong số họ trả lời rằng họ dùng mỗi ngày. Với quy mô dân số hơn 128 triệu
người và hơn 36 triệu người nằm ở độ tuổi trên 65,có thể nhận thấy thị trường dành cho các sản
phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn còn nhiều dư địa phát triển ở Nhật Bản.
Yếu tố thu nhập: Với GDP đầu người 39,285 USD vào năm 2021, thu nhập khả dụng
có thể dành cho việc mua sắm các sản phẩm bảo vệ sức khỏe của người dân Nhật Bản rất lớn.
Yếu tố văn hóa: Nhật Bản tuy không có nhiều sự tương đồng về văn hóa với Việt Nam
như Trung Quốc, thế nhưng sự chấp nhận của người tiêu dùng vào các sản phẩm từ Việt Nam 20
vẫn rất cao. Hơn thế nữa, việc xuất khẩu lao động sang Nhật đã phần nào làm giảm rào cản văn
hóa giữa 2 nước, các sản phẩm và món ăn Việt Nam ngày càng được biết đến và ưa thích hơn.
Các sản phẩm Yến Sào tuy ít được sử dụng như thực phẩm nấu chín nhưng được ưa chuộng
dưới dạng mỹ phẩm chăm sóc da và viên nén bổ sung dinh dưỡng, các công ty như NanoJapan
hay JoYofLife.inc từ lâu đã xây dựng được thương hiệu uy tín trong lòng người tiêu dùng khi
nhắc đến các sản phẩm từ yến sào.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KINH DOANH
4.1 Mô hình SWOT của công ty: Điểm yếu (W) Điểm mạnh (S) W1: Giá thành cao khiến
nhiều người không thể sử dụng sản phẩm.
S1: Là sản phẩm dinh dưỡng, cải thiện sức khoẻ. W2: Cần nguồn nguyên liệu đạt chất
S2:Sự kết hợp giữa yến sào và nha SWOT lượng.
đam đem lại chất lượng của sản phẩm. W3: Tốn kém thời gian trong việc sử
S3:Nguồn nguyên liệu phong phú
dụng sản phẩm để đạt và dồi dào. được hiệu quả cao. W4: Mục tiêu phát triển quá nhiều. Cơ hội (O) Chiến lược: Chiến lược:
S1 + S2 +O1 +O2 => Chiến lược
W2 => Nâng cao, cập nhật
O1: Được nhà nước
xây dựng chỗ đứng và thị trường. từng sản phẩm.
khuyến khích, tạo điều
W3 => Chiến lược thâm kiện sản xuất, xuất
S1 + S2 + S3 + O3 + O4 => Chiến
nhập thị trường: có các sản khẩu.
lược mở rộng thị trường.
phẩm miễn phí và ưu đãi
O2: Đáp ứng nhu cầu
thu hút được khách hàng. sức khoẻ con người sau đại dịch Covid.
O3: Tăng tuổi thọ nhờ sản phẩm chất lượng. 21
Thách thức Chiến lược: Chiến lược: (T)
S2+S3+T1+T2 => Chiến lược
Marketing cho người tiêu dùng hiểu W1+T1 => Mở rộng phạm
T1: Đối thủ cạnh tranh hơn về độ an toàn và lợi ích của sản vi thị trường. quá mạnh. phẩm.
T2: Chưa được sự tin S1+S2+S3+T1+T3 => Chiến lược
tưởng của người dùng. về giá thành cạnh tranh. T3: Chưa đáp ứng được nhiều phân khúc khách hàng.
4.2 Porter’s 5 forces:
4.2.1 Các đối thủ tiềm ẩn:
Mặc dù hiện nay trên thị trường đã có nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước yến
nha đam nhưng có thể đâu đó vẫn tồn tại nguy cơ xâm nhập của những nhà cạnh tranh tiềm
năng. Nguy cơ xâm nhập phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
- Mức độ hấp dẫn của ngành: Hiện nay, các sản phẩm nước yến nha đam khác trên thị
trường có thể chưa thật sự bổ dưỡng và phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, theo
số liệu thống kê, thức uống bổ dưỡng đóng chai chưa thay thế được thức uống bổ dưỡng tự chế
biến và sử dụng ngay vì mùi vị và hương thơm chưa đủ hấp dẫn.
=> Mức dộ cạnh tranh hiện tại cao, do các đối thủ tiềm ẩn có thể nắm bắt được các điểm yếu,
cải thiện khiến sản phẩm ngày càng được hoàn thiện hơn.
- Rào cản xâm nhập ngành:
+ Sự khác biệt của sản phẩm: Sản phẩm nước yến nha đam tăng lượng yến mà thị trường đang
sử dụng. Cụ thể, YenViet sử dụng 0.1% yến khô, 3.5% nha đam thì Reme sử dụng 1% yến khô,
10% nha đam nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng, tạo sự uy tín và sự trung thành của khách hàng.
Sản phẩm được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, thiết kế bao bì sản
phẩm đẹp mắt, hấp dẫn hơn so với các sản phẩm trên thị trường.
=> Rào cản cao vì các đối thủ cạnh tranh mới xâm nhập có khả năng phải nghiên cứu và thay
đổi thành phần sử dụng trong nước yến nha đam để tạo ra sự khác biệt về giá trị dinh dưỡng. 22