TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tên dự án nhóm: Công ty Cổ phần Reme
Tên giảng viên: Nguyễn Thanh Mỹ
Năm học: 2022 - 2023 Học kỳ: IA
Mã lớp: A06
môn học: MGT1109
Tên nhóm: 4
Tp. HCM, tháng 9 /2022
1
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tên dự án nhóm: Công ty Cổ phần Reme
Mã lớp: A06
Tên nhóm: 4
Ngày nộp o cáo: 13/10/2022
Tên thành viên nhóm:
- Quách Dung
- Tăng Ngọc Ánh ơng
- Nguyễn
- Đăng Quang
- Nguyễn Hưng Khôi
- Nguyễn Thị Linh Chi
Học kỳ: IA;
Năm học: 2022 - 2023
2
Mc lc
Mc lc ............................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: THÀNH LẬP CÔNG TY GIĐỊNH ................................................................. 5
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH .......................................................................... 8
CHƯƠNG 3: XUẤT KHẨU .................................................................................................... 16
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KINH DOANH ............................................................................ 19
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX.................................................................. 26
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 28
TÓM TẮT ................................................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 29
3
Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Thanh Mỹ. Trong
quá trình học tập tìm hiểu bộ môn Quản trị chiến lược, nhóm đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô. đã giúp nhóm ch lũy thêm nhiều kiến
thức để cái nhìn sâu sắc hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Từ những kiến thức
truyền tải, nhóm đã dần trả lời được những câu hỏi trong lĩnh vực kinh tế.
lẽ kiến thức hạn sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại
những hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được những góp ý đến từ để bài tiểu luận
của nhóm được hoàn thiện hơn.
4
CHƯƠNG 1: THÀNH LẬP CÔNG TY GIẢ ĐỊNH
Chương này nhóm xin trình bày sơ lược về công ty giả định mà nhóm đã thành lập, bao
gồm những nội dung thông tin đầu tiên như: Thời gian thành lập, hình công ty, cấu
tổ chức, sản phẩm kinh doanh, giới thiệu về sản phẩm. Nhằm giúp một cái nhìn tổng
quát về doanh nghiệp.
1.1 lược về công ty:
Công ty Cổ phần Reme được thành lập vào tháng 9/2022 với số vốn điều lệ và thực góp
9.5 tỷ đồng (thành số: 9.500.000.000, thành chữ: Chín tỷ năm trăm triệu đồng). Thành
viên hội đồng quản trị bao gồm: Quách Dung (chiếm 55%, số vốn góp: 3.3 tỷ đồng),
Tăng Ngọc Ánh Dương (chiếm 25%, số vốn góp: 1.5 tỉ đồng), Đăng Quang (chiếm
20%, số vốn góp: 1.2 tỉ đồng). Sản xuất kinh doanh nước giải khát (Sản phẩm c thể:
Nước yến nha đam) và vốn vay 3.5 tỷ đồng.
hình công ty: Công ty cổ phần.
1.2 cấu tổ chức:
Do công ty có số lượng cổ đông dưới 11 thành viên và không cổ đông tổ chức sở
hữu lớn hơn 50% tổng số cổ phần của công ty vì thế sẽ không có ban kiểm soát.
Thành viên hội đồng quản trị:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Quách Dung.
+ Phó chủ tịch hội đồng quản trị: ng Ngọc Ánh Dương.
+ Thành viên hội đồng quản trị: Đăng Quang.
Ban quản :
Ban Giám Đốc:
+ Tổng giám đốc: Quách Dung.
+ Phó tổng giám đốc: Tăng Ngọc Ánh Dương.
Phòng Ban
+ Trưởng phòng Nhân sự: Nguyễn Thị Linh Chi.
+ Trưởng phòng Tài chính: Đăng Quang.
+ Trưởng phòng Marketing: Nguyễn Hưng Khôi.
+ Trưởng phòng Sản xuất: Nguyễn Tú.
1.3 Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi:
5
Tầm nhìn: “Trở thành thương hiệu biểu tượngng đầu về sản phẩm phc v sức khỏe mọi
người’’.
Sứ mạng: Công ty cam kết mang đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm tuyệt nhất,
hướng đến thành công và hạnh phúc.
Giá trị cốt lõi: Gồm 5 giá trị:
+ Tận tâm phng sự cộng đồng: Luôn đặt người tiêu dùng lên hàng đu.
+ Tuân thủ: Tuân thủ pháp luật, bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định
của công ty.
+ Tôn trọng: Tôn trọng khách hàng, đồng nghiệp, đối táccác bên liên quan.
+ Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, phân phốiđối tác.
+ Chính trực: Luôn liêm chính, trung thực trong mọi việc.
1.4 Giới thiệu về sản phẩm.
Công ty chuyên sản xuất nước giải khát, c thể sản phẩm nước yến nha đam đóng
chai Reme. Tác dng của sản phẩm hỗ trợ sức khỏe cho con người. Ngoài việc hỗ trợ sức
khỏe, sản phẩm còn giúp thanh lọc thể, dưỡng nhan từ những thành phần sản phẩm
đem lại. C thể:
Thành phần bao gồm: Thành phần bản: Nước, đường phèn, thạch nha đam
(10%), sợi yến (1%), hương yến tự nhiên, hương nha đam tự nhiên và tổng hợp.
Tác dng:
Thanh nhiệt: Theo đông y nha đam tính mát giúp thanh nhiệt giải độc cho
thể, kết hợp với đường phèn sẽ giúp làm mát tăng cường sức khỏe cho thể sau một ngày
làm việc mệt mỏi.
Đào thải độc tố: chứa thành phần Anthraquinon kết hợp với các ion Ca2+ tạo
thành các hợp chất kết tủa dễ dàng được đào thải ra bên ngoài qua đường nước tiểu làm giảm
khả năng hình thành sỏi thận, sỏi tiết niệu. Ngoài ra loại nước này còn chứa thành phần giúp
loại bỏ các độc tố trong tế bào giúp giải độc cho gan và thận hiệu quả.
Hỗ trợ tiêu hóa: Với thành phần chứa nhiều enzyme thủy phân protein, lipid,
glucid nên giúp kích thích tiêu hóa thức ăn, hấp th các chất dinh dưỡng duy trì hoạt động
cần thiết của cơ thể.
6
Tăng cường sức đề kháng: sự kết hợp tuyệt vời giữa nha đam giàu acid amin
khoáng chất cùng với vị ngọt thanh dịu của đường phèn giúp bổ sung lượng nước cho thể,
tăng sức đề kháng và sự dẻo dai cho cơ thể.
Giảm Cholesterol trong máu: Chứa thành phần hợp chất làm giảm sự sản sinh của
Cholesterol trong máu nên tốt cho người bị gan nhiễm mỡ, cao huyết áp.
Về phân loại sản phẩm, theo thói quen hành vi người mua, đây là sản phẩm được tiêu
dùng thường xuyên đây sản phẩm được xếp vào lương thực, thực phẩm. Về phân loại
theo mức độ hoàn thành sản phẩm, đây sản phẩm vừa mang tính nông nghiệp nguyên
vật liệu thô vì nó được sản xuất từ sản phẩm nông nghiệp trồng trọt nha đamcác nguyên
vật liệu thô khác nhưng đồng thời,cũng vừa tính công nghiệpsản phẩm cũng cần các
thiết bị như máy móc công c các công c dùng để sản xuất khác được dùng để vận
hành các hoạt động kinh doanh.
7
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Chương này nhóm sẽ trình bày về những tác động của môi trường bên ngoài môi
trường nội bộ đối với công ty. Qua những phân tích, nhận định từ yếu tố thực tiễn, số liệu,
các ma trận như môi trường bên ngoài (EFE) hay môi trường bên trong (IFE). Từ đó cho thấy
được những hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của công ty sản phẩm, đồng thời tồn tại
song hành chính là mối đe dọa, thách thức mà doanh nghiệp đang có và sẽ phải đương đầu.
2.1 Tổng quan về môi trường
2 môi trường chính gồm:
Môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ (PESTEL).
Môi trường vi (Môi trường ngành).
Môi trường kinh doanh quốc tế (International Environment).
Môi trường nội bộ
2.1.1 Môi trường bên ngoài:
2.1.1.1 Môi trưởng mô: Theo phân tích PESTEL
- Thể chế chính trị (Political):
+ Việt Nam hiện nay một nước theo chế độ hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực
hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất 1 đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Môi trường chính trị được nhận định môi trường ổn định ngày càng được hoàn thiện
giúp các doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư thuận lợi hơn..
- Kinh tế (Economics):
+ Lạm phát: Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, lạm phát năm 2022 được dự báo trong
khoảng 3,37-3,87% (thấp hơn mc tiêu đề ra 4%) điều này cho thấy khả năng kiểm soát
kinh tế vĩ mô của Việt Nam, đồng thời giúp thị trường tiêu dùng tăng trưởng ổn định.
+ Xu hướng lãi suất: Cc dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ (FED) tăng lãi suất trong khoảng thời
gian vừa qua cả trong tương lai, việc này ảnh hưởng tiêu cực đến các thị trường mới nổi
như Việt Nam. Chiều ngày 22/9, NHNN Việt Nam đã quyết định tăng 100 điểm bản đối
với một loạt các lãi suất điều hành chủ chốt, trong đó lãi suất tái cấp vốn tăng từ mức 4% lên
5%, lãi suất tái chiết khấu tăng từ 2,5% lên 3,5% trần lãi suất cho vay qua đêm thanh
toán trừ tăng từ 5% lên 6%. Các mức lãi suất mới sẽ chính thức áp dng từ ngày
23/9/2022. Tuy nhiên, với
8
mức dự trữ ngoại hối cao và chính sách điều tiết vĩ mô hợp lý, Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng ít
hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực.
+ Thu nhập bình quân đầu người: Trong năm 2021, theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF), GDP Việt Nam đạt khoảng 368 tỷ USD, đứng thứ 5 trong khu vực thứ 41 trên thế
giới. Trong khi đó, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt khoảng 3.743 USD, đứng
thứ 6 trong khu vực và thứ 124 trên thế giới.
- hội (Social):
+ Tôn giáo, tín ngưỡng: Việt Nam là một quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo.
Với vị trí nằm khu vực Đông Nam Á (Khu vực hiện nay được xem rằng trung tâm của thế
giới bởi vị trí địa chiến lược kết nối đến nhiều khu vực khác của thế giới) và chiều dài lịch
sử với rất nhiều sự kiện, cột mốc, thế rất thuận lợi cho việc thâm nhập các luồng văn hóa,
tôn giáo khác trên thế giới. Hiện Việt Nam các tôn giáo lớn như: Phật giáo, Công giáo, đạo
Cao Đài, đạo Tin Lành,…
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả
Kinh (người Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình.
Theo số liệu vào năm 2019, khoảng 80% dân số tại Việt Nam đời sống tín ngưỡng dân
gian, về những người theo tôn giáo, trong đó khoảng 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo lớn
đang hoạt động ổn định, chiếm 25% dân số.
Trong những sinh hoạt tôn giáo thì sản phẩm nước nha đam (không bao gồm yến) sẽ thể
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng vì đây là sản phẩm làm từ thực vật, tốt cho sức khỏe
+ Dân số, lao động: cấu lao động của VN còn thể hiện sự lạc hậu, tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp còn khá cao (chiếm 69,5%), số lao động qua đào tạo bằng, chứng chỉ
26,1% thêm vào đó là đội ngũ lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, phương thức đào tạo vẫn
còn theo hình thức theo kiểu truyền nghề, cầm tay chỉ việc chính tự phát nhiều nơi,
dẫn đến tính đồng đều còn chưa cao. Thợ lành nghề bậc cao ít, thiếu quy hoạch đào tạo đồng
bộ.
Hiện lao động cả nước đang dồn về khu công nghiệp, khu đô thị lớn như TPHCM, Đồng
Nai, Bình Dương,.. Lao động từ khu vực nhà nước chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh,
tư nhân, từ nông thôn ra thành thị. Nhìn chung đây sự chuyển dịch theo tự nhiên khiến cho
quá trình công nghiệp hóa ngày càng nhanh hơn.
- Công nghệ (Technology): Tại Việt Nam hiện tại, tình trạng phát triển công nghệ hiện ch
đang mức khá còn khá nhiều hệ thống, thủ tc cách làm lạc hậu tồn tại trong các
9
quan,
10
doanh nghiệp nhà nước lẫn nhân, dẫn đến các sản phẩm, kết quả công việc còn kém, chưa
đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc nội lẫn quốc tế. Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn
cầu (GCR), là một báo cáo thường niên do WEF thực hiện, xuất bản lần đầu năm 1979. WEF
sử dng chỉ số GCI 4.0 như một công c đđo lường các yếu tố kinh tế vi ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh quốc gia, những điểm mạnh, điểm yếu của nền kinh tế các
nước. Xếp hạng của WEF cũng phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh
của một quốc gia, vốn cũng các yếu tố bản đối với tăng trưởng kinh tế bền vững. o
năm 2019, năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Việt Nam được đánh giá đã cải thiện vượt
trội, cải thiện được vị trí trên bxh, song vẫn còn nhiều thách thức. C thể tăng 3.5 điểm (từ 58
-> 61.5 điểm) cao hơn trung bình toàn cầu (60.7 điểm) tăng 10 bậc (từ bậc 77 lên 67/141
nền kinh tế). các mc như “Tr cột Ứng dng công nghệ thông tin’’, tăng từ 43.3 lên 69
điểm tăng từ hạng 95 lên 41, các chỉ số thành phần trong tr cột này đều tăng điểm, tăng
hạng như: thuê bao di động, thuê bao di động băng thông rộng, thuê bao internet băng thông
rộng cố định, thuê bao internet cáp quang, Số người sử dng internet. Đây chỉ số quan
trọng đánh giá sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin cũng như triển vọng ngành sản xuất
phần mềm ứng dng phc v các ngành, lĩnh vực kinh tế khác, trong bối cảnh kinh tế số
phát triển mạnh. Tiếp theo hạng mc “Năng lực đổi mới sáng tạo’’, tăng 6 hạng (từ 82 ->
76) tức mức độ sáng tạo, ứng dng phát triển tạo ra thành tựu khoa học thuật của chúng ta
đã phát triển do quá trình phấn đấu mở cửa hộp nhập quốc tế. tổng kết lại, ta được xếp
vào nhóm khá. Như vậy đã sự tiến bộ vượt bậc (từ nhóm yếu vào năm 2005) nhưng ta
vẫn còn rất nhiều thách thức trước mắt cần phải giải quyết như đại dịch Covid, …
Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới Việt Nam hiện nay đội ngũ cán bộ
thuật, công nhân, quản từ cấp thấp đến cao đều thể không được đào tạo đầy đủ theo
yêu cầu mới phù hợp sự phát triển của hội. Thiếu năng cứng lẫn mềm, ngôn ngữ để có
thể bắt kịp được xu hướng, tốc độ phát triển của thế giới dẫn đến thể bị tt hậu lại phía
sau.
- Môi trường (Environment):
+ Thái độ khách hàng: xu hướng sẵn sàng chi một phần lớn thu nhập của bản thân
cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Niềm tin vào các mặt hàng, thương hiệu mới vẫn
không ngừng tăng lên do quy luật cạnh tranh.
+ Những giới hạn, quy định trong kinh doanh: Nhà nước luôn tạo một thị trường kinh
doanh công bằng, hội phát triển luôn rộng mở với mọi doanh nghiệp nói không với
11
những
12
gian lận, lách qua những giới hạn, quy định kinh doanh đồ cấm như ma túy, hóa chất trong mc
cấm, khoáng chất,…
- Pháp luật (Legal):
+ Khung luật pháp: Hệ thống pháp luật VN 6 bậc, bất cứ doanh nghiệp, đơn vị kinh
doanh nào khi ở Việt Nam cũng phải tuân theo:
Hiến pp
Pháp lệnh
Luật
Thông
Văn bản hướng dẫn
Như vậy việc nắm bắt những quy định, ưu tiên hay những chương trình chỉ tiêu của
những phủ nếu doanh nghiệp tuân thủ tận dng một cách nghiêm túc sẽ tạo nên được mối
quan hệ tốt với chính phủ, những hội phát triển giảm thiểu những nguy do môi
trường gây ra.
+ Luật:
Hiện đang có cách chính sách, luật ưu đãi giúp doanh nghiệp như chính sách ưu đãi, miễn
thuế doanh nghiệp trong đợt dịch covid 19. Đưa ra các gói cứu trợ, cho doanh nghiệp vay
dễ hơn hoặc giảm thời gian nộp thuế từ 6 tháng->9 tháng, hoàn VAT nhanh hơn.
2.1.1.2 Môi trường vi mô: Môi trường vi mô sẽ được phân tích qua các biểu đồ ma trận ở
các chương tiếp theo
2.1.1.3 Môi trường Kinh Doanh Quốc Tế:
Môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đang cùng sôi động bởi Việt Nam đang từng
bước mở cửa hòa nhập hợp tác cùng phát triển trong nhiều lĩnh vực với nhiều quốc gia, cộng
đồng khu vực trên thế giới.
Hiện nay, VN đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc các châu lc
khác nhau trên thế giới (Châu Á Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu
Phi: 47, Trung Đông: 16), gồm nhiều các ông lớn trong chính trị kinh tế như Anh, Pháp,
Nga, Hoa Kỳ, và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ, quan hệ thương mại với
165 nước. Trong tổ chức Liên Hợp Quốc, Việt Nam đóng vai trò ủy viên ECOSOC, ủy
viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU.
13
Ngoài ra Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện thông qua việc tổ
chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Nội: Hội nghị thượng đỉnh Cộng đồng
Pháp ngữ (1997), hội nghị cấp cao ASEAN (1998), hội thảo quốc tế về hợp tác phát triển
Việt Nam châu Phi (2003), hội nghị cấp cao ASEM (2004), hội nghị thượng đỉnh APEC
(2006). đặc biệt Việt Nam trở thành một thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Đánh dấu cột mốc trên hành trình a nhập vươn lên theo
sự phát triển của thế giới.
Vai trò, uy tín, hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế càng làm cho các doanh nghiệp
sẽ dễ xuất khẩu, nhận được các dòng vốn đầu tư và có thể lấn sân xuất ngoại.
Qua nhữngđã phân tích sẽ được đánh giá, tổng hợp bảng EFE dưới đây
Bảng EFE
STT
Các nhân tố bên ngoài
Phân loại
Mức độ
quan
trọng
Số đim
quan
trọng
1
Nhà nước khuyến
khích xuất khẩu, mở
rộng
0.1
2
0.2
2
Sản phẩm tốt cho sức
khỏe được ưa chuộng
trên thế giới
0.2
3
0.6
3
Nguồn nguyên liệu
dồi dào
0.3
4
1.2
4
Các hình sản xuất
sản phẩm của đối thủ
còn chưa đa dạng
0.15
3
0.45
5
Các đối thủ hiện hữu
mới tiềm ẩn
0.2
3
0.6
6
Thị hiếu của khách
ng
0.05
1
0.05
TỔNG SỐ
1
3.1
Như vậy với số điểm 3.1 cho ta thấy rằng doanh nghiệp đang phản ứng khá tốt với việc
tận dng các hội để phát triển đồng thời lấn át, tránh các mối đe dọa đến từ bên
ngoài. Cho thấy rằng môi trường bên ngoài đang không làm xấu đi doanh nghiệp nhiều.
C thể, doanh nghiệp đã tận dng tốt thái độ ủng hộ chính sách xuất khẩu, mở rộng của
chính phủ xu thế ưa chuộng sản phẩm tốt cho sức khỏe, thị hiếu của khách hàng trong
nước trên toàn cầu, đặc biệt khai thác ưu thế nguồn nguyên liệu dồi dào lẫn các hình
sản xuất
14
của đối thủ khác khác chưa đa dạng, phòng ngừa, thích ứng tốt với các đối thủ hiện hữu
mới tiềm ẩn.
2.1.2 Môi trường nội bộ
Hiện nay cấu nhân s còn trẻ do doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng
nhưng đầy nhiệt huyết, các phòng ban bản thiết yếu trong một công ty đều như tài
chính, nhân sự, sản xuất, marketing.
Sau đây bảng IFE nhằm đánh giá các yếu tố trong môi trường nội bộ
Các nhân tố bên trong
Mức
quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
Chuyển đổi số trong nội bộ
khá mạnh
0,10
3
0,30
Uy tín tốt (Với khách hàng,
nhà cung ứng, ngân hàng,…)
0,30
4
1,20
Nguyên liệu đầu vào đảm bảo
từ thiên nhiên
0,20
3
0,60
Quy còn nhỏ
0,15
1
0,15
Công nghệ sản xuất còn lạc
hậu
0,25
2
0,50
TỔNG SỐ
1,00
2,75
Như vậy với số điểm tổng 2.75 cho thấy doanh nghiệp vượt mức yếu về nội bộ như
chưa thực sự đạt đến ngưỡng mạnh (khá yếu). có những điểm rất sáng trong nội bộ nhưng
bên cạnh đó còn rất nhiều điểm yếu cần phải được tìm cách khắc phc trong tương lai.
C thể, về những điểm mạnh, chúng ta uy tín tốt với các bên liên quan (với khách
hàng, nhà cung ứng, ngân hàng,..) thể hỗ trợ chúng ta trong các hoạt động phát triển kinh
doanh.
15
Về việc chuyển đổi số, doanh nghiệp cũng đang thực hiện tài chính còn khá hạn hẹp.
Điển hình như việc họp, làm việc thể thực hiện online hoặc offline tùy từng tình huống c
thể. Việc sản xuất đang từng bước được áp dng các công nghtiên tiến vào phù hợp với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời cũng những điểm yếu cần chúng ta khắc phc như quy sản xuất
còn nhỏ lẫn công nghệ sản xuất còn lạc hậu sẽ gây trở ngại trong việc sản xuất lẫn chất lượng
sản phẩm.
Sau đây phân tích hình canvas dựa trên tất cả những yếu tố về môi trường bên
ngoài và nội bộ mà nhóm chúng em đã báo cáo ở trên gồm:
1. Phân khúc khách hàng (Customer Segment):
- Nhân khẩu học: Nằm trong độ tuổi từ 25 trở lên.
- Vị trí địa lý: Các nước Châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản,Việt Nam…và cộng đồng
dân cư Châu Á ở các nước phương Tây
- Đặc điểm tâm lý: những người quan tâm đến sức khỏe, có mong muốn cải thiện sức
khỏe bản thân gia đình. xu hướng ưa chuộng những sản phẩm bảo vệ sức khỏe với giá
cả phù hợp, tiện lợi, có hương vị hấp dẫn.
- Đặc điểm hành vi: Nhóm khách hàng mc tiêu xu hướng sử dng những sản phẩm
đóng gói sẵn/tiện lợi do thời gian bận rộn. Họ thường mua hàng qua các kênh online, cửa
hàng tiện lợi họ chịu ảnh hưởng của các quảng cáo. Ngoài ra, khách hàng sẵn sàng chi một
phần lớn thu nhập của bản thân cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
- Thu nhập: Thuộc nhóm B trở lên ( mức thu nhập từ 7.500.000/tháng trở lên).
2. Giá trị (Value Proposions):
Giá trị và ý nghĩa mà công ty đem lại cung cấp sản phẩm chất lượng cao cấp nht
3. Kênh phân phối (Channels):
- Sàn thương mại điện tử (Shopee, Grabfood, Baemin,...).
- Cửang độc quyền.
- Website.
- Đại lý, nhà bán lẻ (tạp hóa, siêu thị).
4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships):
- Thông qua sản phẩm:
16
+ Chính sách chất lượng sản phẩm.
+ Chính sách đổi mới nâng cao công nghệ cải tiến sản phẩm.
- Thông qua dịch v chăm sóc:
+ Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tậnm.
+ Tương tác với khách hàng: vấn qua Website, điện thoại, mail,…
+ Dịch v chăm sóc khách hàng sau bán hàng: cập nhật thông tin khách hàng, khuyến
i,…
5. Dòng doanh thu (Revenue Stream):
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng.
- Doanh thu từ hoạt động chứng khoán.
6. Hoạt động chính (Key Activities):
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm.
- Marketing bán ng.
- Chăm sóc khách hàng.
7. Nguồn lực chính (Key Resources):
- Sản phẩm nước yến nha đam.
- Nguồn nguyên liệu.
8. Đối tác chính (Key Partners):
- Nhà cung cấp địa phương.
- Đối tác chính phủ.
- Kênh phân phối quốc tế, đối tác quốc tế.
- Nhà phân phối tại Việt Nam.
9. cấu chi phí (Cost Structure):
- Nguyên liệu đầu vào gồm nha đam, đường phèn, yến sào (1%), tổng chi phí
nguyên vật liệu là...
- Chi phí bán hàng gồm chi phí lương của nhân viên trong bộ phận bán hàng (tiền
lương, tiền công, các khoản ph cấp,…)
- Chi phí bảo hiểm (bảo hiểmhội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp), kinh phí công
đoàn của nhân viên bộ phận bán hàng.
- Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng o sản phẩm.
17
- Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
- Chi phí vật liệu văn phòng, công c dng c, khấu hao TSCĐ sử dng cho bán hàng
Các khoản chi phí được doanh nghiệp dự phóng theo mức trung bình của các đối thủ cạnh
tranh (yến sào Khánh Hòa,..) nằm trong khoảng 10%.
Lợi Nhuận:mức lợi nhuận doanh nghiệp mong muốn đạt được …% trên doanh thu.
Từ những nhân tố trên. Sản phẩm nước Yến Nha Đam được doanh nghiệp định giá bán lẻ
mức…..
CHƯƠNG 3: XUẤT KHẨU
chương này, nhóm em sẽ báo cáo về những lợi thế dẫn đến tiềm năng xuất khẩu của
sản phẩm nhằm trlời cho câu hỏi “Vì sao sản phẩm lại có tiềm năng xuất khẩu đi nước
ngoài?’’ Và báo cáo chi tiết các đặc điểm chỉ ra 2 thị trường mc tiêu doanh nghiệp đang
hướng đến nhằm xuất sản phẩm sang đấy.
3.1 TRUNG QUỐC:
Tổng quan thị trường: Với quy dân số hơn 1,4 tỷ người,Trung Quốc hiện một
trong những thị trường lớn nhất thế giới. Chỉ riêng trong năm 2021, tổng giá trị thị trường sản
phẩm bảo vệ sức khỏe đạt tới 34 tỷ USD. Với chi tiêu bình quân đầu người vào các sản phẩm
bảo vệ sức khỏe chỉ khoảng 30 USD/người thấp hơn nhiều so với các nước khác (Nhật 146
USD/người, Mỹ 177 USD/người…) chứng tỏ tiềm năng tăng trưởng lớn trong tương lai.
Thị trường các sản phẩm bảo vệ sức khỏe thực phẩm bổ sung của Trung Quốc tăng
trưởng mức 6,7% bình quân trong giai đoạn 2015-2020 trong đó cấu của các sản phẩm
bảo vệ sức khỏe truyền thống(có nguồn gốc dân gian) chiếm xấp xỉ 24%. Điều này cho thấy
dù các sản phẩm truyền thống ( Trà Thảo mộc, Yến Sào,..vv) vẫn đang được người tiêu dùng
Trung Quốc đón nhận.
Từ năm 2015 đến 2017.Theo báo cáo của Ủy ban thị trường Yến Sào của Hiệp hội các thị
trường bán buôn nông sản Trung Quốc(Edible Bird's Nest Market Committee of China
Agricultural Wholesale Markets Association- EBNMC): lượng giao dịch các sản phẩm từ
Yến Sào tăng xấp xỉ 30 lần, chỉ riêng các sản phẩm từ Yến Sào bán trên nền tảng thương mại
Alibaba đã đạt mức 1,48 tỷ nhân dân tệ (218 triệu dollars).
Văn hóa: quốc gia chia sẻ 1.449,566 km đường biên giới với Việt Nam cùng trải
qua nhiều giai đoạn lịch sử với nhau, dẫn tới sự gần gũi về mặt văn hóa cũng như các
18
phong tc của người dân hai nước. Sự tương đồng về nhiều mặt trong văn hóa Trung Hoa
Việt Nam khiến việc tiêu th sản phẩm nước yến nha đam trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Yến sào đã được người dân Trung Quốc coi thần dược được đưa vào sử dng trong
kể từ thời đại nhà Đường (năm 618-907), tương truyền rằng chính nhà thám hiểm nổi tiếng
Trung Quốc-đô đốc Trịnh Hòa (鄭和) đã tìm ra đặc sản này và tiến dâng cho hoàng cung, kể
từ đó yến sào được xem sản vật trân quý bảo vệ sức khỏe. Với việc yến sào đã biểu tượng
của thần dược bảo vệ sức khỏe, sản phẩm nước Yến Nha đam sẽ không mất quá nhiều công
sức để xây dựng thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
Nhân khẩu học thu nhập: Với GDP bình quân đầu người năm 2021 12,359 USD
với hơn 800 triệu người được xếp vào tầng lớp trung lưu (theo World Bank),đây là thị trường
đầy tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
Người trẻ Trung Quốc là động lực chính tăng trưởng doanh thu các sản phẩm từ Yến Sào:
Báo cáo từ trang thương mại điện tử JD.com năm 2019 chỉ ra rằng doanh thu yến sào đã tăng
trưởng bình quân hàng năm ở mức 50% trong giai đoạn 5 năm và hơn thế nữa, 60% doanh số
đến từ các khách hàng độ tuổi từ 16 tới 35. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của các sản
phẩm từ Yến Sào đối với các khách hàng tr
Đại dịch ảnh hưởng đến nhận thức người dân: Theo dữ liệu của GlobalData, trong giai
đoạn đại dịch COVID-19 vừa qua, người dân Trung Quốc càng dành nhiều sự quan tâm hơn
đến sức khỏethực phẩm, hơn 61% người được khảo sát cho rằng họ quan tâm đến việc sản
phẩm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của họ, điều này tạo hội rất lớn cho các
dòng sản phẩm/ thực phẩm chức năng gia tăng thị phần.
Cạnh tranh: Hiện nay các sản phẩm từ Yến Sào đã được bày bán phổ biến thị trường
Trung Quốc với các nhà sản xuất chủ yếu từ Malaysia, Indonesia (những nhà sản xuất từ
vùng này tự chủ được nguồn cung nguyên vật liệu) cả những nhà sản xuất nội địa (phải
nhập khẩu nguyên liệu đầu vào).
Lợi thế về nguồn cung hàng: Do Trung Quốc nhập khẩu toàn bộ mặt hàng yến sào để
đáp ứng tiêu th trong nước nên việc việc tự chủ về nguồn hàng lợi thế lớn của doanh
nghiệp. Việc kiểm soát được giá nguyên liệu đầu vào giúp doanh nghiệp có thể đẩy mạnh
các chính sách bán hàng ưu đãi, chiết khấu cho đại để nhanh chóng chiếm nh thị
phần.
19
Lợi thế về Logistics: Với vị trí địa lý thuận lợi cho cả việc xuất khẩu chính ngạch và tiểu
ngạch, các sản phẩm từ yến sào,… sẽ thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu qua Trung Quốc
(so với các nước xuất khẩu yến sào các sản phẩm từ yến sào khác Indonesia,
Malaysia Thái Lan). Ngoài ra, theo dữ liệu của EBNMC: khu vực miền Nam Trung
Quốc khu vực tiêu th nhiều sản phẩm từ Yến Sào nhất, trong đó các tỉnh Giang Tô,
Chiết Giang, Quảng Đông chiếm vị trí đứng đầu. Điều này ảnh hưởng tích cực đến chi phí
logistic của doanh nghiệp,việc vận chuyển từ biên giới phía Bắc đến vùng phía Nam
Trung Quốc tiết kiệm hơn nhiều so với các nước xuất khẩu khác. Các vùng phía bắc khác
như Sơn Đông, Bắc Kinh cũng có mức tiêu th cao.
Lợi thế về chi phí gia công đầu vào: Yến sào sau khi thu hoạch phải được trải qua công
đoạn gia công ( nhặt lông, làm sạch tổ…) hoàn toàn thủ công. Việt Nam hiện mức
GDP bình quân thấp nhất trong tất cả các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sản xuất nước
nha đam yến sào,….có thể tận dng lợi thế nhân công đầu vào giá rẻ để giảm giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.2 NHẬT BẢN:
Nhật Bản hiện đang thị trường lớn thứ 3 thế giới dành cho thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
ước tính tổng giá trị khoảng 9,4 tỷ USD. Sự già hóa dân số nhanh chóng kết hợp với ý thức
bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của người tiêu dùng Nhật khiến thị trường này thành mảnh
đất màu mỡ cho các doanh nghiệp.
Người dân Nhật Bản, nhìn chung, phần thu nhập khả dng khá cao hứng thú với
thực phẩm sức khỏe từ nước ngoài. Theo cc thống kê Nhật Bản, trung bình một hộ gia đình
2 người dành hơn 25,7% ngân sách cho thực phẩm, lớn hơn bất kỳ chi phí nào khác.
Theo cuộc khảo sát thực hiện bởi Rakuten Insight về thực phẩm bổ sung thực hiện vào
tháng 7 năm 2020, khoảng 45 phần trăm số người được hỏi nói rằng họ sử dng thực phẩm
bổ sung. Phần lớn trong số họ trả lời rằng họ ng mỗi ngày. Với quy dân số hơn 128
triệu người hơn 36 triệu người nằm độ tuổi trên 65,có thể nhận thấy thị trường dành cho
các sản phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn còn nhiều dư địa phát triển ở Nhật Bản.
Yếu tố thu nhập: Với GDP đầu người 39,285 USD vào năm 2021, thu nhập khả dng
thể dành cho việc mua sắm các sản phẩm bảo vệ sức khỏe của người dân Nhật Bản rất lớn.
Yếu tố văn hóa: Nhật Bản tuy không có nhiều sự tương đồng về văn hóa với Việt Nam
như Trung Quốc, thế nhưng sự chấp nhận của người tiêu dùng vào các sản phẩm từ Việt Nam
20

Preview text:

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tên dự án nhóm: Công ty Cổ phần Reme
Tên giảng viên: Nguyễn Thanh Mỹ Năm học: 2022 - 2023 Học kỳ: IA Mã lớp: A06 Mã môn học: MGT1109 Tên nhóm: 4 Tp. HCM, tháng 9 /2022 1 TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tên dự án nhóm: Công ty Cổ phần Reme Mã lớp: A06 Tên nhóm: 4
Ngày nộp báo cáo: 13/10/2022 Tên thành viên nhóm: - Quách Tú Dung - Tăng Ngọc Ánh Dương - Nguyễn Tú - Võ Đăng Quang - Nguyễn Hưng Khôi - Nguyễn Thị Linh Chi Học kỳ: IA; Năm học: 2022 - 2023 2 Mục lục
Mục lục ............................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: THÀNH LẬP CÔNG TY GIẢ ĐỊNH ................................................................. 5
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH .......................................................................... 8
CHƯƠNG 3: XUẤT KHẨU .................................................................................................... 16
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KINH DOANH ............................................................................ 19
CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX.................................................................. 26
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 28
TÓM TẮT ................................................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 29 3 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Thanh Mỹ. Trong
quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Quản trị chiến lược, nhóm đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô. Cô đã giúp nhóm tích lũy thêm nhiều kiến
thức để có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Từ những kiến thức mà cô
truyền tải, nhóm đã dần trả lời được những câu hỏi trong lĩnh vực kinh tế.
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại
những hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được những góp ý đến từ cô để bài tiểu luận
của nhóm được hoàn thiện hơn.
Kính chúc cô sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy. 4
CHƯƠNG 1: THÀNH LẬP CÔNG TY GIẢ ĐỊNH
Chương này nhóm xin trình bày sơ lược về công ty giả định mà nhóm đã thành lập, bao
gồm những nội dung thông tin đầu tiên như: Thời gian thành lập, mô hình công ty, cơ cấu
tổ chức, sản phẩm kinh doanh, giới thiệu về sản phẩm. Nhằm giúp cô có một cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp.
1.1 Sơ lược về công ty:
Công ty Cổ phần Reme được thành lập vào tháng 9/2022 với số vốn điều lệ và thực góp
là 9.5 tỷ đồng (thành số: 9.500.000.000, thành chữ: Chín tỷ năm trăm triệu đồng). Thành
viên hội đồng quản trị bao gồm: Quách Tú Dung (chiếm 55%, số vốn góp: 3.3 tỷ đồng),
Tăng Ngọc Ánh Dương (chiếm 25%, số vốn góp: 1.5 tỉ đồng), Võ Đăng Quang (chiếm
20%, số vốn góp: 1.2 tỉ đồng). Sản xuất và kinh doanh nước giải khát (Sản phẩm cụ thể:
Nước yến nha đam) và vốn vay 3.5 tỷ đồng.
Mô hình công ty: Công ty cổ phần.
1.2 Cơ cấu tổ chức:
Do công ty có số lượng cổ đông dưới 11 thành viên và không có cổ đông là tổ chức sở
hữu lớn hơn 50% tổng số cổ phần của công ty vì thế sẽ không có ban kiểm soát.
● Thành viên hội đồng quản trị:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Quách Tú Dung.
+ Phó chủ tịch hội đồng quản trị: Tăng Ngọc Ánh Dương.
+ Thành viên hội đồng quản trị: Võ Đăng Quang. ● Ban quản lý: ⮚ Ban Giám Đốc:
+ Tổng giám đốc: Quách Tú Dung.
+ Phó tổng giám đốc: Tăng Ngọc Ánh Dương. ⮚ Phòng Ban
+ Trưởng phòng Nhân sự: Nguyễn Thị Linh Chi.
+ Trưởng phòng Tài chính: Võ Đăng Quang.
+ Trưởng phòng Marketing: Nguyễn Hưng Khôi.
+ Trưởng phòng Sản xuất: Nguyễn Tú.
1.3 Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi: 5
Tầm nhìn: “Trở thành thương hiệu biểu tượng hàng đầu về sản phẩm phục vụ sức khỏe mọi người’’.
Sứ mạng: Công ty cam kết mang đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm tuyệt nhất,
hướng đến thành công và hạnh phúc.
Giá trị cốt lõi: Gồm 5 giá trị:
+ Tận tâm phụng sự cộng đồng: Luôn đặt người tiêu dùng lên hàng đầu.
+ Tuân thủ: Tuân thủ pháp luật, bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định của công ty.
+ Tôn trọng: Tôn trọng khách hàng, đồng nghiệp, đối tác và các bên liên quan.
+ Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, phân phối và đối tác.
+ Chính trực: Luôn liêm chính, trung thực trong mọi việc.
1.4 Giới thiệu về sản phẩm.
Công ty chuyên sản xuất nước giải khát, cụ thể là sản phẩm nước yến nha đam đóng
chai Reme. Tác dụng của sản phẩm là hỗ trợ sức khỏe cho con người. Ngoài việc hỗ trợ sức
khỏe, sản phẩm còn giúp thanh lọc cơ thể, dưỡng nhan từ những thành phần mà sản phẩm đem lại. Cụ thể:
Thành phần bao gồm: Thành phần cơ bản: Nước, đường phèn, thạch nha đam
(10%), sợi yến (1%), hương yến tự nhiên, hương nha đam tự nhiên và tổng hợp. ✔ Tác dụng:
Thanh nhiệt: Theo đông y nha đam có tính mát giúp thanh nhiệt và giải độc cho cơ
thể, kết hợp với đường phèn sẽ giúp làm mát và tăng cường sức khỏe cho cơ thể sau một ngày làm việc mệt mỏi.
Đào thải độc tố: Vì chứa thành phần Anthraquinon kết hợp với các ion Ca2+ tạo
thành các hợp chất kết tủa dễ dàng được đào thải ra bên ngoài qua đường nước tiểu làm giảm
khả năng hình thành sỏi thận, sỏi tiết niệu. Ngoài ra loại nước này còn chứa thành phần giúp
loại bỏ các độc tố trong tế bào giúp giải độc cho gan và thận hiệu quả.
Hỗ trợ tiêu hóa: Với thành phần chứa nhiều enzyme thủy phân protein, lipid,
glucid nên giúp kích thích tiêu hóa thức ăn, hấp thụ các chất dinh dưỡng và duy trì hoạt động
cần thiết của cơ thể. 6
Tăng cường sức đề kháng: Là sự kết hợp tuyệt vời giữa nha đam giàu acid amin và
khoáng chất cùng với vị ngọt thanh dịu của đường phèn giúp bổ sung lượng nước cho cơ thể,
tăng sức đề kháng và sự dẻo dai cho cơ thể.
Giảm Cholesterol trong máu: Chứa thành phần hợp chất làm giảm sự sản sinh của
Cholesterol trong máu nên tốt cho người bị gan nhiễm mỡ, cao huyết áp.
Về phân loại sản phẩm, theo thói quen và hành vi người mua, đây là sản phẩm được tiêu
dùng thường xuyên vì đây là sản phẩm được xếp vào lương thực, thực phẩm. Về phân loại
theo mức độ hoàn thành sản phẩm, đây là sản phẩm vừa mang tính nông nghiệp và nguyên
vật liệu thô vì nó được sản xuất từ sản phẩm nông nghiệp trồng trọt là nha đam và các nguyên
vật liệu thô khác nhưng đồng thời, nó cũng vừa có tính công nghiệp vì sản phẩm cũng cần các
thiết bị như máy móc công cụ và các công cụ dùng để sản xuất khác và được dùng để vận
hành các hoạt động kinh doanh. 7
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Chương này nhóm sẽ trình bày về những tác động của môi trường bên ngoài và môi
trường nội bộ đối với công ty. Qua những phân tích, nhận định từ yếu tố thực tiễn, số liệu,
các ma trận như môi trường bên ngoài (EFE) hay môi trường bên trong (IFE). Từ đó cho thấy
được những cơ hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của công ty và sản phẩm, đồng thời tồn tại
song hành chính là mối đe dọa, thách thức mà doanh nghiệp đang có và sẽ phải đương đầu.
2.1 Tổng quan về môi trường
Có 2 môi trường chính gồm:
Môi trường bên ngoài
⮚ Môi trường vĩ mô (PESTEL).
⮚ Môi trường vi mô (Môi trường ngành).
⮚ Môi trường kinh doanh quốc tế (International Environment).
Môi trường nội bộ
2.1.1 Môi trường bên ngoài:
2.1.1.1 Môi trưởng vĩ mô: Theo phân tích PESTEL
- Thể chế chính trị (Political):
+ Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực
hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất 1 đảng chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Môi trường chính trị được nhận định là môi trường ổn định và ngày càng được hoàn thiện
giúp các doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư thuận lợi hơn..
- Kinh tế (Economics):
+ Lạm phát: Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, lạm phát năm 2022 được dự báo trong
khoảng 3,37-3,87% (thấp hơn mục tiêu đề ra là 4%) điều này cho thấy khả năng kiểm soát
kinh tế vĩ mô của Việt Nam, đồng thời giúp thị trường tiêu dùng tăng trưởng ổn định.
+ Xu hướng lãi suất: Cục dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ (FED) tăng lãi suất trong khoảng thời
gian vừa qua và cả trong tương lai, việc này ảnh hưởng tiêu cực đến các thị trường mới nổi
như Việt Nam. Chiều ngày 22/9, NHNN Việt Nam đã quyết định tăng 100 điểm cơ bản đối
với một loạt các lãi suất điều hành chủ chốt, trong đó lãi suất tái cấp vốn tăng từ mức 4% lên
5%, lãi suất tái chiết khấu tăng từ 2,5% lên 3,5% và trần lãi suất cho vay qua đêm và thanh
toán bù trừ tăng từ 5% lên 6%. Các mức lãi suất mới sẽ chính thức áp dụng từ ngày 23/9/2022. Tuy nhiên, với 8
mức dự trữ ngoại hối cao và chính sách điều tiết vĩ mô hợp lý, Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng ít
hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực.
+ Thu nhập bình quân đầu người: Trong năm 2021, theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF), GDP Việt Nam đạt khoảng 368 tỷ USD, đứng thứ 5 trong khu vực và thứ 41 trên thế
giới. Trong khi đó, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt khoảng 3.743 USD, đứng
thứ 6 trong khu vực và thứ 124 trên thế giới. - Xã hội (Social):
+ Tôn giáo, tín ngưỡng: Việt Nam là một quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo.
Với vị trí nằm ở khu vực Đông Nam Á (Khu vực hiện nay được xem rằng trung tâm của thế
giới bởi vị trí địa lý chiến lược kết nối đến nhiều khu vực khác của thế giới) và chiều dài lịch
sử với rất nhiều sự kiện, cột mốc, vì thế rất thuận lợi cho việc thâm nhập các luồng văn hóa,
tôn giáo khác trên thế giới. Hiện Việt Nam có các tôn giáo lớn như: Phật giáo, Công giáo, đạo
Cao Đài, đạo Tin Lành,…
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả
Kinh (người Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình.
Theo số liệu vào năm 2019, khoảng 80% dân số tại Việt Nam có đời sống tín ngưỡng dân
gian, về những người theo tôn giáo, trong đó có khoảng 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo lớn
đang hoạt động ổn định, chiếm 25% dân số.
Trong những sinh hoạt tôn giáo thì sản phẩm nước nha đam (không bao gồm yến) sẽ có thể
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng vì đây là sản phẩm làm từ thực vật, tốt cho sức khỏe
+ Dân số, lao động: Cơ cấu lao động của VN còn thể hiện sự lạc hậu, tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp còn khá cao (chiếm 69,5%), số lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là
26,1% thêm vào đó là đội ngũ lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, phương thức đào tạo vẫn
còn theo hình thức theo kiểu truyền nghề, cầm tay chỉ việc là chính và tự phát ở nhiều nơi,
dẫn đến tính đồng đều còn chưa cao. Thợ lành nghề bậc cao ít, thiếu quy hoạch đào tạo đồng bộ.
Hiện lao động cả nước đang dồn về khu công nghiệp, khu đô thị lớn như TPHCM, Đồng
Nai, Bình Dương,.. Lao động từ khu vực nhà nước chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh,
tư nhân, từ nông thôn ra thành thị. Nhìn chung đây là sự chuyển dịch theo tự nhiên khiến cho
quá trình công nghiệp hóa ngày càng nhanh hơn.
- Công nghệ (Technology): Tại Việt Nam hiện tại, tình trạng phát triển công nghệ hiện chỉ
đang ở mức khá vì còn khá nhiều hệ thống, thủ tục cách làm lạc hậu tồn tại trong các cơ 9 quan, 10
doanh nghiệp nhà nước lẫn tư nhân, dẫn đến các sản phẩm, kết quả công việc còn kém, chưa
đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc nội lẫn quốc tế. Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn
cầu (GCR), là một báo cáo thường niên do WEF thực hiện, xuất bản lần đầu năm 1979. WEF
sử dụng chỉ số GCI 4.0 như một công cụ để đo lường các yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh quốc gia, những điểm mạnh, điểm yếu của nền kinh tế các
nước. Xếp hạng của WEF cũng phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh
của một quốc gia, vốn cũng là các yếu tố cơ bản đối với tăng trưởng kinh tế bền vững. Vào
năm 2019, năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Việt Nam được đánh giá đã cải thiện vượt
trội, cải thiện được vị trí trên bxh, song vẫn còn nhiều thách thức. Cụ thể tăng 3.5 điểm (từ 58
-> 61.5 điểm) cao hơn trung bình toàn cầu (60.7 điểm) và tăng 10 bậc (từ bậc 77 lên 67/141
nền kinh tế). Ở các mục như “Trụ cột Ứng dụng công nghệ thông tin’’, tăng từ 43.3 lên 69
điểm và tăng từ hạng 95 lên 41, các chỉ số thành phần trong trụ cột này đều tăng điểm, tăng
hạng như: thuê bao di động, thuê bao di động băng thông rộng, thuê bao internet băng thông
rộng cố định, thuê bao internet cáp quang, Số người sử dụng internet. Đây là chỉ số quan
trọng đánh giá sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin cũng như triển vọng ngành sản xuất
phần mềm và ứng dụng phục vụ các ngành, lĩnh vực kinh tế khác, trong bối cảnh kinh tế số
phát triển mạnh. Tiếp theo là hạng mục “Năng lực đổi mới sáng tạo’’, tăng 6 hạng (từ 82 ->
76) tức mức độ sáng tạo, ứng dụng phát triển tạo ra thành tựu khoa học kĩ thuật của chúng ta
đã phát triển do quá trình phấn đấu và mở cửa hộp nhập quốc tế. Và tổng kết lại, ta được xếp
vào nhóm khá. Như vậy dù đã có sự tiến bộ vượt bậc (từ nhóm yếu vào năm 2005) nhưng ta
vẫn còn rất nhiều thách thức trước mắt cần phải giải quyết như đại dịch Covid, …
Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ
kĩ thuật, công nhân, quản lý từ cấp thấp đến cao đều có thể không được đào tạo đầy đủ theo
yêu cầu mới phù hợp sự phát triển của xã hội. Thiếu kĩ năng cứng lẫn mềm, ngôn ngữ để có
thể bắt kịp được xu hướng, tốc độ phát triển của thế giới dẫn đến có thể bị tụt hậu lại phía sau.
- Môi trường (Environment):
+ Thái độ khách hàng: có xu hướng sẵn sàng chi một phần lớn thu nhập của bản thân
cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Niềm tin vào các mặt hàng, thương hiệu mới vẫn
không ngừng tăng lên do quy luật cạnh tranh.
+ Những giới hạn, quy định trong kinh doanh: Nhà nước luôn tạo một thị trường kinh
doanh công bằng, cơ hội phát triển luôn rộng mở với mọi doanh nghiệp và nói không với 11 những 12
gian lận, lách qua những giới hạn, quy định kinh doanh đồ cấm như ma túy, hóa chất trong mục cấm, khoáng chất,…
- Pháp luật (Legal):
+ Khung luật pháp: Hệ thống pháp luật VN có 6 bậc, bất cứ doanh nghiệp, đơn vị kinh
doanh nào khi ở Việt Nam cũng phải tuân theo: ⮚ Hiến pháp ⮚ Pháp lệnh ⮚ Luật ⮚ Thông tư ⮚ Văn bản hướng dẫn
Như vậy việc nắm bắt những quy định, ưu tiên hay những chương trình chỉ tiêu của
những phủ nếu doanh nghiệp tuân thủ và tận dụng một cách nghiêm túc sẽ tạo nên được mối
quan hệ tốt với chính phủ, có những cơ hội phát triển và giảm thiểu những nguy cơ do môi trường gây ra. + Luật:
Hiện đang có cách chính sách, luật ưu đãi giúp doanh nghiệp như chính sách ưu đãi, miễn
thuế doanh nghiệp trong đợt dịch covid – 19. Đưa ra các gói cứu trợ, cho doanh nghiệp vay
dễ hơn hoặc giảm thời gian nộp thuế từ 6 tháng->9 tháng, hoàn VAT nhanh hơn.
2.1.1.2 Môi trường vi mô: Môi trường vi mô sẽ được phân tích qua các biểu đồ ma trận ở các chương tiếp theo
2.1.1.3 Môi trường Kinh Doanh Quốc Tế:
Môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đang vô cùng sôi động bởi Việt Nam đang từng
bước mở cửa hòa nhập hợp tác cùng phát triển trong nhiều lĩnh vực với nhiều quốc gia, cộng
đồng khu vực trên thế giới.
Hiện nay, VN đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc các châu lục
khác nhau trên thế giới (Châu Á – Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu
Phi: 47, Trung Đông: 16), gồm nhiều các ông lớn trong chính trị và kinh tế như Anh, Pháp,
Nga, Hoa Kỳ, … và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ, quan hệ thương mại với
165 nước. Trong tổ chức Liên Hợp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy
viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. 13
Ngoài ra Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện thông qua việc tổ
chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà Nội: Hội nghị thượng đỉnh Cộng đồng
Pháp ngữ (1997), hội nghị cấp cao ASEAN (1998), hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển
Việt Nam và châu Phi (2003), hội nghị cấp cao ASEM (2004), hội nghị thượng đỉnh APEC
(2006). Và đặc biệt Việt Nam trở thành một thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Đánh dấu cột mốc trên hành trình hòa nhập và vươn lên theo
sự phát triển của thế giới.
Vai trò, uy tín, hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế càng làm cho các doanh nghiệp
sẽ dễ xuất khẩu, nhận được các dòng vốn đầu tư và có thể lấn sân xuất ngoại.
Qua những gì đã phân tích sẽ được đánh giá, tổng hợp ở bảng EFE dưới đây Bảng EFE Mức độ Số điểm STT
Các nhân tố bên ngoài Phân loại quan quan trọng trọng Nhà nước khuyến 1 khích xuất khẩu, mở 0.1 2 0.2 rộng Sản phẩm tốt cho sức 2 khỏe được ưa chuộng 0.2 3 0.6 trên thế giới 3 Nguồn nguyên liệu dồi 0.3 4 1.2 dào Các mô hình sản xuất 4
sản phẩm của đối thủ 0.15 3 0.45 còn chưa đa dạng
Các đối thủ hiện hữu 5 0.2 3 0.6 và mới tiềm ẩn Thị hiếu của khách 6 0.05 1 0.05 hàng TỔNG SỐ 1 3.1
Như vậy với số điểm 3.1 cho ta thấy rằng doanh nghiệp đang phản ứng khá tốt với việc
tận dụng các cơ hội để phát triển và đồng thời lấn át, né tránh các mối đe dọa đến từ bên
ngoài. Cho thấy rằng môi trường bên ngoài đang không làm xấu đi doanh nghiệp nhiều.
Cụ thể, doanh nghiệp đã tận dụng tốt thái độ ủng hộ chính sách xuất khẩu, mở rộng của
chính phủ và xu thế ưa chuộng sản phẩm tốt cho sức khỏe, thị hiếu của khách hàng trong
nước và trên toàn cầu, đặc biệt khai thác ưu thế nguồn nguyên liệu dồi dào lẫn các mô hình sản xuất 14
của đối thủ khác khác chưa đa dạng, phòng ngừa, thích ứng tốt với các đối thủ hiện hữu và mới tiềm ẩn.
2.1.2 Môi trường nội bộ
Hiện nay cơ cấu nhân sự dù còn trẻ do doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng
nhưng đầy nhiệt huyết, các phòng ban cơ bản thiết yếu trong một công ty đều có như tài
chính, nhân sự, sản xuất, marketing.
Sau đây là bảng IFE nhằm đánh giá các yếu tố trong môi trường nội bộ Mức Số điểm Phân STT Các nhân tố bên trong quan quan loại trọng trọng
Chuyển đổi số trong nội bộ 1 0,10 3 0,30 khá mạnh
Uy tín tốt (Với khách hàng, 2 0,30 4 1,20
nhà cung ứng, ngân hàng,…)
Nguyên liệu đầu vào đảm bảo 3 0,20 3 0,60 từ thiên nhiên 4 Quy mô còn nhỏ 0,15 1 0,15
Công nghệ sản xuất còn lạc 5 0,25 2 0,50 hậu TỔNG SỐ 1,00 2,75
Như vậy với số điểm tổng là 2.75 cho thấy doanh nghiệp vượt mức yếu về nội bộ như
chưa thực sự đạt đến ngưỡng mạnh (khá yếu). Dù có những điểm rất sáng trong nội bộ nhưng
bên cạnh đó còn rất nhiều điểm yếu cần phải được tìm cách khắc phục trong tương lai.
Cụ thể, về những điểm mạnh, chúng ta có uy tín tốt với các bên liên quan (với khách
hàng, nhà cung ứng, ngân hàng,..) có thể hỗ trợ chúng ta trong các hoạt động phát triển kinh doanh. 15
Về việc chuyển đổi số, doanh nghiệp cũng đang thực hiện dù tài chính còn khá hạn hẹp.
Điển hình như việc họp, làm việc có thể thực hiện online hoặc offline tùy từng tình huống cụ
thể. Việc sản xuất đang từng bước được áp dụng các công nghệ tiên tiến vào phù hợp với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời cũng có những điểm yếu cần chúng ta khắc phục như quy mô sản xuất
còn nhỏ lẫn công nghệ sản xuất còn lạc hậu sẽ gây trở ngại trong việc sản xuất lẫn chất lượng sản phẩm.
Sau đây là phân tích mô hình canvas dựa trên tất cả những yếu tố về môi trường bên
ngoài và nội bộ mà nhóm chúng em đã báo cáo ở trên gồm:
1. Phân khúc khách hàng (Customer Segment):
- Nhân khẩu học: Nằm trong độ tuổi từ 25 trở lên.
- Vị trí địa lý: Các nước Châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản,Việt Nam…và cộng đồng
dân cư Châu Á ở các nước phương Tây
- Đặc điểm tâm lý: Là những người quan tâm đến sức khỏe, có mong muốn cải thiện sức
khỏe bản thân và gia đình. Có xu hướng ưa chuộng những sản phẩm bảo vệ sức khỏe với giá
cả phù hợp, tiện lợi, có hương vị hấp dẫn.
- Đặc điểm hành vi: Nhóm khách hàng mục tiêu có xu hướng sử dụng những sản phẩm
đóng gói sẵn/tiện lợi do thời gian bận rộn. Họ thường mua hàng qua các kênh online, cửa
hàng tiện lợi và họ chịu ảnh hưởng của các quảng cáo. Ngoài ra, khách hàng sẵn sàng chi một
phần lớn thu nhập của bản thân cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe.
- Thu nhập: Thuộc nhóm B trở lên ( mức thu nhập từ 7.500.000/tháng trở lên).
2. Giá trị (Value Proposions):
Giá trị và ý nghĩa mà công ty đem lại là cung cấp sản phẩm ở chất lượng cao cấp nhất
3. Kênh phân phối (Channels):
- Sàn thương mại điện tử (Shopee, Grabfood, Baemin,...). - Cửa hàng độc quyền. - Website.
- Đại lý, nhà bán lẻ (tạp hóa, siêu thị).
4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships):
- Thông qua sản phẩm: 16
+ Chính sách chất lượng sản phẩm.
+ Chính sách đổi mới nâng cao công nghệ cải tiến sản phẩm.
- Thông qua dịch vụ chăm sóc:
+ Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm.
+ Tương tác với khách hàng: tư vấn qua Website, điện thoại, mail,…
+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng: cập nhật thông tin khách hàng, khuyến mãi,…
5. Dòng doanh thu (Revenue Stream):
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng.
- Doanh thu từ hoạt động chứng khoán.
6. Hoạt động chính (Key Activities):
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm. - Marketing bán hàng. - Chăm sóc khách hàng.
7. Nguồn lực chính (Key Resources):
- Sản phẩm nước yến nha đam. - Nguồn nguyên liệu.
8. Đối tác chính (Key Partners):
- Nhà cung cấp địa phương. - Đối tác chính phủ.
- Kênh phân phối quốc tế, đối tác quốc tế.
- Nhà phân phối tại Việt Nam.
9. Cơ cấu chi phí (Cost Structure):
- Nguyên liệu đầu vào gồm nha đam, đường phèn, yến sào (1%), tổng chi phí nguyên vật liệu là...
- Chi phí bán hàng gồm chi phí lương của nhân viên trong bộ phận bán hàng (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…)
- Chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp), kinh phí công
đoàn của nhân viên bộ phận bán hàng.
- Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm. 17
- Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
- Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng
Các khoản chi phí được doanh nghiệp dự phóng theo mức trung bình của các đối thủ cạnh
tranh (yến sào Khánh Hòa,..) nằm trong khoảng 10%.
Lợi Nhuận:mức lợi nhuận doanh nghiệp mong muốn đạt được là …% trên doanh thu.
Từ những nhân tố trên. Sản phẩm nước Yến Nha Đam được doanh nghiệp định giá bán lẻ ở mức…..
CHƯƠNG 3: XUẤT KHẨU
Ở chương này, nhóm em sẽ báo cáo về những lợi thế dẫn đến tiềm năng xuất khẩu của
sản phẩm nhằm trả lời cho câu hỏi “Vì sao sản phẩm lại có tiềm năng xuất khẩu đi nước
ngoài?’’ Và báo cáo chi tiết các đặc điểm chỉ ra 2 thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp đang
hướng đến nhằm xuất sản phẩm sang đấy. 3.1 TRUNG QUỐC:
Tổng quan thị trường: Với quy mô dân số hơn 1,4 tỷ người,Trung Quốc hiện là một
trong những thị trường lớn nhất thế giới. Chỉ riêng trong năm 2021, tổng giá trị thị trường sản
phẩm bảo vệ sức khỏe đạt tới 34 tỷ USD. Với chi tiêu bình quân đầu người vào các sản phẩm
bảo vệ sức khỏe chỉ khoảng 30 USD/người thấp hơn nhiều so với các nước khác (Nhật 146
USD/người, Mỹ 177 USD/người…) chứng tỏ tiềm năng tăng trưởng lớn trong tương lai.
Thị trường các sản phẩm bảo vệ sức khỏe và thực phẩm bổ sung của Trung Quốc tăng
trưởng ở mức 6,7% bình quân trong giai đoạn 2015-2020 trong đó cơ cấu của các sản phẩm
bảo vệ sức khỏe truyền thống(có nguồn gốc dân gian) chiếm xấp xỉ 24%. Điều này cho thấy
dù các sản phẩm truyền thống ( Trà Thảo mộc, Yến Sào,..vv) vẫn đang được người tiêu dùng Trung Quốc đón nhận.
Từ năm 2015 đến 2017.Theo báo cáo của Ủy ban thị trường Yến Sào của Hiệp hội các thị
trường bán buôn nông sản Trung Quốc(Edible Bird's Nest Market Committee of China
Agricultural Wholesale Markets Association- EBNMC): lượng giao dịch các sản phẩm từ
Yến Sào tăng xấp xỉ 30 lần, chỉ riêng các sản phẩm từ Yến Sào bán trên nền tảng thương mại
Alibaba đã đạt mức 1,48 tỷ nhân dân tệ (218 triệu dollars).
Văn hóa: Là quốc gia chia sẻ 1.449,566 km đường biên giới với Việt Nam và cùng trải
qua nhiều giai đoạn lịch sử với nhau, dẫn tới sự gần gũi về mặt văn hóa cũng như các 18
phong tục của người dân hai nước. Sự tương đồng về nhiều mặt trong văn hóa Trung Hoa và
Việt Nam khiến việc tiêu thụ sản phẩm nước yến nha đam trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Yến sào đã được người dân Trung Quốc coi là thần dược và được đưa vào sử dụng trong
kể từ thời đại nhà Đường (năm 618-907), tương truyền rằng chính nhà thám hiểm nổi tiếng
Trung Quốc-đô đốc Trịnh Hòa (鄭和) đã tìm ra đặc sản này và tiến dâng cho hoàng cung, kể
từ đó yến sào được xem sản vật trân quý bảo vệ sức khỏe. Với việc yến sào đã là biểu tượng
của thần dược bảo vệ sức khỏe, sản phẩm nước Yến Nha đam sẽ không mất quá nhiều công
sức để xây dựng thương hiệu trong lòng người tiêu dùng.
Nhân khẩu học và thu nhập: Với GDP bình quân đầu người năm 2021 là 12,359 USD
với hơn 800 triệu người được xếp vào tầng lớp trung lưu (theo World Bank),đây là thị trường
đầy tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
Người trẻ Trung Quốc là động lực chính tăng trưởng doanh thu các sản phẩm từ Yến Sào:
Báo cáo từ trang thương mại điện tử JD.com năm 2019 chỉ ra rằng doanh thu yến sào đã tăng
trưởng bình quân hàng năm ở mức 50% trong giai đoạn 5 năm và hơn thế nữa, 60% doanh số
đến từ các khách hàng có độ tuổi từ 16 tới 35. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của các sản
phẩm từ Yến Sào đối với các khách hàng trẻ
Đại dịch ảnh hưởng đến nhận thức người dân: Theo dữ liệu của GlobalData, trong giai
đoạn đại dịch COVID-19 vừa qua, người dân Trung Quốc càng dành nhiều sự quan tâm hơn
đến sức khỏe và thực phẩm, hơn 61% người được khảo sát cho rằng họ quan tâm đến việc sản
phẩm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của họ, điều này tạo cơ hội rất lớn cho các
dòng sản phẩm/ thực phẩm chức năng gia tăng thị phần.
Cạnh tranh: Hiện nay các sản phẩm từ Yến Sào đã được bày bán phổ biến ở thị trường
Trung Quốc với các nhà sản xuất chủ yếu từ Malaysia, Indonesia (những nhà sản xuất từ
vùng này tự chủ được nguồn cung nguyên vật liệu) và cả những nhà sản xuất nội địa (phải
nhập khẩu nguyên liệu đầu vào).
Lợi thế về nguồn cung hàng: Do Trung Quốc nhập khẩu toàn bộ mặt hàng yến sào để
đáp ứng tiêu thụ trong nước nên việc việc tự chủ về nguồn hàng là lợi thế lớn của doanh
nghiệp. Việc kiểm soát được giá nguyên liệu đầu vào giúp doanh nghiệp có thể đẩy mạnh
các chính sách bán hàng ưu đãi, chiết khấu cho đại lý để nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần. 19
Lợi thế về Logistics: Với vị trí địa lý thuận lợi cho cả việc xuất khẩu chính ngạch và tiểu
ngạch, các sản phẩm từ yến sào,… sẽ thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu qua Trung Quốc
(so với các nước xuất khẩu yến sào và các sản phẩm từ yến sào khác là Indonesia,
Malaysia và Thái Lan). Ngoài ra, theo dữ liệu của EBNMC: khu vực miền Nam Trung
Quốc là khu vực tiêu thụ nhiều sản phẩm từ Yến Sào nhất, trong đó các tỉnh Giang Tô,
Chiết Giang, Quảng Đông chiếm vị trí đứng đầu. Điều này ảnh hưởng tích cực đến chi phí
logistic của doanh nghiệp,việc vận chuyển từ biên giới phía Bắc đến vùng phía Nam
Trung Quốc tiết kiệm hơn nhiều so với các nước xuất khẩu khác. Các vùng phía bắc khác
như Sơn Đông, Bắc Kinh cũng có mức tiêu thụ cao.
Lợi thế về chi phí gia công đầu vào: Yến sào sau khi thu hoạch phải được trải qua công
đoạn gia công ( nhặt lông, làm sạch tổ…) hoàn toàn thủ công. Việt Nam hiện có mức
GDP bình quân thấp nhất trong tất cả các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sản xuất nước
nha đam yến sào,….có thể tận dụng lợi thế nhân công đầu vào giá rẻ để giảm giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.2 NHẬT BẢN:
Nhật Bản hiện đang là thị trường lớn thứ 3 thế giới dành cho thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
ước tính tổng giá trị khoảng 9,4 tỷ USD. Sự già hóa dân số nhanh chóng kết hợp với ý thức
bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của người tiêu dùng Nhật khiến thị trường này thành mảnh
đất màu mỡ cho các doanh nghiệp.
Người dân Nhật Bản, nhìn chung, có phần thu nhập khả dụng khá cao và hứng thú với
thực phẩm sức khỏe từ nước ngoài. Theo cục thống kê Nhật Bản, trung bình một hộ gia đình
2 người dành hơn 25,7% ngân sách cho thực phẩm, lớn hơn bất kỳ chi phí nào khác.
Theo cuộc khảo sát thực hiện bởi Rakuten Insight về thực phẩm bổ sung thực hiện vào
tháng 7 năm 2020, khoảng 45 phần trăm số người được hỏi nói rằng họ có sử dụng thực phẩm
bổ sung. Phần lớn trong số họ trả lời rằng họ dùng mỗi ngày. Với quy mô dân số hơn 128
triệu người và hơn 36 triệu người nằm ở độ tuổi trên 65,có thể nhận thấy thị trường dành cho
các sản phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn còn nhiều dư địa phát triển ở Nhật Bản.
Yếu tố thu nhập: Với GDP đầu người 39,285 USD vào năm 2021, thu nhập khả dụng
có thể dành cho việc mua sắm các sản phẩm bảo vệ sức khỏe của người dân Nhật Bản rất lớn.
Yếu tố văn hóa: Nhật Bản tuy không có nhiều sự tương đồng về văn hóa với Việt Nam
như Trung Quốc, thế nhưng sự chấp nhận của người tiêu dùng vào các sản phẩm từ Việt Nam 20