Bài cui k QTH Hoàng Phúc
Qun Tr Hc (Trường Đại hc Kinh tế - Tài chính Thành ph H Chí Minh)
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
GVHD: Trương Thảo Nguyên
lớp học phần: 23D2MAN50200105
Sinh viên : Lê Hoàng Phúc
Mssv: 89232020060
TP.H Chí Minh , ngày 21 tháng 08 năm 2023
1
lOMoAR cPSD| 28259673
lOMoAR cPSD| 282596
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÓM ỢC VỀ CÂU HỎI:
1. Giải thích mối quan hệ giữa các chức năng trong quản trị?
2. Trình bày nội dung thuyết bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow nêu ý nghĩa thực tiễn của
việc ứng dụng lý thuyết này trong một doanh nghiệp cụ thể?
3. Ông An tổng giám đốc của công ty cổ phần An Tâm. Trong tháng tới ông phải thực hiện một
chuyến công tác ra nước ngoài 2 tháng. Vì thế, ông phải thực hiện việc ủy quyền điều hành
doanh nghiệp của mình cho cấp dưới. Song, ông An rất băn khoăn là sẽ quyết định giao quyền
điều hành doanh nghiệp cho ai. Ông Quyết là phó tổng giám đốc, phụ trách tài chính rất tài ba
trong công việc liên quan tới tài chính, nhưng là người ngại va chạm. Bà Lan là giám đốc nhân
sự, có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ với nhân viên, nhưng ít kinh nghiệm trong công việc
marketing và tài chính; anh Hùng giám đốc bộ phận Marketing, đã từng trợ cho ông An.
Anh rất năng nổ, tháo vát trong công việc nhưng nóng tính, hay đốp chát nên dễ gây hiểu lầm
cho mọi người. Anh/Chị hãy dùng kiến thức về chức năng tồ chức của quản trị học để tư vấn
giúp ông An giải quyết tình huống này.
2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC VỀ CÂU HỎI .................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 4
TRẢ LỜI CÂU HỎI 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỨC NĂNG TRONG QUẢN TR ........... 5
1. thuyết về các chức ng: ........................................................................................................ 5
a. Hoạch định ................................................................................................................................ 5
b. Tổ chức: ..................................................................................................................................... 6
c. Lãnh đạo: ................................................................................................................................... 7
d. Kiểm soát: .................................................................................................................................. 8
2. Mối quan hệ giữa các chức năng: ............................................................................................... 9
3. Tổng kết: ..................................................................................................................................... 10
TRẢ LỜI CÂU HỎI 2: THÁP BẬC THANG NHU CẤU CỦA MASLOW VÀ Ý NGHĨA THỰC
TIỄN ....................................................................................................................................................... 11
4. Thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow: ................................................................................... 11
5. Ý nghĩa thực tiễn khi ứng dụng vào doanh nghiệp cụ th ...................................................... 12
a. Ý nghĩa: ................................................................................................................................... 12
b. Ứng dụng trong doanh nghiệp: ............................................................................................. 12
6. Tổng kết: ..................................................................................................................................... 13
TRẢ LỜI CÂU HỎI 3: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG ............................................................................ 14
7. Phân tích ...................................................................................................................................... 14
a. Đạt hiệu quả mục tu ............................................................................................................. 14
b. Các bộ phận hoạt động thống nhất: ...................................................................................... 14
c. Giao đúng người: (quan trọng nht) ..................................................................................... 14
d. Ít rủi ro: ................................................................................................................................... 15
8. Kết luận: ...................................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 16
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, đi kèm với đó sự thay đổi chóng mặt của công
nghệ, sự du nhập văn hóa của nhiều quốc gia, tổ chức.
Bên cạnh đó, kinh doanh luôn là lĩnh vực được nhiều người lựa chọn nhất trước các ngành kỹ thuật.
Tuy nhiên, việc kinh doanh trong xu hướng phát triển không ngừng của các yếu tố trên là là một công
việc không hề dễ dàng đòi hỏi phải bản lĩnh, kiến thức, gan dạ, kiên trì và may mắn. Thành công
là thứ ai cũng muốn hướng tới nhưng thất bại là thứ không thể tránh khỏi.
thể thấy, kinh doanh vừa một thách thức, vừa một hội để hướng tới sự thành công. Chính vì
vậy, việc có kiến thức trong kinh doanh là thứ cực kỳ quan trọng trước khi chúng ta dấn thân vào lĩnh
vực này. Mà kiến thức khởi nguồn cho việc kinh doanh chính là Quản Trị.
Trong bài tiểu luận này, em sẽ trả lời cho những câu hỏi về kiến thức, ứng dụng, tình huống trong quản
trị được nêu trong phần tóm lược bằng kiến thức đã học và ý kiến cá nhân.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bài tiểu luận chắc chắn sẽ còn những thiếu sót do việc kinh
nghiệm lẫn kiến thức chuyên môn vẫn còn hạn chế. Mong cô có những đánh giá, nhận xét tích cực.
4
TRẢ LỜI CÂU HỎI 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỨC NĂNG
TRONG QUẢN TRỊ
Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết ta cần phải làm rõ lý thuyết về các chức năng trong quản trị (bao
gồm: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát). Từ đó, ta mới có thể nêu rõ sự liên kết, bổ trợ cũng
như trình tự hoạt động của các chức năng với nhau (quan hệ giữa các chức năng).
1.
thuyết v các chc năng:
a. Hoạch định:
Khái niệm: chức năng đầu tiên của việc quản trị, chức năng này nhằm giúp nhà quản trị, nhà lãnh
đạo xác định được sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp/tổ chức của mình và có thể xác định được
những mục đích, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cần đạt tới. Từ đó đưa ra những kế hoạch, chiến
lược, chiến thuật nhằm phục vụ mục đích chung của tổ chức, doanh nghiệp của mình.
Vai trò: Hoạch định có các vai trò khá quan trọng và là bước đầu tiên để người lãnh đạo dấn thân
vào việc quản trị doanh nghiệp của mình. Nó có tính quyết định tới định hướng phát triển của doanh
nghiệp, cho phép mỗi người trong tổ chức/doanh nghiệp biết đích đến, cái mình cần hướng tới, biết
phân bổ nhân vật lực một cách hiệu quả, chẳng hạn như:
+ Hoạch định giúp đánh giá được đúng nh trạng của doanh nghiệp/tổ chức (con người, nguồn
lực, …).
+ Hoạch định giúp xác định mục tiêu cần hướng tới của doanh nghiệp/tổ chức (tài chính, nhân
sự, vị thế, lợi nhuận, danh tiếng, …) mà không bị chệch hướng.
+ Hoạch định giúp lên các kế hoạch cần thiết phục vụ mục tiêu và giải quyết vấn đề của doanh
nghiệp/tổ chức trong các mốc thời gian cụ thể.
+ Hoạch định giúp nhà quản trị lên kịch bản để ứng phó với các tình huống, cơ hội thể xảy ra
trong quá trình điều hành.
Hình 1.1. Chức năng hoạch định trong quản trị
5
b. Tổ chức:
Khái niệm: chức năng tiếp theo của việc quản trị, chức năng này giúp nhà quản trị, nhà lãnh đạo
thiết kế và tổ chức tốt cấu trúc bộ máy trong công ty. Sau khi đã có kế hoạch, mục tiêu cụ thể từ việc
hoạch định, nhà quản trị có thể phân bổ nguồn lực, nhân viên tương ứng với kế hoạch đề ra dựa vào
chức năng tổ chức, giúp giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp/tổ chức.
Vai trò: Tổ chức vai trò thực tế hơn so với hoạch định, nhà quản trị thể thông qua nó quy
hoạch lại cấu trúc của doanh nghiệp/tổ chức một cách trơn tru, vừa giúp các bộ phận trong doanh
nghiệp/tổ chức vận hành một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí, đúng công năng, duy trì bền vững vừa
thể thay đổi và đổi mới theo xã hội và tạo ra văn hóa của chính doanh nghiệp/tổ chức mình vận hành,
tìm được nhân tài phục vụ cho công ty.
+ Tổ chức giúp tìm đúng người cho đúng việc (tuyển dụng, sàng lọc, …)
+ Tổ chức giúp thúc đẩy kết quả hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức (năng suất, hiệu quả, sáng
tạo trong công việc,) dựa trên việc tiếp cận với con người.
+ Tổ chức giúp nhà quản trị thể phát triển tiềm năng nhân viên, duy trì lực lượng lao động
tài năng thông qua các chính sách như: lương, hoa hồng, phúc lợi, lắng nghe ý kiến, sa thải, thăng chức,
….
+ Tổ chức giúp linh hoạt trong việc đổi mớitạo ra văn hóa công ty, nắm bắt được những nhu
cầu mới của nhân viên, xã hội
+ Tổ chức giúp phân bổ nhân sự các phòng ban đúng chức năng, phân quyền đúng quyền hạn
tránh để các công việc bị bế tắc, chồng chéo nhau, không có trình tự.
Hình 1.2. Chức năng tổ chức trong quản trị
6
c. Lãnh đạo:
Khái niệm: chức năng của nhà quản trị dùng để truyền cảm hứng, động lực cho nhân viên nhằm
mục đích thúc đẩy công việc cho hoàn thành những mục tiêu, mục đích đã được hoạch định theo kế
hoạch ban đầu một cách có hiệu quả, có sáng tạo.
Vai trò: là chức năng quan trọng cần phải có của các nhà quản trị cấp cao, cấp càng lớn thì kỹ năng
lãnh đạo càng phải được trau dồi. Đây không phải kỹ năng khó nhất trong 4 chức năng tuy nhiên để
thể trở thành nhà lãnh đạo tốt thì lại cần học hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng, có trách nhiệm, bản lĩnh và
phải tầm nhìn tốt hơn những người khác. Tài năng lãnh đạo thể thông qua việc trau dồi hoặc tố
chất sẵn.
+ Một nhà lãnh đạo tốt thể linh hoạt thích nghi với nhiều môi trường công việc, từ đó lựa
chọn phong cách lão đạo để dẫn dắt nhân viên hiệu quả nhất.
+ Một nhà lãnh đạo tốt thể truyền cảm hứng cho nhân viên giữ chân nhân viên tốt hơn,
giúp cho công việc không bị trì trệ.
+ Một nhà lãnh đạo tốt thể phân quyền ủy quyền đúng người để giảm bớt áp lực công việc
mà vẫn không mất quyền điều hành trong doanh nghiệp/tổ chức
+ Một nhà lãnh đạo tốt thể tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp/tổ chức bằng sự thúc đẩy
việc sáng tạo của nhân viên, từ đó mang lại nhiều cơ hội mới, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực
hiện các kế hoạch.
Hình 1.3. Chức năng lãnh đạo trong quản tr
7
d. Kiểm soát:
Khái niệm: chức năng cuối cùng của nhà quản trị dùng để kiểm tra, giám sát hiệu suất, điều chỉnh
lại các hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức theo đúng kế hoạch đã hoạch định ban đầu (nếu có sai
hướng). Đồng thời, kiểm soát cũng là chức năng giúp nhà quản trị theo dõi được tình hình tài chính,
ngân sách, tiến độ, nhân sự để kịp thời ứng phó với các vấn đề của doanh nghiệp/tổ chức.
Vai trò: là chức năng cuối cùng nhưng cũng khá quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp/t
chức. Thông qua việc kiểm soát, nhà quản trị thể đảm bảo hiệu suấthiệu quả công việc đạt được
mức tối ưu vẫn không ảnh hưởngđến quá trình làm việc (vì ít xảy ra sai sót trong việc thực hiện
chiến lược, chiến thuật). Tùy vào mục đích của doanh nghiệp/tổ chức, nhà quản trị có thể kiểm tra và
điều chỉnh theo các hình thức khác nhau, chẳng hạn như:
+ Nhà quản trị có thể kiểm tra được rủi ro thông qua chức năng kiểm soát, cũng như dự đoán
được thiệt hại các vấn đề sẽ xảy ra theo kế hoạch đã hoạch định để đưa ra phương án giải quyết kịp
thời
+ Nhà quản trị thể kiểm tra được song song quá trình làm việc, sự thay đổi của môi trường
trong lẫn ngoài doanh nghiệp/tổ chức để có phương án thay đổi tốt nhất cho kế hoạch đã hoạch định
+ Nhà quản trị thể kiểm tra được toàn bộ nguồn nhân vật lực của công ty hiện tại theo từng
mốc thời gian để xem đạt đúng mục tiêu đã đề ra ban đầu không, từ đó rút kinh nghiệm cho những
dự án sau này.
Hình 1.4. Chức năng kiểm soát trong quản tr
8
2.
Mối quan hệ giữa các chức năng:
Thông qua thuyết, vai trò, công năng, trình tự của bốn chức ng trong quản trị đã được nêu trên
mục “1. Lý thuyết về các chức năng” , em có thể kết luận rằng:
+ Các chức năng trong quản trị vận hành một cách trình tự:
Một quy trình quản trị phải đầy đủ bốn chức năng này thì mới hoạt động hiệu quả, kết quả
tốt. Chức năng Hoạch định sẽ đặt ra nền móng, tầm nhìn của doanh nghiệp/tổ chức, là bước chân đầu
tiên trong quá trình quản trị. Chức năng Tổ chức sẽ đi sau việc hoạch định để hiện thực hóa con đường
đi của doanh nghiệp/tổ chức một cách có bài bản, có trật tự. Đồng hành sau đó với việc hình thành tổ
chức sẽ là Lãnh đạo, chức năng này sẽ mở ra những con đường mới, mở ra tầm nhìn mà doanh
nghiệp/tổ chức hướng tới cũng như dẫn dắt những nhân viên đi theo mình. Để cuối cùng, chức năng
Kiểm soát sẽ điều chỉnh được doanh nghiệp/tổ chức đi đúng với con đường đã hoạch định từ ban đầu.
Quá trình này sẽ vận hànhlặp lại liên tục để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp/tổ chức. Đó trình
tự và vòng lặp của bốn chức năng trong quản trị, cho dù có đạt được mục tiêu ban đầu hay không.
dụ như việc nhỏ như mở một cửa hàng, chúng ta phải tầm nhìn về quy cửa hàng, từ
đó lên các kế hoạch về chiến lược bán hàng, sản phẩm. Sau đó chúng ta sẽ phân bổ nguồn tiền và vật
tư, nhân viên trong cửa hàng một cách hiệu quả ít tốn chi phí nhất, việc lãnh đạo trong quy mô nhỏ là
không thực sự cần thiết nhưng vẫn cần để có thể phát huy thêm cơ hội cho cửa hàng (sản phẩm mới).
Từ đó, sau các tháng tổng kết, theo dõi, kiểm tra chúng ta có thể điều chỉnh lại kế hoạch của cửa hàng
một cách hợp lí hơn.
+ Các chức năng trong quản trị vận hành một cách liên kết bổ sung cho nhau mà
không cần phải theo trình tự:
thể kể đến như chức năng Hoạch định sẽ hỗ trợ cho chức năng Lãnh đạo về việc định hướng
tầm nhìn, sứ mệnh, không để doanh nghiệp/tổ chức đặt ra mục tiêu quá sức khiến cho việc lãnh đạo là
không thể. Trong lúc đó chức năng Lãnh đạo cũng có thể hỗ trợ lại cho Hoạch định về việc tiếp cận
môi trường công việc, nhân viên, thúc đẩy cơ hội giúp cho việc hoạch định trở nên dễ dàng, có nhiều
kế hoạch khả thi hơn. Hoặc như là chức năng Tổ chức sẽ hỗ trợ cho chức năng Kiểm soát ở việc nhà
quản trị thể dễ dàng kiểm tra lại các phòng ban, bộ phận khi vấn đề xảy ra, từ đó giảm thiểu thời
gian và thiệt hại trong việc điều chỉnh. Chức năng Kiểm soát cũng thể bổ trợ cho chức năng Tổ chức
trong lúc vận hành việc quản trị doanh nghiệp ở chỗ giúp cho việc tổ chức lại dễ dàng hơn theo đúng
mục tiêu, và phân bổ lại nguồn lực đúng mục đích.
dụ thực tiễn cho trường hợp này là công ty cổ phần sữa Vinamilk, cơ cấu tổ chức của công ty
9
này được phân tầng theo thứ tự: cấp quản trị tối cao, cấp quản trị trung gian, cấp quản trị sở và nhân
viên. Các bộ phận trong công ty sẽ nhận chỉ đạo trực tiếp từ một quản trị cấp cao nhất, nghĩa công
việc sẽ được tập trung về một đầu mối duy nhất, tương đương với chức năng Lãnh đạo sẽ bổ sung rất
lớn cho việc Hoạch định, đòi hỏi một nhà lãnh đạo giỏi.
Hình 2.1 mối quan hệ giữa các chức năng trong quản tr
3.
Tng kết:
Qua câu 1, ta đã phân tích được 4 chức năng của quản trị bao gồm: Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo,
Kiểm soát. Mỗi một chức năng đều có ý nghĩa và vai trò khác nhau, tuy nhiên tầm quan trọng thì luôn
có và không thể thiếu trong quá trình quản trị của lành lãnh đạo.
Mối quan hệ giữa bồn chức năng này vừa vận hành một cách có trình tự; vừa vận hành một cách có
liên kết bổ sung cho nhau không theo thứ tự. Một chức năng này sẽ hỗ trợ ba chức năng còn lại (như
hình 2.1)
Trong một doanh nghiệp/tổ chức, quá trình này luôn được lặp đi lặp lại thì doanh nghiệp/tổ chức đó
mới tồn tại lâu dài và hiệu quả được. Sau khi hoàn thành sứ mệnh, mục đích, mọi kết quả sẽ được kiểm
tra và đối chiếu với hoạch định ban đầu. Từ đó rút ra kinh nghiệm để hoạch định một sứ mệnh mới.
10
TRẢ LỜI CÂU HỎI 2: THÁP BẬC THANG NHU CẤU CỦA
MASLOW VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
4.
Thuyết bc thang nhu cu ca Maslow:
Ta khái niệm như sau: thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow cho rằng các nhân sẽ được động
viên bởi nhiều nhu cầu chúng tồn tại theo một trật tự từ thấp đến cao được thể hiện trong hình
3.1:
Hình 3.1. tháp thang bậc nhu cầu của Maslow
Dựa vào hình 3.1, ta có 5 nhu cầu động viên cơ bản từ thấp tới cao của nhân:
1. Nhu cầu sinh lý: những nhu cầu bản nhất của con người như tiền, thực phẩm, nước,
không khí, ...
2. Nhu cầu an toàn: những nhu cầu về sự an toàn của môi trường, vật chất, cảm xúc ví dụ như
tiếng ồn, bạo lực, bảo hộ lao động, an toàn lao động, phúc lợi bổ sung, …
3. Nhu cầu hội: những nhu cầu về sự khát vọng được chấp nhận bởi đồng nghiệp, nhóm
hoặc tổ chức, có được tình cảm giữa con người với nhau, có hảo cảm với cấp trên, được chấp nhận.
4. Nhu cầu được tôn trọng: những nhu cầu về sự mong muốn được một hình ảnh tốt, một
địa vị cao trong mắt người khác hoặc trong một tập thể, được mọi người chú ý, tôn trọng, được chấp
nhận ở tập thể
5. Nhu cầu được tự thể hiện: là những nhu cầu về sự hoàn thiện, là nhu cầu cao nhất và sau
11
cùng trong các nhu cầu. Nhu cầu này liên quan tới việc muốn được phát triển năng lực của bản thân để
trở thành con người tốt hơn
Bảng tóm tắt 5 nhu cầucác ví dụ cơ bản được thể hiện ở hình 3.2:
Hình 3.2 Thang bậc nhu cầu của Maslow
Theo lý thuyết của Maslow, các nhu cầu ở cấp thấp được ưu tiên thỏa mãn trước thì mới đủ điều kiện
kích hoạt các nhu cầu ở cấp cao hơn. Tức việc động viên của nhân phải theo một giai đoạn có thứ
tự: nhu cầu sinh lý phải được thỏa mãn trước, sau đó sẽ tới nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu
được tôn trọng nhu cầu tự thể hiện. Sau khi thỏa mãn một bậc nhu cầu thì tự khắc tầm quan trọng
của nhu cầu đó sẽ giảm, kích thích nhu cầu tiếp theo.
5.
Ý nghĩa thc tin khi ng dng vào doanh nghip c th:
Ta sẽ chia làm hai phần: ý nghĩa và ứng dụng
a. Ý nghĩa:
Theo Maslow, nhu cầu của con người được phân theo cấp độ khác nhau mang đến các tính chất
khác nhau về sự hài lòng ở mỗi cá nhân. Điều đó có nghĩa là để có thể động viên được người lao
động/nhân viên thì phải biết được nhu cầu của họ đang bậc nào trong tháp nhu cầu mới phương án
động viên thích hợp nhất. Cũng như việc kinh doanh cũng sẽ giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu
của khách hàng, từ đó đưa ra các chiến thuật để việc kinh doanh đạt hiệu quả.
b. Ứng dụng trong doanh nghiệp:
Trong kinh doanh: đối với doanh nghiệp, việc kinh doanh thuận lợi là một yếu tố cực quan trọng để
thành công, muốn kinh doanh thành công thì phải nắm bắt được tâm của khách hàng, biết được
nhu cầu hiện tại theo cấp bậc nhu cầu của họ. Từ đó, mới có thể chăm sóc khách hàng mộtch hiệu
12
quả nhất, biết họ cần gì, muốn gì. Ứng dụng thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp cận khách hàng tốt hơn, giữ chân khách hàng lâu hơn.
dụ như doanh nghiệp buôn bán siêu xe, khuyến mãi về tiền hay tặng đồ nhu yếu phẩm
việc không cần thiết. Thay vào đó, làm một buổi lễ nhận xe hoành tráng cho họ, bởi vì nhu cầu của họ
đang mức nhu cầu được tôn trọng, người đi mua siêu xe được nhu cầu về tiền hay an toàn không
thiết yếu nữa.
Tương tự như vậy, kinh doanh cũng cần phải sản phẩm,doanh nghiệp phải xác định được
sản phẩm của mình nằm ở nhu cầu nào theo bậc thang nhu cầu của Maslow. Từ đó, sẽ hướng tới kênh
truyền thông đối tượng khách hàng đúng theo sản phẩm của doanh nghiệp, giúp tiết kiệm một lượng
lớn chi phí mà vẫn đạt chỉ tiêu khách hàng.
dụ như doanh nghiệp buôn bán siêu xe thì xác định siêu xe nhu cầu bậc cao, nên chọn các
kênh giới thiệu trực tiếp cho cá nhân có thu nhập cao chứ không cần quảng cáo Tiktok hay tờ rơi làm
.
Trong doanh nghiệp: đối với doanh nghiệp, ngoài việc kinh doanh thì sự bền vữngphát triển bên
trong cũng quan trọng không kém. Theo như những lý thuyết mục “4. Thuyết bậc thang nhu cầu của
Maslow” thì ta có thấy nhu cầu của người lao động cũng sẽ được xếp loại từ thấp tới cao. Chỉ cần hiểu
và đáp ứng được những nhu cầu mà nhân viên của mình mong muốn, sẽ có thể thúc đẩy họ phát triển
để đi lên nhu cầu mới, khiến họ không chán nản lại doanh nghiệp lâu dài. Việc ứng dụng tốt thuyết
nhu cầu bậc thang của Maslow trong doanh nghiệp sẽ giữ chân được người tài, giúp họ an tâm phát huy
cống hiến cho doanh nghiệp.
Ví dụ như để động viên một nhân viên bình thường thì dễ nhất là tăng lương, nhưng để động
viên một quản cấp cao thì sẽ phải các phúc lợi hoặc cho họ cơ hội đứng lớp training nhân viên mới
(nhu cầu được tôn trọng).
6.
Tng kết:
Như vậy, thông qua lý thuyết về thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow ta thấy được con người luôn
những nhu cầu trong cuộc sống (nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầuhội, nhu cầu được tôn
trọng, nhu cầu thể hiện), chỉ cần ta hiểu rõ được nhu cầu của họ là gì thì có thể dễ dàng tiếp cận, tạo
thiện cảmgiữ chân họ (nhân viên hay khách hàng). Giúp cho doanh nghiệp trong kinh doanh cũng
như việc quản trị nhân sự đạt được sự hiệu quả tối đaít tốn kém chi phí nhất. Đồng thời cũng giúp
doanh nghiệp giữ chân được nhân tài.
13
TRẢ LỜI CÂU HỎI 3: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết ta phải nhắc tại về chức năng Tổ chức đã được nêu mục “1.
thuyết về các chức năng” áp dụng phân tích cho tình huống này. Có nghĩa là, việc ủy quyền ở tình
huống này phải đạt các tiêu chí của chức năng Tổ chức: đạt hiệu quả theo mục tiêu công ty, các bộ
phận trong công ty hoạt động thống nhất, giao đúng người, ít rủi ro. Dựa trên ba ứng viên được đề cử
như tình huống.
7.
Phân ch:
a. Đạt hiệu quả mục tiêu:
Xét tới yếu tố hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn (2 tháng) thì số lượng công việc sẽ không nhiều và
ít có biến động trong môi trường kinh doanh, kèm với đó là dữ liệu không thấy có dự án gì quan trọng
đang cần làm. Cho nên sau khi ủy quyền thì công ty khả năng vẫn sẽ vận hành như bình thườngít
có vấn đề khó phát sinh cần giải quyết. Từ đó, việc chọn người ủy quyền không nhất thiết phải cáng
đáng trọng trách cao cốt để duy trì sự vận hành của công ty hiệu quả nhất.
Trong ba ứng viên, thì cả ba đều sẽ có thể đảm nhiệm sự ủy quyền, bằng điểm.
b. Các bộ phận hoạt động thống nhất:
Xét tới yếu tố đoàn kết thì lúc lãnh đạo thật sự đi vắng sẽ rất là cần thiết. Trong tổ chức, việc vn
hành bộ máy công ty xuyên suốt mà người lãnh đạo không quản trị nhân sự, các phòng ban tốt thì cũng
như rắn mất đầu. Ủy quyền một chuyện nhưng người được ủy quyền phải kết nối được mọi người,
sự tôn trọng thì công ty mới vận hành bình thường.
Trong ba ứng viên, Lan (giám đốc nhân sự) sẽ người kinh nghiệm trong quản trị nhân
sự, giao tế với mọi người nhất. Tiếp đó là tới ông Quyết (phó tổng), giữ vị trí cấp dưới trực tiếp của
giám đốc nên địa vị sự tôn trọng sẽ phần nào. Cuối cùng anh Hùng (giám đốc bộ phận) thì quá
nóng tánh khó giao tiếp, chức vụ lại thua ông Quyết nên không đảm nhiệm được.
c. Giao đúng người: (quan trọng nhất)
Xét tới yếu tố đúng người, thì chúng ta phải xét rất nhiều tiêu chí của mỗi cá nhân ba ứng viêny.
+ Ông Quyết: rất tài ba trong tài chính, cấp dưới trực tiếp của giám đốc. Bình thường khi việc
ủy quyền xảy ra thì sẽ giao cho cấp dưới trực tiếp. Tuy nhiên, ông Quyết rất ngại va chạm, chuyên môn
của ông có thể tốt nhưng việc phối hợp công việc hoặc điều chỉnh công việc với các phòng ban khác sẽ
gặp trở ngại. Ở công ty này còn có sự hiện diện của anh Hùng. Anh Hùng có thể tôn trọng giám đốc vì
từng làm trợ lý cho giám đốc nhưng chưa chắc sẽ không đốp chát với ông Quyết. Đó là một trở ngại
lớn khi ông Quyết được ủy quyền lãnh đạo. Tuy nhiên yếu tố ngắn hạn (2 tháng) cũng là một ưu điểm
khiến ông Quyết ổn định khi được ủy quyền vì ông có địa vị cao sẵn trong công ty.
14
+ Bà Lan: có kinh nghiệm quan hệ với nhân viên. Người này sẽ rất dễ ổn định tổ chức vì theo
chức năng Tổ chức, muốn hoàn thành tốt chức năng này thì phải sự thấu hiểu con người. Xét tới yếu
tố ngắn hạn (2 tháng), việc duy trì tổ chức bộ máy nhân sự công ty hoạt động thì bà Lan sẽ đúng công
việc nhất, ông Quyết lẫn anh Hùng đều có thể hỗ trợ bà Lan về mặt kinh nghiệm, vì tất cả đều nằm
trong bộ máy mà ông An (giám đốc) đã thiết kế sẵn. Xét tới yếu tố bị anh Hùng đốp chát thì bà Lan sẽ
hơn ông Quyết ở điểm này. Việc địa vị và tôn trọng trong công ty sẽ gần bằng ông Quyết vì một phần
bà có kinh nghiệm trong quan hệ với nhân viên.
+ Anh Hùng: Tuy tài, từng trợ thân cận của sếp, đáng tin tưởng nhưng nóng tánh quá
nếu để ủy quyền dẫn dắt công ty thì khả năng cao sẽ phát sinh vấn đề về giao tiếp. Anh Hùng không
phải đối tượng đúng để ủy quyền.
Vậy trong ba ứng viên thì bà Lan sẽ đúng việc, tiếp đó là ông Quyết, cuối cùng là anh Hùng.
d. Ít rủi ro:
Nếu bỏ qua vấn đề đạo đức, tàn phá công ty thì xét tới yếu tố rủi ro, khi có vấn đề tài chính phát
sinh thì ông Quyết sẽ ứng viên sáng giá để giải quyết. Một phần vì ông phó tổng, bề mặt của công
ty sau giám đốc, một phần vì ông có tài năng trong công việc, ông sẽ biết việc cần làm. Tiếp đó là tới
bà Lan, kinh nghiệm giải quyết vấn đề sẽ ít nhưng nếu có sự hổ trợ thì bà Lan lại là ứng viên ổn định
nhất cho hệ thống nhân sự công ty không bị rối loạn. Anh Hùng cũng sẽ ít rủi ro khi giao phó vì anh là
trợ lý của giám đốc, cũng biết phần nào cách giám đốc giải quyết vấn đề.
Vậy trong ba ứng viên thì cả ba sẽ gần ngang điểm nhau, cả ba đều ít rủi ro.
8.
Kết lun:
Vậy sau khi suy xét bốn yếu tố từ mục “7. Phân tích”. Ta có kết luận bà Lan sẽ ứng viên sáng g
nhất cần ủy quyền. Sau đó sẽ tới ông Quyết (nếu như công ty mục tiêu quan trọng về tài chính). Anh
Hùng không nên ủy quyền vì thái độ và cảm xúc chưa khống chế được.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản trị học của cô Lê Trương Thảo Nguyên
Sách KỶ NGUYÊN MỚI CỦA QUẢN TRỊ NEW ERA OF MANAGEMENT của Richard L.Daft 11
th
edition
https://fastdo.vn/4-chuc-nang-quan-tri/
https://amis.misa.vn/57107/co-cau-to-chuc-vinamilk/
https://luanvan1080.com/thuyet-nhu-cau-cua-maslow-va-ung-dung-trong-cac-linh-vuc.html
https://masterskills.org/blog/2191-2.html
16

Preview text:


Bài cuối kỳ QTH Lê Hoàng Phúc
Quản Trị Học (Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 28259673 lOMoAR cPSD| 282596
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
GVHD: cô Lê Trương Thảo Nguyên
Mã lớp học phần: 23D2MAN50200105 Sinh viên : Lê Hoàng Phúc Mssv: 89232020060
TP.Hồ Chí Minh , ngày 21 tháng 08 năm 2023 1
TÓM LƯỢC VỀ CÂU HỎI:
1. Giải thích mối quan hệ giữa các chức năng trong quản trị?
2. Trình bày nội dung thuyết bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow và nêu ý nghĩa thực tiễn của
việc ứng dụng lý thuyết này trong một doanh nghiệp cụ thể?
3. Ông An là tổng giám đốc của công ty cổ phần An Tâm. Trong tháng tới ông phải thực hiện một
chuyến công tác ra nước ngoài 2 tháng. Vì thế, ông phải thực hiện việc ủy quyền điều hành
doanh nghiệp của mình cho cấp dưới. Song, ông An rất băn khoăn là sẽ quyết định giao quyền
điều hành doanh nghiệp cho ai. Ông Quyết là phó tổng giám đốc, phụ trách tài chính rất tài ba
trong công việc liên quan tới tài chính, nhưng là người ngại va chạm. Bà Lan là giám đốc nhân
sự, có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ với nhân viên, nhưng ít kinh nghiệm trong công việc
marketing và tài chính; anh Hùng là giám đốc bộ phận Marketing, đã từng là trợ lý cho ông An.
Anh rất năng nổ, tháo vát trong công việc nhưng nóng tính, hay đốp chát nên dễ gây hiểu lầm
cho mọi người. Anh/Chị hãy dùng kiến thức về chức năng tồ chức của quản trị học để tư vấn
giúp ông An giải quyết tình huống này. 2 MỤC LỤC
TÓM LƯỢC VỀ CÂU HỎI .................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 4
TRẢ LỜI CÂU HỎI 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỨC NĂNG TRONG QUẢN TRỊ ........... 5
1. Lý thuyết về các chức năng: ........................................................................................................ 5
a. Hoạch định ................................................................................................................................ 5
b. Tổ chức: ..................................................................................................................................... 6
c. Lãnh đạo: ................................................................................................................................... 7
d. Kiểm soát: .................................................................................................................................. 8
2. Mối quan hệ giữa các chức năng: ............................................................................................... 9
3. Tổng kết: ..................................................................................................................................... 10
TRẢ LỜI CÂU HỎI 2: THÁP BẬC THANG NHU CẤU CỦA MASLOW VÀ Ý NGHĨA THỰC
TIỄN
....................................................................................................................................................... 11
4. Thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow: ................................................................................... 11
5. Ý nghĩa thực tiễn khi ứng dụng vào doanh nghiệp cụ thể ...................................................... 12
a. Ý nghĩa: ................................................................................................................................... 12
b. Ứng dụng trong doanh nghiệp: ............................................................................................. 12
6. Tổng kết: ..................................................................................................................................... 13
TRẢ LỜI CÂU HỎI 3: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG ............................................................................ 14
7. Phân tích ...................................................................................................................................... 14
a. Đạt hiệu quả mục tiêu ............................................................................................................. 14
b. Các bộ phận hoạt động thống nhất: ...................................................................................... 14
c. Giao đúng người: (quan trọng nhất) ..................................................................................... 14
d. Ít rủi ro: ................................................................................................................................... 15
8. Kết luận: ...................................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 16 3 LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, đi kèm với đó là sự thay đổi chóng mặt của công
nghệ, sự du nhập văn hóa của nhiều quốc gia, tổ chức.
Bên cạnh đó, kinh doanh luôn là lĩnh vực được nhiều người lựa chọn nhất trước các ngành kỹ thuật.
Tuy nhiên, việc kinh doanh trong xu hướng phát triển không ngừng của các yếu tố trên là là một công
việc không hề dễ dàng mà đòi hỏi phải có bản lĩnh, kiến thức, gan dạ, kiên trì và may mắn. Thành công
là thứ ai cũng muốn hướng tới nhưng thất bại là thứ không thể tránh khỏi.
Có thể thấy, kinh doanh vừa là một thách thức, vừa là một cơ hội để hướng tới sự thành công. Chính vì
vậy, việc có kiến thức trong kinh doanh là thứ cực kỳ quan trọng trước khi chúng ta dấn thân vào lĩnh
vực này. Mà kiến thức khởi nguồn cho việc kinh doanh chính là Quản Trị.
Trong bài tiểu luận này, em sẽ trả lời cho những câu hỏi về kiến thức, ứng dụng, tình huống trong quản
trị được nêu trong phần tóm lược bằng kiến thức đã học và ý kiến cá nhân.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bài tiểu luận chắc chắn sẽ còn có những thiếu sót do việc kinh
nghiệm lẫn kiến thức chuyên môn vẫn còn hạn chế. Mong cô có những đánh giá, nhận xét tích cực. 4
TRẢ LỜI CÂU HỎI 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỨC NĂNG TRONG QUẢN TRỊ
Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết ta cần phải làm rõ lý thuyết về các chức năng trong quản trị (bao
gồm: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát). Từ đó, ta mới có thể nêu rõ sự liên kết, bổ trợ cũng
như trình tự hoạt động của các chức năng với nhau (quan hệ giữa các chức năng).
1. Lý thuyết về các chức năng: a. Hoạch định:
Khái niệm: Là chức năng đầu tiên của việc quản trị, chức năng này nhằm giúp nhà quản trị, nhà lãnh
đạo xác định được sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp/tổ chức của mình và có thể xác định được
những mục đích, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cần đạt tới. Từ đó đưa ra những kế hoạch, chiến
lược, chiến thuật nhằm phục vụ mục đích chung của tổ chức, doanh nghiệp của mình.
Vai trò: Hoạch định có các vai trò khá quan trọng và là bước đầu tiên để người lãnh đạo dấn thân
vào việc quản trị doanh nghiệp của mình. Nó có tính quyết định tới định hướng phát triển của doanh
nghiệp, cho phép mỗi người trong tổ chức/doanh nghiệp biết rõ đích đến, cái mình cần hướng tới, biết
phân bổ nhân vật lực một cách hiệu quả, chẳng hạn như:
+ Hoạch định giúp đánh giá được đúng tình trạng của doanh nghiệp/tổ chức (con người, nguồn lực, …).
+ Hoạch định giúp xác định mục tiêu cần hướng tới của doanh nghiệp/tổ chức (tài chính, nhân
sự, vị thế, lợi nhuận, danh tiếng, …) mà không bị chệch hướng.
+ Hoạch định giúp lên các kế hoạch cần thiết phục vụ mục tiêu và giải quyết vấn đề của doanh
nghiệp/tổ chức trong các mốc thời gian cụ thể.
+ Hoạch định giúp nhà quản trị lên kịch bản để ứng phó với các tình huống, cơ hội có thể xảy ra
trong quá trình điều hành.
Hình 1.1. Chức năng hoạch định trong quản trị 5 b. Tổ chức:
Khái niệm: Là chức năng tiếp theo của việc quản trị, chức năng này giúp nhà quản trị, nhà lãnh đạo
thiết kế và tổ chức tốt cấu trúc bộ máy trong công ty. Sau khi đã có kế hoạch, mục tiêu cụ thể từ việc
hoạch định, nhà quản trị có thể phân bổ nguồn lực, nhân viên tương ứng với kế hoạch đề ra dựa vào
chức năng tổ chức, giúp giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp/tổ chức.
Vai trò: Tổ chức có vai trò thực tế hơn so với hoạch định, nhà quản trị có thể thông qua nó quy
hoạch lại cấu trúc của doanh nghiệp/tổ chức một cách trơn tru, vừa giúp các bộ phận trong doanh
nghiệp/tổ chức vận hành một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí, đúng công năng, duy trì bền vững vừa có
thể thay đổi và đổi mới theo xã hội và tạo ra văn hóa của chính doanh nghiệp/tổ chức mình vận hành,
tìm được nhân tài phục vụ cho công ty.
+ Tổ chức giúp tìm đúng người cho đúng việc (tuyển dụng, sàng lọc, …)
+ Tổ chức giúp thúc đẩy kết quả hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức (năng suất, hiệu quả, sáng
tạo trong công việc,) dựa trên việc tiếp cận với con người.
+ Tổ chức giúp nhà quản trị có thể phát triển tiềm năng nhân viên, duy trì lực lượng lao động có
tài năng thông qua các chính sách như: lương, hoa hồng, phúc lợi, lắng nghe ý kiến, sa thải, thăng chức, ….
+ Tổ chức giúp linh hoạt trong việc đổi mới và tạo ra văn hóa công ty, nắm bắt được những nhu
cầu mới của nhân viên, xã hội
+ Tổ chức giúp phân bổ nhân sự các phòng ban đúng chức năng, phân quyền đúng quyền hạn
tránh để các công việc bị bế tắc, chồng chéo nhau, không có trình tự.
Hình 1.2. Chức năng tổ chức trong quản trị 6 c. Lãnh đạo:
Khái niệm: là chức năng của nhà quản trị dùng để truyền cảm hứng, động lực cho nhân viên nhằm
mục đích thúc đẩy công việc cho hoàn thành những mục tiêu, mục đích đã được hoạch định theo kế
hoạch ban đầu một cách có hiệu quả, có sáng tạo.
Vai trò: là chức năng quan trọng cần phải có của các nhà quản trị cấp cao, cấp càng lớn thì kỹ năng
lãnh đạo càng phải được trau dồi. Đây không phải kỹ năng khó nhất trong 4 chức năng tuy nhiên để có
thể trở thành nhà lãnh đạo tốt thì lại cần học hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng, có trách nhiệm, bản lĩnh và
phải có tầm nhìn tốt hơn những người khác. Tài năng lãnh đạo có thể thông qua việc trau dồi hoặc có tố chất sẵn.
+ Một nhà lãnh đạo tốt có thể linh hoạt thích nghi với nhiều môi trường công việc, từ đó lựa
chọn phong cách lão đạo để dẫn dắt nhân viên hiệu quả nhất.
+ Một nhà lãnh đạo tốt có thể truyền cảm hứng cho nhân viên và giữ chân nhân viên tốt hơn,
giúp cho công việc không bị trì trệ.
+ Một nhà lãnh đạo tốt có thể phân quyền và ủy quyền đúng người để giảm bớt áp lực công việc
mà vẫn không mất quyền điều hành trong doanh nghiệp/tổ chức
+ Một nhà lãnh đạo tốt có thể tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp/tổ chức bằng sự thúc đẩy
việc sáng tạo của nhân viên, từ đó mang lại nhiều cơ hội mới, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện các kế hoạch.
Hình 1.3. Chức năng lãnh đạo trong quản trị 7 d. Kiểm soát:
Khái niệm: là chức năng cuối cùng của nhà quản trị dùng để kiểm tra, giám sát hiệu suất, điều chỉnh
lại các hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức theo đúng kế hoạch đã hoạch định ban đầu (nếu có sai
hướng). Đồng thời, kiểm soát cũng là chức năng giúp nhà quản trị theo dõi được tình hình tài chính,
ngân sách, tiến độ, nhân sự để kịp thời ứng phó với các vấn đề của doanh nghiệp/tổ chức.
Vai trò: là chức năng cuối cùng nhưng cũng khá quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp/tổ
chức. Thông qua việc kiểm soát, nhà quản trị có thể đảm bảo hiệu suất và hiệu quả công việc đạt được
mức tối ưu mà vẫn không ảnh hưởng gì đến quá trình làm việc (vì ít xảy ra sai sót trong việc thực hiện
chiến lược, chiến thuật). Tùy vào mục đích của doanh nghiệp/tổ chức, nhà quản trị có thể kiểm tra và
điều chỉnh theo các hình thức khác nhau, chẳng hạn như:
+ Nhà quản trị có thể kiểm tra được rủi ro thông qua chức năng kiểm soát, cũng như dự đoán
được thiệt hại và các vấn đề sẽ xảy ra theo kế hoạch đã hoạch định để đưa ra phương án giải quyết kịp thời
+ Nhà quản trị có thể kiểm tra được song song quá trình làm việc, sự thay đổi của môi trường
trong lẫn ngoài doanh nghiệp/tổ chức để có phương án thay đổi tốt nhất cho kế hoạch đã hoạch định
+ Nhà quản trị có thể kiểm tra được toàn bộ nguồn nhân vật lực của công ty hiện tại theo từng
mốc thời gian để xem có đạt đúng mục tiêu đã đề ra ban đầu không, từ đó rút kinh nghiệm cho những dự án sau này.
Hình 1.4. Chức năng kiểm soát trong quản trị 8
2. Mối quan hệ giữa các chức năng:
Thông qua lý thuyết, vai trò, công năng, trình tự của bốn chức năng trong quản trị đã được nêu trên
mục “1. Lý thuyết về các chức năng” , em có thể kết luận rằng:
+ Các chức năng trong quản trị vận hành một cách có trình tự:
Một quy trình quản trị phải có đầy đủ bốn chức năng này thì mới hoạt động có hiệu quả, kết quả
tốt. Chức năng Hoạch định sẽ đặt ra nền móng, tầm nhìn của doanh nghiệp/tổ chức, là bước chân đầu
tiên trong quá trình quản trị. Chức năng Tổ chức sẽ đi sau việc hoạch định để hiện thực hóa con đường
đi của doanh nghiệp/tổ chức một cách có bài bản, có trật tự. Đồng hành sau đó với việc hình thành tổ
chức sẽ là Lãnh đạo, chức năng này sẽ mở ra những con đường mới, mở ra tầm nhìn mà doanh
nghiệp/tổ chức hướng tới cũng như dẫn dắt những nhân viên đi theo mình. Để cuối cùng, chức năng
Kiểm soát sẽ điều chỉnh được doanh nghiệp/tổ chức đi đúng với con đường đã hoạch định từ ban đầu.
Quá trình này sẽ vận hành và lặp lại liên tục để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp/tổ chức. Đó là trình
tự và vòng lặp của bốn chức năng trong quản trị, cho dù có đạt được mục tiêu ban đầu hay không.
Ví dụ như là việc nhỏ như mở một cửa hàng, chúng ta phải có tầm nhìn về quy mô cửa hàng, từ
đó lên các kế hoạch về chiến lược bán hàng, sản phẩm. Sau đó chúng ta sẽ phân bổ nguồn tiền và vật
tư, nhân viên trong cửa hàng một cách hiệu quả ít tốn chi phí nhất, việc lãnh đạo trong quy mô nhỏ là
không thực sự cần thiết nhưng vẫn cần để có thể phát huy thêm cơ hội cho cửa hàng (sản phẩm mới).
Từ đó, sau các tháng tổng kết, theo dõi, kiểm tra chúng ta có thể điều chỉnh lại kế hoạch của cửa hàng một cách hợp lí hơn.
+ Các chức năng trong quản trị vận hành một cách có liên kết và bổ sung cho nhau mà
không cần phải theo trình tự:
Có thể kể đến như chức năng Hoạch định sẽ hỗ trợ cho chức năng Lãnh đạo về việc định hướng
tầm nhìn, sứ mệnh, không để doanh nghiệp/tổ chức đặt ra mục tiêu quá sức khiến cho việc lãnh đạo là
không thể. Trong lúc đó chức năng Lãnh đạo cũng có thể hỗ trợ lại cho Hoạch định về việc tiếp cận
môi trường công việc, nhân viên, thúc đẩy cơ hội giúp cho việc hoạch định trở nên dễ dàng, có nhiều
kế hoạch khả thi hơn. Hoặc như là chức năng Tổ chức sẽ hỗ trợ cho chức năng Kiểm soát ở việc nhà
quản trị có thể dễ dàng kiểm tra lại các phòng ban, bộ phận khi có vấn đề xảy ra, từ đó giảm thiểu thời
gian và thiệt hại trong việc điều chỉnh. Chức năng Kiểm soát cũng có thể bổ trợ cho chức năng Tổ chức
trong lúc vận hành việc quản trị doanh nghiệp ở chỗ giúp cho việc tổ chức lại dễ dàng hơn theo đúng
mục tiêu, và phân bổ lại nguồn lực đúng mục đích.
Ví dụ thực tiễn cho trường hợp này là công ty cổ phần sữa Vinamilk, cơ cấu tổ chức của công ty 9
này được phân tầng theo thứ tự: cấp quản trị tối cao, cấp quản trị trung gian, cấp quản trị cơ sở và nhân
viên. Các bộ phận trong công ty sẽ nhận chỉ đạo trực tiếp từ một quản trị cấp cao nhất, có nghĩa là công
việc sẽ được tập trung về một đầu mối duy nhất, tương đương với chức năng Lãnh đạo sẽ bổ sung rất
lớn cho việc Hoạch định, đòi hỏi một nhà lãnh đạo giỏi.
Hình 2.1 mối quan hệ giữa các chức năng trong quản trị 3. Tổng kết:
Qua câu 1, ta đã phân tích được 4 chức năng của quản trị bao gồm: Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo,
Kiểm soát. Mỗi một chức năng đều có ý nghĩa và vai trò khác nhau, tuy nhiên tầm quan trọng thì luôn
có và không thể thiếu trong quá trình quản trị của lành lãnh đạo.
Mối quan hệ giữa bồn chức năng này vừa vận hành một cách có trình tự; vừa vận hành một cách có
liên kết và bổ sung cho nhau không theo thứ tự. Một chức năng này sẽ hỗ trợ ba chức năng còn lại (như hình 2.1)
Trong một doanh nghiệp/tổ chức, quá trình này luôn được lặp đi lặp lại thì doanh nghiệp/tổ chức đó
mới tồn tại lâu dài và hiệu quả được. Sau khi hoàn thành sứ mệnh, mục đích, mọi kết quả sẽ được kiểm
tra và đối chiếu với hoạch định ban đầu. Từ đó rút ra kinh nghiệm để hoạch định một sứ mệnh mới. 10
TRẢ LỜI CÂU HỎI 2: THÁP BẬC THANG NHU CẤU CỦA
MASLOW VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
4. Thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow:
Ta có khái niệm như sau: thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow cho rằng các nhân sẽ được động
viên bởi nhiều nhu cầu và chúng tồn tại theo một trật tự từ thấp đến cao và được thể hiện trong hình 3.1:
Hình 3.1. tháp thang bậc nhu cầu của Maslow
Dựa vào hình 3.1, ta có 5 nhu cầu động viên cơ bản từ thấp tới cao của cá nhân:
1. Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu cơ bản nhất của con người như tiền, thực phẩm, nước, không khí, ...
2. Nhu cầu an toàn: là những nhu cầu về sự an toàn của môi trường, vật chất, cảm xúc ví dụ như
tiếng ồn, bạo lực, bảo hộ lao động, an toàn lao động, phúc lợi bổ sung, …
3. Nhu cầu xã hội: là những nhu cầu về sự khát vọng được chấp nhận bởi đồng nghiệp, nhóm
hoặc tổ chức, có được tình cảm giữa con người với nhau, có hảo cảm với cấp trên, được chấp nhận.
4. Nhu cầu được tôn trọng: là những nhu cầu về sự mong muốn có được một hình ảnh tốt, một
địa vị cao trong mắt người khác hoặc trong một tập thể, được mọi người chú ý, tôn trọng, được chấp nhận ở tập thể
5. Nhu cầu được tự thể hiện: là những nhu cầu về sự hoàn thiện, là nhu cầu cao nhất và sau 11
cùng trong các nhu cầu. Nhu cầu này liên quan tới việc muốn được phát triển năng lực của bản thân để
trở thành con người tốt hơn
Bảng tóm tắt 5 nhu cầu và các ví dụ cơ bản được thể hiện ở hình 3.2:
Hình 3.2 Thang bậc nhu cầu của Maslow
Theo lý thuyết của Maslow, các nhu cầu ở cấp thấp được ưu tiên thỏa mãn trước thì mới đủ điều kiện
kích hoạt các nhu cầu ở cấp cao hơn. Tức là việc động viên của cá nhân phải theo một giai đoạn có thứ
tự: nhu cầu sinh lý phải được thỏa mãn trước, sau đó sẽ tới nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu
được tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện. Sau khi thỏa mãn ở một bậc nhu cầu thì tự khắc tầm quan trọng
của nhu cầu đó sẽ giảm, kích thích nhu cầu tiếp theo.
5. Ý nghĩa thực tiễn khi ứng dụng vào doanh nghiệp cụ thể:
Ta sẽ chia làm hai phần: ý nghĩa và ứng dụng a. Ý nghĩa:
Theo Maslow, nhu cầu của con người được phân theo cấp độ khác nhau mang đến các tính chất
khác nhau về sự hài lòng ở mỗi cá nhân. Điều đó có nghĩa là để có thể động viên được người lao
động/nhân viên thì phải biết được nhu cầu của họ đang ở bậc nào trong tháp nhu cầu mới có phương án
động viên thích hợp nhất. Cũng như việc kinh doanh cũng sẽ giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu
của khách hàng, từ đó đưa ra các chiến thuật để việc kinh doanh đạt hiệu quả.
b. Ứng dụng trong doanh nghiệp:
Trong kinh doanh: đối với doanh nghiệp, việc kinh doanh thuận lợi là một yếu tố cực quan trọng để
thành công, mà muốn kinh doanh thành công thì phải nắm bắt được tâm lí của khách hàng, biết được
nhu cầu hiện tại theo cấp bậc nhu cầu của họ. Từ đó, mới có thể chăm sóc khách hàng một cách hiệu 12
quả nhất, biết họ cần gì, muốn gì. Ứng dụng lý thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp cận khách hàng tốt hơn, giữ chân khách hàng lâu hơn.
Ví dụ như doanh nghiệp buôn bán siêu xe, khuyến mãi về tiền hay tặng đồ nhu yếu phẩm là
việc không cần thiết. Thay vào đó, làm một buổi lễ nhận xe hoành tráng cho họ, bởi vì nhu cầu của họ
đang ở mức nhu cầu được tôn trọng, người đi mua siêu xe được là nhu cầu về tiền hay an toàn là không thiết yếu nữa.
Tương tự như vậy, kinh doanh cũng cần phải có sản phẩm, và doanh nghiệp phải xác định được
sản phẩm của mình nằm ở nhu cầu nào theo bậc thang nhu cầu của Maslow. Từ đó, sẽ hướng tới kênh
truyền thông có đối tượng khách hàng đúng theo sản phẩm của doanh nghiệp, giúp tiết kiệm một lượng
lớn chi phí mà vẫn đạt chỉ tiêu khách hàng.
Ví dụ như doanh nghiệp buôn bán siêu xe thì xác định siêu xe là nhu cầu bậc cao, nên chọn các
kênh giới thiệu trực tiếp cho cá nhân có thu nhập cao chứ không cần quảng cáo Tiktok hay tờ rơi làm gì.
Trong doanh nghiệp: đối với doanh nghiệp, ngoài việc kinh doanh thì sự bền vững và phát triển bên
trong cũng quan trọng không kém. Theo như những lý thuyết mục “4. Thuyết bậc thang nhu cầu của
Maslow” thì ta có thấy nhu cầu của người lao động cũng sẽ được xếp loại từ thấp tới cao. Chỉ cần hiểu
và đáp ứng được những nhu cầu mà nhân viên của mình mong muốn, sẽ có thể thúc đẩy họ phát triển
để đi lên nhu cầu mới, khiến họ không chán nản và ở lại doanh nghiệp lâu dài. Việc ứng dụng tốt thuyết
nhu cầu bậc thang của Maslow trong doanh nghiệp sẽ giữ chân được người tài, giúp họ an tâm phát huy
cống hiến cho doanh nghiệp.
Ví dụ như để động viên một nhân viên bình thường thì dễ nhất là tăng lương, nhưng để động
viên một quản lí cấp cao thì sẽ phải là các phúc lợi hoặc cho họ cơ hội đứng lớp training nhân viên mới
(nhu cầu được tôn trọng). 6. Tổng kết:
Như vậy, thông qua lý thuyết về thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow ta thấy được con người luôn
có những nhu cầu trong cuộc sống (nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn
trọng, nhu cầu thể hiện), chỉ cần ta hiểu rõ được nhu cầu của họ là gì thì có thể dễ dàng tiếp cận, tạo
thiện cảm và giữ chân họ (nhân viên hay khách hàng). Giúp cho doanh nghiệp trong kinh doanh cũng
như việc quản trị nhân sự đạt được sự hiệu quả tối đa và ít tốn kém chi phí nhất. Đồng thời cũng giúp
doanh nghiệp giữ chân được nhân tài. 13
TRẢ LỜI CÂU HỎI 3: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết ta phải nhắc tại về chức năng Tổ chức đã được nêu ở mục “1. Lý
thuyết về các chức năng” và áp dụng phân tích cho tình huống này. Có nghĩa là, việc ủy quyền ở tình
huống này phải đạt các tiêu chí của chức năng Tổ chức: đạt hiệu quả theo mục tiêu công ty, các bộ
phận trong công ty hoạt động thống nhất, giao đúng người, ít rủi ro. Dựa trên ba ứng viên được đề cử như tình huống. 7. Phân tích:
a. Đạt hiệu quả mục tiêu:
Xét tới yếu tố hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn (2 tháng) thì số lượng công việc sẽ không nhiều và
ít có biến động trong môi trường kinh doanh, kèm với đó là dữ liệu không thấy có dự án gì quan trọng
đang cần làm. Cho nên sau khi ủy quyền thì công ty có khả năng vẫn sẽ vận hành như bình thường và ít
có vấn đề khó phát sinh cần giải quyết. Từ đó, việc chọn người ủy quyền không nhất thiết phải cáng
đáng trọng trách cao mà cốt để duy trì sự vận hành của công ty hiệu quả nhất.
Trong ba ứng viên, thì cả ba đều sẽ có thể đảm nhiệm sự ủy quyền, bằng điểm.
b. Các bộ phận hoạt động thống nhất:
Xét tới yếu tố đoàn kết thì lúc lãnh đạo thật sự đi vắng sẽ rất là cần thiết. Trong tổ chức, việc vận
hành bộ máy công ty xuyên suốt mà người lãnh đạo không quản trị nhân sự, các phòng ban tốt thì cũng
như rắn mất đầu. Ủy quyền là một chuyện nhưng người được ủy quyền phải kết nối được mọi người, có
sự tôn trọng thì công ty mới vận hành bình thường.
Trong ba ứng viên, bà Lan (giám đốc nhân sự) sẽ là người có kinh nghiệm trong quản trị nhân
sự, giao tế với mọi người nhất. Tiếp đó là tới ông Quyết (phó tổng), giữ vị trí cấp dưới trực tiếp của
giám đốc nên địa vị và sự tôn trọng sẽ có phần nào. Cuối cùng là anh Hùng (giám đốc bộ phận) thì quá
nóng tánh khó giao tiếp, chức vụ lại thua ông Quyết nên không đảm nhiệm được.
c. Giao đúng người: (quan trọng nhất)
Xét tới yếu tố đúng người, thì chúng ta phải xét rất nhiều tiêu chí của mỗi cá nhân ba ứng viên này.
+ Ông Quyết: rất tài ba trong tài chính, là cấp dưới trực tiếp của giám đốc. Bình thường khi việc
ủy quyền xảy ra thì sẽ giao cho cấp dưới trực tiếp. Tuy nhiên, ông Quyết rất ngại va chạm, chuyên môn
của ông có thể tốt nhưng việc phối hợp công việc hoặc điều chỉnh công việc với các phòng ban khác sẽ
gặp trở ngại. Ở công ty này còn có sự hiện diện của anh Hùng. Anh Hùng có thể tôn trọng giám đốc vì
từng làm trợ lý cho giám đốc nhưng chưa chắc sẽ không đốp chát với ông Quyết. Đó là một trở ngại
lớn khi ông Quyết được ủy quyền lãnh đạo. Tuy nhiên yếu tố ngắn hạn (2 tháng) cũng là một ưu điểm
khiến ông Quyết ổn định khi được ủy quyền vì ông có địa vị cao sẵn trong công ty. 14
+ Bà Lan: có kinh nghiệm quan hệ với nhân viên. Người này sẽ rất dễ ổn định tổ chức vì theo
chức năng Tổ chức, muốn hoàn thành tốt chức năng này thì phải có sự thấu hiểu con người. Xét tới yếu
tố ngắn hạn (2 tháng), việc duy trì tổ chức bộ máy nhân sự công ty hoạt động thì bà Lan sẽ đúng công
việc nhất, ông Quyết lẫn anh Hùng đều có thể hỗ trợ bà Lan về mặt kinh nghiệm, vì tất cả đều nằm
trong bộ máy mà ông An (giám đốc) đã thiết kế sẵn. Xét tới yếu tố bị anh Hùng đốp chát thì bà Lan sẽ
hơn ông Quyết ở điểm này. Việc địa vị và tôn trọng trong công ty sẽ gần bằng ông Quyết vì một phần
bà có kinh nghiệm trong quan hệ với nhân viên.
+ Anh Hùng: Tuy có tài, từng là trợ lí thân cận của sếp, đáng tin tưởng nhưng nóng tánh quá
nếu để ủy quyền dẫn dắt công ty thì khả năng cao sẽ phát sinh vấn đề về giao tiếp. Anh Hùng không
phải đối tượng đúng để ủy quyền.
Vậy trong ba ứng viên thì bà Lan sẽ đúng việc, tiếp đó là ông Quyết, cuối cùng là anh Hùng. d. Ít rủi ro:
Nếu bỏ qua vấn đề đạo đức, tàn phá công ty thì xét tới yếu tố rủi ro, khi có vấn đề tài chính phát
sinh thì ông Quyết sẽ là ứng viên sáng giá để giải quyết. Một phần vì ông là phó tổng, bề mặt của công
ty sau giám đốc, một phần vì ông có tài năng trong công việc, ông sẽ biết việc cần làm. Tiếp đó là tới
bà Lan, kinh nghiệm giải quyết vấn đề sẽ ít nhưng nếu có sự hổ trợ thì bà Lan lại là ứng viên ổn định
nhất cho hệ thống nhân sự công ty không bị rối loạn. Anh Hùng cũng sẽ ít rủi ro khi giao phó vì anh là
trợ lý của giám đốc, cũng biết phần nào cách giám đốc giải quyết vấn đề.
Vậy trong ba ứng viên thì cả ba sẽ gần ngang điểm nhau, cả ba đều ít rủi ro. 8. Kết luận:
Vậy sau khi suy xét bốn yếu tố từ mục “7. Phân tích”. Ta có kết luận bà Lan sẽ là ứng viên sáng giá
nhất cần ủy quyền. Sau đó sẽ tới ông Quyết (nếu như công ty có mục tiêu quan trọng về tài chính). Anh
Hùng không nên ủy quyền vì thái độ và cảm xúc chưa khống chế được. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản trị học của cô Lê Trương Thảo Nguyên
Sách KỶ NGUYÊN MỚI CỦA QUẢN TRỊ NEW ERA OF MANAGEMENT của Richard L.Daft 11th edition
https://fastdo.vn/4-chuc-nang-quan-tri/
https://amis.misa.vn/57107/co-cau-to-chuc-vinamilk/
https://luanvan1080.com/thuyet-nhu-cau-cua-maslow-va-ung-dung-trong-cac-linh-vuc.html
https://masterskills.org/blog/2191-2.html 16