B GIÁO DC & ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HC UEH
KHOA QUN TR
-----
-----
TIU LUN
MÔN HC: QUN TR HC
Đề tài: Qun tr mang tính khoa hc ngh thut
Ging viên ng dn: Vit Hưng
Mã LHP: 23D1MAN50200103
Sinh viên: Bùi Trn Mi 31211020712
Thy Ngc Trân 31211026113
Tp. H Chí Minh, ngày
0
13 tháng 02 năm 2023
MC LC
I.
Li m đu
.........................................................................................................
2
II.
s lun
.................................................................................................
2
1.
Khái nim Qun tr
....................................................................................
2
2.
Qun tr mang tính khoa hc
............................................................
2
3.
Qun tr mang tính ngh thut
.........................................................
3
4.
Mi quan h gia khoa hc ngh thut trong qun tr
3
5.
Ví d thc tin qun tr va mang tính khoa hc, va
mang tính ngh thut
...................................................................................
4
5.1.
Microsoft
..................................................................................................
4
5.2.
Các tp đoàn ln Nht Bn
.......................................................
4
III.
Kết lun
..........................................................................................................
6
1
I.
Li m đu
S phát trin ca nn kinh tế th trường hin nay không ch m ra
những cơ hội mà còn m ra nhng thách thc cho doanh nghip.
Quy lut ca th trường đòi hi các doanh nghip phi t chc tt
công tác hot đng kinh doanh ca mình, nm bt đưc các quy lut
ca nn kinh tế th trường để t đó đưa ra các quyết định đúng đắn
nhằm đem lại li nhun cho doanh nghip của mình. Đ đạt đưc
điu này có mt s đóng góp rt quan trng ca nhng nhà qun tr
doanh nghiệp. Theo quan đim truyn thng ca qun tr, công vic
ca các nhà qun tr bao gm vic kiểm soát và giám sát con ngưi,
ban hành các quy định và quy tc, tìm kiếm s ổn đnh và hiu sut,
thiết kế mt cu trúc qun tr t trên xung đạt đưc các mc
tiêu kết qu đề ra cp thp nht. Tuy nhiên, để m rngci tiến
và đạt được năng suất cao, các nhà qun tr cn nm bt các k
năng khác, đặc biệt trong điều kin kinh tế khó khăn hiện nay đã
gây ra nhiu tn hi cho ngưi lao động. Các nhà qun tr phi tìm ra
nhng cách thức để thu phc c trái tim và trí óc cũng như tn dng
được các năng lc th cht của người lao động. Thay vì c gng
kiểm soát người lao động, các nhà qun tr nên tp trung vào vic
xây dựng lòng tin, thúc đy s tn ty của người lao động, lãnh đo
s thay đi, khai thác tính sáng to và nhit tình ca nhân viên
nhm giúp cho doanh nghip ngày càng kinh doanh hiu qu. Chính
vì nhng điu trên, thi rng
“Quản tr va tính khoa
hc, va có tính ngh thut”.
II.
s lun
1.
Khái nim Qun tr
Qun tr bao gm toàn b các hot động ng ti vic đạt đưc các
mc tiêu ca t chc theo cách có hiu quhiu sut cao thông
qua hot động hoch định, t chc, lãnh đạo kim soát các ngun
lc ca t chc. Là quá trình làm vic với con ngưi và thông qua
con người nhằm đạt được mc tiêu ca t chc trong mt môi
trường luôn luôn thay đi, trng tâm ca quá trình này là s dng có
hiu qu ngun lc có gii hn.
2.
Qun tr mang tính khoa hc
Th nht, qun tr phải đi từ thc tin, phải đm bo phù hp vi s
vn động ca các qui lut t nhiên, hi. Điu đó đòi hi vic qun
tr phi da trên s hiu biết sâu sc các qui lut khách quan chung
và riêng ca t nhiên và xã hi. T thc tế ca qun tr doanh
nghip, các nhà nghiên cu thu thp đánh giá thông tin đó để khám
phá ra bn cht bng cách kết hp nhiu môn khoa hc khác: Qun
2
tr hc da trên s lun ca Triết hc, Kinh Tế hc để phát trin
và gn bó cht ch vi nhiu môn hc kinh tế; Qun tr học cũng sử
dng nhiu thành tu ca các ngành khoa hc t nhiên và khoa hc
k thut; Qun tr hc còn áp dng nhiu luận điểm và kết qu
nghiên cu ca các môn xã hi hc, tâm lý học,… Từ đó, các nhà
nghiên cu tiếp tc phát trin khám phá s biến đổi ca các chân
lý đó để tìm ra quy lut, phát trin lên nn tng lý luận tương thích,
áp dng vào các doanh nghiệp có đặc trưng tương đồng nhau.
Như vậy, qun tr mang tính khoa hc: Qun tr đi từ thc tiễn đến
kiểm định, bn cht, quy lut và cui cùng đi đến lý lun, to nên
quá trình nhn thc. T đó áp dng nó vào hình qun nhm
mang li kết qu kinh doanh tt cho doanh nghip.
3.
Qun tr mang tính ngh thut
Để thành công trong qun lý, nhà qun lý không ch biết cách áp
dụng các phương pháp qun lý khoa hc mà vic áp dng các
phương pháp quản lý này còn đòi hi tính ngh thut cao. Ngh
thut qun vic thc hành qun trên s vn dng các yếu
t khoa hc qun lý và các yếu t khác ( năng khiếu, kinh nghim,
trực giác…) vào gii quyết các nhim v nhằm đặt mc tiêu đặt ra
cho toàn h thng hay t chc và có hiu qu nht.
Ngh thut qun lý đòi hỏi cao khi nói đến vic quản lý con ngưi.
Ngun nhân lc ngày nay đưc xem tài sn ca doanh nghip (tài
sn tri thức), nhân viên đưc xem là nhân viên tri thức khi mang đ
2 yếu t: tài năng và s cam kết, tn ty vi doanh nghip. Chính vì
thế mt nhà qun lý tài ba không ch biết s dụng đúng lúc, đúng
ch s trường, tay ngh ca nhân viên mà cn phi cc k khôn
khéo và lanh l phn ứng, đưa ra xử trí kp thi vi các yêu t “nhân
cách học” của nhân viên trước s thay đổi của môi trưng làm vic,
to ra mt môi trưng làm vic có th làm tha mãn và hài lòng cho
nhân viên đểm tt các công vic nhằm đạt đưc các mc tiêu và
mang li li ích cho doanh nghip.
Ngh thuật là cái gì đó hết sc riêng tư ca từng người, không th
“nhập khẩu” từ người khác. Nó đòi hi ngưi qun tr (mà trước hết
ngưi lãnh đạo) không nhng biết vn dng hiu qu các thành
tu khoa hc hin vào hoàn cnh c th ca mình còn tích lũy
vn kinh nghim ca bn thân, của người khác đ nâng chúng lên
thành ngh thut
tc biến nó thành cái riêng ca mình.
4.
Mi quan h gia khoa hc ngh thut trong qun tr
3
Khoa hc và ngh thut qun tr không đối lp, loi tr nhau
không ngng b sung cho nhau. Khoa hc phát trin thì ngh thut
qun tr ng cải tiến theo. Mun sn xut kinh doanh có hiu qu
cao, ngưi lãnh đạo phi kiến thc, phi nm vng khoa hc qun
trị. Nhưng ngh thut qun tr cũng không kém phn quan trng vì
thc tin muôn hình muôn v, tình hung, hoàn cnh luôn luôn thay
đổi và không bao gi lp li. Mt nhà qun tr ni tiếng nói rng:
“Mt v ng thì không cn biết k thuật điều khin tên lửa như thế
nào, k thut lái máy bay ra sao và làm thế nào đ xe tăng vượt qua
được chướng ngi vt. Nhưng đã làm tướng thì phi biết khi nào thì
phi dùng pháo và loi pháo co s mang li hiu qu mong
mun. Khi nào thì dùng máy bay, khi nào cn phải dùng xe tăng
hng nng. S phi hợp chúng như thếo và có th mang li
nhng hiu qu gì? Phải làm gì để có th s dng tt nht các loi
vũ khí đó? Người làm tướng phi nm chc nhng kiến thc các loi
này và phi luôn luôn sáng tạo. Trong lĩnh vc qun tr kinh tế cũng
vậy”.
5.
d thc tin qun tr va mang tính khoa hc, va
mang tính ngh thut
5.1.
Microsoft
QT mang tính khoa hc:
Microsoft qun bng phương pháp giao
vic, khoán vic, phân công nhim v và ly kết qu thc hin
nhim v làm tiêu chí hướng đến mc tiêu cui cùng, theo quy tc
sau đây:
Khi mt nhân viên phm phi mt sai lm, nếu đó là mt sai
lm hp lý cho việc theo đuổi làm tăng thị phn thì hãy ca ngợi điều
đó s dng chúng như mt tm gương cho ngưi khác nếu bn
cũng mun những người khác làm như vậy.
Yêu cu nhân viên hàng ngày hay ng tun phi báo cáo rõ
điu h đang làm nhằm tăng thị phn ca sn phm lên.
Khi mt nhân viên t chi nhn rủi ro để làm ng thị phn thì
hãy giáng cp nhân viên đó. Vic giáng cp đó cũng cách chuyn
quan đim ti tt c các nhân viên con đưng an toàn không còn
đưc chp nhn ti công ty na.
QT mang tính ngh thut:
Microsoft luôn mun làm cho các nhân
viên ca mình tht là thoải mái, và sung sưng nht có th trong
công việc. Để như vy, h cho tt c các nhân viên làm vic chính
thức có văn phòng riêng ca mình, còn những ngưi làm vic hay
thc tp ni trú thì dùng chung một văn phòng thay cho phòng riêng
cho mỗi người. Trong đó, tất c mọi người đều có không gian riêng
4
tư của mình. Vi cách quản lý như vy, nhân viên s phát huy hết
hiu sut làm vic. Không phải công ty nào cũng có th thc hin
cách qun thành công như vy. Đây chính ngh thut qun lý
ca Microsoft.
5.2.
Các tp đoàn ln Nht Bn
5.2.1.
Liên tc ci tiến
Nguyên tc này đòi hi các nhà qun tr phi không ngng ci thin
l li làm vic ca nhân viên trong công ty. Tiến b là mt quá trình
thăng tiến dn dn t thp lên cao. Nhà qun tr cn to ra mt môi
trường thun li cho nhân viên ca mình thc hin nhng ci tiến
công vic.
5.2.2.
Phi hp gia các b phn
Những người ph trách các phòng ban, phân xưng hay chi nhánh
phi biết san s trách nhim cho nhau. Masao Nemoto, cu giám
đốc điu hành tập đoàn Honda, đã khuyến cáo các nhà qun tr
doanh nghiệp: “Một trong nhng chức năng quan trọng của người
qun tr là thc hin tt s phi hp gia b phn ca mình vi
nhng b phận khác”.Và một h lun rút ra là gii qun tr cp cao
không nên giao phó nhng công vic quan trng ch cho mt phòng
ban duy nht.
5.2.3.
Mi ngưi đều phát biu
Nhà qun tr cn đảm bo sao cho tt c thành viên trong ng ty
đều cùng tham gia đóng p ý kiến v các vn đ ng hc hi t
các thành viên khác. Điu này cũng nên áp dng rng rãi trong tt
c nhng cuc hp công tác hoch định hàng m. Biết nghe
quan đim ca mọi ni, nhng ngưi nhà qun tr cp cao có th
khiến kế hoch nhn đưc s ng h ca c nhân viên thc thi
chúng, mt nhân t ct yếu cho thành công ca các chương trình ci
tiến chất ng.
5.2.4.
Đừng la mng
Ti tập đoàn sản xuất xe hơi lớn th hai trên thế gii, Toyota, mt
quy tắc được đề ra là các nhà qun tr không được quát tháo và đe
da trng pht nhân viên i quyn khi sai sót xy ra, bi ch
như vậy mi bảo đảm các li lm s được báo cáo ngay và đy đ,
t đó có thm ra nguyên nhân sâu xa ca nhng li lầm đó (trong
các chính sách và các quy trình) nhm sửa đổi cho phù hp. Trách
mng nhân viên hn nhiên s không khích l mọi ngưi thông báo
5
vi cp trên nhng vic sai sót như vy cũng khó tìm ra nguyên
nhân sâu xa ca sai lm.
5.2.5.
Làm cho ngưi khác hiu công vic mình làm
Muốn như thế, các nhà qun tr cần chú ý đến các k năng huấn
luyn và thuyết trình. Các nhà qun tr ti tập đoàn điện t Sony,
Nht Bn, luôn chú trng vic giúp các nhân viên phát trin k năng
din gii và trình bày v công vic ca mình trước tp th để h có
đưc nhng s cộng tác đy đ và hu hiệu hơn.
5.2.6.
Luân chuyn nhng nhân viên gii
Hãng Honda chính sách luân phiên hun luyn nhân viên. Thông
thường, nhng nhà qun tr đều có xu hướng mun gi nhng nhân
viên gii nht ca mình không cho luân chuyn sang b phn khác,
nhưng v lâu dài, chính sách luân chuyn nhân viên gii s rt li
cho toàn thng ty.
5.2.7.
Mt mnh lnh không thi hn hoàn thành thì không
phi là mnh lnh
Nguyên tc này nhm để các nhà qun tr luôn luôn phi ra thi hn
hay lch trình thc hin công việc. Không xác đnh gii hn v thi
gian chính là nguyên nhân khiến cho các công vic s ít được hoàn
tất hơn.
5.2.8.
Din tp dp ng để hun luyn các k ng cn
thiết
Các nhà qun tr người trưởng nhóm giám sát thường rt nhiu
bui thuyết trình và báo cáo và trong chương trình kim tra cht
ợng thường phi có báo cáo v tiến độ thc hin công vic. Trong
thi gian gi chức giám đc điu hành ti Honda, Masao Nemoto
luôn khuyến khích các nhà qun tr chú tâm đến vic din tp nhng
bui báo cáo và thuyết trình. Đó là nhng dp rèn luyn k năng
thuyết trình
thuyết phc và khám phá nhng vấn đề mi hoc
nhng thiếu sót ca vấn đề.
5.2.9.
Kim tra s ích, tr khi nhà qun tr cp cao hành
động
Vi nguyên tc này, nhà qun tr phi đề ra đưc các bin pháp gii
quyết tht c th khi có mt vấn đề đang cn theo dõi hoc cn
đưc báo cáo. Một khi đã xác định được vấn đềkhông có hành
động gì thì vic kiểm tra cũng ch vô ích.
5.2.10.
Hãy hi thuc cp “Tôi th làm cho anh?”
6
Toyota hay Mitsubishi, điều này được gi là “to hi để được lng nghe cp thp
nhất”. Nếu thuc cp yêu cầu giúp đ điều gì, nhà qun tr nên c gng thc hin
theo yêu cu y ngay khi có th. Nói mt cách khác, nếu các nhân viên cm nhn rng
nhà qun tr cp cao quan tâm sn sàng gii quyết vấn đề ca h, thì h s tích cc,
lc quan hơn vic thc thi nhim v được giao và s thái độ nghiêm túc hơn đối vi
nhng mc tiêu chung mà nhà qun tr đề ra.
cui cùng “Làn ng văn minh th tư” đang ng các công ty, tp đoàn ln ca
Nht Bn đến vic phá v những chương trình quản lý cũ thông qua vic m ra nhng
phương pháp mi nhằm tăng cường đầu tư vào sáng tạo, đổi mi các qui trình qun tr
lãnh đạo theo yêu cu ca tình hình mi… th nói, tính sáng to đang ngày càng
ảnh hưởng ln gi vai trò tiên phong
trong cuc cách mng qun tr
din ra Nht Bn k t nhng năm đầu ca thiên niên k mi.
III.
Kết lun
T những điu trên, có th kết lun rằng “Quản tr va mang tính
khoa hc, va mang tính ngh thuật”. S kết hp cht ch ca khoa
hc và ngh thuật giúp tăng hiu qu công vic và mang li s hài
lòng cho nhân viên, t đó giúp cho doanh nghip d ng hơn trong
vic đạt đưc các mục tiêu đã đ ra. Chính vì thế, mt nhà qun tr
tài ba cn phi tn dng c hai tính khoa hc và ngh thut vào
trong việc điều hành, qun lý t chc, doanh nghip ca mình.
7

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC UEH KHOA QUẢN TRỊ ----- ----- TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC
Đề tài: Quản trị mang tính khoa học và nghệ thuật
Giảng viên hướng dẫn: Lê Việt Hưng Mã LHP: 23D1MAN50200103
Sinh viên: Bùi Trần Hà Mi – 31211020712
Võ Thụy Ngọc Trân – 31211026113
Tp. Hồ Chí Minh, ngày013 tháng 02 năm 2023 MỤC LỤC
I. Lời mở đầu ......................................................................................................... 2 II.
Cơ sở lý luận ................................................................................................. 2
1. Khái niệm Quản trị .................................................................................... 2
2. Quản trị mang tính khoa học ............................................................ 2
3. Quản trị mang tính nghệ thuật ......................................................... 3
4. Mối quan hệ giữa khoa học và nghệ thuật trong quản trị 3
5. Ví dụ thực tiễn quản trị vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật
................................................................................... 4
5.1. Microsoft .................................................................................................. 4
5.2. Các tập đoàn lớn ở Nhật Bản ....................................................... 4
III. Kết luận .......................................................................................................... 6 1 I. Lời mở đầu
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay không chỉ mở ra
những cơ hội mà còn mở ra những thách thức cho doanh nghiệp.
Quy luật của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các quy luật
của nền kinh tế thị trường để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn
nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình. Để đạt được
điều này có một sự đóng góp rất quan trọng của những nhà quản trị
doanh nghiệp. Theo quan điểm truyền thống của quản trị, công việc
của các nhà quản trị bao gồm việc kiểm soát và giám sát con người,
ban hành các quy định và quy tắc, tìm kiếm sự ổn định và hiệu suất,
thiết kế một cấu trúc quản trị từ trên xuống và đạt được các mục
tiêu kết quả đề ra ở cấp thấp nhất. Tuy nhiên, để mở rộng và cải tiến
và đạt được năng suất cao, các nhà quản trị cần nắm bắt các kỹ
năng khác, đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay đã
gây ra nhiều tổn hại cho người lao động. Các nhà quản trị phải tìm ra
những cách thức để thu phục cả trái tim và trí óc cũng như tận dụng
được các năng lực thể chất của người lao động. Thay vì cố gắng
kiểm soát người lao động, các nhà quản trị nên tập trung vào việc
xây dựng lòng tin, thúc đẩy sự tận tụy của người lao động, lãnh đạo
sự thay đổi, khai thác tính sáng tạo và nhiệt tình của nhân viên
nhằm giúp cho doanh nghiệp ngày càng kinh doanh hiệu quả. Chính
vì những điều trên, có thể nói rằng “Quản trị vừa có tính khoa
học, vừa có tính nghệ thuật”
. II. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm Quản trị
Quản trị bao gồm toàn bộ các hoạt động hướng tới việc đạt được các
mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao thông
qua hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn
lực của tổ chức. Là quá trình làm việc với con người và thông qua
con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn luôn thay đổi, trọng tâm của quá trình này là sử dụng có
hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
2. Quản trị mang tính khoa học
Thứ nhất, quản trị phải đi từ thực tiễn, phải đảm bảo phù hợp với sự
vận động của các qui luật tự nhiên, xã hội. Điều đó đòi hỏi việc quản
trị phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các qui luật khách quan chung
và riêng của tự nhiên và xã hội. Từ thực tế của quản trị doanh
nghiệp, các nhà nghiên cứu thu thập đánh giá thông tin đó để khám
phá ra bản chất bằng cách kết hợp nhiều môn khoa học khác: Quản 2
trị học dựa trên cơ sở lý luận của Triết học, Kinh Tế học để phát triển
và gắn bó chặt chẽ với nhiều môn học kinh tế; Quản trị học cũng sử
dụng nhiều thành tựu của các ngành khoa học tự nhiên và khoa học
kỹ thuật; Quản trị học còn áp dụng nhiều luận điểm và kết quả
nghiên cứu của các môn xã hội học, tâm lý học,… Từ đó, các nhà
nghiên cứu tiếp tục phát triển và khám phá sự biến đổi của các chân
lý đó để tìm ra quy luật, phát triển lên nền tảng lý luận tương thích,
áp dụng vào các doanh nghiệp có đặc trưng tương đồng nhau.
Như vậy, quản trị mang tính khoa học: Quản trị đi từ thực tiễn đến
kiểm định, bản chất, quy luật và cuối cùng đi đến lý luận, tạo nên
quá trình nhận thức. Từ đó áp dụng nó vào mô hình quản lý nhằm
mang lại kết quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp.
3. Quản trị mang tính nghệ thuật
Để thành công trong quản lý, nhà quản lý không chỉ biết cách áp
dụng các phương pháp quản lý khoa học mà việc áp dụng các
phương pháp quản lý này còn đòi hỏi tính nghệ thuật cao. Nghệ
thuật quản lý là việc thực hành quản lý trên cơ sở vận dụng các yếu
tố khoa học quản lý và các yếu tố khác ( năng khiếu, kinh nghiệm,
trực giác…) vào giải quyết các nhiệm vụ nhằm đặt mục tiêu đặt ra
cho toàn hệ thống hay tổ chức và có hiệu quả nhất.
Nghệ thuật quản lý đòi hỏi cao khi nói đến việc quản lý con người.
Nguồn nhân lực ngày nay được xem là tài sản của doanh nghiệp (tài
sản tri thức), nhân viên được xem là nhân viên tri thức khi mang đủ
2 yếu tố: tài năng và sự cam kết, tận tụy với doanh nghiệp. Chính vì
thế một nhà quản lý tài ba không chỉ biết sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ sở trường, tay nghề của nhân viên mà cần phải cực kỳ khôn
khéo và lanh lẹ phản ứng, đưa ra xử trí kịp thời với các yêu tố “nhân
cách học” của nhân viên trước sự thay đổi của môi trường làm việc,
tạo ra một môi trường làm việc có thể làm thỏa mãn và hài lòng cho
nhân viên để làm tốt các công việc nhằm đạt được các mục tiêu và
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Nghệ thuật là cái gì đó hết sức riêng tư của từng người, không thể
“nhập khẩu” từ người khác. Nó đòi hỏi ở người quản trị (mà trước hết
là người lãnh đạo) không những biết vận dụng có hiệu quả các thành
tựu khoa học hiện có vào hoàn cảnh cụ thể của mình mà còn tích lũy
vốn kinh nghiệm của bản thân, của người khác để nâng chúng lên
thành nghệ thuật – tức biến nó thành cái riêng của mình.
4. Mối quan hệ giữa khoa học và nghệ thuật trong quản trị 3
Khoa học và nghệ thuật quản trị không đối lập, loại trừ nhau mà
không ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát triển thì nghệ thuật
quản trị cũng cải tiến theo. Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao, người lãnh đạo phải có kiến thức, phải nắm vững khoa học quản
trị. Nhưng nghệ thuật quản trị cũng không kém phần quan trọng vì
thực tiễn muôn hình muôn vẻ, tình huống, hoàn cảnh luôn luôn thay
đổi và không bao giờ lặp lại. Một nhà quản trị nổi tiếng nói rằng:
“Một vị tướng thì không cần biết kỹ thuật điều khiển tên lửa như thế
nào, kỹ thuật lái máy bay ra sao và làm thế nào để xe tăng vượt qua
được chướng ngại vật. Nhưng đã làm tướng thì phải biết khi nào thì
phải dùng pháo và loại pháo cỡ nào sẽ mang lại hiệu quả mong
muốn. Khi nào thì dùng máy bay, khi nào cần phải dùng xe tăng
hạng nặng. Sự phối hợp chúng như thế nào và có thể mang lại
những hiệu quả gì? Phải làm gì để có thể sử dụng tốt nhất các loại
vũ khí đó? Người làm tướng phải nắm chắc những kiến thức các loại
này và phải luôn luôn sáng tạo. Trong lĩnh vực quản trị kinh tế cũng vậy”.
5. Ví dụ thực tiễn quản trị vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật 5.1. Microsoft
QT mang tính khoa học: Microsoft quản lý bằng phương pháp giao
việc, khoán việc, phân công nhiệm vụ và lấy kết quả thực hiện
nhiệm vụ làm tiêu chí hướng đến mục tiêu cuối cùng, theo quy tắc sau đây:
• Khi một nhân viên phạm phải một sai lầm, nếu đó là một sai
lầm hợp lý cho việc theo đuổi làm tăng thị phần thì hãy ca ngợi điều
đó và sử dụng chúng như là một tấm gương cho người khác nếu bạn
cũng muốn những người khác làm như vậy.
• Yêu cầu nhân viên hàng ngày hay hàng tuần phải báo cáo rõ
điều họ đang làm nhằm tăng thị phần của sản phẩm lên.
• Khi một nhân viên từ chối nhận rủi ro để làm tăng thị phần thì
hãy giáng cấp nhân viên đó. Việc giáng cấp đó cũng là cách chuyển
quan điểm tới tất cả các nhân viên và con đường an toàn không còn
được chấp nhận tại công ty nữa.
QT mang tính nghệ thuật: Microsoft luôn muốn làm cho các nhân
viên của mình thật là thoải mái, và sung sướng nhất có thể trong
công việc. Để như vậy, họ cho tất cả các nhân viên làm việc chính
thức có văn phòng riêng của mình, còn những người làm việc hay
thực tập nội trú thì dùng chung một văn phòng thay cho phòng riêng
cho mỗi người. Trong đó, tất cả mọi người đều có không gian riêng 4
tư của mình. Với cách quản lý như vậy, nhân viên sẽ phát huy hết
hiệu suất làm việc. Không phải công ty nào cũng có thể thực hiện
cách quản lý thành công như vậy. Đây chính là nghệ thuật quản lý của Microsoft.
5.2. Các tập đoàn lớn ở Nhật Bản 5.2.1.
Liên tục cải tiến
Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng cải thiện
lề lối làm việc của nhân viên trong công ty. Tiến bộ là một quá trình
thăng tiến dần dần từ thấp lên cao. Nhà quản trị cần tạo ra một môi
trường thuận lợi cho nhân viên của mình thực hiện những cải tiến công việc. 5.2.2.
Phối hợp giữa các bộ phận
Những người phụ trách các phòng ban, phân xưởng hay chi nhánh
phải biết san sẻ trách nhiệm cho nhau. Masao Nemoto, cựu giám
đốc điều hành tập đoàn Honda, đã khuyến cáo các nhà quản trị
doanh nghiệp: “Một trong những chức năng quan trọng của người
quản trị là thực hiện tốt sự phối hợp giữa bộ phận của mình với
những bộ phận khác”.Và một hệ luận rút ra là giới quản trị cấp cao
không nên giao phó những công việc quan trọng chỉ cho một phòng ban duy nhất. 5.2.3.
Mọi người đều phát biểu
Nhà quản trị cần đảm bảo sao cho tất cả thành viên trong công ty
đều cùng tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề và cùng học hỏi từ
các thành viên khác. Điều này cũng nên áp dụng rộng rãi trong tất
cả những cuộc họp và công tác hoạch định hàng năm. Biết nghe
quan điểm của mọi người, những người nhà quản trị cấp cao có thể
khiến kế hoạch nhận được sự ủng hộ của các nhân viên thực thi
chúng, một nhân tố cốt yếu cho thành công của các chương trình cải tiến chất lượng. 5.2.4. Đừng la mắng
Tại tập đoàn sản xuất xe hơi lớn thứ hai trên thế giới, Toyota, một
quy tắc được đề ra là các nhà quản trị không được quát tháo và đe
dọa trừng phạt nhân viên dưới quyền khi có sai sót xảy ra, bởi chỉ có
như vậy mới bảo đảm các lỗi lầm sẽ được báo cáo ngay và đầy đủ,
từ đó có thể tìm ra nguyên nhân sâu xa của những lỗi lầm đó (trong
các chính sách và các quy trình) nhằm sửa đổi cho phù hợp. Trách
mắng nhân viên hẳn nhiên sẽ không khích lệ mọi người thông báo 5
với cấp trên những việc sai sót và như vậy cũng khó tìm ra nguyên
nhân sâu xa của sai lầm. 5.2.5.
Làm cho người khác hiểu công việc mình làm
Muốn như thế, các nhà quản trị cần chú ý đến các kỹ năng huấn
luyện và thuyết trình. Các nhà quản trị tại tập đoàn điện tử Sony,
Nhật Bản, luôn chú trọng việc giúp các nhân viên phát triển kỹ năng
diễn giải và trình bày về công việc của mình trước tập thể để họ có
được những sự cộng tác đầy đủ và hữu hiệu hơn. 5.2.6.
Luân chuyển những nhân viên giỏi
Hãng Honda có chính sách luân phiên huấn luyện nhân viên. Thông
thường, những nhà quản trị đều có xu hướng muốn giữ những nhân
viên giỏi nhất của mình không cho luân chuyển sang bộ phận khác,
nhưng về lâu dài, chính sách luân chuyển nhân viên giỏi sẽ rất có lợi cho toàn thể công ty. 5.2.7.
Một mệnh lệnh không có thời hạn hoàn thành thì không
phải là mệnh lệnh
Nguyên tắc này nhằm để các nhà quản trị luôn luôn phải ra thời hạn
hay lịch trình thực hiện công việc. Không xác định giới hạn về thời
gian chính là nguyên nhân khiến cho các công việc sẽ ít được hoàn tất hơn. 5.2.8.
Diễn tập là dịp lý tưởng để huấn luyện các kỹ năng cần thiết
Các nhà quản trị và người trưởng nhóm giám sát thường có rất nhiều
buổi thuyết trình và báo cáo và trong chương trình kiểm tra chất
lượng thường phải có báo cáo về tiến độ thực hiện công việc. Trong
thời gian giữ chức giám đốc điều hành tại Honda, Masao Nemoto
luôn khuyến khích các nhà quản trị chú tâm đến việc diễn tập những
buổi báo cáo và thuyết trình. Đó là những dịp rèn luyện kỹ năng
thuyết trình – thuyết phục và khám phá những vấn đề mới hoặc
những thiếu sót của vấn đề. 5.2.9.
Kiểm tra sẽ vô ích, trừ khi nhà quản trị cấp cao có hành động
Với nguyên tắc này, nhà quản trị phải đề ra được các biện pháp giải
quyết thật cụ thể khi có một vấn đề đang cần theo dõi hoặc cần
được báo cáo. Một khi đã xác định được vấn đề mà không có hành
động gì thì việc kiểm tra cũng chỉ vô ích.
5.2.10. Hãy hỏi thuộc cấp “Tôi có thể làm gì cho anh?” 6
Ở Toyota hay Mitsubishi, điều này được gọi là “tạo cơ hội để được lắng nghe cấp thấp
nhất”. Nếu thuộc cấp có yêu cầu giúp đỡ điều gì, nhà quản trị nên cố gắng thực hiện
theo yêu cầu ấy ngay khi có thể. Nói một cách khác, nếu các nhân viên cảm nhận rằng
nhà quản trị cấp cao quan tâm và sẵn sàng giải quyết vấn đề của họ, thì họ sẽ tích cực,
lạc quan hơn việc thực thi nhiệm vụ được giao và sẽ có thái độ nghiêm túc hơn đối với
những mục tiêu chung mà nhà quản trị đề ra.
Và cuối cùng “Làn sóng văn minh thứ tư” đang hướng các công ty, tập đoàn lớn của
Nhật Bản đến việc phá vỡ những chương trình quản lý cũ thông qua việc mở ra những
phương pháp mới nhằm tăng cường đầu tư vào sáng tạo, đổi mới các qui trình quản trị
lãnh đạo theo yêu cầu của tình hình mới… Có thể nói, tính sáng tạo đang ngày càng
có ảnh hưởng lớn và giữ vai trò tiên phong trong cuộc cách mạng quản trị
diễn ra ở Nhật Bản kể từ những năm đầu của thiên niên kỷ mới. III. Kết luận
Từ những điều trên, có thể kết luận rằng “Quản trị vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính nghệ thuật”. Sự kết hợp chặt chẽ của khoa
học và nghệ thuật giúp tăng hiệu quả công việc và mang lại sự hài
lòng cho nhân viên, từ đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong
việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chính vì thế, một nhà quản trị
tài ba cần phải tận dụng cả hai tính khoa học và nghệ thuật vào
trong việc điều hành, quản lý tổ chức, doanh nghiệp của mình. 7