BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA BN
TIỂU LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH KẾT
THÚC MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC
MARX-LENIN VỀ CON NGƯƠI VÀ BẢN CHẤT CON
NGƯỜI? Ý NGHĨA LUẬN THỰC TIỄN CỦA QUAN
ĐIỂM TRÊN? VẬN DỤNG VẤN ĐỀ NGUỒN NHÂN LỰC
CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ -
HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
Giảng viên: TS. Phan Thị
Họ tên sinh viên: Trần Anh Thư
số sinh viên: 31211573117
Mã HP: 23C9PHI51002304
Lớp: Luật Kinh Tế ( LK001 )
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................. 1
NỘI DUNG .................................................................... 1
1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MARX-LENIN VỀ
BẢN CHẤT CON NGƯỜI Ý NGHĨA
LUẬN THỰC TIỄN ....................................................... 1
1.1 Quan điểm về bản chất của con người từ những nhà
triết học trước Mác .......................................................... 1
1.2 Quan điểm của triết học Marx - Lenin về bản chất
con người ........................................................................ 2
1.2.1 Con người một thực thể thống nhất giữa mặt tự
nhiên với mặt hội ....................................................... 2
1.2.2 Con người sản phẩm, chủ thể của lịch sử của
chính bản thân con người ................................................ 3
1.2.3 Bản chất con người tổng hoà các mối quan hệ
hội ............................................................................... 4
1.3 Ý NGHĨA LUẬN .............................................. 5
1.4 Ý NGHĨA THỰC TIỄN ........................................... 6
2. VẤN ĐỀ NGUỒN NHÂN LỰC CON NGƯỜI
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN
ĐẠI HOÁ CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY ........................ 6
1
LỜI MỞ ĐẦU
Con người - một chủ đề vớivàn nguồn cảm hứng bất tận của triết học,
đề i đại những nhà nghiên cứu không ngừng tìm hiểu để hiểu thêm
về nhân sinh trong thế giới quan trước nay. Từ khi con người bắt đầu duy
tự suy nghĩ, triết học đã chú trọng vào việc thảo luận, đặt câu hỏi khám
phá bản chất tâm hồn, giáo dục, đạo đức, ý nghĩa của sự tồn tại. Từ những
duy của các triết gia cổ đại như Plato Aristotle đến những triết hiện đại
của Jean-Paul Sartre hay Albert Camus, con người trung tâm của sự tìm
kiếm triết học, nơi những câu hỏi về tồn tại, tự do, và ý thức tự nhiên nảy mầm.
Triết học đang ngày càng trở nên quan trọng trong việc giúp chúng ta hiểu
hơn về chính bản chất con người, giúp chúng ta đối diện với những thách thức
đầy phức tạp một cách sáng tạo sâu sắc. Chính sự đa dạng của con người -
từ quan điểm văn hóa, tôn giáo, đến quan điểm hội tâm - đã tạo nên
một thách thức lớn đối với triết học. Các quan điểm về con người đã được xây
dựng theo nhiều hướng khác nhau.
NỘI DUNG
1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MARX-LENIN VỀ BẢN CHẤT
CON NGƯỜI VÀ Ý NGHĨA VÀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
1.1
Quan điểm về bản chất của con người từ những nhà triết học trước
c
Các triết gia từ cổ điển đến đương đại đã khám phá định hình quan
niệm về con người theo nhiều hướng khác nhau. Từ Cartesius đến Hegel, h
tập trung vào sự phát triển của triết về con người, đặc biệt trong ngữ cảnh
của chủ nghĩa duy tâm. Hegel, với quan niệm rằng con người sản phẩm của ý
niệm, thể hiện sự thánh thiện hợp nhất với ý thức tối cao hay thượng đế.
Ngược lại, Feuerbach triết học duy vật nêu con người kết quả của quá
trình tự nhiên, không phải là hình thành từ thế giới tinh thần. Quan điểm này về
con người nhấn mạnh sự tự nhiên giá trị của cái tự nhiên, coi con người
sản phẩm đặc biệt qgiá nhất của tự nhiên. Tuy nhiên, đối lập với Hegel,
triết học Mác không coi con người như một thực thể tinh thần hoặc thượng đế,
kết quả của sự tương tác phức tạp giữa yếu tố sinh học hội. Mác
1
giúp khắc phục những hạn chế của những quan điểm trước đó, xây dựng một
quan niệm đa chiều về con người. Trong quá trình phát triển, con người không
chỉ làm chủ thế giới xung quanh mình n tìm kiếm khai thác lợi ích từ
tự nhiên, sáng tạo giá trị mới để đáp ng những nhu cầu ngày càng cao đa
dạng của xã hội.
1.2
Quan điểm của triết học Marx - Lenin về bản chất con người
1.2.1
Con người một thực thể thống nhất giữa mặt tự nhiên với mặt
hội
Triết học Mác không chỉ sự kế thừa còn sự tiếp nối của quan
niệm về con người trong lịch sử triết học, đem lại những giá trị nhận thức, đánh
giá phản ánh tại các giai đoạn thời kỳ trước đó. Tại thời điểm đó, Mác
không chỉ tập trung o việc tả còn đưa ra những nhận thức tiên tiến về
bản chất con người. Ông nhấn mạnh vào điểm tiến bộ trong nghiên cứu, khẳng
định rằng con người hiện thực không chỉ kết quả của yếu tố sinh học còn
sự thống nhất giữa yếu tố sinh học hội. Con người không chỉ tồn tại
độc lập với các yếu tố này còn được hình thành định hình bởi mối quan
hệ huyết thống, cũng ncác đặc điểm thể khác nhau. Tuy nhiên, ngoài các
đặc tính sinh học, bản năng sinh học sự sinh tồn thể xác không phải yếu tố
duy nhất quyết định nên bản chất con người. Bởi lẽ, đặc trưng quy định sự khác
biệt giữa con người thế giới loài vật không chỉ là khía cạnh sinh học còn
dựa trên phương diện xã hội. Con người không chỉ một thực thể sinh học
còn một thực thể hội, có hoạt động hội, trong đó hành vi lao động
điển hình nhất. Con người chúng ta ngày a ngày nay đều tồn tại thông
qua các hoạt động sản xuất, thích nghi với tự nhiên, sáng tạo chế tạo ra các
công cụ để đáp ứng nhu cầu của con người. Do đó, Mác nhấn mạnh vào sự đa
dạng của các mối quan hệ, từ xây dựng quan hệ lao động sản xuất đến hợp tác
làm ăn sinh hoạt ng ngày. Những khía cạnh này tạo nên những đặc trưng
riêng biệt, thể hiện độ phức tạp đa chiều của con người. Mối liên kết giữa
yếu tố sinh học hội không chỉ yếu tố tạo nên con người, còn quá
trình tương tác, với nhận thức ảnh ởng của con người đối với thế giới
xung quanh. Mác thấu hiểu rằng, trong quá trình phát triển, con người không
2
chỉ tìm kiếm còn khai thác các lợi ích để đáp ng nhu cầu ngày càng cao,
sáng tạo giá trị mới và phục vụ đa dạng các nhu cầu của xã hội
1.2.2
Con người sản phẩm, chủ thể của lịch sử của chính bản thân
con người
Con người được xem như chủ thể của lịch sử với cách thực
thể hội, con người hoạt động thực tiễn, ng tạo ra giá trị vật chất tinh thần
chohội. “Sáng tạo ra lịch sử” bản chất con người, nhưng con người không
thể sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn của riêng mình, phải dựa vào những
điều kiện do quá khứ, do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. Con
người, một mặt, phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, điều kiện của
thế hệ trước để lại, mặt khác, lại phải tiếp tục các hoạt động mới của mình để
cải tiến những điều kiện cũ. Lịch sử phát triển của hội lịch sử của con
người hoạt động theo mục đích của mình. Nhu cầu về một cuộc sóng tốt đẹp,
công bằng, hạnh phúc hơn động lực thúc đẩy con người không ngừng cải
biến tự nhiên, đấu tranh để cải tạo hội. Các cuộc đấu tranh giai cấp đỉnh
cao cách mạng hội làm xuất hiện phương thức sản xuất mới, thúc đẩy sự
biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội.
Con người sản phẩm của lịch sử đời sống con người gắn liền với
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, không gian, thời gian cụ thể. Con người tồn
tại phát triể luôn luôn trong một hệ thống môi trường xác định. Đó toàn
bộ điều kiện tự nhiên hội, cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần, quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người hội. Đónhững điều
kiện cần thiết, tất yếu, không thể thiếu đối với sự tồn tại phát triển của con
người. Một mặt, con người một bộ phận của giới tự nhiên, để tồn tại phát
triển phảiquan hệ với giới tự nhiên, phải phụ thuộc vào giới tự nhiên, thu nhận
sử dụng cácnguồn lực của tự nhiên để cải biến chúng cho phù hợp với nhu
cầu của chính mình. Mặt khác, một bộ phận của tự nhiên, con người cũng
phải tuân theo các quy luật của tựnhiên, tuân theo các quá trình tự nhiên như
học, vật lý, hóa học, đặc biệt các quá trình y, sinh học, tâm sinhkhác nhau.
Con người cũng tồn tại trong môi trường hội. Chính nhờ môi trường hội
con người trở thành một thực thể hội mang bản chất hội. So với
3
môi trường tự nhiên môi trường hội ảnh hưởng trực tiếp quyết định
đến con người, sự tác động củamôi trường tự nhiên đến từng nhân con người
thường phải thông qua môi trường xãhội chịu ảnh hưởng sâu sắc của c
nhân tố hội. i trường hội cũng như mỗi nhân con người thường
xuyên phải quan hệ với môi trường tự nhiên tồn tại trongmối quan hệ tác
động qua lại, chi phối và quy định lẫn nhau.
Con người sản phẩm của chính mình, mỗi người đều một điều
kiện hoàn cảnh sống khác nhau, do đó việc lựa chọn cách sống, cách theo
đuổi những tưởng vàgiá trị cuộc sống như thế nào do mỗi nhân quyết
định. Điều đó tùy thuộc vào nhận thức, thái độ, hành động của họ đối với cuộc
đời mình. Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính
cách gặt số phận
1.2.3
Bản chất con người tổng hoà các mối quan hệhội
thể nhìn nhận rằng, sự biến đổi chuyển hoá của cuộc sống con
người không chỉ dựa trên mặt sinh học, còn kết quả của mối quan hệ đan
xen giữa hai phạm trù tự nhiên hội, cũng như sự tương tác giữa con
người chính bản thân mình. Mọi quan hệ hội, từ những mối liên kết giữa
những nhân, đều mang đặc điểm hội đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành bản chất con người. Theo Mác, con người “động vật hội”
1
,
con người thực hiện với “tổng hoà các mối quan hệ hội”. Ông nhấn mạnh
rằng việc nghiên cứu cấu trúc yếu tố tạo nên bản chất của con người phải được
thực hiện trong tính hiện thực của . khẳng định rằng không thể hiểu bản
chất con người nếu chỉ xem xét như một thực thể trừu tượng, độc lập từ môi
trườnglịch sử xã hội. Con người, theo quan điểm của Mác, tồn tại trong một
điều kiện lịch sử cụ thể, được hình thành bởi những điều kiện thời kỳ nhất
định. Thậm chí khi nói về con người, không thể chỉ nhìn nhận như một thực
thể tự nhiên thuần túy phải xemt con người trong bối cảnh của hoạt động
thực tế. Hoạt động sản xuất, theo Mác, làm thay đổi con người đồng thời
thay đổi hội. Bằng cách này, con người không chỉ làm thay đổi môi trường
hội mà còn làm thay đổi bản thân mình. Toàn bộ mạng lưới các mối quan hệ
1
C.Mác - ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Sự thật, Nội, 1986, tập 3, trang 855
4
hội như tầng lớp hội, dân tộc, thời đại, quan hệ chính trị, kinh tế
nhân đều tác động vào việc bộc lộ ban chất hội của con người. Nhìn chung,
các quan hệ kinh tế hiện tại vai trò quyết định, trực tiếp ổn định trong
việc hình thành bản chất con người, với mức độ tác động khác nhau tùy thuộc
vào thời gian mức độ ảnh hưởng. con người được coi "thực thể
hội," nhưng nhân cách bản chất hội không phải một đơn vị riêng biệt
của từng cá nhân.
1.3
Ý NGHĨA LUẬN
Mỗi người đang sống trong một thời dại, không gian, cộng đồng chung,
đều mang theo những đặc điểm và phẩm chất được định hình sâu sắc bởi những
yếu tố này. Quá trình tồn tại của con người không chỉ là cuộc sống riêng
còn lại sự tương tác không ngừng giữa nhân môi trường hội. Các mối
quan hệ giữa lợi ích nhân lợi ích hội phải được điều chỉnh kết hợp
một cách hài hoà để tạo ra môi trường sống tích cực bền vững. Sự tự do
nhân trách nhiệm hội phải đồng thuận đtạo nên một cộng đồng nơi mỗi
nhân hội phát triển đóng p vào sự phồn thịnh chung. Các giá trị
ước nhân cần được kết nối với những nguyên tắc mục tiêu cộng đồng
để tạo nên một sự tương thích đồng nhất, tuy nhiên không chtập trung vào
việc phát triển tri thức còn cần đặc biệt chú ý vào việc nuôi dưỡng, rèn
luyện đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Có tài không đức
người vo dụng, đức không tài thì làm việc cũng khó”, hai phẩm
chất này không thể tồn tại một cách độc lập, chúng cần phải đi đôi, hoà quyện
vào nhau để tạo nên một cá nhân đầy đủ ý nghĩa đối với chính cá nhân đó
và xã hội.
Mỗi người đều chịu ảnh hưởng trước tác động của môi trường văn hoá -
hội họ đang sống. Những đặc điểm, phong tục tập quán của nền văn
hoá đó nảy sinh ra những đặc tính giá trị tương ứng trong nhân cách từng
con người. Văn hóa không chỉ một khía cạnh độc lập còn một yếu tố
định hình được bởi kinh tế, chính trị, hội mỗi thời kỳ không gian cụ
thể. Trong quá trình nh thành bản chất nhân cách, yếu tố tri thức, niềm tin,
lý tưởng, pháp luật, thẩm mỹ, và đạo đức không thể được xác định một cách
5
lập, chúng cần phải được đặt trong ngữ cảnh của các mối quan hệhộinền
văn hóa đương đại để tạo ra một hình ảnh toàn diện và chân thực về bản thân.
1.4
Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Con người sản phẩm củahội, con người nào thì hội đó. Chính vì
vậy con người với cách nguồn nhân lực của đất nước hay quốc gia, muốn
phát triển về mặt con người hay nói cách khác nguồn nhân lực thì chúng ta
cần phải nâng cao ngôn ngữ chất lượng nguồn nhân lực về giáo dục đạo đức,
chú trong sức khỏe, giáo dục thẩm mỹ, vật chất, đời sống để đảm bảo con
người chúngta được phát triển toàn diện. Với mục tiêu trên, Đảng Nhà nước
ta đã vận dụng tưởng Mác -nin để xây dựng những khía cạnh nêu trên
cụ thể tại Đại hội đại biểu toàn cuối lần thứ XIII của Đảng đã nhấn mạnh
việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy sức
mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc để y dựng bảo vệ Tổ quốc. Phát huy
nhân tố con người coi con người trungtâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất và mục tiêu của sự phát triển.
2. VẤN ĐỀ NGUỒN NHÂN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA ĐẢNG TA
HIỆN NAY
Nhân lực luôn một yếu tố hàng đầu, cội nguồn, động lực chính tạo
nên lực ợng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ sự phát triển bền vững
của phương thức sản xuất mới nước ta trong điều kiện du nhập quốc tế mạnh
mẽ như ngày nay. Nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá
một cách bền vững thì không thể không chăm lo cho sự phát triển của con
người. ới sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta đã xác định một cách chính xác về chiến lược phát triển con người
công nhận con người như một nhân tố quyết định quan trọng trong việc xây
dựng xã hội mới. Bằng việc thể hiện trong các Nghị quyết, chủ trương và chính
sách, Đảng ta đã khẳng định rằng con người nhân tố tính quyết định,
việc phát triển con người mục tiêu động lực của sự nghiệp cách mạng. Đảng
ta không chỉ chú trọng đến việc phát huy nhân tố con người, còn coi đây
mục tiêu động lực của toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Từ Đại hội VI - Đại hội
6
đổi mới, quyền làm chcủa nhân dân lao động được đặt lên hàng đầu, thể hiện
tôn trọng đối với con người sự sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân. Trong
văn kiện Đại hội lần thứ VII của Đảng đa khăng đinh: Đẩy mạnh hơn nữa sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu để
phát huy nhân tố con người động lực trực tiếp của sự phát triển”
2
. Tiếp nối
tinh thần Đại học IX, Đại hội X, XI, XII lại một lần nữa khẳng định mọi hoạt
động văn hoá nhằmy dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, văn hoá
trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền
thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự
cường xây dựng bảo tổ quốc. “Xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện phải trở thành mục tiêu của chiến lược phát triển”
3
.
Trong bối cảnh hiện nay, cuộc cách mạng đổi mới tại Việt Nam đã mạnh
mẽ khôi phục phát huy tiềm năng sáng tạo của con người. Tin ởng vào
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như chủ trương đúng đắn của Đảng
về chiến lược phát triển con người thời kỳ đổi mới, ta thể nhận thấy ràng
sức mạnh sáng tạo ngày càng tăng cao người Việt Nam. Điều này càng ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nước ta hiện nay, khi nguồn lực tài chính
vật chất còn nhiều hạn hẹp trong thời đại kinh tế trí thức hiện nay, nguồn
lực con người với tiềm năng năng lực sáng tạo cùng phong phú đang
ngày càng trở thành nguồn gốc quan trọng nhất của sự giàu phát triển
toàn diện đất nước.
2
Đảng CSVN, Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự Thật, Nội, 1991, tr 121
3
Đảng CSVN, Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, Nội, 2016, tr 126.
7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Catechesis. (2018, September 23). catechesis. https://catechesis.net/cai-
nhin-cua-hegel-va-kierkegaard-ve-con-nguoi/
2.
Hóa, B. T. (2021, May 5). Tìm hiểu luận điểm của C.Mác về bản chất con
người và ý nghĩa trong phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện nay.
Báo Thanh Hóa. https://baothanhhoa.vn/thoi-su/tim-hieu-luan-diem-cua-c-
mac-ve-ban-chat-con-nguoi-va-y-nghia-trong-phat-huy-nguon-luc-con-
nguoi-viet-nam-hien-nay/135786.htm
3.
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC VỀ “QUYỀN CON NGƯỜI”
VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI ở NƯỚC TA HIỆN NAY. (n.d.).
https://truongchinhtri.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=ct.chitiet&ur
ile=wcm%3Apath%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/n
ghiencuukhoahoc/hoithaokhoahoc/mnvmbnmvmvbnmnvmbv
4.
luận của chủ nghĩa Mác về phát triển con người toàn diện và ý nghĩa
đối với Việt Nam. (n.d.). lyluanchinhtrivatruyenthong.vn.
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/ly-luan-cua-chu-nghia-mac-ve-phat-
trien-con-nguoi-toan-dien-va-y-nghia-doi-voi-viet-nam-p25706.html
Những người đóng góp vào các dự án Wikimedia. (2023, November 16).
Người. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di
8

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA CƠ BẢN
TIỂU LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH KẾT THÚC MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC
MARX-LENIN VỀ CON NGƯƠI VÀ BẢN CHẤT CON

NGƯỜI? Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN
ĐIỂM TRÊN? VẬN DỤNG VẤN ĐỀ NGUỒN NHÂN LỰC
CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ -
HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
Giảng viên: TS. Phan Thị Hà
Họ và tên sinh viên: Trần Anh Thư
Mã số sinh viên: 31211573117
Mã HP: 23C9PHI51002304
Lớp: Luật Kinh Tế ( LK001 ) MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................. 1
NỘI DUNG .................................................................... 1
1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MARX-LENIN VỀ
BẢN CHẤT CON NGƯỜI VÀ Ý NGHĨA VÀ LÝ
LUẬN THỰC TIỄN ....................................................... 1
1.1 Quan điểm về bản chất của con người từ những nhà
triết học trước Mác .......................................................... 1
1.2 Quan điểm của triết học Marx - Lenin về bản chất
con người ........................................................................ 2
1.2.1 Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt tự
nhiên với mặt xã hội ....................................................... 2
1.2.2 Con người là sản phẩm, chủ thể của lịch sử và của
chính bản thân con người ................................................ 3
1.2.3 Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã
hội ............................................................................... 4
1.3 Ý NGHĨA LÝ LUẬN .............................................. 5
1.4 Ý NGHĨA THỰC TIỄN ........................................... 6
2. VẤN ĐỀ NGUỒN NHÂN LỰC CON NGƯỜI
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN
ĐẠI HOÁ CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY ........................ 6 1 LỜI MỞ ĐẦU
Con người - một chủ đề với vô vàn nguồn cảm hứng bất tận của triết học,
là đề tài vĩ đại mà những nhà nghiên cứu không ngừng tìm hiểu để hiểu thêm
về nhân sinh trong thế giới quan trước và nay. Từ khi con người bắt đầu tư duy
và tự suy nghĩ, triết học đã chú trọng vào việc thảo luận, đặt câu hỏi và khám
phá bản chất tâm hồn, giáo dục, đạo đức, và ý nghĩa của sự tồn tại. Từ những tư
duy của các triết gia cổ đại như Plato và Aristotle đến những triết lý hiện đại
của Jean-Paul Sartre hay Albert Camus, con người là trung tâm của sự tìm
kiếm triết học, nơi những câu hỏi về tồn tại, tự do, và ý thức tự nhiên nảy mầm.
Triết học đang ngày càng trở nên quan trọng trong việc giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về chính bản chất con người, giúp chúng ta đối diện với những thách thức
đầy phức tạp một cách sáng tạo và sâu sắc. Chính sự đa dạng của con người -
từ quan điểm văn hóa, tôn giáo, đến quan điểm xã hội và tâm lý - đã tạo nên
một thách thức lớn đối với triết học. Các quan điểm về con người đã được xây
dựng theo nhiều hướng khác nhau. NỘI DUNG
1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MARX-LENIN VỀ BẢN CHẤT
CON NGƯỜI VÀ Ý NGHĨA VÀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
1.1 Quan điểm về bản chất của con người từ những nhà triết học trước Mác
Các triết gia từ cổ điển đến đương đại đã khám phá và định hình quan
niệm về con người theo nhiều hướng khác nhau. Từ Cartesius đến Hegel, họ
tập trung vào sự phát triển của triết lý về con người, đặc biệt là trong ngữ cảnh
của chủ nghĩa duy tâm. Hegel, với quan niệm rằng con người là sản phẩm của ý
niệm, thể hiện sự thánh thiện và hợp nhất với ý thức tối cao hay thượng đế.
Ngược lại, Feuerbach và triết học duy vật nêu rõ con người là kết quả của quá
trình tự nhiên, không phải là hình thành từ thế giới tinh thần. Quan điểm này về
con người nhấn mạnh sự tự nhiên và giá trị của cái tự nhiên, coi con người là
sản phẩm đặc biệt và quý giá nhất của tự nhiên. Tuy nhiên, đối lập với Hegel,
triết học Mác không coi con người như một thực thể tinh thần hoặc thượng đế,
mà là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa yếu tố sinh học và xã hội. Mác 1
giúp khắc phục những hạn chế của những quan điểm trước đó, xây dựng một
quan niệm đa chiều về con người. Trong quá trình phát triển, con người không
chỉ làm chủ thế giới xung quanh mình mà còn tìm kiếm và khai thác lợi ích từ
tự nhiên, sáng tạo giá trị mới để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội.
1.2 Quan điểm của triết học Marx - Lenin về bản chất con người
1.2.1 Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt tự nhiên với mặt xã hội
Triết học Mác không chỉ là sự kế thừa mà còn là sự tiếp nối của quan
niệm về con người trong lịch sử triết học, đem lại những giá trị nhận thức, đánh
giá và phản ánh tại các giai đoạn và thời kỳ trước đó. Tại thời điểm đó, Mác
không chỉ tập trung vào việc mô tả mà còn đưa ra những nhận thức tiên tiến về
bản chất con người. Ông nhấn mạnh vào điểm tiến bộ trong nghiên cứu, khẳng
định rằng con người hiện thực không chỉ là kết quả của yếu tố sinh học mà còn
là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và xã hội. Con người không chỉ tồn tại
độc lập với các yếu tố này mà còn được hình thành và định hình bởi mối quan
hệ huyết thống, cũng như các đặc điểm cá thể khác nhau. Tuy nhiên, ngoài các
đặc tính sinh học, bản năng sinh học và sự sinh tồn thể xác không phải là yếu tố
duy nhất quyết định nên bản chất con người. Bởi lẽ, đặc trưng quy định sự khác
biệt giữa con người và thế giới loài vật không chỉ là khía cạnh sinh học mà còn
dựa trên phương diện xã hội. Con người không chỉ là một thực thể sinh học mà
còn là một thực thể xã hội, có hoạt động xã hội, trong đó hành vi lao động là
điển hình nhất. Con người chúng ta ngày xưa và ngày nay đều tồn tại thông
qua các hoạt động sản xuất, thích nghi với tự nhiên, sáng tạo và chế tạo ra các
công cụ để đáp ứng nhu cầu của con người. Do đó, Mác nhấn mạnh vào sự đa
dạng của các mối quan hệ, từ xây dựng quan hệ lao động sản xuất đến hợp tác
làm ăn và sinh hoạt hàng ngày. Những khía cạnh này tạo nên những đặc trưng
riêng biệt, thể hiện độ phức tạp và đa chiều của con người. Mối liên kết giữa
yếu tố sinh học và xã hội không chỉ là yếu tố tạo nên con người, mà còn là quá
trình tương tác, với nhận thức và ảnh hưởng của con người đối với thế giới
xung quanh. Mác thấu hiểu rằng, trong quá trình phát triển, con người không 2
chỉ tìm kiếm mà còn khai thác các lợi ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao,
sáng tạo giá trị mới và phục vụ đa dạng các nhu cầu của xã hội
1.2.2 Con người là sản phẩm, chủ thể của lịch sử và của chính bản thân con người
Con người được xem như là chủ thể của lịch sử vì với tư cách là thực
thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, sáng tạo ra giá trị vật chất tinh thần
cho xã hội. “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất con người, nhưng con người không
thể sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn của riêng mình, mà phải dựa vào những
điều kiện do quá khứ, do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. Con
người, một mặt, phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đề, điều kiện cũ của
thế hệ trước để lại, mặt khác, lại phải tiếp tục các hoạt động mới của mình để
cải tiến những điều kiện cũ. Lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử của con
người hoạt động theo mục đích của mình. Nhu cầu về một cuộc sóng tốt đẹp,
công bằng, hạnh phúc hơn là động lực thúc đẩy con người không ngừng cải
biến tự nhiên, đấu tranh để cải tạo xã hội. Các cuộc đấu tranh giai cấp mà đỉnh
cao là cách mạng xã hội làm xuất hiện phương thức sản xuất mới, thúc đẩy sự
biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội.
Con người là sản phẩm của lịch sử vì đời sống con người gắn liền với
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, không gian, thời gian cụ thể. Con người tồn
tại và phát triể luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường xác định. Đó là toàn
bộ điều kiện tự nhiên và xã hội, cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần, có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và xã hội. Đó là những điều
kiện cần thiết, tất yếu, không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của con
người. Một mặt, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, để tồn tại và phát
triển phảiquan hệ với giới tự nhiên, phải phụ thuộc vào giới tự nhiên, thu nhận
và sử dụng cácnguồn lực của tự nhiên để cải biến chúng cho phù hợp với nhu
cầu của chính mình. Mặt khác, là một bộ phận của tự nhiên, con người cũng
phải tuân theo các quy luật của tựnhiên, tuân theo các quá trình tự nhiên như cơ
học, vật lý, hóa học, đặc biệt là các quá trình y, sinh học, tâm sinh lý khác nhau.
Con người cũng tồn tại trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã hội
mà con người trở thành một thực thể xã hội và mang bản chất xã hội. So với 3
môi trường tự nhiên môi trường xã hội có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định
đến con người, sự tác động củamôi trường tự nhiên đến từng cá nhân con người
thường phải thông qua môi trường xãhội và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các
nhân tố xã hội. Môi trường xã hội cũng như mỗi cá nhân con người thường
xuyên phải có quan hệ với môi trường tự nhiên và tồn tại trongmối quan hệ tác
động qua lại, chi phối và quy định lẫn nhau.
Con người là sản phẩm của chính mình, vì mỗi người đều có một điều
kiện và hoàn cảnh sống khác nhau, do đó việc lựa chọn cách sống, cách theo
đuổi những lý tưởng vàgiá trị cuộc sống như thế nào là do mỗi cá nhân quyết
định. Điều đó tùy thuộc vào nhận thức, thái độ, hành động của họ đối với cuộc
đời mình. Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính cách gặt số phận
1.2.3 Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội
Có thể nhìn nhận rằng, sự biến đổi và chuyển hoá của cuộc sống con
người không chỉ dựa trên mặt sinh học, mà còn là kết quả của mối quan hệ đan
xen giữa hai phạm trù tự nhiên và xã hội, cũng như sự tương tác giữa con
người và chính bản thân mình. Mọi quan hệ xã hội, từ những mối liên kết giữa
những cá nhân, đều mang đặc điểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành bản chất con người. Theo Mác, con người là “động vật xã hội”1, là
con người thực hiện với “tổng hoà các mối quan hệ xã hội”. Ông nhấn mạnh
rằng việc nghiên cứu cấu trúc yếu tố tạo nên bản chất của con người phải được
thực hiện trong tính hiện thực của nó. Nó khẳng định rằng không thể hiểu bản
chất con người nếu chỉ xem xét nó như một thực thể trừu tượng, độc lập từ môi
trường và lịch sử xã hội. Con người, theo quan điểm của Mác, tồn tại trong một
điều kiện lịch sử cụ thể, được hình thành bởi những điều kiện và thời kỳ nhất
định. Thậm chí khi nói về con người, không thể chỉ nhìn nhận nó như một thực
thể tự nhiên thuần túy mà phải xem xét con người trong bối cảnh của hoạt động
thực tế. Hoạt động sản xuất, theo Mác, làm thay đổi con người và đồng thời
thay đổi xã hội. Bằng cách này, con người không chỉ làm thay đổi môi trường
xã hội mà còn làm thay đổi bản thân mình. Toàn bộ mạng lưới các mối quan hệ
1 C.Mác - ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1986, tập 3, trang 855 4
xã hội như tầng lớp xã hội, dân tộc, thời đại, quan hệ chính trị, kinh tế và cá
nhân đều tác động vào việc bộc lộ ban chất xã hội của con người. Nhìn chung,
các quan hệ kinh tế hiện tại có vai trò quyết định, trực tiếp và ổn định trong
việc hình thành bản chất con người, với mức độ tác động khác nhau tùy thuộc
vào thời gian và mức độ ảnh hưởng. Dù con người được coi là "thực thể xã
hội," nhưng nhân cách và bản chất xã hội không phải là một đơn vị riêng biệt của từng cá nhân.
1.3 Ý NGHĨA LÝ LUẬN
Mỗi người đang sống trong một thời dại, không gian, cộng đồng chung,
đều mang theo những đặc điểm và phẩm chất được định hình sâu sắc bởi những
yếu tố này. Quá trình tồn tại của con người không chỉ là cuộc sống riêng tư mà
còn lại sự tương tác không ngừng giữa cá nhân và môi trường xã hội. Các mối
quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội phải được điều chỉnh và kết hợp
một cách hài hoà để tạo ra môi trường sống tích cực và bền vững. Sự tự do cá
nhân và trách nhiệm xã hội phải đồng thuận để tạo nên một cộng đồng nơi mỗi
cá nhân có cơ hội phát triển và đóng góp vào sự phồn thịnh chung. Các giá trị
ước mơ cá nhân cần được kết nối với những nguyên tắc và mục tiêu cộng đồng
để tạo nên một sự tương thích đồng nhất, tuy nhiên không chỉ tập trung vào
việc phát triển tri thức mà còn cần đặc biệt chú ý vào việc nuôi dưỡng, rèn
luyện đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Có tài mà không có đức là
người vo dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, hai phẩm
chất này không thể tồn tại một cách độc lập, chúng cần phải đi đôi, hoà quyện
vào nhau để tạo nên một cá nhân đầy đủ và có ý nghĩa đối với chính cá nhân đó và xã hội.
Mỗi người đều chịu ảnh hưởng trước tác động của môi trường văn hoá -
xã hội mà họ đang sống. Những đặc điểm, phong tục và tập quán của nền văn
hoá đó nảy sinh ra những đặc tính và giá trị tương ứng trong nhân cách từng
con người. Văn hóa không chỉ là một khía cạnh độc lập mà còn là một yếu tố
định hình được bởi kinh tế, chính trị, và xã hội ở mỗi thời kỳ và không gian cụ
thể. Trong quá trình hình thành bản chất và nhân cách, yếu tố tri thức, niềm tin,
lý tưởng, pháp luật, thẩm mỹ, và đạo đức không thể được xác định một cách cô 5
lập, chúng cần phải được đặt trong ngữ cảnh của các mối quan hệ xã hội và nền
văn hóa đương đại để tạo ra một hình ảnh toàn diện và chân thực về bản thân.
1.4 Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Con người là sản phẩm của xã hội, con người nào thì xã hội đó. Chính vì
vậy con người với tư cách là nguồn nhân lực của đất nước hay quốc gia, muốn
phát triển về mặt con người hay nói cách khác là nguồn nhân lực thì chúng ta
cần phải nâng cao ngôn ngữ chất lượng nguồn nhân lực về giáo dục đạo đức,
chú trong sức khỏe, giáo dục thẩm mỹ, vật chất, đời sống để đảm bảo con
người chúngta được phát triển toàn diện. Với mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước
ta đã vận dụng tư tưởng Mác – Lê-nin để xây dựng những khía cạnh nêu trên
cụ thể là tại Đại hội đại biểu toàn cuối lần thứ XIII của Đảng đã nhấn mạnh
việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy sức
mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy
nhân tố con người và coi con người là trungtâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất và mục tiêu của sự phát triển.
2. VẤN ĐỀ NGUỒN NHÂN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY
Nhân lực luôn là một yếu tố hàng đầu, là cội nguồn, động lực chính tạo
nên lực lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững
của phương thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện du nhập quốc tế mạnh
mẽ như ngày nay. Nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại hoá
một cách bền vững thì không thể không chăm lo cho sự phát triển của con
người. ới sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta đã xác định một cách chính xác về chiến lược phát triển con người và
công nhận con người như một nhân tố quyết định quan trọng trong việc xây
dựng xã hội mới. Bằng việc thể hiện trong các Nghị quyết, chủ trương và chính
sách, Đảng ta đã khẳng định rằng con người là nhân tố có tính quyết định, và
việc phát triển con người là mục tiêu động lực của sự nghiệp cách mạng. Đảng
ta không chỉ chú trọng đến việc phát huy nhân tố con người, mà còn coi đây là
mục tiêu động lực của toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Từ Đại hội VI - Đại hội 6
đổi mới, quyền làm chủ của nhân dân lao động được đặt lên hàng đầu, thể hiện
tôn trọng đối với con người và sự sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân. Trong
văn kiện Đại hội lần thứ VII của Đảng đa khăng đinh: “Đẩy mạnh hơn nữa sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu để
phát huy nhân tố con người – động lực trực tiếp của sự phát triển”2. Tiếp nối
tinh thần Đại học IX, Đại hội X, XI, XII lại một lần nữa khẳng định mọi hoạt
động văn hoá nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, văn hoá
trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền
thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự
cường xây dựng và bảo tổ quốc. “Xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện phải trở thành mục tiêu của chiến lược phát triển”3.
Trong bối cảnh hiện nay, cuộc cách mạng đổi mới tại Việt Nam đã mạnh
mẽ khôi phục và phát huy tiềm năng sáng tạo của con người. Tin tưởng vào
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như chủ trương đúng đắn của Đảng
về chiến lược phát triển con người thời kỳ đổi mới, ta có thể nhận thấy rõ ràng
sức mạnh sáng tạo ngày càng tăng cao ở người Việt Nam. Điều này càng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nước ta hiện nay, khi mà nguồn lực tài chính
và vật chất còn nhiều hạn hẹp và trong thời đại kinh tế trí thức hiện nay, nguồn
lực con người với tiềm năng và năng lực sáng tạo vô cùng phong phú đang
ngày càng trở thành nguồn gốc quan trọng nhất của sự giàu có và phát triển toàn diện đất nước.
2 Đảng CSVN, Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1991, tr 121
3 Đảng CSVN, Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội, 2016, tr 126. 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Catechesis. (2018, September 23). catechesis. https://catechesis.net/cai-
nhin-cua-hegel-va-kierkegaard-ve-con-nguoi/
2. Hóa, B. T. (2021, May 5). Tìm hiểu luận điểm của C.Mác về bản chất con
người và ý nghĩa trong phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện nay.
Báo Thanh Hóa. https://baothanhhoa.vn/thoi-su/tim-hieu-luan-diem-cua-c-
mac-ve-ban-chat-con-nguoi-va-y-nghia-trong-phat-huy-nguon-luc-con-
nguoi-viet-nam-hien-nay/135786.htm
3. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC VỀ “QUYỀN CON NGƯỜI” VÀ
VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI ở NƯỚC TA HIỆN NAY. (n.d.).
https://truongchinhtri.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=ct.chitiet&ur
ile=wcm%3Apath%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/n
ghiencuukhoahoc/hoithaokhoahoc/mnvmbnmvmvbnmnvmbv
4. Lý luận của chủ nghĩa Mác về phát triển con người toàn diện và ý nghĩa đối với Việt Nam. (n.d.).
lyluanchinhtrivatruyenthong.vn.
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/ly-luan-cua-chu-nghia-mac-ve-phat-
trien-con-nguoi-toan-dien-va-y-nghia-doi-voi-viet-nam-p25706.html
Những người đóng góp vào các dự án Wikimedia. (2023, November 16).
Người. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di 8