222MBA12 TIỂU LUẬN TRIẾT HC
Business Administration (Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh)
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên : Trịnh Minh Thư
MSHV 226201183
Lớp : 222MBA12
GVHD : TS. Nguyễn Minh T
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2023
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA
SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên : Trịnh Minh Thư
MSHV 226201183
Lớp : 222MBA12
GVHD : TS. Nguyễn Minh T
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2023
1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Nguyễn Minh T
2
MỤC LC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4
NỘI DUNG ............................................................................................................................ 5
I.
LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC ............... 5
II.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHT VÀ Ý THỨC ĐỂ
Y DỰNG LỐI SỐNG CH CỰC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY LIÊN HỆ
THỰC TIỄN .............................................................................................................. 9
III.
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 11
IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 12
3
LỜI MỞ ĐẦU
Để xây dựng được đất nước Việt Nam dân chcộng hoà như hin tại, nước ta đã bỏ qua chế
độ chnghĩa tư bản và đi lên chnghĩa hi. mục tiêu xóa b áp bức bóc lt được
hưởng mt nền độc lập thực sự, con người được phát triển toàn diện, nước Việt Nam dân ch
cộng hoà bắt buộc phải ra đời.
Để phân tích mt cách chính xác nhng đặc điểm, tính chất của nước ta, Đảng ta đã áp dụng
ch nghĩa Mac-lênin tưởng HồChí Minh để tìm kiếm những quy luật, trao dồi, phát huy,
kết tinh để định ra đường li, phương châm cụ th của cách mngxã hội ch nghĩa sao phù hợp
nhất.
Thanh niên - đặc biệt sinh viên tham gia o quá trình giáo dục, nghiên cứu cnh những
chnhân tương lai của đất nước. Họ cũng chính là tầng lớp tri thức trẻ được thừa hưởng tri
thức khoa học hiệnđại tiến bộ cũng như cải tiến những giá trị văn hóa mới. thế cho nên,
việc giáo dục để nh thành từmt li sống tốt là mt việc cần được quan tâm; bởi có ý
nghĩa cùng quan trọng đốivới bất kỳ mt quốc gia hay dân tộc nào trên thế giới. Đó chính
nh thức đầu tư cơ bản nhất cho mt đất nước vững mạnh, phồn vinh.
Với nhng ý nga đó, i quyết định chọn đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
ý thức với việc xây dựng lối sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay để nghiên cứu.
4
NỘI DUNG
I.
LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC
1. Vật chất
a. Định nghĩa vật chất
Vật chất theo V.I. Lênin “Vật chất mt phạm trù triết học dùng để chỉ thực ti khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Định nghĩa của V.I. Lênin bao gồm các ni dung như
sau:
Thứ nhất, vật chất i tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không ph thuộc vào ý thức. Mi sự
vật hiện tưởng đều thuộc phạm tcủa vật chất, đều các dạng tntại đặc biệt của vật chất. Nhưng
không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng đặc biệt của vật chất.
Thứ hai, vật chất là i khi tác động vào các giác quan con người t em lại cho con người cảm
giác. Tuy nhiên không phi tất cả sự vật, hiện tượng quá trình trong thế gii khi tác động lên giác
quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, cái ý thức chng qua chỉ sự phản ánh của là vật chất. Các hiện tượng vật chất
luôn tồn tại khách quan không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần,n các hin tượng tinh thần
t phthuộc li vào thế gii vật chất.
Qua định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã cho thấy được cả hai mặt vấn đề bản của triết hc
trên lập trường duy vật biện chứng, thừa nhận trong nhn thức luận thìvật chất là tính thứ nhất
con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
b. Hình thức tồn tại của vật chất:
Theo Ph. dĂngghen, vận động được hiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn
của vật chất. Các hình thức vn động ln khác nhau về chất. Đứng yên là một biểu hiện vận
động đặc biệt của vận động không bị thay đổi vchất. Không một sự vật hay hiện tượngo
thể tạo ra chuyển động cũng như nó sẽ không bao giờmất đi.
Không gian, thời gian hình thức tồn tại của vật chất. Không gian ch thước của không gian mà
mt vật thchiếm giữ (dài, rộng cao) thời gian độ dài tn tại, mức độ tiến hóa. Nghĩa là
tính ba chiều của không gian chiều dài, chiều rộng chiều cao. Tính mt chiều của thời gian
chiều tquá khđến tương lai. V.I. -nin đã viết rằng: "Trong thế giới không khác ngoài
vật chất chuyển động, và vật chấtvận động không thể chuyển động ngoài không gian thời gian".
Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian thời gian cùng tồn tại khách quan. Không gian và
thi gian là hai thuộc nh khác nhau nhưng không thể tách rời nhau của vật chất vận động Khoa
học đã chng minh không gian hay thi gian không giới hạn, không đâu sự ngưng tụ hay
5
thay đi.
Không gian, thời gian hình thức tồn tại của vật chất. Không gian ch thước của không gian mà
mt vật thchiếm giữ (dài, rộng cao) thời gian độ dài tn tại, mức độ tiến hóa. Nghĩa
tính ba chiều của không gian chiềui, chiều rộng vàchiều cao. Tính mt chiều của thời gian
chiều tquá khđến tương lai. V.I. -nin đã viết rằng: "Trong thế giới không khác ngoài
vật chất chuyn động, vật chất vận động không thể chuyển động ngoài không gian thời gian".
Vật chất tồn tại kháchquan, do đó không gian thi gian cùng tồn tại khách quan. Không gian và
thi gian hai thuộc tính kc nhau nhưng không thể tách rời nhau của vật chất vận động. Khoa
học đã chứng minh không gian hay thời gian không giới hạn, không đâu sự ngưng tụ hay
thay đổi.
2. Ý thức
a. Kết cấu của ý thức
Cũng như vật chất rất nhiều quan niệm về ý thức theo các trường phái khác nhau.Vật chất là sự
phản ánh kch quan vào b óc con người thông qua lao động nn ngữ. Mác Lênin nhn
mạnh rằng tinh thần ý thức chẳng qua chỉ cái vật chất được di chuyển vào bộ óc con người
được cải biến trong đó. Ý thức mt hin tượng tâm hội kết cấu phức tạp gồm ý thức tri
thức, tình cảm, ý chí trong đó tri thức là quan trọng nhất, phương thức tồn tại của ý thức, sự
hình thành phát trin của ý thức liên quan mt thiết với quá trình con người nhn thức cải
biến giới tnhiên.Tri thức càng được tích luỹ con người càng đi sâu vào bản chất của sự vật
cải tạo sự vật hiệu quả hơn, tính năng động của ý thức nhờ đótăng hơn. Việc nhn mạnh
tri thức là yếu tố bản quan trọngý nghĩa chng quan đim đơn gin coi ý thức là tình cảm,
niềm tinQuan đim đó chính bệnh chquan duy ý chí của niềm tin quáng. Tuy nhiên,
việc nhấn mạnh yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận coi nhẹ yếu tố vai t
tình cảm ý chí.
Tự ý thức cũng mt yếu tố quan trọng mt thực thể độc lập sẵn trong nhân, biểu hiện
xu hướng về bn thân mình, tự khng định cái tôi riêng biệt tách rời hội. Mặt khác sự giao tiếp
hi và hoạt động thực tiễn xã hội đòi hỏi con người nhận bản thân mình t điều chỉnh
theo các quy tắc tiêu chuẩn hi đề ra. Ngoài ra, văn hoá cũng đóng vai tcái gương soi
giúp cho con người tự ý thức bn thân.
thức mt hin tượng tâm, nhưng liên quan đến hoạt động xảy ra ngoài phạm vi của ý
thức. 2 loại thức: loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa được con người ý thức, loại
thhai liên quan đến các hành vi trước kia đã được ý thứcnhưng do lặp lại nên trở thàmh ti
quen, thể din ra tự động bên ngoài sự chỉ đạo của ý thức. thức ảnh hưởng đến nhiều phạm
vi hoạt đng của con người. Trong những hoàn cảnh đó thể giúp con người giảm bớt sự
6
căng thẳng trong hoạt động.Việc tăng cườngn luyn để biến thành hành vi tích cực thành thói
quen, vai tquan trọng trong đời sống.
b. Nguồn gốc của ý thức
-
Nguồn gốc tự nhiên:
Theo những thành tựu khoa học tự nhiên nhất sinh học thần kinh, các nhà khoa học đã khẳng
định ý thức là mt thuộc tính của vật chất, không phải là tt cả các dạng vật chất mà chỉ mt
dạng vật chất tổ chức cao chính bộ não của con người. Bộ não người quan vật chất của
ý thức n ý thức chức năng của bộ não người. Hot động có ý thức của con người dựa trên
sở hoạt động sinh lý thn kinh của bộ não con người. Khi o bị thương, ý thức sẽ không hoạt
động bình thường hoặc suy giảm. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt đng của não bộ.
Nếu chỉ bnão mà không sự tác động của thế gii bên ngoài để bộ o phản ứnglại sự tác
động này thì không thể ý thức. Phản ánh thuộc tính chung của c đối tượng vật chất, tính
chất này được biết đến. Thể hiện mi quan hệ tác đng qua ligiữa các vật . Kết quả của
phản xạ ph thuộc vào hai đối tượng - tác nhân vật nhn tác động. Vật nhận tác động thì ln
mang thông tin của vật tác động. Sự tác động bên ngoài đồng thời bộ não người quan phản
ánh tạo nên ý thức đó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
-
Nguồn gc hội
Nguồn gốc xã hội của ý thức có nhiều yếu tố cấu thành trong đó cơ bản và trực tiếp là lao động
nn ngữ. Lao động quá trình con người tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm tồn
tại và phát trin. Lao động cũng là mt quá trình làm thay đổi cấu trúc của cơ thể con người
thông qua những hin tượng mà con nời làm được. Làm xuất hin ngôn ngữ một cách khách
quan.
Ngôn ngữ là mt hệ thống các tín hiệu vật lý chứa thông tin với nội dung có ý thức. Sự ra đời
của nn ngữ gắn liền với công vic lao động. Công việc lao đng ngay từ đầu nó đã tính xã
hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình làm việc dẫn đến nhu cầu về phương tiện
giao tiếp và trao đổi ý kiến.
-
Bản chất của ý thức
Thứ nhất, ý thức nh ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó thể hiện chỗ: Ý thức
hình nh về thế gii khách quan, được thế gii khách hàng quy định cả về ni dung vềnh
thức biểu hin, nhưng không y nguyên như thế giới khách quan nó đã có cải biến thông
tin qua lăng kính chquan con người.
Thứ hai, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan.nh năng động, sáng tạo
của sự phản ánh thể hiện quá trình con nời tạo ra, tác động vào sự vật một cách
định hướng, chọn lc, tùy theo nhu cầu của nh.
7
Thứ ba, ý thức mt hiện tượng hi, mang bản chất hi. Sự ra đời tồn tại củ thức ln
cùng với hoạt đng thực tin, chịu sự chi phối của các quy tắc tự nhiên và của các quy tắc hi;
được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt của đời sống xã hội.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Lênin đã chỉ ra rằng sự đối lập giữa vật chấtý thức chỉ ý nghĩa tuyệt đối trong phạm vi hạn
chế: trong trường hợp này chỉ gii hạn trong vấn đề nhận thức luận bản là thừa nhận cái gì
cái trước, cái i sau. Ngoài giới hạn đó thì không còn nghi ngờ nữa rằng sự đối lập
đó chỉ tương đối. Song sự đối lập giữa vật chất ý thức chỉ sự tương đối như những nhân
tố, nhng mặt không thể thiếu được trong hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt động thực
tin, ý thức thức thể cải biến được tự nhiên, thâm nhập vào sự vật, không khả năng tự biến
thành hiện thực. Nhưng thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức thể cải tiến được,
thâm nhập vào sự vật, hin thực hoá nhng mục đích mà đề ra cho hoạt động của nh. Điều
này bắt nguồn t chính ngay bản tính phn ánh, ng tạo và hội của ý thức chính nhờ bản
tính đó mà chỉ con người ý thức mới khả năng cải biến thống trị t nhiên. Mặt khác,
đời sống con người là sự thống nhất không thể tách rời giữa đời sống vật chất đời sống tinh
thần. Trong đó: những nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú và đa dạng nhng nhu cầu vật
chất cũng bị tinh thần hoá. Trái li, Nhà triết học Mác-Lênin khẳng định rằng, trong hoạt động của
con người những nhân tố vật chất và ý thức tác động qua li, song sự tác động đó din ra trên
cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với tính thứ hai của ý thức.
Trong hoạt động của con người, nhng nhu cầu vật chất xét đến cùng bao gicũng givai t
quyết định, chi phi quy định mục đích hoạt động của con người nhân tố vật chất quy định
khả năng các nhân tố tinh thn có thể tham gia vào hoạt động của con người. Tạo điều kiện cho
nhân tố tinh thần hoặc nhân tố tinh thần khác biến thành hiện thực. Qua đó quy đnh mục đích chủ
trương biện pháp con người đề ra cho hoạtđộng của nh bằng cách chn lc, sửa chữa, bổ
sung cụ th hoá mục đích biện pháp đó. Hoạt đng nhận thức của con người bao gicũng hướng
đến mục tiêu cải biến tnhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống. n nữa, cuộc sống tinh thần của
con người xét đến cùng bị chi phối ph thuộc vào việc thoả mãn nhu cầu vật chất vào những
điều kin vật chất hiện . Khẳng định vai trò cơ sở, quyết định trực tiếp nhân tố vật chất, Triết
học Mác-Lênin đồng thời cũng không coi nhẹ vai trò của nhân ttinh thần, tính năng động chủ
quan. Nhân tố ý thức tác động trở li quan trọng đối với nhân tốvật chất. Do đó, trong quá tnh
hoạt động của mình con người phải tuân theo quy luật khách quan và chỉ thđề ra nhng mục
đích, chủ trương trong phm vi vật chất cho phép.
8
II.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC
ĐỂ XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất ý thức để xây dựng lối sống tích cực của
sinh viên hiện nay.
Theo quan điểm duy vật biện chứng vật chất quyết định ý thức cho nên trong nhận thức hoạt
động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan đầu tiên bản thân mi nời cần phải xác
định cho cho nh điều kin khách quan làm ảnh hưởng đến li sống công việc học tập của bản
thân. Hiện nay sinh viên đang có li sống theo hai xu hướng đó là tích cực và tiêu cực.
dụ: vật chất quyết đnh ý thức cụ thể hơn đó tin đã làm cho một bộ phận sinh viên chạy
theo li sống vật chất “Sùng bái đồng tin, làm tất cả để đạt được mục ích của mình bất chấp thủ
đoạn; coi nhng vn đề tiêu cực nảy sinh trong cuộc sống tất yếu không những không th thiếu
n rất quan trọng và hữu ích trong việc đạt mục ích cá nhân”.
Mỗi người cần đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách quan và hành động theo quy luật khách quan
như tuân thủ thời gian biểu, tham gia đầy đủ các buổi học đồng thời tuân thủ theo hướng dẫn của
giảng viên, ngoài ra cần tuân thcác quy định, nội quy của trường.
Ý thức tác động trở lại vật chất nên cần phát huy tính năng động ch quan. Luôn biết cách nghiên
cứu trước, hc hỏi trước. sẽ không ai hướng dẫn hay chỉ cho bạn cách học mà bạn phải t
định hướng cho mình.
Mỗi người cần đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách quan và hành động theo quy luật khách quan
như tuân thủ thời gian biểu, tham gia đầy đủ các buổi học đồng thời tuân thủ theo hướng dẫn của
giảng viên, ngoài ra cần tuân thcác quy định, nội quy của trường.
Sinh viên lớp trí thức trẻ được kế thừa nhng tri thức khoa học tiên tiến hiện đại, được đào tạo
chuyên nghiệp và th sử dụng chuyên môn đó để khai thác. Triết học các ngành khoa học
nhân n khác giúp nh thành nhân cách của sinh viên, giúp họ trở thành nhng người sáng tạo
suy nghĩ và có trách nhiệm với cuộc sống của mình”.
dụ: Tình hình dịch bnh Covid-19 đã diễn ra rất căng thẳng nhà nước ta đã kịp thời đưa ra các
chỉ thị, thông nhằm phòng chống dịch theo tình hình của từng nơi ng với việc thực hin “mục
tiêu kép”, vừa chng dịch hiệu quả, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, hi. Hết sức tránh đồng
thi cả hai khuynh hướng: là, ch quan, mất cảnh giác (nhất khi không dch) hốt hoảng,
hoang mang, mất bình tĩnh, thiếu bn lĩnh khing phó dịch bnh.
9
2. Liên hệ thực tiễn
Trước hết cách định nghĩa tiếp cận trong nghiên cứu về lối sống i chung theo Từ điển Bách
khoa Việt Nam, li sống toàn b những hình thức hoạt động sốngcủa con người trong mt
hội nhất định được xem xét thống nhất với các điều kiện kinh tế hội nhất định. Trong Di chúc
của mình, Hồ Chí Minh căn dặn Đảng nhândân ta: Bồi dưỡng thế hcách mạng cho đời sau
một việc rất quan trọng rất cần thiết”. sinh viên năm nhất tôi tự nhn thức được rằng việc
li sống đúng đắn, tích cực mt điều rất cần thiết cho thế hệ tr thanh niên nói chung
sinh viên nói riêng.
Lối sống tích cực thể hiện ở việc kế thừa và phát huy truyn thống tốt đẹp của ông cha ta loại b
yếu tố lạc hậu như lười biếng, vô kỷ luật… một lòng trung thành, yêu nước ln khát khao cống
hiến giá tr xây dựng nước nhà. Bên cạnh đó cần phải tự biết làm giàu vốn kiến thức tích cực tham
gia vào các phong trào thi đua, sôi ni trong các hoạt động do trường tổ chức.
dụ: khi lên đại học sẽ rt khó nắm bắt được kiến thức vậy nên tôi thường t ch động nghiên
cứu, tìm kiếm thông tin để việc hc dễ dàng hơn. Cụ thkhi xong i thuyết trình t biết lng
nghe ý kiến chỉnh sửa của lớp giảng viên hay khi làm bài tập hoặc hp nhóm cần phi sáng
to, đột phá, nhưng không nên quá cầu toàn, bảo thủ.
Xây dựng tinh thần trách nhim tính k luật, tính tập thể nghĩa là trong mt tập thể cần biết tôn
trng, ưu tiên lợi ích chung ý thức gigìn, đoàn kết tuyệt đối không gây mâu thuẫn chia
kéo phái trong nội bộ.
Ngoài ra t thực hiện tuyên truyền nhng li sống tích cực cho mi người ca ngợi những tấm
gương người tviệc tốt, phê pháp và loại bỏ những hành vi tiêu cực, những tấm gương xấu.
thế mt sinh viên cần phi biết cách rèn luyn bản thân lisống tích cực, chủ động, sáng to
cùng tinh thần hăng say nhiệt huyết không chỉ để nâng cao giá trị cho bản thân mà n là xây
dựng tiếp ni làm giàu đất nước.
Xây dựng chnghĩa hội ở Việt Nam là sự nghiệp rất khó và phức tạp, có thể coi như mt
công cuộc kháng chiến trường kỳ của Đảng, Nhà nước nhân dân ta. Những din biến phc tạp
của tình hình thế giới đòi hi Đảng và nhà nước ta phải kiên trì, kiên định, ln nâng cao trình độ,
văn hoá, luận để thích ứng kịp thời với tình nh thực tế biến đổi không ngừng. Phải biết đánh
giá đúng tình nh, xem xét, cân nhắc kỹ hoàn cảnh cụ thể, từ đó đi tới những quyết định tối ưu.
Đồng thi phải tầm nhìn xa trong rộng, biết giải quyết một cách khoa học các nhiệm vụ trước
mắt và u dài. Có nthế mới tạo điều kin cho nền kinh tế Việt Nam cất cánh, để từ đó nângcao
hơn nữa vị t Việt Nam trên chiến trường quốc tế, góp phần xứng đáng vào công cuộc đổi mới
kinh tế đất nước.
10
III.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về quan nim duy vật biện chứng về mi quan hệ giữa vật chất và ý thức và
việc xây dựng li sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay như sau. Trước thi đại hội nhập
hội ngày ng phát triển xuất phát từ thực tế khách quan sinh viên cần biết vận dụng các quy
tắc khách quan vào thực tiễn. Yêu cầu của quan điểm kch quan là trong hoạt đng nhận thức
cũng như thực tiễn bao gi cũng phải xuất phát từ những điều kiện, nhng hoàn cảnh thực tế;n
trng các quy luật khách quan, các quy luật tnhiên xã hội, đặc biệt là từ điều kiện vật chất
trong việc xác đnh , định hướng bản thân lựa chọn hiệu quả .Sinh viên ny nay cần tác phong
đúng mực, nhanh nhạy ,tư duy sáng tạo, thái độ nghiêm túc, ln học hỏi, rèn luyn bảnthân, sống
giản dị, khiêm tn, thật thà dũng cảm, không ngại thsức những thứ mới mẻ, tinh thần lạc
quan tưởng hoài bão. Đặc biệt loại bỏ những thành phần lạc hậu, không trí tiến thủ, li
lười biếng chỉ biết đến lợi ích của bản thân, tham lam ơn, vô ý thứ, không nnếp, sng
buông thả lợi dụng người khác làm việc trái pháp luật gây hi cho đất nước.
11
IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ls. Nguyễn Minh Hải. (2021, 01 20). Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý
thức ý nghĩa phương pháp luận.
2.
A. L. NIKIFROV. (2013, 04 29). TRIẾT HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐI
HỌC. (Đ. M. dịch, Biên tâp vn)
3.
BỘ Y TẾ TỔNG CỤC THỐNG KÊ. (năm 2003). Điều tra quốc gia về vị thành niên
thanh niên Việt Nam tại 43 tỉnh thành (SAVI).
4.
Nhà xuất bản tiến bộ Maxcơva. (1980). Lênin toàn tập 8.
5.
Nhóm PV. (2021, 07 19). Nhiều địa phương quyết tâm thực hiện “mục tiêu kép” vừa
chống dịch vừa phát triển kinh tế - hội.
6.
NXB Trẻ. (2019). Nếu Tôi Biết Được Khi Còn 20. In T. Seelig.
7.
PGS.TS Phm Hồng Tung. (2011). Văn hóa lối sống của thanh niên Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế một số vấn đề lý thuyết và cách tiếp cận.
8.
PGS.TS. Phm Văn Đức. (2021, 06 17). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ không chuyên lý luận chính trị).
9.
Triết học+. (2015, 3 31). Quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng
chủ nghĩa xã hội nước ta hiện nay.
10.
TS. Thị Chiên. (2019, 08 22). Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau theo Di
chúc Hồ Chí Minh.
12

Preview text:


222MBA12 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Business Administration (Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA

SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên : Trịnh Minh Thư MSHV 226201183 Lớp : 222MBA12 GVHD
: TS. Nguyễn Minh Trí
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA

SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên : Trịnh Minh Thư MSHV 226201183 Lớp : 222MBA12 GVHD
: TS. Nguyễn Minh Trí
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2023 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Minh Trí 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4
NỘI DUNG ............................................................................................................................ 5
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ............... 5
II. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ĐỂ
XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ
THỰC TIỄN .............................................................................................................. 9
III. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 11
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 12 3 LỜI MỞ ĐẦU
Để xây dựng được đất nước Việt Nam dân chủ cộng hoà như hiện tại, nước ta đã bỏ qua chế
độ chủ nghĩa tư bản và đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì mục tiêu xóa bỏ áp bức bóc lột và được
hưởng một nền độc lập thực sự, con người được phát triển toàn diện, nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà bắt buộc phải ra đời.
Để phân tích một cách chính xác những đặc điểm, tính chất của nước ta, Đảng ta đã áp dụng
chủ nghĩa Mac-lênin và Tư tưởng HồChí Minh để tìm kiếm những quy luật, trao dồi, phát huy,
kết tinh để định ra đường lối, phương châm cụ thể của cách mạngxã hội chủ nghĩa sao phù hợp nhất.
Thanh niên - đặc biệt là sinh viên tham gia vào quá trình giáo dục, nghiên cứu chính là những
chủ nhân tương lai của đất nước. Họ cũng chính là tầng lớp tri thức trẻ được thừa hưởng tri
thức khoa học hiệnđại và tiến bộ cũng như cải tiến những giá trị văn hóa mới. Vì thế cho nên,
việc giáo dục để hình thành từmột lối sống tốt là một việc cần được quan tâm; bởi nó có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đốivới bất kỳ một quốc gia hay dân tộc nào trên thế giới. Đó chính
là hình thức đầu tư cơ bản nhất cho một đất nước vững mạnh, phồn vinh.
Với những ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức với việc xây dựng lối sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu. 4 NỘI DUNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất
a. Định nghĩa vật chất
Vật chất theo V.I. Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Định nghĩa của V.I. Lênin bao gồm các nội dung như sau:
Thứ nhất, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý thức. Mọi sự
vật hiện tưởng đều thuộc phạm trù của vật chất, đều là các dạng tồntại đặc biệt của vật chất. Nhưng
không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng đặc biệt của vật chất.
Thứ hai, vật chất là cái khi tác động vào các giác quan con người thì em lại cho con người cảm
giác. Tuy nhiên không phải tất cả sự vật, hiện tượng quá trình trong thế giới khi tác động lên giác
quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó là vật chất. Các hiện tượng vật chất
luôn tồn tại khách quan không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần, còn các hiện tượng tinh thần
thì phụ thuộc lại vào thế giới vật chất.
Qua định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã cho thấy được cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường duy vật biện chứng, thừa nhận trong nhận thức luận thìvật chất là tính thứ nhất và
con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
b. Hình thức tồn tại của vật chất:
Theo Ph. dĂngghen, vận động được hiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn
có của vật chất. Các hình thức vận động luôn khác nhau về chất. Đứng yên là một biểu hiện vận
động đặc biệt của vận động không bị thay đổi về chất. Không một sự vật hay hiện tượng nào có
thể tạo ra chuyển động cũng như nó sẽ không bao giờmất đi.
Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Không gian là kích thước của không gian mà
một vật thể chiếm giữ (dài, rộng và cao) và thời gian là độ dài tồn tại, mức độ tiến hóa. Nghĩa là
tính ba chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Tính một chiều của thời gian là
chiều từ quá khứ đến tương lai. V.I. Lê-nin đã viết rằng: "Trong thế giới không có gì khác ngoài
vật chất chuyển động, và vật chấtvận động không thể chuyển động ngoài không gian và thời gian".
Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian cùng tồn tại khách quan. Không gian và
thời gian là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách rời nhau của vật chất vận động Khoa
học đã chứng minh không gian hay thời gian là không có giới hạn, không ở đâu có sự ngưng tụ hay 5 thay đổi.
Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Không gian là kích thước của không gian mà
một vật thể chiếm giữ (dài, rộng và cao) và thời gian là độ dài tồn tại, mức độ tiến hóa. Nghĩa là
tính ba chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng vàchiều cao. Tính một chiều của thời gian là
chiều từ quá khứ đến tương lai. V.I. Lê-nin đã viết rằng: "Trong thế giới không có gì khác ngoài
vật chất chuyển động, và vật chất vận động không thể chuyển động ngoài không gian và thời gian".
Vật chất tồn tại kháchquan, do đó không gian và thời gian cùng tồn tại khách quan. Không gian và
thời gian là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách rời nhau của vật chất vận động. Khoa
học đã chứng minh không gian hay thời gian là không có giới hạn, không ở đâu có sự ngưng tụ hay thay đổi. 2. Ý thức
a. Kết cấu của ý thức
Cũng như vật chất có rất nhiều quan niệm về ý thức theo các trường phái khác nhau.Vật chất là sự
phản ánh khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động và ngôn ngữ. Mác – Lênin nhấn
mạnh rằng tinh thần ý thức là chẳng qua chỉ là cái vật chất được di chuyển vào bộ óc con người và
được cải biến trong đó. Ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp gồm ý thức tri
thức, tình cảm, ý chí trong đó tri thức là quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, vì sự
hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con người nhận thức và cải
biến giới tự nhiên.Tri thức càng được tích luỹ con người càng đi sâu vào bản chất của sự vật và
cải tạo sự vật có hiệu quả hơn, tính năng động của ý thức nhờ đó mà tăng hơn. Việc nhấn mạnh
tri thức là yếu tố cơ bản quan trọng có ý nghĩa chống quan điểm đơn giản coi ý thức là tình cảm,
niềm tin… Quan điểm đó chính là bệnh chủ quan duy ý chí của niềm tin mù quáng. Tuy nhiên,
việc nhấn mạnh yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận coi nhẹ yếu tố vai trò tình cảm ý chí.
Tự ý thức cũng là một yếu tố quan trọng mà một thực thể độc lập có sẵn trong cá nhân, biểu hiện
xu hướng về bản thân mình, tự khẳng định cái tôi riêng biệt tách rời xã hội. Mặt khác sự giao tiếp
xã hội và hoạt động thực tiễn xã hội đòi hỏi con người nhận rõ bản thân mình và tự điều chỉnh
theo các quy tắc tiêu chuẩn mà xã hội đề ra. Ngoài ra, văn hoá cũng đóng vai trò cái gương soi
giúp cho con người tự ý thức bản thân.
Vô thức là một hiện tượng tâm lý, nhưng có liên quan đến hoạt động xảy ra ở ngoài phạm vi của ý
thức. Có 2 loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa được con người ý thức, loại
thứ hai liên quan đến các hành vi trước kia đã được ý thứcnhưng do lặp lại nên trở thàmh thói
quen, có thể diễn ra tự động bên ngoài sự chỉ đạo của ý thức. Vô thức ảnh hưởng đến nhiều phạm
vi hoạt động của con người. Trong những hoàn cảnh đó nó có thể giúp con người giảm bớt sự 6
căng thẳng trong hoạt động.Việc tăng cường rèn luyện để biến thành hành vi tích cực thành thói
quen, có vai trò quan trọng trong đời sống.
b. Nguồn gốc của ý thức - Nguồn gốc tự nhiên:
Theo những thành tựu khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, các nhà khoa học đã khẳng
định ý thức là một thuộc tính của vật chất, không phải là tất cả các dạng vật chất mà chỉ là một
dạng vật chất có tổ chức cao chính là bộ não của con người. Bộ não người là cơ quan vật chất của
ý thức còn ý thức là chức năng của bộ não người. Hoạt động có ý thức của con người dựa trên cơ
sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não con người. Khi não bị thương, ý thức sẽ không hoạt
động bình thường hoặc suy giảm. Không thể tách ý thức ra khỏi hoạt động của não bộ.
Nếu chỉ có bộ não mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ não phản ứnglại sự tác
động này thì không thể có ý thức. Phản ánh là thuộc tính chung của các đối tượng vật chất, tính
chất này được biết đến. Thể hiện ở mối quan hệ và tác động qua lạigiữa các vật lý. Kết quả của
phản xạ phụ thuộc vào hai đối tượng - tác nhân và vật nhận tác động. Vật nhận tác động thì luôn
mang thông tin của vật tác động. Sự tác động bên ngoài đồng thời bộ não người là cơ quan phản
ánh tạo nên ý thức đó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. - Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc xã hội của ý thức có nhiều yếu tố cấu thành trong đó cơ bản và trực tiếp là lao động
và ngôn ngữ. Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm tồn
tại và phát triển. Lao động cũng là một quá trình làm thay đổi cấu trúc của cơ thể con người
thông qua những hiện tượng mà con người làm được. Làm xuất hiện ngôn ngữ một cách khách quan.
Ngôn ngữ là một hệ thống các tín hiệu vật lý chứa thông tin với nội dung có ý thức. Sự ra đời
của ngôn ngữ gắn liền với công việc lao động. Công việc lao động ngay từ đầu nó đã có tính xã
hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình làm việc dẫn đến nhu cầu về phương tiện
giao tiếp và trao đổi ý kiến. - Bản chất của ý thức
Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có thể hiện ở chỗ: Ý thức
là hình ảnh về thế giới khách quan, được thế giới khách hàng quy định cả về nội dung và về hình
thức biểu hiện, nhưng nó không có y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã có cải biến thông
tin qua lăng kính chủ quan con người.
Thứ hai, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan. Tính năng động, sáng tạo
của sự phản ánh và có thể hiện ở quá trình con người tạo ra, tác động vào sự vật một cách có
định hướng, chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình. 7
Thứ ba, ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại củaý thức luôn
cùng với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy tắc tự nhiên và của các quy tắc xã hội;
được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt của đời sống xã hội.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Lênin đã chỉ ra rằng sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong phạm vi hạn
chế: trong trường hợp này chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì là
cái có trước, cái gì là cái có sau. Ngoài giới hạn đó thì không còn nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập
đó chỉ là tương đối. Song sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ là sự tương đối như là những nhân
tố, những mặt không thể thiếu được trong hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt động thực
tiễn, ý thức có thức có thể cải biến được tự nhiên, thâm nhập vào sự vật, không có khả năng tự biến
thành hiện thực. Nhưng thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể cải tiến được,
thâm nhập vào sự vật, hiện thực hoá những mục đích mà nó đề ra cho hoạt động của mình. Điều
này bắt nguồn từ chính ngay bản tính phản ánh, sáng tạo và xã hội của ý thức và chính nhờ bản
tính đó mà chỉ có con người có ý thức mới có khả năng cải biến và thống trị tự nhiên. Mặt khác,
đời sống con người là sự thống nhất không thể tách rời giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
thần. Trong đó: những nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú và đa dạng và những nhu cầu vật
chất cũng bị tinh thần hoá. Trái lại, Nhà triết học Mác-Lênin khẳng định rằng, trong hoạt động của
con người những nhân tố vật chất và ý thức có tác động qua lại, song sự tác động đó diễn ra trên
cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với tính thứ hai của ý thức.
Trong hoạt động của con người, những nhu cầu vật chất xét đến cùng bao giờ cũng giữ vai trò
quyết định, chi phối và quy định mục đích hoạt động của con người vì nhân tố vật chất quy định
khả năng các nhân tố tinh thần có thể tham gia vào hoạt động của con người. Tạo điều kiện cho
nhân tố tinh thần hoặc nhân tố tinh thần khác biến thành hiện thực. Qua đó quy định mục đích chủ
trương biện pháp mà con người đề ra cho hoạtđộng của mình bằng cách chọn lọc, sửa chữa, bổ
sung cụ thể hoá mục đích biện pháp đó. Hoạt động nhận thức của con người bao giờ cũng hướng
đến mục tiêu cải biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống. Hơn nữa, cuộc sống tinh thần của
con người xét đến cùng bị chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn nhu cầu vật chất và vào những
điều kiện vật chất hiện có. Khẳng định vai trò cơ sở, quyết định trực tiếp nhân tố vật chất, Triết
học Mác-Lênin đồng thời cũng không coi nhẹ vai trò của nhân tố tinh thần, tính năng động chủ
quan. Nhân tố ý thức có tác động trở lại quan trọng đối với nhân tốvật chất. Do đó, trong quá trình
hoạt động của mình con người phải tuân theo quy luật khách quan và chỉ có thể đề ra những mục
đích, chủ trương trong phạm vi vật chất cho phép. 8 II.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
ĐỂ XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây dựng lối sống tích cực của sinh viên hiện nay.
Theo quan điểm duy vật biện chứng vật chất quyết định ý thức cho nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan đầu tiên bản thân mỗi người cần phải xác
định cho cho mình điều kiện khách quan làm ảnh hưởng đến lối sống công việc học tập của bản
thân. Hiện nay sinh viên đang có lối sống theo hai xu hướng đó là tích cực và tiêu cực.
Ví dụ: vật chất quyết định ý thức mà cụ thể hơn đó là tiền đã làm cho một bộ phận sinh viên chạy
theo lối sống vật chất “Sùng bái đồng tiền, làm tất cả để đạt được mục ích của mình bất chấp thủ
đoạn; coi những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong cuộc sống là tất yếu không những không thể thiếu
mà còn rất quan trọng và hữu ích trong việc đạt mục ích cá nhân”.
Mỗi người cần đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách quan và hành động theo quy luật khách quan
như tuân thủ thời gian biểu, tham gia đầy đủ các buổi học đồng thời tuân thủ theo hướng dẫn của
giảng viên, ngoài ra cần tuân thủ các quy định, nội quy của trường.
Ý thức tác động trở lại vật chất nên cần phát huy tính năng động chủ quan. Luôn biết cách nghiên
cứu trước, học hỏi trước. Vì sẽ không có ai hướng dẫn hay chỉ cho bạn cách học mà bạn phải tự định hướng cho mình.
Mỗi người cần đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách quan và hành động theo quy luật khách quan
như tuân thủ thời gian biểu, tham gia đầy đủ các buổi học đồng thời tuân thủ theo hướng dẫn của
giảng viên, ngoài ra cần tuân thủ các quy định, nội quy của trường.
Sinh viên là lớp trí thức trẻ được kế thừa những tri thức khoa học tiên tiến hiện đại, được đào tạo
chuyên nghiệp và có thể sử dụng chuyên môn đó để khai thác. “Triết học và các ngành khoa học
nhân văn khác giúp hình thành nhân cách của sinh viên, giúp họ trở thành những người sáng tạo
có suy nghĩ và có trách nhiệm với cuộc sống của mình”.
Ví dụ: Tình hình dịch bệnh Covid-19 đã diễn ra rất căng thẳng nhà nước ta đã kịp thời đưa ra các
chỉ thị, thông tư nhằm phòng chống dịch theo tình hình của từng nơi cùng với việc thực hiện “mục
tiêu kép”, vừa chống dịch có hiệu quả, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Hết sức tránh đồng
thời cả hai khuynh hướng: Lơ là, chủ quan, mất cảnh giác (nhất là khi không có dịch) và hốt hoảng,
hoang mang, mất bình tĩnh, thiếu bản lĩnh khi ứng phó dịch bệnh. 9
2. Liên hệ thực tiễn
Trước hết là cách định nghĩa và tiếp cận trong nghiên cứu về lối sống nói chung theo Từ điển Bách
khoa Việt Nam, lối sống là toàn bộ những hình thức hoạt động sốngcủa con người trong một xã
hội nhất định được xem xét thống nhất với các điều kiện kinh tế – xã hội nhất định. Trong Di chúc
của mình, Hồ Chí Minh căn dặn Đảng và nhândân ta: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Là sinh viên năm nhất tôi tự nhận thức được rằng việc
có lối sống đúng đắn, tích cực là một điều rất cần thiết cho thế hệ trẻ là thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng.
Lối sống tích cực thể hiện ở việc kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của ông cha ta loại bỏ
yếu tố lạc hậu như lười biếng, vô kỷ luật… một lòng trung thành, yêu nước luôn khát khao cống
hiến giá trị xây dựng nước nhà. Bên cạnh đó cần phải tự biết làm giàu vốn kiến thức tích cực tham
gia vào các phong trào thi đua, sôi nổi trong các hoạt động do trường tổ chức.
Ví dụ: khi lên đại học sẽ rất khó nắm bắt được kiến thức vậy nên tôi thường tự chủ động nghiên
cứu, tìm kiếm thông tin để việc học dễ dàng hơn. Cụ thể khi xong bài thuyết trình thì biết lắng
nghe ý kiến chỉnh sửa của lớp và giảng viên hay khi làm bài tập hoặc họp nhóm cần phải sáng
tạo, đột phá, nhưng không nên quá cầu toàn, bảo thủ.
Xây dựng tinh thần trách nhiệm có tính kỷ luật, tính tập thể nghĩa là trong một tập thể cần biết tôn
trọng, ưu tiên lợi ích chung có ý thức giữ gìn, đoàn kết tuyệt đối không gây mâu thuẫn chia bè kéo phái trong nội bộ.
Ngoài ra thì thực hiện tuyên truyền những lối sống tích cực cho mọi người ca ngợi những tấm
gương người tố việc tốt, phê pháp và loại bỏ những hành vi tiêu cực, những tấm gương xấu. Vì
thế là một sinh viên cần phải biết cách rèn luyện bản thân lốisống tích cực, chủ động, sáng tạo
cùng tinh thần hăng say và nhiệt huyết không chỉ để nâng cao giá trị cho bản thân mà còn là xây
dựng tiếp nối làm giàu đất nước.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự nghiệp rất khó và phức tạp, có thể coi nó như một
công cuộc kháng chiến trường kỳ của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Những diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới đòi hỏi Đảng và nhà nước ta phải kiên trì, kiên định, luôn nâng cao trình độ,
văn hoá, lý luận để thích ứng kịp thời với tình hình thực tế biến đổi không ngừng. Phải biết đánh
giá đúng tình hình, xem xét, cân nhắc kỹ hoàn cảnh cụ thể, từ đó đi tới những quyết định tối ưu.
Đồng thời phải có tầm nhìn xa trong rộng, biết giải quyết một cách khoa học các nhiệm vụ trước
mắt và lâu dài. Có như thế mới tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam cất cánh, để từ đó nângcao
hơn nữa vị trí Việt Nam trên chiến trường quốc tế, góp phần xứng đáng vào công cuộc đổi mới kinh tế đất nước. 10 III. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và
việc xây dựng lối sống tích cực của sinh viên Việt Nam hiện nay như sau. Trước thời đại hội nhập
xã hội ngày càng phát triển xuất phát từ thực tế khách quan sinh viên cần biết vận dụng các quy
tắc khách quan vào thực tiễn. Yêu cầu của quan điểm khách quan là trong hoạt động nhận thức
cũng như thực tiễn bao giờ cũng phải xuất phát từ những điều kiện, những hoàn cảnh thực tế; tôn
trọng các quy luật khách quan, các quy luật tự nhiên và xã hội, đặc biệt là từ điều kiện vật chất
trong việc xác định , định hướng bản thân lựa chọn hiệu quả .Sinh viên ngày nay cần có tác phong
đúng mực, nhanh nhạy ,tư duy sáng tạo, thái độ nghiêm túc, luôn học hỏi, rèn luyện bảnthân, sống
giản dị, khiêm tốn, thật thà dũng cảm, không ngại thử sức những thứ mới mẻ, có tinh thần lạc
quan và lý tưởng hoài bão. Đặc biệt loại bỏ những thành phần lạc hậu, không có trí tiến thủ, ỷ lại
lười biếng chỉ biết đến lợi ích của bản thân, tham lam vô ơn, vô ý thứ, không có nề nếp, sống
buông thả lợi dụng người khác làm việc trái pháp luật gây hại cho đất nước. 11 IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ls. Nguyễn Minh Hải. (2021, 01 20). Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức ý nghĩa phương pháp luận.
2. A. L. NIKIFROV. (2013, 04 29). TRIẾT HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC. (Đ. M. dịch, Biên tâp viên)̣
3. BỘ Y TẾ VÀ TỔNG CỤC THỐNG KÊ. (năm 2003). Điều tra quốc gia về vị thành niên
và thanh niên Việt Nam tại 43 tỉnh thành (SAVI).
4. Nhà xuất bản tiến bộ Maxcơva. (1980). Lênin toàn tập 8.
5. Nhóm PV. (2021, 07 19). Nhiều địa phương quyết tâm thực hiện “mục tiêu kép” vừa
chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội.
6. NXB Trẻ. (2019). Nếu Tôi Biết Được Khi Còn 20. In T. Seelig.
7. PGS.TS Phạm Hồng Tung. (2011). Văn hóa và lối sống của thanh niên Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế một số vấn đề lý thuyết và cách tiếp cận.
8. PGS.TS. Phạm Văn Đức. (2021, 06 17). Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ không chuyên lý luận chính trị).
9. Triết học+. (2015, 3 31). Quan hệ giữa vật chất và ý thức và vận dụng vào việc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. 10.
TS. Lê Thị Chiên. (2019, 08 22). Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau theo Di chúc Hồ Chí Minh. 12
Document Outline

  • MSHV 226201183
  • MSHV 226201183 (1)
  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
    • MỤC LỤC
    • LỜI MỞ ĐẦU
    • NỘI DUNG
    • I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
      • 1. Vật chất
      • b. Hình thức tồn tại của vật chất:
      • 2. Ý thức
      • b. Nguồn gốc của ý thức
      • 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
    • II. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ĐỂ XÂY DỰNG LỐI SỐNG TÍCH CỰC CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
      • 1. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây dựng lối sống tích cực của
      • 2. Liên hệ thực tiễn
    • III. KẾT LUẬN
    • IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO