HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
🙦🕮🙤
TIỂU LUẬN
MÔN: ỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc ở nước ta hiện nay
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Mã sinh viên: 2055290010
Lớp: Kinh tế quản K40
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
Mở đầu .............................................................................................................. 1
Nội dung ............................................................................................................ 3
Chương I: Những sở hình thành nên tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc ........................................................................................................ 3
1.
Những giá trị văn hcủa truyền thống Việt Nam. .................................... 3
2.
Xuất phát từ thực tiễn cách mạng hết sức phong phú sinh động của
nhân dân ta. .................................................................................................... 3
3.
tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin...................................... 4
Chương II: Tương tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ................. 5
1.
Quan niệm về đại đoàn kết đoàn kết dân tộc. ......................................... 5
2.
Tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc. ................................................... 6
3.
Lực lượng của đại đoàn kết dân tộc. ........................................................... 7
4.
Phương thức thực hiện đại đoàn kết dân tộc. ............................................. 8
CHƯƠNG III: Những vận dụng tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta trong
việc xây dựng đại đoàn kết dân tộc ............................................................... 11
1. Những vận dụng của Đảng trong xây dựng đại đoàn kết ...................... 11
2. Một số biện pháp giúp nâng cao tinh thần đoàn kếtn tộc. ................ 14
Kết luận .......................................................................................................... 16
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 17
MỞ ĐẦU
1. do chọn đềi
Đại đoàn kết dân tộc một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống quý báu
củan tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghìn m đấu tranh dựng nước giữ
nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết nhân sinh hành động
để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại
phát triển bền vững. Trên sở thực tiễn cách mạng Việt Nam thực tiễn cách
mạng thế giới đã sớmnh thành tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Để
hiểu rõ được về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc em đã lựa chọn đề tài:
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tiểu luận nhằm làm sáng tỏ tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc để thấy
được tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết. Chỉ ra và nêu những vận dụng của
Đảng ta trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chỉ ra sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Chỉ ra tầm quan trọng, lực lượng, hình thức tổ chức và nguyên tắc, phương pháp
của đại đoàn kết dân tộc.
- Đề ra một số biện pháp, giải pháp để giúp nâng cao tinh thần đoàn kếtn tộc.
3. Đối ợng phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: tưởng của Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc vận dụng
của Đảng trong xây dựng đại đoàn kết dân tộc.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nội dung như các nguyên tắc, các phương
pháp đại đoàn kết toàn dân tộc ca Hồ CMinh, đồng thời nghiên cứu các chính
sách của Đảng nhằm củng cố xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ hiện
nay.
4. sở luận phương pháp nghiên cứu:
4.1. sở luận
1
Dựa trên hình thành skế thừa, phát triển những gtrị tốt đẹp của truyền
thốngn tộc tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt những nguyên bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiểu luận sử dụng phương pháp Duy vật biện chứng, trên cơ sở thế giới quan chủ
nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm của Đảng về tưởng đại
đoàn kết của Hồ Chí Minh.
- Tiểu luận cũng sử dụng một số phương pháp khác như phân tích, tổng hợp tài liệu,
đối chiếu so sánh, logic và một số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa luận thực tiễn
- Ý nghĩa luận: nghiên cứu luận về tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
toàn dân tộc svận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
ở nước ta hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: làm tài liệu nghiên cứu thiết thực cho sinh viên về tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc sự vận dụng của Đảng ta trong xây
dựng khối đại toàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
6. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: sở hình thành nên tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Chương II: tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Chương III: những vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng trong việc xây dựng
đại đoàn kết dân tộc.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: SỞ HÌNH THÀNH NÊN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.
Những giá trị văn hoá truyền thống của Việt Nam.
Trong lịch sử nước ta, đại đoàn kết toàn dân tộc yêu cầu tất yếu khách quan
của cuộc đấu tranh dựng nước giữ nước. Ngay từ khi ra đời, cộng đồng dân tộc
Việt Nam đã phải không ngừng đấu tranh chống chọi với thiên nhiên, liên tục đấu
tranh với ngoại xâm để bảo vệ nền độc lập của dân tộc. Những cuộc đấu tranh đó đã
sớm hình thành sự cố kết cộng đồng của người Việt Nam, từ đó phát triển trở thành
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam còn được hình thành từ cội nguồn
lịch sử: Người Việt Nam ý thức được rằng, mình sinh ra trong cùng một bọc, gắn
với nhau bởi nghĩa đồng bào. Từ khi mới ra đời, Đảng luôn xác định sứ mệnh kế
thừa phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc. Chính truyền thống đó được phát
huy trong cuộc đấu tranh trường kỳ gian khổ để giành độc lập dân tộc. Ngày nay
,trong sự nghiệp đổi mới, quá đlên chủ nghĩa hội, truyền thống đại đoàn kết
được phát huy cao độ, trở thành nguyên nhân của mọi thắng lợi. "Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"[1] đã trở thành một
nguyên lý chiến thắng của dân tộc ta.
Nghị quyết Đại hội Đảng đã khẳng định: "kế thừa truyền thống quý báu của
dân tộc, Đảng ta luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó
đường lối chiến lược, nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội”[2].
2.
Xuất phát từ thực tiễn cách mạng hết sức phong phú sinh động của nhân dân
ta.
Ngay tkhi thành lập Đảng ta rất quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, coi công tác mặt
trận vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng. Trong Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu chủ trương đoàn kết
3
rộng rãi những giai cấp tầng lớp nhân dân thể đoàn kết được trong Mặt trận
Dân tộc thống nhất Việt Nam. Nhân dân ta nhất tề đứng lên "đem sức ta ra tự giải
phóng cho ta" đưa Cách mạng tháng Tám đến thành công, khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà. T địa vị người nô lệ, nhân dân ta đã trở thành người làm
chủ nước nhà.
Trong quá trình bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 1945 1946, không
sức mạnh của toàn dân tchúng ta không thể tự bảo vệ được chính quyền cách
mạng. Khi thực dân Pháp cố tình gây chiến “chúng quyết cướp nước ta một lần
nữa”, nhân dân ta đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược. Cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
chính đã kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm
châu, chấn động địa cầu”.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi cũng là do sức mạnh của nhân dân cả
nước, của cả dân tộc, của hậu phương miền Bắc dốc lòng, dốc sức với khẩu hiệu
"Tất cả miền Nam ruột thịt" tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược". Đó sức
mạnh của dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại để làm nên chiến thắng.
Sau thắng lợi năm 1975, đường lối chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc lại thể
hiện bằng những quyết định đúng đắn và cụ thể. Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện
truyền thống hoà hợp dân tộc, đoàn kết nhân dân ta vượt qua khó khăn gian khổ để
tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố trên cơ
sở thống nhất mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
trong giai đoạn hiện nay.
3.
tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin.
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi đoàn kết một nguyên tắc bản của cách mạng
sản. C.Mác Ph.Ăngghen đã viết: "Những người cng sản mọi nơi, đều phấn
đấu cho sự đoàn kết sự liên hợp cả các Đảng dân chủ tất cả các nước"[3]. Trong
tác phẩm: "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" C.Mác Ph.Ăngghen đưa ra khẩu
hiệu "Vô sản tất cả các dân tộc đoàn kết lại"
Kế thừa phát triển tưởng tập hợp lực lượng cách mạng quốc tế của C.Mác
Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã chỉ rõ: "Giai cấp sản không liên minh được với các
4
giai cấp khác thì nhiệm vụ bản của cách mạng không thể hoàn thành...”, "Nếu
chỉ một mình đội tiên phong thôi thì không thể thắng nổi... đó không những
một điều dại dột, mà còn một tội ác nữa"[4]. V.I.Lênin cũng nêu vấn đề đoàn kết
thời đại mới rộng hơn: "Giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại".
Mục đích của đoàn kết chống chủ nghĩa đế quốc. V.I.Lênin khẳng
định: Muốn đánh đuổi bọn xâm lược, muốn giành lại tự do, độc lập cho dân tộc
mình cần phải một tchức chính đảng của giai cấp công nhân phải tập hợp mọi
lực lượng đông đảo nhất, nghèo nhất nông dân, phải đoàn kết chặt chẽ với giai
cấp vô sản thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng luận ch nghĩa Mác - Lênin vào cách mạng
Việt Nam, Người nói: "Cách mạng không phải việc riêng của 1,2 người,
công việc chung của mọi người".
tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh tưởng bản, nhất quán
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó chiến lược tập hợp lực lượng
nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc chiến tranh chống kẻ
thù dân tộc, giai cấp. Đại đoàn kết toàn dân tộc được Hồ Chí Minh đúc kết trở thành
chân lý, chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng lực lượng cách mạng Việt Nam. Theo
Người, khối đại đoàn kết toàn dân tộc địch, nhân dân lực lượng của trí tuệ
sáng tạo. "Kinh nghiệm các nước cho chúng ta biết: lực lượng dân chúng việc
to tát mấy, khó khăn mấy lần cũng được. Không có, thì việc làm được cũng không
xong"[5].
Hồ Chí Minh, tưởng đoàn kết toàn dân tộc kết hợp chặt chẽ với đoàn kết
quốc tế trên sở thêm bạn bớt thù, với tinh thần: Quan sơn muôn dặm một nhà -
Bốn phương vô sản đều là anh em.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Bác Hồ đã nêu cao
tưởng đoàn kết quốc tế để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc đấu tranh của
nhân dân ta, là nghệ thuật kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
CHƯƠNG II: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.
Quan niệm về đại đoàn kết đoàn kết dân tộc
5
1.1.
Định nghĩa của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết:
Hồ Chí Minh nói nhiều tới đoàn kết, đại đoàn kết, tuy nhiên chỉ một lần duy
nhất Người định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại đoàn kết tức trước hết phải
đoàn kết đại đa số nhân dân, đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. cũng như cái
nền của nhà, cái gốc củay. Nhưng đã nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các
tầng lớp nhân dân khác” [6]. Tư tưởng về đại đoàn kết tiếp tục được Hồ Chí Minh
cụ thể hóa hơn trong các cụm từ như: “đại đoàn kết toàn dân”, “đoàn kết toàn dân”,
“đoàn kết dân tộc”, “toàn dân tộc ta đoàn kết”. Tuy cách diễn đạt có thể khác nhau,
nhưng nội hàm của các khái niệm trên đều thống nhất khi khẳng định lực lượng của
khối đại đoàn kết là của toàn thể nhân dân Việt Nam.
1.2.
tưởng của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết: hệ thống những luận điểm, quan
điểm, phương pháp giáo dục, tổ chức, hướng dẫn lực lượng cách mạng, lực lượng
nhân dân, nhằm phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
1.3.
Khái niệm đại đoàn kết dân tộc theo tưởng của Hồ Chí Minh
Đại đoàn kết dân tộc theo tưởng Hồ Chí Minh đại đoàn kết các dân tộc,
tôn giáo, giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi thành
viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam sống trong nước hay định nước
ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và những
lợi ích căn bản.
2.
Tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc
2.1.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng
định, đại đoàn kết dân tộc một chiến lược bản, nhất quán, lâu dài, vấn đề
sống còn, quyết định thành công của cách mạng. Đó chiến lược tập hợp mọi lực
lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn kết làm nên sức
6
mạnh và cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
Hồ Chí Minh khẳng định, đại đoàn kết dân tộc một chiến lược bản, nhất
quán, lâu dài, vấn đề sốngn, quyết định thành công của cách mạng. Đó là chiến
lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành phát triển sức mạnh to lớn của toàn
dân trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn
kết làm nên sức mạnh cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết một lực
lượng địch của chúng ta để khắc phục kkhăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
2.2.
Đại đoàn kết dân tộc mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc
Hồ Chí Minh cho rằng Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của đảng mà còn mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi
vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần
chúng. Đảng sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh
địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc
cho con người.
3.
Lực lượng của đi đoàn kết dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ ra lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc toàn dân trong
đó lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức
làm nền tảng.
3.1.
Đại đoàn kết dân tộc đoàn kết toàn dân
Trong tưởng Hồ Chí Minh, dân, nhân dân một nội hàm rất rộng. Người
dùng các khái niệm này để chỉ tất cả mọi công dân của nước Việt Nam, những người
được gọi “con Lạc cháu Hồng”. tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người đoàn
kết tất cả các tầng lớp nhân dân, các giai cấp, các chính đảng, đoàn thể, cácn tộc,
tôn giáo, kể cả những người trước đây lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, quay
về với chính nghĩa của dân tộc. Đoàn kết trong tưởng của Người đoàn kết rộng
rãi, mở rộng tranh thủ tất cả những lực lượng bộ phận thể tranh thủ. Nguyên
7
tắc đoàn kết rộng rãi được dựa trên điểm tương đồng là: “Bất kỳ ai thật thà tán
thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thì những người đó trước đây chống
chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật tđoàn kết với họ”. “Ai tài, sức, đức,
có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ” [7].
3.2.
Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết dân tộc
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước-
nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải tấm lòng khoan dung, độ lượng với con
người. Xác định khối đại đoàn kết liên minh công nông, trí thức. Tin vào dân, dựa
vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên minh công nông- lao
động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững
chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực
nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
4.
Phương thức thực hiện đại đoàn kết dân tộc
4.1.
Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là: Mặt trận dân tộc thống
nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
+ Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ hội mới
thêm lao động trí óc) dưới sựnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương,n chủ lấy việc thống nhất
lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. hương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí
Minh là: “Cầu đồng tồn dị” Lấyi chung, đề cao cái chung, để hạn chếi riêng,
cái khác biệt.
4.2.
Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc
cách mạng Việt Nam trải qua những thời kỳ lịch sử khác nhau, song chiến
lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh luôn được xây dựng, hoàn thiện tuân
theo những nguyên tắc nhất quán sau.
8
Đại đoàn kết phải được xây dựng trên sở bảo đảm những lợi ích tối cao của
dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động quyền thiêng liêng của con người: Theo
Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của dân tộc độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ,
bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này ngọn cờ đoàn kết, sức mạnh
dân tộc nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng nguyên
tắc bất biến trong tưởng Hồ Chí Minh để Người tìm ra những phương pháp để
thực hiện nguyên tắc đó trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của mình.
Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu quyền lợi của dân: Đây nguyên tắc
xuất phát từ tưởng lấy dân làm gốc của ông cha ta được Người kế thừa và nâng
lên một bước trên sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, cách mạng sự nghiệp
của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.
Đại đoàn kết một cách tự giác, tổ chức, lãnh đạo; đại đoàn kết rộng rãi,
lâu dài, bền vững.
Đại đoàn kết chân thành, thân ái, th ng thắn theo nguyên tắc tpbình, phê
bình vì sự thống nhất bền vững.
Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước
chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
4.3.
Phương pháp đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận)
Hồ Chí Minh coi đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu.
Để thực hiện mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng. Vận động
quần chúng để thu hút quần chúng chính là đđoàn kết mọi người, tạo ra động lực
phát triển kinh tế - hội và văn hóa. Theo Người, để phát huy đầy đủ vai trò, t
tuệ, khả năng to lớn của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến
quốc, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước cũng như mọi cán bộ,
đảng viên phải biết làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ
vận động quần chúng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; phải giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân đối với Đảng, với Tổ quốc với
dân tộc, từ đó họ tích cực, chủ động, tự giác phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp
9
cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, mọi phương pháp tiếp cận vận động quần chúng
đều phải phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời phải xuất phát
từ thực tế trình độ dân trí và văn hóa, theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả
phong tục, tập quán cụ thể đối với từng địa phương, từng đối tượng của nhân n.
Hai là, thành lậpc đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối
tượng để tập hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một cách hiệu
quả, cần phải tổ chức ra các đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây những tổ chức để
tập hợp, giáo dục, rèn luyện quần chúng cho phợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo,
lứa tuổi, giới tính, vùng miền...như các tổ chức: Công đoàn, Hội nông dân, Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ...Các đoàn thể, tổ chức quần chúng nhiệm vụ giáo dục,
động viên phát huy tích cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm
vụ của cách mạng trong từng giai đoạn.
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân
tham gia cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Chính vì vậy mà
trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, xây dựng bảo vệ đất nước, các tổ chức,
đoàn thể không ngừng lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày càng hiệu quả, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp đoàn kết trong
Mặt trận dân tộc thống nhất.
Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận
dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống
nhất bao nhiêu thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền vững bấy
nhiêu. Các đoàn thể, tổ chức quần chúng Mặt trận dân tộc thống nhất sợi dây
gắn kết Đảng với nhân dân. Người khẳng định: “ Những đoàn thể ấy là tổ chức của
dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với
Chính phủ”. Như vậy, bản chất của đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng tổ
chức của dân, do đó vai trò của Mặt trận các đoàn thể nhân dân phải vận động
10
quần chúng bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong hội tham gia vào các tổ chức
của mình.
Đối với các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng được
tập hợp đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất, do vậy đều sự chỉ đạo
trong công tác vận động, thu hút, tập hợp quần chúng tham gia sinh hoạt trong t
chức của mình. Người chỉ rõ: Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn một trong những
lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam...Phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn
thể, các nhân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ
lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết cácn tộc anh em, cùng nhau xây dựng
Tổ quốc... Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương đồng bào các tôn giáo,
cùng nhau xây dựng đời sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”[8]
CHƯƠNG III: NHỮNG VẬN DỤNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA
ĐẢNG TA TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.
Những vận dụng của Đảng trong xây dựng đại đoàn kết
Đảng ta chủ trương tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấpng nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo.
Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng
bảo vTổ quốc, “lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung
của quốc gia - n tộc”.
1.1.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội
Đại hội XII xác định: “Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, bảo đảm
mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới. Mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích
của nhân dân”.
11
1.2.
Chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp hội nhằm phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc
Đối với giai cấp công nhân, “Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển giai cấp công nhân cả vsố lượng chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật
lao động của công nhân”.
Đảm bảo việcm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà ở, các
công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp
luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, để bảo vệ
quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Củng cố, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công đoàn viên, người lao động.
Đối với giai cấp nông dân: “Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân,
chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ,
khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cấu lao động, tiếp nhận ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi đểng dân chuyển sang
làm công nghiệp và dịch vụ.
Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng nâng cao chất
lượng cung ứng các dịch vụ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin, cải
thiện chất lượng cuộc sống của dân nông thôn; thực hiện hiệu quả, bền vững
công cuộc xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Đối với đội ngũ trí thức: “Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh,
chất lượng cao, đáp ứngu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng phát huy tự do
tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo”[]. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh
giá đúng phẩm chất, năng lực kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi
ngộ tôn vinh xứng đáng những cống hiến của trí thức. chế, chính sách đặc
biệt để thu hút nhân tài của đất ớc. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định
hội của các quan nghiên cứu khoa học trong việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước các dự án phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội.
12
Đối với đội ngũ doanh nhân: “Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn
mạnh cả về số lượng chất lượng, trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, đạo đức
nghề nghiệp trách nhiệm hội cao”[6]. Phát huy tiềm năng và vai trò tích cực,
sáng tạo của đội ngũ doanh nhân. cơ chế, chính sách bảo đảm quyền lợi của đội
ngũ doanh nhân. Tôn vinh những doanh nhân nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát
triển đất nước.
1.3.
Chính sách với đồng bào, các giới lứa tuổi nhằm phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc
Đối với thế htrẻ: “Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị,
tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây
dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng nghiêm chỉnh chấp hành Hiến
pháp pháp luật cho thế hệ trẻ”.Có chế, chính sách phù hợp tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển
trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Khuyến khích, cổ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài
bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng bảo vTổ quốc.
Thu hút rộng rãi thanh niên, thiếu niên nhi đồng tham gia các tổ chức do Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách.
Đối với phụ nữ: “Nâng cao trình độ mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần
của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài
năng”[8]. Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện luật pháp chính sách đối với lao
động nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của
mình trong gia đình hội. Kiên quyết đấu tranh chống các tnạn hội xử
nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm
phụ nữ.
Đối với người cao tuổi: “Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người
cao tuổi hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh
phúc”[10]. Phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, học tập của người cao tuổi
trong hội gia đình. Tiếp tục xây dựng gia đình “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con
13
cháu thảo hiền, vợ chồng a thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau”; giúp
đỡ người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
Đối với đồng bào dân tộc ít người: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các chế, chính sách,
bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa
các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rệt trong phát triển kinh
tế, văn hóa, hội, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất các vùng Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung”.
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu uy tín trong cộng
đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiệnc chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc;
nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Đối với đồng bào tôn giáo: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị n hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo”.
Quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều
lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp luật,
đóng gópch cực vào sự nghiệp xây dựng bảo vệ đất nước. Đồng thời chủ động
phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo trái quy định của pháp luật.
Đối với người Việt Nam nước ngoài: “Nhà nước hoàn thiện chế, chính
sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển
kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các
nước; được bảo hộ tính mạng, tài sản các quyền, lợi ích chính đáng; tạo điều kiện
để đồng bào giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; có cơ chế, chính sách thu
hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nước”.
1.
Một số biện pháp giúp nâng cao phát huy sức mạnh tinh thần đoàn
kết dân tộc
14
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành một trong những bài
học kinh nghiệm lớn, là phương thức và cũng là điều kiện bảo đảm thực hiện thành
công sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam hội chủ nghĩa, bài học kinh nghiệm y còn nguyên giá trị và cần tiếp
tục phát huy nhằm khơi dậy sức mạnh to lớn của toàn dân tộc thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
cần tập trung thực hiện tốt mấy nội dung giải pháp cơ bản sau:
Tiếp tục xây dựng tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp
rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tưởng hành
động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
thành những chính sách, quy chế, quy định cụ thể để nhân dân phát huy quyền làm
chủ và thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc,
miền núi vùng đồng bào đạo nhằm tăng cường đoàn kết các dân tộc sự đồng
thuận giữa những người tín ngưỡng, tôn giáo với những người không tín ngưỡng,
tôn giáo, giữa những người các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau; đồng thời, tích
cực đấu tranh chống những biểu hiện kỳ thị, chia rẽ dân tộc những hành vi đạo,
tín, dị đoan, lợi dụng dân tộc, tôn giáo làm phương hại đến khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
15
KẾT LUẬN
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống trong nước hay nước ngoài đều
luôn luôn tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. vậy, khơi nguồn
phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc trí tuệ của con người Việt Nam, thực
thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực
lượng dân tộc bằng nội dung hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập
thể nhân trên sở lấy liên minh công nông trí thức làm nòng cốt do Đảng
cộng sản lãnh đạo, phấn đấu độc lập của tổ quốc, tdo, hạnh phúc của của toàn
dân một bài học kinh nghiệm lịch sử giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt ý
nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới sự khác biệt về chất so
với thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác
rất nhiều so với thời kỳ trước đổi mới. Đại hội XI của Đảng ta xác định: Hơn bao
giờ hết cần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.ng cao nhận thức, trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong
bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm
điểm tương đồng; xoá mặc cảm, định kiến về qkhứ, thành phần giai cấp, chp
nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh
thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người
vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải
dựa trên sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong hội.
Đoàn kết trong Đảng hạt nhân, sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Các cấp của đảng chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng
nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các kkhăn, vướng mắc của nhân dân; tin
dân, tôn trọng những người ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, chế, pháp
luật để nhân dân trình bày chính kiến, nguyện vọng thực hiện quyền làm chủ của
nh.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1], [7],[8]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, HN, 2000
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
CTQG, HN 2001, Tr.123
[3]. C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG, HN 1995, tr 646.
[4]. V.I.Lênin Toàn tập, Nxb TB M, 1977, T 41, Tr 97.
[5]. HCM: Toàn tập, Nxb CTQG, HN, 2000, T5, Tr 295.
[6]. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 9, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự Thật, Hà
Nội, 2011, tr.244.
- tutuonghochiminh.vn
17

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 🙦🕮🙤 TIỂU LUẬN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và
sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc ở nước ta hiện nay
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Mã sinh viên: 2055290010
Lớp: Kinh tế và quản lý K40 Hà Nội - 2021 MỤC LỤC
Mở đầu .............................................................................................................. 1
Nội dung ............................................................................................................ 3
Chương I: Những cơ sở hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc ........................................................................................................ 3
1. Những giá trị văn hoá của truyền thống Việt Nam. .................................... 3
2. Xuất phát từ thực tiễn cách mạng hết sức phong phú sinh động của
nhân dân ta. .................................................................................................... 3
3. Tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin...................................... 4
Chương II: Tương tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ................. 5
1. Quan niệm về đại đoàn kết và đoàn kết dân tộc. ......................................... 5
2. Tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc. ................................................... 6
3. Lực lượng của đại đoàn kết dân tộc. ........................................................... 7
4. Phương thức thực hiện đại đoàn kết dân tộc. ............................................. 8
CHƯƠNG III: Những vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta trong
việc xây dựng đại đoàn kết dân tộc ............................................................... 11
1. Những vận dụng của Đảng trong xây dựng đại đoàn kết ...................... 11
2. Một số biện pháp giúp nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc. ................ 14
Kết luận .......................................................................................................... 16
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 17 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống quý báu
của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết lý nhân sinh và hành động
để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai, địch họa, để tồn tại và
phát triển bền vững. Trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn cách
mạng thế giới đã sớm hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Để
hiểu rõ được về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc em đã lựa chọn đề tài: Tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tiểu luận nhằm làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc để thấy
được tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết. Chỉ ra và nêu rõ những vận dụng của
Đảng ta trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chỉ ra cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Chỉ ra tầm quan trọng, lực lượng, hình thức tổ chức và nguyên tắc, phương pháp
của đại đoàn kết dân tộc.
- Đề ra một số biện pháp, giải pháp để giúp nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc và vận dụng
của Đảng trong xây dựng đại đoàn kết dân tộc.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nội dung như là các nguyên tắc, các phương
pháp đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh, đồng thời nghiên cứu các chính
sách của Đảng nhằm củng cố xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lý luận 1
Dựa trên hình thành cơ sở kế thừa, phát triển những giá trị tốt đẹp của truyền
thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiểu luận sử dụng phương pháp Duy vật biện chứng, trên cơ sở thế giới quan chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm của Đảng về tư tưởng đại
đoàn kết của Hồ Chí Minh.
- Tiểu luận cũng sử dụng một số phương pháp khác như phân tích, tổng hợp tài liệu,
đối chiếu so sánh, logic và một số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: nghiên cứu lý luận về tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: làm tài liệu nghiên cứu thiết thực cho sinh viên về tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây
dựng khối đại toàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
6. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Chương II: tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Chương III: những vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng trong việc xây dựng
đại đoàn kết dân tộc. 2 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH NÊN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Những giá trị văn hoá truyền thống của Việt Nam.
Trong lịch sử nước ta, đại đoàn kết toàn dân tộc là yêu cầu tất yếu khách quan
của cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước. Ngay từ khi ra đời, cộng đồng dân tộc
Việt Nam đã phải không ngừng đấu tranh chống chọi với thiên nhiên, liên tục đấu
tranh với ngoại xâm để bảo vệ nền độc lập của dân tộc. Những cuộc đấu tranh đó đã
sớm hình thành sự cố kết cộng đồng của người Việt Nam, từ đó phát triển trở thành
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam còn được hình thành từ cội nguồn
lịch sử: Người Việt Nam ý thức được rằng, mình sinh ra trong cùng một bọc, gắn
với nhau bởi nghĩa đồng bào. Từ khi mới ra đời, Đảng luôn xác định sứ mệnh kế
thừa và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc. Chính truyền thống đó được phát
huy trong cuộc đấu tranh trường kỳ gian khổ để giành độc lập dân tộc. Ngày nay
,trong sự nghiệp đổi mới, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, truyền thống đại đoàn kết
được phát huy cao độ, trở thành nguyên nhân của mọi thắng lợi. "Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"[1] đã trở thành một
nguyên lý chiến thắng của dân tộc ta.
Nghị quyết Đại hội Đảng đã khẳng định: "kế thừa truyền thống quý báu của
dân tộc, Đảng ta luôn luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó là
đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và là động lực to lớn để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội”[2].
2. Xuất phát từ thực tiễn cách mạng hết sức phong phú sinh động của nhân dân ta.
Ngay từ khi thành lập Đảng ta rất quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, coi công tác mặt
trận có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng. Trong Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu chủ trương đoàn kết 3
rộng rãi những giai cấp và tầng lớp nhân dân có thể đoàn kết được trong Mặt trận
Dân tộc thống nhất Việt Nam. Nhân dân ta nhất tề đứng lên "đem sức ta ra tự giải
phóng cho ta" đưa Cách mạng tháng Tám đến thành công, khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà. Từ địa vị người nô lệ, nhân dân ta đã trở thành người làm chủ nước nhà.
Trong quá trình bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 1945 – 1946, không
có sức mạnh của toàn dân thì chúng ta không thể tự bảo vệ được chính quyền cách
mạng. Khi thực dân Pháp cố tình gây chiến vì “chúng quyết cướp nước ta một lần
nữa”, nhân dân ta đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược. Cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính đã kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm
châu, chấn động địa cầu”.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi cũng là do sức mạnh của nhân dân cả
nước, của cả dân tộc, của hậu phương miền Bắc dốc lòng, dốc sức với khẩu hiệu
"Tất cả vì miền Nam ruột thịt" tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược". Đó là sức
mạnh của dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại để làm nên chiến thắng.
Sau thắng lợi năm 1975, đường lối chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc lại thể
hiện bằng những quyết định đúng đắn và cụ thể. Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện
truyền thống hoà hợp dân tộc, đoàn kết nhân dân ta vượt qua khó khăn gian khổ để
tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố trên cơ
sở thống nhất vì mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
trong giai đoạn hiện nay.
3. Tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin.
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi đoàn kết là một nguyên tắc cơ bản của cách mạng
vô sản. C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: "Những người cộng sản ở mọi nơi, đều phấn
đấu cho sự đoàn kết và sự liên hợp cả các Đảng dân chủ ở tất cả các nước"[3]. Trong
tác phẩm: "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" C.Mác và Ph.Ăngghen đưa ra khẩu
hiệu "Vô sản tất cả các dân tộc đoàn kết lại"
Kế thừa và phát triển tư tưởng tập hợp lực lượng cách mạng quốc tế của C.Mác
và Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã chỉ rõ: "Giai cấp vô sản không liên minh được với các 4
giai cấp khác thì nhiệm vụ cơ bản của cách mạng không thể hoàn thành...”, và "Nếu
chỉ có một mình đội tiên phong thôi thì không thể thắng nổi... đó không những là
một điều dại dột, mà còn là một tội ác nữa"[4]. V.I.Lênin cũng nêu vấn đề đoàn kết
thời đại mới rộng hơn: "Giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại".
Mục đích của đoàn kết là chống chủ nghĩa đế quốc. V.I.Lênin khẳng
định: Muốn đánh đuổi bọn xâm lược, muốn giành lại tự do, độc lập cho dân tộc
mình cần phải có một tổ chức chính đảng của giai cấp công nhân phải tập hợp mọi
lực lượng đông đảo nhất, nghèo nhất là nông dân, và phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp vô sản thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin vào cách mạng
Việt Nam, Người nói: "Cách mạng không phải là việc riêng của 1,2 người, mà là
công việc chung của mọi người".
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là tư tưởng cơ bản, nhất quán
và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng
nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc chiến tranh chống kẻ
thù dân tộc, giai cấp. Đại đoàn kết toàn dân tộc được Hồ Chí Minh đúc kết trở thành
chân lý, chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng lực lượng cách mạng ở Việt Nam. Theo
Người, khối đại đoàn kết toàn dân tộc là vô địch, nhân dân là lực lượng của trí tuệ
và sáng tạo. "Kinh nghiệm các nước cho chúng ta biết: Có lực lượng dân chúng việc
to tát mấy, khó khăn mấy lần cũng được. Không có, thì việc gì làm được cũng không xong"[5].
Ở Hồ Chí Minh, tư tưởng đoàn kết toàn dân tộc kết hợp chặt chẽ với đoàn kết
quốc tế trên cơ sở thêm bạn bớt thù, với tinh thần: Quan sơn muôn dặm một nhà -
Bốn phương vô sản đều là anh em.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Bác Hồ đã nêu cao
tư tưởng đoàn kết quốc tế để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc đấu tranh của
nhân dân ta, là nghệ thuật kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
CHƯƠNG II: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Quan niệm về đại đoàn kết và đoàn kết dân tộc 5
1.1. Định nghĩa của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết:
Hồ Chí Minh nói nhiều tới đoàn kết, đại đoàn kết, tuy nhiên chỉ một lần duy
nhất Người định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải
đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái
nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các
tầng lớp nhân dân khác” [6]. Tư tưởng về đại đoàn kết tiếp tục được Hồ Chí Minh
cụ thể hóa hơn trong các cụm từ như: “đại đoàn kết toàn dân”, “đoàn kết toàn dân”,
“đoàn kết dân tộc”, “toàn dân tộc ta đoàn kết”. Tuy cách diễn đạt có thể khác nhau,
nhưng nội hàm của các khái niệm trên đều thống nhất khi khẳng định lực lượng của
khối đại đoàn kết là của toàn thể nhân dân Việt Nam.
1.2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết: Là hệ thống những luận điểm, quan
điểm, phương pháp giáo dục, tổ chức, hướng dẫn lực lượng cách mạng, lực lượng
nhân dân, nhằm phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
1.3. Khái niệm đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng của Hồ Chí Minh
Đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết các dân tộc,
tôn giáo, giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, đoàn kết mọi thành
viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay định cư ở nước
ngoài thành một khối vững chắc trên cơ sở thống nhất về mục tiêu chung và những lợi ích căn bản.
2. Tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc
2.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng
định, đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề
sống còn, quyết định thành công của cách mạng. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực
lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn kết làm nên sức 6
mạnh và là cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của
chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
Hồ Chí Minh khẳng định, đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất
quán, lâu dài, là vấn đề sống còn, quyết định thành công của cách mạng. Đó là chiến
lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn
dân trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn
kết làm nên sức mạnh và là cội nguồn của mọi thành công: “Đoàn kết là một lực
lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”; “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Hồ Chí Minh cho rằng “ Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi
vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần
chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh
vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
3. Lực lượng của đại đoàn kết dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ ra lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn dân trong
đó lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng.
3.1. Đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, dân, nhân dân có một nội hàm rất rộng. Người
dùng các khái niệm này để chỉ tất cả mọi công dân của nước Việt Nam, những người
được gọi là “con Lạc cháu Hồng”. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người là đoàn
kết tất cả các tầng lớp nhân dân, các giai cấp, các chính đảng, đoàn thể, các dân tộc,
tôn giáo, kể cả những người trước đây lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, quay
về với chính nghĩa của dân tộc. Đoàn kết trong tư tưởng của Người là đoàn kết rộng
rãi, mở rộng và tranh thủ tất cả những lực lượng và bộ phận có thể tranh thủ. Nguyên 7
tắc đoàn kết rộng rãi được dựa trên điểm tương đồng là: “Bất kỳ ai mà thật thà tán
thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thì dù những người đó trước đây chống
chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. “Ai có tài, có sức, có đức,
có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ” [7].
3.2. Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết dân tộc
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước-
nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con
người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào dân, dựa
vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên minh công nông- lao
động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững
chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực
nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Phương thức thực hiện đại đoàn kết dân tộc
4.1. Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là: Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
+ Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mới có
thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất
lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. hương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí
Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
4.2. Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc
Dù cách mạng Việt Nam trải qua những thời kỳ lịch sử khác nhau, song chiến
lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh luôn được xây dựng, hoàn thiện và tuân
theo những nguyên tắc nhất quán sau. 8
Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của
dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người: Theo
Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
là bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức mạnh
dân tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là nguyên
tắc bất biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh để Người tìm ra những phương pháp để
thực hiện nguyên tắc đó trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của mình.
Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân: Đây là nguyên tắc
xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc của ông cha ta được Người kế thừa và nâng
lên một bước trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.
Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đoàn kết rộng rãi, lâu dài, bền vững.
Đại đoàn kết chân thành, thân ái, th ng thắn theo nguyên tắc tự phê bình, phê
bình vì sự thống nhất bền vững.
Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước
chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
4.3. Phương pháp đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận)
Hồ Chí Minh coi đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu.
Để thực hiện mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng. Vận động
quần chúng để thu hút quần chúng chính là để đoàn kết mọi người, tạo ra động lực
phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa. Theo Người, để phát huy đầy đủ vai trò, trí
tuệ, khả năng to lớn của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến
quốc, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước cũng như mọi cán bộ,
đảng viên phải biết làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ và
vận động quần chúng nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; phải giúp nhân dân hiểu đầy đủ, sâu sắc về quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân đối với Đảng, với Tổ quốc và với
dân tộc, từ đó họ tích cực, chủ động, tự giác phấn đấu và cống hiến cho sự nghiệp 9
cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, mọi phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng
đều phải phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời phải xuất phát
từ thực tế trình độ dân trí và văn hóa, theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả
phong tục, tập quán và cụ thể đối với từng địa phương, từng đối tượng của nhân dân.
Hai là, thành lập các đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối
tượng để tập hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, để tập hợp quần chúng nhân dân một cách có hiệu
quả, cần phải tổ chức ra các đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây là những tổ chức để
tập hợp, giáo dục, rèn luyện quần chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo,
lứa tuổi, giới tính, vùng miền...như các tổ chức: Công đoàn, Hội nông dân, Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ...Các đoàn thể, tổ chức quần chúng có nhiệm vụ giáo dục,
động viên và phát huy tích cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm
vụ của cách mạng trong từng giai đoạn.
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân
tham gia cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Chính vì vậy mà
trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ đất nước, các tổ chức,
đoàn thể không ngừng lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày càng có hiệu quả, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong
Mặt trận dân tộc thống nhất.
Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận
dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống
nhất bao nhiêu thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, càng bền vững bấy
nhiêu. Các đoàn thể, tổ chức quần chúng và Mặt trận dân tộc thống nhất là sợi dây
gắn kết Đảng với nhân dân. Người khẳng định: “ Những đoàn thể ấy là tổ chức của
dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với
Chính phủ”. Như vậy, bản chất của đoàn thể nhân dân, các tổ chức quần chúng là tổ
chức của dân, do đó vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân là phải vận động 10
quần chúng bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội tham gia vào các tổ chức của mình.
Đối với các đoàn thể, tổ chức quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng được
tập hợp và đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất, do vậy đều có sự chỉ đạo
trong công tác vận động, thu hút, tập hợp quần chúng tham gia sinh hoạt trong tổ
chức của mình. Người chỉ rõ: “ Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những
lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam...Phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn
thể, các nhân sĩ trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ
lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng
Tổ quốc... Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tôn giáo,
cùng nhau xây dựng đời sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”[8]
CHƯƠNG III: NHỮNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA
ĐẢNG TA TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Những vận dụng của Đảng trong xây dựng đại đoàn kết
Đảng ta chủ trương tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo.
Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, “lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung
của quốc gia - dân tộc”.
1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội
Đại hội XII xác định: “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm
mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới. Mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân”. 11
1.2. Chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc
Đối với giai cấp công nhân, “Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật
lao động của công nhân”.
Đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà ở, các
công trình phúc lợi phục vụ cho công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp
luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, để bảo vệ
quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Củng cố, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công đoàn viên, người lao động.
Đối với giai cấp nông dân: “Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân,
chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ,
khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang
làm công nghiệp và dịch vụ.
Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất
lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin, cải
thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững
công cuộc xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Đối với đội ngũ trí thức: “Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do tư
tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo”[]. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh
giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi
ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính sách đặc
biệt để thu hút nhân tài của đất nước. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định
xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. 12
Đối với đội ngũ doanh nhân: “Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức
nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao”[6]. Phát huy tiềm năng và vai trò tích cực,
sáng tạo của đội ngũ doanh nhân. Có cơ chế, chính sách bảo đảm quyền lợi của đội
ngũ doanh nhân. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước.
1.3. Chính sách với đồng bào, các giới và lứa tuổi nhằm phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc
Đối với thế hệ trẻ: “Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư
tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây
dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến
pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ”.Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển
trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài
bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thu hút rộng rãi thanh niên, thiếu niên và nhi đồng tham gia các tổ chức do Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách.
Đối với phụ nữ: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần
của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài
năng”[8]. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với lao
động nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của
mình trong gia đình và xã hội. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử
lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ.
Đối với người cao tuổi: “Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người
cao tuổi hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh
phúc”[10]. Phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, học tập của người cao tuổi
trong xã hội và gia đình. Tiếp tục xây dựng gia đình “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con 13
cháu thảo hiền, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau”; giúp
đỡ người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
Đối với đồng bào dân tộc ít người: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách,
bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa
các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung”.
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng
đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc;
nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đối với đồng bào tôn giáo: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo”.
Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều
lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp luật,
đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đồng thời chủ động
phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo trái quy định của pháp luật.
Đối với người Việt Nam ở nước ngoài: “Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính
sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển
kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các
nước; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng; tạo điều kiện
để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; có cơ chế, chính sách thu
hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nước”.
1. Một số biện pháp giúp nâng cao và phát huy sức mạnh tinh thần đoàn kết dân tộc 14
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành một trong những bài
học kinh nghiệm lớn, là phương thức và cũng là điều kiện bảo đảm thực hiện thành
công sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bài học kinh nghiệm này còn nguyên giá trị và cần tiếp
tục phát huy nhằm khơi dậy sức mạnh to lớn của toàn dân tộc thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
cần tập trung thực hiện tốt mấy nội dung giải pháp cơ bản sau:
Tiếp tục xây dựng và tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp
rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và hành
động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
thành những chính sách, quy chế, quy định cụ thể để nhân dân phát huy quyền làm
chủ và thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc,
miền núi và vùng đồng bào có đạo nhằm tăng cường đoàn kết các dân tộc và sự đồng
thuận giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo với những người không tín ngưỡng,
tôn giáo, giữa những người có các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau; đồng thời, tích
cực đấu tranh chống những biểu hiện kỳ thị, chia rẽ dân tộc và những hành vi tà đạo,
mê tín, dị đoan, lợi dụng dân tộc, tôn giáo làm phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 15 KẾT LUẬN
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngoài đều
luôn luôn tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi nguồn
và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, thực
thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực
lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập
thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm nòng cốt do Đảng
cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của toàn
dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý
nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so
với thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác
rất nhiều so với thời kỳ trước đổi mới. Đại hội XI của Đảng ta xác định: Hơn bao
giờ hết cần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong
bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm
điểm tương đồng; xoá mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp
nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh
thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người
vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải
dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.
Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Các cấp của đảng và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng
nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân; tin
dân, tôn trọng những người có ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, có cơ chế, pháp
luật để nhân dân trình bày chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1], [7],[8]. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, HN, 2000
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, HN 2001, Tr.123
[3]. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG, HN 1995, tr 646.
[4]. V.I.Lênin Toàn tập, Nxb TB M, 1977, T 41, Tr 97.
[5]. HCM: Toàn tập, Nxb CTQG, HN, 2000, T5, Tr 295.
[6]. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 9, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự Thật, Hà Nội, 2011, tr.244. - tutuonghochiminh.vn 17