































Preview text:
  lOMoARcPSD| 10435767 PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài. 
Nhịp độ phát triển công nghệ hiện nay đã tạo cho thế giới những diện mạo mới. Laptop 
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống. Những sản phẩm công nghệ cao 
ngày càng phát triển theo chiều hướng thông minh, thân thiện và tiện lợi hơn. Đặc biệt, 
với nhiều các tính năng, laptop đã trở thành một dụng cụ không thể thiếu trong học 
tập, làm việc, vui chơi giải trí. 
Laptop có đầy đủ các tính năng để thay thế hầu hết các công cụ như sách, vở,… Chỉ cần 
gập lại và bỏ trong túi xách bạn có thể mang chúng đi công tác, mang tới lớp học tập 
vô cùng thuận tiện trong việc trình chiếu, tìm kiếm, kết nối với cộng đồng. Chính tầm 
quan trọng trong học tập và giải trí đã khiến nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên tăng 
rõ rệt. Hầu như tất cả các sinh viên đều trang bị cho mình một chiếc laptop để hỗ trợ 
học tập, công việc và giải trí. Từ nhận định trên, cho thấy sinh viên là một thị trường 
lớn đầy tiềm năng cần được quan tâm nghiên cứu, khai thác trong họat động kinh  doanh laptop. 
Tuy nhiên, hành vi mua laptop của sinh viên còn chịu ảnh hưởng bởi một số các nhân 
tố về xã hội, văn hóa, tâm lý cá nhân. Và việc đưa ra quyết định mua cũng là cả một 
quá trình nhận thức về nhu cầu, tìm fhieeur những thông tin có liên quan tới sản phẩm, 
đảm bảo đáp ứng dịch vụ đang mong muốn, sau đó là nhận xét đánh giá về các phương 
án để quyết định cuối cùng cho hành vi mua sắm. Vậy, một doanh nghiệp hay một cửa 
hàng muốn chiếm hữu được lòng trung thành của khách hàng và phát triển thị phần 
thì cần phải tìm hiểu hành vi của người tiêu dùng. Từ đó, tác động đến những yếu tố 
ảnh hưởng hành vi mua, quá trình ra quyết định mua của khách hàng. Cuối cùng, đưa 
ra các chiến lược marketing thích hợp thu hút khách hàng để thỏa mãn nhu cầu mong 
muốn của mỗi người tiêu dùng. Để phân tích sâu hơn vấn đề này, các nhân tố ảnh 
hưởng mạnh đến hành vi mua laptop của sinh viên nên nhóm nghiên cứu chúng tôi đã 
lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu hành vi mua laptop của sinh viên Trường Đại học Hòa  Bình”. 
2 Mục tiêu nghiên cứu: 
- Xác định loại laptop nào đang được đông đảo các bạn sinh viênquan tâm.  1    lOMoARcPSD| 10435767
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua laptop của sinhviên. 
- Đề xuất một số kiến nghị với các cửa hàng bán laptop trên địa bànHà Nội nhằm 
nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của sinh viên: 
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện cho đối tượng làsinh viên 
Trường Đại học Hòa Bình. 
- Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên các khoá 519, 520, 521, 522 củaTrường Đại học Hoà  Bình. 
4 Phương pháp nghiên cứu: 
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. 
+ Nghiên cứu định lượng là việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu 
được từ thị trường. Nghiên cứu định lượng phù hợp trong nghiên cứu về thái độ, ý 
kiến, hành vi của người được khảo sát. Mục đích là đưa ra các kết luận thị trường thông 
qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và số liệu. 
+ Nghiên cứu định lượng thường được gắn liền với việc dựa vào các lý thuyết, suy luận 
để lượng hóa, đo lường các yếu tố nghiên cứu, kiểm tra mối tương quan giữa các biến 
dưới dạng số đo và thống kê. 
5 Kết cấu đề tài gồm:  - Phần mở đầu  - Phần nội dung 
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. 
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. 
Chương 3: Kết quả nghiên cứu. 
Chương 4: Kiến nghị và giải pháp.  - Phần kết luận.  PHẦN NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU  DÙNG. 
1.1 Khái niệm hành vi người tiêu dùng .  2    lOMoARcPSD| 10435767
Thuật ngữ hành vi người tiêu dùng (Tiếng Anh: Consumer Behavior) là hành vi của 
người tiêu dùng có thể được định nghĩa là những hành vi của các cá nhân (người tiêu 
dùng) liên quan trực tiếp đến việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn, sử dụng và loại bỏ hàng 
hóa và dịch vụ. Hay nói cách khác, hành vi người tiêu dùng là quá trình và hành động 
ra quyết định của những người liên quan đến việc mua và sử dụng sản phẩm. 
Một số quan điểm về khái niệm hành vi người tiêu dùng nổi tiếng trên Thế giới: 
Theo Philip Kotler, “hành vi của người tiêu dùng là việc nghiên cứu cách các cá nhân, 
nhóm và tổ chức lựa chọn, mua, sử dụng và loại bỏ hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và trải 
nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ”. 
Theo David L.Loudon & Albert J. Della Bitta, “hành vi người tiêu dùng được định nghĩa 
là quá trình ra quyết định và hành động thực tế của các cá nhân khi đánh giá, mua sắm, 
sử dụng hoặc loại bỏ những hàng hoá và dịch vụ”. 
Tương tự, theo quan điểm của Leon G. Schiffman & Leslie Lazar Kanuk, “hành vi người 
tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi 
sản phẩm, bao gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá và xử lý thải bỏ sản phẩm và 
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của họ”. 
1.2 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm. 
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm , 
người tiêu dùng là những suy nghĩ, cảm nhận và những hành động mà khách hàng thực 
hiện trong quá trình mua sắm. Những yếu tố như: ý kiến từ những người tiêu dùng 
khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm… đều có thể tác động 
đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi mua sắm của khách hàng. 
Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố văn hóa, xã hội, 
cá nhân và tâm lý. Đối với nhà quản trị thì những yếu tố này không thể kiểm soát được, 
nhưng chúng cần được phân tích cẩn thận và xem xét những ảnh hưởng của chúng đến  hành vi người mua sắm.  3    lOMoARcPSD| 10435767  
Hình 1.2 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng 
 Ảnh nguồn internet 
Theo Kotler & Levy, hành vi người dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi 
thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ. 
Xác định hành vi người tiêu dùng: 
Thứ nhất: Những suy nghĩ và cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và tiêu  dùng. 
Thứ hai: Hành vi người tiêu dùng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi 
những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy. 
Thứ ba: Hành vi người tiêu dùng bao gồm các hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý  sản phẩm dịch vụ. 
1.2.1 : Những yếu tố văn hóa. 
Văn hóa: Là yếu tố cơ bản nhất quyết định ý muốn và hành vi của người mua hàng. 
Chẳng hạn như người Việt Nam khi mua hàng bao giờ cũng bị chi phối bởi các yếu tố 
văn hóa mang bản sắc dân tộc tác động đến giá trị lựa chọn. Người làm marketing cần 
quan tâm đến các yếu tố này khi thiết kế chiến lược marketing hay các thông điệp 
quảng cáo, màu sắc và kiểu dáng sản phẩm hay thái độ của nhân viên bán hàng.  4    lOMoARcPSD| 10435767
Văn hóa đặc thù: Mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm nhỏ hay các văn hóa đặc 
thù, là những văn hóa tạo nên nét đặc trưng riêng và mức độ hòa nhập với xã hội cho 
các thành viên đó. Các nhóm văn hóa đặc thù bao gồm các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, 
tín ngưỡng, các vùng địa lý. 
Tầng lớp xã hội: Tầng lớp xã hội là những giai tầng tương đối đồng nhất và bền trong 
một xã hội, được sắp xếp theo một trật tự tôn ti và các thành viên trong những thứ bậc 
ấy đều cùng chia sẻ những giá trị, mối quan tâm và cách cư xử giống nhau. 
Tầng lớp xã hội không chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất như thu nhập, mà cả sự kết hợp 
của nghề nghiệp, thu nhập, học vấn, của cải và những yếu tố khác nữa. Những người 
làm marketing cần quan tâm nghiên cứu tầng lớp xã hội vì dân chúng thuộc một tầng 
lớp xã hội thường có xu hướng thể hiện cách cư xử tương đối giống nhau, kể cả hành  vi mua sắm. 
1.2.2 : Những yếu tố mang tính chất xã hội . 
Hành vi của một người tiêu dùng cũng chịu sự tác động của những yếu tố xã hội như 
gia đình, vai trò và địa vị xã hội, nhóm tham khảo. 
Gia đình: Từ cha mẹ, một người nào đó nhận được sự định hướng về chính trị, kinh tế 
và ý nghĩa của mong ước cá nhân, tình yêu và phẩm hạnh. Ngay cả những người mua 
không còn quan hệ nhiều với cha mẹ mình nhưng vẫn ảnh hưởng của cha mẹ lên hành 
vi của người mua vẫn có thể rất đáng kể. Ở những gia đình mà cha mẹ vẫn tiếp tục sống 
chung với con cái đã trưởng thành thì ảnh hưởng của họ mang tính chất quyết định có  phần nhiều hơn. 
Trong trường hợp các sản phẩm và dịch vụ thuộc loại đắt tiền, thường là vợ chồng cùng 
nhau trao đổi để đưa ra quyết định chung. Người làm marketing cần phải xác định xem 
thường thành viên nào có ảnh hưởng lớn hơn đến việc mua sắm những sản phẩm và  dịch vụ khác nhau. 
Vai trò địa lý: Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị phản ánh sự kính trọng nói chung của 
xã hội, phù hợp với vai trò đó. Chính vì vậy, người mua thường lựa chọn các sản phẩm 
nói lên vai trò và địa vị trong xã hội. Người làm marketing cần nhận thức rõ khả năng  5    lOMoARcPSD| 10435767
thể hiện địa vị xã hội của các sản phẩm và nhãn hiệu. Tuy nhiên, các địa vị không chỉ 
thay đổi tùy theo các tầng lớp xã hội, mà còn khác nhau theo các vùng địa lý. 
1.2.3: Nhưng yếu tố mang tính chất cá nhân.   Độ tuổi. 
Nét đặc trưng bề ngoài của con người đặc biệt là tuổi tác giai đoạn của chu trình đời 
sống gia đình, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, kiểu nhân cách và ý niệm về bản thân. 
Tuổi tác và giai đoạn của chu trình đời sống gia đình Cùng với tuổi tác cũng diễn ra 
những thay đổi trong chủng loại và danh mục những mặt hàng và dịch vụ được mua  sắm. 
* Giai đoạn 1: Lứa tuổi nhi đồng từ (3- 10 tuổi) 
Hành vi tiêu dùng của giai đoạn này phát triển từ chỗ có tính chất bắt chước tới thể 
hiện đặc điểm cá nhân. Thích sự chỉ bảo hướng dẫn của người lớn. 
* Giai đoạn 2: Lứa tuổi thiếu niên từ ( 11- 13 tuổi) 
Lứa tuổi này bắt đầu có xu hướng đòi hỏi được tôn trọng, năng lực tư duy logic, tư duy 
ngôn ngữ được nâng cao. Trong giai đoạn này tình cảm có sự phát triển vượt bậc, nhu 
cầu giao tiếp có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển ý thức. Chúng tỏ ra là 
người lớn và không muốn bị ràng buộc. Khuynh hướng mua sắm trong giai đoạn này 
bắt đầu tăng lên, hành vi mua ngày càng ổn định. * Giai đoạn 3: Lứa tuổi vị thành niên  từ (14- 17 tuổi) 
Độ tuổi này sự hoàn thiện hệ thần kinh và giác quan cảm giác, tri giác có độ nhạy cảm 
về hội họa, âm nhạc phát triển mạnh. Vì vậy khi quan sát lựa chọn sản phẩm khá tốt. 
Đánh giá và lựa chọn sản phẩm bắt đầu có những thay đổi yêu cầu về màu sắc, kiểu 
dáng,... Độ tuổi này chưa có suy nghĩ chín chắn dễ bị chạy theo trào lưu ảnh hưởng môi 
trường bên ngoài tác động. 
* Giai đoạn 4. Lứa tuổi thanh niên từ ( 18- 34 tuổi) 
Độ tuổi này có tính độc lập cao trong tiêu dùng. Thích thể hiện được cái “ tôi”, còn đòi 
hỏi được độc lập, tự chủ, mọi việc làm đều muốn biểu hiện cái tôi. Trong tiêu dùng, 
chúng thích những hàng hóa thể hiện cá tính, độc đáo. Độ tuổi này thường dễ xúc động, 
dễ thay đổi, thường hay xuất hiện những mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm khi lựa chọn  sản phẩm.  6    lOMoARcPSD| 10435767
* Giai đoạn 5: Độ tuổi trung niên từ (34- 55 tuổi) 
Độ tuổi này phần lớn đã có gia đình, vì vậy họ không chỉ mua cho bản thân mà còn mua 
cho cả gia đình. Nên khi chọn lựa một sản phẩm họ luôn chú trọng đến những sản phẩm 
thực dụng nhất, giá thành ổn định kinh tế, hình thức đẹp. Độ tuổi này, họ rất hay quan 
tâm đến sự tiện lợi của sản phẩm. Khi mua hàng họ yêu cầu sự phục vụ tận tình, chu 
đáo, thủ tục đơn giản, và nhận được sự quan tâm, chăm sóc của những người xung  quanh. 
Vì vậy, các doanh nghiệp cần xác định sản phẩm, dịch vụ của mình phù hợp với đối 
tượng tiêu dùng nhằm xây dựng thị trường mục tiêu của mình.   Nghề nghiệp: 
Nghề nghiệp của mỗi người cũng ảnh hưởng tới việc mua sắm và tiêu dùng hàng hóa  của họ. 
Ví dụ như: Một người làm việc văn phòng và một người làm nội trợ. 
Thì cách thức tiêu dùng của hai người này hoàn toàn khác nhau. Người làm việc trong 
môi trường văn phòng sẽ lựa chọn cho mình những bộ quần áo phù hợp, những thiết 
bị như laptop, điện thoại,... theo xu hướng phù hợp với môi trường làm việc. Còn người 
nội trợ thì chỉ quan tâm đến chất lượng đảm bảo an toàn thực phẩm cho gia đình và 
một số thiết bị như laptop, điện thoại họ cũng không có nhu cầu quan tâm đến. Do vậy, 
các nhà tiếp thị cần tìm hiểu hành vi tiêu dùng của mỗi khách hàng với các nghề nghiệp  khác nhau.   Kinh tế. 
Hoàn cảnh kinh tế của một số người sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn sản phẩm 
của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của một người bao gồm số thu nhập dành cho tiêu 
dùng, số tiền tiết kiệm, tài sản. Khi ngân sách tiêu dùng càng cao thì tỉ lệ phân bố cho 
tiêu dùng các mặt hàng xa xỉ càng tăng, tỷ lệ chi tiêu cho các hàng thiết yếu càng giảm  xuống. 
Do đó, những nhà marketing cần phải thường xuyên chú ý đến các xu hướng thay đổi 
của thu nhập cá nhân, tiết kiệm và lãi suất.   Phong cách sống. 
Lối sống của mỗi con người đều bị chi phối bởi các yếu tố như văn hóa, nghề nghiệp, 
nhóm xã hội, tình trạng kinh tế và hoàn cảnh gia đình. Tuy cùng nhóm văn hóa đặc thù  7    lOMoARcPSD| 10435767
và tầng lớp xã hội như nhau và thậm chí nghề nghiệp giống nhau nhưng vẫn có thể khác 
biệt trong phong cách sống. 
1.2.4. Các yếu tố mang tính chất tâm lý 
Tâm lý người tiêu dùng: Tâm lý người tiêu dùng là một lĩnh vực đi vào nghiên cứu trong 
những suy nghĩ, niềm tin, cảm xúc hoặc quan điểm ảnh hưởng đến cách người ta đưa 
ra quyết định mua hàng. Những yếu tố tâm lý tác động đến hành vi người tiêu dùng: 
(1) Động cơ: Một người có thể có nhiều nhu cầu vào bất kỳ thời điểmnào trong cuộc 
sống của họ. Một số nhu cầu xuất phát từ bản năng, phát sinh từ những trạng thái căng 
thẳng sinh lý như đói, khát , mệt mỏi.... Một số nhu cầu khác lại có nguồn gốc tâm lý, 
phát sinh từ những trạng thái căng tâm lý như nhu cầu công nhận, ngưỡng mộ hoặc 
kính trọng. Một động cơ hay sự thúc đẩy con người ta phải đáp ứng thỏa mãn nhu cầu 
đó như chạy theo cái đẹp, chạy theo cái mới, mua hàng giá rẻ, muốn mua hàng nổi bật 
và khác biệt, phô trương hoặc mua hàng nổi tiếng,... 
(2) Nhận thức: Tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân của con người, tùythuộc vào mối tương 
quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh xung quanh. 
Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một tình huống do sự tri giác có chọn 
lọc, bóp méo và ghi nhớ thông tin tiếp nhận. 
Do vậy, hai người có thể có cùng một động cơ nhưng hành động khác nhau trong cùng 
một tình huống. Đòi hỏi nhà tiếp thị phải nỗ lực lớn để mang thông tin quảng cáo đến 
cho khách hàng tiếp nhận. 
(3) Kiến thức: Con người có được hiểu biết do sự từng trải và khảnăng học hỏi. Người 
lớn từng trải có kinh nghiệm hơn, mua bán thạo hơn dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm  được họ tích lũy. 
(4) Niềm tin: Qua thực tiễn và hiểu biết con người ta có được niềm tinvà thái độ, điều 
này lại ảnh hưởng đến hành vi mua của họ. Doanh nghiệp phải chiếm được lòng tin 
của khách hàng về nhãn hàng của mình. Muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường 
thì hàng phải chiếm được niềm tin của khách hàng trong nước và thế giới. 
1.3 Quy trình ra quyết định mua hàng 
Quy trình ra quyết định mua hàng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng thể hiện 
trong quá trình mua bán sản phẩm. Thông thường khi mua sắm, người tiêu dùng  8    lOMoARcPSD| 10435767
thường trải qua năm giai đoạn: Nhận biết vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa 
chọn, quyết định mua và hành động mua, phản ứng sau khi mua.  1.3.1. 
Nhận biết nhu cầu. 
Giai đoạn nhận biết nhu cầu là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình ra quyết 
định mua hàng. Nếu như không có nảy sinh nhu cầu thì không thể nào hành vi mua 
hàng có thể được thực hiện. Nhu cầu này có thể bị kích thích bởi các kích thích bên 
trong (nhu cầu cơ bản của con người ví dụ như đói hoặc khát, khi các kích thích này 
tác động đến một mức độ nào đó buộc con người phải thỏa mãn chúng) và các kích 
thích bên ngoài (ví dự như các biển quảng cáo, băng rôn,...) 
Nhận thức là giai đoạn đầu tiên trong hành trình ra quyết định mua hàng của khách 
hàng, đây cũng là giai đoạn mà người tiêu dùng gặp phải khó khăn, cần tìm đến giải 
pháp giúp họ giải quyết vấn đề của mình. Hiểu đơn giản, trong giai đoạn này nhu cầu 
của người tiêu dùng đã bắt đầu nảy sinh và gia tăng, chính vì vậy các doanh nghiệp cần 
phải trả lời câu hỏi nhu cầu người tiêu dùng là gì? 
Nhu cầu mua thường xuất hiện từ chính nhận thức của người tiêu dùng, khi họ cảm 
thấy có sự khác biệt giữa trạng thái thực tế và trạng thái ước muốn. Nhu cầu có thể 
được nhận biết nhanh chóng bởi các nhân tố tác động bên trong và bên ngoài. Trong 
trường hợp nhân tố bên trong của cá nhân người tiêu dùng tác động thì đối với những 
nhu cầu bình thường sẽ nhanh chóng trở thành một sự thôi thúc phải đáp ứng. Nhu 
cầu cũng có thể phát sinh từ một nhân tố tác động bên ngoài, như tác động của hoàn  cảnh, quảng cáo, …  1.3.2. 
Tìm kiếm thông tin. 
Giai đoạn tìm kiếm thông tin là giai đoạn tiếp theo sau giai đoạn nhận diện nhu cầu 
nhằm tìm ra sản phẩm/dịch vụ mà họ cho rằng là tốt nhất. Các nguồn thông tin có thể 
bao gồm nhiều nguồn như nguồn thông tin thương mại (đến từ các chuyên gia tiếp thị), 
nguồn tin cá nhân (người thân, bạn bè, hàng xóm,...). Trong khi các nguồn tin thương 
mại giúp người mua có thông tin về sản phẩm và dịch vụ thì các nguồn tin cá nhân lại 
giúp họ hợp thức hóa cũng như đánh giá về một sản phẩm hay dịch vụ. Một nghiên cứu  9    lOMoARcPSD| 10435767
đã chỉ ra rằng các bài đánh giá trên mạng xã hội hay blog có sức ảnh hưởng đến người 
mua gấp 3 lần các cách tiếp thị truyền thống.   
Hình 1.3 Các giai đoạn trong quy trình ra quyết định mua hàng  Ảnh nguồn internet 
• Việc tìm kiếm thông tin bao gồm hai hoạt động chính: tìm kiếm thông tin bên trong và  bên ngoài. 
• Trước hết, người tiêu dùng sẽ nhớ lại những trải nghiệm với các sản phẩm và thương 
hiệu trước đây. Hành động này được gọi là tìm kiếm bên trong. Ví dụ đối với những 
sản phẩm mua thường xuyên như kem đánh răng, bánh kẹo, dầu gội,… tìm kiếm bên 
trong đủ để họ ra quyết định mua. 
• Trong trường hợp thông tin trong nhận thức không đủ, người tiêu dùng sẽ tìm kiếm 
các thông tin bên ngoài. Điều này, đặc biệt cần thiết khi người mua chưa có kinh nghiệm 
và kiến thức, rủi ro trong quyết định mua cao và chi phí để thu thập thông tin thấp. Các 
nguồn thông tin bên ngoài bao gồm: từ các cá nhân như gia đình hoặc bạn bè; từ sách 
báo,thông tin trên TV và nguồn do các nhà làm thị trường cung cấp, như thông tin từ 
những người bán, quảng cáo, trưng bày hàng hóa trong cửa hàng v.v… 
• Kết quả của việc tìm kiếm thông tin là giúp người tiêu dùng hiểu biết thêm về các 
thương hiệu, sản phẩm hiện có cũng như các tính năng của chúng. Qua đó, họ sẽ đưa  10    lOMoARcPSD| 10435767
ra các tiêu chuẩn lựa chọn mua. Từ vô số các thương hiệu sản phẩm trên thị trường, 
người tiêu dùng sẽ hướng sự chú ý của họ vào những sản phẩm họ biết và những sản 
phẩm họ dự định lựa chọn. 
Vì vậy, ở giai đoạn này, người tiêu dùng vẫn chưa sẵn sàng đưa ra bất kỳ quyết định 
mua hàng nào mà chỉ đơn giản là tham khảo nhiều sự lựa chọn khác nhau.    1.3.3. 
Đánh giá các lựa chọn. 
Ở giai đoạn này, người mua đánh giá các thương hiệu/sản phẩm khác nhau dựa trên 
nhiều thuộc tính nhằm mục đích chính là tìm hiểu xem những thương hiệu/sản phẩm 
với những thuộc tính này có thể mang lại lợi ích mà mình đang tìm kiếm hay không. 
Giai đoạn này bị ảnh hưởng nặng nề bởi thái độ của người mua hàng. Điều phức tạp là 
các khách hàng khác nhau hoặc ngay cả cùng một khách hàng thì trong nhiều tình 
huống mua khác nhau thường thực hiện tiến trình đánh giá khác nhau. Như vậy, có rất 
nhiều tiến trình đánh giá để đi đến quyết định mua. 
Trước hết, có thể nhận thấy rằng mỗi người mua đều xem mỗi sản phẩm như là một 
tập hợp những yếu tố, trong đó có những yếu tố mà người mua rất quan tâm và cho là 
quan trọng. Cùng với việc chú ý đến những yếu tố thông thường, người tiêu dùng cũng 
thường thay đổi các yếu tố nếu họ thấy thích đáng. Trong đó, các yếu tố có liên quan 
đến nhu cầu của họ thường dễ thu hút sự chú ý nhất. 
Thứ hai, người tiêu dùng sẽ đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố của sản phẩm hay 
thương hiệu. Ở đây cần phân biệt tầm quan trọng của một yếu tố với nét nổi bật của 
các yếu tố ấy. Các yếu tố nổi bật là những yếu tố người tiêu dùng dễ ghi nhớ, nhưng 
không nhất thiết đó là các yếu tố quan trọng. Một số yếu tố không nổi bật nhưng khi 
người tiêu dùng nhận ra thì nó lại rất quan trọng. 
Thứ ba, người tiêu dùng dường như đã có sẵn sự tin tưởng về sản phẩm hay thương 
hiệu có những yếu tố được đánh giá cao. Đó chính là hình ảnh về những thương hiệu 
sản phẩm đó trong tâm trí của họ. Lòng tin đối với một thương hiệu của người tiêu 
dùng có thể thay đổi do sự trải nghiệm hoặc sự phát triển nhận thức.  11    lOMoARcPSD| 10435767
Thứ tư, người tiêu dùng thường đánh giá tầm quan trọng của mỗi yếu tố của sản phẩm 
hay thương hiệu là khác nhau. Chỉ số tầm quan trọng mô tả việc người tiêu dùng mong 
muốn về từng yếu tố sản phẩm với mức độ khác nhau. 
Thứ năm, người tiêu dùng đánh giá các thương hiệu sản phẩm thông qua một số quy 
trình đánh giá khác nhau. Người tiêu dùng cũng tìm cách vận dụng những quy trình 
đánh giá khác nhau để lựa chọn giữa các sản phẩm đa thuộc tính.    1.3.4. 
Quyết định mua hàng. 
Giai đoạn mua hàng là giai đoạn thứ tư trong quy trình; giai đoạn này có thể bị ảnh 
hưởng bởi hai yếu tố. 
Yếu tố thứ nhất là quan điểm của người khác và mức độ sẵn lòng nghe theo các quan 
điểm này của người mua. Ví dụ như một người tiêu dùng đang muốn mua một chiếc 
máy tính MSI Bravo17 nhưng vì người bạn của anh khuyên anh không nên mua chiếc 
máy tính này thì việc này chắc chắn sẽ tác động đến quyết định mua hàng của anh. 
Cường độ phản đối càng mạnh, và người phản đối càng có ảnh hưởng lớn, càng làm 
cho người tiêu dùng dễ dàng thay đổi ý định mua. 
Yếu tố thứ hai là các tình huống bất ngờ, không thể dự đoán được như suy thoái kinh 
tế, suy giảm tiền lương,.. 
Dựa trên những yếu tố như ngân sách dành cho mua sắm, mức giá cả, và lợi ích của sản 
phẩm, người tiêu dùng sẽ hình thành nên ý định mua sắm của mình. Ngoài ra, các yếu 
tố bất ngờ cũng góp phần làm cho họ thay đổi ý định mua. 
Việc người tiêu dùng thay đổi, trì hoãn hoặc bãi bỏ một quyết định mua chịu ảnh hưởng 
rất lớn từ những rủi ro mà họ nhận thức được. Việc mua sắm nếu có khả năng rủi ro 
mà người tiêu dùng không thể đoán chắc kết quả sẽ gây nên sự lo lắng của họ. 
Mức độ nhận thức về rủi ro thay đổi theo số lượng tiền bỏ ra mua, sự không chắc chắn 
trong đánh giá và mức độ tự tin của người tiêu dùng. Người tiêu dùng thường tìm cách  12    lOMoARcPSD| 10435767
giảm bớt rủi ro, như tránh quyết định, kiểm tra qua thông tin từ bạn bè hoặc chỉ mua 
từ những cửa hàng lớn và có bảo hành.    1.3.5. 
Hành vi sau mua hàng. 
Phản ứng sau mua là bước cuối cùng trong quá trình quyết định mua của người tiêu 
dùng. Sau khi mua xong, khách hàng sử dụng sản phẩm và có các đánh giá về sản phẩm 
mua được. Mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến các quyết định  mua vào lần sau. 
Vì vậy, những người làm Marketing cần chú trọng tới việc nghiên cứu các yếu tố ảnh 
hưởng quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng, đồng thời cũng cần phải 
tìm hiểu tác động của việc ra quyết định hiện tại dẫn đến sự thay đổi hành vi trong 
tương lai như thế nào để có thể đề ra chính sách Marketing sao cho phù hợp nhất. Kỳ 
vọng của người tiêu dùng hình thành từ những chiến dịch quảng cáo, những trải 
nghiệm thực tế trong các giao dịch lịch sử từ cá nhân khách hàng hay từ lời giới thiệu 
của mọi người xung quanh. Vì vậy, nếu để khách hàng hy vọng quá lớn mà không được 
đáp ứng thì họ sẽ càng thất vọng. 
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU  2.1. Giới thiệu 
Trong phần này sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp 
nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp 
phân tích và xử lý dữ liệu. 
2.2. Chọn vùng nghiên cứu 
Vùng nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Hòa Bình  Số lượng sinh viên: 200 
2.3. Phương pháp chọn mẫu  13    lOMoARcPSD| 10435767
Mẫu xác suất: các sinh viên được chọn ngẫu nhiên, mỗi sinh viên trong trường đều có 
cơ hội được lựa chọn ngang nhau và không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người  nghiên cứu. 
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên khóa 519 đến khóa 522 trường Đại học Hòa Bình 
2.4. Nguồn cung cấp dữ liệu 
- Dữ liệu sơ cấp 
- Dữ liệu thứ cấp 
Nguồn dữ liệu cần thu thập là những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua laptop của 
sinh viên Trường Đại học Hòa Bình nên sẽ gửi bản câu hỏi trực tiếp đến đáp viên. 
2.5. Phương pháp thu thập dữ liệu 
- Dữ liệu sơ cấp 
- Dữ liệu thứ cấp 
Chọn phương pháp định lượng là hợp lý nhất vì tính chặt chẽ, chi tiết của phương pháp 
này. Nghiên cứu định lượng giúp chúng ta có được số liệu chính xác và đáng tin cậy. 
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 
- Dữ liệu sơ cấu 
- Dữ liệu thứ cấp 
Do nguồn dữ liệu này mang tính định lượng nên sử dụng phương pháp phân tích thống 
kê mô tả để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua laptop của sinh viên. Và 
sử dụng phần mềm excel xử lý các số liệu, vẽ biểu đồ thể hiện phần trăm tác động mỗi  yếu tố để đánh giá. 
2.7. Quy trình nghiên cứu  14    lOMoARcPSD| 10435767
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  3.1 Giới thiệu 
Trong chương này nhóm nghiên cứu chúng tôi sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến 
hành vi mua laptop của sinh viên Trường Đại Học Hòa Bình bao gồm các yếu tố: Giá cả, 
nhãn hiệu, địa điểm, khuyến mãi, văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý 
3.2 Tỷ lệ sinh viên có laptop, chưa có laptop và lý do chưa sử dụng laptop  Sinh viên  Có Laptop Không có laptop   
Bảng 3.2 Biểu đồ thể hiện việc sở hữu laptop ở sinh viên trường Đại Học Hòa Bình. 
Số sinh viên có laptop là 148 sinh viên chiếm 74% 
Số sinh viên không có laptop là 52 sinh viên chiếm 26% 
Lý do sinh viên chưa sử dụng laptop: Nghiên cứu chỉ ra rằng 44,23% do điều kiện kinh 
tế là chủ yếu, 42,3% sinh viên chưa có nhu cầu trong việc sở hữu laptop và 13,47% sinh 
viên có những lý do khác. 
Với những sinh viên đã sở hữu laptop: 28 trên tổng số 148 sinh viên đã sở hữu laptop 
muốn thay mới chiếc laptop của mình trong những năm đại học ( chiếm 18,92%) 
Với 52 sinh viên chưa có laptop: 37 sinh viên – chiếm 71,15% sinh viên chưa có laptop 
mong muốn được sở hữu một chiếc laptop. 15 sinh viên – chiếm 28,85% sinh viên chưa 
có laptop không có ý định mua laptop trong những năm đại học.  15    lOMoARcPSD| 10435767
Với 37 sinh viên chưa có laptop và có ý định mua trong những năm đại học thì có 6 sinh 
viên – chiếm 16,22% sinh viên quyết định mua laptop cũ, và 31 sinh viên – chiếm 
83,78% sinh viên muốn mua laptop mới. 
3.3 Các y ế u t ố      Giá tr lap  top  D i 10  tri u t 0 1 -  15 tr  iu T 1 5 - 20 triu t 2 0 -  25 tr  iu trên 25 tri u   
Bảng 3.3 1Biểu đồ tỷ lệ giá laptop mà sinh viên muốn mua 
Qua biểu đồ cho thấy mức giá sinh viên chấp nhận mua nhiều nhất trong khoảng trên 
10 triệu đến 15 triệu chiếm 29%, tiếp theo là khoảng mức giá trên 15 đến 20 triệu chiếm 
25%, mức giá từ 20 triệu đến 25 triệu chiếm tỉ lệ thấp nhất 11%. Mức giá trong khoảng 
trên 10 triệu đến 15 triệu chiếm tỉ lệ cao như vậy là do nhiều sinh viên quan tâm đến 
chất lượng, các nhãn hiệu có tiếng tuy nhiên bên cạnh đó họ cũng còn phụ thuộc gia 
đình, mức thu nhập chưa cao nên chấp nhận mức giá đó. Mức giá trong khoảng 15 đến 
20 triệu cũng chiếm tỉ lệ tương đối cao 25%, cũng là nguyên nhân như trên nhưng 
những sinh viên chấp nhận mức giá này có thu nhập cao hơn so với những sinh viên 
chấp nhận mức giá trên 10 đến 15 triệu. Còn riêng 2 mức giá từ 20 triệu đến 25 triệu 
và trên 25 triệu chiếm tỉ lệ thấp nhất là do thu nhập họ còn thấp và vì học tập họ chấp 
nhận mua sản phẩm phù hợp túi tiền của mình. Mức giá trên 25 triệu là tương đối cao 
đối với nhiều sinh viên. Tuy nhiên, cũng có một số sinh viên vẫn chấp nhận mua do họ  16    lOMoARcPSD| 10435767
quan tâm đến các nhãn hiệu nổi tiếng, họ muốn khẳng định mình và thu nhập của 
những sinh viên này cao nên họ có khả năng chi trả cho những sản phẩm mình thích.  3.3.2 Nhãn hiệu 
Nhãn hiệu là yếu tố đứng thứ hai trong các yếu tố sinh viên quan tâm đến khi mua 
laptop (trong biểu đồ mức độ quan tâm của sinh viên đối với các yếu tố liên quan đến  laptop) 
Qua bản câu hỏi phỏng vấn các đáp viên thì kết quả về các nhãn hiệu laptop sinh viên 
trường Đại học Hòa Bình đang sử dụng được thể hiện trong biểu đồ sau: 
Thống kê cho thấy: Nhãn hiệu được sinh viên ưa chuộng và muốn được sử dụng nhiều 
nhất là Dell với tỉ lệ 23%, tiếp theo là HP 22%, Macbook 18%, Acer chiếm 7%. Giữa các 
nhãn hiệu có sự chênh lệch. Đều này có thể lý giải như sau: thông tin sinh viên biết đến 
chủ yếu từ bạn bè và kinh nghiệm bản thân thông qua internet, báo chí, tivi, …. Nên khi 
chọn mua sản phẩm sẽ tham khảo từ các nhóm liên quan như bạn bè từ đó việc sử 
dụng nhãn hiệu laptop cùng loại nhiều. Riêng, đối với nhãn hiệu Dell và HP được sử 
dụng nhiều do hai sản phẩm này được biết đến sớm, đồng thời qua khảo sát thực tế 
thì hai nhãn hiệu này có mức giá đa dạng trong khoảng từ 10 đến 15 triệu phù hợp với 
thu nhập của nhiều gia đình hiện nay. Còn nhãn hiệu Macbook có tới 18% là không nhỏ, 
nhãn hiệu này cũng được sinh viên bắt đầu sử dụng nhiều trong khoảng thời gian vài 
năm gần đây, chất lượng sản phẩm cũng ngày càng giữ lòng tin cho người tiêu dùng dù 
mức giá trên thị trường khá cao. 
Có tới 24% sinh viên chưa biết nên mua loại laptop nhãn hiệu nào và 6% sinh viên muốn  mua nhãn hiệu khác.  3.3.3 Xã hội 
Các yếu tố mang tính chất xã hội có ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua của sinh viên 
bởi các thông tin mà sinh viên biết đến, sự phụ thuộc vào những ràng buộc của gia đình 
và địa vị của người sinh viên này trong gia đình. Sau đây là biểu đồ thể hiện thông tin 
biết đến laptop của sinh viên  17    lOMoARcPSD| 10435767 Đê ế n h  t n g c   a hàng  Báo chí, truyê ề n hình  Internet  B n  bè      0  %  5  %  10  %  15  %  20  %  25  %  30  %  35  %  40  % 
Bảng 3.3.3 Biểu đồ thông tin biết đến laptop của sinh viên 
Qua biểu đồ nhận thấy rằng 37% sinh viên biết đến thông tin laptop từ người thân 
quen, 32% từ internet, 22% là đến thẳng của hàng và 9% từ báo chí, truyền hình. Con 
số 37% từ bạn bè là cao nhất do những sinh viên này sống xa nhà và tiếp xúc với bạn 
bè nhiều như trên đã trình bày. Internet chiếm tỉ lệ 32% do sinh viên tiếp xúc với 
internet nhiều trong công việc học tập 
3.3.4 Yếu tố của chiếc laptop mà sinh viên chú trọng   
Bảng 3.3.4 Biểu đồ mức độ quan tâm về các yếu tố liên quan đến sản phẩm  3.3.5 Văn hóa  18    lOMoARcPSD| 10435767
Yếu tố văn hóa ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua. Đó quá trình tiếp thu từ những giá 
trị bên ngoài tạo nên sở thích cho sinh viên, những giá trị cảm nhận được. Qua khảo 
sát thực tế 200 sinh viên thì 100% sinh viên Trường đại học Hòa Bình thuộc khu vực 
Miền Bắc, 49% sinh viên có quê quán từ khu vực nông thôn, 15% ở thị trấn, 37%thuộc 
khu vực thành phố được thể hiện trong biểu đồ phần trăm quê quán sau  T l ph ấề  n trăn quê quán 
Thành phô ế Th T r ấế n Nông thôn   
Bảng 3.3.5 Biểu đồ phần trăm quê quán của sinh viên được phỏng vấn. 
Từ đây có thể thấy rằng một số nhóm sinh viên sẽ có những nhận thức khác nhau tạo 
nên những hành vi mua khác nhau. Qua bản tổng hợp bản câu hỏi từ đáp viên thì có 
11 sinh viên sống ở khu vực nông thôn trong tổng số 98 sinh viên sống ở nông thôn có 
những sở thích về các chức năng của máy chủ yếu phục vụ cho học tập, thực tập văn 
phòng, thích các máy có giá bán thấp, các chương trình khuyến mãi nhiều. Còn 127 sinh 
viên sống thuộc khu vực thành phố và thị trấn trong tổng 23 thì thích các máy đa dạng 
chức năng và họ có khả năng mua nhiều máy có giá bán cao hơn. Nguyên nhân một 
phần nào do thu nhập từ gia đình của sinh viên ở nông thôn còn hạn chế hơn sinh viên 
thuộc gia đình ở thị trấn và thành thị. Đồng thời công nghệ thông tin thường thì phát 
triển ở thành thị trước rồi mới đến thị trấn và cuối cùng là nông thôn. Vì vậy mà sở 
thích và nhận thức về mua sản phẩm giữa họ cũng có sự khác nhau. 
Nói về tầng lớp xã hội thì sinh viên thuộc tầng lớp chưa tạo ra thu nhập cho bản thân 
và phụ thuộc vào gia đình là chủ yếu. Nên việc mua laptop thì 100% sinh viên phụ thuộc  19    lOMoARcPSD| 10435767
vào gia đình. Và trình độ học vấn của những sinh viên này như nhau đều thuộc bậc Đại  học. 
Từ những yếu tố này cho thấy được những nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên là gần 
như nhau. Nhưng tùy theo thu nhập mà họ chọn các laptop có giá trị phù hợp.      Gi i tín  h  Nam N   
Bảng 3.3.6 1 Biểu đồ phần trăm giới tính của sinh viên. 
Qua phỏng vấn trực tiếp bằng bản câu hỏi chính thức cho kết quả tỉ lệ giới tính muốn 
sở hữu laptop hoặc thay mới laptop đối với Trường đại học Hòa Bình như sau: Nam 
chiếm 38%, nữ chiếm 62%. Đối tượng nữ mong muốn có laptop và thay mới laptop có 
nhiều hơn nam trong tổng số 65 đáp viên muốn mua hoặc thay mới laptop của mình. 
Như vậy, cho thấy nam và nữ sinh viên Trường đại học Hòa Bình đều có nhu cầu sử 
dụng laptop. Tuy nhiên, giới tính khác nhau thì ảnh hưởng đến hành vi mua khác nhau. 
Sau đây xét hai yếu tố kiểu dáng đẹp, thương hiệu để xem có sự khác biệt giữa nam và 
nữ qua biểu đồ so sánh sự khác biệt giữa giới tính và các yếu tố.  20    lOMoARcPSD| 10435767 80  %  70  %  60  %  50  %  40  %  30  %  20  %  10  %  0  %  u Ki dán  g  Th n g hiu  Nam N   
Bảng 3.3.6 2 Biểu đồ so sánh giới tính và các yếu tố ảnh hưởng 
Qua biểu đồ trên nhận thấy, nữ có nhu cầu về kiểu dáng đẹp và thương hiệu nhiều hơn  nam. 
Tuổi tác cũng tác động mạnh mẽ đến hành vi mua laptop của sinh viên mặc dù đa số 
sinh viên ít có chênh lệch về tuổi nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với sinh viên 
Trường đại học Hòa Bình thì sinh viên muốn mua hoặc thay mới laptop với 63% trong 
khoảng từ 18 đến 20 tuổi, 26% từ 20 đến 22 tuổi và 11% cho sinh viên lớn hơn 22 tuổi 
trong “Biểu đồ tỉ lệ độ tuổi sinh viên Trường đại học Hòa Bình”. Mặc dù độ tuổi có sự 
chênh lệch nhưng ở độ tuổi này sinh viên có nhu cầu laptop phục vụ học tập, lên mạng  nhiều hơn.  21    lOMoARcPSD| 10435767 T         
18 đê ế n 20 t ui T 20 đê ế n 22 t u i Trên 22 tu i     
Bảng 3.3.6 3Biểu đồ độ tuổi của sinh viên trường Đại học Hòa Bình có nhu cầu thay  và mua laptop 
Nói về tình trạng kinh tế, thì thu nhập của sinh viên đa số là thấp và phụ thuộc vào gia 
đình. Dưới đây là biểu đồ thể hiện thu nhập của sinh viên Trường đại học Hòa Bình.  Thu nh p  D i  u  1 tri  T 1 triu ê đ ế n 3 triu  Trên 3 tri u       
Bảng 3.3.6 4 Biểu đồ thu nhập của sinh viên tham gia phỏng vấn 
Qua biểu đồ cho thấy sự chênh lệch thu nhập của sinh viên. Sinh viên có thu nhập dưới 
1 triệu đồng 1 tháng chiếm 51% là cao nhất, xếp sau lần lượt từ 1 triệu đến 3 triệu 
đồng/tháng là 30% và thấp nhất là trên 3 triệu đồng/tháng chiếm 19%. Qua đây cho  22    lOMoARcPSD| 10435767
thấy sinh viên có mức thu nhập không cao vì chủ yếu từ gia đình chu cấp phần lớn là từ 
dưới 1 triệu đến 3 triệu. Vì vậy mà việc mua laptop của họ cũng bị ảnh hưởng mạnh 
bởi yếu tố này. Nên việc mua những sản phẩm có giá trị cao có sự thăm dò và tìm hiểu 
thông tin cẩn thận. Họ hay tìm hiểu giá những sản phẩm ở nhiều nơi và đem ra so sánh. 
Hoặc một nhóm sinh viên có thu nhập thấp sẽ tranh thủ các đợt khuyến mãi để mua  laptop.  3.3.7 Tâm lý 
Hành vi mua của con người chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố mang tính chất tâm lý. Nhu 
cầu tạo nên động cơ cho con người tìm cách thỏa mãn chúng. Mỗi sinh viên đều có 
những nhu cầu để mua laptop thỏa mãn công việc học tập, vui chơi, giải trí của riêng 
mình. Sau đây là biểu đồ thể hiện nhu cầu mua laptop của sinh viên trường Đại học  Hòa Bình  Column1  C ấề n cho v i c  h  c t   p      100  %  50  %  Lý do khác    Th c  t p   văn phòng  0  %  Tính năng m i  Gi i trí      
Bảng 3.3.7 Biểu đồ lý do mua laptop mới của sinh viên. 
Đối với sinh viên thì máy tính phục vụ nhu nhu cầu học tập là cao nhất với 62%, nhu 
cầu muốn thực tập văn phòng với 45% và giải trí chiếm 3%. Sinh viên thì việc chính của 
họ là học và sau khi ra trường đi làm văn phòng nên nhu cầu học tập ảnh hưởng mạnh. 
Và động cơ này có sự chênh lệch lớn hơn nhiều so với các động cơ còn lại. Tuy nhiên, 
vẫn có một số sinh viên muốn giải trí.  23    lOMoARcPSD| 10435767
Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị và giải pháp 
4.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu 
Từ những phân tích trên cho thấy hầu như sinh viên của Trường đại học Hòa Bình đều 
có nhu cầu sử dụng và sở hữu một chiếc laptop mặc dù có 26% sinh viên chưa có laptop, 
nhưng để phục cho hoạt động học tập thì chắc chắn rằng cho tương lai các bạn sẽ mua 
bởi vì trong 26% đó có đến 71,15% có nhu cầu mua. Để có được một chiếc laptop nhu 
ý thì các bạn cần phải dựa vào nhiều tiêu chí, như phân tích thì các tiêu chí các bạn lựa  chọn như sau: 
- Cấu hình mạnh và chất lượng: Cấu hình mạnh là một trong những yếu tố được các bạn 
quan tâm hàng đầu, chủ yếu tập trung vào các mục đích học tập, truy cập thông tin, 
máy phải có chất lượng cao cộng với tính năng mỏng – gọn nhằm thuận tiện trong quá  trình di chuyển. 
- Thương hiệu: Tiêu chí thứ hai mà các bạn quan tâm chính là thương hiệu. Đa số các 
bạn đều chọn thương hiệu nổi tiếng như Dell, thứ hai là Hp. Đây là những thương hiệu 
quen thuộc với tất cả các bạn. 
- Mẫu mã: Tiêu chí tiếp theo là mẫu mã laptop. Đây là tiêu chí được các bạn quan tâm 
nhiều hơn giá. Nếu mẫu mã đẹp và chất lượng cao thì cá lẽ các bạn sinh viên sẽ quyết 
định mua mà không cần quan tâm nhiều tới giá. 
- Giá cả: giá thích hợp với nhu cầu của sinh viên là từ 10 đến 15 triệu. Bên cạnh các tính 
năng, tiêu chí giá cũng không kém phần quan trọng, chủ yếu sinh viên tập trung vào 
các dòng sản phẩm có giá trung bình. Từ những thông tin về giá cả, các nhà cung cấp 
có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất với sinh viên. 
- Hầu như các bạn không mua laptop vì có chương trình khuyến mãi mà chủ yếu là do 
chức năng của máy. Do đó các doanh nghiệp có thể xem lại hình thức quảng cáo đã 
phù hợp với sinh viên chưa và có thu hút sự quan tâm của họ chưa. 
4.2. Kiến nghị  24    lOMoARcPSD| 10435767
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng 
- Các doanh nghiệp cung cấp laptop nên cải thiện chất lượng sản phẩm cũng như là hình 
thức phục vụ, ưu tiên cung cấp các dòng sản phẩm có cấu hình mạnh với mức giá phù 
hợp là từ 10 – 15 triệu đồng để tập trung vào phân khúc khách hàng tiềm năng này. 
- Trong các yếu tố về văn hóa xã hội thi thông tin về laptop sinh viên biết nhiều nhất qua 
người thân, kinh nghiệm bản thân và phương tiện internet là nhiều nhất. Do đó các 
cửa hàng và doanh nghiệp cần có một dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt bên cạnh đảm 
bảo uy tín về sản phẩm để không những giữ chân khách hàng mà còn lôi kéo thêm 
khách hàng qua người thân của họ. Đồng thời thiết kế các website bán hàng qua mạng 
để nâng cao doanh số. Nên cung cấp các dịch dịch vụ bảo hành tốt để giữ niềm tin với 
khách hàng, tốt nhất là nên mở một trung tâm dịch dịch vụ khách hàng miễn phí dành  cho sinh viên. 
- Nhà sản xuất nên tập trung vào các dòng sản phẩm có mẫu mã đẹp hợp thời trang để  thu hút khách hàng. 
- Đánh giá lại các trương trình quảng cáo có thật sự thu hút sự quan tâm của khách hàng 
này chưa. Nên tung ra các chương trình khuyến mãi có giá trị cao để thu hút sự quan 
tâm của sinh viên, ví dụ như: trả góp, bảo hành trong thời gian dài trên địa bàn cả nước 
(nếu có văn phòng đại diện). 
- Các hình thức có thể thu hút sự quan tâm của sinh viên là tham gia hội thành viên để 
được mua hàng giá rẻ, tài trợ các phong trào trong trường học như thể thao.. 
- Thêm giải pháp phối kết hợp với nhà trường để quáng bá rộng rãi đến sv….   Hạn chế 
Số lượng mẫu còn nhỏ có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu.  25    lOMoARcPSD| 10435767
Thời gian chưa đáp ứng đủ cho quy trình nghiên cứu nên kết quả phân tích chưa sát  với thực tế.  PHẦN KẾT LUẬN 
Kết quả đạt được 
Trong thời buổi công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì nhu cầu sinh viên sử 
dụng laptop phục vụ công việc học tập, vui chơi, giải trí là cần thiết. Tuy nhiên laptop là 
một sản phẩm có giá trị cao nên việc mua cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì 
vậy, với mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua laptop của sinh viên, 
tôi thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu hành vi mua Laptop của sinh viên Trường Đại học  Hòa Bình” 
Trên cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua và 
thực tiễn bên ngoài, sử dụng thang đo Likert và thang đo nhị phân được áp dụng trong 
nghiên cứu để tiến hành thu thập dữ liệu. Các dữ liệu sau khi thu thập sử dụng phần 
mềm excel phân tích theo phương pháp thống kê mô tả đạt được kết quả như sau: 
Các yếu tố marketing thì phần lớn sinh viên đều quan tâm đến giá cả, nhãn hiệu và kiểu 
dáng bên ngoài laptop. Sinh viên chủ yếu sử dụng các nhãn hiệu Dell, HP, Macbook với 
Dell chiếm 23%, HP 22%, Macbook 18%, các nhãn hiệu khác có tổng 37%; với mức trong 
khoảng trên 10 đến 15 triệu. Vì mức giá này phù hợp với thu nhập của nhiều gia đình 
sinh viên. Kết quả các yếu tố về văn hóa, xã hội, cá nhân cho thấy đa số sinh viên có 
quê quán từ nông thôn 49%, thị trấn 15%, thành phố 37%. Thông tin sinh viên biết đến 
laptop chủ yếu từ người thân quen 37%, internet 32%, báo chí truyền hình 22%, đến 
thẳng của hàng 9%. Qua đây các cửa hàng có thể nhìn thấy được phương tiện truyền 
thông đạt hiệu quả như quảng cáo, bán hàng qua mạng, phục vụ tốt các khách hàng 
hiện tại để lôi kéo thêm khách hàng mới. Nói về cá nhân thì giới tính có sự khác biệt 
nhiều về các yếu tố ảnh hưởng hành vi mua nhưng doanh nghiệp có thể tạo cái mới 
bằng cách đưa ra các dòng sản phẩm dành riêng cho nam và nữ. Độ tuổi các sinh viên 
này trong khoảng từ 18 đến 20 tuổi chiếm 63%, từ 20 đến 22 tuổi chiếm 26%, trên 22 
tuổi chiếm 11%.Thu nhập hàng tháng chủ yếu từ dưới 1 triệu chiếm 51%, từ 1 đến 3 
triệu 30%, trên 3 triệu 19%. Động cơ mua laptop chủ yếu do nhu cầu học tập 52%và  26    lOMoARcPSD| 10435767
thực tập văn phòng 45%. Qua đây các cửa hàng hiểu thêm về khách hàng của mình mà 
có kế hoạch chăm sóc khách hàng tốt nhất. 
Những hạn chế của nghiên cứu 
Do nhiều tác động bởi ngoại cảnh, vì vậy mà mẫu chọn với số lượng 200 đáp viên nên 
tính tổng quát hóa vấn đề chưa cao. Do thời gian và nguồn lực cho một chuyên đề 
nghiên cứu có hạn nên đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn cho Trường Đại học Hòa Bình. 
Nên việc các cửa hàng tham khảo hiểu thêm khách mình thì đề tài chưa tổng quát được 
hết. Bởi lẽ, khách hàng của các cửa hàng là khá nhiều, có thể bao gồm tất cả các sinh 
viên, những người đi làm,…. Chính vì thế, tính xác thực về khách hàng mục tiêu của các 
cửa hàng và doanh nghiệp ở đây là sinh viên chưa cao.   Kiến nghị 
Để đạt doanh số bán hàng cao trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay thì các cửa hàng 
và doanh nghiệp bán laptop luôn phải tạo được uy tín và niềm tin, giành được thế chủ 
động trong việc giữ chân và lôi kéo khách hàng,. Muốn được như thế thì cần phải hiểu 
nhu cầu, mong muốn, các yếu tố tác động đến hành vi mua của khách hàng. Vì vậy, các 
cửa hàng và doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng về mua sản 
phẩm ở các vùng trung tâm khách hàng mục tiêu, để tiết kiệm chi phí tăng thêm cho 
khách hàng trong quá trình mua hàng. Nắm bắt được thu nhập khách hàng mục tiêu, 
quá trình phát triển kinh tế để có các chính marketing phù hợp. Đào tạo đội ngũ nhân 
viên chuyên nghiệp để chăm sóc tốt cho khách hàng. Đồng thời cũng thường xuyên 
kiểm tra, giám sát các công việc của nhân viên có đạt hiệu quả không. Gây sự chú ý và 
quan tâm của khách hàng bằng các chương trình chăm sóc khách hàng và chương trình 
khuyến mãi. Mỗi nhân viên của cửa hàng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, 
kỹ năng nắm bắt tâm lý khách hàng để biết được mục tiêu thực sự của mỗi khách hàng 
khi đến cửa hàng PHỤ LỤC 
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN  Xin chào các bạn! 
Chúng tôi là nhóm sinh viên của Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hòa 
Bình. Hiện nay chúng rôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Nghiên cứu hành vi mua  27    lOMoARcPSD| 10435767
Laptop của sinh viên Trường Đại học Hòa Bình”. Để hoàn thành nghiên cứu này này 
chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ của các bạn bằng việc trả lời bảng câu hỏi dưới 
đây. Chúng tôi xin cam kết sẽ giữ kín các thông tin mà anh chị cung cấp và sử dụng vào 
mục đích nghiên cứu. Xin cảm ơn sự hợp tác của các bạn! 
Nếu có thể, các bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau: I.  Thông tin cá nhân  Họ và tên: 
…………………………………………………………………………… 
Tuổi:…………………………………………………………………………………  Ngành học: 
…………………………………………………………………………..  Giới tính:   Nam  Nữ  Quê quán:    Thành phố    Thị trấn    Nông thôn 
Thu nhập ( tính theo tháng ):   Dưới 1 triệu đồng 
 Từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng  Trên 3 triệu  đồng.    II. 
Câu hỏi phỏng vấn 
Câu 1 : Hiện nay bạn có đang sử dụng Laptop không ?    Có  Không 
( Nếu ‘không” vui lòng trả lời tiếp câu 2, nếu “có” vui lòng chuyển sang câu 4 ). 
Câu 2 : Lý do mà bạn chưa sử dụng Laptop là: 
 Do điều kiện kinh tế  28    lOMoARcPSD| 10435767  Do chưa có nhu cầu 
 Chưa tìm thấy chiếc Laptop nào phù hợp  
Lý do khác (Vui lòng ghi rõ) …………………. 
Câu 3: Trong những năm Đại học bạn có định mua Laptop không?    Có  Không 
(Nếu “không” thì bài phỏng vấn của chúng tôi xin dừng tại đây.Cảm ơn sự giúp đỡ của 
anh, chị. Nếu “có”thì chuyển xuống câu 5) 
Câu 4 :Bạn có ý định mua mới hoặc thay mới laptop trong những năm học Đại học  không?      Có    Không 
(Nếu “không” thì bài phỏng vấn của chúng tôi xin dừng tại đây.Cảm ơn sự giúp đỡ 
của anh, chị. Nếu “có”thì chuyển xuống câu 6 ) Câu 5: Bạn định mua Laptop mới hay  cũ ?    Mới  Cũ 
Câu 6: Nhãn hiệu Laptop nào bạn định mua?   HP  MacBook   Acer  Dell 
 Sony Vaio  Chưa nghĩ tới 
 Khác (Vui lòng ghi rõ) ………………… 
Câu 7: Bạn dự định mua Laptop mới có trị giá khoảng bao nhiêu?   Dưới 10 triệu   10 – 15 triệu   15 - 20 triệu   20 - 25 triệu   Trên 25 triệu 
Câu 8: Lý do mà bạn có ý định mua (thay mới) Laptop là:  29    lOMoARcPSD| 10435767
 Cần cho việc học tập   Giải trí 
 Thực tập, văn phòng.   Tính năng mới 
 Lý do khác (Vui lòng ghi rõ)……………………… 
Câu 9: Những yếu tố nào của chiếc Laptop mà bạn sẽ chú trọng khi mua ? 
( bạn có thể chọn nhiều phương án trả lời)   Tốc độ xử lý   Cấu hình   Kiểu dáng đẹp   Thương hiệu   Dung lượng ổ cứng   Chế độ bảo hành 
 Khác (Vui lòng ghi rõ)………………………………………… 
Câu 10 : Việc mua máy tính của bạn có bị ảnh hưởng bởi gia đình không?    Có  Không 
Câu 11: Nguồn thông tin nào mà bạn tìm hiểu khi mua Laptop? ( bạn có thể 
chọn nhiều phương án trả lời)   Bạn bè, người thân   Internet 
 Báo chí, truyền hình   Đến thẳng cửa hàng 
 Khác (Vui lòng khi rõ) ……………………...... 
Câu 12: Bạn cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố dưới đây đối với bạn trong việc 
chọn mua một nhãn hiệu Laptop:  30    lOMoARcPSD| 10435767  
Câu 13: Bạn có mong muốn gì về một chiếc Laptop trong tương lai: 
....................................................................................................... 
…………………………………………………………………………………….. 
…………………………………………………………………………………….. 
Xin chân thành cảm ơn các bạn đã giúp chúng tôi hoàn thành bài nghiên cứu  này! 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Giáo trình Hành vi người tiêu dùng, tác giả PGS.TS Vũ Huy Thông, NXB Trường Đại học  kinh tế quốc dân. 
2. https://amis.misa.vn/42720/quy-trinh-ra-quyet-dinh-mua-hang/   
3.Philip Kotler.2001.Qu n Tr Marketing.Nhà Xuấtế B n Thônế g Kê ả ị  ả 
4. Philip Kotler.1999.Marketing căn b n.Nhà Xuấtế B n Thônế g Kêả ả  5. ….  NOTE:  
- THÊM PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀO PHẦN PHỤ LỤC TRÊN ĐẦU NHÉ.   31    lOMoARcPSD| 10435767
- CHỈNH LẠI BÀI 1 LẦN TOÀN BỘ CỠ CHỮ, FONT CHỮ, DÃN DÒNG….. THEO YÊU 
CẦU CỦA NHÀ TRƯỜNG 
- Số trang từ 50 trang đến 100 trang (không tính mục lục, tài liệu tham khảo và phụ 
lục); font chữ Time New Roman, cỡ chữ 13; paragraph 1,3 - 1,5 line; lề trái 3cm; lề 
trên, lề dưới, lề phải 2cm.  32  
