Tiểu luận "Nghiên cứu sự thay đổi cung cầu của thị trường sữa thành phẩm"

Tiểu luận "Nghiên cứu sự thay đổi cung cầu của thị trường sữa thành phẩm"

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ VI
N ĐỀ TÀI
Sinh viên thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn:
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 2 chúng em xin giới thiệu với cô và mọi người đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi
cung cầu của thị trường sữa thành phẩm”. Trong quá trình thực hiện đề tài này còn
có nhiều thiếu sót do kiến thức còn sơ sài nhưng những nội dung trình bày trong báo
cáo này những biểu hiện kết quchúng em đạt được trong 2 tuần vừa qua.
Chúng em xin cam đoan rằng: Những nội dung trình bày trong báo cáo tiểu luận
nghiên cứu này không phải bản sao chép từ bất tiểu luận nào trước. Nếu
không đúng sự thật, chúng em xin chịu mọi trách nhiệm trước cô.
lOMoARcPSD| 35966235
Danh mục chữ viết tắt:
CAGR: Compound Annual Growth Rate, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng
năm.
VNM : Vinamilk
NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CTCP: Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
MỤC LỤC
I. MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU CỦA MẶT HÀNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TRÊN THỊ
TRƯỜNG..........................................................................................................................................................
5
1. Tổng quan của cầu thị trường về sữa..................................................................................................5
2. Tổng quan của cung thị trường về sữa................................................................................................5
3. Tiềm năng phát triển của ngành sữa trên thị trường........................................................................5
II. TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CẦU.....................................................................................................6
1. Phân loại người tiêu dùng.....................................................................................................................6
1.1. Phân loại người tiêu dùng theo vị trí.............................................................................................6
1.2. Phân loại người tiêu dùng theo độ
tuổi..........................................................................................7
1.3. Phân loại người tiêu dùng dựa theo trạng thái sức khỏe...............................................................7
2. Phân tích, đánh giá sự thay đổi của cầu do ảnh hưởng của các nhân tố.........................................7
2.1. Thu nhập của người tiêu dung.......................................................................................................7
2.2. Giá cả hàng hóa liên
quan..............................................................................................................8
2.3. Thị hiếu người tiêu
dùng................................................................................................................8
2.4. Kì vọng người tiêu dùng................................................................................................................8
2.5. Số lượng người tiêu
dùng..............................................................................................................9
III. TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CUNG..................................................................................................9
1. Cung về sản
phẩm..................................................................................................................................9
2. Phân tích, đánh giá sự tác động của các yếu tố về cung của sữa......................................................9
a. Chi phí sản xuất..................................................................................................................................9
b. Công nghệ, kĩ thuật sản
xuất.............................................................................................................10
c. Kỳ vọng của người
bán.....................................................................................................................11
d. Số lượng người sản xuất...................................................................................................................11
e. Chính sách của chính phủ.................................................................................................................12
IV. PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI CỦA GIÁ...........................................................................................12
1. Ảnh hưởng của giá sữa nguyên liệu trên thế giới đến thị trường sữa Việt Nam..........................12
2. Sự thay đổi giá của các thương hiệu sữa Việt...................................................................................13
V. PHÂN TÍCH HÌNH THỨC CẠNH TRANH....................................................................................15
lOMoARcPSD| 35966235
1. Cạnh tranh qua giá..............................................................................................................................15
2.2. Cạnh tranh phi
giá.................................................................................................................................16
VI. KẾT LUẬN...........................................................................................................................................17
VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................18
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sữa 1 nguồn dinh dưỡng cần thiết trong chế độ ăn hàng ngày của người Việt Nam,
sữa một nguồn cung cấp protein, canxi, vitamin khoáng chất dồi dào, đặc biệt
đối với người già trẻ nhỏ. Tn thế giới, sữa một trong những ngành công nghiệp
thực phẩm lớn nhất, với tổng giá trị thị trường ước tính khoảng 600 tỷ USD. Ngành sữa
Việt Nam cũng đang phát triển mạnh mvới tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
khoảng 10%. Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh về kinh tế dân số. Khi
dân số tăng lên thì nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về sữa thành
phẩm. Tuy nhiên, ngành sữa Việt Nam vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết,
như: chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, cạnh tranh thị trường, Nghiên
cứu về sữa sẽ giúp giải quyết những vấn đề này, góp phần phát triển ngành sữa Việt Nam
bền vững.
Theo thống kế cho thấy, trong vài năm trở lại đây, lượng sữa tiêu thụ sản lượng sữa
ở Việt Nam tăng đáng kể, phần lớn do nhiều doanh nghiệp sữa nội địa đã tập trung đầu
từ vào các nông trại sản xuất sữa. Cùng với đó là các hãng sản xuất trong và ngoài nước
góp phần giúp thị trường sữa Việt Nam tăng cao tính cạnh tranh. Với số lượng tiêu thụ
sữa ngày một rộng rãi phổ biến, chúng ta dễ dàng bắt gặp các sản phẩm sữa trong
hầu hết các gia đình. Đồng thời sự cạnh tranh cũng thể hiện giữa các doanh nghiệp sữa:
Vinamilk, TH true milk, Nestle, Dalat milk, Dutch Lady,….
Với những lý do trên, đề tàu về sữa là một đề tài có tính thực tiễn và có nhiều tiềm năng
phát triển. Trong bài tiểu luận, chúng em tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu
về sữa. Ngoài ra, chúng em cũng quan tâm đến các vấn đề về chất lượng sữa và an toàn
thực phẩm. Việc nắm bắt được tình hình giúp chúng em đánh giá được khả năng tự cung
cấp phụ thuộc vào nhập khẩu. Hơn nữa, chúng em hy vọng rằng nghiên cứu của cả
nhóm có thể đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm cải thiện tình hình cung cầu
về sữa, đảm bảo sự cân đối và ổn định trong ngành công nghiệp sữa Việt Nam.
I. MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU CỦA MẶT HÀNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
TRÊN THỊ TRƯỜNG.
1. Tổng quan của cầu thị trường về sữa.
Trong lúc tình hình sản xuất, kinh doanh của nhiều ngành khác bị ảnh hưởng bởi khủng
hoảng sự suy thoái kinh tế toàn cầu thì ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam
vẫn đạt được mức tăng trưởng ấn tượng, Theo đánh giá của EMI, doanh thu ngành sữa
Việt Nam năm 2015 ước đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trường 23% so với mức 75.000 tỷ
đồng của m 2014. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kép của ngành sữa trong giai đoạn
2010-2015 14%. Cũng theo EMI, hai mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng này sữa
nước sữa bột với tổng giá trị thị trường vào khoảng 75%, trong đó giá trị sữa bột
chiếm 45%.
Với sự đầu mạnh mẽ của các doanh nghiệp, năm 2017, kim ngạch xuấ khẩu sữa của
Việt Nam đã đạt 300 triệu USD, chủ yếu các loại sữa chua, sữa nước đi các các thị
trường Trung Đông, Myanmar, Campuchia,… Mức tăng trưởng về doanh thu ngành sữa
trong năm 2017 so với năm 2016 ước khoảng 10% với 2 mảng chỉnh cũng 2 mặt
hàng quan trọng nhất sữa nước sữa bột. Riêng tổng giá trị thị trường của 2 mảng
này đã chiếm gần 3/4 giá trị thị trường. Trong đó, sữa tươi đạt 1333,4 triệu lít, tăng 6,6%
so với năm 2016, sữa bột ddajt127,4 nghìn tấn, tăng 10,4% so với năm 2016. Riêng
công ty CP Sữa Việt Nam (VNM) đóng p xấp xỉ 50% tổng doanh thu ngành trong
năm qua, đạt trên 51.000 tỷ đồng.
2. Tổng quan của cung thị trường về sữa.
Năm 2020, chỉ đủ đáp ứng 28% nhu cầu trong nước và đạt 549.500 vào năm 2021. Hai
mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng của toàn ngành sữa trong nước cũng 2 mặt hàng
quan trọng nhất sữa nước và sữa bột. Riêng tổng giá trị thị trường của hai mảng này
đã chiếm gần 3/4 giá trị thị trường, trong đó giá trị sữa bột chiếm 45% sữa nước
chiếm 30%.
Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng
10,3%. Doanh thu từ sữa và các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở mức
7-8%/năm trong giai đoạn 2021-2025, đạt tổng giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào
m 2025.
Năm 2021 vừa qua cũng ghi nhân mức sản lượng sản xuất sữa các loại cao nhất từ trước
đến nay.
3. Tiềm năng phát triển của ngành sữa trên thị trường.
Ngành sữa đang đẩy mạnh hiện đại hóa các trang trại sữa một cách nhanh chóng. Việt
Nam cũng đề ra kế hoạch đáp ứng 60% nhu cầu trong nước đối với sữa tươi, tương ứng
dự báo dân số tăng lên 113 triệu người vào năm 2045. Để đáp ng mục tiêu này, đất
nước cần phải phát triển số lượng bò sữa khả năng sản xuất 5,65 triệu tấn sữa ng
năm.
lOMoARcPSD| 35966235
khoảng 24.000 hộ gia đình tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi phục vụ ngành sữa.
Đây là một lực lượng rất quan trọng giúp ngành sữa Việt Nam phát triển bền vững. Bởi
chăn nuôi hộ gia đình quy vừa phải sẽ đỡ phải chịu áp lực về môi trường như các
trang trại quy mô tập trung quá lớn. Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam, nếu không phát triển
chăn nuôi hộ gia đình chỉ tập trung vào phát triển trang trại quy lớn sẽ gặp rất
nhiều vấn đề: thiếu đất đai, nông dân mất đất sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống mưu sinh,
năng suất giảm, bệnh tật và vấn đề lớn nhất là ô nhiễm môi trường.
Dự báo tăng trưởng sản lượng sữa Việt Nam từ năm 2015-2045 như sau:
- Giai đoạn 2015 – 2025: Tăng trưởng 12%/năm.
- Giai đoạn 2026 – 2035: Tăng trưởng 5%/năm.
- Giai đoạn 2036 – 2045: Tăng trưởng 3%/năm.
II. MÔ TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CẦU
Tiêu dùng sữa trên đầu người của Việt Nam vẫn đang ở mức thấp 27 lít/người/năm
45 lít/người/năm tại Thái Lan Singapore trong năm 2021. Theo Research and Markets
dự báo, mức tiêu thụ bình quân sữa đầu người tại Việt Nam sẽ đạt 40 lít/người/năm vào
2030, tương đương tốc độ tăng trưởng kép khoảng 4% hàng năm.
Theo nghiên cứu của Future Market Insights, thị trường sữa organic được dự đoán sẽ
mở rộng với tốc độ CAGR là 3,5% trong khoảng thời gian tới. Theo các dự đoán, ngành
này sẽ trị giá 32,8 tỷ USD vào năm 2032, tăng từ 23,3 tỷ USD vào năm 2022. Vào cuối
năm 2021, thị trường sữa organic được định giá 22,4 tỷ USD. Nhu cầu về loại sữa thúc
đẩy lối sống hữu cơ này dự kiến sẽ tăng đáng kể trong những năm tới.
Từ những số liệu trên, nhóm chúng em đã đưa ra được số liệu về lượng cầu về sữa tại
thị trường Việt Nam trong 3 năm gần đây:
Năm
2021
2022
2023
Lượng cầu về sữa
(tỷ lít)
2,66
2,78
2,8
1. Phân loại người tiêu dùng.
1.1. Phân loại người tiêu dùng theo vị trí.
Nông thôn
Người dân nông thôn chiếm một tỉ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức sống của
người dân rất thấp. Bởi vậy, họ rất ít khi lựa chọn tiêu dùng sản phẩm sữa. Mật độ phân
bố dân cư ở nông thôn cũng rất thấp nên các nhà cung cấp khó phân phối sản phẩm sữa.
Thành thị
Dân thành thị chiếm 29,6% dân số cả nước và vẫn đang xu hướng tăng. Mật độ người
dân thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm. Thu nhập của người
dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe hơn và thường sử dụng sữa cho cả
nhà. Họ thường trung thành với các sản phẩm sữa đã chọn. Riêng đối với sữa ơi
Vinamilk thì người dân Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến hơn 80% sản
phẩm sữa.
1.2. Phân loại người tiêu dùng theo độ tuổi .
Đối với thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả ớc đối tượng khách
hàng chính sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất.
Người lớn (15 59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỉ lệ khá cao. Đây đối tượng
lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua hay quan tâm
đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
Người già chỉ chiếm 9% dân số - một tỉ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột, ít
sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần phải làm họ thay đổi được xu hướng tiêu
dùng sữa.
1.3. Phân loại người tiêu dùng dựa theo trạng thái sức khỏe.
Người bình thường chiếm một tỉ lệ lớn nhu cầu của họ rất phong phú thể uống
được nhiều loại sữa, đặc biệt là trẻ em thích những thức uống ngọt.
Người bị bệnh tiểu đường tỉ lệ người bị bệnh này đang xu hướng ngày càng tăng,
đặc biệt là trẻ em. Đối với trẻ em dưới 15 tuổi tỉ lệ này chiếm đến 21% và có xu hướng
tăng. Tỉ lệ này ở người lớn cũng khá cao. Người già bị bệnh béo phì chiếm đến 18%.
Người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng: thường gặp trẻ em đặc biệt là ở miền núi
nông thôn đối tượng này cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn đến 13% nhưng thường không có
khả năng mua sữa uống.
2. Phân tích, đánh giá s ự thay đổi của cầu do ảnh hưởng của các nhân tố.
2.1. Thu nhập của người tiêu dung
Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến chất lượng giá trị dinh dưỡng
của sữa, đặc biệt sữa tươi sữa chua. Nhu cầu về các sản phẩm sữa hữu cơ, sữa
không chất bảo quản, sữa không đường và sữa không lactose cũng tăng cao.
Thu nhập trung bình hàng tháng đã đang tăng dần theo thời gian. Nhu cầu về sức
khỏe và chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Điều này đã dẫn đến tăng
trưởng chi tiêu cho các sản phẩm sữa sản phẩm dinh dưỡng khác. Người tiêu dùng
có xu hướng tìm kiếm các sản phẩm sữa chất với chất lượng cao, đa dạng và xứng đáng
với giá tiền bỏ ra. Chính vì vậy việc chi tiêu cho sữa có thể là tương đối cao khi so sánh
với một số hàng hóa khác.
2.2. Giá cả hàng hóa liên quan
Sữa uống nguyên vị sản phẩm được người tiêu dùng tin lựa chọn sử dụng nhiều
nhất nhưng bên cạnh đó người tiêu dùng cũng tìm kiếm thử những hương vị mới
những loại sữa khác tốt cho sức khỏe của họ. Ngoài ra giá của sữa tươi thường phụ thuộc
vào khu vực thương hiệu nên sữa tươi thường giá cao hơn so với các loại sữa được
chế biến khác. Nên nhu cầu của người tiêu dùng về c loại sữa khác như sữa bột hay
sữa thực vật cũng dần tăng lên.
lOMoARcPSD| 35966235
Sữa đậu nành đóng hộp do Vinasoy sản xuất giữ vị trí dẫn đầu thị trường Việt Nam với
hơn 80% thị phần, còn lại nắm giữ bởi Vinamilk, Tribeco, Nutifood, Tân Hiệp Phát
một số đơn vị ớc ngoài. Việt Nam quốc gia thứ ba trên thế giới về lượng tiêu thụ
sữa đậu nành, sau Trung Quốc và Thái Lan.
Thị trường sữa bột Việt Nam đa dạng với nhiều loại sản phẩm thương hiệu khác
nhau với những hãng lớn như Vinamilk , Nutri food , TH true milk. Trong các năm qua,
thị phần sữa bột cho trẻ nhỏ của Vinamilk tăng chủ yếu nhờ các thương hiệu Optimum
Grow Plus. Tuy nhiên nhờ sản phẩm đặc thù, kết hợp với mức giá trung bình thấp
hơn 10-15% so với đối thủ, NutiFood đang dần có được thị phần tăng trưởng tốt trên thị
trường sữa bột.
2.3. Thị hiếu người tiêu dùng
Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến chất lượng giá trị dinh dưỡng
của sữa, đặc biệt sữa tươi sữa chua. Nhu cầu về các sản phẩm sữa hữu cơ, sữa
không chất bảo quản, sữa không đường sữa không lactose cũng tăng cao. Ngoài ra,
người tiêu dùng cũng thích thú với các sản phẩm sữa có hương vị đặc biệt, như sữa trà
xanh, sữa cà phê, sữa dừa, sữa hạt.
Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cung ứng sữa hàng năm cho ra
mắt rất nhiều sản phẩm mới với chất lượng dinh dưỡng tiên tiến nhằm mục đích phục
vụ cho sức khỏe người tiêu dùng như: dòng sữa tươi tiệt trùng, sữa dinh dưỡng, sữa hạt,
nước ép, sữa đậu nành,...
Giờ đây, cùng với kinh tế và dân trí tăng lên, người dân đã nhận thấy sức khỏe là tài sản
quý giá của con người. thế, việc tiêu dùng những sản phẩm dinh dưỡng dành cho
người cao tuổi bắt đầu tăng. Ví dụ như Vinamilk cũng đầu sản xuất nhiều sản phẩm
dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, như sữa toàn diện Vinamilk Sure
Prevent, sữa dành cho người tiểu đường Vinamilk Diecerna, Vinamilk CanxiPro,
Vinamilk giảm cân, sữa bột nguyên kem đường Vinamilk dinh dưỡng. Ngoài ra còn
có sữa đậu nành bổ sung canxi và vitamin.
Người tiêu dùng cũng đang dần chuyển sang sử dụng sữa hạt xen kẽ hoặc thay thế sữa
động vật. Tại Việt Nam, xu hướng sử dụng sữa hạt đang gia tăng mạnh mẽ do người
tiêu dùng Việt mong muốn sử dụng nhiều sản phẩm hơn nữa được làm hoàn toàn từ
nguyên liệu tự nhiên. Các lựa chọn thay thế sữa như sữa đậu nh, sữa hạnh nhân,
sữa gạo, sữa yến mạch, sữa dừa, sữa hạt điều… ngày càng trở nên hấp dẫn với người
tiêu dùng, với nhu cầu khác nhau tùy theo vùng.
2.4. Kì vọng người tiêu dùng
Mong muốn thể vừa chọn được một sản phẩm vừa với túi tiền vừa có thể cung cấp
được những chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe người tiêu dùng luôn mối băn
khoăn bài toán khó cho mọi nhà .Để giải quyết điều đó, các doanh nghiệp sản xuất
sữa đã tung ra nhiều chương trình ưu đãi khuyến mãi đặc sắc cho người tiêu dùng.
2.5. Số lượng người tiêu dùng
Việt Nam là một quốc gia đông n ( 100 triệu người năm 2023) và mức tăng dân số cao
khoảng 1.05 %/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng rất lớn. Tỷ lệ tăng trưởng
GDP khoảng 8% (2022), thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2% nên nhu cầu về sức
khỏe cũng như sự tăng cường về thể trạng của người Việt Nam cũng tăng lên khiến cho
nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Dự báo mức tiêu thụ
sữa bình quân đầu người hàng năm sẽ tiếp tục tăng 7-8%. Mặc dù, nhìn chung mức tiêu
thụ sữa Việt Nam n thấp nhưng số lượng người tiêu dùng sữa đang xu hướng
tăng cao, đây một kết quả rất khả quan. Tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam
chỉ đạt 28 lít (năm 2021) ,tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn. Nhà phân tích dự kiến mức
tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam sẽ đạt 40 lít vào năm 2030. Mức tiêu thụ
đang tăng dần nhờ dân số đông, trẻ tăng nhanh và sức mua ngày càng tăng của tầng
lớp trung lưu trong nước
III. MÔ TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CUNG
1. Cung về sản phẩm
Sản lượng sữa tươi của Việt Nam đạt 1,2 tỉ lít vào năm 2021, tăng 10,5% so với cùng
kỳ. Tính đến 2021, sản lượng sữa tươi nội địa chỉ đáp ứng khoảng 42% nhu cầu tiêu thụ,
còn lại chủ yếu dựa o nhập khẩu.. Sản ợng sữa sản xuất trong ớc năm 2022 đạt
khoảng 1.8 tỷ lít sữa tươi và 144 triệu tấn sữa bột.Theo số liệu Euromonitor, quy mô thị
trường sữa Việt Nam năm 2022 ước tính 135 nghìn tỷ đồng, tăng 8.3%yoy. Kim ngạch
nhập khẩu sữa của Việt Nam năm 2022 đạt 1,253 triệu USD, tăng 13%yoy. => Việt Nam
ớc nhập siêu sữa sản phẩm từ sữa. Mặc quy đàn sữa đã tăng trưởng
nhanh cao thời gian qua. Nhưng sản lượng sữa tươi sản xuất mới chỉ đáp ứng trên
42% nhu cầu tiêu thụ sữa của người tiêu dùng, gần 60% phải nhập khẩu.
2. Phân tích, đánh giá sự tác động của các yếu tố về cung của sữa
a. Chi phí sản xuất
2021:
Đại dịch Covid-19 tiếp tục m hãm sự tăng trưởng của ngành sữa trong năm 202 ảnh
hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Theo SSI Research: “Chúng tôi giđịnh giá sữa nguyên liệu sẽ tăng 4% so với cùng kỳ
trong năm 2021. Ngoài ra, giá dầu cao hơn trong năm 2021 thể sẽ ảnh hưởng đến
chi phí đóng gói và vận chuyển”
Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao do đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu nhu cầu tích
trữ hàng hóa tăng mạnh tại một số quốc gia lớn. .Một số nguyên liệu sản xuất sữa quan
trọng như sữa bột gầy đã ghi nhận mức tăng giá 30-40% trong giai đoạn 2020-2021
(Global Dairy Trade).
Bên cạnh đó ngành chăn nuôi bò sữa vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu lượng sữa cho các
nhà máy sản xuất sữa trong nước.
=> Việt Nam gặp khó khăn vì dịch Covid-19 nhưng doanh thu thị trường sữa Việt Nam
vẫn tăng trưởng ổn định. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2021 doanh thu ngành sữa đạt
119,300 tỷ đồng, tăng gần 5% so với cùng kỳ năm trước.
2022:
Giả sử năm 2022 dự kiến vẫn duy trì cao Dịch Covid-19 đã làm tăng giá của nhiều loại
hàng hóa khi các chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy. Điều này ảnh hưởng đến sản lượng
sữa, khi nông dân phải bỏ thêm các chi phí đắt đỏ để xử phân bón thức ăn chăn
nuôi. Đặc biệt, cuộc chiến Nga - Ukraine khiến vấn đề trở nên tồi tệ hơn. Việc Nga hạn
chế xuất khẩu phân bón khiến nguồn cung ngày càng eo hẹp đẩy chi phí chăn nuôi tăng
cao.
Thống mới nhất của Rabobank tại hội nghị sữa toàn cầu 2022 Pháp gần đây cho
thấy giá sữa nguyên kem bình quân tại châu Âu Quý 2/2022 đạt 5,100 euro một tấn,
tăng gần 14% so với Quý 1/2022. Còn Châu Đại Dương Khu vực Nam Mỹ tiếp tục
tăng trong Quý 3/2022 thêm 10%. So với cùng kỳ năm ngoái, giá sữa trong Quý 2/2022
lOMoARcPSD| 35966235
đã tăng 59% so với cùng kỳ. Tại Mỹ, giá sữa bán buôn đã tăng 38% so với cùng kỳ năm
ngoái, trong khi giá bán lẻ sữa tươi nguyên kem tăng 15%. 2023:
Giá sữa nguyên liệu trên thế giới đang tăng 60% khiến các doanh nghiệp trong nước
tăng giá và tìm cách cân đối chi phí.
6 tháng đầu năm, giá nguyên liệu sữa ở châu Âu đã 2 lần lập đỉnh mới lên 5.100 euro
một tấn và khu vực Nam Mỹ là 4.300 USD một tấn. So với cùng kỳ năm ngoái, năm
nay Việt Nam đẩy mạnh nhập khẩu sữa nguyên liệu từ Mỹ. New Zealand - nguồn nhập
khẩu chính trước đây - giảm do sản lượng ít hơn vì ảnh hưởng của Covid-19 khiến
nước này thiếu lao động. Điều này, càng khiến giá nguyên liệu đầu vào của các doanh
nghiệp trong nước tăng cao.
Theo Chứng khoán DSC, ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế, lượng tiêu thụ sữa tươi của
Trung Quốc giảm mạnh trong năm 2023. Do thiếu nguồn tiêu thụ, các nhà sản xuất
Trung Quốc đã bắt buộc phải chuyển đổi sữa tươi thành sữa bột. Vào tháng 2, khi tình
trạng cung trầm trọng nhất, mỗi ngày Trung Quốc chế biến khoảng 10.000 tấn sữa
tươi thành sữa bột. Tuy nhiên, với tình trạng dư cung sữa bột năm 2023, Trung Quốc đã
giảm đáng kể lượng nhập khẩu. Ngoài giá sữa bột, giá thức ăn chăn nuôi, cụ thể hơn là
ngô cũng đã cho thấy xu hướng giảm. Kết thúc phiên 30/8/2023, giá ngô đạt xấp xỉ
6.300 VND/kg, thấp nhất trong vòng 3 năm trlại. Với việc chi phí đầu vào giảm mạnh,
biên lợi nhuận của các doanh nghiệp sữa dự phóng sẽ tăng đáng kể trong vòng 1 năm
tới. Điều này hỗ trợ rất lớn cho ngành hàng sữa vì phần lớn nguyên liệu đầu vào để sản
xuất sữa vẫn được nhập khẩu.
b. Công nghệ, kĩ thuật sản xuất
Nhiều doanh nghiệp trong ngành không ngừng đầu trang thiết bị hiện đại, cập nhật
công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng, bảo đảm an toàn thực
phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường trong ngoài nước, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực bao đóng gói, những năm qua, các Công ty trong ngành đã không
ngừng đầu đổi mới dây chuyền sản xuất đồng bộ, đầu đổi mới thiết bị hiện đại
trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm, sử dụng bao bì giấy tiệt trùng để đóng gói
sản phẩm.
Trong sản xuất sữa chua, Việt Nam áp dụng nhiều công nghệ khác nhau để lên men sữa
chua như sử dụng lên men tự nhiên chủng vi khuẩn lactic hoặc sử dụng enzim thủy phân
sữa bổ sung các chất phụ gia tạo độ đặc. Hỗ trợ cho công nghệ lên men sữa chua hiện
đại tại c sở lớn hệ thống thiết bị lên men được điều khiển tự động để đảm bảo
các thông số công nghệ về nhiệt độ lên men, chế độ thông khí, mật độ vi sinh vật, pH,
chế độ thanh trùng.
Trong sản xuất sữa bột, đã có những đổi mới trong công nghệ ở công đoạn sấy và chiết
lon như chuyển sấy phun từ công nghệ sang công nghệ thổi khí vào trong quá trình
đóng gói để hạn chế ôxy trong sản phẩm.
c. Kỳ vọng của người bán
Thực tế cho thấy, ngành sữa trong nước đang đối mặt trước cả thuận lợi lẫn thách thức.
Do đó, các doanh nghiệp cũng không tự tin đặt mục tiêu tăng trưởng cao. Điển hình có
thể nói đến 2 ông lớn ngành sữa.
Đối với Vinamilk-một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sữa, mới đây, CTCP Sữa Việt
Nam (Vinamilk, mã chứng khoán: VNM) lên kế hoạch trình ĐHĐCĐ thường niên năm
2023 với doanh thu tăng 5,5% lợi nhuận tương đương kết quả thực hiện của năm
2022, mức 10.496 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ 8.514 tỷ đồng, tương đương
với kết quả năm 2022. Kế hoạch tăng doanh thu lợi nhuận đi ngang được Vinamilk
đưa ra trong bối cảnh thị trường dự báo nhiều sức ép. Theo ban lãnh đạo Vinamilk, sữa
mặt hàng mức độ nhạy cảm cao với giá bán thu nhập do phần lớn người tiêu
dùng Việt Nam chưa coi sữa sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu. Do đó, nhu cầu về các
sản phầm sữa sẽ yếu đi khi người tiêu dùng thắt chặt thói quen chi tiêu. Ban lãnh đạo
Vinamilk vọng nhu cầu tiêu thụ sữa ghi nhận mức tăng trưởng dưới 5% so với cùng
kỳ trong năm 2023.
Công ty chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) đánh giá triển vọng năm 2024 đối với
Vinamilk sẽ tích cực hơn bởi (1) tiếp nối đà hồi phục tiêu dùng từ cuối năm 2023; (2)
nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng lên khi mức tiêu thụ sữa/ bình quân
đầu người tại Việt Nam còn thấp so với các ớc trong khu vực. Cho năm 2024, kỳ vọng
DTT và LNST của VNM có thể đạt lần lượt 64,439 tỷ đồng (+4% YoY) và
9,942 tỷ đồng (+6.1% YoY)
d. Số lượng người sản xuất
Nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó
Việt Nam là một quốc gia đông dân với mức tăng trưởng dân số cao khoảng 1,2%/năm,
khiến cho Việt Nam trở thành thị trường sữa tiềm năng. Dẫn tới ngày càng xuất hiện
thêm nhiều các hãng sữa khiến cho cuộc chiến thị phần ngày càng nóng. Thị trường sữa
Việt Nam hiện khoảng 200 doanh nghiệp hoạt động, trong đó 40 doanh nghiệp sản
xuất và phân phối sữa. Các doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 75% thị phần, trong
khi các doanh nghiệp ngoại chiếm khoảng 25%. Sau đây là một số thương hiệu sữa máu
mặt phải kể đến như:
Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
Vinamilk công ty sản xuất sữa lớn nhất tại Việt Nam, được thành lập vào năm 1976.
Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất sữa, Vinamilk đã trở thành một
trong những thương hiệu sữa nổi tiếng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Vinamilk công ty hàng đầu về sản xuất sữa tại Việt Nam, cung cấp đa dạng các sản
phẩm sữa cho từ trẻ em đến người lớn. Vinamilk hiện sở hữu 13 nhà máy sản xuất sữa
tại Việt Nam và 4 chi nhánh nhà máy ở nước ngoài. Với nguồn cungng lớn nhất hiện
nay, sản phẩm của Vinamilk có mặt trên thị trường tại hầu hết các đại lý, cửa hàng trong
và ngoài nước
Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH True milk
TH True Milk công ty sản xuất sữa trụ sở tại tỉnh Thái Bình, được thành lập o
năm 2009. Với hơn 200.000 đầu một hệ thống trang trại hiện đại, TH True Milk
đã trở thành một trong những công ty sản xuất sữa lớn nhất tại Việt Nam trong khu
vực Đông Nam Á. TH True Milk là một thương hiệu sữa được thành lập sau Vinamilk,
nhưng đã dần chiếm lĩnh thị phầnthống trị thị trường sữa Việt Nam hiện nay. Công
ty tập trung vào các sản phẩm sữa có nguồn gốc thiên nhiên, an toàn và bổ dưỡng. Các
lOMoARcPSD| 35966235
sản phẩm sữa của TH True Milk được đánh giá cao bởi nhiều người dùng vị thơm
ngon và béo ngậy.
Công ty cổ phần sữa cô Gái Hà Lan Dutch Lady
một thương hiệu liên doanh giữa công ty sữa Việt Nam tập đoàn Friesland Food
nổi tiếng của Hà Lan, Dutch Lady là một trong những thương hiệu sữa nổi tiếng tại Việt
Nam, đặc biệt là trong phân khúc sữa dành cho trẻ em.
Doanh nghiệp khác
Một số nghiệp khác như: Dalat Milk, Mộc Châu, Nutricare, IPD, Nestle,...và nhiều hãng
sữa nhỏ hơn khác đều những hãng năng lực về marketing, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm tốt.
e. Chính sách của chính phủ
Nhằm thúc đẩy sử phát triển đối với ngành sữa tại Việt Nam, chính phủ đã có một số
chính sách như sau:
Vào ngày 26/10/2001 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
167/2001/QĐ TTg liên quan đến một số biện pháp và chính sách phát triển chăn
nuôi bò sữa ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010. Đến 2014 Bộ NN và PTNT
đã đưa ra quyết định số 458/QĐ-BNN-CN về chính sách khuyến khích và hỗ trợ
phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Cùng năm, Bộ NN PTNN ban
hành quyết định số 984/QĐ-BNN-CN phê duyệt đề án “Tái cấu ngành chăn
nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
Về quản lí giá:
Theo Quyết định số 1097/QĐ-BCT ngày 20/5/2014 triển khai ấp dụng biện pháp
bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Cùng với đó, giá
sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tiếp tục được Bộ Tài chính triển khai bình ổn giá
theo quy định. Tính đến 30/11/2015, đã có 787 sản phẩm sữa dành cho trẻ em 6
tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê khai trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.
IV. PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI CỦA G
Việc lạm phát chi phí tăng đang gây áp lực trong chi tiêu của người tiêu dùng trong
nước và ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu.
1. Ảnh hưởng của giá sữa nguyên liệu trên thế giới đến thị trường sữa Việt Nam
Thị trường sữa Việt Nam chủ yếu do các "đại gia" như Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk – mã chứng khoán: VNM), Nestle Việt Nam, Nutifood, Frieslandcampina và
Tập đoàn TH thống lĩnh. Trong số các doanh nghiệp hàng đầu này, chỉ Vinamik niêm
yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán.
Theo báo cáo tổng hợp, kim ngạch nhập khẩu của thị trường sữa sản phẩm từ sữa
trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 406,39 triệu USD, giảm khoảng 9,7% so với 4 tháng
đầu năm 2022.
Riêng trong tháng 4/2023, kim ngạch nhập khẩu nhóm ng này đạt mức 89,83 triệu
USD, giảm đến 26,4% so với tháng 3/2023 và 20% so với tháng 4/2022.
Theo báo cáo, New Zealand, Mỹ, Pháp và Thái Lan là các thị trường chủ yếu cung cấp
sữa và sản phẩm từ sữa cho Việt Nam. Trong đó, 4 tháng đầu 2023, thị trường sữa Việt
Nam nhập khẩu nhiều nhất từ New Zealand, với 178,22 triệu USD. Chiếm tới 43,9%
tổng kim ngạch nhập khẩu thị trường sữa của cả nước, tăng 23% so với 4 tháng đầu năm
2022.
Bên cạnh đó, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Mỹ lại giảm mạnh 59,4% so
với 4 tháng đầu năm 2022. Chỉ đạt mức 32,81 triệu USD, chiếm 8,1% tổng lượng nhập
khẩu. Nhập khẩu từ Australia của thị trường sữa Việt Nam cũng giảm mạnh tới 48,8%,
chỉ đạt 17,66 triệu USD, chiếm 4,4%. Ngoài ra tình hình nhập khẩu từ một số thị trường
khác như: từ Pháp đạt 18,22 triệu USD, chiếm 4,5%, tăng 22,7% và Thái Lan đạt 18,03
triệu USD, chiếm 4,44%, giảm 19,4%.
Theo báo cáo tổng hợp, trong 6 tháng đầu năm, giá nguyên liệu sữa tại châu Âu đã 2 lần
lập đỉnh mới lên mức 5.100 euro/tấn và tại khu vực Nam Mỹ là 4.300 USD/tấn. So với
cùng kỳ 2022, năm nay Việt Nam đã đẩy mạnh hơn nhập khẩu sữa nguyên liệu từ Mỹ.
Còn đối với nguồn nguyên liệu nhập từ New Zealand – nguồn nhập khẩu chính của thị
trường sữa Việt Nam, lại đang giảm do sản lượng bị hạn chế hơn ảnh hưởng của
Covid-19 khiến nước này thiếu lao động. Điều này đã càng góp phần khiến giá nguyên
liệu đầu vào của các doanh nghiệp thị trường sữa trong nước tăng cao.
Tuy nhiên, tín hiệu tích cực theo giới phân tích nhận định, giá bột sữa sẽ hạ nhiệt trong
nửa sau 2023 do nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc giảm nhu cầu tiêu thụ của thị
trường sữa trên toàn cầu đang yếu đi trong ngắn hạn. Do vậy, đây sẽ hội cho các
nhà sản xuất sữa ghi nhận biên lợi nhuận gộp phục hồi trong 2023 khi áp lực từ chi phí
nguyên vật liệu bắt đầu giảm bớt.
Tín hiệu đáng mừng tiếp theo giá bột sữa (USD/tấn) - nguyên liệu cho sản xuất sữa
đã hạ nhiệt. Tính đến ngày 21/3/2023, giá bột sữa đã giảm dần 29,8% so với cùng kỳ
giảm thấp hơn 32,1% so với mức đỉnh vào cùng kỳ tháng 3/2022.
Giá bột sữa được dự báo sẽ tiếp tục giảm đến cuối năm 2023 do nhu cầu nhập khẩu tại
Trung Quốc giảm nhu cầu tiêu thụ sữa trên toàn cầu đang suy yếu trong ngắn hạn,
trong khi sản lượng bột sữa sẽ tăng trong năm 2023.
2. Sự thay đổi giá của các thương hiệu sữa Việt
Bên cạnh sự sụt giảm tình hình kinh doanh thị trường sữa trong nước, giá sữa nguyên
liệu trên thế giới lại đang tăng 60% khiến các doanh nghiệp trong nước lao đao, phải
thực hiện tăng giá và tìm cách cân đối chi phí.
Tớc sức ép của giá nguyên liệu đầu vào, nhiều thương hiệu thị trường sữa trong nước
đã thay đổi giá mới. Theo báo cáo tổng hợp, sữa chua, sữa nước và sữa bột nội địa cũng
như nhập khẩu đều đã được điều chỉnh tăng từ 5 đến 10% trong các tháng đầu năm.
lOMoARcPSD| 35966235
Là ông lớn đầu ngành, Vinamilk cho biết, 6 tháng đầu năm giá sữa nguyên liệu tăng 60-
70%, thậm chí nhóm tăng 100%. Cùng với đó, thức ăn chăn nuôi giá cước vận
chuyển tăng phi mã đã góp phần đẩy chi phí sản xuất lên cao.
Theo báo cáo tổng hợp từ các sàn thương mại điện tử, doanh số của các sản phẩm TH
True milk trong tháng 7/2023 vừa qua đạt mức cao nhất 8.7 tỷ đồng 35.8 nghìn về
sản lượng. Quy mô thị trường của TH true milk trong tháng 7/2023 cũng đạt mức 8.7 tỷ
về doanh số và tăng trưởng tốt hơn so với tháng 06/2023 61.5%.
Một ông lớn khác trong thị trường sữa tươi, Dalat Milk, theo báo cáo trên các sàn thương
mại điện tử, quy mô thị trường của Dalat milk tháng trong tháng 6/2023 đạt 220.0 triệu
về doanh số tăng trưởng tốt hơn so với tháng 5/2023 54.1%. Mặc đón tín hiệu ng
trưởng tốt nhưng xét về tổng chung trong 6 tháng gần nhất, doanh thu của Dalat Milk
lại giảm -39.2 % so với 6 tháng liền kề trước đó.
Năm loại sữa
2022
2023
Sữa Tươi Tiệt Trùng Vinamilk 100% Đường - Lốc 4
hộp 180ml
29.000
VND
33.000
VND
Sữa Tươi Tiệt Trùng Đường TH true MILK Lốc 4
hộp 180ml
33.000
VND
37.500
VND
Sữa Tươi Tiệt Trùng Có Đường Dutch Lady – Lốc 4 hộp
180ml
30.000
VND
33.000
VND
Riêng sản phẩm sữa ơi tiệt trùng của các hãng đã sự biến đổi về giá. Tăng từ 1314%
giá sản phẩm, cho thấy sự ảnh ởng rệt của chi phí nguyên vật liệu lên thị trường
sữa Việt.
Mới đây, Hiệp hội sữa Việt Nam cũng có văn bản kiến nghị tới Bộ Tài chính. Trong đó
nêu sữa các sản phẩm từ sữa giúp nâng cao sức khỏe cho toàn dân giảm tình
trạng suy dinh dưỡng, thấp còi ở trẻ em. Chưa có cơ sở khoa học nào cho thấy có hệ quả
giữa việc uống sữa và béo phì.vậy, dự thảo Luật cần phân loại rõ ràng các đồ uống
có đường để đánh thuế, tránh áp thuế các sản phẩm từ sữa.
V. PHÂN TÍCH HÌNH THỨC CẠNH TRANH
Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp sữa Việt Nam.
1. Cạnh tranh qua giá
Cạnh tranh về giá cả hình thức cạnh tranh trong đó các nhà cung cấp tìm cách giành
giật khách hàng bằng thủ đoạn bán hàng với giá thấp hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh bằng giá cả đặc biệt có lợi cho người tiêu dùng khi nó góp phần hình thành
giá cả phù hợp với chi phí cung ứng, vì điều này hàm ý thị trường hoạt động một cách
có hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực và đẩy các nhà cung ng kém hiệu quả, có chi
phí cao ra khỏi thị trường.
Nếu đứng trên quan điểm của nhà sản xuất, thì cạnh tranh giá cả là điều nên tránh, vì
làm giảm lợi nhuận thể dẫn tới chiến tranh giá cả. Vì lý do này, các nhà sản xuất
thường tìm mọi cách để tránh cạnh tranh về giá. Đối với thị trường sữa, tuy cạnh tranh
qua giá không phải yếu tố tiên quyết, nhưng vẫn 1 trong những yếu tố quan trọng
trong quá trình cạnh tranh giữa các hãng.
VD: Vinamilk - với chiến lược chi phí thấp để thu hút người dùng, đã từ 1 doanh nghiệp
có thị phần sữa là 14% sau đó gia tăng nhanh chóng lên đến 48%( chiếm gần phân nửa)
trụ vững trên thị trường sữa toàn quốc. Còn với các hãng như TH Truemilk với giá
bán lẻ 9.000đ một hộp sữa tươi hay là Dalat milk với 8.000đ một hộp thì chiếm thị phần
ít hơn trên thị trường sữa ( 2023).
Theo báo cáo tổng hợp, trong 6 tháng đầu năm, giá nguyên liệu sữa tại châu u đã 2 lần
lập đỉnh mới lên mức 5.100 euro/tấn và tại khu vực Nam Mỹ là 4.300 USD/tấn. So với
cùng kỳ 2022, năm nay Việt Nam đã đẩy mạnh hơn nhập khẩu sữa nguyên liệu từ Mỹ.
Còn đối với nguồn nguyên liệu nhập từ New Zealand – nguồn nhập khẩu chính của thị
trường sữa Việt Nam, lại đang giảm do sản lượng bị hạn chế hơn ảnh hưởng của
Covid-19 khiến nước này thiếu lao động. Điều này đã càng góp phần khiến giá nguyên
liệu đầu vào của các doanh nghiệp thị trường sữa trong nước tăng cao.
Tại Việt Nam, hầu hết doanh nghiệp sữa đều đang “căng mình” chịu sức ép từ giá nguyên
liệu đầu vào tăng cao, cùng với tình trạng lạm phát khiến sức tiêu thụ giảm.
Là ông lớn đầu ngành, Vinamilk cho biết, 6 tháng đầu năm giá sữa nguyên liệu tăng 60-
70%, thậm chí nhóm tăng 100%. Cùng với đó, thức ăn chăn nuôi giá cước vận
chuyển tăng phi mã đã góp phần đẩy chi phí sản xuất lên cao.
Hiển nhiên, TH True Milk, Nutifood, VPMilk những thương hiệu lớn của thị trường
sữa cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Hầu hết các hãng sữa đều đã điều chỉnh giá
bán ra trên thị trường. Theo các chuyên gia, tỷ lệ này tăng giá này đang bị thấp hơn so
với giá nguyên liệu đầu vào. Do đó, lợi nhuận thị trường sữa năm nay được các công ty
chứng khoán nhận định là thấp hơn so với các năm trước đó.
Đánh giá của ông lớn Vinamilk Theo đánh giá của Vinamilk, các đối thủ cạnh tranh
trong thị trường sữa đang những động thái khiến thị phần của Vinamilk một số
phân khúc sản phẩm dần bị đe dọa, vì thế công ty sẽ phải cân nhắc khi tăng giá bán sản
phẩm.”
2.2. Cạnh tranh phi giá
lOMoARcPSD| 35966235
Nâng cao chất lượng sản phẩm
bất cứ thời đại o, vào bất kỳ thời điểm nào, yếu tố quyết định đến sự sống còn
của một thương hiệu chính là chất lượng sản phẩm. Chỉ khi chất lượng sản phẩm tốt thì
các chiến dịch marketing mới có hiệu quả, và thương hiệu sản phẩm mới khắc sâu trong
tâm trí người tiêu dùng.
Để thực hiện điều đó, các doanh nghiệp sữa đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư
dây chuyền máy móc hiện đại. Công nghệ sản xuất sữa bột dinh dưỡng của công ty
đều hiện đại và tiên tiến nhất, dựa trên công nghệ của các nước hàng đầu thế giới, nhằm
đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài tiên tiến hóa dây chuyền sản xuất, các doanh nghiệp còn thực hiện nâng cao chất
lượng sản phẩm bằng cách thêm vào thành phần sản phẩm những chất giá trị dinh
dưỡng cao hơn. Điển hình là việc nâng cấp Dielac lên thành Dielac Alpha nhờ sữa non
Colostrum (loại sữa dễ tiêu hóa, độ béo thấp nhưng hàm lượng cacbonhydrat đạm
cao, chứa rất nhiều kháng thể như IgG, IgA, IgM giúp trẻ sinh nhanh chóng thích
nghi với môi trường bên ngoài).
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
Tích cực nghiên cứu sản xuất đa dạng hóa sản phẩm không chỉ chiến ợc của
Vinamilk cả những thương hiệu khác cũng áp dụng. Tuy nhiên, Vinamilk vẫn có
được nhiều lợi thế hơn ở khâu này và đạt được nhiều thành công vượt trội.
Cho đến hiện tại, Vinamilk đã sở hữu hơn 200 nhãn hiệu về sữa và các sản phẩm từ sữa
như sữa tươi, sữa bột, sữa đặc, sữa chua, phô mai,... Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng
rất chú trọng đến việc kết hợp giữa sản phẩm nước giải khát sữa tươi như nước ép
hoa quả, kem,...
Trong quy trình sản xuất, doanh nghiệp cũng tận dụng các lợi thế sẵn như nguồn
nguyên liệu hàng đầu, máy móc công nghệ hiện đại, hệ thống phân phối rộng khắp để
phát triển thương hiệu một cách triệt để nhất.
Đầu tư vào truyền thông.
Ngoài ra để thể cạnh tranh với các ng trong ngành, các doanh nghiệp sữa đã tập
trung hơn nữa vào hoạt động Marketing, quảng cáo sản phẩm để duy trì sự trung thành
của khách hàng và thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
Cụ thể hơn, trên thị trường Campuchia, hàng năm, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng
cao thường xuyên được tổ chức. Đây không chỉ hoạt động thương mại thuần túy
còn dịp để khẳng định vị trí chất ợng hàng Việt Nam. Trong quá trình định
vị thương hiệu, VINAMILK đã không bỏ qua cơ hội này.
Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng giá trị của thương hiệu VINAMILK – hiện thân của
“Cuộc sống tươi đẹp”, công ty đã thực hiện chiến dịch truyền thông đa phương tiện
nhằm giúp người tiêu dùng hiểu lợi ích các sản phẩm mang thương hiệu
VINAMILK thông qua xây dựng chiến dịch quảng cáo đặc biệt với hình ảnh những chú
sữa ngộ nghĩnh, ng động mạnh khỏe. Cùng với những chú sữa đáng yêu là
hình ảnh cánh đồng cỏ xanh tươi, rộng lớn, thể hiện nét vđẹp tnhiên của cuộc
sống, trên nền nhạc “Trăm phần trăm” vui nhộn.
Chiến dịch quảng cáo sinh động này đã gây ấn tượng tốt với người tiêu dùng, nhất là trẻ
nhỏ. thể nói, qua thông điệp quảng cáo này, VINAMILK đã thể hiện được thông điệp
“Cuộc sống ơi đẹp” của thương hiệu, nâng cao giá trị vị thế thương hiệu trên th
trường các nước. Tần suất xuất hiện quảng cáo và kênh quảng cáo cũng là nhân tố quan
trọng. VINAMILK đã chọn cách quảng cáo truyền thống kết hợp với hiện đại: truyền
hình, báo đài, internet, thông qua hội chợ, triển lãm…
Còn đối với TH true milk, hãng đã xây dựng hệ thống TH True Mart rộng khắp cũng
như hợp tác với hệ thống phân phối của các siêu thị lớn để giúp khách hàng thể d
dàng tiếp cận tới những sản phẩm của TH True Milk.
Ngoài ra, để có thể chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, TH True Milk đã xây dựng
những thông điệp truyền thông ý nghĩa nhằm quảng về chất ợng sản phẩm của
mình. Ví dụ:
Thông điệp chính: “Thật sự thiên nhiên”
Thông điệp phụ: “Thể chất” - Những giọt sữa chắt lọc từ thiên nhiên qua quy trình xử
lý khép kín mang đến nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể.
=>Nhờ những thông điệp trên TH True Milk đã thành ng thu hút được sự quan
tâm của khách hàng.
VI. KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, chúng ta thể thấy thị trường sản phẩm sữa của ViệtNam
thời gian qua đạt được tốc độ tăng trưởng hết sức ấn tượng cả về giá trị và sản lượng so
với thị trường sữa thế giới. Thị trường sữa trong nước đang đượcnhững điều kiện
phát triển thuận lợi. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng gia tăng với nhiều yêu cầu
về chất lượng và sự phong phú. Cùng với chính sách của chính phủ, kéo theo đó là quy
doanh nghiệp chế biến sữa ngày càng được mở rộng với thị phần cạnh tranh sự
tham gia của nhiều hãng sản xuất. Ngành sữa Việt Nam đang triển vọng phát triển rất
cao. Tuy vậy, kéo theo đó cũng những thách thức, những đòi hỏi được đặt ra với doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy cho thị trường phát triển hơn. Trên đây là những số liệu thống
phân tích sự thay đổi cung-cầu về sữa thành phẩm của nhóm chúng em. Bài tiểu
luận chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế mong cô đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://cafef.vn/doanh-thu-8-ty-usd-nam-tieu-thu-binh-quan-nam-tren-da-tang-manh-
motnganh-cua-viet-nam-thanh-muc-tieu-nong-bong-tay-trong-mat-quy-
ngoai188231017161036341.chn?
fbclid=IwAR1e1GbmvJseP6vBk8OEzQsNE6tITAc7qa3tIK4XoQGq3Nrn1z57TGZk6iw
https://aglobal.vn/blog/thi-truong-sua-xu-huong-tieu-dung-hien-nay-su-anh-huong-
lOMoARcPSD| 35966235
2084792728
https://viracresearch.com/thi-truong-sua-2023-tong-quan-va-trien-vong/?
fbclid=IwAR1PDDBfsUfEYCuWlx7FLXA04tJgyfSIxHTS4W52S7LNUVHhyfbn0N9bIlY
| 1/18

Preview text:


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ VI MÔ TÊN ĐỀ TÀI Sinh viên thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn: LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 2 chúng em xin giới thiệu với cô và mọi người đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi
cung cầu của thị trường sữa thành phẩm”. Trong quá trình thực hiện đề tài này còn
có nhiều thiếu sót do kiến thức còn sơ sài nhưng những nội dung trình bày trong báo
cáo này là những biểu hiện kết quả mà chúng em đạt được trong 2 tuần vừa qua.
Chúng em xin cam đoan rằng: Những nội dung trình bày trong báo cáo tiểu luận
nghiên cứu này không phải là bản sao chép từ bất kì tiểu luận nào có trước. Nếu
không đúng sự thật, chúng em xin chịu mọi trách nhiệm trước cô. lOMoAR cPSD| 35966235
Danh mục chữ viết tắt: •
CAGR: Compound Annual Growth Rate, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm. • VNM : Vinamilk •
NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn • CTCP: Công ty cổ phần •
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông MỤC LỤC
I. MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU CỦA MẶT HÀNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TRÊN THỊ
TRƯỜNG.......................................................................................................................................................... 5 1.
Tổng quan của cầu thị trường về sữa..................................................................................................5 2.
Tổng quan của cung thị trường về sữa................................................................................................5 3.
Tiềm năng phát triển của ngành sữa trên thị trường........................................................................5 II.
MÔ TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CẦU.....................................................................................................6 1.
Phân loại người tiêu dùng.....................................................................................................................6 1.1.
Phân loại người tiêu dùng theo vị trí.............................................................................................6 1.2.
Phân loại người tiêu dùng theo độ
tuổi..........................................................................................7 1.3.
Phân loại người tiêu dùng dựa theo trạng thái sức khỏe...............................................................7 2.
Phân tích, đánh giá sự thay đổi của cầu do ảnh hưởng của các nhân tố.........................................7 2.1.
Thu nhập của người tiêu dung.......................................................................................................7 2.2. Giá cả hàng hóa liên
quan..............................................................................................................8 2.3. Thị hiếu người tiêu
dùng................................................................................................................8 2.4.
Kì vọng người tiêu dùng................................................................................................................8
2.5. Số lượng người tiêu
dùng..............................................................................................................9
III. MÔ TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CUNG..................................................................................................9 1. Cung về sản
phẩm..................................................................................................................................9
2.
Phân tích, đánh giá sự tác động của các yếu tố về cung của sữa......................................................9
a. Chi phí sản xuất..................................................................................................................................9 b.
Công nghệ, kĩ thuật sản
xuất.............................................................................................................10 c. Kỳ vọng của người
bán.....................................................................................................................11 d.
Số lượng người sản xuất...................................................................................................................11 e.
Chính sách của chính phủ.................................................................................................................12
IV. PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI CỦA GIÁ...........................................................................................12 1.
Ảnh hưởng của giá sữa nguyên liệu trên thế giới đến thị trường sữa Việt Nam..........................12 2.
Sự thay đổi giá của các thương hiệu sữa Việt...................................................................................13 V.
PHÂN TÍCH HÌNH THỨC CẠNH TRANH....................................................................................15 lOMoAR cPSD| 35966235 1.
Cạnh tranh qua giá..............................................................................................................................15 2.2. Cạnh tranh phi
giá.................................................................................................................................16
VI. KẾT LUẬN...........................................................................................................................................17
VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................18
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sữa là 1 nguồn dinh dưỡng cần thiết trong chế độ ăn hàng ngày của người Việt Nam,
sữa là một nguồn cung cấp protein, canxi, vitamin và khoáng chất dồi dào, đặc biệt là
đối với người già và trẻ nhỏ. Trên thế giới, sữa là một trong những ngành công nghiệp
thực phẩm lớn nhất, với tổng giá trị thị trường ước tính khoảng 600 tỷ USD. Ngành sữa
Việt Nam cũng đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
khoảng 10%. Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh về kinh tế và dân số. Khi
dân số tăng lên thì nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về sữa thành
phẩm. Tuy nhiên, ngành sữa Việt Nam vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết,
như: chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, cạnh tranh thị trường, Nghiên
cứu về sữa sẽ giúp giải quyết những vấn đề này, góp phần phát triển ngành sữa Việt Nam bền vững.
Theo thống kế cho thấy, trong vài năm trở lại đây, lượng sữa tiêu thụ và sản lượng sữa
ở Việt Nam tăng đáng kể, phần lớn do nhiều doanh nghiệp sữa nội địa đã tập trung đầu
từ vào các nông trại sản xuất sữa. Cùng với đó là các hãng sản xuất trong và ngoài nước
góp phần giúp thị trường sữa Việt Nam tăng cao tính cạnh tranh. Với số lượng tiêu thụ
sữa ngày một rộng rãi và phổ biến, chúng ta dễ dàng bắt gặp các sản phẩm sữa trong
hầu hết các gia đình. Đồng thời sự cạnh tranh cũng thể hiện giữa các doanh nghiệp sữa:
Vinamilk, TH true milk, Nestle, Dalat milk, Dutch Lady,….
Với những lý do trên, đề tàu về sữa là một đề tài có tính thực tiễn và có nhiều tiềm năng
phát triển. Trong bài tiểu luận, chúng em tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu
về sữa. Ngoài ra, chúng em cũng quan tâm đến các vấn đề về chất lượng sữa và an toàn
thực phẩm. Việc nắm bắt được tình hình giúp chúng em đánh giá được khả năng tự cung
cấp và phụ thuộc vào nhập khẩu. Hơn nữa, chúng em hy vọng rằng nghiên cứu của cả
nhóm có thể đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm cải thiện tình hình cung cầu
về sữa, đảm bảo sự cân đối và ổn định trong ngành công nghiệp sữa Việt Nam.
I. MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU CỦA MẶT HÀNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TRÊN THỊ TRƯỜNG.
1. Tổng quan của cầu thị trường về sữa.
Trong lúc tình hình sản xuất, kinh doanh của nhiều ngành khác bị ảnh hưởng bởi khủng
hoảng và sự suy thoái kinh tế toàn cầu thì ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam
vẫn đạt được mức tăng trưởng ấn tượng, Theo đánh giá của EMI, doanh thu ngành sữa
Việt Nam năm 2015 ước đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trường 23% so với mức 75.000 tỷ
đồng của năm 2014. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kép của ngành sữa trong giai đoạn
2010-2015 là 14%. Cũng theo EMI, hai mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng này là sữa
nước và sữa bột với tổng giá trị thị trường vào khoảng 75%, trong đó giá trị sữa bột chiếm 45%.
Với sự đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiệp, năm 2017, kim ngạch xuấ khẩu sữa của
Việt Nam đã đạt 300 triệu USD, chủ yếu là các loại sữa chua, sữa nước đi các các thị
trường Trung Đông, Myanmar, Campuchia,… Mức tăng trưởng về doanh thu ngành sữa
trong năm 2017 so với năm 2016 ước khoảng 10% với 2 mảng chỉnh và cũng là 2 mặt
hàng quan trọng nhất là sữa nước và sữa bột. Riêng tổng giá trị thị trường của 2 mảng
này đã chiếm gần 3/4 giá trị thị trường. Trong đó, sữa tươi đạt 1333,4 triệu lít, tăng 6,6%
so với năm 2016, sữa bột ddajt127,4 nghìn tấn, tăng 10,4% so với năm 2016. Riêng
công ty CP Sữa Việt Nam (VNM) đóng góp xấp xỉ 50% tổng doanh thu ngành trong
năm qua, đạt trên 51.000 tỷ đồng.
2. Tổng quan của cung thị trường về sữa.
Năm 2020, chỉ đủ đáp ứng 28% nhu cầu trong nước và đạt 549.500 vào năm 2021. Hai
mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng của toàn ngành sữa trong nước và cũng là 2 mặt hàng
quan trọng nhất là sữa nước và sữa bột. Riêng tổng giá trị thị trường của hai mảng này
đã chiếm gần 3/4 giá trị thị trường, trong đó giá trị sữa bột chiếm 45% và sữa nước chiếm 30%.
Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng
10,3%. Doanh thu từ sữa và các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở mức
7-8%/năm trong giai đoạn 2021-2025, đạt tổng giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2025.
Năm 2021 vừa qua cũng ghi nhân mức sản lượng sản xuất sữa các loại cao nhất từ trước đến nay.
3. Tiềm năng phát triển của ngành sữa trên thị trường.
Ngành sữa đang đẩy mạnh hiện đại hóa các trang trại bò sữa một cách nhanh chóng. Việt
Nam cũng đề ra kế hoạch đáp ứng 60% nhu cầu trong nước đối với sữa tươi, tương ứng
dự báo dân số tăng lên 113 triệu người vào năm 2045. Để đáp ứng mục tiêu này, đất
nước cần phải phát triển số lượng bò sữa có khả năng sản xuất 5,65 triệu tấn sữa hàng năm. lOMoAR cPSD| 35966235
Có khoảng 24.000 hộ gia đình tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi phục vụ ngành sữa.
Đây là một lực lượng rất quan trọng giúp ngành sữa Việt Nam phát triển bền vững. Bởi
chăn nuôi hộ gia đình quy mô vừa phải sẽ đỡ phải chịu áp lực về môi trường như các
trang trại quy mô tập trung quá lớn. Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam, nếu không phát triển
chăn nuôi hộ gia đình mà chỉ tập trung vào phát triển trang trại quy mô lớn sẽ gặp rất
nhiều vấn đề: thiếu đất đai, nông dân mất đất sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống mưu sinh,
năng suất giảm, bệnh tật và vấn đề lớn nhất là ô nhiễm môi trường.
Dự báo tăng trưởng sản lượng sữa Việt Nam từ năm 2015-2045 như sau:
- Giai đoạn 2015 – 2025: Tăng trưởng 12%/năm.
- Giai đoạn 2026 – 2035: Tăng trưởng 5%/năm.
- Giai đoạn 2036 – 2045: Tăng trưởng 3%/năm. II.
MÔ TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CẦU
Tiêu dùng sữa trên đầu người của Việt Nam vẫn đang ở mức thấp 27 lít/người/năm và
45 lít/người/năm tại Thái Lan và Singapore trong năm 2021. Theo Research and Markets
dự báo, mức tiêu thụ bình quân sữa đầu người tại Việt Nam sẽ đạt 40 lít/người/năm vào
2030, tương đương tốc độ tăng trưởng kép khoảng 4% hàng năm.
Theo nghiên cứu của Future Market Insights, thị trường sữa organic được dự đoán sẽ
mở rộng với tốc độ CAGR là 3,5% trong khoảng thời gian tới. Theo các dự đoán, ngành
này sẽ trị giá 32,8 tỷ USD vào năm 2032, tăng từ 23,3 tỷ USD vào năm 2022. Vào cuối
năm 2021, thị trường sữa organic được định giá 22,4 tỷ USD. Nhu cầu về loại sữa thúc
đẩy lối sống hữu cơ này dự kiến sẽ tăng đáng kể trong những năm tới.
Từ những số liệu trên, nhóm chúng em đã đưa ra được số liệu về lượng cầu về sữa tại
thị trường Việt Nam trong 3 năm gần đây: Năm 2021 2022 2023 Lượng cầu về sữa 2,66 2,78 2,8 (tỷ lít)
1. Phân loại người tiêu dùng.
1.1. Phân loại người tiêu dùng theo vị trí. • Nông thôn
Người dân nông thôn chiếm một tỉ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức sống của
người dân rất thấp. Bởi vậy, họ rất ít khi lựa chọn tiêu dùng sản phẩm sữa. Mật độ phân
bố dân cư ở nông thôn cũng rất thấp nên các nhà cung cấp khó phân phối sản phẩm sữa. • Thành thị
Dân thành thị chiếm 29,6% dân số cả nước và vẫn đang có xu hướng tăng. Mật độ người
dân thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm. Thu nhập của người
dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe hơn và thường sử dụng sữa cho cả
nhà. Họ thường trung thành với các sản phẩm sữa đã chọn. Riêng đối với sữa tươi
Vinamilk thì người dân Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến hơn 80% sản phẩm sữa.
1.2. Phân loại người tiêu dùng theo độ tuổi .
Đối với thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượng khách
hàng chính sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất.
Người lớn (15 – 59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước – một tỉ lệ khá cao. Đây là đối tượng
lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua hay quan tâm
đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
Người già chỉ chiếm 9% dân số - một tỉ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột, ít
sử dụng sữa nước, vì vậy đây là đối tượng cần phải làm họ thay đổi được xu hướng tiêu dùng sữa.
1.3. Phân loại người tiêu dùng dựa theo trạng thái sức khỏe.
Người bình thường chiếm một tỉ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú có thể uống
được nhiều loại sữa, đặc biệt là trẻ em thích những thức uống ngọt.
Người bị bệnh tiểu đường – tỉ lệ người bị bệnh này đang có xu hướng ngày càng tăng,
đặc biệt là trẻ em. Đối với trẻ em dưới 15 tuổi tỉ lệ này chiếm đến 21% và có xu hướng
tăng. Tỉ lệ này ở người lớn cũng khá cao. Người già bị bệnh béo phì chiếm đến 18%.
Người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng: thường gặp trẻ em đặc biệt là ở miền núi và
nông thôn đối tượng này cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn đến 13% nhưng thường không có khả năng mua sữa uống.
2. Phân tích, đánh giá s ự thay đổi của cầu do ảnh hưởng của các nhân tố.
2.1. Thu nhập của người tiêu dung
Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến chất lượng và giá trị dinh dưỡng
của sữa, đặc biệt là sữa tươi và sữa chua. Nhu cầu về các sản phẩm sữa hữu cơ, sữa
không chất bảo quản, sữa không đường và sữa không lactose cũng tăng cao.
Thu nhập trung bình hàng tháng đã và đang tăng dần theo thời gian. Nhu cầu về sức
khỏe và chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Điều này đã dẫn đến tăng
trưởng chi tiêu cho các sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng khác. Người tiêu dùng
có xu hướng tìm kiếm các sản phẩm sữa chất với chất lượng cao, đa dạng và xứng đáng
với giá tiền bỏ ra. Chính vì vậy việc chi tiêu cho sữa có thể là tương đối cao khi so sánh
với một số hàng hóa khác.
2.2. Giá cả hàng hóa liên quan
Sữa uống nguyên vị là sản phẩm được người tiêu dùng tin và lựa chọn sử dụng nhiều
nhất nhưng bên cạnh đó người tiêu dùng cũng tìm kiếm và thử những hương vị mới và
những loại sữa khác tốt cho sức khỏe của họ. Ngoài ra giá của sữa tươi thường phụ thuộc
vào khu vực và thương hiệu nên sữa tươi thường có giá cao hơn so với các loại sữa được
chế biến khác. Nên nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sữa khác như sữa bột hay
sữa thực vật cũng dần tăng lên. lOMoAR cPSD| 35966235
Sữa đậu nành đóng hộp do Vinasoy sản xuất giữ vị trí dẫn đầu thị trường Việt Nam với
hơn 80% thị phần, còn lại nắm giữ bởi Vinamilk, Tribeco, Nutifood, Tân Hiệp Phát và
một số đơn vị nước ngoài. Việt Nam là quốc gia thứ ba trên thế giới về lượng tiêu thụ
sữa đậu nành, sau Trung Quốc và Thái Lan.
Thị trường sữa bột ở Việt Nam đa dạng với nhiều loại sản phẩm và thương hiệu khác
nhau với những hãng lớn như Vinamilk , Nutri food , TH true milk. Trong các năm qua,
thị phần sữa bột cho trẻ nhỏ của Vinamilk tăng chủ yếu nhờ các thương hiệu Optimum
và Grow Plus. Tuy nhiên nhờ sản phẩm đặc thù, kết hợp với mức giá trung bình thấp
hơn 10-15% so với đối thủ, NutiFood đang dần có được thị phần tăng trưởng tốt trên thị trường sữa bột.
2.3. Thị hiếu người tiêu dùng
Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến chất lượng và giá trị dinh dưỡng
của sữa, đặc biệt là sữa tươi và sữa chua. Nhu cầu về các sản phẩm sữa hữu cơ, sữa
không chất bảo quản, sữa không đường và sữa không lactose cũng tăng cao. Ngoài ra,
người tiêu dùng cũng thích thú với các sản phẩm sữa có hương vị đặc biệt, như sữa trà
xanh, sữa cà phê, sữa dừa, sữa hạt.
Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cung ứng sữa hàng năm cho ra
mắt rất nhiều sản phẩm mới với chất lượng dinh dưỡng tiên tiến nhằm mục đích phục
vụ cho sức khỏe người tiêu dùng như: dòng sữa tươi tiệt trùng, sữa dinh dưỡng, sữa hạt,
nước ép, sữa đậu nành,...
Giờ đây, cùng với kinh tế và dân trí tăng lên, người dân đã nhận thấy sức khỏe là tài sản
quý giá của con người. Vì thế, việc tiêu dùng những sản phẩm dinh dưỡng dành cho
người cao tuổi bắt đầu tăng. Ví dụ như Vinamilk cũng đầu tư sản xuất nhiều sản phẩm
dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, như sữa toàn diện Vinamilk Sure
Prevent, sữa dành cho người tiểu đường Vinamilk Diecerna, Vinamilk CanxiPro,
Vinamilk giảm cân, sữa bột nguyên kem có đường Vinamilk dinh dưỡng. Ngoài ra còn
có sữa đậu nành bổ sung canxi và vitamin.
Người tiêu dùng cũng đang dần chuyển sang sử dụng sữa hạt xen kẽ hoặc thay thế sữa
động vật. Tại Việt Nam, xu hướng sử dụng sữa hạt đang gia tăng mạnh mẽ do người
tiêu dùng Việt mong muốn sử dụng nhiều sản phẩm hơn nữa được làm hoàn toàn từ
nguyên liệu tự nhiên. Các lựa chọn thay thế sữa bò như sữa đậu nành, sữa hạnh nhân,
sữa gạo, sữa yến mạch, sữa dừa, sữa hạt điều… ngày càng trở nên hấp dẫn với người
tiêu dùng, với nhu cầu khác nhau tùy theo vùng.
2.4. Kì vọng người tiêu dùng
Mong muốn có thể vừa chọn được một sản phẩm vừa với túi tiền vừa có thể cung cấp
được những chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe người tiêu dùng luôn là mối băn
khoăn và bài toán khó cho mọi nhà .Để giải quyết điều đó, các doanh nghiệp sản xuất
sữa đã tung ra nhiều chương trình ưu đãi và khuyến mãi đặc sắc cho người tiêu dùng.
2.5. Số lượng người tiêu dùng
Việt Nam là một quốc gia đông dân ( 100 triệu người năm 2023) và mức tăng dân số cao
khoảng 1.05 %/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng rất lớn. Tỷ lệ tăng trưởng
GDP khoảng 8% (2022), thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2% nên nhu cầu về sức
khỏe cũng như sự tăng cường về thể trạng của người Việt Nam cũng tăng lên khiến cho
nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Dự báo mức tiêu thụ
sữa bình quân đầu người hàng năm sẽ tiếp tục tăng 7-8%. Mặc dù, nhìn chung mức tiêu
thụ sữa ở Việt Nam còn thấp nhưng số lượng người tiêu dùng sữa đang có xu hướng
tăng cao, đây một kết quả rất khả quan. Tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam
chỉ đạt 28 lít (năm 2021) ,tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn. Nhà phân tích dự kiến mức
tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam sẽ đạt 40 lít vào năm 2030. Mức tiêu thụ
đang tăng dần nhờ dân số đông, trẻ và tăng nhanh và sức mua ngày càng tăng của tầng
lớp trung lưu trong nước III.
MÔ TẢ SỰ THAY ĐỔI CỦA CUNG 1. Cung về sản phẩm
Sản lượng sữa tươi của Việt Nam đạt 1,2 tỉ lít vào năm 2021, tăng 10,5% so với cùng
kỳ. Tính đến 2021, sản lượng sữa tươi nội địa chỉ đáp ứng khoảng 42% nhu cầu tiêu thụ,
còn lại chủ yếu dựa vào nhập khẩu.. Sản lượng sữa sản xuất trong nước năm 2022 đạt
khoảng 1.8 tỷ lít sữa tươi và 144 triệu tấn sữa bột.Theo số liệu Euromonitor, quy mô thị
trường sữa Việt Nam năm 2022 ước tính 135 nghìn tỷ đồng, tăng 8.3%yoy. Kim ngạch
nhập khẩu sữa của Việt Nam năm 2022 đạt 1,253 triệu USD, tăng 13%yoy. => Việt Nam
là nước nhập siêu sữa và sản phẩm từ sữa. Mặc dù quy mô đàn bò sữa đã tăng trưởng
nhanh và cao thời gian qua. Nhưng sản lượng sữa tươi sản xuất mới chỉ đáp ứng trên
42% nhu cầu tiêu thụ sữa của người tiêu dùng, gần 60% phải nhập khẩu.
2. Phân tích, đánh giá sự tác động của các yếu tố về cung của sữa a. Chi phí sản xuất 2021:
Đại dịch Covid-19 tiếp tục kìm hãm sự tăng trưởng của ngành sữa trong năm 202 ảnh
hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Theo SSI Research: “Chúng tôi giả định giá sữa nguyên liệu sẽ tăng 4% so với cùng kỳ
trong năm 2021. Ngoài ra, giá dầu cao hơn trong năm 2021 có thể sẽ ảnh hưởng đến
chi phí đóng gói và vận chuyển”

Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao do đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và nhu cầu tích
trữ hàng hóa tăng mạnh tại một số quốc gia lớn. .Một số nguyên liệu sản xuất sữa quan
trọng như sữa bột gầy đã ghi nhận mức tăng giá 30-40% trong giai đoạn 2020-2021 (Global Dairy Trade).
Bên cạnh đó ngành chăn nuôi bò sữa vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu lượng sữa cho các
nhà máy sản xuất sữa trong nước.
=> Việt Nam gặp khó khăn vì dịch Covid-19 nhưng doanh thu thị trường sữa Việt Nam
vẫn tăng trưởng ổn định. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2021 doanh thu ngành sữa đạt
119,300 tỷ đồng, tăng gần 5% so với cùng kỳ năm trước. 2022:
Giả sử năm 2022 dự kiến vẫn duy trì cao Dịch Covid-19 đã làm tăng giá của nhiều loại
hàng hóa khi các chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy. Điều này ảnh hưởng đến sản lượng
sữa, khi nông dân phải bỏ thêm các chi phí đắt đỏ để xử lý phân bón và thức ăn chăn
nuôi. Đặc biệt, cuộc chiến Nga - Ukraine khiến vấn đề trở nên tồi tệ hơn. Việc Nga hạn
chế xuất khẩu phân bón khiến nguồn cung ngày càng eo hẹp đẩy chi phí chăn nuôi tăng cao.
Thống kê mới nhất của Rabobank tại hội nghị sữa toàn cầu 2022 ở Pháp gần đây cho
thấy giá sữa nguyên kem bình quân tại châu Âu Quý 2/2022 đạt 5,100 euro một tấn,
tăng gần 14% so với Quý 1/2022. Còn Châu Đại Dương và Khu vực Nam Mỹ tiếp tục
tăng trong Quý 3/2022 thêm 10%. So với cùng kỳ năm ngoái, giá sữa trong Quý 2/2022 lOMoAR cPSD| 35966235
đã tăng 59% so với cùng kỳ. Tại Mỹ, giá sữa bán buôn đã tăng 38% so với cùng kỳ năm
ngoái, trong khi giá bán lẻ sữa tươi nguyên kem tăng 15%. 2023:
Giá sữa nguyên liệu trên thế giới đang tăng 60% khiến các doanh nghiệp trong nước
tăng giá và tìm cách cân đối chi phí.
6 tháng đầu năm, giá nguyên liệu sữa ở châu Âu đã 2 lần lập đỉnh mới lên 5.100 euro
một tấn và khu vực Nam Mỹ là 4.300 USD một tấn. So với cùng kỳ năm ngoái, năm
nay Việt Nam đẩy mạnh nhập khẩu sữa nguyên liệu từ Mỹ. New Zealand - nguồn nhập
khẩu chính trước đây - giảm do sản lượng ít hơn vì ảnh hưởng của Covid-19 khiến
nước này thiếu lao động. Điều này, càng khiến giá nguyên liệu đầu vào của các doanh
nghiệp trong nước tăng cao.
Theo Chứng khoán DSC, ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế, lượng tiêu thụ sữa tươi của
Trung Quốc giảm mạnh trong năm 2023. Do thiếu nguồn tiêu thụ, các nhà sản xuất
Trung Quốc đã bắt buộc phải chuyển đổi sữa tươi thành sữa bột. Vào tháng 2, khi tình
trạng dư cung trầm trọng nhất, mỗi ngày Trung Quốc chế biến khoảng 10.000 tấn sữa
tươi thành sữa bột. Tuy nhiên, với tình trạng dư cung sữa bột năm 2023, Trung Quốc đã
giảm đáng kể lượng nhập khẩu. Ngoài giá sữa bột, giá thức ăn chăn nuôi, cụ thể hơn là
ngô cũng đã cho thấy xu hướng giảm. Kết thúc phiên 30/8/2023, giá ngô đạt xấp xỉ
6.300 VND/kg, thấp nhất trong vòng 3 năm trở lại. Với việc chi phí đầu vào giảm mạnh,
biên lợi nhuận của các doanh nghiệp sữa dự phóng sẽ tăng đáng kể trong vòng 1 năm
tới. Điều này hỗ trợ rất lớn cho ngành hàng sữa vì phần lớn nguyên liệu đầu vào để sản
xuất sữa vẫn được nhập khẩu.
b. Công nghệ, kĩ thuật sản xuất
Nhiều doanh nghiệp trong ngành không ngừng đầu tư trang thiết bị hiện đại, cập nhật
công nghệ tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng, bảo đảm an toàn thực
phẩm và có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực bao bì và đóng gói, những năm qua, các Công ty trong ngành đã không
ngừng đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất đồng bộ, đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại
trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm, sử dụng bao bì giấy tiệt trùng để đóng gói sản phẩm.
Trong sản xuất sữa chua, Việt Nam áp dụng nhiều công nghệ khác nhau để lên men sữa
chua như sử dụng lên men tự nhiên chủng vi khuẩn lactic hoặc sử dụng enzim thủy phân
sữa và bổ sung các chất phụ gia tạo độ đặc. Hỗ trợ cho công nghệ lên men sữa chua hiện
đại tại các cơ sở lớn là hệ thống thiết bị lên men được điều khiển tự động để đảm bảo
các thông số công nghệ về nhiệt độ lên men, chế độ thông khí, mật độ vi sinh vật, pH, chế độ thanh trùng.
Trong sản xuất sữa bột, đã có những đổi mới trong công nghệ ở công đoạn sấy và chiết
lon như chuyển sấy phun từ công nghệ gõ sang công nghệ thổi khí vào trong quá trình
đóng gói để hạn chế ôxy trong sản phẩm.
c. Kỳ vọng của người bán
Thực tế cho thấy, ngành sữa trong nước đang đối mặt trước cả thuận lợi lẫn thách thức.
Do đó, các doanh nghiệp cũng không tự tin đặt mục tiêu tăng trưởng cao. Điển hình có
thể nói đến 2 ông lớn ngành sữa.
Đối với Vinamilk-một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sữa, mới đây, CTCP Sữa Việt
Nam (Vinamilk, mã chứng khoán: VNM) lên kế hoạch trình ĐHĐCĐ thường niên năm
2023 với doanh thu tăng 5,5% và lợi nhuận tương đương kết quả thực hiện của năm
2022, ở mức 10.496 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ 8.514 tỷ đồng, tương đương
với kết quả năm 2022. Kế hoạch tăng doanh thu và lợi nhuận đi ngang được Vinamilk
đưa ra trong bối cảnh thị trường dự báo nhiều sức ép. Theo ban lãnh đạo Vinamilk, sữa
là mặt hàng có mức độ nhạy cảm cao với giá bán và thu nhập do phần lớn người tiêu
dùng Việt Nam chưa coi sữa là sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu. Do đó, nhu cầu về các
sản phầm sữa sẽ yếu đi khi người tiêu dùng thắt chặt thói quen chi tiêu. Ban lãnh đạo
Vinamilk kì vọng nhu cầu tiêu thụ sữa ghi nhận mức tăng trưởng dưới 5% so với cùng kỳ trong năm 2023.
Công ty chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) đánh giá triển vọng năm 2024 đối với
Vinamilk sẽ tích cực hơn bởi (1) tiếp nối đà hồi phục tiêu dùng từ cuối năm 2023; (2)
nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng lên khi mức tiêu thụ sữa/ bình quân
đầu người tại Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực. Cho năm 2024, kỳ vọng
DTT và LNST của VNM có thể đạt lần lượt 64,439 tỷ đồng (+4% YoY) và
9,942 tỷ đồng (+6.1% YoY)
d. Số lượng người sản xuất
Nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó
Việt Nam là một quốc gia đông dân với mức tăng trưởng dân số cao khoảng 1,2%/năm,
khiến cho Việt Nam trở thành thị trường sữa tiềm năng. Dẫn tới ngày càng xuất hiện
thêm nhiều các hãng sữa khiến cho cuộc chiến thị phần ngày càng nóng. Thị trường sữa
Việt Nam hiện có khoảng 200 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có 40 doanh nghiệp sản
xuất và phân phối sữa. Các doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 75% thị phần, trong
khi các doanh nghiệp ngoại chiếm khoảng 25%. Sau đây là một số thương hiệu sữa máu
mặt phải kể đến như:
Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
Vinamilk là công ty sản xuất sữa lớn nhất tại Việt Nam, được thành lập vào năm 1976.
Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất sữa, Vinamilk đã trở thành một
trong những thương hiệu sữa nổi tiếng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Vinamilk là công ty hàng đầu về sản xuất sữa tại Việt Nam, cung cấp đa dạng các sản
phẩm sữa cho từ trẻ em đến người lớn. Vinamilk hiện sở hữu 13 nhà máy sản xuất sữa
tại Việt Nam và 4 chi nhánh nhà máy ở nước ngoài. Với nguồn cung ứng lớn nhất hiện
nay, sản phẩm của Vinamilk có mặt trên thị trường tại hầu hết các đại lý, cửa hàng trong và ngoài nước
Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH True milk
TH True Milk là công ty sản xuất sữa có trụ sở tại tỉnh Thái Bình, được thành lập vào
năm 2009. Với hơn 200.000 đầu bò và một hệ thống trang trại hiện đại, TH True Milk
đã trở thành một trong những công ty sản xuất sữa lớn nhất tại Việt Nam và trong khu
vực Đông Nam Á. TH True Milk là một thương hiệu sữa được thành lập sau Vinamilk,
nhưng đã dần chiếm lĩnh thị phần và thống trị thị trường sữa Việt Nam hiện nay. Công
ty tập trung vào các sản phẩm sữa có nguồn gốc thiên nhiên, an toàn và bổ dưỡng. Các lOMoAR cPSD| 35966235
sản phẩm sữa của TH True Milk được đánh giá cao bởi nhiều người dùng vì vị thơm ngon và béo ngậy.
Công ty cổ phần sữa cô Gái Hà Lan – Dutch Lady
Là một thương hiệu liên doanh giữa công ty sữa Việt Nam và tập đoàn Friesland Food
nổi tiếng của Hà Lan, Dutch Lady là một trong những thương hiệu sữa nổi tiếng tại Việt
Nam, đặc biệt là trong phân khúc sữa dành cho trẻ em.
Doanh nghiệp khác
Một số nghiệp khác như: Dalat Milk, Mộc Châu, Nutricare, IPD, Nestle,...và nhiều hãng
sữa nhỏ hơn khác đều là những hãng có năng lực về marketing, nghiên cứu và phát triển sản phẩm tốt.
e. Chính sách của chính phủ
Nhằm thúc đẩy sử phát triển đối với ngành sữa tại Việt Nam, chính phủ đã có một số chính sách như sau:
• Vào ngày 26/10/2001 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
167/2001/QĐ TTg liên quan đến một số biện pháp và chính sách phát triển chăn
nuôi bò sữa ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010. Đến 2014 Bộ NN và PTNT
đã đưa ra quyết định số 458/QĐ-BNN-CN về chính sách khuyến khích và hỗ trợ
phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Cùng năm, Bộ NN và PTNN ban
hành quyết định số 984/QĐ-BNN-CN phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành chăn
nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. • Về quản lí giá:
Theo Quyết định số 1097/QĐ-BCT ngày 20/5/2014 triển khai ấp dụng biện pháp
bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Cùng với đó, giá
sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tiếp tục được Bộ Tài chính triển khai bình ổn giá
theo quy định. Tính đến 30/11/2015, đã có 787 sản phẩm sữa dành cho trẻ em 6
tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê khai trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương. IV.
PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI CỦA GIÁ
Việc lạm phát và chi phí tăng đang gây áp lực trong chi tiêu của người tiêu dùng trong
nước và ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu.
1. Ảnh hưởng của giá sữa nguyên liệu trên thế giới đến thị trường sữa Việt Nam
Thị trường sữa Việt Nam chủ yếu do các "đại gia" như Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk – mã chứng khoán: VNM), Nestle Việt Nam, Nutifood, Frieslandcampina và
Tập đoàn TH thống lĩnh. Trong số các doanh nghiệp hàng đầu này, chỉ có Vinamik niêm
yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán.
Theo báo cáo tổng hợp, kim ngạch nhập khẩu của thị trường sữa và sản phẩm từ sữa
trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 406,39 triệu USD, giảm khoảng 9,7% so với 4 tháng đầu năm 2022.
Riêng trong tháng 4/2023, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt mức 89,83 triệu
USD, giảm đến 26,4% so với tháng 3/2023 và 20% so với tháng 4/2022.
Theo báo cáo, New Zealand, Mỹ, Pháp và Thái Lan là các thị trường chủ yếu cung cấp
sữa và sản phẩm từ sữa cho Việt Nam. Trong đó, 4 tháng đầu 2023, thị trường sữa Việt
Nam nhập khẩu nhiều nhất từ New Zealand, với 178,22 triệu USD. Chiếm tới 43,9%
tổng kim ngạch nhập khẩu thị trường sữa của cả nước, tăng 23% so với 4 tháng đầu năm 2022.
Bên cạnh đó, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Mỹ lại giảm mạnh 59,4% so
với 4 tháng đầu năm 2022. Chỉ đạt ở mức 32,81 triệu USD, chiếm 8,1% tổng lượng nhập
khẩu. Nhập khẩu từ Australia của thị trường sữa Việt Nam cũng giảm mạnh tới 48,8%,
chỉ đạt 17,66 triệu USD, chiếm 4,4%. Ngoài ra tình hình nhập khẩu từ một số thị trường
khác như: từ Pháp đạt 18,22 triệu USD, chiếm 4,5%, tăng 22,7% và Thái Lan đạt 18,03
triệu USD, chiếm 4,44%, giảm 19,4%.
Theo báo cáo tổng hợp, trong 6 tháng đầu năm, giá nguyên liệu sữa tại châu Âu đã 2 lần
lập đỉnh mới lên mức 5.100 euro/tấn và tại khu vực Nam Mỹ là 4.300 USD/tấn. So với
cùng kỳ 2022, năm nay Việt Nam đã đẩy mạnh hơn nhập khẩu sữa nguyên liệu từ Mỹ.
Còn đối với nguồn nguyên liệu nhập từ New Zealand – nguồn nhập khẩu chính của thị
trường sữa Việt Nam, lại đang giảm do sản lượng bị hạn chế hơn vì ảnh hưởng của
Covid-19 khiến nước này thiếu lao động. Điều này đã càng góp phần khiến giá nguyên
liệu đầu vào của các doanh nghiệp thị trường sữa trong nước tăng cao.
Tuy nhiên, tín hiệu tích cực theo giới phân tích nhận định, giá bột sữa sẽ hạ nhiệt trong
nửa sau 2023 do nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc giảm và nhu cầu tiêu thụ của thị
trường sữa trên toàn cầu đang yếu đi trong ngắn hạn. Do vậy, đây sẽ là cơ hội cho các
nhà sản xuất sữa ghi nhận biên lợi nhuận gộp phục hồi trong 2023 khi áp lực từ chi phí
nguyên vật liệu bắt đầu giảm bớt.
Tín hiệu đáng mừng tiếp theo là giá bột sữa (USD/tấn) - nguyên liệu cho sản xuất sữa
đã hạ nhiệt. Tính đến ngày 21/3/2023, giá bột sữa đã giảm dần 29,8% so với cùng kỳ và
giảm thấp hơn 32,1% so với mức đỉnh vào cùng kỳ tháng 3/2022.
Giá bột sữa được dự báo sẽ tiếp tục giảm đến cuối năm 2023 do nhu cầu nhập khẩu tại
Trung Quốc giảm và nhu cầu tiêu thụ sữa trên toàn cầu đang suy yếu trong ngắn hạn,
trong khi sản lượng bột sữa sẽ tăng trong năm 2023.
2. Sự thay đổi giá của các thương hiệu sữa Việt
Bên cạnh sự sụt giảm tình hình kinh doanh thị trường sữa trong nước, giá sữa nguyên
liệu trên thế giới lại đang tăng 60% khiến các doanh nghiệp trong nước lao đao, phải
thực hiện tăng giá và tìm cách cân đối chi phí.
Trước sức ép của giá nguyên liệu đầu vào, nhiều thương hiệu thị trường sữa trong nước
đã thay đổi giá mới. Theo báo cáo tổng hợp, sữa chua, sữa nước và sữa bột nội địa cũng
như nhập khẩu đều đã được điều chỉnh tăng từ 5 đến 10% trong các tháng đầu năm. lOMoAR cPSD| 35966235
Là ông lớn đầu ngành, Vinamilk cho biết, 6 tháng đầu năm giá sữa nguyên liệu tăng 60-
70%, thậm chí có nhóm tăng 100%. Cùng với đó, thức ăn chăn nuôi và giá cước vận
chuyển tăng phi mã đã góp phần đẩy chi phí sản xuất lên cao.
Theo báo cáo tổng hợp từ các sàn thương mại điện tử, doanh số của các sản phẩm TH
True milk trong tháng 7/2023 vừa qua đạt mức cao nhất 8.7 tỷ đồng và 35.8 nghìn về
sản lượng. Quy mô thị trường của TH true milk trong tháng 7/2023 cũng đạt mức 8.7 tỷ
về doanh số và tăng trưởng tốt hơn so với tháng 06/2023 61.5%.
Một ông lớn khác trong thị trường sữa tươi, Dalat Milk, theo báo cáo trên các sàn thương
mại điện tử, quy mô thị trường của Dalat milk tháng trong tháng 6/2023 đạt 220.0 triệu
về doanh số và tăng trưởng tốt hơn so với tháng 5/2023 54.1%. Mặc dù đón tín hiệu tăng
trưởng tốt nhưng xét về tổng chung trong 6 tháng gần nhất, doanh thu của Dalat Milk
lại giảm -39.2 % so với 6 tháng liền kề trước đó. Năm loại sữa 2022 2023
Sữa Tươi Tiệt Trùng Vinamilk 100% Có Đường - Lốc 4 hộp 180ml 29.000 33.000 VND VND
Sữa Tươi Tiệt Trùng Có Đường TH true MILK – Lốc 4 hộp 180ml 33.000 37.500 VND VND
Sữa Tươi Tiệt Trùng Có Đường Dutch Lady – Lốc 4 hộp 180ml 30.000 33.000 VND VND
Riêng sản phẩm sữa tươi tiệt trùng của các hãng đã có sự biến đổi về giá. Tăng từ 1314%
giá sản phẩm, cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của chi phí nguyên vật liệu lên thị trường sữa Việt.
Mới đây, Hiệp hội sữa Việt Nam cũng có văn bản kiến nghị tới Bộ Tài chính. Trong đó
nêu rõ sữa và các sản phẩm từ sữa giúp nâng cao sức khỏe cho toàn dân và giảm tình
trạng suy dinh dưỡng, thấp còi ở trẻ em. Chưa có cơ sở khoa học nào cho thấy có hệ quả
giữa việc uống sữa và béo phì. Vì vậy, dự thảo Luật cần phân loại rõ ràng các đồ uống
có đường để đánh thuế, tránh áp thuế các sản phẩm từ sữa. V.
PHÂN TÍCH HÌNH THỨC CẠNH TRANH
Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp sữa Việt Nam. 1. Cạnh tranh qua giá
Cạnh tranh về giá cả là hình thức cạnh tranh trong đó các nhà cung cấp tìm cách giành
giật khách hàng bằng thủ đoạn bán hàng với giá thấp hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh bằng giá cả đặc biệt có lợi cho người tiêu dùng khi nó góp phần hình thành
giá cả phù hợp với chi phí cung ứng, vì điều này hàm ý thị trường hoạt động một cách
có hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực và đẩy các nhà cung ứng kém hiệu quả, có chi
phí cao ra khỏi thị trường.
Nếu đứng trên quan điểm của nhà sản xuất, thì cạnh tranh giá cả là điều nên tránh, vì nó
làm giảm lợi nhuận và có thể dẫn tới chiến tranh giá cả. Vì lý do này, các nhà sản xuất
thường tìm mọi cách để tránh cạnh tranh về giá. Đối với thị trường sữa, tuy cạnh tranh
qua giá không phải là yếu tố tiên quyết, nhưng vẫn là 1 trong những yếu tố quan trọng
trong quá trình cạnh tranh giữa các hãng.
VD: Vinamilk - với chiến lược chi phí thấp để thu hút người dùng, đã từ 1 doanh nghiệp
có thị phần sữa là 14% sau đó gia tăng nhanh chóng lên đến 48%( chiếm gần phân nửa)
và trụ vững trên thị trường sữa toàn quốc. Còn với các hãng như TH Truemilk với giá
bán lẻ 9.000đ một hộp sữa tươi hay là Dalat milk với 8.000đ một hộp thì chiếm thị phần
ít hơn trên thị trường sữa ( 2023).
Theo báo cáo tổng hợp, trong 6 tháng đầu năm, giá nguyên liệu sữa tại châu u đã 2 lần
lập đỉnh mới lên mức 5.100 euro/tấn và tại khu vực Nam Mỹ là 4.300 USD/tấn. So với
cùng kỳ 2022, năm nay Việt Nam đã đẩy mạnh hơn nhập khẩu sữa nguyên liệu từ Mỹ.
Còn đối với nguồn nguyên liệu nhập từ New Zealand – nguồn nhập khẩu chính của thị
trường sữa Việt Nam, lại đang giảm do sản lượng bị hạn chế hơn vì ảnh hưởng của
Covid-19 khiến nước này thiếu lao động. Điều này đã càng góp phần khiến giá nguyên
liệu đầu vào của các doanh nghiệp thị trường sữa trong nước tăng cao.
Tại Việt Nam, hầu hết doanh nghiệp sữa đều đang “căng mình” chịu sức ép từ giá nguyên
liệu đầu vào tăng cao, cùng với tình trạng lạm phát khiến sức tiêu thụ giảm.
Là ông lớn đầu ngành, Vinamilk cho biết, 6 tháng đầu năm giá sữa nguyên liệu tăng 60-
70%, thậm chí có nhóm tăng 100%. Cùng với đó, thức ăn chăn nuôi và giá cước vận
chuyển tăng phi mã đã góp phần đẩy chi phí sản xuất lên cao.
Hiển nhiên, TH True Milk, Nutifood, VPMilk – những thương hiệu lớn của thị trường
sữa cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Hầu hết các hãng sữa đều đã điều chỉnh giá
bán ra trên thị trường. Theo các chuyên gia, tỷ lệ này tăng giá này đang bị thấp hơn so
với giá nguyên liệu đầu vào. Do đó, lợi nhuận thị trường sữa năm nay được các công ty
chứng khoán nhận định là thấp hơn so với các năm trước đó.
Đánh giá của ông lớn Vinamilk “ Theo đánh giá của Vinamilk, các đối thủ cạnh tranh
trong thị trường sữa đang có những động thái khiến thị phần của Vinamilk ở một số
phân khúc sản phẩm dần bị đe dọa, vì thế công ty sẽ phải cân nhắc khi tăng giá bán sản phẩm.”
2.2. Cạnh tranh phi giá lOMoAR cPSD| 35966235
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Dù ở bất cứ thời đại nào, vào bất kỳ thời điểm nào, yếu tố quyết định đến sự sống còn
của một thương hiệu chính là chất lượng sản phẩm. Chỉ khi chất lượng sản phẩm tốt thì
các chiến dịch marketing mới có hiệu quả, và thương hiệu sản phẩm mới khắc sâu trong
tâm trí người tiêu dùng.
Để thực hiện điều đó, các doanh nghiệp sữa đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư
dây chuyền máy móc hiện đại. Công nghệ sản xuất sữa và bột dinh dưỡng của công ty
đều hiện đại và tiên tiến nhất, dựa trên công nghệ của các nước hàng đầu thế giới, nhằm
đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài tiên tiến hóa dây chuyền sản xuất, các doanh nghiệp còn thực hiện nâng cao chất
lượng sản phẩm bằng cách thêm vào thành phần sản phẩm những chất có giá trị dinh
dưỡng cao hơn. Điển hình là việc nâng cấp Dielac lên thành Dielac Alpha nhờ sữa non
Colostrum (loại sữa dễ tiêu hóa, độ béo thấp nhưng hàm lượng cacbonhydrat và đạm
cao, chứa rất nhiều kháng thể như IgG, IgA, IgM giúp trẻ sơ sinh nhanh chóng thích
nghi với môi trường bên ngoài).
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
Tích cực nghiên cứu sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm không chỉ là chiến lược của
Vinamilk mà cả những thương hiệu khác cũng áp dụng. Tuy nhiên, Vinamilk vẫn có
được nhiều lợi thế hơn ở khâu này và đạt được nhiều thành công vượt trội.
Cho đến hiện tại, Vinamilk đã sở hữu hơn 200 nhãn hiệu về sữa và các sản phẩm từ sữa
như sữa tươi, sữa bột, sữa đặc, sữa chua, phô mai,... Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng
rất chú trọng đến việc kết hợp giữa sản phẩm nước giải khát và sữa tươi như nước ép hoa quả, kem,...
Trong quy trình sản xuất, doanh nghiệp cũng tận dụng các lợi thế sẵn có như nguồn
nguyên liệu hàng đầu, máy móc công nghệ hiện đại, hệ thống phân phối rộng khắp để
phát triển thương hiệu một cách triệt để nhất.
Đầu tư vào truyền thông.
Ngoài ra để có thể cạnh tranh với các hãng trong ngành, các doanh nghiệp sữa đã tập
trung hơn nữa vào hoạt động Marketing, quảng cáo sản phẩm để duy trì sự trung thành
của khách hàng và thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
Cụ thể hơn, trên thị trường Campuchia, hàng năm, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng
cao thường xuyên được tổ chức. Đây là không chỉ là hoạt động thương mại thuần túy
mà còn là dịp để khẳng định vị trí và chất lượng hàng Việt Nam. Trong quá trình định
vị thương hiệu, VINAMILK đã không bỏ qua cơ hội này.
Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng giá trị của thương hiệu VINAMILK – hiện thân của
“Cuộc sống tươi đẹp”, công ty đã thực hiện chiến dịch truyền thông đa phương tiện
nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích mà các sản phẩm mang thương hiệu
VINAMILK thông qua xây dựng chiến dịch quảng cáo đặc biệt với hình ảnh những chú
bò sữa ngộ nghĩnh, năng động và mạnh khỏe. Cùng với những chú bò sữa đáng yêu là
hình ảnh cánh đồng cỏ xanh tươi, rộng lớn, thể hiện rõ nét vẻ đẹp tự nhiên của cuộc
sống, trên nền nhạc “Trăm phần trăm” vui nhộn.
Chiến dịch quảng cáo sinh động này đã gây ấn tượng tốt với người tiêu dùng, nhất là trẻ
nhỏ. Có thể nói, qua thông điệp quảng cáo này, VINAMILK đã thể hiện được thông điệp
“Cuộc sống tươi đẹp” của thương hiệu, nâng cao giá trị và vị thế thương hiệu trên thị
trường các nước. Tần suất xuất hiện quảng cáo và kênh quảng cáo cũng là nhân tố quan
trọng. VINAMILK đã chọn cách quảng cáo truyền thống kết hợp với hiện đại: truyền
hình, báo đài, internet, thông qua hội chợ, triển lãm…
Còn đối với TH true milk, hãng đã xây dựng hệ thống TH True Mart rộng khắp cũng
như hợp tác với hệ thống phân phối của các siêu thị lớn để giúp khách hàng có thể dễ
dàng tiếp cận tới những sản phẩm của TH True Milk.
Ngoài ra, để có thể chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, TH True Milk đã xây dựng
những thông điệp truyền thông ý nghĩa nhằm quảng bá về chất lượng sản phẩm của mình. Ví dụ:
Thông điệp chính: “Thật sự thiên nhiên”
Thông điệp phụ: “Thể chất” - Những giọt sữa chắt lọc từ thiên nhiên qua quy trình xử
lý khép kín mang đến nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể.
=>Nhờ những thông điệp trên mà TH True Milk đã thành công thu hút được sự quan tâm của khách hàng. VI. KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, chúng ta có thể thấy thị trường sản phẩm sữa của ViệtNam
thời gian qua đạt được tốc độ tăng trưởng hết sức ấn tượng cả về giá trị và sản lượng so
với thị trường sữa thế giới. Thị trường sữa trong nước đang có đượcnhững điều kiện
phát triển thuận lợi. Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng gia tăng với nhiều yêu cầu
về chất lượng và sự phong phú. Cùng với chính sách của chính phủ, kéo theo đó là quy
mô doanh nghiệp chế biến sữa ngày càng được mở rộng với thị phần cạnh tranh có sự
tham gia của nhiều hãng sản xuất. Ngành sữa Việt Nam đang có triển vọng phát triển rất
cao. Tuy vậy, kéo theo đó cũng là những thách thức, những đòi hỏi được đặt ra với doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy cho thị trường phát triển hơn. Trên đây là những số liệu thống
kê và phân tích sự thay đổi cung-cầu về sữa thành phẩm của nhóm chúng em. Bài tiểu
luận chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế mong cô đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! VII.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://cafef.vn/doanh-thu-8-ty-usd-nam-tieu-thu-binh-quan-nam-tren-da-tang-manh-
motnganh-cua-viet-nam-thanh-muc-tieu-nong-bong-tay-trong-mat-quy- ngoai188231017161036341.chn?
fbclid=IwAR1e1GbmvJseP6vBk8OEzQsNE6tITAc7qa3tIK4XoQGq3Nrn1z57TGZk6iw
https://aglobal.vn/blog/thi-truong-sua-xu-huong-tieu-dung-hien-nay-su-anh-huong- lOMoAR cPSD| 35966235 2084792728
https://viracresearch.com/thi-truong-sua-2023-tong-quan-va-trien-vong/?
fbclid=IwAR1PDDBfsUfEYCuWlx7FLXA04tJgyfSIxHTS4W52S7LNUVHhyfbn0N9bIlY