ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN:
Thị Trường Các Định Chế Tài Chính
ĐỀ I:
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NĂM 2008
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ ANH THƯ
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 12
-THỰC HIỆN NĂM 2022-
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 12
STT
MSSV
HỌ TÊN
1
31211023381
Ngô Yến Nhi (nhóm trưởng)
2
31211021443
Trần Xuân Quỳnh
3
31211024544
Nguyễn Hoàng Anh Thư
4
31211026038
Phan Hồng Thúy Vy
5
31211026873
Nguyễn Thị Như Ý
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................... 3
LỜI NÓI
ĐẦU................................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ
I..............................................................................7
1.1 Khái niệm khủng hoảng... i
chính................................................................................7
1.2 Nguyên nhân chung của..... khủng hoảng i
chính..........................................................9
1.2.1 Sự bổ trợ chiến ợc lời tiên tri tự phát sinh trên thị trường tài
chính..........9
1.2.2 Đòn bẩy tài
chính............................................................................................... 9
1.2.3 Sự không tương thích giữa n và i
sản..........................................................10
1.2.4 Sự không chắc chắn m bầy
đàn.............................................................10
1.2.5 Thất bại trong việc..... điều
tiết..............................................................................10
1.2.6 Sự lừa
dối......................................................................................................... 11
1.2.7 Sự y
lan......................................................................................................... 11
1.3 Các thị trường tài chính... bị ảnh
hưởng........................................................................11
3
1.4 Khủng hoảng tài chính - Khủng hoảng kinh tế - Suy thoái kinh
tế............................ 12
CHƯƠNG 2: CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NĂM
2008........14
2.1 Khái quát chung........................................................................................................ 14
2.2 Quá trình diễn
biến ................................................................14
2.3 Ảnh hưởng, tác động của cuộc khủng
hoảng. ......................................................17
2.3.1 Đối với Hoa K nói riêng và thế giới nói
chung. .......................... 17
2.3.1.1 Hệ thống i chính ngân
hàng. ...............15
2.3.1.2 Thị trường chướng
khoáng. ........... 17
2.3.1.3 Tốc độ ng trưởng
GDP .................17
2.3.1.4 Thương mại quốc
tế .............18
2.3.1.5 Đầu quốc
tế ..................18
2.3.1.6 Nợ quốc
gia .......18
2.3.2 Riêng đối với Việt
Nam. ........................................... 18
2.4 Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng i chính thế giới m
2008 ........................... 19
4
2.4.1 Nguyên nhân trực
tiếp ....................................19
2.4.1.1 Nợ dưới
chuẩn. .......19
2.4.1.2 Chứng khoán a..........................................................................20
2.4.1.3 c công ty định mức tín
nhiệm ................20
2.4.1.4 Công cụ đầu kết
cấu. ..................... 20
2.4.1.5 Hợp đồng hoán đổi tổn thất tín
dụng ...........21
2.4.1.6 Mua bán
khống .......21
2.4.1.7. Đạo đc kinh doanh khủng hoảng niềm
tin.............................. 22
2.4.2 Nguyên nhân u
xa .................................... 22
2.5 Giải pháp đưa
ra ................................................................23
2.5.1 Giải pháp... của
FED. ........................................ 23
2.5.2 Giải pháp của Chính ph Hoa
K ...................................23
2.5.3 Một số giải pháp của Chính ph các
c ............................. 24
2.5.4 Giải pháp của Chính phủ Việt
Nam. ...................................24
2.5.5 Kế hoạch của Barack
Obama ....................................... 25
CHƯƠNG 3: NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA ĐỂ ĐỀ PHÒNG KHỦNG HOẢNG
I
CHÍNH........................................................................................................................... 2
5
TÀI LIỆU THAM
KHẢO............................................................................................27
5
6
LỜI NÓI ĐẦU
Vào năm 2008, “một cuộc khủng hoảng tài chính” đã n ra làm chao đảo nền kinh tế
toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính ấy được xem “thảm họa kinh tế tồi tệ nhất kể
từ thời kỳ Đại suy thoái năm 1929 1933”. nhiều nguyên nhân dẫn tới khủng
hoảng nhưng người ta xác định “nguồn cơn chính nhen nhóm từ thị trường thế chấp
dưới chuẩn, từ đó lây lan nhanh trên quy lớn, cuối cùng trở thành khủng hoảng
suy thoái kinh tế toàn cầu”. Ban đầu, chỉ các i cứu trợ lớn hệ quả dẫn tới là sự
tụt dốc không phanh của nền kinh tế, tạo nên tiền đề quan trọng cho cuộc khủng hoảng
nợ Châu Âu. Cũng từ sự sụp đổ của thị trường thế chấp, đã xuất hiện những sự hoài
nghi về tính ổn định và minh bạch của hệ thống ngân hàng toàn cầu vốn rất được
tin tưởng.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã tàn phá nền kinh tế thế giới một
cách nặng nề, nhất đối với Hoa Kỳ - i khởi nguồn của cuộc khủng hoảng. Chính
từ cuộc khủng hoảng đã làm giá bất động sản sụt giảm trầm trọng, đó một trong
những hậu quả nghiêm trọng để lại... Tỷ lệ thất nghiệp và tự tử cũng tăng đột biến
trong thời gian trong và sau khủng hoảng do những áp lực về tài chính nảy sinh.
Những hậu quả cuộc khủng hoảng để lại nghiêm trọng đến mức vẫn còn những tác
động nhất định đến hệ thống tài chính cho tới ngày nay. Vẫn cho đến thời điểm này,
người ta vẫn băn khoăn về sự thay đổi trong cuộc chơi và quan trọng n là làm sao để
tránh đi vào “vết xe đổ” năm ấy?
Trong s vận động của một nền kinh tế, sẽ những quyết định thể cho thấy sự
hiệu quả hiện tại trong một khoảng thời gian ngắn, nhưng mấy ai biết rằng trong
chính đang “tích tụ” dần những nguy cơ tiêu cực thể bùng n bất cứ lúc nào.
Tương tự như ta đã từng chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008.
thế nên, theo dõi diễn biến mô của nền kinh tế không ngừng tìm cách làm sao
để tránh khỏi điều tương tự xảy ra trong ơng lai rất cấn thiết, đó cũng chính việc
làm của các nhà kinh tế học. Nhóm chúng em cảm thấy rất hứng thú với đề tài này nên
đã thực hiện tìm hiểu chuyên sâu vào khủng hoảng tài chính, đặc biệt nghiên cứu về
sự kiện khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 để một cái nhìn bao quát hơn về
sự việc này. Bài tiểu luận nghiên cứu đánh dấu sự hợp c lần đầu của các thành viên
7
trong nhóm, đã nỗ lực hết mình tuy nhiên thiếu sót chắc chắn không thể tránh
khỏi. vậy, chúng em mong muốn nhận được những góp ý của giảng viên giám khảo
để có thể khắc phục những thiếu sót không mong muốn. Nhóm chúng em cũng xin gửi
lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn Phạm Thị Anh Thư vì đã tận nh giúp đỡ đưa ra
những ý kiến mang tính đóng góp.
8
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng tài chính trong tiếng Anh được gọi “Financial Crisis”. Đây “hiện
tượng xuất hiện khi thị trường tài chính sụp đổ. Hay nói cách khác các tài sản tài
chính b mất đi giá trị đáng kể. Hiện tượng này thường đi kèm với sự sụp đổ của thị
trường chứng khoán, khủng hoảng ngân hàng... Và đặc biệt việc các nhà đầu tư “đua
nhau” rút tài sản. Thông thường, sau cùng sẽ một cuộc suy thoái kinh tế xảy ra sau
khi thị trường tài chính gặp khủng hoảng”. Trong lịch sử, cũng đã những cuộc
khủng hoảng i chính diễn ra, dụ như:
Cuộc khủng hoảng tín dụng năm 1772
Cuộc đại khủng hoảng năm 1929 1933
9
sốc giá dầu OPEC năm 1973
Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, cũng vấn đề nghiên cứu của
bài tiểu luận.
10
1.2. Nguyên nhân chung của khủng hoảng tài chính
1.2.1. Sự bổ trợ chiến lược lời tiên tri tự phát sinh trên thị trường tài chính
“Người ta thường quan sát thấy rằng để đầu tư thành công đòi hỏi mỗi nhà đầu
trên thị trường tài chính phải đoán được hành động của c nhà đầu khác. Trong
nhiều trường hợp, các nhà đầu có động cơ để điều phối c lựa chọn của mình.
Chẳng hạn, nếu người nghĩ rằng các nhà đầu khác mua nhiều VND bởi họ dự
báo VND sẽ tăng giá, như vậy người này cũng có động mua VND. Các nhà kinh
tế gọi động bắt chước chiến lược của người khác sự bổ trợ chiến ợc”.
1.2.2. Đòn bẩy tài chính
“Khi một nhà đầu ng tiền của mình để đầu thì nếu thua lỗ, trong tình huống
xấu nhất, người này chỉ mất tiền của mình thôi. Nhưng khi vay n để đầu t kết
quả thể làm cho thu nhập tiềm năng tăng lên nhưng cũng thể thua lỗ nhiều hơn
những nhà đầu có. Do đó, đòn bẩy tài chính thể khuếch đại thu nhập nhưng
cũng th tạo ra rủi ro phá sản. Nếu sự phá sản xảy ra t nghĩa công ty đã thất
bại trong việc đáp ứng các lời hứa trả nợ cho các công ty khác, tức nghĩa từ rắc
rối tài chính của công ty này thể lan sang thành của công ty khác”.
1.2.3. Sự không tương thích giữa nợ tài sản
Các ngân hàng thương mại “chào mời các i khoản tiền gửi thể rút tiền bất cứ
thời điểm nào nhưng lại cho các doanh nghiệp hay gia đình vay dài hạn. Sự không
tương thích giữa nợ ngắn hạn tài sản dài hạn của ngân hàng được xem một trong
những do s tháo chạy ngân hàng xảy ra”. (khi người gửi tiền hoảng loạn
quyết định rút tiền của mình nhanh n ngân hàng thể thu hồi nợ vay).
11
1.2.4. Sự không chắc chắn và tâm bầy đàn
Nhiều phân tích về khủng hoảng tài chính nhấn mạnh đến vai trò của các sai lầm trong
đầu gây ra bởi sự thiếu hiểu biết sự không hoàn hảo trong lẽ của con người.
Khủng hoảng thường phát sinh ngay sau các cuộc cách tân tài chính hay cách mạng kỹ
thuật. Các cuộc cách tân này cho phép các nhà đầu tìm thấy những hội đầu
mới được gọi “sự chuyển hoán” các k vọng của nhà đầu .
Chẳng hạn, “một số nhà đầu lớp đầu biết được tiềm năng của internet nên đã đầu
vào các công ty dot-com. Các khoản lợi nhuận bắt đầu được tạo ra do sự tăng giá cổ
phiếu dot-com. Những nhà đầu lớp thứ hai nhanh chóng nhảy vào để m kiếm lợi
nhuận tương t mặc những người này thông tin rất hạn chế về tiềm ng của các
công ty dot-com. Tâm bầy đàn như vậy ban đầu đã làm giá cổ phiếu tăng thực tế
họ đã thu được lợi nhuận. Giá cổ phiếu tăng cao vượt ra ngoài những tiềm năng thực
sự ngành thể tạo ra đến một lúc nào đó thì sự đổ vỡ không thể tránh khỏi.
Khi đó, chỉ cần một số nhỏ nhà đầu tư nhận ra vấn đề bắt đầu bán ra thì ngay lập
tức gây nên làn ng bán tháo cổ phiếu hậu quả sự sụp đổ của thị trường”.
1.2.5. Thất bại trong việc điều tiết
Các chính phủ “c gắng loại bỏ hoặc làm giảm nhẹ khủng hoảng tài chính bằng sự
điều tiết đối với khu vực tài chính. Mục tiêu là làm tăng nh minh bạch đảm bảo
các định chế tài chính đủ tài sản để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng”.
Tuy nhiên, “nhiều khi sự điều tiết quá mức cũng thể bị chỉ trích nguyên nhân của
khủng hoảng i chính. Chẳng hạn như Hiệp ước Basel II thường bị chỉ trích bởi yêu
cầu các ngân hàng tăng vốn tự khi rủi ro tăng lên, điều y thể buộc ngân
hàng giảm vay mượn xuống khi không thể tăng vốn tự có. Điều này, một phương
diện nào đó, thể làm gia tăng c tiềm ng gây ra sự trói buộc tín dụng như đã
trình bày hệ quả của thể khủng hoảng tài chính”.
1.2.6. Sự lừa dối
Nhiều công ty thu hút đầu với lời hứa hảo huyền về các cơ hội đầu tư, hoặc che
đậy kết qu thu nhập thực sự của mình. Chẳng hạn như kế hoạch của Charles Ponzi
vào đầu thế kỷ 20 Boston, sự sụp đổ của các quỹ đầu MMM Nga năm 1994, sự
12
sụp đổ của các chứng khoán đầu của Madoff năm 2008. Sự lừa dối này có nguyên
nhân do sự bất n xứng thông tin với các hệ qu như vấn đề ủy quyền-tác nghiệp hay
rủi ro đạo đức”.
1.2.7. Sự lây lan
Người ta cho rằng các “trục trặc tài chính thể lây lan t tổ chức này sang tổ chức
khác giống như các căn bệnh truyền nhiễm vậy. Chẳng hạn như khi một ngân hàng bị
rơi vào tình trạng tháo chạy thì các ngân ng khác cũng nguy cơ bị rơi o nh
trạng ơng tự. Khi sự sụp đổ của một tổ chức tài chính nào đó đe dọa đến sự ổn định
của nhiều tổ chức i chính khác, người ta gọi đó rủi ro hệ thống”.
1.3. Các thị trường tài chính bị ảnh hưởng
Khi khủng hoảng tài chính nổ ra, sẽ bắt nguồn từ khủng hoảng một thị trường tài
chính rồi ảnh hưởng lan sang các th trường tài chính còn lại.
- Thị trường ngoại hối (Foreign exchange market Forex): thị trường phi tập
trung diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi ngoại tệ các phương tiện thanh
toán quốc tế có giá trị như ngoại tệ.
- Thị trường vốn (Capital Market): “thị trường vốn thị trường cung cấp vốn
đầu trung i hạn cho các chủ th trong nền kinh tế chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương cho đến các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế hội, mở rộng sản xuất kinh doanh”.
- Thị trường i chính phái sinh: “là nơi diễn ra c hoạt động mua đi bán lại các
loại sản phẩm tài chính phái sinh, với các sản phẩm thông dụng của thị trường
tài chính phái sinh như: Quyền mua cổ phần, Chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn,
Hợp đồng hoán đổi... Hiện nay, trên thị trường i chính quốc tế nghiệp vụ tài
chính phái sinh đã phát triển rất mạnh với c nghiệp vụ phái sinh rất đa dạng
thị trường phái sinh đóng vai trò quan trọng trong h thống tài chính toàn
cầu. Sở phát triển thành công như vậy, do sử dụng nghiệp vụ này đem
lại lợi ích cho các thành viên thị trường”.
- Thị trường tiền tệ (Money market): thị trường vốn ngắn hạn (dưới 1 m)
diễn ra các hoạt động cung cầu về vốn ngắn hạn như vay vốn ngân hàng, mua
13
bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho bạc. Vốn ngắn hạn gồm
các loại giấy tờ giá ngắn hạn, kỳ hạn, rủi ro thấp tính thanh khoản cao.
- Thị trường thế chấp: “thị trường chuyên cho vay các món nợ dài hạn, trong đó
bên cho vay vốn (bên thế chấp) dùng tài sản của mình bất động sản hoặc
động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ để tr nợ
trong thời gian quy định (bao gồm nợ gốc, lãi tiền phạt lãi quá hạn...) đối với
bên cho vay (gọi n nhận thế chấp hoặc ngân hàng cho vay)”.
- Thị trường bảo hiểm (Insuarance Market):là i diễn ra hoạt động mua bán
các sản phẩm bảo hiểm. Cũng như bất một thị trường hàng hóa nào, thị
trường bảo hiểm đầy đủ các thành phần của thị trường.
1.4. Khủng hoảng tài chính - Khủng hoảng kinh tế - Suy thoái kinh tế
Khủng hoảng tài chính khủng hoảng kinh tế liệu mối quan hệ như thế nào? Đầu
tiên, hãy nêu lên khái niệm của khủng hoảng kinh tế. “Khủng hoảng kinh tế một
thuật ngữ phạm trù rất rộng. Hiểu đơn giản nhất thì: Khủng hoảng kinh tế sự suy
giảm các hoạt động kinh tế, tình trạng rối loạn, mất thăng bằng nghiêm trọng do
nhiều mâu thuẫn không được hoặc chưa được giải quyết trong nền kinh tế. Đó sự rối
loạn trong sản xuất, u thông hàng hóa trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng dẫn đến rối
loạn đời sống, gây ra nạn thất nghiệp, giảm thu nhập và cuộc sống người lao động
cũng bị sụt giảm kéo theo sự bất ổn về chính trị”.
thể nói giữa khủng hoảng tài chính khủng hoảng kinh tế mối quạn hệ lẫn
nhau. khi một cuộc khủng tài chính xảy ra thì đều ảnh hưởng nền kinh tế không
ít thì nhiều hoặc ngược lại. Tức là, khi một cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra gây nh
hưởng đến c th trường tài chính, gây mất giá tr về mặt tài chính của nền kinh tế thì
sẽ kéo nền kinh tế vào khủng hoảng gây nên suy thoái kinh tế - sự suy giảm đáng kể
trong hoạt động kinh tế một quốc gia, một khu vực trong một thời gian dài.
Khủng hoảng tài chính khủng hoảng kinh tế tuy mối quan hệ lẫn nhau như thế,
nhưng bản thân chúng cũng những đặc tính khác riêng. Sau đây bảng so nh để
cho thấy các đặc tính khác riêng ấy:
14
Tiêu chí phân biệt
Khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng kinh tế
Tác nhân bị nh hưởng
Liên quan đến cấu trúc của nền
tài chính, thuộc nền kinh tế
tiền tệ.
c động lên nền kinh tế
thực.
Liên quan đến cấu trúc nền
kinh tế, thuộc nền kinh tế
thực.
c động lên nền kinh tế
tiền tệ.
Hậu qu
Bong bóng giá i sản gây sụt
giảm mức giá i sản tài chính,
dẫn đến sự sụp đổ của các định
chế tài chính từ đó nh
hưởng lên dòng chu chuyển
vốn quốc tế.
Các vấn đề v mức g chung
của nền kinh tế nảy sinh cộng
với việc các hoạt động trong
nền kinh tế bị trì trệ, thất
nghiệp tăng từ đó GDP của nền
kinh tế giảm và quan hệ xuất
nhập khẩu t đó ng b ảnh
hưởng xấu.
15
CHƯƠNG 2
CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NĂM 2008
2.1. Khái quát chung
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 “là cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm
trọng nhất kể từ cuộc Đại suy thoái (1929 1933). Cho vay theo kiểu săn mồi nhắm
vào những người mua n thu nhập thấp, các tổ chức tài chính toàn cầu chấp nhận
rủi ro quá mức sự bùng nổ bong ng nhà đất của Hoa Kỳ đã lên đến đỉnh điểm
một “cơn o hoàn hảo”. Chứng khoán được bảo đảm bằng thế chấp (MBS) gắn liền
với bất động sản Mỹ, cũng như một mạng lưới công cụ phái sinh rộng lớn được liên
kết với những MBS đó, đã sụp đổ về giá trị. Các tổ chức tài chính trên toàn thế giới bị
thiệt hại nặng nề, lên đến đỉnh điểm với sự phá sản của Lehman Brothers o ngày 15
tháng 9 năm 2008, một cuộc khủng hoảng ngân ng quốc tế sau đó”.
Sau khi khủng hoảng bắt đầu, các chính phủ đã triển khai các khoản cứu tr lớn đối
với các tổ chức tài chính các chính sách tài khóa tiền tệ giảm nhẹ khác để ngăn
chặn sự sụp đổ của hệ thống tài chính toàn cầu. Cuộc khủng hoảng lại châm ngòi cho
một cuộc Đại suy thoái, dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tự tử, đồng thời giảm
niềm tin vào thể chế... Cuộc suy thoái được ng bố chính thức kết thúc vào m
2009, nhưng trong một thời gian dài sau đó nhiều người dân vẫn phải chịu những hậu
quả nặng nề, đặc biệt là tại Mỹ. Tỷ lệ thất nghiệp đạt mức 10% vào năm 2009, chỉ
mới trở lại mức như trước khủng hoảng vào năm 2016 vừa rồi.
2.2. Quá trình diễn biến
Diễn biến của cuộc khủng hoảng theo trình tự các mốc thời gian với những s kiện
tiêu biểu, tác động lớn như sau:
16
“Tháng 8 năm 2007: một số tổ chức tín dụng của Mỹ như New Century Financial
Corporation phải làm thủ tục xin phá sản. Một số khác thì i vào tình trạng cổ
phiếu của mình mất giá mạnh như Countrywide Financial Corporation.”
“Tháng Chín 2007: Cục Dự trữ Liên bang còn tiến hành giảm lãi suất cho vay qua đêm
liên ngân hàng (Fed fund rates) từ 5,25% xuống 4,75%. Trong khi đó, Ngân hàng
Trung ương châu Âu đã bơm 205 tỷ Dollar Mỹ vào thị trường tín dụng để nâng cao
mức thanh khoản.”
“Tháng 12 năm 2007: Tình trạng đói n dụng trở nên ng. Hệ thống dự trữ liên
bang cố gắng giảm mạnh lãi suất liên ngân hàng vào tháng 12/2007 tháng 2 năm
2008 nhưng không hiệu quả như mong đợi.”
“Tháng 3 năm 2008: Ngân hàng dự tr liên bang New York cố cứu Bear Sterns, nhưng
không nổi. Chính s sụp đổ của Bear Stern đã đẩy cuộc khủng hoảng n nấc thang
trầm trọng hơn.
“Tháng 9 năm 2008: Đến lượt Lehman Brothers, một tổ chức tài chính vào loại lớn
nhất lâu đời nhất của Mỹ, bị phá sản. Tiếp sau Lehman một số công ty khác.
Thượng viện Hoa Kỳ thông qua Đạo luật n định Kinh tế Khẩn cấp 2008 cho phép bộ
trưởng Tài chính Hoa Kỳ chi tới 700 tỷ USD cứu nền tài chính của ớc y bằng
cách mua lại các khoản nợ xấu của ngân hàng, đặc biệt các chứng khoán đảm bảo
bằng bất động sản.”
(Nguồn tham khảo: Wikipedia)
2.3. Ảnh hưởng, tác động của cuộc khủng hoảng
2.3.1. Đối với Hoa Kỳ nói riêng thế giới nói chung
“Cuộc khủng hoảng tài chính” thế giới năm 2008 đã “tàn phá nền kinh tế thế giới một
cách nặng nề”, dẫn đến nền kinh tế toàn cầu thiệt hại ước tính hơn 2 nghìn tỷ đô la
đây cũng chính là một trong số 5 cuộc khủng hoảng tài chính thế giới không muốn
lặp lại. Khủng hoảng tài chính khiến nhu cầu thanh khoản USD của các ngân hàng
tăng đột biến, dẫn đến đẩy đồng USD tăng giá mạnh => làm cho xuất khẩu Mỹ bị thiệt
hại.
2.3.1.1. Hệ thống tài chính ngân ng
- Hệ thống các ngân hàng phải gánh chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng,
dưới sự nh hưởng đó đã dẫn đến nhiều “ngân hàng bị phá sản” hay t nhập
thậm chí bị giải thể, quốc hữu hóa. Theo “số liệu của IMF công bố, ngành ngân
17
hàng của thế giới thiệt hại 2,28 nghìn t USD, riêng của Hoa Kỳ thiệt hại 885 t
USD”.
- Bear Stearns - tập đoàn môi giới chứng khoán ngân hàng đầu hàng đầu
phố Wall, có bề dầy hoạt động 85 năm trên thị trường tài chính Hoa Kỳ” đã bị
mua lại chỉ với vỏn vẹn 2 USD/cổ phiếu bởi Morgan Chase. Nguyên nhân
chính dẫn đến sự sụp đổ này từ sự thua lỗ lớn khi thị trường nhà đất bị sụt
giá.
- Dưới hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng, khắp truyền thông báo đài cũng
đưa tin “Ngân hàng Lehman Brothers tuyên bố phá sản - ngân hàng đầu được
thành lập từ năm 1844. Sự sụp đổ của ngân hàng đầu hơn 160 năm của Mỹ
dấu hiệu cho việc bán tháo lớn nhất trong lịch sử tài chính Mỹ. Thua lỗ phá sản
còn diễn ra với hàng loạt ngân hàng, công ty tài chính lớn khác như: Indy Mac
Bancorp Inc, Freddie Mac & Fannie Mae, Merrill Lynch & Co, City Group,
National Bank of Commerce, Bank of Clark Country...vv
- Ngoài ra, “từ 22/02/2008 đến 29/03/2009 33 ngân hàng của Mỹ các nước
EU bị mua lại. Những ngân hàng lớn trên thế giới như “Northern Rock (Anh),
BNP Paribas (Pháp) hệ thống ngân hàng của một số ớc khác cũng đang
gặp k khăn”.
- Quỹ Tiền tệ Quốc tế “ước tính rằng các ngân hàng lớn của Hoa Kỳ Châu Âu
đã mất hơn 1 nghìn t đô la các tài sản độc hại các khoản cho vay khó đòi
từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 9 năm 2009”.
“Chính phủ của các quốc gia châu Âu Hoa Kỳ đã đảm bảo khoản nợ do ngân hàng
của họ phát nh huy động vốn của hệ thống ngân hàng quốc gia của họ, cuối cùng
mua 1,5 nghìn tỷ đô la cổ phiếu ưu đãi mới phát hành tại c ngân hàng lớn. Một
lượng tiền tệ mới được tạo ra bởi FED nhằm chống lại bẫy thanh khoản. Thực hiện nới
lỏng bằng việc cắt giảm lãi suất. i suất LIBOR biến động mạnh, cụ th LIBOR kỳ
hạn qua đêm năm 2008 tăng kỷ lục 6,87%/năm đến m 2009 giảm xuống mức thấp
kỷ lục 0,102%/năm”.
2.3.1.2. Thị trường chứng khoán
18
- Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ các quốc gia khác cũng chịu nhiều ảnh
hưởng dẫn đến giảm mạnh. Đỉnh điểm năm 2008, thị trường chứng khoán toàn
cầu mất khoảng 17.000 tỷ USD. các nước mới nổi giảm 54,72%, các ớc
phát triển giảm 42,72%. Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc sụt giảm đến 70%
nhóm các nước có mức sụt giảm cao nhất bấy giờ.
- Một số thị trường lớn thì hầu hết chỉ số chứng khoán đều giảm. Như tại Mỹ,
“Dow Jones giảm 25,81%. FISES 100 của Anh giảm 18,29%. Chỉ số RTX của
Nga giảm 49,06%... Giá cổ phiếu cũng rớt thế thảm”.
- Hong Kong Thượng Hải hai thị trường chứng khoán lớn của Châu Á,
cũng không ngoại lệ, sụt giảm xuống mức 4,5 5,4%. Giá trị tài sản của một
quỹ thị trường tiền tệ giảm dưới 1 USD/Cổ phiếu. Hơn 140 tỷ USD rút khỏi
quỹ bởi các nhà đầu Mỹ.
2.3.1.3. Tốc độ tăng trưởng GDP
các chính sách “thắt chặt tín dụng” kết hợp với sự sụt giảm của thương mại, c
“nền kinh tế trên toàn thế giới” tăng trưởng chậm lại trong giai đoạn khủng hoảng
sau khủng hoảng xảy ra.
- Năm 2009, “tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới giảm mạnh. Cụ thể: “Ở các
nước phát triển giảm từ 0,9% xuống còn -3,8%. các nước đang phát triển
cũng không ngoại lệ, GDP giảm mạnh từ 6,1% xuống 1,1%”.
- Nhật Bản, “nền kinh tế bấy giờ tốc độ tăng trưởng âm, rơi vào tình trạng
yếu kém bởi phụ thuộc vào tốc độ ng trưởng của Mỹ. Riêng Trung Quốc lại
tốc độ tăng trưởng khá cao đã giảm 38,46% trong năm 2009”.
- Tỷ lệ thất nghiệp theo đó cũng tăng cao khắp các ớc trên thế giới. Mỹ
“tăng 6,7%, ước tính có hơn 8 triệu người mất việc làm, xấp xỉ 2,5 triệu doanh
nghiệp bị phá sản. Các nước Châu Âu như Áo, Anh, Tây Ban Nha... cũng rơi
vào tình trạng chung với Mỹ. Nhật Bản ước tính khoảng 2,7 triệu người thất
nghiệp vào cuối 2008. Singapore, số công nhân mất việc trong c năm 2008
được ước nh khoảng 13.400 người...”
2.3.1.4. Thương mại quốc tế
19
Theo số liệu ngân hàng thế giới công bố, “giá trị xuất khẩu của 44 nền kinh tế lớn trên
thế giới giảm khoảng 7,4% vào tháng 10/2008 giảm 15,4% trong tháng 11/2008
tiếp tục giảm thêm 12,2% vào đầu năm 2009”. Trung Quốc cũng được công bố
“quốc gia Châu Á bị ảnh hưởng rệt nhất” khi các “đối c xuất khẩu chính như Châu
Âu (chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu) cũng bị chìm trong khủng hoảng”.
2.3.1.5. Đầu quốc tế
Năm 2008, lượng đầu quốc tế giảm mạnh xuống còn 3,5% do vốn đầu trực tiếp
nước ngoài giảm, cả các ớc phát triển đang phát triển. Đầu trực tiếp FDI
toàn cầu năm 2009 giảm 38,7% so với 2008 giảm xuống còn 1040 tỷ USD”.
2.3.1.6. Nợ quốc gia
Tổng nợ quốc gia của Mỹ tăng dần từ 2007 đến tận 2013. “Trong khoảng thời gian từ
2007 - 2008 tăng lên đến 0,7 nghìn tỷ USD. Dưới áp lực nặng nề của cuộc khủng
hoảng i chính, Dubai World tuyên bố xin khất nợ, các nước như Ireland, Mexico, Ý...
đều b hạ thấp xếp hạng tín dụng. Ireland đối mặt với tình trạng phá sản quốc gia”.
2.3.2. Riêng đối với Việt Nam
Việt Nam, hệ thống ngân hàng vẫn bị c động nhưng bằng hình thức gián tiếp, đó
những tác động không đáng kể. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng chịu nhiều
ảnh ởng từ thị trường chứng khoán thế giới. Nửa đầu năm 2008, chỉ số chứng khoán
tụt dốc nhanh chóng. Đầu tháng 1/2008, Vn-Index còn trên 900 điểm, tới đầu tháng
6/2008, lần đầu rơi xuống dưới ngưỡng 400 điểm tiếp tục giằng co trong quý III
năm 2008. Từ sau tháng 10/2008, thị trường chứng khoán liên tục giảm điểm. Tới
ngày 11/12/2008, Vn-Index ch còn 288 điểm. Từ sự sụt giảm của thị trường chứng
khoán, phản ứng của thị trường tín dụng Việt Nam khá tiêu cực. Liên tiếp trong tháng
5 6/2008, lãi suất bản được nâng lên 12%, rồi 14%. Với biên độ dao động cho
phép 150%. thời điểm, lãi suất huy động vượt trên 20%/năm. Với đầu vào như
vậy, doanh nghiệp nhu cầu sử dụng vốn phải chấp nhận mức lãi suất rất cao để tồn
tại. Không ít đơn vị sản xuất kinh doanh chấp nhận dùng “thuốc độc tín dụng” để tồn
20

Preview text:

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN:
Thị Trường và Các Định Chế Tài Chính ĐỀ TÀI:
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NĂM 2008
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ ANH THƯ
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 12 -THỰC HIỆN NĂM 2022-
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 12 STT MSSV HỌ TÊN 1 31211023381
Ngô Yến Nhi (nhóm trưởng) 2 31211021443 Lê Trần Xuân Quỳnh 3 31211024544 Nguyễn Hoàng Anh Thư 4 31211026038 Phan Hồng Thúy Vy 5 31211026873 Nguyễn Thị Như Ý 2 MỤC LỤC
MỤC LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 LỜI NÓI
ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ
TÀI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 1.1 Khái niệm khủng hoảng. . tài
chính. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7 1.2 Nguyên nhân chung của. . . khủng hoảng tài
chính. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.1 Sự bổ trợ chiến lược và lời tiên tri tự phát sinh trên thị trường tài chính. . . . . 9 1.2.2 Đòn bẩy tài
chính. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 1.2.3 Sự không tương thích giữa nợ và tài
sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 1.2.4 Sự không chắc chắn và tâm lý bầy
đàn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10 1.2.5 Thất bại trong việc. . . điều
tiết. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 1.2.6 Sự lừa
dối. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 1.2.7 Sự lây
lan. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 1.3 Các thị trường tài chính. . bị ảnh
hưởng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 3 1.4 Khủng hoảng tài
chính - Khủng hoảng kinh tế - Suy thoái kinh
tế. . . . . . . . . . . . . . 12
CHƯƠNG 2: CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NĂM 2008. . . . 14
2.1 Khái quát chung. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 2.2 Quá trình diễn biến
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 2.3 Ảnh hưởng, tác động của cuộc khủng hoảng.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 2.3.1 Đối với Hoa Kỳ nói riêng và thế giới nói chung.
. . . . . . . . . . . . . 17 2.3.1.1 Hệ thống tài chính – ngân hàng. . . . . . . . .15 2.3.1.2 Thị trường chướng khoáng. . . . . . . 17 2.3.1.3 Tốc độ tăng trưởng GDP . . . . . . . . .17 2.3.1.4 Thương mại quốc tế . . . . . . .18 2.3.1.5 Đầu tư quốc tế . . . . . . . . . 18 2.3.1.6 Nợ quốc gia . . . .18 2.3.2 Riêng đối với Việt Nam.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 2.4 Nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm
2008 . . . . . . . . . . . . . . 19 4 2.4.1 Nguyên nhân trực tiếp
. . . . . . . . . . . . . . . . . . 19 2.4.1.1 Nợ dưới chuẩn. . . . . 19
2.4.1.2 Chứng khoán hóa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 2.4.1.3 Các công ty định mức tín nhiệm . . . . . . . . 20 2.4.1.4 Công cụ đầu tư kết cấu.
. . . . . . . . . . . 20 2.4.1.5 Hợp đồng hoán đổi tổn thất tín dụng . . . . . .21 2.4.1.6 Mua bán khống . . . .21 2.4.1.7. Đạo đức kinh doanh và khủng hoảng niềm
tin. . . . . . . . . . . . . . . 22 2.4.2 Nguyên nhân sâu xa
. . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 2.5 Giải pháp đưa ra
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 2.5.1 Giải pháp. . của FED.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 2.5.2 Giải pháp của Chính phủ Hoa Kỳ
. . . . . . . . . . . . . . . . . .23 2.5.3 Một số giải pháp của Chính phủ các nước
. . . . . . . . . . . . . . . 24 2.5.4 Giải pháp của Chính phủ Việt Nam.
. . . . . . . . . . . . . . . . . .24 2.5.5 Kế hoạch của Barack Obama
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
CHƯƠNG 3: NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA ĐỂ ĐỀ PHÒNG KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 5 TÀI LIỆU THAM
KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27 5 6 LỜI NÓI ĐẦU
Vào năm 2008, “một cuộc khủng hoảng tài chính” đã nổ ra làm chao đảo nền kinh tế
toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính ấy được xem là “thảm họa kinh tế tồi tệ nhất kể
từ thời kỳ Đại suy thoái năm 1929 – 1933”. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới khủng
hoảng nhưng người ta xác định “nguồn cơn chính nhen nhóm từ thị trường thế chấp
dưới chuẩn, từ đó lây lan nhanh trên quy mô lớn, cuối cùng trở thành khủng hoảng và
suy thoái kinh tế toàn cầu”. Ban đầu, chỉ là các gói cứu trợ lớn và hệ quả dẫn tới là sự
tụt dốc không phanh của nền kinh tế, tạo nên tiền đề quan trọng cho cuộc khủng hoảng
nợ Châu Âu. Cũng từ sự sụp đổ của thị trường thế chấp, đã xuất hiện những sự hoài
nghi về tính ổn định và minh bạch của hệ thống ngân hàng toàn cầu mà vốn rất được tin tưởng.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã tàn phá nền kinh tế thế giới một
cách nặng nề, nhất là đối với Hoa Kỳ - nơi khởi nguồn của cuộc khủng hoảng. Chính
từ cuộc khủng hoảng đã làm giá bất động sản sụt giảm trầm trọng, đó là một trong
những hậu quả nghiêm trọng nó để lại. . Tỷ lệ thất nghiệp và tự tử cũng tăng đột biến
trong thời gian trong và sau khủng hoảng do những áp lực về tài chính nảy sinh.
Những hậu quả mà cuộc khủng hoảng để lại nghiêm trọng đến mức vẫn còn những tác
động nhất định đến hệ thống tài chính cho tới ngày nay. Vẫn cho đến thời điểm này,
người ta vẫn băn khoăn về sự thay đổi trong cuộc chơi và quan trọng hơn là làm sao để
tránh đi vào “vết xe đổ” năm ấy?
Trong sự vận động của một nền kinh tế, sẽ có những quyết định có thể cho thấy sự
hiệu quả ở hiện tại trong một khoảng thời gian ngắn, nhưng mấy ai biết rằng trong
chính nó đang “tích tụ” dần những nguy cơ tiêu cực có thể bùng nổ bất cứ lúc nào.
Tương tự như ta đã từng chứng kiến ở cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008.
Vì thế nên, theo dõi diễn biến vĩ mô của nền kinh tế và không ngừng tìm cách làm sao
để tránh khỏi điều tương tự xảy ra trong tương lai là rất cấn thiết, đó cũng chính là việc
làm của các nhà kinh tế học. Nhóm chúng em cảm thấy rất hứng thú với đề tài này nên
đã thực hiện tìm hiểu chuyên sâu vào khủng hoảng tài chính, đặc biệt là nghiên cứu về
sự kiện khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 để có một cái nhìn bao quát hơn về
sự việc này. Bài tiểu luận nghiên cứu đánh dấu sự hợp tác lần đầu của các thành viên 7
trong nhóm, dù đã nỗ lực hết mình tuy nhiên thiếu sót chắc chắn là không thể tránh
khỏi. Vì vậy, chúng em mong muốn nhận được những góp ý của giảng viên giám khảo
để có thể khắc phục những thiếu sót không mong muốn. Nhóm chúng em cũng xin gửi
lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn Phạm Thị Anh Thư vì đã tận tình giúp đỡ và đưa ra
những ý kiến mang tính đóng góp. 8 CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng tài chính trong tiếng Anh được gọi là “Financial Crisis”. Đây là “hiện
tượng xuất hiện khi thị trường tài chính sụp đổ. Hay nói cách khác là các tài sản tài
chính bị mất đi giá trị đáng kể. Hiện tượng này thường đi kèm với sự sụp đổ của thị
trường chứng khoán, khủng hoảng ngân hàng. . Và đặc biệt là việc các nhà đầu tư “đua
nhau” rút tài sản. Thông thường, sau cùng sẽ có một cuộc suy thoái kinh tế xảy ra sau
khi thị trường tài chính gặp khủng hoảng”. Trong lịch sử, cũng đã có những cuộc
khủng hoảng tài chính diễn ra, ví dụ như:
• Cuộc khủng hoảng tín dụng năm 1772
• Cuộc đại khủng hoảng năm 1929 – 1933 9
• Cú sốc giá dầu OPEC năm 1973
• Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997
• Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, cũng là vấn đề nghiên cứu của bài tiểu luận. 10
1.2. Nguyên nhân chung của khủng hoảng tài chính
1.2.1. Sự bổ trợ chiến lược và lời tiên tri tự phát sinh trên thị trường tài chính
“Người ta thường quan sát và thấy rằng để đầu tư thành công đòi hỏi mỗi nhà đầu tư
trên thị trường tài chính phải đoán được hành động của các nhà đầu tư khác. Trong
nhiều trường hợp, các nhà đầu tư có động cơ để điều phối các lựa chọn của mình.
Chẳng hạn, nếu có người nghĩ rằng các nhà đầu tư khác mua nhiều VND bởi vì họ dự
báo VND sẽ tăng giá, và như vậy người này cũng có động cơ mua VND. Các nhà kinh
tế gọi động cơ bắt chước chiến lược của người khác là sự bổ trợ chiến lược”.
1.2.2. Đòn bẩy tài chính
“Khi một nhà đầu tư dùng tiền của mình để đầu tư thì nếu thua lỗ, trong tình huống
xấu nhất, người này chỉ mất tiền của mình mà thôi. Nhưng khi vay nợ để đầu tư thì kết
quả có thể làm cho thu nhập tiềm năng tăng lên nhưng cũng có thể thua lỗ nhiều hơn
những gì nhà đầu tư có. Do đó, đòn bẩy tài chính có thể khuếch đại thu nhập nhưng
cũng có thể tạo ra rủi ro phá sản. Nếu sự phá sản xảy ra thì có nghĩa là công ty đã thất
bại trong việc đáp ứng các lời hứa trả nợ cho các công ty khác, tức có nghĩa là từ rắc
rối tài chính của công ty này có thể lan sang thành của công ty khác”.
1.2.3. Sự không tương thích giữa nợ và tài sản
Các ngân hàng thương mại “chào mời các tài khoản tiền gửi có thể rút tiền ở bất cứ
thời điểm nào nhưng lại cho các doanh nghiệp hay gia đình vay dài hạn. Sự không
tương thích giữa nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn của ngân hàng được xem là một trong
những lý do có sự tháo chạy ngân hàng xảy ra”. (khi người gửi tiền hoảng loạn và
quyết định rút tiền của mình nhanh hơn là ngân hàng có thể thu hồi nợ vay). 11
1.2.4. Sự không chắc chắn và tâm lý bầy đàn
Nhiều phân tích về khủng hoảng tài chính nhấn mạnh đến vai trò của các sai lầm trong
đầu tư gây ra bởi sự thiếu hiểu biết và sự không hoàn hảo trong lý lẽ của con người.
Khủng hoảng thường phát sinh ngay sau các cuộc cách tân tài chính hay cách mạng kỹ
thuật. Các cuộc cách tân này cho phép các nhà đầu tư tìm thấy những cơ hội đầu tư
mới được gọi là “sự chuyển hoán” các kỳ vọng của nhà đầu tư.
Chẳng hạn, “một số nhà đầu tư lớp đầu biết được tiềm năng của internet nên đã đầu tư
vào các công ty dot-com. Các khoản lợi nhuận bắt đầu được tạo ra do sự tăng giá cổ
phiếu dot-com. Những nhà đầu tư lớp thứ hai nhanh chóng nhảy vào để tìm kiếm lợi
nhuận tương tự mặc dù những người này có thông tin rất hạn chế về tiềm năng của các
công ty dot-com. Tâm lý bầy đàn như vậy ban đầu đã làm giá cổ phiếu tăng và thực tế
họ đã thu được lợi nhuận. Giá cổ phiếu tăng cao vượt ra ngoài những tiềm năng thực
sự mà ngành có thể tạo ra và đến một lúc nào đó thì sự đổ vỡ là không thể tránh khỏi.
Khi đó, chỉ cần một số nhỏ nhà đầu tư nhận ra vấn đề và bắt đầu bán ra thì ngay lập
tức gây nên làn sóng bán tháo cổ phiếu và hậu quả là sự sụp đổ của thị trường”.
1.2.5. Thất bại trong việc điều tiết
Các chính phủ “cố gắng loại bỏ hoặc làm giảm nhẹ khủng hoảng tài chính bằng sự
điều tiết đối với khu vực tài chính. Mục tiêu là làm tăng tính minh bạch và đảm bảo
các định chế tài chính có đủ tài sản để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng”.
Tuy nhiên, “nhiều khi sự điều tiết quá mức cũng có thể bị chỉ trích là nguyên nhân của
khủng hoảng tài chính. Chẳng hạn như Hiệp ước Basel II thường bị chỉ trích bởi yêu
cầu các ngân hàng tăng vốn tự có khi rủi ro tăng lên, mà điều này có thể buộc ngân
hàng giảm vay mượn xuống khi không thể tăng vốn tự có. Điều này, ở một phương
diện nào đó, có thể làm gia tăng các tiềm năng gây ra sự trói buộc tín dụng như đã
trình bày mà hệ quả của nó có thể là khủng hoảng tài chính”. 1.2.6. Sự lừa dối
Nhiều công ty “thu hút đầu tư với lời hứa hảo huyền về các cơ hội đầu tư, hoặc che
đậy kết quả thu nhập thực sự của mình. Chẳng hạn như kế hoạch của Charles Ponzi
vào đầu thế kỷ 20 ở Boston, sự sụp đổ của các quỹ đầu tư MMM ở Nga năm 1994, sự 12
sụp đổ của các chứng khoán đầu tư của Madoff năm 2008. Sự lừa dối này có nguyên
nhân do sự bất cân xứng thông tin với các hệ quả như vấn đề ủy quyền-tác nghiệp hay rủi ro đạo đức”. 1.2.7. Sự lây lan
Người ta cho rằng các “trục trặc tài chính có thể lây lan từ tổ chức này sang tổ chức
khác giống như các căn bệnh truyền nhiễm vậy. Chẳng hạn như khi một ngân hàng bị
rơi vào tình trạng tháo chạy thì các ngân hàng khác cũng có nguy cơ bị rơi vào tình
trạng tương tự. Khi sự sụp đổ của một tổ chức tài chính nào đó đe dọa đến sự ổn định
của nhiều tổ chức tài chính khác, người ta gọi đó là rủi ro hệ thống”.
1.3. Các thị trường tài chính bị ảnh hưởng
Khi khủng hoảng tài chính nổ ra, nó sẽ bắt nguồn từ khủng hoảng ở một thị trường tài
chính rồi ảnh hưởng lan sang các thị trường tài chính còn lại.
- Thị trường ngoại hối (Foreign exchange market – Forex): là thị trường phi tập
trung diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi ngoại tệ và các phương tiện thanh
toán quốc tế có giá trị như ngoại tệ.
- Thị trường vốn (Capital Market): “thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn
đầu tư trung dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương cho đến các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản xuất kinh doanh”.
- Thị trường tài chính phái sinh: “là nơi diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các
loại sản phẩm tài chính phái sinh, với các sản phẩm thông dụng của thị trường
tài chính phái sinh như: Quyền mua cổ phần, Chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn,
Hợp đồng hoán đổi. . Hiện nay, trên thị trường tài chính quốc tế nghiệp vụ tài
chính phái sinh đã phát triển rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh rất đa dạng
và thị trường phái sinh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn
cầu. Sở dĩ nó phát triển thành công như vậy, là do sử dụng nghiệp vụ này đem
lại lợi ích cho các thành viên thị trường”.
- Thị trường tiền tệ (Money market): là thị trường vốn ngắn hạn (dưới 1 năm)
diễn ra các hoạt động cung cầu về vốn ngắn hạn như vay vốn ngân hàng, mua 13
bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho bạc. Vốn ngắn hạn gồm có
các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, có kỳ hạn, rủi ro thấp và tính thanh khoản cao.
- Thị trường thế chấp: “thị trường chuyên cho vay các món nợ dài hạn, trong đó
bên cho vay vốn (bên thế chấp) dùng tài sản của mình là bất động sản hoặc
động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ để trả nợ
trong thời gian quy định (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn. .) đối với
bên cho vay (gọi là bên nhận thế chấp hoặc ngân hàng cho vay)”.
- Thị trường bảo hiểm (Insuarance Market):là nơi diễn ra hoạt động mua và bán
các sản phẩm bảo hiểm. Cũng như bất kì một thị trường hàng hóa nào, thị
trường bảo hiểm có đầy đủ các thành phần của thị trường.
1.4. Khủng hoảng tài chính - Khủng hoảng kinh tế - Suy thoái kinh tế
Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế liệu có mối quan hệ như thế nào? Đầu
tiên, hãy nêu lên khái niệm của khủng hoảng kinh tế. “Khủng hoảng kinh tế là một
thuật ngữ có phạm trù rất rộng. Hiểu đơn giản nhất thì: Khủng hoảng kinh tế là sự suy
giảm các hoạt động kinh tế, là tình trạng rối loạn, mất thăng bằng nghiêm trọng do có
nhiều mâu thuẫn không được hoặc chưa được giải quyết trong nền kinh tế. Đó là sự rối
loạn trong sản xuất, lưu thông hàng hóa trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng dẫn đến rối
loạn đời sống, gây ra nạn thất nghiệp, giảm thu nhập và cuộc sống người lao động
cũng bị sụt giảm kéo theo là sự bất ổn về chính trị”.
Có thể nói giữa khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế có mối quạn hệ lẫn
nhau. Vì khi một cuộc khủng tài chính xảy ra thì nó đều ảnh hưởng nền kinh tế không
ít thì nhiều hoặc ngược lại. Tức là, khi một cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra gây ảnh
hưởng đến các thị trường tài chính, gây mất giá trị về mặt tài chính của nền kinh tế thì
sẽ kéo nền kinh tế vào khủng hoảng và gây nên suy thoái kinh tế - sự suy giảm đáng kể
trong hoạt động kinh tế ở một quốc gia, một khu vực trong một thời gian dài.
Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế tuy có mối quan hệ lẫn nhau như thế,
nhưng bản thân chúng cũng có những đặc tính khác riêng. Sau đây là bảng so sánh để
cho thấy các đặc tính khác riêng ấy: 14 Tiêu chí phân biệt
Khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng kinh tế
Liên quan đến cấu trúc của nền Liên quan đến cấu trúc nền
tài chính, thuộc nền kinh tế
kinh tế, thuộc nền kinh tế
Tác nhân bị ảnh hưởng tiền tệ. thực.
➔ Tác động lên nền kinh tế
➔ Tác động lên nền kinh tế thực. tiền tệ.
Các vấn đề về mức giá chung
Bong bóng giá tài sản gây sụt
của nền kinh tế nảy sinh cộng
giảm mức giá tài sản tài chính,
với việc các hoạt động trong
dẫn đến sự sụp đổ của các định
nền kinh tế bị trì trệ, thất Hậu quả
chế tài chính và từ đó ảnh
nghiệp tăng từ đó GDP của nền
hưởng lên dòng chu chuyển
kinh tế giảm và quan hệ xuất vốn quốc tế.
nhập khẩu từ đó cũng bị ảnh hưởng xấu. 15 CHƯƠNG 2
CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI NĂM 2008 2.1. Khái quát chung
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 “là cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm
trọng nhất kể từ cuộc Đại suy thoái (1929 – 1933). Cho vay theo kiểu săn mồi nhắm
vào những người mua nhà có thu nhập thấp, các tổ chức tài chính toàn cầu chấp nhận
rủi ro quá mức và sự bùng nổ bong bóng nhà đất của Hoa Kỳ đã lên đến đỉnh điểm là
một “cơn bão hoàn hảo”. Chứng khoán được bảo đảm bằng thế chấp (MBS) gắn liền
với bất động sản Mỹ, cũng như một mạng lưới công cụ phái sinh rộng lớn được liên
kết với những MBS đó, đã sụp đổ về giá trị. Các tổ chức tài chính trên toàn thế giới bị
thiệt hại nặng nề, lên đến đỉnh điểm với sự phá sản của Lehman Brothers vào ngày 15
tháng 9 năm 2008, và một cuộc khủng hoảng ngân hàng quốc tế sau đó”.
Sau khi khủng hoảng bắt đầu, các chính phủ đã triển khai các khoản cứu trợ lớn đối
với các tổ chức tài chính và các chính sách tài khóa và tiền tệ giảm nhẹ khác để ngăn
chặn sự sụp đổ của hệ thống tài chính toàn cầu. Cuộc khủng hoảng lại châm ngòi cho
một cuộc Đại suy thoái, dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và tự tử, đồng thời giảm
niềm tin vào thể chế. . Cuộc suy thoái được công bố là chính thức kết thúc vào năm
2009, nhưng trong một thời gian dài sau đó nhiều người dân vẫn phải chịu những hậu
quả nặng nề, đặc biệt là tại Mỹ. Tỷ lệ thất nghiệp đạt mức 10% vào năm 2009, và chỉ
mới trở lại mức như trước khủng hoảng vào năm 2016 vừa rồi.
2.2. Quá trình diễn biến
Diễn biến của cuộc khủng hoảng theo trình tự các mốc thời gian với những sự kiện
tiêu biểu, có tác động lớn như sau: 16
“Tháng 8 năm 2007: một số tổ chức tín dụng của Mỹ như New Century Financial
Corporation phải làm thủ tục xin phá sản. Một số khác thì rơi vào tình trạng cổ
phiếu của mình mất giá mạnh như Countrywide Financial Corporation.”
“Tháng Chín 2007: Cục Dự trữ Liên bang còn tiến hành giảm lãi suất cho vay qua đêm
liên ngân hàng (Fed fund rates) từ 5,25% xuống 4,75%. Trong khi đó, Ngân hàng
Trung ương châu Âu đã bơm 205 tỷ Dollar Mỹ vào thị trường tín dụng để nâng cao mức thanh khoản.”
“Tháng 12 năm 2007: Tình trạng đói tín dụng trở nên rõ ràng. Hệ thống dự trữ liên
bang cố gắng giảm mạnh lãi suất liên ngân hàng vào tháng 12/2007 và tháng 2 năm
2008 nhưng không có hiệu quả như mong đợi.”
“Tháng 3 năm 2008: Ngân hàng dự trữ liên bang New York cố cứu Bear Sterns, nhưng
không nổi. Chính sự sụp đổ của Bear Stern đã đẩy cuộc khủng hoảng lên nấc thang trầm trọng hơn.”
“Tháng 9 năm 2008: Đến lượt Lehman Brothers, một tổ chức tài chính vào loại lớn
nhất và lâu đời nhất của Mỹ, bị phá sản. Tiếp sau Lehman là một số công ty khác.
Thượng viện Hoa Kỳ thông qua Đạo luật Ổn định Kinh tế Khẩn cấp 2008 cho phép bộ
trưởng Tài chính Hoa Kỳ chi tới 700 tỷ USD cứu nền tài chính của nước này bằng
cách mua lại các khoản nợ xấu của ngân hàng, đặc biệt là các chứng khoán đảm bảo bằng bất động sản.”
(Nguồn tham khảo: Wikipedia)
2.3. Ảnh hưởng, tác động của cuộc khủng hoảng
2.3.1. Đối với Hoa Kỳ nói riêng và thế giới nói chung
“Cuộc khủng hoảng tài chính” thế giới năm 2008 đã “tàn phá nền kinh tế thế giới một
cách nặng nề”, dẫn đến nền kinh tế toàn cầu thiệt hại ước tính hơn 2 nghìn tỷ đô la và
đây cũng chính là một trong số 5 cuộc khủng hoảng tài chính mà thế giới không muốn
lặp lại. Khủng hoảng tài chính khiến nhu cầu thanh khoản USD của các ngân hàng
tăng đột biến, dẫn đến đẩy đồng USD tăng giá mạnh => làm cho xuất khẩu Mỹ bị thiệt hại.
2.3.1.1. Hệ thống tài chính – ngân hàng
- Hệ thống các ngân hàng phải gánh chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng,
dưới sự ảnh hưởng đó đã dẫn đến nhiều “ngân hàng bị phá sản” hay sát nhập
thậm chí bị giải thể, quốc hữu hóa. Theo “số liệu của IMF công bố, ngành ngân 17
hàng của thế giới thiệt hại 2,28 nghìn tỷ USD, riêng của Hoa Kỳ thiệt hại 885 tỷ USD”.
- Bear Stearns - tập đoàn môi giới chứng khoán và ngân hàng đầu tư hàng đầu
phố Wall, có bề dầy hoạt động 85 năm trên thị trường tài chính Hoa Kỳ” đã bị
mua lại chỉ với vỏn vẹn 2 USD/cổ phiếu bởi Morgan Chase. Nguyên nhân
chính dẫn đến sự sụp đổ này là từ sự thua lỗ lớn khi thị trường nhà đất bị sụt giá.
- Dưới hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng, khắp truyền thông báo đài cũng
đưa tin “Ngân hàng Lehman Brothers tuyên bố phá sản - ngân hàng đầu tư được
thành lập từ năm 1844. Sự sụp đổ của ngân hàng đầu tư hơn 160 năm của Mỹ là
dấu hiệu cho việc bán tháo lớn nhất trong lịch sử tài chính Mỹ. Thua lỗ phá sản
còn diễn ra với hàng loạt ngân hàng, công ty tài chính lớn khác như: Indy Mac
Bancorp Inc, Freddie Mac & Fannie Mae, Merrill Lynch & Co, City Group,
National Bank of Commerce, Bank of Clark Country. .vv
- Ngoài ra, “từ 22/02/2008 đến 29/03/2009 có 33 ngân hàng của Mỹ và các nước
EU bị mua lại. Những ngân hàng lớn trên thế giới như “Northern Rock (Anh),
BNP Paribas (Pháp) và hệ thống ngân hàng của một số nước khác cũng đang gặp khó khăn”.
- Quỹ Tiền tệ Quốc tế “ước tính rằng các ngân hàng lớn của Hoa Kỳ và Châu Âu
đã mất hơn 1 nghìn tỷ đô la vì các tài sản độc hại và các khoản cho vay khó đòi
từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 9 năm 2009”.
“Chính phủ của các quốc gia châu Âu và Hoa Kỳ đã đảm bảo khoản nợ do ngân hàng
của họ phát hành và huy động vốn của hệ thống ngân hàng quốc gia của họ, cuối cùng
mua 1,5 nghìn tỷ đô la cổ phiếu ưu đãi mới phát hành tại các ngân hàng lớn. Một
lượng tiền tệ mới được tạo ra bởi FED nhằm chống lại bẫy thanh khoản. Thực hiện nới
lỏng bằng việc cắt giảm lãi suất. Lãi suất LIBOR biến động mạnh, cụ thể LIBOR kỳ
hạn qua đêm năm 2008 tăng kỷ lục 6,87%/năm đến năm 2009 giảm xuống mức thấp kỷ lục 0,102%/năm”.
2.3.1.2. Thị trường chứng khoán 18
- Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ và các quốc gia khác cũng chịu nhiều ảnh
hưởng dẫn đến giảm mạnh. Đỉnh điểm năm 2008, thị trường chứng khoán toàn
cầu mất khoảng 17.000 tỷ USD. Ở các nước mới nổi giảm 54,72%, các nước
phát triển giảm 42,72%. Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc sụt giảm đến 70% và
là nhóm các nước có mức sụt giảm cao nhất bấy giờ.
- Một số thị trường lớn thì hầu hết chỉ số chứng khoán đều giảm. Như tại Mỹ,
“Dow Jones giảm 25,81%. FISES 100 của Anh giảm 18,29%. Chỉ số RTX của
Nga giảm 49,06%. . Giá cổ phiếu cũng rớt thế thảm”.
- Ở Hong Kong và Thượng Hải – hai thị trường chứng khoán lớn của Châu Á,
cũng không ngoại lệ, sụt giảm xuống mức 4,5 – 5,4%. Giá trị tài sản của một
quỹ thị trường tiền tệ giảm dưới 1 USD/Cổ phiếu. Hơn 140 tỷ USD rút khỏi
quỹ bởi các nhà đầu tư Mỹ.
2.3.1.3. Tốc độ tăng trưởng GDP
Vì các chính sách “thắt chặt tín dụng” kết hợp với sự sụt giảm của thương mại, các
“nền kinh tế trên toàn thế giới” tăng trưởng chậm lại trong giai đoạn khủng hoảng và sau khủng hoảng xảy ra.
- Năm 2009, “tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới giảm mạnh. Cụ thể: “Ở các
nước phát triển giảm từ 0,9% xuống còn -3,8%. Ở các nước đang phát triển
cũng không ngoại lệ, GDP giảm mạnh từ 6,1% xuống 1,1%”.
- Ở Nhật Bản, “nền kinh tế bấy giờ có tốc độ tăng trưởng âm, rơi vào tình trạng
yếu kém bởi phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của Mỹ. Riêng Trung Quốc lại
có tốc độ tăng trưởng khá cao dù đã giảm 38,46% trong năm 2009”.
- Tỷ lệ thất nghiệp theo đó cũng tăng cao ở khắp các nước trên thế giới. Ở Mỹ
“tăng 6,7%, ước tính có hơn 8 triệu người mất việc làm, xấp xỉ 2,5 triệu doanh
nghiệp bị phá sản. Các nước Châu Âu như Áo, Anh, Tây Ban Nha. . cũng rơi
vào tình trạng chung với Mỹ. Nhật Bản ước tính có khoảng 2,7 triệu người thất
nghiệp vào cuối 2008. Singapore, số công nhân mất việc trong cả năm 2008
được ước tính khoảng 13.400 người. .”
2.3.1.4. Thương mại quốc tế 19
Theo số liệu ngân hàng thế giới công bố, “giá trị xuất khẩu của 44 nền kinh tế lớn trên
thế giới giảm khoảng 7,4% vào tháng 10/2008 và giảm 15,4% trong tháng 11/2008 và
tiếp tục giảm thêm 12,2% vào đầu năm 2009”. Trung Quốc cũng được công bố là
“quốc gia Châu Á bị ảnh hưởng rõ rệt nhất” khi các “đối tác xuất khẩu chính như Châu
Âu (chiếm khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu) cũng bị chìm trong khủng hoảng”.
2.3.1.5. Đầu tư quốc tế
Năm 2008, “lượng đầu tư quốc tế giảm mạnh xuống còn 3,5% do vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài giảm, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Đầu tư trực tiếp FDI
toàn cầu năm 2009 giảm 38,7% so với 2008 và giảm xuống còn 1040 tỷ USD”. 2.3.1.6. Nợ quốc gia
Tổng nợ quốc gia của Mỹ tăng dần từ 2007 đến tận 2013. “Trong khoảng thời gian từ
2007 - 2008 tăng lên đến 0,7 nghìn tỷ USD. Dưới áp lực nặng nề của cuộc khủng
hoảng tài chính, Dubai World tuyên bố xin khất nợ, các nước như Ireland, Mexico, Ý. .
đều bị hạ thấp xếp hạng tín dụng. Ireland đối mặt với tình trạng phá sản quốc gia”.
2.3.2. Riêng đối với Việt Nam
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng vẫn bị tác động nhưng bằng hình thức gián tiếp, đó là
những tác động không đáng kể. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng chịu nhiều
ảnh hưởng từ thị trường chứng khoán thế giới. Nửa đầu năm 2008, chỉ số chứng khoán
tụt dốc nhanh chóng. Đầu tháng 1/2008, Vn-Index còn trên 900 điểm, tới đầu tháng
6/2008, lần đầu rơi xuống dưới ngưỡng 400 điểm và tiếp tục giằng co trong quý III
năm 2008. Từ sau tháng 10/2008, thị trường chứng khoán liên tục giảm điểm. Tới
ngày 11/12/2008, Vn-Index chỉ còn 288 điểm. Từ sự sụt giảm của thị trường chứng
khoán, phản ứng của thị trường tín dụng Việt Nam khá tiêu cực. Liên tiếp trong tháng
5 và 6/2008, lãi suất cơ bản được nâng lên 12%, rồi 14%. Với biên độ dao động cho
phép là 150%. Có thời điểm, lãi suất huy động vượt trên 20%/năm. Với đầu vào như
vậy, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn phải chấp nhận mức lãi suất rất cao để tồn
tại. Không ít đơn vị sản xuất kinh doanh chấp nhận dùng “thuốc độc tín dụng” để tồn 20