Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2021
Giảng viên hướng dẫn : LÊ THỊ ANH
Sinh viên thực hiện : PHAN THỊ MỸ HẰNG
Lớp : K23CLCTCB
Mã sinh viên : 23A4010227
Học phần: Kinh tế chính trị Mac - Lenin
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
2
MỤC LỤC
M C L C 2
M ĐẦẦUỞ4
N I DUNGỘ5
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa 5
1.1 Khái niệm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. 5
1.2 Đặc điểm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. 6
1.2.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. 6
1.2.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 6
1.2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 7
1.2.4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. 7
1.3 Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 8
1.3.1 Tác động tích cực. 8
1.3.2 Tác động tiêu cực. 8
CHƯƠNG 2. Một số quan điểm và giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. 10
2.1 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0). 10
2.1.1 Xuất hiện 10
2.1.2 Đặc Điểm 10
2.1.3 Nội dung 11
2.2 Một số quan điểm thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam. 11
2.2.1 Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, bào vệ tài
nguyên môi trường. 12
2.2.2 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển gắn với kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 12
2.2.3 Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực. 12
2.2.4 Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân. 12
2.2.5 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. 13
2.2.6 Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. 13
2.2.7 Phát triển kinh tế vùng và kinh tế biển. 13
2.3 Một số giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 13
2.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả. 13
2.3.2 Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực sáng tạo, chất lượng nguồn nhân lực. 15
2.3.3 Tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 15
2.3.4 Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông minh. 16
2.3.5 Đẩy mạnh hoạt động các liên kết các vùng kinh tế. 16
CHƯƠNG 3. Tiếp tục phát triển Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam. 18
3.1 Bối cảnh hiện tại 18
3
3.1.1 Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam 18
3.1.2 Nền Khoa học – Kỹ thuật trên toàn cầu 19
3.2 Quan điểm cá nhân 19
KẾẾT THÚC 21
TÀI LI U THAM KH O 22
4
MỞ ĐẦU
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, khoa học công nghệ, nhất sự phát triển
như vũ bão của công nghệ thông tin, công nghệ sinh họctrí tuệ nhân tạo đã tác động rất sâu
sắc mạnh mẽ đến đời sống hội con người. Lịch sử nhân loại đang chuyển từ xã hội công
nghiệp sang hội thông tin, từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên máy móc sang nền kinh tế
chủ yếu dựa vào dữ liệu, thông tin và tri thức. Đây là một bước ngoặt lịch sử rất quan trọng. Đi
cùng sự phát triển của toàn nhân loại, Việt Nam đang trong lộ trình hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Để hiện thực hóa khát vọng thể sánh vai cùng cường quốc
năm châu thì việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhất trong bối cảnh cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư ( hay được gọi là Cách mạng 4.0) được coi là vấn đề thiết yếu mà
chúng ta cần phải làm ngay bây giờ. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trên sở
kiến thức đã học tài liệu tham khảo, em đã chọn đề tài: “Phân tích quan điểm những giải
pháp để thực hiện Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4. sinh viên, anh/chị cần làm để đóng góp vào quá trình thực hiện
mục tiêu quan trọng của đất nước”. Tùy theo cách nhìn nhận vấn đề mà chúng ta có những cách
hiểu và cách giải quyết vấn đề khác nhau. Do vây, khi nghiên cứu đề tài chúng ta cố gắng nhìn
nhận đề tài theo nhiều góc độ khác nhau để hiểu đề tài một cách đầy đủ, rõ ràng nhất. Muốn Đất
Nước sự phát triển bền vững cần phải một chương trình hành động thống nhất của Đảng
và Nhà Nước để thực hiện công cuộc Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa tối ưu nhất.
Trong quá trình tìm hiểu của mình, em nhận thấy vẫn còn nhiều kiến thức nằm ngoài
duy của bản thân nên chắc chắn bài tiểu luận này sẽ có những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên trong khoa Lý luận chính trị.
Em xin trân thành cảm ơn!
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
1.1 Khái niệm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Để hiểu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa gì? Chúng ta cần hiểu được nền cách mạng
công nghiệp gì? cụ thể nền cách mạng công nghiệp 4.0 nơi cụm từ “Công nghiệp
hóa” , “ Hiện đại hóa” xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi.
Cách mạng công nghiệp những bước phát triển nhảy vọt về chấy trình trình độ của
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát
triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động hội cũng như tạo
bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật – công nghệ đó vào đời sống xã hội.
Cách mạng công nghiệp lần thứ (4.0) được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển lãm
công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 được chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành
động chiến lược công nghệ cao” năm 2012. Gần đây tại Việt Nam, cũng như trên nhiều diễn đàn
kinh tế thế giới, việc sử dụng thuật ngữ cách mạng công nghiệp lần thứ tư với hàm ý có một sự
thay đổi về chất trong lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới. Cách mạng công nghiệp lần
thứ được hình thành trên sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển phổ biến của
Internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things – IoT). Cách mạng công nghiệp lần thứ
biểu hiện đặc trưng sự xuất hiện các công nghệ mới tính đột phá về chất như: trí tuệ
nhân tạo (Artificial Intelligent – AI), big date, in 3D….
Công nghiệp hóa: quá trình chuyển đổi nền sản xuất hội từ dựa trên lao động thủ
công chính sang nền sản xuất hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Hiện đại hóa: là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng
tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Thông qua công nghiệp
hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những liệu sản xuất, kỹ
thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật
chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
Công nghiê sp hóa, hiê sn đại hóa quá trình thiết sp vị trí thống trị của công nghiê sp trong
đời sống kinh tế - xã hô si để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững. Về phương diê sn này, công
nghiê sp hóa, hiê sn đại hóa sẽ tác đô sng, làm biến đổi kết cấu, chức năng kinh tế của gia đình
6
truyền thống chuyển biến thành gia đình hiê sn đại. Không chu thế, công nghiê sp hóa, hiê sn đại
hóa cũng sẽ làm thay đổi chiến lược sống, các giá trị, chuẩn mực của gia đình để hình thành
chiến lược sống khác với truyền thống tạo nên s thống giá trị chuẩn mực mới. Công nghiê sp
hóa, hiê sn đại hóa tạo ra các tiền đề cần thiết cho quá trình chuyển đổi sở kinh tế gia đình từ
tự túc, tự cấp trở thành kinh tế hàng hóa. Nó có tác đô sng không chu tới mục đích của sản xuất,
mà còn làm thay đổi cả phương thức tiêu dùng và lối sống của gia đình, biến đổi các mối quan
s và chức năng của gia đình.
1.2 Đặc điểm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
1.2.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội phải thực hiện từ đầu thông qua
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
một bước tăng cường sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa, trên sở đó từng
bước nâng dần trình độ văn minh của hội. văn minh hội mới thể giúp dân giàu,
nước mạnh, từ đó mới tạo nên dân chủ, công bằng cho toàn xã hội.
1.2.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Đại hội X của Đảng chu rõ: "Chúng ta tranh thủ các hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế
tạo ratiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri
thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Nền kinh tế tri thức
là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nội dung bản của quá trình này là: Phát triển mạnh các ngành sản phẩm kinh tế
giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người
Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại; Coi trọng cả số lượng chất lượng tăng trưởng
kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh
tế - hội; Xây dựng cấu kinh tế hiện đại hợp theo ngành, lĩnh vựclãnh thổ; Giảm
chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất các
ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
7
1.2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa.
Theo dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trình Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong giai đoạn tới tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế
gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức nguồn nhân lực chất
lượng cao làm động lực chủ yếu”. Đây chủ trương đúng đắn, thể hiện sự nhất quán, duy
mới và quyết tâm chính trị của Đảng.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền
kinh tế, cũng điều kiện quyết định đề hội thể đạt được một năng suất lao động nào
đó. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu xây
dựng sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội. sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
hội nền công nghiệp lớn hiện đại, cấu kinh tế hợp lý, trình độ hội hóa cao dựa
trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nước ta được định hướng nền Kinh tế quốc dânmột nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, Nền kinh tế thị trường đòi h{i con người phải thích ứng nhanh
nhạy, có tính thực tế và tính thực dụng cao, điều này đã tác đô sng đến các mối quan hê s xã hô si, lối
suy nghĩ ứng xử của người lao đô sng. Trong nền kinh tế thị trường, ai không thích ứng kịp,
người đó sẽ bị đào thải. Bởi thế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp cho người lao
động có thể nắm bắt nhanh hơn cơ sở vật chất – kỹ thuật để xây dựng nền kinh tế thị trường.
1.2.4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang
tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn
kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên
sở tuân thủ các luật chơi chung, trong khuôn khổ các chế định hoặc tổ chức quốc tế. Chúng
ta đang từng bước tiến vào thế ku 21- thế ku văn minh của công nghệ mới. Vì vậy, nước ta đang
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiệm vụ trọng tâm
của thời này tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi h{i phải nhanh chóng tiếp cận
luận và thực tiễn của những nước đi trước trên thế giới. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
giúp chúng ta hội nhập, theo kịp các nước đang phát triển. Tiếp thu những thành tựu họ đã
làm ra, để giúp chúng ta có những bước phát triển nhanh hơn, thu ngắn khoảng cách với những
nước lớn.
8
1.3 Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.1 Tác động tích cực.
Trong những năm gần đây, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng đã đem lại
những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, góp phần quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ổn
định tình hình kinh tế hội. Góp phần giữ vững định hướng hội chủ nghĩa. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa giúp nước ta ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học công nghệ mới. Nhịp
độ tăng trưởng kinh tế cao. Mở rộng hoạt động kinh tế có quy mô lớn, sản phẩm tạo ra trở thành
hàng hóa ngày càng nhiều. Đến năm 2020, Việt Nam bản trở thành nước công nghiệp với tỷ
trọng nền công nghiệp vượt trội hơn so với các ngành khác; tỷ trọng GDP của nông nghiệp
chiếm 16-17%, công nghiệp khoảng 40-41%, dịch vụ chiếm 42-43%. Tỷ trọng lao động trong
công nghiệp dịch vụ là 50%, nông nghiệp là 50%. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2021
ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020,
bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 một số địa phương. Về cấu nền kinh tế quý I/2021, khu
vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng 11,71%; khu vực công nghiệp xây dựng
chiếm 36,45%; khu vực dịch vụ chiếm 42,20%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
9,64% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020 11,66%; 35,86%; 42,82%; 9,66%). Người
lao động nắm bắt được công nghệ nhờ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp cuộc
sống thuận tiện, dễ dàng hơn. Văn hóa hội những bước chuyển giao tích cực, giáo dục
phát triển cả về quy lẫn chất lượng. Quốc phòng, an ninh, quan hệ đối ngoại nhiều bước
tiến quan trọng: ASEAN, WTO, APEC…
thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, giúp quá trình sản xuất nhanh hơn, tốn ít sức
người, năng suất và chất lượng cuộc sống của con người được tăng cao: Việc áp dụng sự tiến bộ
của khoa học, thuật, máy móc vào trong cuộc sống, trong việc sản xuất giúp cho năng suất
lao động được tăng cao từ đó cải thiện được cuộc sống của con người. Đối với các nhà đầu
thì công nghệ 4.0 sẽ mở ra cơ hội thu được mức lợi nhuận khổng lồ tương tự như các cuộc cách
mạng trước đem lại.
1.3.2 Tác động tiêu cực.
Bên cạnh những tác động tích cực, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng mang lại những ảnh
hưởng xấu cho toàn xã hội. Xuất hiện ngày càng nhiều máy móc, công nghệ hiện đại làm nhiều
người lao động có nguy cơ thất nghiệp bởi vị máy móc thay thế công việc. Nguồn nhân lực Việt
Nam chưa đáp ứng được với máy móc hiện đại. Làm chậm quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp
ứng được yêu cầu của công việc. Điều này thể dẫn tới sự bất bình đẳng, thậm chí phá vỡ
9
thị trường lao động. Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 đòi h{i các doanh nghiệp phải thay
đổi. Muốn tồn tại phát triển, họ phải đầu nâng cấp công nghệ, cùng lúc nâng cao chất
lượng nhân sự. Trình độ khoa học của Việt Nam so với những nước lớn vẫn còn chậm, gây áp
lực lên nền khoa học kỹ thuật sao cho theo kịp các nước lớn. Song song với việc xuất hiện
nhiều máy móc áp dụng vào cuộc sống thì chất lượng môi trường cũng bị ảnh hưởng bởi khói
bụi, chất thải mà máy móc đưa ra môi trường.
10
CHƯƠNG 2. Một số quan điểm và giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.1 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
2.1.1 Xuất hiện
Khái niệm: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được Giáo Klaus Schwab, người
Đức, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới Davos đưa ra và đó cũng là chủ đề chính của diễn đàn
kinh tế lớn nhất thế giới năm 2016. Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần
đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm
2011. Công nghiệp 4.0 nhằm thông minh hóa quá trình sản xuất quản trong ngành công
nghiệp chế tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến khác như
Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương tự nhằm duy trì lợi
thế cạnh tranh của mình.
Năm 2013, một từ khóa mới"Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi lên xuất phát
từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược công nghệ
cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con người. Tại Diễn đàn Kinh
tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức khai mạc tại thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ,
với chủ đề “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã
đưa ra một định nghĩa mới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang
đứng trước một cuộc cách mạng công nghiệp mới, thể thay đổi hoàn toàn cách chúng ta
sống, làm việc quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi sự phức tạp của lần chuyển đổi này
không giống như bất kỳ điều loài người đã từng trải qua. Cụ thể, đây “một cụm thuật
ngữ cho các công nghệ khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống
vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS).
Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt ra kh{i khuôn khổ dự án của Đức với sự tham gia của
nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.1.2 Đặc Điểm
Kết nối, tự động hóa và xóa nhòa mọi ranh giới.
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà máy, hệ thống vật lý
không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản phẩm thông minh con người,
cũng như hệ thống phần ba.
11
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các yếu tố vật
không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập phân tích lượng lớn dữ liệu (Dữ liệu lớn)
cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều kiện cho mọi kết quả và quyết
định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu hình hóa các
quy trình công nghiệp (vật lý), thu được các mô hình nhà máy ảo và mô hình mô ph{ng.
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho khách hàng dưới dạng
dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mô hình kinh doanh đột phá mới.
Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích ứng với nhu cầu
của ngành công nghiệp kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở rộng năng lực kỹ thuật của hệ
thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát triển của nhu cầu kinh doanh trong từng
trường hợp.
2.1.3 Nội dung
Nếu như Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước hơi nước để
giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt.
Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ,
cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ tư, kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới
giữa vật lý, kỹ thuật số sinh học. Cách mạng công nghệ 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tạo ra các nhà máy thông minh, sự phát triển của internet vạn vật giúp tạo ra bản sao ảo của thế
giới vật lý, cho phép mọi người khắp nơi trên thế giới kết nối với nhau thông qua mạng
internet dịch vụ qua các thiết bị di động mọi lúc, mọi nơi. Công nghiệp 4.0 thúc đẩy chuyển
đổi kỹ thuật số của sản xuất thông qua việc tích hợp các hệ thống và quy trình khác nhau trước
đây thông qua các hệ thống máy tính được kết nối với nhau qua chuỗi cung ứng và giá trị. Cách
mạng Công nghiệp 4.0 đang báo hiệu một sự thay đổi trong bối cảnh sản xuất truyền thống bao
gồm ba xu hướng công nghệ thúc đẩy sự chuyển đổi này: kết nối, thông minh tự động hóa
linh hoạt.
2.2 Một số quan điểm thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam.
Bước vào thời đổi mới, trên sở phân tích khoa học các điều kiện trong nước quốc
tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chu đạo quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước trong điều kiện mới.
12
2.2.1 Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Từ TK XVII, XVIII, các nước Tây Âu đã tiến hành công nghiệp hoá. Khi đó công nghiệp
hoá được hiểuquá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Nhưng
trong thời đại ngày nay đại hội X của đảng nhận định: “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiếng
nhảy vọt những đột phá lớn”. Nước ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá khi trên thế
giới tri thức đã phát triển đó lợi thế của các nước đi sau. Đại hội X của Đảng chu rõ: Đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2.2 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển gắn với kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Khác với công nghiệp hoá thời kì trước đổi mới thời kì đổi mới, Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa được tiến, hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không phải chu việc của nhà nước sự nghiệp của toàn
dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước chủ đạo. nền kinh tế nước ta
hôm nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. thu hút nguồn vốn đầu nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học h{i kinh
nghiệm quản tiên tiến của thế giới, khai thác thị trường thế giới đi tiêu thụ các sản phẩm
nước ta nhiều lợi thế, sức cạnh tranh cao. Từ đó, sớm đưa nước ta kh{i tình trạng kém
phát triển bằng việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế nói
chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
2.2.3 Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.
Ngày nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều chịu sự tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là thách thức, đồng thời cũngcơ hội đối
với tất cả các nước, đặc biệt các nước còn kém phát triển. Do đó, phải tích cực, chủ động
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng
được với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đây là quan điểm xuất phát.
2.2.4 Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn
dân.
Để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tác động của cách
mạng công nghiệp lần thứ với trình độ phát triển như nước ta hiện nay công cuộc mang
tính thách thức lớn. Do đó, đòi h{i phải thực hiện rất nhiều giải pháp, vừa những khâu phải
tuần tự, song phải vừa những khâu phải lộ trình tối ưu. Để thành công, những giải pháp
13
phải được thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế -
xã hội, phát huy sức mạnh của toàn dân.
2.2.5 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng
bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Chuyển dịch mạnh cấu nông nghiệp kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia
tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí
hoá, thuỷ lợi hoá, đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ sinh học vào sản xuất;
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh phù hợp với từng vùng, từng địa phương; phát
triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọtchăn nuôi tập trung, doanh nghiệp
công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo
ra những sản phẩm thị trường hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới.
2.2.6 Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp
phần mềm và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở đặc khu kinh tế. Phát triển mạnh mẽ các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu, sản xuất liệu sản xuất quan
trọng theo hướng hiện đại.
2.2.7 Phát triển kinh tế vùng và kinh tế biển.
Phát triển các vùng trong cả nước tạo sự liên kết giữa các vùng nội vùng; thúc đẩy
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan toả đến các vùng khác; đồng
thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng kinh tế đang còn nhiều khó khan. Xây
dựng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, trọng tâm, trọng điểm; sớm
đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
2.3 Một số giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý,
hiệu quả.
Đây nội dung cốt lõi của chuyển dịch cấu của nền kinh tế quốc dân. Phải xác định
định hướng của việc chuyển dịch, trong đó xác định đặc trưng phát triển vị trí của mỗi
14
ngành trong tổng thể kinh tế, trên sở đó xác định các chính sách phát triển. Chuyển dịch
cấu ngành kinh tế phải dựa trên sự đánh giá chính xác những lợi thế của đất nước, phải xuất
phát từ nhu cầu của thị trường trên sở khai thác hiệu quả khả năng (chứ không phải xuất
phát từ khả năng), phải dự báo triển vọng cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế trên
thị trường trong nước quốc tế. Chuyển dịch cấu ngành kinh tế phải bảo đảm khả năng
thích nghi nhanh với sự biến đổi của môi trường trong nước và quốc tế, trước hếtchủ yếu
tiến bộ khoa học công nghệ dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chi
phí cho điều chunh cơ cấu kinh tế thấp. Cụ thể là:
Ngành công nghiệp, tập trung nâng cao chất lượng sức cạnh tranh của các sản phẩm;
phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất
chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên phát triển những sản phẩm chất lượng, giá trị gia tăng cao,
áp dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh công
nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, góp phần hình thành cơ cấu
kinh tế hiện đại. Các ngành công nghiệp nền tảng được ưu tiên để đáp ứng nhu cầu về liệu
sản xuất cơ bản của nền kinh tế.
Ngành nông nghiệp, cần hướng vào phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới có năng lực cạnh
tranh cao, thương hiệu tốt. Phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo
đảm an toàn thực phẩm; phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên sinh thái của mỗi
vùng, mỗi địa phương. Tập trung đầu tư khâu nghiên cứu và phát triển giống cây trồng vật nuôi,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học.
Trong những năm gần đây, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn bằng cách đổi mới đào tạo nhân lực, đưa tri thức sản xuất kinh doanh, tri thức khoa học
công nghệ đến với người nông dân; sử dụng công nghệ sinh học làm gia tăng giá trị của hàng
hóa. Gắn chặt chẽ quá trình chuyển dịch cấu kinh tế nông nghiệp với quá trình chuyển
dịch cấu kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý, hiệu quả, bảo đám sở thực hiện chương
trình nông thôn mới.
Ngành dịch vụ, cần được đẩy mạnh, phát triển. Nhất các dịch vụ giá trị, hàm lượng
tri thức cao, tiềm năng lớn, lợi thế sức mạnh cạnh tranh như du lịch, hàng hải, hàng
không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế… Hiện đại hóa mở rộng các dịch vụ giá trị
gia tăng cao như: tài chính ngân hàng, bảo hiểm, logistics, dịch vụ phát triển phần mềm công
nghệ thông tin. Đẩy mạnh tham gia mạng phân phối toàn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân
phối các sản phẩm lợi thế cạnh tranh cả trong nước ngoài nước; xây dựng thương hiệu
hàng hóa và dịch vụ Việt Nam.
15
2.3.2 Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực sáng tạo, chất
lượng nguồn nhân lực.
Đây những yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển đột phá, đặc trưng của phương thức
phát triển mới trong nền kinh tế tri thức thông minh tăng cường đầu tư của toàn hội của nhà
nước, của các doanh nghiệp, của tổ chức trong ngoài nước cho phát triển khoa học công
nghệ. Đổi mới phương thức quảnhoạt động khoa học công nghệ thực hiện quyền tự chủ đầy
đủ cho các tổ chức nghiên cứu ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, gắn kết chặt
chẽ hoạt động khoa học công nghệ với thực tiễn cuộc sống với nhu cầu phát triển đổi mới các
ngành, lĩnh vực phát triển thị trường khoa học công nghệ để trao đổi mua bán được các thành
tựu nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất định hướng nghiên cứu. Ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào những lĩnh vực trung tâm của cách mạng công nghiệp lần thứ như trí
tuệ nhân tạo, điện tử, tin học, công nghệ thông tin,, truyền thông công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ năng lượng tái tạo. Xây dựng viện nghiên cứu phòng khoa học phòng
thí nghiệm hiện đại cho các lĩnh vực quan trọng này. Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, khuyến khích mọi ý tưởng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, trong
quan đơn vị, tổ chức và kinh tế xã hội.
Đổi mới mô hình tổ chức quản lý chương trình phương pháp giáo dục - đào tạo ở tất cả các
cấp học ngành học theo chuẩn quốc tế, cung cấp nguồn lao động chất lượng cao kỹ năng
năng lực sáng tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa đất nước trong điều kiện cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Định hướng phát triển giáo dục đào tạo gắn với vật về chiến lược phát triển
kinh tế hội đất nước với định hướng phát triển các ngành lĩnh vực công nghệ cao sản xuất
động thông minh của nền kinh tế tri thức. Quy hoạch lại hệ thống sở giáo dục đại học, đào
tạo các ngành nghề lĩnh vực công nghệ, xây dựng. Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo lực
lượng lao động có tay nghề cao. Chú trọng đào tạo đội ngũ danh doanh nhân có trình độ chuyên
môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại ngang tầm với các doanh nhân ở các nước, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế cuộc cách mạng công nghiệp hiện nay. Thu hút được các chuyên
gia cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao của nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam.
2.3.3 Tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa trong
những năm tới đòi h{i tập trung và đọc vào tạo khung pháp luật đầy đủ, đồng bộ cho các ngành,
lĩnh vực mới, những tổ chức, phương thức sản xuất kinh doanh mới, đưa vào sử dụng những
loại vật liệu mới, những sản phẩm mới.
16
Cần phải những chế chính sách ưu tiên hỗ trợ khuyến khích các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp đầuvào các ngành lĩnh vực, các sản phẩm công nghệ cao - đặc trưng của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Việc đổi mới hoàn thiện thể chế phải tạo ra hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật cho việc đổi mới chế quản lý, phát triển khoa học công nghệ để mạnh hội
hóa thu hút các nguồn lực xã hội và phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo thực hiện
các chế tự chủ của các tổ chức khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, hoạt động của thị
trường sản phẩm khoa học công nghệ. Nhất đối với những những sản phẩm mới trong cách
mạng công nghiệp lần thứ tạo ra: bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ các sản phẩm nghiên cứu
sáng tạo. Cần phải chế khuyến khích đãi ngộ th{a đáng đối với các chuyên gia, cán bộ
khoa học công nghệ có trình độ cao, những người có kết quả nghiên cứu sáng tạo có giá trị cao;
chế chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ còn trẻ, tiềm năng
trong nước ngoài nước. Thu hút chuyên gia người Việt Nam nước ngoài về cống hiến
cho đất nước.
2.3.4 Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông minh.
Trong đổi mới quản trị nhà nước thì vấn đề trực tiếp nhất quan trọng nhất đổi mới quản
trị của chính phủ xây dựng chính phủ điện tử chính phủ, quản trị thông minh. Để làm được điều
này có rất nhiều công việc phải thực hiện, nhưng có thể tổng hợp lại là:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hệ thống mạng kết nối
chính phủ tới tất cả các ngành các địa phương, các doanh nghiệp, các đơn vị trực thuộc, thậm
chí là mỗi hộ gia đình, mỗi công dân trong đất nước.
Thứ hai cần đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các
quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn hợp lý phù hợp với yêu cầu, chức năng quản lý của
nhà nước, nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa đề ra với điều kiện hệ thống
quản lý đã được tin học hóa, được trang bị những thiết bị thông tin, hệ thống mạng hoàn chunh
hiện đại cho phép mở rộng khả năng theo dõi, nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá thông tin.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản cao. Đặc biệt trong
bối cảnh mới công chức viên chức phải làm chủ được các công cụ phương tiện hiện đại trong
hoạt động quản lý nhạy bén với cái mới; ủng hộ cái mới và có ý tưởng đổi mới sáng tạo để nâng
cao chất lượng hoặc hiệu quả công tác của mình.
2.3.5 Đẩy mạnh hoạt động các liên kết các vùng kinh tế.
Đối với các vùng kinh tế trọng điểm cần cân nhắc để ban hành các chính sách cạnh tranh
với các trung tâm kinh tế khu vực và trên thế giới. Quy định rõ liên kết vùng phải theo định theo
17
hướng kinh tế tri thức tiếp cận với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển các ngành
hàng hàm lượng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn… Nghiên cứu để sớm hình thành
một số khu liên kết kinh tế xuyên biên giới quốc gia với một số nước láng giềng; hình thành các
cặp cửa khẩu để gia tăng hợp tác kinh tế có hiệu quả. Đối với các vùng điều kiện kinh tếhội
còn khó khăn cần có chính sách nhằm hướng việc thu hút đầu tư vào các ngành khai thác có lợi
thế cho phù hợp với điều kiện tự nhiên hội. Làm chức năng bảo tồn sinh thái nền văn
hóa, bảo đảm an ninh chính trị từ đó những chính sách tích hợp thích hợp tổng thể đặc thù
cho từng vùng. Các nhà khoa học, chuyên gia cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc
đẩy phân vùng hợp lý, khoa học, phù hợp với thực tiễn hiện nay; hoàn thiện quy hoạch phát
triển vùng trên sở lợi thế của từng địa phương; tận dụng lợi thế của sự kết nối trên “không
gian ảo” để liên kết vùng toàn diện.
18
CHƯƠNG 3. Tiếp tục phát triển Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam.
3.1 Bối cảnh hiện tại
3.1.1 Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam
Hiện nay, không chu riêng Việt Nam mà các nước trên thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi đại dịch Covid-19. Tại Việt Nam, Những ca bệnh đầu tiên đều truy tìm được nguồn
gốc và cách ly, xuất hiện từ 23/1/2020 – 19/3/2020. Cuối tháng 3, xuất hiện các ca lây lan trong
cộng đồng. Từ 0 giờ ngày 1 tháng 4, Việt Nam thực hiện giãn cách toàn hội trong vòng 15
ngày. Cùng ngày, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc công bố dịch COVID-19 trên phạm vi cả
nước. Các biện pháp kiểm soát đã giúp Việt Nam có 99 ngày không có ca lây nhiễm trong cộng
đồng cho đến ngày 25 tháng 7, khi Bộ Y tế công bố ca nhiễm thứ 416 tại Đà Nẵng nhưng không
truy được nguồn lây cùng các ca nhiễm mới xuất hiện. Ngày 28 tháng 7, Thành phố Đà Nẵng
bắt đầu thực hiện giãn cách xã hội. Từ ngày 31 tháng 7, Việt Nam bắt đầu xác nhận những ca tử
vong đầu tiên.
Ngày 27 tháng 1, Bộ Y tế Việt Nam nhận được thông tin một nữ công nhân người Việt
Nam đã xác định dương tính với COVID-19 khi nhập cảnh vào Nhật Bản, được quan y tế
Nhật Bản nhận định người này mắc biến chủng mới của Anh. Sáng ngày 28 tháng 1, Bộ Y tế
Việt Nam công bố bệnh nhân 1552 tại Hải Dương có tiếp xúc với người này, cũng như báo động
về khả năng lây lan mới. Cũng trong sáng ngày 28/1, bệnh nhân 1553 cũng được xác nhận lây
nhiễm cộng đồng tại Quảng Ninh. Ngay lập tức, hai tunh trên được nâng mức báo động, Hải
Dương giãn cáchhội từ 12h trưa sau khi 72 ca nhiễm cộng đồng. kết thúc 55 ngày không
lây nhiễm cộng đồng ở Việt Nam. Hải Dương cách ly hội toàn tunh từ 16 tháng 2 đến hết 2
tháng 3.
Trong tháng 5, Việt Nam xuất hiện những đợt bùng phát dữ dội. Ở phía Bắc, xuất hiện các
ổ lây nhiễm trong các khu công nghiệp Bắc Giang, Bắc Ninh, tác động nghiêm trọng đến sản
xuất. Tại phía Nam, TP. HCM xuất hiện ổ lây nhiễm liên quan đến Hội Thánh Truyền giáo Phục
Hưng, dẫn đến TP.HCM phải áp dụng giãn cách xã hội từ ngày 31 tháng 5.
Từ khi có ca ca bệnh đầu tiên đến bây giờ Việt Nam đã trải qua 3 đợt dịch lớn. Để sử dụng
cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế đã đồng ý nhập khẩu
204.000 liều vaccine phòng COVID-19 đầu tiên và việc tiêm vaccine Covid-19 được bắt đầu từ
ngày 8 tháng 3. Cuối tháng 4, xuất hiện các chuỗi lây nhiễm COVID-19 từ người cách ly, khiến
Việt Nam tăng cường trở lại mức độ phòng chống dịch bệnh.
19
Tính đến 9/6/2021, Việt Nam đã 9565 ca nhiễm covid-19, kh{i bệnh 3636 ca 55 ca
tử vong. Từ ngày 8/3 4/5/2021 đã 585.539 người Việt Nam được tiêm phòng vaccine
covid-19.
3.1.2 Nền Khoa học – Kỹ thuật trên toàn cầu
Năm 2020 đánh dấu một năm với nhiều biến động khó lường của đại dịch COVID-19, tuy
vậy nền khoa học thế giới vẫn ghi nhận nhiều thành tựu vượt bậc. Theo tạp chí Scientific
American đã bình chọn 10 tiến bộ khoa học tiềm năng cách mạng hóa ngành công nghiệp,
chăm sóc sức kh{e, hội môi trường: Vi kim giúp tiêm lấy máu không đau; Ánh sáng
mặt trời chuyển đổi carbon dioxide thành vật chất ích; Bệnh nhân ảo cuộc cách mạng
trong y học; Điện toán không gian; Y học kỹ thuật số; Máy bay điện; Xi măng thải ít CO2 hơn;
Cảm biến lượng tử; Hydro xanh - Chìa khóa của nền kinh tế không Carbon; Tổng hợp toàn bộ
bộ gen. Qua những phát minh trên, chúng ta có thể thấy được nền khoa học trên thế giới không
hề dừng lại, vẫn phát triển từng ngày. Cho ra đời những phát minh mới hiện đại hơn, phù
hợp với cuộc sống hiện đại 4.0.
3.2 Quan điểm cá nhân
Kể từ khi Đảng ta đề ra đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa và lãnh đạo việc tiến hành
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thực tiễn đường lối đó đưa đất nước ra kh{i tình
trạng một đất nước nông nghiệp lạc hậu kém phát triển về công nghiệp. Theo nhận thức mới về
thời đại và vai trò của khoa học, công nghệ và vai trò con người trong kinh tế - xã hội đương đại
cũng như những khó khăn và cả những sai lầm khó tránh được mà Đảng ta đúc kết thành những
bài học giá trị trong việc chu đạo công cuộc xây dựng phát triển đất nước. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa được coi nhiệm vụ trọng tâm để sớm đưa nước ta bản trở thành một
nước công nghiệp. Sự đánh giá khách quan kinh nghiệm của nước láng giềng đã công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thành công đã góp phần giúp Đảng ta qua các kỳ đại hội đúc kết
thành luận công nghiệp hóa, hiện đại hóa đầy đủ hơn một đất nước kém phát triển trong
điều kiện toàn cầu hóa hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộngkinh tế tri thức ngày càng đóng
vai trò quan trọng.
Hiện nay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ đang phát triển rất mạnh mẽ tạo hội
phát triển cho mọi quốc gia, nhất các nước đang phát triển. Đối với nước ta nếu tận dụng
được những thành tựu của cuộc cách mạng này đó thì “đi tắt, đón đầu” đẩy mạnh rút ngắn
thời gian tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ làm cho chúng ta tụt hậu ngày càng xa hơn được không tận dụng được cơ hội này.
20
Với tư cách là một công dân của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bản thân em cần nghiêm
chunh chấp hành, thực hiện đúng nghĩa vụ của một công dân nói chung của một sinh viên
Học viện Ngân Hàng nói riêng; tích cực học h{i, rèn luyện bản thân về cả trí lực thể lực, tu
dưỡng ý thức điều chunh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đứchội; trau
dồi kiến thức cho bản thân, xác định ràng hướng đi của bản thân. Hơn thế nữa, em cần phải
yêu lao động tôn trọng thành quả lao động của người khác. ý thức rèn luyện tác phong
công nghiệp, thích ứng với sự phát triển của khoa họccông nghệ. Không ngừng tiếp thu nền
tri thức mới, xây dựng bản thân thành một con người sao cho phù hợp với một hội hiện đại;
nhạy bén tiếp nhận cái mới, năng động, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Lựa chọn châm ngôn
sống là “hòa nhập chứ không hòa tan”. Bên cạnh đó, em còn phải cố gắng để bản thân mình trở
thành một người lao động chất lượng cao, sức kh{e đáp ứng yêu cầu, được đào tạo dài hạn,
có chuyên môn kỹ thuật cao, phẩm chất đạo đức tiêu biểu, khả năng thích ứng nhanh với
những thay đổi của công nghệ, biết vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được
đào tạo vào quá trình lao động sản xuất, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước một cách hiệu quả nhất.

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mac - Lenin
PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Giảng viên hướng dẫn : LÊ THỊ ANH Sinh viên thực hiện : PHAN THỊ MỸ HẰNG Lớp : K23CLCTCB Mã sinh viên : 23A4010227
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2021 2 MỤC LỤC M C L Ụ Ụ C 2 M Đ Ở Ầ 4 ẦU N I DUNG Ộ5 CHƯƠNG 1.
Cơ sở lý luận về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa 5 1.1
Khái niệm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. 5 1.2
Đặc điểm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. 6 1.2.1
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 6 1.2.2
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 6 1.2.3
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 7 1.2.4
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 7 1.3
Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 8 1.3.1 Tác động tích cực. 8 1.3.2 Tác động tiêu cực. 8 CHƯƠNG 2.
Một số quan điểm và giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. 10 2.1
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0). 10 2.1.1 Xuất hiện 10 2.1.2 Đặc Điểm 10 2.1.3 Nội dung 11 2.2
Một số quan điểm thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam. 11 2.2.1
Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, bào vệ tài nguyên môi trường. 12 2.2.2
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển gắn với kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 12 2.2.3
Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực. 12 2.2.4
Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân. 12 2.2.5
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. 13 2.2.6
Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. 13 2.2.7
Phát triển kinh tế vùng và kinh tế biển. 13 2.3
Một số giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 13 2.3.1
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả. 13 2.3.2
Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực sáng tạo, chất lượng nguồn nhân lực. 15 2.3.3
Tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 15 2.3.4
Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông minh. 16 2.3.5
Đẩy mạnh hoạt động các liên kết các vùng kinh tế. 16 CHƯƠNG 3.
Tiếp tục phát triển Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam. 18 3.1 Bối cảnh hiện tại 18 3 3.1.1
Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam 18 3.1.2
Nền Khoa học – Kỹ thuật trên toàn cầu 19 3.2 Quan điểm cá nhân 19 KẾẾT THÚC 21 TÀI LI U Ệ THAM KH Ả O 22 4 MỞ ĐẦU
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, khoa học và công nghệ, nhất là sự phát triển
như vũ bão của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và trí tuệ nhân tạo đã tác động rất sâu
sắc và mạnh mẽ đến đời sống xã hội con người. Lịch sử nhân loại đang chuyển từ xã hội công
nghiệp sang xã hội thông tin, từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên và máy móc sang nền kinh tế
chủ yếu dựa vào dữ liệu, thông tin và tri thức. Đây là một bước ngoặt lịch sử rất quan trọng. Đi
cùng sự phát triển của toàn nhân loại, Việt Nam đang ở trong lộ trình hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Để hiện thực hóa khát vọng có thể sánh vai cùng cường quốc
năm châu thì việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhất là trong bối cảnh cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư ( hay được gọi là Cách mạng 4.0) được coi là vấn đề thiết yếu mà
chúng ta cần phải làm ngay bây giờ. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trên cơ sở
kiến thức đã học và tài liệu tham khảo, em đã chọn đề tài: “Phân tích quan điểm và những giải
pháp để thực hiện Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4. Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để đóng góp vào quá trình thực hiện
mục tiêu quan trọng của đất nước”. Tùy theo cách nhìn nhận vấn đề mà chúng ta có những cách
hiểu và cách giải quyết vấn đề khác nhau. Do vây, khi nghiên cứu đề tài chúng ta cố gắng nhìn
nhận đề tài theo nhiều góc độ khác nhau để hiểu đề tài một cách đầy đủ, rõ ràng nhất. Muốn Đất
Nước có sự phát triển bền vững cần phải có một chương trình hành động thống nhất của Đảng
và Nhà Nước để thực hiện công cuộc Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa tối ưu nhất.
Trong quá trình tìm hiểu của mình, em nhận thấy vẫn còn nhiều kiến thức nằm ngoài tư
duy của bản thân nên chắc chắn bài tiểu luận này sẽ có những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên trong khoa Lý luận chính trị.
Em xin trân thành cảm ơn! 5 NỘI DUNG CHƯƠNG 1.
Cơ sở lý luận về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
1.1 Khái niệm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Để hiểu rõ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa là gì? Chúng ta cần hiểu được nền cách mạng
công nghiệp là gì? và cụ thể là nền cách mạng công nghiệp 4.0 nơi mà cụm từ “Công nghiệp
hóa” , “ Hiện đại hóa” xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi.
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chấy trình trình độ của tư
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát
triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo
bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật – công nghệ đó vào đời sống xã hội.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển lãm
công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và được chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành
động chiến lược công nghệ cao” năm 2012. Gần đây tại Việt Nam, cũng như trên nhiều diễn đàn
kinh tế thế giới, việc sử dụng thuật ngữ cách mạng công nghiệp lần thứ tư với hàm ý có một sự
thay đổi về chất trong lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới. Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến của
Internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things – IoT). Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
có biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về chất như: trí tuệ
nhân tạo (Artificial Intelligent – AI), big date, in 3D….
Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Hiện đại hóa: là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng
tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Thông qua công nghiệp
hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ
thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật
chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người. Công nghiê s p hóa, hiê s
n đại hóa là quá trình thiết lâ s
p vị trí thống trị của công nghiê s p trong
đời sống kinh tế - xã hô si để đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững. Về phương diê sn này, công nghiê s
p hóa, hiê sn đại hóa sẽ tác đô sng, làm biến đổi kết cấu, chức năng kinh tế của gia đình 6
truyền thống và chuyển biến thành gia đình hiê sn đại. Không chu thế, công nghiê s p hóa, hiê s n đại
hóa cũng sẽ làm thay đổi chiến lược sống, các giá trị, chuẩn mực của gia đình để hình thành
chiến lược sống khác với truyền thống tạo nên hê s thống giá trị chuẩn mực mới. Công nghiêps
hóa, hiê sn đại hóa tạo ra các tiền đề cần thiết cho quá trình chuyển đổi cơ sở kinh tế gia đình từ
tự túc, tự cấp trở thành kinh tế hàng hóa. Nó có tác đô sng không chu tới mục đích của sản xuất,
mà còn làm thay đổi cả phương thức tiêu dùng và lối sống của gia đình, biến đổi các mối quan hê s
và chức năng của gia đình.
1.2 Đặc điểm Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
1.2.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng
bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội. Có văn minh xã hội mới có thể giúp dân giàu,
nước mạnh, từ đó mới tạo nên dân chủ, công bằng cho toàn xã hội.
1.2.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Đại hội X của Đảng chu rõ: "Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế
tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri
thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Nền kinh tế tri thức
là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nội dung cơ bản của quá trình này là: Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có
giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người
Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại; Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng
kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh
tế - xã hội; Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ; Giảm
chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các
ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. 7
1.2.3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trình Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất
lượng cao làm động lực chủ yếu”. Đây là chủ trương đúng đắn, thể hiện sự nhất quán, tư duy
mới và quyết tâm chính trị của Đảng.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền
kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết định đề xã hội có thể đạt được một năng suất lao động nào
đó. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa
trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nước ta được định hướng nền Kinh tế quốc dân là một nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, Nền kinh tế thị trường đòi h{i con người phải thích ứng nhanh
nhạy, có tính thực tế và tính thực dụng cao, điều này đã tác đô sng đến các mối quan hê s xã hô si, lối
suy nghĩ và ứng xử của người lao đô sng. Trong nền kinh tế thị trường, ai không thích ứng kịp,
người đó sẽ bị đào thải. Bởi thế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp cho người lao
động có thể nắm bắt nhanh hơn cơ sở vật chất – kỹ thuật để xây dựng nền kinh tế thị trường.
1.2.4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang
tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn
kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên
cơ sở tuân thủ các luật chơi chung, trong khuôn khổ các chế định hoặc tổ chức quốc tế. Chúng
ta đang từng bước tiến vào thế ku 21- thế ku văn minh của công nghệ mới. Vì vậy, nước ta đang
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nhiệm vụ trọng tâm
của thời kì này là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi h{i phải nhanh chóng tiếp cận lí
luận và thực tiễn của những nước đi trước trên thế giới. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
giúp chúng ta hội nhập, theo kịp các nước đang phát triển. Tiếp thu những thành tựu mà họ đã
làm ra, để giúp chúng ta có những bước phát triển nhanh hơn, thu ngắn khoảng cách với những nước lớn. 8
1.3 Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3.1 Tác động tích cực.
Trong những năm gần đây, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng đã đem lại
những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, góp phần quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ổn
định tình hình kinh tế xã hội. Góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa giúp nước ta ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học công nghệ mới. Nhịp
độ tăng trưởng kinh tế cao. Mở rộng hoạt động kinh tế có quy mô lớn, sản phẩm tạo ra trở thành
hàng hóa ngày càng nhiều. Đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp với tỷ
trọng nền công nghiệp vượt trội hơn so với các ngành khác; tỷ trọng GDP của nông nghiệp
chiếm 16-17%, công nghiệp khoảng 40-41%, dịch vụ chiếm 42-43%. Tỷ trọng lao động trong
công nghiệp dịch vụ là 50%, nông nghiệp là 50%. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2021
ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020, dù
bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 ở một số địa phương. Về cơ cấu nền kinh tế quý I/2021, khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,71%; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 36,45%; khu vực dịch vụ chiếm 42,20%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
9,64% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020 là 11,66%; 35,86%; 42,82%; 9,66%). Người
lao động nắm bắt được công nghệ nhờ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp cuộc
sống thuận tiện, dễ dàng hơn. Văn hóa xã hội có những bước chuyển giao tích cực, giáo dục
phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Quốc phòng, an ninh, quan hệ đối ngoại có nhiều bước
tiến quan trọng: ASEAN, WTO, APEC…
Có thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, giúp quá trình sản xuất nhanh hơn, tốn ít sức
người, năng suất và chất lượng cuộc sống của con người được tăng cao: Việc áp dụng sự tiến bộ
của khoa học, kĩ thuật, máy móc vào trong cuộc sống, trong việc sản xuất giúp cho năng suất
lao động được tăng cao từ đó cải thiện được cuộc sống của con người. Đối với các nhà đầu tư
thì công nghệ 4.0 sẽ mở ra cơ hội thu được mức lợi nhuận khổng lồ tương tự như các cuộc cách mạng trước đem lại.
1.3.2 Tác động tiêu cực.
Bên cạnh những tác động tích cực, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng mang lại những ảnh
hưởng xấu cho toàn xã hội. Xuất hiện ngày càng nhiều máy móc, công nghệ hiện đại làm nhiều
người lao động có nguy cơ thất nghiệp bởi vị máy móc thay thế công việc. Nguồn nhân lực Việt
Nam chưa đáp ứng được với máy móc hiện đại. Làm chậm quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp
ứng được yêu cầu của công việc. Điều này có thể dẫn tới sự bất bình đẳng, thậm chí là phá vỡ 9
thị trường lao động. Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 đòi h{i các doanh nghiệp phải thay
đổi. Muốn tồn tại và phát triển, họ phải đầu tư và nâng cấp công nghệ, cùng lúc nâng cao chất
lượng nhân sự. Trình độ khoa học của Việt Nam so với những nước lớn vẫn còn chậm, gây áp
lực lên nền khoa học – kỹ thuật sao cho theo kịp các nước lớn. Song song với việc xuất hiện
nhiều máy móc áp dụng vào cuộc sống thì chất lượng môi trường cũng bị ảnh hưởng bởi khói
bụi, chất thải mà máy móc đưa ra môi trường. 10 CHƯƠNG 2.
Một số quan điểm và giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.1 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0). 2.1.1 Xuất hiện
Khái niệm: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được Giáo sư Klaus Schwab, người
Đức, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới Davos đưa ra và đó cũng là chủ đề chính của diễn đàn
kinh tế lớn nhất thế giới năm 2016. Khái niệm Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần
đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm
2011. Công nghiệp 4.0 nhằm thông minh hóa quá trình sản xuất và quản lý trong ngành công
nghiệp chế tạo. Sự ra đời của Công nghiệp 4.0 tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến khác như
Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát triển các chương trình tương tự nhằm duy trì lợi
thế cạnh tranh của mình.
Năm 2013, một từ khóa mới là "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) bắt đầu nổi lên xuất phát
từ một báo cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược công nghệ
cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con người. Tại Diễn đàn Kinh
tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức khai mạc tại thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ,
với chủ đề “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã
đưa ra một định nghĩa mới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang
đứng trước một cuộc cách mạng công nghiệp mới, có thể thay đổi hoàn toàn cách chúng ta
sống, làm việc và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này
không giống như bất kỳ điều gì mà loài người đã từng trải qua. Cụ thể, đây là “một cụm thuật
ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống
vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS).
Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt ra kh{i khuôn khổ dự án của Đức với sự tham gia của
nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 2.1.2 Đặc Điểm
Kết nối, tự động hóa và xóa nhòa mọi ranh giới.
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà máy, hệ thống vật lý
không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản phẩm thông minh và con người,
cũng như hệ thống phần ba. 11
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các yếu tố vật lý
không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ liệu (Dữ liệu lớn)
cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều kiện cho mọi kết quả và quyết
định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu và mô hình hóa các
quy trình công nghiệp (vật lý), thu được các mô hình nhà máy ảo và mô hình mô ph{ng.
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho khách hàng dưới dạng
dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mô hình kinh doanh đột phá mới.
Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích ứng với nhu cầu
của ngành công nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở rộng năng lực kỹ thuật của hệ
thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp. 2.1.3 Nội dung
Nếu như Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ
giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt.
Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ,
cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ tư, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới
giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Cách mạng công nghệ 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tạo ra các nhà máy thông minh, sự phát triển của internet vạn vật giúp tạo ra bản sao ảo của thế
giới vật lý, cho phép mọi người ở khắp nơi trên thế giới kết nối với nhau thông qua mạng
internet dịch vụ qua các thiết bị di động ở mọi lúc, mọi nơi. Công nghiệp 4.0 thúc đẩy chuyển
đổi kỹ thuật số của sản xuất thông qua việc tích hợp các hệ thống và quy trình khác nhau trước
đây thông qua các hệ thống máy tính được kết nối với nhau qua chuỗi cung ứng và giá trị. Cách
mạng Công nghiệp 4.0 đang báo hiệu một sự thay đổi trong bối cảnh sản xuất truyền thống bao
gồm ba xu hướng công nghệ thúc đẩy sự chuyển đổi này: kết nối, thông minh và tự động hóa linh hoạt.
2.2 Một số quan điểm thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam.
Bước vào thời kì đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện trong nước và quốc
tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chu đạo quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước trong điều kiện mới. 12
2.2.1 Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Từ TK XVII, XVIII, các nước Tây Âu đã tiến hành công nghiệp hoá. Khi đó công nghiệp
hoá được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Nhưng
trong thời đại ngày nay đại hội X của đảng nhận định: “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiếng
nhảy vọt và những đột phá lớn”. Nước ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá khi trên thế
giới tri thức đã phát triển đó là lợi thế của các nước đi sau. Đại hội X của Đảng chu rõ: Đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2.2 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển gắn với kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Khác với công nghiệp hoá thời kì trước đổi mới thời kì đổi mới, Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa được tiến, hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không phải chu là việc của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn
dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. nền kinh tế ở nước ta
hôm nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học h{i kinh
nghiệm quản lí tiên tiến của thế giới, khai thác thị trường thế giới đi tiêu thụ các sản phẩm mà
nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Từ đó, sớm đưa nước ta kh{i tình trạng kém
phát triển bằng việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế nói
chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
2.2.3 Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.
Ngày nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tất cả các nước đều chịu sự tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là thách thức, đồng thời cũng là cơ hội đối
với tất cả các nước, đặc biệt là các nước còn kém phát triển. Do đó, phải tích cực, chủ động
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thích ứng
được với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đây là quan điểm xuất phát.
2.2.4 Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân.
Để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tác động của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư với trình độ phát triển như ở nước ta hiện nay là công cuộc mang
tính thách thức lớn. Do đó, đòi h{i phải thực hiện rất nhiều giải pháp, vừa có những khâu phải
tuần tự, song phải vừa có những khâu phải có lộ trình tối ưu. Để thành công, những giải pháp 13
phải được thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế -
xã hội, phát huy sức mạnh của toàn dân.
2.2.5 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng
bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia
tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí
hoá, thuỷ lợi hoá, đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất;
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh phù hợp với từng vùng, từng địa phương; phát
triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, doanh nghiệp
công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo
ra những sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.2.6 Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp
phần mềm và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế. Phát triển mạnh mẽ các
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản xuất quan
trọng theo hướng hiện đại.
2.2.7 Phát triển kinh tế vùng và kinh tế biển.
Phát triển các vùng trong cả nước và tạo sự liên kết giữa các vùng và nội vùng; thúc đẩy
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan toả đến các vùng khác; đồng
thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng kinh tế đang còn nhiều khó khan. Xây
dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; sớm
đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
2.3 Một số giải pháp để thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam trong cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.3.1 Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả.
Đây là nội dung cốt lõi của chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Phải xác định
định hướng của việc chuyển dịch, trong đó xác định rõ đặc trưng phát triển và vị trí của mỗi 14
ngành trong tổng thể kinh tế, trên cơ sở đó xác định các chính sách phát triển. Chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế phải dựa trên sự đánh giá chính xác những lợi thế của đất nước, phải xuất
phát từ nhu cầu của thị trường trên cơ sở khai thác có hiệu quả khả năng (chứ không phải xuất
phát từ khả năng), phải có dự báo triển vọng cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế trên
thị trường trong nước và quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải bảo đảm khả năng
thích nghi nhanh với sự biến đổi của môi trường trong nước và quốc tế, trước hết và chủ yếu là
tiến bộ khoa học và công nghệ dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chi
phí cho điều chunh cơ cấu kinh tế thấp. Cụ thể là:
Ngành công nghiệp, tập trung nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm;
phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất
và chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao,
áp dụng công nghệ mới, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh công
nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, góp phần hình thành cơ cấu
kinh tế hiện đại. Các ngành công nghiệp nền tảng được ưu tiên để đáp ứng nhu cầu về tư liệu
sản xuất cơ bản của nền kinh tế.
Ngành nông nghiệp, cần hướng vào phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới có năng lực cạnh
tranh cao, thương hiệu tốt. Phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo
đảm an toàn thực phẩm; phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên và sinh thái của mỗi
vùng, mỗi địa phương. Tập trung đầu tư khâu nghiên cứu và phát triển giống cây trồng vật nuôi,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học.
Trong những năm gần đây, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn bằng cách đổi mới đào tạo nhân lực, đưa tri thức sản xuất kinh doanh, tri thức khoa học
công nghệ đến với người nông dân; sử dụng công nghệ sinh học làm gia tăng giá trị của hàng
hóa. Gắn bó chặt chẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý, hiệu quả, bảo đám cơ sở thực hiện chương trình nông thôn mới.
Ngành dịch vụ, cần được đẩy mạnh, phát triển. Nhất là các dịch vụ có giá trị, hàm lượng
tri thức cao, tiềm năng lớn, có lợi thế và có sức mạnh cạnh tranh như du lịch, hàng hải, hàng
không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế… Hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị
gia tăng cao như: tài chính ngân hàng, bảo hiểm, logistics, dịch vụ phát triển phần mềm công
nghệ thông tin. Đẩy mạnh tham gia mạng phân phối toàn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân
phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong nước và ngoài nước; xây dựng thương hiệu
hàng hóa và dịch vụ Việt Nam. 15
2.3.2 Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực sáng tạo, chất lượng nguồn nhân lực.
Đây là những yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển đột phá, là đặc trưng của phương thức
phát triển mới trong nền kinh tế tri thức thông minh tăng cường đầu tư của toàn xã hội của nhà
nước, của các doanh nghiệp, của tổ chức trong và ngoài nước cho phát triển khoa học công
nghệ. Đổi mới phương thức quản lý hoạt động khoa học công nghệ thực hiện quyền tự chủ đầy
đủ cho các tổ chức nghiên cứu ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, gắn kết chặt
chẽ hoạt động khoa học công nghệ với thực tiễn cuộc sống với nhu cầu phát triển đổi mới các
ngành, lĩnh vực phát triển thị trường khoa học công nghệ để trao đổi mua bán được các thành
tựu nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất định hướng nghiên cứu. Ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào những lĩnh vực trung tâm của cách mạng công nghiệp lần thứ tư như trí
tuệ nhân tạo, điện tử, tin học, công nghệ thông tin,, truyền thông công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ năng lượng tái tạo. Xây dựng viện nghiên cứu phòng khoa học phòng
thí nghiệm hiện đại cho các lĩnh vực quan trọng này. Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, khuyến khích mọi ý tưởng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, trong cơ
quan đơn vị, tổ chức và kinh tế xã hội.
Đổi mới mô hình tổ chức quản lý chương trình phương pháp giáo dục - đào tạo ở tất cả các
cấp học ngành học theo chuẩn quốc tế, cung cấp nguồn lao động chất lượng cao có kỹ năng và
năng lực sáng tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa đất nước trong điều kiện cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Định hướng phát triển giáo dục đào tạo gắn với vật về chiến lược phát triển
kinh tế xã hội đất nước với định hướng phát triển các ngành lĩnh vực công nghệ cao sản xuất
động thông minh của nền kinh tế tri thức. Quy hoạch lại hệ thống cơ sở giáo dục đại học, đào
tạo các ngành nghề lĩnh vực công nghệ, xây dựng. Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo lực
lượng lao động có tay nghề cao. Chú trọng đào tạo đội ngũ danh doanh nhân có trình độ chuyên
môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại ngang tầm với các doanh nhân ở các nước, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp hiện nay. Thu hút được các chuyên
gia cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao của nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam.
2.3.3 Tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
những năm tới đòi h{i tập trung và đọc vào tạo khung pháp luật đầy đủ, đồng bộ cho các ngành,
lĩnh vực mới, những tổ chức, phương thức sản xuất kinh doanh mới, đưa vào sử dụng những
loại vật liệu mới, những sản phẩm mới. 16
Cần phải có những cơ chế chính sách ưu tiên hỗ trợ khuyến khích các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp đầu tư vào các ngành lĩnh vực, các sản phẩm công nghệ cao - đặc trưng của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Việc đổi mới hoàn thiện thể chế phải tạo ra và hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật cho việc đổi mới cơ chế quản lý, phát triển khoa học công nghệ để mạnh xã hội
hóa thu hút các nguồn lực xã hội và phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo thực hiện
các cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, hoạt động của thị
trường sản phẩm khoa học công nghệ. Nhất là đối với những những sản phẩm mới trong cách
mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra: bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các sản phẩm nghiên cứu
sáng tạo. Cần phải có cơ chế khuyến khích đãi ngộ th{a đáng đối với các chuyên gia, cán bộ
khoa học công nghệ có trình độ cao, những người có kết quả nghiên cứu sáng tạo có giá trị cao;
có cơ chế chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ còn trẻ, có tiềm năng ở
trong nước và ngoài nước. Thu hút chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài về cống hiến cho đất nước.
2.3.4 Đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông minh.
Trong đổi mới quản trị nhà nước thì vấn đề trực tiếp nhất quan trọng nhất là đổi mới quản
trị của chính phủ xây dựng chính phủ điện tử chính phủ, quản trị thông minh. Để làm được điều
này có rất nhiều công việc phải thực hiện, nhưng có thể tổng hợp lại là:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hệ thống mạng kết nối
chính phủ tới tất cả các ngành các địa phương, các doanh nghiệp, các đơn vị trực thuộc, thậm
chí là mỗi hộ gia đình, mỗi công dân trong đất nước.
Thứ hai cần đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn hợp lý phù hợp với yêu cầu, chức năng quản lý của
nhà nước, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đề ra và với điều kiện hệ thống
quản lý đã được tin học hóa, được trang bị những thiết bị thông tin, hệ thống mạng hoàn chunh
hiện đại cho phép mở rộng khả năng theo dõi, nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá thông tin.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước
có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý cao. Đặc biệt trong
bối cảnh mới công chức viên chức phải làm chủ được các công cụ phương tiện hiện đại trong
hoạt động quản lý nhạy bén với cái mới; ủng hộ cái mới và có ý tưởng đổi mới sáng tạo để nâng
cao chất lượng hoặc hiệu quả công tác của mình.
2.3.5 Đẩy mạnh hoạt động các liên kết các vùng kinh tế.
Đối với các vùng kinh tế trọng điểm cần cân nhắc để ban hành các chính sách cạnh tranh
với các trung tâm kinh tế khu vực và trên thế giới. Quy định rõ liên kết vùng phải theo định theo 17
hướng kinh tế tri thức và tiếp cận với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển các ngành
hàng có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn… Nghiên cứu để sớm hình thành
một số khu liên kết kinh tế xuyên biên giới quốc gia với một số nước láng giềng; hình thành các
cặp cửa khẩu để gia tăng hợp tác kinh tế có hiệu quả. Đối với các vùng điều kiện kinh tế xã hội
còn khó khăn cần có chính sách nhằm hướng việc thu hút đầu tư vào các ngành khai thác có lợi
thế cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội. Làm rõ chức năng bảo tồn sinh thái nền văn
hóa, bảo đảm an ninh chính trị từ đó có những chính sách tích hợp thích hợp tổng thể đặc thù
cho từng vùng. Các nhà khoa học, chuyên gia cần tiếp tục nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc
đẩy phân vùng hợp lý, khoa học, phù hợp với thực tiễn hiện nay; hoàn thiện quy hoạch phát
triển vùng trên cơ sở lợi thế của từng địa phương; tận dụng lợi thế của sự kết nối trên “không
gian ảo” để liên kết vùng toàn diện. 18 CHƯƠNG 3.
Tiếp tục phát triển Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam. 3.1 Bối cảnh hiện tại
3.1.1 Đại dịch Covid-19 ở Việt Nam
Hiện nay, không chu riêng Việt Nam mà các nước trên thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi đại dịch Covid-19. Tại Việt Nam, Những ca bệnh đầu tiên đều truy tìm được nguồn
gốc và cách ly, xuất hiện từ 23/1/2020 – 19/3/2020. Cuối tháng 3, xuất hiện các ca lây lan trong
cộng đồng. Từ 0 giờ ngày 1 tháng 4, Việt Nam thực hiện giãn cách toàn xã hội trong vòng 15
ngày. Cùng ngày, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc công bố dịch COVID-19 trên phạm vi cả
nước. Các biện pháp kiểm soát đã giúp Việt Nam có 99 ngày không có ca lây nhiễm trong cộng
đồng cho đến ngày 25 tháng 7, khi Bộ Y tế công bố ca nhiễm thứ 416 tại Đà Nẵng nhưng không
truy được nguồn lây cùng các ca nhiễm mới xuất hiện. Ngày 28 tháng 7, Thành phố Đà Nẵng
bắt đầu thực hiện giãn cách xã hội. Từ ngày 31 tháng 7, Việt Nam bắt đầu xác nhận những ca tử vong đầu tiên.
Ngày 27 tháng 1, Bộ Y tế Việt Nam nhận được thông tin một nữ công nhân người Việt
Nam đã xác định dương tính với COVID-19 khi nhập cảnh vào Nhật Bản, được cơ quan y tế
Nhật Bản nhận định người này mắc biến chủng mới của Anh. Sáng ngày 28 tháng 1, Bộ Y tế
Việt Nam công bố bệnh nhân 1552 tại Hải Dương có tiếp xúc với người này, cũng như báo động
về khả năng lây lan mới. Cũng trong sáng ngày 28/1, bệnh nhân 1553 cũng được xác nhận lây
nhiễm cộng đồng tại Quảng Ninh. Ngay lập tức, hai tunh trên được nâng mức báo động, Hải
Dương giãn cách xã hội từ 12h trưa sau khi có 72 ca nhiễm cộng đồng. kết thúc 55 ngày không
lây nhiễm cộng đồng ở Việt Nam. Hải Dương cách ly xã hội toàn tunh từ 16 tháng 2 đến hết 2 tháng 3.
Trong tháng 5, Việt Nam xuất hiện những đợt bùng phát dữ dội. Ở phía Bắc, xuất hiện các
ổ lây nhiễm trong các khu công nghiệp ở Bắc Giang, Bắc Ninh, tác động nghiêm trọng đến sản
xuất. Tại phía Nam, TP. HCM xuất hiện ổ lây nhiễm liên quan đến Hội Thánh Truyền giáo Phục
Hưng, dẫn đến TP.HCM phải áp dụng giãn cách xã hội từ ngày 31 tháng 5.
Từ khi có ca ca bệnh đầu tiên đến bây giờ Việt Nam đã trải qua 3 đợt dịch lớn. Để sử dụng
cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế đã đồng ý nhập khẩu
204.000 liều vaccine phòng COVID-19 đầu tiên và việc tiêm vaccine Covid-19 được bắt đầu từ
ngày 8 tháng 3. Cuối tháng 4, xuất hiện các chuỗi lây nhiễm COVID-19 từ người cách ly, khiến
Việt Nam tăng cường trở lại mức độ phòng chống dịch bệnh. 19
Tính đến 9/6/2021, Việt Nam đã có 9565 ca nhiễm covid-19, kh{i bệnh 3636 ca và 55 ca
tử vong. Từ ngày 8/3 – 4/5/2021 đã có 585.539 người Việt Nam được tiêm phòng vaccine covid-19.
3.1.2 Nền Khoa học – Kỹ thuật trên toàn cầu
Năm 2020 đánh dấu một năm với nhiều biến động khó lường của đại dịch COVID-19, tuy
vậy nền khoa học thế giới vẫn ghi nhận nhiều thành tựu vượt bậc. Theo tạp chí Scientific
American đã bình chọn 10 tiến bộ khoa học có tiềm năng cách mạng hóa ngành công nghiệp,
chăm sóc sức kh{e, xã hội và môi trường: Vi kim giúp tiêm và lấy máu không đau; Ánh sáng
mặt trời chuyển đổi carbon dioxide thành vật chất có ích; Bệnh nhân ảo và cuộc cách mạng
trong y học; Điện toán không gian; Y học kỹ thuật số; Máy bay điện; Xi măng thải ít CO2 hơn;
Cảm biến lượng tử; Hydro xanh - Chìa khóa của nền kinh tế không Carbon; Tổng hợp toàn bộ
bộ gen. Qua những phát minh trên, chúng ta có thể thấy được nền khoa học trên thế giới không
hề dừng lại, nó vẫn phát triển từng ngày. Cho ra đời những phát minh mới hiện đại hơn, phù
hợp với cuộc sống hiện đại 4.0. 3.2 Quan điểm cá nhân
Kể từ khi Đảng ta đề ra đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa và lãnh đạo việc tiến hành
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thực tiễn đường lối đó đưa đất nước ra kh{i tình
trạng một đất nước nông nghiệp lạc hậu kém phát triển về công nghiệp. Theo nhận thức mới về
thời đại và vai trò của khoa học, công nghệ và vai trò con người trong kinh tế - xã hội đương đại
cũng như những khó khăn và cả những sai lầm khó tránh được mà Đảng ta đúc kết thành những
bài học có giá trị trong việc chu đạo công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa được coi là nhiệm vụ trọng tâm để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Sự đánh giá khách quan kinh nghiệm của nước láng giềng đã công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thành công đã góp phần giúp Đảng ta qua các kỳ đại hội đúc kết
thành lý luận công nghiệp hóa, hiện đại hóa đầy đủ hơn ở một đất nước kém phát triển trong
điều kiện toàn cầu hóa hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Hiện nay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển rất mạnh mẽ tạo cơ hội
phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Đối với nước ta nếu tận dụng
được những thành tựu của cuộc cách mạng này đó thì “đi tắt, đón đầu” đẩy mạnh và rút ngắn
thời gian tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ làm cho chúng ta tụt hậu ngày càng xa hơn được không tận dụng được cơ hội này. 20
Với tư cách là một công dân của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bản thân em cần nghiêm
chunh chấp hành, thực hiện đúng nghĩa vụ của một công dân nói chung và của một sinh viên
Học viện Ngân Hàng nói riêng; tích cực học h{i, rèn luyện bản thân về cả trí lực và thể lực, tu
dưỡng ý thức và điều chunh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội; trau
dồi kiến thức cho bản thân, xác định rõ ràng hướng đi của bản thân. Hơn thế nữa, em cần phải
yêu lao động và tôn trọng thành quả lao động của người khác. Có ý thức rèn luyện tác phong
công nghiệp, thích ứng với sự phát triển của khoa học và công nghệ. Không ngừng tiếp thu nền
tri thức mới, xây dựng bản thân thành một con người sao cho phù hợp với một xã hội hiện đại;
nhạy bén tiếp nhận cái mới, năng động, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Lựa chọn châm ngôn
sống là “hòa nhập chứ không hòa tan”. Bên cạnh đó, em còn phải cố gắng để bản thân mình trở
thành một người lao động chất lượng cao, có sức kh{e đáp ứng yêu cầu, được đào tạo dài hạn,
có chuyên môn kỹ thuật cao, có phẩm chất đạo đức tiêu biểu, có khả năng thích ứng nhanh với
những thay đổi của công nghệ, biết vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được
đào tạo vào quá trình lao động sản xuất, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước một cách hiệu quả nhất.