HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế Chính trị
ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG NÊU GIẢI PHÁP
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng ướng dẫn : TS. Trần Mạnh Dũng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Phương
Lớp :
Hà nội, ngày 27 tháng 5 năm 2021
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần Kinh tế Chính trị
ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG. NÊU GIẢI
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NA
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Mạnh Dũng
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Phương
Lớp
Hà nội, ngày năm 202
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT LÍ LUẬN VỀ HÀNG H SỨC LAO ĐỘNG
MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN THẤT NGHIỆP.
HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘN
1.1 Thế nào là sức lao động ?
1.2 Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
1.3.Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
1.4.Tiền công trong Chủ nghĩa tư bản .
ỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THẤT NGHIỆ
1.1 Thế nào là thất nghiệp?
1.2 Tỷ lệ thất nghiệp
1.3 Phân loại thất nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ỐI CẢNH CHUNG
HỰC TRẠNG THẤT NGHIỆPVIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
ĐÁNH GIÁ VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP
GUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP HIỆN
ÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ
IÊN HỆ BẢN THÂN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
rong bối cảnh toàn cầu hóa, liên kết, hội nhập sâu rộng, cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 như hiệ nền kinh tế nước ta đã nhiều khởi sắc đáng phấn khởi.
Kinh tế phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng khá cao, cấu kinh tế đã chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống lao động từng bước được
cải thiện. nh đổi mới cùng với sự phát triển của đất nước, vấn
đề thất nghiệp các chính sách giải quyết việc m đang vấn đề bức bách được
toàn hội quan tâm ,đòi hỏi phải sự giải, hướng dẫn của luận để tháo gỡ
khó khăn đó trong thực tiễn. luận về loại hàng hoá đặc biệ hàng hoá sức lao
động, Chủ nghĩa Mác những luận điểm khoa học, toàn diện, biện chứng Lênin đã có
tạo sở tạo tiền đề vững chắc cho việc lý giải áp dụng vào thực tiễn xã hội những
giải pháp nhằm ổn định thị trường lao động các vấn đề liên quan.Với mục đích
đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng có hiệu quả những vấn đề nêu trên,
chọn đề tài : “ Phân tích hàng hoá sức lao động. Nêu giải pháp giải quyết bài toán
thất ghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài kết thúc học phần Kinh tế Chính trị .
2. Đối tượng nghiên cứu : Hàng hoá sức lao động, vấn đề thất nghiệp Việt Nam
hiện nay
3. Mục tiêu nghiên cứu :
Phân tích được hàng hoá sức lao động là gì ? Từ đó vận dụng luận hàng hoá sức
lao động nêu ra các giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để đạt được mục tiêu của đề tài, em sử dụng một số phương pháp như: thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh số liệu, …
5. Kết cấu tiểu luận :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì tiểu luận gồm 3
chương:
Chương 1: Khái quát luận liên quan đến hàng hoá sức lao động, thất nghiệp hiện
Chương 2 : Thực trạng thất nghiệp hiện nay
Chương 3 : Giải pháp giải quyết bài toán thất nghiệp.
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT LÍ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO
ĐỘNG VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN THẤT
NGHIỆP
Hàng hoá sức lao động
ế ức lao độ
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong thân thể
động của con người và được người đó vận dụng khi tiến hành sản xuất ra của cải.
Sức lao động yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất nhưng không phải trong
xã hội nào cũng hàng hoá . Sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có những
điều kiện lịch sử nhất định .
1.2 Điề ức lao độ n đ
Trong bất hội nào , sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của quá trình
lao động sản xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng hàng hoá. Thực
tiễn lịch sử cho thấy, sức lao động của người nô lệ không phải hàng hoá, vì bản thân
người l thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không quyền bán sức lao động của
mình. Người thợ thủ công tự do tuy được tuỳ ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng
sức lao động của anh ta cũng không phải hàng hoá , anh ta liệu sản xuất để
làm ra sản phẩm nuôi sống mình, chứ chưa bắt buộc phải bán sức lao động để sống.
Có hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá :
Người lao động tự do về thân thể, tức là quyền chi phối sức lao động , có
quyền bán sức lao động như là một hàng hoá .
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức
lao động của mình tạo ra hàng hoá để bán , cho nên họ phải bán sức lao động để kiếm
sống .
Con đường tạo ra hai điều kiện trên trong lịch sử
Sự phân hoá những người sản xuất hàng hoá nhỏ dưới tác động của các quy
luật kinh tế khách quan , trước hết là quy luật giá trị.
Sự tích lunguyên thuỷ của tư bản : giai cấp thống trị sử dụng bạo lực tước
đoạt tư liệu sản xuất ( chủ yếu của nông dân ) biến họ thành những người đi làm
thuê ( bán sức lao động )
Như vậy , sức lao động trở thành hàng hoá một cách phổ biến khi nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa ra đời với hai điều kiện cần và đủ như trên .
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
Hàng hoá sức lao động có 2 thuộc tính
Giá trị :
Giá trị của hàng hoá sức lao động : là hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất
tái sản xuất ra sức lao động . Một người sản xuất và tái sản sản xuất ra sức lao
động bằng cách tiêu dùng những liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân con cái anh
Vì vậy giá trị sức lao động ợc tính bằng thời gian lao động hội cần thiết để
sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó .
Về mặt cơ cấu, giá trị hàng hoá sức lao động gồm :
Một là ,giá trị sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất tinh thần ) để tái liệu sản
xuất ra lao động
iá trị những liệu sinh hoạt (cả vật chất tinh thần ) cần thiết
con cái người lao động .
Ba là, phí tổn đào tạo người lao động .
Là hàng hoá đặc biệt nên giá trị hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả yếu tố tinh
thần và lịch sử
Yếu tố tinh thần : trong các liệu sinh hoạt cần thiết của người lao động
bộ phận nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân người lao độ
ta (giải trí, học hành ...
Yếu tố lịch sử : những nhu cầy về vật chất tinh thần trên phụ thuộc o
điều kiện địa lý, hội cũng như trình độ văn minh mỗi nước, mỗi thời kì lịch
sử.
Để nêu ra sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kì nhất định, cần nghiên
cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là sự tăng nhu cầu
trung bình xã hội về hàng hoá và dịch vụ, về học tập và trình độ lành nghề do đó làm
tăng giá trị sức lao động. Mặt khác là sự tăng năng suất lao động hội , do đ
giảm giá trị sức lao động Trong điều kiện bản hiện đại, dưới tác động của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật những điều kiện khác biệt, sự khác b ệt của công
nhân về trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực
thần của họ tăng lên . Tất cả những điều kiện đó không thể không ảnh
hưởng đến các giá trị sức lao động .Không thể không dẫn đến sự khác biệt theo ngành
và theo lĩnh vực của nền kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị
sức lao động .
Giá trị sử dụng
+ Được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người
công nhân lao động
+ Hàng hoá sức lao động có giá trị sử dụng độc đáo:khi người công nhân lao
động, anh ta có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân sức lao động. Một
phần giá trị mới đó chính giá trị thặng dư nhà tư bản bỏ túi. Như vậy tiền chỉ
thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
Con người chủ thể hàng hoá sức lao động vậy việc cung ứng sức lao động
phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với
hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của
họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới
nghĩa tư bả
Bản chất của tiền công
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng
hoá sức lao động. Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng
hàng hoá đã sản xuất ra được. Cái nhà bản mua của công nhân không phải
lao động mà là sức lao động
Hình thức tiền công cơ bản :
Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công tính theo thời gian lao động dài
hay ngắn
Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm đã
làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định .
. Một số khái niệm liên quan đến thất nghiệp .
ế
Thất nghiệp (unemployment) là tình trạng người lao động muốn có việc làm, nhưng
không có việc làm
Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ
tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động bao gồm:
người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động đau ốm,
bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với nhiều lý do khác nhau.
Tỉ lệ thất nghiệp là tỉ lệ phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người trong
lực lượng lao động.
Tỉ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một
quốc gia.
Phân loại theo nguyên nhân gây ra thất nghiệp, có ba loại thất nghiệp là:
• Thất nghiệp cơ học (frictional unemployment): thất nghiệp do người lao động bỏ
việc cũ tìm việc mới, hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái gia nhập lực
lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
• Thất nghiệp cấu (structural unemployment): xảy ra khi sự mất cân đối về
mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động.
• Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): thất nghiệp do tình trạng suy thoái
kinh tế, sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Phân loại theo cung và cầu lao động, có hai loại thất nghiệp:
Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): Một người được gọi thất
nghiệp tự nguyện nếu như tại mức lương hiện có, người y mong muốn nằm trong
lực lượng lao động nhưng không muốn chấp nhận công việc được đưa ra.
• Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): Một công nhân thất
nghiệp không tự nguyện có thể chấp nhận công việc được đưa ra tại mức lương.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT
Bối cảnh chung
Việt Nam là nước quy mô dân số lớn , tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước
vào thời kỳ “ cơ cấu dân số vàng ” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước tới nay.
Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động, đây là
một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
góp phần phát triển kinh tế hội. rong bối cảnh hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh
tế thế giới cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra một cách mạnh mẽ đã
đang tác động rất lớn đến nước ta .Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những
năm gần đây luôn giữ ở mức khá cao và ổn định
Tuy nhiên, bên cạnh sự phục hồi và phát triển kinh tế thì thất nghiệp đang là một vấn
đề đáng lo ngại được toàn hội quan tâm. Hệ thống bảo hiểm thất nghiệp, hệ
thống an sinh hội nói chung tại Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện do đó đa số người
dân làm mọi công việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân gia đìn Đặc biệt,
đại dịch xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình lao động việc làm trong các ngành và tại tất cả các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Hàng triệu người lao động mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ
luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,…Các chỉ tiêu về tlệ thất nghiệp, tỷ lệ
thiếu việc làm,tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng cao
2 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm gần đây
a, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 55,8 triệu người, tăng 417,1
nghìn người so với năm trước; lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 49,1 triệu
người, tăng 527,7 nghìn người.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả ớc năm 2019 1,98% (quý I 2,00%; quý II
1,98%; quý III là 1,99%; quý IV là 1,98%), trong đó tỷ lệ thất nghiệp chung khu vực
thành thị là 2,93%; khu vực nông thôn là 1,51%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,16%, trong đó khu vực thành thị
3,11%; khu vực nông thôn 1,66%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15
24tuổi) ước tính là 6,43%, trong đó khu vực thành thị là 10,63%; khu vực nông thôn
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2019 ước tính 1,26% (quý
I/2019 là 1,21%; quý II quý III cùng 1,38%; quý IV ước tính 1,07%), trong
đó khu vực thành thị là 0,67%; khu vực nông thôn là 1,57%.
Tính chung, năm 2019 tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm
nghiệp, thủy sản ước tính là 54,6%, trong đó khu vực thành thị 46,4%; khu vực
b, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2020
Tình hình lao động, việc làm năm 2020 chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid
tỷ lệ tham gia lực ợng lao động thấp kỷ lục, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ thiếu
việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây
do nhu cầu thị trường lao động sụt giảm.
Tính chung năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên 54,6 triệu người,
giảm 1,2 triệu người so với m trước. à ế à ực lượ
độ năm 2019, lự lượng lao độ
ảm hơn 1,1 triệ ngườ Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính là 48,3
triệu người, giả 849,5 nghìn người so với năm trước.
Trong năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ước khoảng 2,26%,
trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị là 3,61%; khu vực nông thôn là 1,59%.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động m 2020 là 2,48%,
cao hơn 0,31 điểm phần trăm so với
năm 2019; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,88%; khu vực nông thôn là 1,75%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 24 tuổi) năm 2020 ước tính là 7,1%, trong đó
khu vực thành thị là 10,63%; khu vực nông thôn là 5,45%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao độ trong độ tuổi ước tính là 2,51%; ( quý I là 2,21%;
trong đó tỷ lệ thiếu việc làm
khu vực thành thị là 1,68%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 2,93%.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức m 2020 56,2%, cao hơn 0,2 điểm
phần trăm so với năm 2019. Tình trạng tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng
cao trong năm 2020 trái ngược với xu thế giảm tlệ này trong những năm gần đây
do đại dịch Covid 19 đã khiến nền kinh tế gặp phải nhiều khó khăn, các doanh nghiệp
buộc phải tinh giảm lao động (cắt giảm, nghỉ luân phiên,…), tuyển dụng lao động
thời vụ, lao động tạm thời để duy trì hoạt động
c, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam quý I năm 2021
Trong quý I năm 2021, sự bùng phát lần thứ 3 đại dịch Covidcủa đã làm suy
giảm đà phục hồi của thị trường lao động đã đạt được trong 2 quý cuối m 2020
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2021 là 51,0 triệu người, giảm
1,1 triệu người so với qtrước và giảm 180,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I/2021 ước tính đạt 68,7%, giảm 1,6 điểm
phần trăm so với quý trước và giảm 1,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước quý I/2021 ước tính 2,19%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị 2,96%; khu vực nông thôn là 1,76% Tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên (từ 15 24 tuổi) quý I/2021 ước tính là 7,44%, trong đó khu vực thành
thị là 10,34%; khu vực nôn
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I/2021 2,42%; trong đó tlệ thất
nghiệp khu vực thành thị là 3,19%; khu vực nông thôn là 1,98%
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2021 là 2,2% tăng 0,38 điểm
phần trăm so với quý trước. Trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,52%;
khu vực nông thôn 2,60% o với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ khu vực nông, lâm
nghiệp thủy sản giảm 0,8 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng
0,86 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 0,31 điểm phần trăm.Sự bùng phát dịch
19 đã làm tình trạng thiếu việc làm lan sang cả khu vực công nghiệp, y dựng,
dịch vụ .
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức quý I/2021 là 57,1% tăng 1,1 điểm phần
trăm so với quý trước tăng 1,8 điểm phần trăm so với cùng knăm trước. Tỷ lệ
này tăng cao ở khu vực nông thôn và ở nữ giới .
3 Đánh giá về vấn đề thất nghiệp
3.1 Về mặt tích cực
Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công việc ưng ý phù hợp với
nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và góp
phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.
3.2 Về mặt tiêu cực
Chính trị hội : Thất nghiệp cao kéo theo sự gia tăng các tệ nạn hội khác
như trộm cắp, tự tử, bài bạc,..; làm mất trật tự xã hội, hiện tượng bãi công, biểu tình,..
tăng lên. Người lao động giảm lòng tin đối với chính sách của chính phủ
Chính phủ : Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp, dẫn
đến việc Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
Cá nhân người thất nghiệp và gia đình họ: Người lao động bị thất nghiệp, tức mất
việc m, sẽ mất nguồn thu nhập dẫn đến đời sống bản thân người lao động gia
đình họ sẽ khó khăn: con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút
…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, dẫn họ đến những sai
phạm đáng tiếc không nên xảy ra …
Doanh nghiệp: Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu hội giảm, hàng hóa dịch vụ
không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt
giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi
nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
Kinh tế : Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với việc các nguồn lực cong người
không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm dịch vụ. Thất nghiệp
tăng lên cũng nghĩa nền kinh tế đang suy thoái suy thoái do tổng thu nhập
quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư; sản xuất ít hơn
giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô, kà nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến bờ
vực của lạm phát .
4 Nguyên nhân thất nghiệp
Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng địa lý kinh tế chủ yếu
tập trung ở đồng bằng sông Hồng (không bao gồm Hà Nội): 15,2%, đồng bằng sông
Cửu Long: 19,1%; trong khi các vùng đất rộng có tỉ trọng lao động thấp như trung du
và miền i phía Bắc chỉ chiếm 13,7%, Tây Nguyên chiếm 6,3% lực lượng lao động.
Vì vậy, chưa tạo điều kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người
lao động và góp phần phân bố lại lực lượng lao động.
Lực lượng lao động có chất lượng thấp.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam
đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được
khảo sát tại châu Á.
+ Nguồn nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tá
lao động công nghiệp, thiếu ý thức về giờ giấc làm việc. Người lao động chưa được
trang bị các kiến thức và knăng m việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh
chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
Ngoài ra, thể lực của lao động Việt Nam chưa đáp ứng được cường độ làm việc và
những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Công tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa thực sự hiệu quả
Tình trạng mất cân đối cung cầu lao động cục bộ vẫn xảy ra.
Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng kinh
tế trọng điểm, một số nơi như hải đảo, vùng sâu, vùng xa tvẫn thiếu trầm trọng
nguồn lực.
+ Hàng m số lượng sinh viên ra trường ồ ạt , các trường thi nhau mở các ngành tràn
lan xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”
Vấn đề tiền lương Mặc dù đã tiến hành hai đợt cải cách tiền lương, tạo điều kiện
đổi mới chính sách tiền ơng khu vực sản xuất kinh doanh theo định hướng thị trường
nhưng mức tiền lương tối thiểu thấp chưa được tính đúng, tính đủ cho mức sống tối
thiểu chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu bản của người lao động, thấp hơn mức
lương tối thiểu thực tế trên thị trường khoảng 20% và hiện nay mới đạt khoảng 45%
mức tiền lương tối thiểu trung bình của khu vực ASEAN.
Công tác quản lý nhà nước về lao động việc làm còn nhiều hạn chế:
pháp luật đang từng bước hoàn thiện, hệ thống thông tin thị trường
lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ.
+ Chính ch bảo hiểm thất nghiệp hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như
mong muốn
Nguyên nhân gần đây là do dịch bệnh Covid khiến hàng loạt nhà máy, xí nghiệp
phải tạm dừng hoạt động. Giãn cách xã hội làm cho kinh doanh dịch vụ, du lịch, nhà
hàng,.. đóng cửa
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP
HIỆN NAY.
Sau khi phân tích và tìm hiểu thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam qua các năm từ 2019
đến quý I/2021, ta thấy rằng thất nghiệp vấn đề đáng báo động đặc biệt trong
diễn biến dịch Covid 19 diễn ra vô cùng phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn
thế giới như hiện nay. Cần vận dụng sáng tạo hiệu quả lý luận ng hoá sức lao
động C.Mác vào thực tiễn Việt Nam bởi đây là những kinh nghiệm quý báu đúng đắn
được rút ra qua bao thời kỳ phù hợp với sự phát triển có lịch sử .
1 Các biện pháp cụ thể
* Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu nước ngoài vào các khu
côngnghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân
Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, các
ng nghiệp các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp
với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết kinh tế giữa các thành ph
lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
Cần sự phát triển bền vững đồng bộ thị trường hàng hóa, thị trường đất đai,
thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường tín dụng.
Phát triển toàn diện nông ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến nông lâm
thuỷ sản đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện
đại hoá. Phát triển toàn diện nông ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến
nông lâm thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá.
Tăng nguồn vốn đầu (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài) đẩy
nhanh tiến bộ y dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông… nhằm tạo
việc làm mới cho người lao động. Bên cạnh đó khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị, mrộng
quy mô sản xuất.
* Tạo ra một môi trường khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm việc khuyến
khích tự tạo việc làm, tự chủ về việc làm của lao động
ới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thtục hành chính nhằm thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân.
Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu các dự
án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua
việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ song song với cam kết phải duy trì việc làm
cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có thể, hỗ trợ vay vốn cho các
doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao
động..
Tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để giúp người lao động được tự do tìm việc làm
phù hợp với ngành nghề đào tạo, năng lực chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, địa
phương và được trả tiền công thoả đáng với sức lao động bỏ ra để khuyến khích họ
phát huy tính năng động, sáng tạo .
Tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động
Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao động.
huyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp và dịch vụ, hướng người lao
động đến những việc làm ở những ngành nghề, đem lại giá trị cao trong các chuỗi giá
trị, với điều kiện lao động phải có hiểu biết, có kỹ năng chuyên môn để dần thay thế
khu vực kinh tế nông nghiệp m hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn,
thông qua đó nâng cao đời sống thu nhập của người lao động, tạo ra một thị trường
lao động cạnh tranh để giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng.
Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ chuyên môn
và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
* Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính ch hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong
việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm.
Khuyến khích sử dụng lao động nữ. Khuyến khích sử lao động là người tàn tật. Hỗ
trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho lao động
thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế.
Tập trung phần vốn n dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi suất ưu đãi do các
đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản thân gia đình và
công cộng.
* Phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm
Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm đượ
việc làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm. Bên cạnh việc giải quyết việc làm
thì đầu cho công tác dạy nghề cũng biện pháp kích cầu không m phần quan
trọng.
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội
Mục tiêu của chính sách bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc,
đồng thời tạo điều kiện để họ có cơ hội tìm kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn
định trong thời gian sớm nhất. Góp phần ổn định đời sống hỗ trợ cho người lao
động được học nghề và tìm việc m, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bảo hiểm thất
nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp.
Hệ thống các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng đồng bộ và hoàn
thiện trên các lĩnh vực: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển hệ thống
bảo hiểm, ưu đãi người có công với nước, trợ giúp xã hội, mở rộng các dịch vụ xã hội
công cộng, tạo điều kiện để người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hoá, y tế và
giáo dục,…
Khắc phục tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học của sinh viên đang diễn
Để khắc phục tình trạng này thì việc m tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
Tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và nhà tuyển dụng. Giáo dục hệ tư tưởng
và ý thức nghề nghiệp cho sinh viên
Liên hệ bản thân
Theo con số thông kê, hiện nay số lượng sinh viên sau khi ra trường thất nghiệp hoặc
làm việc trái ngành không ngừng tăng lên .Bản thân em một sinh viên đang ngồi
trên ghế nhà trường là một người lao động có trình độ đại học, vậy bản thân em nói
riêng sinh viên nói chung đã, đang và sẽ làm gì để sau khi ra trường mình sẽ không
trở thành 1 trong những thành viên của nhóm “Cử nhân thất nghiệp”? Dưới đây
một số giải pháp mà bản thân em đề ra:
Tìm hiểu thông tin ngay từ khi còn học THPT để định hướng nghề nghiệp phù hợp
với bản thân với nhu cầu xã hội và nền kinh tế hội nhập hiện nay
Cần tran bị thêm kiến thức vững chắc : Nắm vững kiến thức chuyên môn , cần xác
định được mình đang học môn gì, cần làm gì để áp dụng kiến thức đã học trong thực
tiễn để có một công việc tốt sau này
Tham gia câu lạc bộ ngay từ khi mới tham gia học : Từ các câu lạc bộ này, bản thân
có thể rèn luyện cho mình rất nhiều kỹ năng mềm hữu ích cho công việc say này như
kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng sắp xếp, kỹ năng làm việc nhóm,..
Phát triển duy nhân, không chỉ gói gọn sự hiểu biết của mình trong phạm vi
sách vở. Với thời đại công nghệ phát triển như hiện nay chúng ta có thể dễ dàng tìm
hiểu thông tin các vấn đề được học từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, từ đó vận dụng
vào thực tế . Học đi đôi với hành mới y dựng được khả năng tư duy nhạy bén trong
mọi vấn đề .
Không ngừng học hỏi cải thiện bản thân : học hỏi từ những người bạn xung
quanh, từ kinh nghiệm các anh chị đi trước, từ thầy cô ..không ngần ngại đặt câu hỏi
khi không biết hay không hiểu. Điều đó giúp bản thân vừa tích luđược kiến thức,
vừa mở rộng thêm mối quan hệ.
Khắc phục những điểm yếu của bản thân : phải chấp nhận rằng bản thân còn nhiều
thiếu sót cần khắc phục, nhìn nhận vấn đề một cách khái quát, yếu chỗ nào thì cải
thiện chỗ đó
Học tiếng anh ( hoặc biết thêm 1 ngôn ngữ khác ): trong thời buổi hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay tiếng Anh được xem như là tấm vé thông hành trong tất cả mọi
ngành nghề . Một trong các lý do tạo nên làn sóng “cử nhân thất nghiệp” chính là vấn
đề tiếng Anh vì vậy phải cải thiện ngay từ khi còn sớm .
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính toàn cầu, không
loại trừ một quốc gia nào, cho quốc gia đó nước đang phát triển hay nước
nền công nghiệp phát triển. Tác động của thất nghiệp đến các vấn đề kinh tế, chính
trị hội của một đất nước thường các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tỷ lệ
thất nghiệp cao hay thấp. Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp
thì tệ nạn hội sẽ bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao. Tsở lý luận
hàng hoá sức lao động, các khái niệm liên quan đến thất nghiệp, những số
liệu phản ánh thực trạng thất nghiệp từ m 2019 đến quý I/2021, ta thể thấy
tầm quan trọng trong việc quản của Nhà nước đối với các chính sách, giải pháp
giải quyết những vấn đề nêu trên. Hiện nay, trước diễn biến phức tạp của đại dịch
Covid19, việc giải quyết vấn đề thất nghiệp là cấp thiết và gặp nhiều khó khăn hơn.
Là một chủ nhân tương lai của đất nước, là sinh viên Học Viện Ngân Hàng thì đây
là một vấn đề chúng ta hết sức cần quan tâm, cần trau dồi kiến thức, đặt ra mục tiêu
thực hiện nó, chuẩn bị tâm sẵn sàng khi ra trường xin việc. Luôn cập nhật xu
hướng phát triển, không ngừng tìm kiếm cơ hội để theo kịp sự phát triển của kinh tế
đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Ngân Hàng (2020), Tài liệu học tập bài tập thực hành Kinh tế chính
trị Mac Lê Nin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mac
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Quang Hiển (1999), Thị trường lao động thực trạnh giải pháp, Nhà xuất
bản thống kê, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997), Về chiến lược giải quyết việc
ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
. Tạp chí tài chính, , truy cập vào
. VOV.VN, Năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao do ảnh hưởng của
dịch Covid , truy cập vào 9h31 ngày 5/6/2021
Con số sự kiện, Tình hình lao động việc làm quý IV năm 2020,
, truy cập vào 9h51 ngày 6/6/2021
Tổng cục thống kê, Thông báo cáo chí tình hình lao động, việc làm quý I/2021,
, truy cập 17h05 ngày 8/6/2021
. Tạp chí công thương, Thực trạng giải pháp giảm thất nghiệp Việt Nam hiện
, truy cập 22h35 ngày 8/6/2021

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế Chính trị
ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG NÊU GIẢI PHÁP
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Giảng
ướng dẫn : TS. Trần Mạnh Dũng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp :
Hà nội, ngày 27 tháng 5 năm 2021 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần Kinh tế Chính trị ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG. NÊU GIẢI
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NA
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Mạnh Dũng Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp Hà nội, ngày năm 202 Ụ Ụ MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT LÍ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG VÀ
MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN THẤT NGHIỆP. HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘN
1.1 Thế nào là sức lao động ?
1.2 Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
1.3.Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
1.4.Tiền công trong Chủ nghĩa tư bản .
ỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THẤT NGHIỆ
1.1 Thế nào là thất nghiệp? 1.2 Tỷ lệ thất nghiệp
1.3 Phân loại thất nghiệp
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ỐI CẢNH CHUNG
HỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
ĐÁNH GIÁ VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP GUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP HIỆN ÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ IÊN HỆ BẢN THÂN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
rong bối cảnh toàn cầu hóa, liên kết, hội nhập sâu rộng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như hiệ
nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc đáng phấn khởi.
Kinh tế phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế đã chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống lao động từng bước được cải thiện.
nh đổi mới cùng với sự phát triển của đất nước, vấn
đề thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm đang là vấn đề bức bách được
toàn xã hội quan tâm ,đòi hỏi phải có sự lý giải, hướng dẫn của lý luận để tháo gỡ
khó khăn đó trong thực tiễn. Lý luận về loại hàng hoá đặc biệ hàng hoá sức lao
động, Chủ nghĩa Mác Lênin đã có những luận điểm khoa học, toàn diện, biện chứng
tạo cơ sở tạo tiền đề vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những
giải pháp nhằm ổn định thị trường lao động và các vấn đề liên quan.Với mục đích
đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng có hiệu quả những vấn đề nêu trên,
chọn đề tài : “ Phân tích hàng hoá sức lao động. Nêu giải pháp giải quyết bài toán
thất ghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài kết thúc học phần Kinh tế Chính trị .
2. Đối tượng nghiên cứu : Hàng hoá sức lao động, vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
3. Mục tiêu nghiên cứu :
Phân tích được hàng hoá sức lao động là gì ? Từ đó vận dụng lý luận hàng hoá sức
lao động nêu ra các giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để đạt được mục tiêu của đề tài, em sử dụng một số phương pháp như: thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh số liệu, …
5. Kết cấu tiểu luận :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát lí luận liên quan đến hàng hoá sức lao động, thất nghiệp hiện
Chương 2 : Thực trạng thất nghiệp hiện nay
Chương 3 : Giải pháp giải quyết bài toán thất nghiệp.
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT LÍ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO
ĐỘNG VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN THẤT NGHIỆP Hàng hoá sức lao động ế ức lao độ
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong thân thể
động của con người và được người đó vận dụng khi tiến hành sản xuất ra của cải.
Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất nhưng không phải trong
xã hội nào nó cũng là hàng hoá . Sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có những
điều kiện lịch sử nhất định . 1.2 Điề ện để ức lao độ ở
Trong bất kì xã hội nào , sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của quá trình
lao động sản xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá. Thực
tiễn lịch sử cho thấy, sức lao động của người nô lệ không phải hàng hoá, vì bản thân
người nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao động của
mình. Người thợ thủ công tự do tuy được tuỳ ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng
sức lao động của anh ta cũng không phải hàng hoá , vì anh ta có tư liệu sản xuất để
làm ra sản phẩm nuôi sống mình, chứ chưa bắt buộc phải bán sức lao động để sống.
Có hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá :
Người lao động tự do về thân thể, tức là có quyền chi phối sức lao động , có
quyền bán sức lao động như là một hàng hoá .
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức
lao động của mình tạo ra hàng hoá để bán , cho nên họ phải bán sức lao động để kiếm sống .
Con đường tạo ra hai điều kiện trên trong lịch sử
Sự phân hoá những người sản xuất hàng hoá nhỏ dưới tác động của các quy
luật kinh tế khách quan , trước hết là quy luật giá trị.
Sự tích luỹ nguyên thuỷ của tư bản : giai cấp thống trị sử dụng bạo lực tước
đoạt tư liệu sản xuất ( chủ yếu là của nông dân ) biến họ thành những người đi làm
thuê ( bán sức lao động )
Như vậy , sức lao động trở thành hàng hoá một cách phổ biến khi nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa ra đời với hai điều kiện cần và đủ như trên .
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
Hàng hoá sức lao động có 2 thuộc tính Giá trị :
Giá trị của hàng hoá sức lao động : là hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động . Một người sản xuất và tái sản sản xuất ra sức lao
động bằng cách tiêu dùng những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân con cái anh
Vì vậy giá trị sức lao động dược tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó .
Về mặt cơ cấu, giá trị hàng hoá sức lao động gồm :
Một là ,giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất và tinh thần ) để tái sản xuất ra lao động
iá trị những tư liệu sinh hoạt (cả vật chất và tinh thần ) cần thiết
con cái người lao động .
Ba là, phí tổn đào tạo người lao động .
Là hàng hoá đặc biệt nên giá trị hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử
Yếu tố tinh thần : trong các tư liệu sinh hoạt cần thiết của người lao động có
bộ phận nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân người lao độ
ta (giải trí, học hành ...
Yếu tố lịch sử : những nhu cầy về vật chất và tinh thần trên phụ thuộc vào
điều kiện địa lý, xã hội cũng như trình độ văn minh mỗi nước, mỗi thời kì lịch sử.
Để nêu ra sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kì nhất định, cần nghiên
cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là sự tăng nhu cầu
trung bình xã hội về hàng hoá và dịch vụ, về học tập và trình độ lành nghề do đó làm
tăng giá trị sức lao động. Mặt khác là sự tăng năng suất lao động xã hội , do đ
giảm giá trị sức lao động Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới tác động của cuộc
cách mạng khoa học – kỹ thuật và những điều kiện khác biệt, sự khác b ệt của công
nhân về trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực
thần của họ tăng lên . Tất cả những điều kiện đó không thể không ảnh
hưởng đến các giá trị sức lao động .Không thể không dẫn đến sự khác biệt theo ngành
và theo lĩnh vực của nền kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao động . Giá trị sử dụng
+ Được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công nhân lao động
+ Hàng hoá sức lao động có giá trị sử dụng độc đáo:khi người công nhân lao
động, anh ta có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân sức lao động. Một
phần giá trị mới đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản bỏ túi. Như vậy tiền chỉ
thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
Con người là chủ thể hàng hoá sức lao động vì vậy việc cung ứng sức lao động
phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với
hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của
họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới ề ủ nghĩa tư bả
Bản chất của tiền công
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng
hoá sức lao động. Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng
hàng hoá đã sản xuất ra được. Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là
lao động mà là sức lao động
Hình thức tiền công cơ bản :
Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công tính theo thời gian lao động dài hay ngắn
Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm đã
làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định .
. Một số khái niệm liên quan đến thất nghiệp . ế ấ ệ
Thất nghiệp (unemployment) là tình trạng người lao động muốn có việc làm, nhưng không có việc làm
Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ
tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động bao gồm:
người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động đau ốm,
bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với nhiều lý do khác nhau. ỷ ệ ấ ệ
Tỉ lệ thất nghiệp là tỉ lệ phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động.
Tỉ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một quốc gia. ạ ấ ệ
Phân loại theo nguyên nhân gây ra thất nghiệp, có ba loại thất nghiệp là:
• Thất nghiệp cơ học (frictional unemployment): thất nghiệp do người lao động bỏ
việc cũ tìm việc mới, hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái gia nhập lực
lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
• Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment): xảy ra khi có sự mất cân đối về
mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động.
• Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): thất nghiệp do tình trạng suy thoái
kinh tế, sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Phân loại theo cung và cầu lao động, có hai loại thất nghiệp:
• Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): Một người được gọi là thất
nghiệp tự nguyện nếu như tại mức lương hiện có, người ấy mong muốn nằm trong
lực lượng lao động nhưng không muốn chấp nhận công việc được đưa ra.
• Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): Một công nhân thất
nghiệp không tự nguyện có thể chấp nhận công việc được đưa ra tại mức lương.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT Bối cảnh chung
Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn , tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước
vào thời kỳ “ cơ cấu dân số vàng ” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước tới nay.
Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động, đây là
một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
góp phần phát triển kinh tế xã hội. rong bối cảnh hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh
tế thế giới và cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra một cách mạnh mẽ đã và
đang tác động rất lớn đến nước ta .Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những
năm gần đây luôn giữ ở mức khá cao và ổn định
Tuy nhiên, bên cạnh sự phục hồi và phát triển kinh tế thì thất nghiệp đang là một vấn
đề đáng lo ngại và được toàn xã hội quan tâm. Hệ thống bảo hiểm thất nghiệp, hệ
thống an sinh xã hội nói chung tại Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện do đó đa số người
dân làm mọi công việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đìn Đặc biệt, đại dịch
xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình lao động việc làm trong các ngành và tại tất cả các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Hàng triệu người lao động mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ
luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,…Các chỉ tiêu về tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ
thiếu việc làm,tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng cao
2 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm gần đây
a, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 là 55,8 triệu người, tăng 417,1
nghìn người so với năm trước; lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 49,1 triệu
người, tăng 527,7 nghìn người.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm 2019 là 1,98% (quý I là 2,00%; quý II là
1,98%; quý III là 1,99%; quý IV là 1,98%), trong đó tỷ lệ thất nghiệp chung khu vực
thành thị là 2,93%; khu vực nông thôn là 1,51%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,16%, trong đó khu vực thành thị
là 3,11%; khu vực nông thôn là 1,66%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15
24tuổi) ước tính là 6,43%, trong đó khu vực thành thị là 10,63%; khu vực nông thôn
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2019 ước tính là 1,26% (quý
I/2019 là 1,21%; quý II và quý III cùng là 1,38%; quý IV ước tính là 1,07%), trong
đó khu vực thành thị là 0,67%; khu vực nông thôn là 1,57%.
Tính chung, năm 2019 tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm
nghiệp, thủy sản ước tính là 54,6%, trong đó khu vực thành thị là 46,4%; khu vực
b, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2020
Tình hình lao động, việc làm năm 2020 chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid
tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp kỷ lục, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ thiếu
việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây
do nhu cầu thị trường lao động sụt giảm.
Tính chung năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 54,6 triệu người,
giảm 1,2 triệu người so với năm trước. ự ụ ả à ủ ế à ừ ực lượ độ ở ự
ớ năm 2019, lự lượng lao độ ự
ảm hơn 1,1 triệ ngườ Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính là 48,3 triệu người, giả
849,5 nghìn người so với năm trước.
Trong năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ước khoảng 2,26%,
trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị là 3,61%; khu vực nông thôn là 1,59%.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2020 là 2,48%,
cao hơn 0,31 điểm phần trăm so với
năm 2019; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,88%; khu vực nông thôn là 1,75%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 24 tuổi) năm 2020 ước tính là 7,1%, trong đó
khu vực thành thị là 10,63%; khu vực nông thôn là 5,45%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao độ
trong độ tuổi ước tính là 2,51%; ( quý I là 2,21%;
trong đó tỷ lệ thiếu việc làm
khu vực thành thị là 1,68%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 2,93%.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức năm 2020 là 56,2%, cao hơn 0,2 điểm
phần trăm so với năm 2019. Tình trạng tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng
cao trong năm 2020 trái ngược với xu thế giảm tỷ lệ này trong những năm gần đây
do đại dịch Covid 19 đã khiến nền kinh tế gặp phải nhiều khó khăn, các doanh nghiệp
buộc phải tinh giảm lao động (cắt giảm, nghỉ luân phiên,…), tuyển dụng lao động
thời vụ, lao động tạm thời để duy trì hoạt động
c, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam quý I năm 2021
Trong quý I năm 2021, sự bùng phát lần thứ 3 của đại dịch Covid đã làm suy
giảm đà phục hồi của thị trường lao động đã đạt được trong 2 quý cuối năm 2020
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2021 là 51,0 triệu người, giảm
1,1 triệu người so với quý trước và giảm 180,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I/2021 ước tính đạt 68,7%, giảm 1,6 điểm
phần trăm so với quý trước và giảm 1,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước quý I/2021 ước tính là 2,19%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị là 2,96%; khu vực nông thôn là 1,76% Tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên (từ 15 24 tuổi) quý I/2021 ước tính là 7,44%, trong đó khu vực thành
thị là 10,34%; khu vực nôn
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I/2021 là 2,42%; trong đó tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị là 3,19%; khu vực nông thôn là 1,98%
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2021 là 2,2% tăng 0,38 điểm
phần trăm so với quý trước. Trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,52%;
khu vực nông thôn là 2,60%
o với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ ở khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản giảm 0,8 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng
0,86 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 0,31 điểm phần trăm.Sự bùng phát dịch
19 đã làm tình trạng thiếu việc làm lan sang cả khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ .
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức quý I/2021 là 57,1% tăng 1,1 điểm phần
trăm so với quý trước và tăng 1,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
này tăng cao ở khu vực nông thôn và ở nữ giới .
3 Đánh giá về vấn đề thất nghiệp 3.1 Về mặt tích cực
Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công việc ưng ý và phù hợp với
nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và góp
phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả. 3.2 Về mặt tiêu cực
Chính trị Xã hội : Thất nghiệp cao kéo theo sự gia tăng các tệ nạn xã hội khác
như trộm cắp, tự tử, bài bạc,..; làm mất trật tự xã hội, hiện tượng bãi công, biểu tình,..
tăng lên. Người lao động giảm lòng tin đối với chính sách của chính phủ
Chính phủ : Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp, dẫn
đến việc Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
Cá nhân người thất nghiệp và gia đình họ: Người lao động bị thất nghiệp, tức mất
việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập dẫn đến đời sống bản thân người lao động và gia
đình họ sẽ khó khăn: con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút
…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, dẫn họ đến những sai
phạm đáng tiếc không nên xảy ra …
Doanh nghiệp: Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm, hàng hóa và dịch vụ
không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt
giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi
nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
Kinh tế : Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với việc các nguồn lực cong người
không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. Thất nghiệp
tăng lên cũng có nghĩa là nền kinh tế đang suy thoái – suy thoái do tổng thu nhập
quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư; sản xuất ít hơn
giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô, kà nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến bờ vực của lạm phát .
4 Nguyên nhân thất nghiệp
Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng địa lý kinh tế chủ yếu
tập trung ở đồng bằng sông Hồng (không bao gồm Hà Nội): 15,2%, đồng bằng sông
Cửu Long: 19,1%; trong khi các vùng đất rộng có tỉ trọng lao động thấp như trung du
và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,7%, Tây Nguyên chiếm 6,3% lực lượng lao động.
Vì vậy, chưa tạo điều kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người
lao động và góp phần phân bố lại lực lượng lao động.
Lực lượng lao động có chất lượng thấp.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam
đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại châu Á.
+ Nguồn nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tá
lao động công nghiệp, thiếu ý thức về giờ giấc làm việc. Người lao động chưa được
trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh
chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
Ngoài ra, thể lực của lao động Việt Nam chưa đáp ứng được cường độ làm việc và
những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Công tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa thực sự hiệu quả
Tình trạng mất cân đối cung cầu lao động cục bộ vẫn xảy ra.
Thị trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng kinh
tế trọng điểm, một số nơi như hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì vẫn thiếu trầm trọng nguồn lực.
+ Hàng năm số lượng sinh viên ra trường ồ ạt , các trường thi nhau mở các ngành tràn
lan xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”
Vấn đề tiền lương Mặc dù đã tiến hành hai đợt cải cách tiền lương, tạo điều kiện
đổi mới chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh theo định hướng thị trường
nhưng mức tiền lương tối thiểu thấp chưa được tính đúng, tính đủ cho mức sống tối
thiểu và chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu cơ bản của người lao động, thấp hơn mức
lương tối thiểu thực tế trên thị trường khoảng 20% và hiện nay mới đạt khoảng 45%
mức tiền lương tối thiểu trung bình của khu vực ASEAN.
Công tác quản lý nhà nước về lao động việc làm còn nhiều hạn chế:
pháp luật đang từng bước hoàn thiện, hệ thống thông tin thị trường
lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ.
+ Chính sách bảo hiểm thất nghiệp hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như mong muốn
Nguyên nhân gần đây là do dịch bệnh Covid
khiến hàng loạt nhà máy, xí nghiệp
phải tạm dừng hoạt động. Giãn cách xã hội làm cho kinh doanh dịch vụ, du lịch, nhà hàng,.. đóng cửa
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP HIỆN NAY.
Sau khi phân tích và tìm hiểu thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam qua các năm từ 2019
đến quý I/2021, ta thấy rằng thất nghiệp là vấn đề đáng báo động đặc biệt là trong
diễn biến dịch Covid 19 diễn ra vô cùng phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn
thế giới như hiện nay. Cần vận dụng sáng tạo có hiệu quả lý luận hàng hoá sức lao
động C.Mác vào thực tiễn Việt Nam bởi đây là những kinh nghiệm quý báu đúng đắn
được rút ra qua bao thời kỳ phù hợp với sự phát triển có lịch sử .
1 Các biện pháp cụ thể
* Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu
côngnghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân
Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, các
ng nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp
với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết kinh tế giữa các thành phố
lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ thị trường hàng hóa, thị trường đất đai,
thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường tín dụng.
Phát triển toàn diện nông
ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến nông lâm
thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện
đại hoá. Phát triển toàn diện nông
ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến
nông lâm thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài) đẩy
nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông… nhằm tạo
việc làm mới cho người lao động. Bên cạnh đó khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.
* Tạo ra một môi trường
khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm việc khuyến
khích tự tạo việc làm, tự chủ về việc làm của lao động
ới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu
tư của nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân.
Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư các dự
án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua
việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ song song với cam kết phải duy trì việc làm
cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có thể, hỗ trợ vay vốn cho các
doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động..
Tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để giúp người lao động được tự do tìm việc làm
phù hợp với ngành nghề đào tạo, năng lực chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, địa
phương và được trả tiền công thoả đáng với sức lao động bỏ ra để khuyến khích họ
phát huy tính năng động, sáng tạo .
Tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động
Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao động.
huyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp và dịch vụ, hướng người lao
động đến những việc làm ở những ngành nghề, đem lại giá trị cao trong các chuỗi giá
trị, với điều kiện lao động phải có hiểu biết, có kỹ năng chuyên môn để dần thay thế
khu vực kinh tế nông nghiệp kém hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn,
thông qua đó nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động, tạo ra một thị trường
lao động cạnh tranh để giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng.
Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ chuyên môn
và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
* Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong
việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm.
Khuyến khích sử dụng lao động nữ. Khuyến khích sử lao động là người tàn tật. Hỗ
trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho lao động
thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế.
Tập trung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi suất ưu đãi do các
đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản thân gia đình và công cộng.
* Phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm
Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm đượ
việc làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm. Bên cạnh việc giải quyết việc làm
thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng.
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội
Mục tiêu của chính sách bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc,
đồng thời tạo điều kiện để họ có cơ hội tìm kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn
định trong thời gian sớm nhất. Góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao
động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bảo hiểm thất
nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp.
Hệ thống các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng đồng bộ và hoàn
thiện trên các lĩnh vực: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển hệ thống
bảo hiểm, ưu đãi người có công với nước, trợ giúp xã hội, mở rộng các dịch vụ xã hội
công cộng, tạo điều kiện để người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hoá, y tế và giáo dục,…
Khắc phục tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học của sinh viên đang diễn
Để khắc phục tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
Tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và nhà tuyển dụng. Giáo dục hệ tư tưởng
và ý thức nghề nghiệp cho sinh viên Liên hệ bản thân
Theo con số thông kê, hiện nay số lượng sinh viên sau khi ra trường thất nghiệp hoặc
làm việc trái ngành không ngừng tăng lên .Bản thân em là một sinh viên đang ngồi
trên ghế nhà trường là một người lao động có trình độ đại học, vậy bản thân em nói
riêng và sinh viên nói chung đã, đang và sẽ làm gì để sau khi ra trường mình sẽ không
trở thành 1 trong những thành viên của nhóm “Cử nhân thất nghiệp”? Dưới đây là
một số giải pháp mà bản thân em đề ra:
Tìm hiểu thông tin ngay từ khi còn học THPT để định hướng nghề nghiệp phù hợp
với bản thân với nhu cầu xã hội và nền kinh tế hội nhập hiện nay
Cần tran bị thêm kiến thức vững chắc : Nắm vững kiến thức chuyên môn , cần xác
định được mình đang học môn gì, cần làm gì để áp dụng kiến thức đã học trong thực
tiễn để có một công việc tốt sau này
Tham gia câu lạc bộ ngay từ khi mới tham gia học : Từ các câu lạc bộ này, bản thân
có thể rèn luyện cho mình rất nhiều kỹ năng mềm hữu ích cho công việc say này như
kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng sắp xếp, kỹ năng làm việc nhóm,..
Phát triển tư duy cá nhân, không chỉ gói gọn sự hiểu biết của mình trong phạm vi
sách vở. Với thời đại công nghệ phát triển như hiện nay chúng ta có thể dễ dàng tìm
hiểu thông tin các vấn đề được học từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, từ đó vận dụng
vào thực tế . Học đi đôi với hành mới xây dựng được khả năng tư duy nhạy bén trong mọi vấn đề .
Không ngừng học hỏi và cải thiện bản thân : học hỏi từ những người bạn xung
quanh, từ kinh nghiệm các anh chị đi trước, từ thầy cô ..không ngần ngại đặt câu hỏi
khi không biết hay không hiểu. Điều đó giúp bản thân vừa tích luỹ được kiến thức,
vừa mở rộng thêm mối quan hệ.
Khắc phục những điểm yếu của bản thân : phải chấp nhận rằng bản thân còn nhiều
thiếu sót cần khắc phục, nhìn nhận vấn đề một cách khái quát, yếu chỗ nào thì cải thiện chỗ đó
Học tiếng anh ( hoặc biết thêm 1 ngôn ngữ khác ): trong thời buổi hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay tiếng Anh được xem như là tấm vé thông hành trong tất cả mọi
ngành nghề . Một trong các lý do tạo nên làn sóng “cử nhân thất nghiệp” chính là vấn
đề tiếng Anh vì vậy phải cải thiện ngay từ khi còn sớm . KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính toàn cầu, không
loại trừ một quốc gia nào, cho dù quốc gia đó là nước đang phát triển hay nước có
nền công nghiệp phát triển. Tác động của thất nghiệp đến các vấn đề kinh tế, chính
trị và xã hội của một đất nước thường ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tỷ lệ
thất nghiệp cao hay thấp. Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp
thì tệ nạn xã hội sẽ bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao. Từ cơ sở lý luận
hàng hoá sức lao động, các khái niệm liên quan đến thất nghiệp, những số
liệu phản ánh thực trạng thất nghiệp từ năm 2019 đến quý I/2021, ta có thể thấy rõ
tầm quan trọng trong việc quản lý của Nhà nước đối với các chính sách, giải pháp
giải quyết những vấn đề nêu trên. Hiện nay, trước diễn biến phức tạp của đại dịch
Covid19, việc giải quyết vấn đề thất nghiệp là cấp thiết và gặp nhiều khó khăn hơn.
Là một chủ nhân tương lai của đất nước, là sinh viên Học Viện Ngân Hàng thì đây
là một vấn đề chúng ta hết sức cần quan tâm, cần trau dồi kiến thức, đặt ra mục tiêu
và thực hiện nó, chuẩn bị tâm lý sẵn sàng khi ra trường xin việc. Luôn cập nhật xu
hướng phát triển, không ngừng tìm kiếm cơ hội để theo kịp sự phát triển của kinh tế
đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá . TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Ngân Hàng (2020), Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế chính
trị Mac – Lê Nin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mac –
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Quang Hiển (1999), Thị trường lao động thực trạnh và giải pháp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997), Về chiến lược giải quyết việc
ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. . Tạp chí tài chính, , truy cập vào
. VOV.VN, Năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao do ảnh hưởng của dịch Covid
, truy cập vào 9h31 ngày 5/6/2021
Con số sự kiện, Tình hình lao động việc làm quý IV và năm 2020,
, truy cập vào 9h51 ngày 6/6/2021
Tổng cục thống kê, Thông báo cáo chí tình hình lao động, việc làm quý I/2021,
, truy cập 17h05 ngày 8/6/2021
. Tạp chí công thương, Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam hiện
, truy cập 22h35 ngày 8/6/2021