












Preview text:
lOMoARcP SD| 59256994 BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HCM KHOA LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ ĐỀ TÀI:
Ngành: KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
Giảng viên hướng dẫn: Cao Đức Sáu
Sinh viên thực hiện: Hồ Nguyễn Xuân Ngân
MSSV: 22510201390 Lớp: KTCQK22/A2
Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh, 2024 1 lOMoARcP SD| 59256994 MỤC LỤC
CAM ĐOAN............. .. .. ............... .. .. .. .. ........ .... .. . .. .. .. .. . ... .... . . ... . ... ....1
LỜI MỞ ĐẦU... .... .. ....... .. .. .. .......... .. ....... .. .. ... .. ................... ........ .. ..........2 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT VÀ CÁC LOẠI HÀNG HÓA ĐẶC
BIỆT.......................................................................................................................3 1.1. Định nghĩa
1.2. Một số hàng hóa đặc biệt
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG......................................................4 2.1. Khái niệm
2.2. Giá trị của hàng hóa sức lao động 2.3. Đặc điểm
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN NÀO KHIẾN SỨC LAO ĐỘNG TRỞ THÀNH MỘT
LOẠI HÀNG HOÁ.................................................................................................5 3.1. Điều kiện 3.2. Thực tế
CHƯƠNG 4. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT?....6 4.1. Định nghĩa 4.2. Điều kiện
4.3. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
CHƯƠNG 5. VẬN DỤNG VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.............................9
5.1. Đào tạo và nâng cao trình độ lao động
5.2. Tăng cường năng suất lao động
5.3. Cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo quyền lợi của người lao động
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................12 2 lOMoARcP SD| 59256994 CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài ểu luận: “Phân ch” là công trình nghiên cứu của
riêng em, dưới sự hướng dẫn của thầy Cao Đức Sáu. Các số liệu, tài liệu
em đã sử dụng trong bài ểu luận là hoàn toàn trung thực, đảm bảo nh
khách quan, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. 3 lOMoARcP SD| 59256994 LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường lao động là thị trường đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế. Các dịch vụ lao động được mua bán trao đổi dựa trên số lượng lao
động, thời gian và mức ền công/ ền lương. Để từ đó tạo đà và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển một cách trọn vẹn. Trong đó, hàng hóa sức lao động
là hàng hóa đặc biệt. Chúng có những đặc thù riêng và gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế.
Có thể nói quá trình lao động tạo ra hàng hóa là tất yếu và việc hàng hóa
cần thiết để duy trì dòng lưu thông trong thị trường kinh tế cũng là tất
yếu, xuyên suốt quá trình phát triển của con người, chính vì thế lý luận
Kinh tế chính trị Mác-Lênin định nghĩa: “Hàng hóa sức lao động là hàng
hóa đặc biệt, mang yếu tố nh thần và lịch sử, giá trị sử dụng của hàng
hóa sức lap động có nh đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào
có được, đó là trong khi sử dụng nó, không chỉ giá trị của nó được bảo
toàn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn”.
Từ sau khi nước Việt Nam ta giành được độc lập, đến nay đã hơn 30 năm
thực thực hiện đổi mới đi lên xã hội chủ nghĩa. Việc xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa giúp cho
nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên,
sức lao động và giá cả hàng hóa của nước ta lại có nhiều hạn chế, lép vế
hơn so với các nước trong khu vực nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài ểu luận: “Phân ch lý luận
hàng hóa sức lao động của Mác vận dụng vào việc nâng cao giá cả hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam” để nghiên cứu trong học phần Kinh tế chính trị Mác-Lênin của mình. 4 lOMoARcP SD| 59256994 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT VÀ CÁC LOẠI HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT 1.3.Định nghĩa
Hàng hóa được biết đến là những sản phẩm lao động hữu hình mà giá trị
của nó có thể thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng thông qua việc trao đổi,
mua bán. Còn đối với hàng hóa đặc biệt thường để chỉ những loại hàng hóa,
sản phẩm mang nh chất riêng biệt, kể cả những sản phẩm không hiện hình
như dịch vụ, sức lao động,…
1.4.Một số hàng hóa đặc biệt
• Hàng hóa sức lao động với điều kiện người lao động phải được
tự do và chủ động chi phối sức lao động của mình. Họ có thể bỏ
sức lao động ra để đổi lấy giá trị nào đó.
• Hàng hóa có nh chất nguy hiểm như: hàng hóa dễ gây cháy nổ, có nh chất phóng xạ,…
• Hàng hóa có giá trị cao như: vàng, kim cương, đá quý,…
• Hàng hóa sử dụng công nghệ cao
• Hàng hóa cần có chế độ bảo quản riêng như: vacxin, thuốc, dược phẩm,…
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG 2.1.Khái niệm
Hàng hóa sức lao động là một khái niệm trong lý thuyết kinh tế chính trị của
Mác. Theo Mác, sức lao động của con người được coi là một loại hàng hóa đặc biệt.
Hàng hóa sức lao động đề cập đến sự biến đổi của lao động con người thành
một hàng hóa có giá trị. Trong quá trình sản xuất, người lao động sử dụng 5 lOMoARcP SD| 59256994
sức lực và kiến thức của mình để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ. Sản
phẩm hoặc dịch vụ này được xem như một hàng hóa sức lao động, bởi vì nó
mang giá trị lao động của người lao động.
2.2.Giá trị của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động được xác định bằng lượng lao động xã hội
trừu tượng mà nó chứa đựng. Điều này có nghĩa là giá trị của hàng hóa sức
lao động phụ thuộc vào thời gian và năng lực lao động mà người lao động
đầu tư vào sản xuất hàng hóa đó. 2.3.Đặc điểm
Đặc điểm đặc biệt của hàng hóa sức lao động là trong quá trình sử dụng, nó
không chỉ duy trì giá trị của nó mà còn tạo ra giá trị mới. Ví dụ, nếu một công
nhân làm việc trong một giờ và tạo ra giá trị tương đương với mức lương
của một giờ lao động, thì giá trị của hàng hóa sức lao động đó được bảo
tồn. Tuy nhiên, nếu công nhân ếp tục làm việc sau giờ làm việc tối thiểu để
tạo ra giá trị mới, thì giá trị hàng hóa sức lao động sẽ tăng lên.
Hàng hóa sức lao động đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết kinh tế
chính trị của Marx, đặc biệt là trong việc phân ch cơ chế khai thác và
phân phối giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. 6 lOMoARcP SD| 59256994
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN NÀO KHIẾN SỨC LAO ĐỘNG TRỞ THÀNH MỘT LOẠI HÀNG HOÁ 3.1. Điều kiện
Có thể thấy, mọi hoạt động sản xuất không thể thiếu sức lao động, nhưng
sức lao động sẽ trở thành hàng hoá khi có những điều kiện sau:
3.1.3. Thứ nhất, người lao động cần được tự do về thân thể, để họ có khả
năng tự quyết định về sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất
hiện trên thị trường dưới dạng hàng hóa khi nó được cung cấp bởi
bản thân con người có sức lao động để bán.
3.1.2. Thứ hai, người lao động không được nắm giữ các tài nguyên sản xuất
cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất. Chỉ trong nh thế này, người
lao động mới phải bán sức lao động của mình, vì không có cách nào
khác để duy trì cuộc sống
Khi hai điều kiện trên tồn tại song hành, sức lao động sẽ trở thành hàng
hoá như một điều tất yếu. 3.2. Thực tế
Trên thực tế, hàng hoá sức lao động đã xuất hiện từ trước thời chủ nghĩa tư
bản. Nhưng chỉ đến khi chủ nghĩa tư bản hình thành, mối quan hệ làm thuê
mới trở nên phổ biến và hoàn thiện bộ máy sản xuất cho nền kinh tế.
Lúc này, sự cưỡng bức lao động đã biến mất, thay vào đó là các thoả thuận
giữa người thuê và người bán sức lao động. 7 lOMoARcP SD| 59256994
CHƯƠNG 4. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT? 4.1. Định nghĩa
Sức lao động là toàn bộ công sức, sức lực kết hợp với trí lực của người lao
động để tạo một sản phẩm, giá trị nhất định. Theo Các Mác: “Sức lao động
hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và nh thần tồn
tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
Trong bất kì xã hội nào, sức lao động đều là yếu tố hàng đầu của quá trình
lao động sản xuất, nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hóa. 4.2. Điều kiện
Sức lao động chỉ biến thành hàng hóa khi có 2 điều kiện:
4.2.1. Người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối
sức lao động và có quyền sở hữu năng lực của mình. Sức lao động xuất
hiện trên thị trường với tư cách là hàng hóa khi nó do con người có sức lao động đưa ra bán.
4.2.2. Khi người lao động bị tước hết tư liệu sản xuất và không thể tự
ến hàng lao động sản xuất. Trong điều kiện ấy, họ buộc phải bán sức
lao động của mình để duy trì và phát triển cuộc sống.
Hai điều kiện trên buộc phải đồng thời tồn tại thì sức lao động mới trở
thành hàng hóa, nếu không, sức lao động chỉ là sức lao động.
4.3. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
Cũng như mọi hàng hóa khác, hàng hóa - sức lao động cũng có 2 thuộc
nh: giá trị và giá trị sử dụng.
4.3.1. Giá trị của hàng hóa sức lao động
Được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động. 8 lOMoARcP SD| 59256994
Điều kiện để tái sản xuất sức lao động là bản thân người lao động phải
được đáp ứng trong việc êu dùng, đó là sử dụng một lượng tư liệu sinh
hoạt nhất định. Bên cạnh đó, người lao động buộc phải được thỏa mãn về
những nhu cầu cơ bản nhất định của gia đình và con cái của họ.
=> Yếu tố quyết định giá trị của hàng hoá sức lao động là thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sẽ được quy đổi ra
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra các tư liệu để thoả
mãn cho nhu cầu cơ bản tất yếu của người lao động và gia đình của họ.
Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt vì bản thân nó khác với
bất kỳ loại hàng hoá nào khác. Bên cạnh các yếu tố về vật chất, hàng hoá
sức lao động còn bao hàm cả văn hóa và lịch sử
4.3.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Bất kỳ một loại hàng hoá nào, giá trị của nó đều được biểu hiện trong quá
trình lao động của người công nhân. Phần lớn hơn là giá trị thặng dư
=> Hàng hóa sức lao động có thuộc nh: nguồn gốc sinh ra giá trị.
Với hàng hoá sức lao động, giá trị của hàng hoá sức lao động được biểu
hiện trong quá trình sử dụng là giá trị của nó không những được bảo tồn
mà còn tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức
lao động. Trong khi đó, giá trị sử dụng của hàng hoá thông thường sẽ mất
đi sau quá trình êu dùng, sử dụng.
Giá trị sử dụng mà hàng hoá sức lao động mang lại luôn là khát khao của
bất kỳ một nhà tư bản nào.
=> Điểm đặc biệt của hàng hoá sức lao động là giá trị sử dụng chính là
nguồn gốc để tạo ra giá trị, vì những giá trị mới mà nó tại ra đều lớn
hơn giá trị của bản thân nó. Bên cạnh đó, hàng hoá sức lao động là một
loại hàng hoá tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ
người lao động luôn tạo ra những hàng hoá khác có giá trị lớn hơn giá trị 9 lOMoARcP SD| 59256994
của sức lao động để đáp ứng nhu cầu và mục êu của người sử dụng lao động.
Tóm lại, hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt khi tồn tại đủ hai điều
kiện về sự tự do và nhu cầu bán sức lao động. Để duy trì điều kiện cho
hàng hoá sức lao động tạo ra những giá trị thặng dư, người sử dụng lao
động phải đáp ứng những nhu cầu đặc biệt về tâm lý, văn hoá và khu vực
địa lý,…Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu
của quá trình lao động sản xuất.
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT VẬN DỤNG VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Trong ngữ cảnh Việt Nam hiện nay, việc áp dụng lý luận hàng hóa sức lao
động của Mác có thể được vận dụng để nâng cao giá cả hàng hóa sức lao
động. Điều này có thể đạt được bằng cách đảm bảo các yếu tố sau:
5.1.Đào tạo và nâng cao trình độ lao động
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo là cách quan trọng để nâng cao chất lượng
và kỹ năng của lao động. Khi lao động có trình độ cao hơn, khả năng tạo ra
giá trị sử dụng và giá trị lao động tăng lên.
Việc đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với người lao động, người sử dụng lao động nói riêng và thị
trường lao động nói chung. Nội dung này được quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019:
Việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao và phát triển trình độ kĩ
năng nghề cho người lao động là một yêu cầu vừa có nh cấp
bách vừa mang nh chiến lược lâu dài trong sự phát triển
ngày càng sâu rộng với tốc độ cao của khoa học công nghệ
hiện nay, đặt ra những yêu cầu mới đối với việc đào tạo và
phát triển kỹ năng nghề cho người lao động, đòi hỏi các bên
trong quan hệ lao động cần phải cập nhật, phát triển để phù
hợp với sự phát triển không ngừng của đời sống xã hội.
5.2.Tăng cường năng suất lao động 10 lOMoARcP SD| 59256994
Quản lý hiệu quả và sử dụng công nghệ ên ến trong quá trình sản xuất
có thể giúp tăng cường năng suất lao động. Khi mỗi giờ lao động tạo ra
nhiều giá trị hơn, giá trị hàng hóa sức lao động cũng tăng lên.
Theo Tổng cục Thống kê, tăng năng suất lao động (NSLĐ)
doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua nhìn chung ở mức
khả quan (năm 2020 đạt 309,9 triệu đồng/lao động, gấp hơn
2 lần NSLĐ của toàn nền kinh tế). Tuy vậy vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như: Nhiều doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả sản
xuất, kinh doanh thấp, cơ chế quản trị lạc hậu; phần lớn
doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ
thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu; nhiều doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực ếp nước ngoài công nghệ trung bình, chủ
yếu gia công, lắp ráp, thiếu gắn kết và chuyển giao công nghệ
với doanh nghiệp trong nước. Vì vậy nâng cao NSLĐ trong các
doanh nghiệp là cần thiết, do đó, cần thực hiện các giải pháp sau:
• Xác định mô hình sản xuất phù hợp
• Hoàn thiện quản trị sản xuất
• Đổi mới máy móc thiết bị và quy trình công nghệ
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
• Nâng cao chất lượng sản phẩm
• Tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
5.3.Cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo quyền lợi của người lao động 11 lOMoARcP SD| 59256994
Đảm bảo môi trường làm việc an toàn, công bằng và đảm bảo quyền lợi
của người lao động có thể tạo động lực cho sự đóng góp và cam kết của
họ, từ đó tăng cường giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Tiến bộ công nghệ đóng góp đáng kể vào tăng năng suất lao động, vì vậy
khoa học và công nghệ ếp tục cần được coi là động lực tăng năng suất lao động của Việt Nam.
Chắc chắn, trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, ến bộ
công nghệ càng có vai trò lớn hơn đối với phát triển kinh tế.
Vì vậy, cần ếp tục có những hoạt động thúc đẩy phát triển
KH&CN, ứng dụng hiệu quả công nghệ mới, tạo ra được sự
thay đổi đột phá về năng suất. Bên cạnh đó, từ thực trạng
hiệu quả kỹ thuật đạt được còn thấp (29,3%), cần chú ý tới
các giải pháp thúc đẩy đổi mới, cải ến hệ thống quản lý để
giảm các lãng phí, nâng cao hiệu suất hoạt động của các tổ chức, ngành kinh tế.
---------------------- Hết ---------------------- 12 lOMoARcP SD| 59256994 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin (tái bản năm
2021), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
2. h ps://dautuhanghoa.vn/hang-hoa-dac-biet-la-gi/ #:~:text=H%C3%A0ng%20h%C3%B3a
%20%C4%91%E1%BA%B7c%20bi%E1%BB%87t%20l
%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20thu%E1%BA%ADt
%20ng%E1%BB%AF%20%C4%91%C6%B0%E1%BB
%A3c%20s%E1%BB%AD,l%C6%B0u%20kho%20v
%C3%A0%20ph%C3%A2n%20ph%E1%BB%91i.
3. Vũ Thị Sang (2022), Kinh tế chính trị Marx-Lenin, Đại học Ngoại ngữ Huế
4. h ps://accgroup.vn/hang-hoa-dac-biet-trong-kinh-te- chinh-tri
5. h ps://luatminhkhue.vn/hang-hoa-suc-lao-dong-la- gi.aspx
6. h ps://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/ vn/thoi-su-
phap-luat/tu-van-phap-luat/46630/dieu-kienquang-cao-san-pham- hang-hoa-dich-vu-dac-biet
7. h p://gdnn.gov.vn/AIAdmin/News/View/tabid/66/
newsid/39851/seo/Quy-dinh-ve-dao-tao-nghe-nghiepva-phat-trien-
ky-nang-nghe-cho-nguoi-lao-dong/ Default.aspx
8. Ths. Nguyễn Thị Lê Hoa (2020), Tạp chí con số và sự kiện,
h ps://consosukien.vn/tac-dong-cua- en-bocong-nghe-vao-tang-
nang-suat-lao-dong-cua-vietnam.htm
9. h p://tbtagi.angiang.gov.vn/giai-phap-nao-giup-doanh- nghiep- tang-nang-suat-lao-dong-
84118.html#:~:text=Theo%20T%E1%BB%95ng%20c
%E1%BB%A5c,nghi%E1%BB%87p%20trong%20n %C6%B0%E1%BB%9Bc. 13