1
HỌC VI ÂN HÀNG ỆN NG
KHOA LÝ LU ÍNH TR ẬN CH
H : Kinh chính Mác Lênin ọc phần tế trị
ĐỀ TÀI: Phân tích quan tranh và trong hệ cạnh độc quyền
nền tế thị trường. hệ thực tiễn Việt kinh Liên Nam
hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thanh Hiền
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Chí Công
: Lớp K23NHC
Mã sinh viên : 23A4010113
Hà n ày 11 tháng 6 n 2021 ội, ng ăm
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
NỘI DUNG .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG Một số vấn đề luận về cạnh độc quyền1: tranh và
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin tranh ................................. 4 về cạnh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh .......................................................................... 4
1.1.2 Các tranh .............................................................................. 4 loại cạnh
1.1.3 Tác động của cạnh tranh trong kinh nền tế thị trường .................... 5
1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về chủ nghĩa tư bản độc-
............................................................................................................. 6 quyền
1.2.1 Nguyên nhân dẫn đến độc quyền ....................................................... 6
1.2.2 Một số lý thuyết về độc quyền trên thị trường .................................. 7
1.2.3 Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn chủ nghĩa
.................................................................................. 8 bản độc quyền
CHƯƠNG 2: Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam
2.1 Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng .......................................................... 10
2.2 Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp .................................................. 10
2.3 Độc quyền của một số tổng công ty .............................................................. 11
CHƯƠNG 3: Các giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền
3.1 Nguyên nhân của những tồn tại trong cạnh tranh và chống độc quyền
Nam ........................................................................................................... 13 Việt
3.2 Biện pháp duy trì cạnh tranh, kiểm soát độc quyền ................................... 13
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 17
DANH TÀI THAM ............................................................ 18 MỤC LIỆU KHẢO
3
MỞ ĐẦU
Nam nay ã Việt hiện đ đạt thành to trong quá trình phát được nhiều tựu lớn triển
kinh bên tế. Nhưng cạnh tựu những thành đó, nền kinh tế nước đang đối mặt với ta
những khó kh thách ăn, thức lớn. Một khăn, thức khả to trong những khó thách đó
năng cạnh của nền tế nước yếu hội nhập kinh ta còn kém. Đứng trước quá trình kinh
tế ngày càng sâu rộng ( là thành viên ASEAN, APEC, WTO, EVFTA,...) thì của nước
ta kinh t tranh cho quá trình phát kinh cần một nền ế với sức cạnh đảm bảo triển tế.
Để đạt được mục đó, cần lực cạnh của tiêu chúng ta nâng cao năng tranh các doanh
nghiệp nước phải lợi thế cạnh cần nhà nhân, phát huy các tranh. Chúng ta
một chính sách tranh cạnh đúng đắn.
tranh hành kinh Cạnh một chế vận chủ yếu của nền tế thị trường,
động lực đẩy tế triển vẫn những mặt hạn chế nhất thúc kinh phát tuy nhiên
định. Nhiều nước thế giới đã vận dụng tốt luật cạnh triển trên qui tranh vào phát kinh
tế đã đạt được nhiều tựu lớn. Từ đổi mới tế thành to khi kinh chúng ta cũng đã áp
dụng luật lại nhiều tựu: đời sống được cải thiện, qui này và mang thành nhân dân
hội triển hơn, phát kinh phát tế triển ổn định,... những lợi thế ấy đã giúp chúng ta định
hướng cho chính sách phát kinh triển tế.
chi hay nh công ty, Độc quyền sự phối thị trường của một iều hoặc một tổ
chức đó về một sản phẩm một thị trường nhất định. kinh tế nào nào đó trên Nguyên
nhân do tranh không lành dẫn tới độc quyền thường cạnh mạnh đem lại. Độc quyền
sẽ hạn chế rất nhiều đối với cạnh làm tranh và phát triển tế. kinh
môi tranh lành soát Để một trường cạnh mạnh kiểm độc quyền hiệu
quả đang vấn đề trọng được đặt với thực trạng hiện nước quan ra nay của ta.
vậy, đã chọn đề hệ cạnh độc quyền nền tế em tài: "Phân tích quan tranh và trong kinh
thị trườn hệ thực tiễn Việt hiện đề g. Liên Nam nay" làm tài nghiên cứu tiểu luận cho
môn này. học
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề luận về cạnh độc quyền tranh và
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin tranh về cạnh
1.1.1 Khái niệm
Cạnh tranh là sự ganh đ ự đấu tranh gay gắt với nhau giữa những người sản ua, s
xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận cao nhất. Trong sản xuất bản chủ nghĩa, 2
loại cạnh tranh: cạnh tranh nội ngà cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh b nh
trong nội bộ ngành sự cạnh tranh giữa các nghiệp trong cùng một ngành, cùng
sản xuất ra một loại hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơ để th lợi nhuận siêu ngạch. n u
1.1.2 Các loại cạnh tranh
Mt là, c nh tranh trong n i b ngành và s hình thành giá tr th trường
Bi n pháp c ng xuyên c i ti n k thu t, nâng cao ạnh tranh: Các nhà tư bản thườ ế
năng suất lao động, làm cho giá tr bit ca hàng hóa nghip sn xut ra thp
hơn giá trị xã hi c a hàng hóa c l đó để thu đượ i nhu n.
K t qu c a c nh tranh: K t qu c a c nh tranh n i b ngành là hình thành nên ế ế
giá tr xã h i (giá tr th ng) c a t ng lo i hàng hóa. u ki trườ Điề n s n xu t trung bình
trong m i do k thu t s n xu t phát triột ngành thay đổ ển, năng suất lao động tăng lên,
giá tr th trường ca hàng hóa gi m xu ng.
VD: Đạ ủa Nestle là Milo và Ovaltine đang gây sựi din v sa c chú ý vi cuc cnh
tranh “ngầ trong thông điệ ến lượm p qung cáo sn phm. Cnh tranh trong chi c
quảng cáo: Milo đặt Slogan ''Nhà vô địch làm t Milo'' màu xanh lá, thì ngay bên kia
đường Ovaltine vi tm bi n qu con ch tay sang ảng cáo to hơn in hình hai mẹ
phía ''đối th'' kèm theo dòng ch ''Ch ng c n nhà vô ch, ch đị cn con thích''.
Hai là, c nh tranh gi a các ngành và s hình thành l i nhu n bình quân
5
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau,
nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Kết quả hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hóa
chuyển thành giá cả sản xuất.
Do hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, làm cho ngành
cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng hoá) tgiá cả giảm xuống, còn ngành cầu
(hàng hóa) lớn hơn cung (hàng hoá) thì giá cả tăng lên. Sự tự do di chuyển tư bản từ
ngành này sang ngành khác làm thay đổi cả tỷ suất lợi nhuận biệt vốn của các
ngành. Sự tự chuyển tư bản này chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận tất cả do di
các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
Khi hình thành t su t l i nhu ng l i nhu n c n các ận bình quân thì lượ ủa tư bả
ngành s n xu t kh u tính theo t su t l i nhu u ác nhau đề ận bình quân do đó, nế
lượng tư bản ng ra bằng nhau, dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được li nhun
bng nhau, g i là l i nhu n bình quân.
VD: C nh tranh gi t, da. Ngành da c u t o h u a n ữa ngành khí, d c b
ln nh xu t l i nhu n cao nh t. v t s t ất nhưng tỉ ậy bản ngành khí dệ
phát di chuy n sang ngành da. S t do di chuy n này ch t m d ng khi t xu t ển tư bả
li nhu n t t c các ngành đu xp x bng nhau. Kết qu là hình thành nên t xut
li nhu n bình quân.
1.1.3 T ng các độ a c nh tranh trong n n kinh t th ế trường
trong c nh tranh các nhà t n c n c i ti n k thu t, t ch c Để giành ưu thế ư bả ế
sn xu ng giành l v nh u ki n thu n l i trong ất, tăng năng suất lao độ ấy ưu thế ững điề
sn xu t và tiêu th hàng hóa thu được li nhu n cao nh t.
T ng l phát tri n n n kinh t : C nh tranh (kinh t ) giành l y th ạo độ ực đ ế ế
phn. Bn ch t c a c nh tranh là tìm ki ếm l i nhu n, là khon l i nhu c ận cao hơn m
li nhu n trung bình doanh nghi t qu quá trình c nh tranh s ệp đang có. Kế
bình quân hóa l i nhu n trong ngành theo chi ng c i thi n sâu d n h qu ều hướ ẫn đế
giá c có th gi ảm đi.
6
Bên c nh m t tích c c, c ng m t tiêu c c. Nh ng m t tiêu ạnh tranh cũng có nh
cc c a c nh tranh g n v i c nh tranh không lành m ng, th ạnh không bình đ
hin:
Th nh t, c nh tranh s làm gia tăng nhanh sự ễm môi trườ ô nhi ng làm mt
cân b ng sinh thái.
Th hai, c nh tranh góp ph phân hóa giàu nghèo trong ần làm gia tăng sự
hi.
1.2 Qu m c a ch an điể nghĩa Mác nghĩa tư bản độ-Lênin v ch c quyn
1.2.1 Nguyên nhân dẫn đến độc quyền
Lênin khẳng định: “cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất sự tập trung
sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”.
Theo học thuyết của chủ nghĩa Mác in, rút ra từ nghiên cứu của chủ nghĩa -Lên
tư bản cạnh tranh tự h.Ăngghen đã dự báo rằng: cạnh tranh tự do sinh do, C.Mác và P
ra tích tụ tập trung sản xuất, tích tụ tập trung sản xuất phát triển đến một mức
độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Chủ nghĩa bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX do
những nguyên nhân chủ yếu sau:
Th nht, s ế phát trin c a l ng sực lượ n xu ng cất dưới tác độ a ti n b khoa
học thuật đẩy nhanh quá trình tích t tp trung sn xut, hình thành các
nghip có quy mô l n.
Th hai, vào 30 i c a th k XIX, nhnăm cuố ế ng thành t u khoa h c - k thut
mi xut hi n kim m ... o ra sện như luyệ ới Bétsơme, Máctanh, Tômát, v.v đã tạ n
lượng l n gang thép v i ch ng cao; phát hi n ra hóa ch ất lượ t mới như axít
sunphuaric (H ), thu c nhu m, v.v...; máy móc m ng c êzen, máy 2SO4 ới ra đời: độ ơ đi
phát điệ ững phương tiện, máy tin, máy phay, v.v...; phát trin nh n vn ti mi: xe
hơi, tàu thủy, xe điệ . và đặ ệt là đườn, máy bay, v.v.. c bi ng st. Nhng thành tu khoa
hc - k thu t này, m t m t làm xu t hi n nh ng ngành s n xu t m i ới đòi h
nghip ph i quy l n; m t khác, d ẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả
năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát tri n s n xu t l n.
7
Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các -
quy luật kinh tế của chủ nghĩa bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy,
v.v... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cấu kinh tế của hội bản theo hướng
tập trung sản xuất quy mô lớn.
Thứ tư, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật,
tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm
cho các nhà bản vừa nhỏ bị phá sản, còn các nhà bản lớn phát tài, làm giàu
với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
Thứ năm, cuộc khủng hoảng kinh tế 73 trong toàn bộ thế giới bản m 18
chủ ntghĩa làm phá sản hàng loạt nghiệp vừa nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá
trình tích tụ và tập trung tư bản.
Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng bản chủ nghĩa trở thành đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đấy tập tru ản xuất, nhất lả việc hình thành các công ty cổ ng s
phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
1.2.2 Một số lý thuyết về độc quyền trên thị trường
Cũng như các nhà vi học cho ta thấy rằng độc quyền là trạng thái thị
trường chỉ duy nhất mộ người bán sản xuất ra sản phẩm không sản phẩm t
thay thế gần gũi. Đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp
cực đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh. Mực dù trên thực tế hầu như không thể
tìm được trường hợp đáp ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn của độc quyền do đó độc
quyền thuần túy thể coi không tồn tại nhưng những dạng độc quyền không
thuần túy đều dẫn đến sự phi hiệu quả của lợi ích xã hội.
Thị trường độc quyền đối với một loại hàng hóa nào đó là thị trường mà tr ong
đó chỉ có một nhà cung ứng hàng hóa đó Nhà cung ứng duy nhất này được gọi là nh. à
độc quyền Do người duy nhất cung ứng hàng hóa ra thị trường nên đường cung .
của nhà độc quyền chính là đường cung của ngành và đường cầu của thị trường chính
là đường ầu đối với sản phẩm của nhà độc quyền.c
Một ngành được xem là độc quyền hoàn toàn khi hội tụ đủ hai điều kiện:
Một là, đối thủ cạnh tranh không thể gia nhậ Do doanh nghiệp độc p ngành.
quyền hoàn toàn không đối thủ cạnh tranh nên thể ấn định sản lượng hay giá
8
bán tùy ý không lo ngại thu hút những doanh nghiêp khác gia nhập ngành vì sự
gia nhập ngành của các doanh nghiệp mới sẽ khó khăn, các rào cản chi phí sản
xuất.
Hai là, không những sản phẩm thay thế tương tự .Nếu không sản phẩm
thay thế độc quyền không lo ngại về tác động của chính sách giá của mình thì n
đến phản ứng của doanh nghiệp.
Độc quyền bán và độc quyền mua:
Khái ni c quy ch c quyệm độ ền thường dùng để độ ền bán nhưng tương tự như
độ trườc quy c quyền bán cũng có độ n mua - mt trng thái th ng mà t n t i đó chỉ
một người mua trong khi có nhi i bán. Khác v c quy ng ều ngườ ới độ ền bán, trong trư
hợp độ ệp độ ức ép đểc quyn mua, doanh nghi c quyn s gây s làm gim giá mua sn
phm t nhng người bán.
Doanh nghi c quy n bán th ng th i l c quy n mua trong ệp độ đồ à độ
trườ ng h p này li nhun siêu ng ch ca nó rt ln vì bán sn phm với giá cao hơn
và mua y u t ế đầu vào th c cân b ng c a th ng c nh tranh. ấp hơn mứ trườ
Doanh nghi c quy n u ki n thu n l tr c quy n ệp độ bán điề ợi để thành độ
mua vì nó s n xu t ra s n ph m không có s n ph m thay th g m t vài ế ần gũi và do đó
yếu t đầu vào c a th duy nh t, k c ng h p y u t u vào trong trườ ế đầ
không duy nh t thì doanh nghi c quy n i m ệp độ bán cũng có khả năng chi phố nh giá
các y u t ế đầ ếu vào n u nó có quy mô l n.1
1.2.3 Quan hệ giữa độc quyền cạnh tranh trong giai đoạn chủ nghĩa bản
độc quyền
. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do
Những sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại còn
làm cho cạnh tranh trởi nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoạt to lớn hơn.
Trong giai đoạn chủ nghĩa bản độc quyền, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh
giữa những người sản xuất nhỏ, những nhà bản vừa nhỏ như trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, mà còn có thêm các loại cạnh tranh sau:
1 Ngu n tham kh o: https://chienluocsong.com/kinh-te-hoc-p33-doc-quyen-mua/
9
h Một là, cạn tranh giữa các tổ chức độc quyền với các nghiệp ngoài độc
quyền.Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối, thôn tính các xí nghiệ p
ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn
nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ thống,…để đánh bại đối thủ.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.Loại cạnh tranh này
nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc
bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kĩ th uật…
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.Những nhà bản tham
gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để giành thị trường tiêu thụ lợi hoặc
giành tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các thành viên của tơrớt côngxoócxiom cạnh tranh
với nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo phân chia lợi
nhuận có lợi hơn.
10
CHƯƠNG 2
Thực trạng cạnh độc quyền Việt tranh và Nam
nay Hiện việc nhận thức về cạnh tranh và kinh doanh ta độc quyền ở nước chưa
nhất chưa nhận thấy trọng của nước nền tế, quán, vai trò quan nhà trong kinh vai trò
chủ đạo của tế chưa điểm dứt về ủng cạnh kinh nhà nước nên có quan khoát hộ tranh
lành hay trong kinh doanh. Nhà qui mạnh chống độc quyền nước chưa những định
cụ thể, những cơ quan chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan đến cạnh
tranh Bên độc quyền. cạnh tưởng chưa trọng vực đó coi khu kinh nhân tế
cũng ảnh hưởng tốt đến trường cạnh những tồn tạii đấy thực không môi tranh. Do
trạng cạnh tranh và độc quyề Việt nhiều bất cập. n Nam còn
2.1 Tình trạng cạnh bất tranh bình đẳng
tranh bình các doanh nhà Cạnh bất đẳng giữa nghiệp thuộc sở hữu của nước
với nghiệp thuộc phần tế giữa nghiệp các doanh các thành kinh khác, các doanh trong
nước với nghiệp vốn đầu nước nghiệp nước các doanh ngoài. Các doanh nhà
được hưởng nhiều ưu đãi từ phía nhà các trí nước như: ưu đãi về vốn đầu tư, thuế, vị
địa thị trường thụ,... nghiệp tập lý, tiêu Ngoài ra các doanh này còn trung trong tay
một lượng lớn nghề trọng: điện, nước, dầu lửa, bưu viễn các ngành quan than, chính
thông, giao thông các doanh nhân không coi Các vận tải,... nghiệp được trọng.
doanh ngoài theo nghiệp nước hoạt động một chế qui riêng, không được ưu đãi từ nhà
nước. Điều thiệt hại ớn về tế, bởi số nghiệp nước này gây l kinh một doanh nhà
hoạt động hiệu quả, chờ nước nguồn lực không chây ì, trông vào nhà gây ra lãng phí
trong khi các công ty nhân Ngoài ra do hội, hoạt động năng nổ hiệu quả hơn.
những qui không trong ho các doanh ngoài gây định hợp ạt động của nghiệp nước
nên e sự ngại về đầu tư nước của vào ta các công ty nước ngoài.
2.2 Hành vi tranh các doanh cạnh của nghiệp
doanh thông câu nhau tranh Một số nghiệp đồng, kết với nhằm tăng sức cạnh
của hội, để t loại các doanh nghiệp trong hiệp đó bỏ các doanh khác nghiệp bằng
11
cách không cho các doanh khác tham gia kinh doanh, ngăn cản nghiệp hoạt động hạn
chế mở rộng hoạt động, tẩy cấp sản phẩm hoặc phục vụ, chay không cung chèn ép
các doanh tham gia vào cho phá câu các nghiệp phải hiệp hội hoặc sản. Sự kết giữa
doanh chi hàng trong gian nghiệp dẫn tới việc độc quyền phối một số mặt một thời
nhất định làm giá cả của một số mặt tăng hàng cao.
Hành vi doanh chi Hành vi này lạm dụng ưu thế của nghiệp để phối thị trường.
xuất từ một số tổng độc quyền hoặc lớn khả năng phát công ty các công ty chi
phối thị trường. dựa thế mạnh của sử dụng biện Các công ty này vào mình các
pháp tranh không lành tranh, thao túng . cạnh mạnh để loại trừ đối thủ cạnh thị trường
Với sức mạnh độc quyền, các công ty áp giá mua thì đặt cả độc quyền, độc quyền
mua g bán thì bán giá cao thu với thấp, độc quyền với để lợi nhuận khổng lồ, hoặc
để loại trừ đối thủ cạnh thể hạ xuống thấp hơn với sản tranh, họ giá bán so chi phí
xuất.
doanh áp các trong Sự lạm dụng ưu thế của nghiệp dẫn đến việc dụng điều kiện
sản xuất đối với nghiệp yếu hơn, phối nghiệp kinh doanh các doanh chi doanh này.
Hơn nữa việc lạm dụng hạn chế khả năng lựa chọn của người khả này còn tieu dùng,
năng kinh doanh các doanh thành viên tham gia kinh doanh trong các của nghiệp lĩnh
vực thể dẫn đến việc khác. Nó có áp đặt sản phẩm, loại sản phẩm,...giá cả
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh :
Các hình cáo gian hàng hóa thức quảng dối, thổi phồng những ưu điểm của
mình làm, các hàng hóa khác cùng ra giá giảm ưu điểm của loại, rồi đưa những mức
cao so giá này gây cho hơn với mức thực tế của sản phẩm. Điều cũng thiệt hại người
tiêu dùng và những doanh nghiệp sản xuất chân chính.
Các hành vi thông quan đồng với cơ quản lý nhà nước để cản trở hoạt động của
các trong các các giao kinh lôi kéo lao đối thủ kết hợp đồng, hối lộ dịch tế, động
lành, chuyên các doanh nghề những giỏi của nghiệp nước một nhà cách không chính
đáng còn phbiến nền trong kinh tế.
2.3 Độc quyền của một số tổng công ty
Một số tổng với thế mạnh về tế của đã kiến nghị vơi công ty kinh mình chính
phủ thực hiện chính sách bảo ngăn cản nhập khẩu, cấp, suất ưu hộ chính sách bao lãi
12
đãi để lợi độc quyền của duy trì thế mình. công ty hóa Nhiều tổng đã thể chế những
ưu đãi độc quyền của đưa những định bất lợi đối thủ cạnh mình ra quy cho các
tranh nhằm loại bỏ đối thủ cạnhcác tranh.
công ty ra Với ưu thế độc quyền, nhiều đã định những sản phẩm họ sản
xuất tạo bất đẳng giữa những người với thị trường. ra sự bình kinh doanh nhau trên
cùng hàng hóa, công ty áp giá khác nhau dụ: một loại dịch vụ tổng đặt nhiều đối
với từng loại khách hàng.
tranh trong công ty chính Cạnh nội bộ tổng bị hạn chế. Được sự bảo hộ của
phủ, hiều tổng hoạt động trệ, lại tốn hội. Như n công ty trì gây kém, lãng phí cho xã
vậy với mục đích năng lực cạnh của tổng đã chính nâng cao tranh các công ty
không thành các công ty này không thực hiện được, việc lập tổng đã ảnh hưởng
tốt, thậm cản trở cạnh trí là tranh trê thị trường.
13
CHƯƠNG 3
Các pháp duy trì tranh và giải cạnh chống độc quyền
3.1 Nguyên nhân trong tranh của những tồn tại cạnh chống độc quyền Việt
Nam
Từ thực trạng cho thấy cạnh tranh độc quyền trong nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam còn nhiều tồn tại, nguyên nhân của c
tồn tại đó là do:
là, h an Một thống những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên qu
đến cạnh trạnh độc quyền chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của mọi
người của các doanh nghiệp chưa nghiêm minh, nên những hành vi cạnh tranh
không hợp thức còn tồn tại khá phổ biến.
Hai là, quan điểm về vai trò của cạnh tranh độc quyền chưa nhất quán nên
nội dung một số quy định pháp liên quan đến môi trường cạnh tranh còn mâu
thuẫn với nhau.
Ba là, t i nên còn hủ tục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hoá kịp thờ
gây nhiều phiền cho các nhà đầu ng tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh
tranh, làm tăng chi phí giao dịch, giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu trong
nước so với các nước khác.
là, hBốn thống thông tin còn yếu kém, chưa kịp thời cân xứng thiếu minh
bạch đã gây ra sự bất bình đẳng trong các hội kinh doanh, ảnh hưởng không tốt
đến môi trường cạnh tranh.
là, quá trình cách các doanh Nhà ra còn Năm cải hệ thống nghiệp nước diễn
chậm. nhiều nghiệp nước hiệu quả như vẫn bảo Còn doanh Nhà không ng duy trì,
hộ,...
3.2 pháp duy trì tranh, Biện cạnh kiểm soát độc quyền
Trong thời gian tới trước yêu cầu duy trì phát triển kinh tế với nhịp độ cao
của quá trình hội nhập thì việc cải thiện môi trường cạnh tranh là yêu cầu cấp bách để
14
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, thực hiện
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện tự do hoá thương mại và hội
nhập kinh tế thế giới. Để duy trì cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền chúng
ta cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất: tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm
đánh giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh tranh trong nền kinh
tế pháp luật hợp thức động lực của sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp. Xác định một cách ràng hợp vai trò của Nhà nước
cũng như vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, hạn chế
bớt những doanh nghiệp Nhà nước độc quyền kinh doanh. Thúc đẩy nhanh quá trình
cải cách doanh nghiệp Nhà nước, đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà
nước. Độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được giảm dần, các rào
cản đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần được tháo gỡ dần
nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền kinh
tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài, đồng thời giảm gánh nặng cho ngân
sách quốc gia.
Thứ hai: cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành
một cách trôi chảy, hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị
trường. Nới lỏng các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị trường để khuyến khích các
nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh. Như vậy việc hình thành nên khung pháp lý
chung cho các loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau là điều cần
thiết. Để thực hiện được những việc như trên thì trong quá trình sửa đổi luật, bổ sung
ban hành pháp luật liên quan đến cạnh tranh độc quyền thì cần sự phối
hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành chính quyền địa phương với sự tham gia của các
doanh nghiệp, các chuyên gia nghiên cứu kinh tế người tiêu dùng. Việc tham gia
đồng bộ giữa các bên khi ban hành sửa đổi luật sẽ đưa ra được các quy định phù hợp
với tình hình thực tế về cạnh tranh và độc quyền hơn.
Thứ ba: xây dựng một cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát các hành vi liên
quan đến cạnh tranh độc quyền. soát lại hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực
độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần giám sát chặt
15
chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn. Cần phải đổi mới chế độ
chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính
của các doanh nghiệp.
Thứ tư: cải thiện môi trường thông tin pháp luật theo hướng minh bạch
kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
Thứ năm: cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên. Cần xoá
bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền một số ngành quan trọng
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế như: sản xuất truyền tải điện năng, khai
thác dầu khí, bưu chính viễn thông, xây dựng cơ sở hạ tầng… kiểm soát chặt chẽ các
doanh nghiệp độc quyền thuộc Nhà nước.
Thứ sáu: Nhà nước cần phải luật cạnh tranh với mục đích đảm bảo duy
trì môi trường cạnh tranh. Nội dung luật cạnh tranh cần được thường xuyên nghiên
cứu, thay đổi cho phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh trong
nước cũng như những yếu tố liên quan đến nước ngoài.
Thứ bảy: cần thành lập các hiệp hội người tiêu dùng với những hoạt động chủ
yếu cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng kịp thời phát hiện những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các hiệp hội này sẽ đối trọng của
các doanh nghiệp khống chế thị trường. Kinh nghiệm các nước cho thấy hoạt động
bảo vệ lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất tốt cho việc duy trì tốt môi trường cạnh tranh
lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng cạnh tranh 2 vấn đề liên quan mật
thiết đến nhau.
Về phía các doanh nghiệp
Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh nói chung, các chính
sách về cạnh tranh. Trong xu thế mới, việc tuân thủ pháp luật, cạnh tranh lành
mạnh, đây cũng là một cách để xây dựng thương hiệu trên thị trường. Đẩy mạnh
quan tâm, xúc tiến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về các nội dung thuộc chỉ dẫn hàng hóa.
Mặt khác, tự xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh chuyên nghiệp và dài
hạn như xây dựng và quảng bá thương hiệu; xây dựng những kênh phân phối mới,
16
các sản phẩm mới; khai thác lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Về phía người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần có cái nhìn đúng đắn và chính xác về hàng hóa, sản
phẩm mình sử dụng. Tuyệt đối không sử dụng và loại ra danh sách tiêu dùng của
mình những sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, vi phạm pháp luật, có dấu hiệu
cạnh trạnh không lành mạnh. Nếu phát hiện những sản phẩm, hàng hóa là sản
phẩm của hành vi cạnh tranh không có thể lên án và vận động người tiêu dùng
khác không sử dụng, tạo sức ép cho doanh nghiệp vi phạm, từ đó đẩy lùi các hành
vi cạnh tranh không lành lạnh. Tuy nhiên, để thực hiện đồng bộ các giải pháp trên
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, doanh nghiệp cũng như sự
quan tâm, đóng góp của người tiêu dùng, từ đó tạo một cơ chế vững chắc hạn chế
tối đa các hành vi cạnh tranh không trên thị trường.
17
KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một quy luật, một phần của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
cũng có mặt trái của nó, cạnh tranh thường dẫn đến độc quyền, và nó được đánh dấu
bằng sự phá sản của một bên tham gia cạnh tranh, gây ra thắt nghiệp, tạo gánh nặng
cho hội. Tuy nhiên xét trong một quá trình lâu dài dựa vào toàn bộ lợi ích của
xã hội thì cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau sẽ làm nguồn lực của xã hội được phân bố
và sử dụng có hiệu quả hơn. Những mặt trái do cạnh tranh đem lại là điều không đáng
ngại nếu như chúng ta có một chính sách cạnh tranh và độc quyền hợp lý.
Thực trạng hiện nay tại Việt Nam cho thấy môi trường cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền nước ta còn nhiều hạn chế, còn nhiều tồn tại cần được loại bỏ. Chúng ta
còn nhiều việc phải làm để một môi trường cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải
chính sách cạnh tranh hợp lý, cần phải pháp luật về cạnh tranh để hướng dẫn
các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh, làm cho cạnh tranh được thể hiện đúng với
nghĩa của nó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Qua ta đó thấy được cạnh nền tế thị trườngtranh trong kinh là một con dao hai
lưỡi, động lực sự triển tế thuộc sự vận cho phát kinh hay không còn tùy vào
dụng luật mỗi nước. Nếu cạnh hợp nước đó sẽ quy này chính sách tranh thì
được lợi nhiều hơn cạnh lại, bằng sẽ như một cỗ nghiền do tranh mang không mãy
nát kinh Nam. áp quy nền tế Việt nước dụng luật cạnh muộn Việt tranh nên Nam
được nhiều nghiệm của những nước đi trước, từ đó vọng rằng Việt kinh hy Nam
chính là mảnh đất mỡ cạnh màu cho tranh phát huy hết ưu điểm, tiềm năng của nó.
18
DANH TÀI MỤC LIỆU THAM KHẢO
1. giáo 2019), "Bộ dục đào tạo ( Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin", NXB
giáo dục.
2. Tài liệu học tập Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
3. Các vấn đề pháp lý và thể chế chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh
doanh của “Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương”.
4. Tạp chí kinh tế và phát triển.
5. chí Tạp thương mại.
6. https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/giai-phap-han-che-canh-tranh-
khong-lanh-manh-trong-nen-kinh-te-thi-truong-314680.html

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TR
Học phần: Kinh tế chính trị Mác Lênin
ĐỀ TÀI: Phân tích quan hệ cạnh tranh và độc quyền trong
nền kinh tế thị trường. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thanh Hiền
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Chí Công
Lớp : K23NHC
Mã sinh viên : 23A4010113
Hà nội, ngày 11 tháng 6 năm 2021 1 MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
NỘI DUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề luận về cạnh tranh và độc quyền
1.1 Quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.2 Các
loại cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1.3 T
ác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường . . . . . . . . . . 5
1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa tư bản độc
quyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2.1 Nguyên nhân
dẫn đến độc quyền .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2.2 Một số lý thuyết về độc quyền trên thị trường . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.3
Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn chủ nghĩa
bản độc quyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
CHƯƠNG 2: Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam
2.1 Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2 Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.3 Độc quyền của một số tổng công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
CHƯƠNG 3: Các giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền
3.1 Nguyên nhân của những tồn tại trong cạnh tranh và chống độc quyền
Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3.2 Biện pháp duy trì cạnh tranh, kiểm soát độc quyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
KẾT LUẬN ....... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 2 MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển
kinh tế. Nhưng bên cạnh những thành tựu đó, nền kinh tế nước ta đang đối mặt với
những khó khăn, thách thức to lớn. Một trong những khó khăn, thách thức đó là khả
năng cạnh của nền kinh tế nước ta còn yếu kém. Đứng trước quá trình hội nhập kinh
tế ngày càng sâu rộng ( là thành viên của ASEAN, APEC, WTO, EVFTA,. .) thì nước
ta cần có một nền kinh tế với sức cạnh tranh đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế.
Để đạt được mục tiêu đó, chúng ta cần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhà nước và tư nhân, phải phát huy các lợi thế cạnh tranh. Chúng ta cần có
một chính sách cạnh tranh đúng đắn.
Cạnh tranh là một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó là
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển tuy nhiên nó vẫn có những mặt hạn chế nhất
định. Nhiều nước trên thế giới đã vận dụng tốt qui luật cạnh tranh vào phát triển kinh
tế và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ khi đổi mới kinh tế chúng ta cũng đã áp
dụng qui luật này và mang lại nhiều thành tựu: đời sống nhân dân được cải thiện, xã
hội phát triển hơn, kinh tế phát triển ổn định,... những lợi thế ấy đã giúp chúng ta định
hướng cho chính sách phát triển kinh tế.
Độc quyền là sự chi phối thị trường của một hay nhiều công ty, hoặc một tổ
chức kinh tế nào đó về một sản phẩm nào đó trên một thị trường nhất định. Nguyên
nhân dẫn tới độc quyền thường do cạnh tranh không lành mạnh đem lại. Độc quyền
sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Để có một môi trường cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền có hiệu
quả đang là vấn đề quan trọng được đặt ra với thực trạng hiện nay của nước ta. Vì
vậy, em đã chọn đề tài: "Phân tích quan hệ cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế
thị trường. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay" làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận môn học này. 3 NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Một số vấn đề luận về cạnh tranh và độc quyền
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt với nhau giữa những người sản
xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận cao nhất. Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, có 2
loại cạnh tranh: cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh
trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng
sản xuất ra một loại hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
1.1.2 Các loại cạnh tranh
Mt là, cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường
Biện pháp cạnh tranh: Các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa xí nghiệp sản xuất ra thấp
hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận.
Kết quả của cạnh tranh: Kết quả của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành nên
giá trị xã hội (giá trị thị trường) của từng loại hàng hóa. Điều kiện sản xuất trung bình
trong một ngành thay đổi do kỹ thuật sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên,
giá trị thị trường của hàng hóa giảm xuống.
VD: Đại diện về sữa của Nestle là Milo và Ovaltine đang gây sự chú ý với cuộc cạnh
tranh “ngầm” trong thông điệp quảng cáo sản phẩm. Cạnh tranh trong chiến lược
quảng cáo: Milo đặt Slogan ' Nhà vô địch làm từ Milo' màu xanh lá, thì ngay bên kia
đường Ovaltine với tấm biển quảng cáo to hơn có in hình hai mẹ con chỉ tay sang
phía ' đối thủ' kèm theo dòng chữ ' Chẳng cần nhà vô địch, chỉ cần con thích' .
Hai là, cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân 4
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau,
nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hóa
chuyển thành giá cả sản xuất.
Do hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, làm cho ngành
có cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng hoá) thì giá cả giảm xuống, còn ngành có cầu
(hàng hóa) lớn hơn cung (hàng hoá) thì giá cả tăng lên. Sự tự do di chuyển tư bản từ
ngành này sang ngành khác làm thay đổi cả tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các
ngành. Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả
các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì lượng lợi nhuận của tư bản ở các
ngành sản xuất khác nhau đều tính theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và do đó, nếu
lượng tư bản ứng ra bằng nhau, dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được lợi nhuận
bằng nhau, gọi là lợi nhuận bình quân.
VD: Cạnh tranh giữa ngành cơ khí, dệt, da. Ngành da có cấu tạo hữu cơ của tư bản
lớn nhất nhưng tỉ xuất lợi nhuận cao nhất. Vì vậy tư bản ngành cơ khí và dệt sẽ tự
phát di chuyển sang ngành da. Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng khi tỉ xuất
lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỉ xuất lợi nhuận bình quân.
1.1.3 Tác động ca cnh tranh trong nn kinh tế th trường
Để giành ưu thế trong cạnh tranh các nhà tư bản cần cải tiến kỹ thuật, tổ chức
sản xuất, tăng năng suất lao động giành lấy ưu thế về những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa thu được lợi nhuận cao nhất.
Tạo động lực để phát triển nền kinh tế: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự
bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá cả có thể giảm đi. 5
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực. Những mặt tiêu
cực của cạnh tranh gắn với cạnh tranh không lành mạnh và không bình đẳng, thể hiện:
Thứ nhất, cạnh tranh sẽ làm gia tăng nhanh sự ô nhiễm môi trường và làm mất cân bằng sinh thái.
Thứ hai, cạnh tranh góp phần làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
1.2 Quan điểm ca ch nghĩa Mác-Lênin v ch nghĩa tư bản độc quyn
1.2.1 Nguyên nhân dẫn đến độc quyền
Lênin khẳng định: “cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung
sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”.
Theo học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin, rút ra từ nghiên cứu của chủ nghĩa
tư bản cạnh tranh tự do, C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự báo rằng: cạnh tranh tự do sinh
ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức
độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX do
những nguyên nhân chủ yếu sau:
Th nht, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa
học kĩ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
Th hai, vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học - kỹ thuật
mới xuất hiện như lò luyện kim mới Bétsơme, Máctanh, Tômát, v.v. . đã tạo ra sản
lượng lớn gang thép với chất lượng cao; phát hiện ra hóa chất mới như axít
sunphuaric (H2SO )4, thuốc nhuộm, v.v. .; máy móc mới ra đời: động cơ điêzen, máy
phát điện, máy tiện, máy phay, v.v. .; phát triển những phương tiện vận tải mới: xe
hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay, v.v. . và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa
học - kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí
nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả
năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. 6
Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự tác động của các
quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy,
v.v. . ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng
tập trung sản xuất quy mô lớn.
Thứ tư, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật,
tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm
cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu
với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
Thứ năm, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản
chủ ntghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá
trình tích tụ và tập trung tư bản.
Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đấy tập trung sản xuất, nhất lả việc hình thành các công ty cổ
phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
1.2.2 Một số lý thuyết về độc quyền trên thị trường
Cũng như các nhà vi mô học cho ta thấy rằng độc quyền là trạng thái thị
trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm không có sản phẩm
thay thế gần gũi. Đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp
cực đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh. Mực dù trên thực tế hầu như không thể
tìm được trường hợp đáp ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn của độc quyền và do đó độc
quyền thuần túy có thể coi là không tồn tại nhưng những dạng độc quyền không
thuần túy đều dẫn đến sự phi hiệu quả của lợi ích xã hội.
Thị trường độc quyền đối với một loại hàng hóa nào đó là thị trường mà trong
đó chỉ có một nhà cung ứng hàng hóa đó. Nhà cung ứng duy nhất này được gọi là nhà
độc quyền. Do là người duy nhất cung ứng hàng hóa ra thị trường nên đường cung
của nhà độc quyền chính là đường cung của ngành và đường cầu của thị trường chính
là đường cầu đối với sản phẩm của nhà độc quyền.
Một ngành được xem là độc quyền hoàn toàn khi hội tụ đủ hai điều kiện:
Một là, đối thủ cạnh tranh không thể gia nhập ngành. Do doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn không có đối thủ cạnh tranh nên có thể ấn định sản lượng hay giá 7
bán tùy ý mà không lo ngại thu hút những doanh nghiêp khác gia nhập ngành vì sự
gia nhập ngành của các doanh nghiệp mới sẽ khó khăn, vì các rào cản chi phí sản xuất.
Hai là, không có những sản phẩm thay thế tương tự .Nếu không có sản phẩm
thay thế thì nhà độc quyền không lo ngại về tác động của chính sách giá của mình
đến phản ứng của doanh nghiệp.
Độc quyền bán và độc quyền mua:
Khái niệm độc quyền thường dùng để chỉ độc quyền bán nhưng tương tự như
độc quyền bán cũng có độc quyền mua - một trạng thái thị trường mà ở đó chỉ tồn tại
một người mua trong khi có nhiều người bán. Khác với độc quyền bán, trong trường
hợp độc quyền mua, doanh nghiệp độc quyền sẽ gây sức ép để làm giảm giá mua sản
phẩm từ những người bán.
Doanh nghiệp độc quyền bán có thể đồng thời là độc quyền mua và trong
trường hợp này lợi nhuận siêu ngạch của nó rất lớn vì bán sản phẩm với giá cao hơn
và mua yếu tố đầu vào thấp hơn mức cân bằng của thị trường cạnh tranh.
Doanh nghiệp độc quyền bán có điều kiện thuận lợi để trở thành độc quyền
mua vì nó sản xuất ra sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi và do đó một vài
yếu tố đầu vào của nó có thể là duy nhất, kể cả trong trường hợp yếu tố đầu vào
không duy nhất thì doanh nghiệp độc quyền bán cũng có khả năng chi phối mạnh giá
các yếu tố đầu vào nếu nó có quy mô lớn. 1
1.2.3 Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do.
Những sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại nó còn
làm cho cạnh tranh trởi nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoạt to lớn hơn.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh
giữa những người sản xuất nhỏ, những nhà tư bản vừa và nhỏ như trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, mà còn có thêm các loại cạnh tranh sau:
1 Nguồn tham khảo: https://chienluocsong.com/kinh-te-hoc-p33-doc-quyen-mua/ 8
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc
quyền.Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối, thôn tính các xí nghiệp
ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn
nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ thống,…để đánh bại đối thủ.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.Loại cạnh tranh này có
nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc
bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kĩ thuật…
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.Những nhà tư bản tham
gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để giành thị trường tiêu thụ có lợi hoặc
giành tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các thành viên của tơrớt và côngxoócxiom cạnh tranh
với nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo và phân chia lợi nhuận có lợi hơn. 9 CHƯƠNG 2
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh và độc quyền kinh doanh ở nước ta chưa
nhất quán, chưa nhận thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong nền kinh tế, vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước nên chưa có quan điểm dứt khoát về ủng hộ cạnh tranh
lành mạnh hay chống độc quyền trong kinh doanh. Nhà nước chưa có những qui định
cụ thể, những cơ quan chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan đến cạnh
tranh và độc quyền. Bên cạnh đó tư tưởng chưa coi trọng khu vực kinh tế tư nhân
cũng ảnh hưởng không tốt đến môi trường cạnh tranh. Do những tồn tạii đấy mà thực
trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam còn nhiều bất cập.
2.1 Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, giữa các doanh nghiệp trong
nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp nhà nước
được hưởng nhiều ưu đãi từ phía nhà nước như: các ưu đãi về vốn đầu tư, thuế, vị trí
địa lý, thị trường tiêu thụ,... Ngoài ra các doanh nghiệp này còn tập trung trong tay
một lượng lớn các ngành nghề quan trọng: điện, nước, than, dầu lửa, bưu chính viễn
thông, giao thông vận tải,... các doanh nghiệp tư nhân không được coi trọng. Các
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động theo một qui chế riêng, không được ưu đãi từ nhà
nước. Điều này gây thiệt hại lớn về kinh tế, bởi vì một số doanh nghiệp nhà nước
hoạt động không hiệu quả, chây ì, trông chờ vào nhà nước gây ra lãng phí nguồn lực
xã hội, trong khi các công ty tư nhân hoạt động năng nổ và hiệu quả hơn. Ngoài ra do
những qui định không hợp lí trong hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài gây
nên sự e ngại về đầu tư vào nước ta của các công ty nước ngoài.
2.2 Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp
Một số doanh nghiệp thông đồng, câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong hiệp hội, để từ đó mà loại bỏ các doanh nghiệp khác bằng 10
cách ngăn cản không cho các doanh nghiệp khác tham gia hoạt động kinh doanh, hạn
chế mở rộng hoạt động, tẩy chay không cung cấp sản phẩm hoặc phục vụ, chèn ép
các doanh nghiệp phải tham gia vào hiệp hội hoặc cho phá sản. Sự câu kết giữa các
doanh nghiệp dẫn tới việc độc quyền chi phối một số mặt hàng trong một thời gian
nhất định làm giá cả của một số mặt hàng tăng cao.
Hành vi lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp để chi phối thị trường. Hành vi này
xuất phát từ một số tổng công ty độc quyền hoặc các công ty lớn có khả năng chi
phối thị trường. Các công ty này dựa vào thế mạnh của mình mà sử dụng các biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh để loại trừ đối thủ cạnh tranh, thao túng thị trường.
Với sức mạnh độc quyền, các công ty áp đặt giá cả độc quyền, độc quyền mua thì
mua với giá thấp, độc quyền bán thì bán với giá cao để thu lợi nhuận khổng lồ, hoặc
để loại trừ đối thủ cạnh tranh, họ có thể hạ giá bán xuống thấp hơn so với chi phí sản xuất.
Sự lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng các điều kiện trong
sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn, chi phối doanh nghiệp này.
Hơn nữa việc lạm dụng này còn hạn chế khả năng lựa chọn của người tieu dùng, khả
năng kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên tham gia kinh doanh trong các lĩnh
vực khác. Nó có thể dẫn đến việc áp đặt giá cả sản phẩm, loại sản phẩm,...
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh :
Các hình thức quảng cáo gian dối, thổi phồng những ưu điểm của hàng hóa
mình làm, giảm ưu điểm của các hàng hóa khác cùng loại, rồi đưa ra những mức giá
cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm. Điều này cũng gây thiệt hại cho người
tiêu dùng và những doanh nghiệp sản xuất chân chính.
Các hành vi thông đồng với cơ quan quản lý nhà nước để cản trở hoạt động của
các đối thủ trong các ký kết hợp đồng, hối lộ các giao dịch kinh tế, lôi kéo lao động
lành, nghề những chuyên giỏi của các doanh nghiệp nhà nước một cách không chính
đáng còn phổ biến trong nền kinh tế.
2.3 Độc quyền của một số tổng công ty
Một số tổng công ty với thế mạnh về kinh tế của mình đã kiến nghị vơi chính
phủ thực hiện chính sách bảo hộ ngăn cản nhập khẩu, chính sách bao cấp, lãi suất ưu 11
đãi để duy trì lợi thế độc quyền của mình. Nhiều tổng công ty đã thể chế hóa những
ưu đãi độc quyền của mình và đưa ra những quy định bất lợi cho các đối thủ cạnh
tranh nhằm loại bỏ các đối thủ cạnh tranh.
Với ưu thế độc quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ sản
xuất tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người kinh doanh với nhau trên thị trường.
Ví dụ: cùng một loại hàng hóa, dịch vụ tổng công ty áp đặt nhiều giá khác nhau đối
với từng loại khách hàng.
Cạnh tranh trong nội bộ tổng công ty bị hạn chế. Được sự bảo hộ của chính
phủ, nhiều tổng công ty hoạt động trì trệ, ỷ lại gây tốn kém, lãng phí cho xã hội. Như
vậy với mục đích chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổng công ty đã
không thực hiện được, mà việc thành lập các tổng công ty này đã ảnh hưởng không
tốt, thậm trí là cản trở cạnh tranh trê thị trường. 12 CHƯƠNG 3
Các giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền
3.1 Nguyên nhân của những tồn tại trong cạnh tranh và chống độc quyền ở Việt Nam
Từ thực trạng cho thấy cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam còn có nhiều tồn tại, nguyên nhân của các tồn tại đó là do:
Một là, hệ thống những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan
đến cạnh trạnh và độc quyền chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của mọi
người và của các doanh nghiệp chưa nghiêm minh, nên những hành vi cạnh tranh
không hợp thức còn tồn tại khá phổ biến.
Hai là, quan điểm về vai trò của cạnh tranh và độc quyền chưa nhất quán nên
nội dung một số quy định pháp lý liên quan đến môi trường cạnh tranh còn mâu thuẫn với nhau.
Ba là, thủ tục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hoá kịp thời nên còn
gây nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư và cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh
tranh, làm tăng chi phí giao dịch, giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở trong
nước so với các nước khác.
Bốn là, hệ thống thông tin còn yếu kém, chưa kịp thời cân xứng thiếu minh
bạch đã gây ra sự bất bình đẳng trong các cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng không tốt
đến môi trường cạnh tranh.
Năm là, quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước diễn ra còn
chậm. Còn nhiều doanh nghiệp Nhà nước không có hiệu quả nhưng vẫn duy trì, bảo hộ,...
3.2 Biện pháp duy trì cạnh tranh, kiểm soát độc quyền
Trong thời gian tới trước yêu cầu duy trì phát triển kinh tế với nhịp độ cao và
của quá trình hội nhập thì việc cải thiện môi trường cạnh tranh là yêu cầu cấp bách để 13
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, thực hiện
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện tự do hoá thương mại và hội
nhập kinh tế thế giới. Để duy trì cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền chúng
ta cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất: tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm
đánh giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh tranh trong nền kinh
tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp. Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước
cũng như vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, hạn chế
bớt những doanh nghiệp Nhà nước độc quyền kinh doanh. Thúc đẩy nhanh quá trình
cải cách doanh nghiệp Nhà nước, đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà
nước. Độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được giảm dần, các rào
cản đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần được tháo gỡ dần
nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền kinh
tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài, đồng thời giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia.
Thứ hai: cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành
một cách trôi chảy, hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị
trường. Nới lỏng các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị trường để khuyến khích các
nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh. Như vậy việc hình thành nên khung pháp lý
chung cho các loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau là điều cần
thiết. Để thực hiện được những việc như trên thì trong quá trình sửa đổi luật, bổ sung
và ban hành pháp luật có liên quan đến cạnh tranh và độc quyền thì cần có sự phối
hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương với sự tham gia của các
doanh nghiệp, các chuyên gia nghiên cứu kinh tế và người tiêu dùng. Việc tham gia
đồng bộ giữa các bên khi ban hành sửa đổi luật sẽ đưa ra được các quy định phù hợp
với tình hình thực tế về cạnh tranh và độc quyền hơn.
Thứ ba: xây dựng một cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát các hành vi liên
quan đến cạnh tranh và độc quyền. Rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực
độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần giám sát chặt 14
chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn. Cần phải đổi mới chế độ
chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghiệp.
Thứ tư: cải thiện môi trường thông tin và pháp luật theo hướng minh bạch và
kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
Thứ năm: cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên. Cần xoá
bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành quan trọng
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế như: sản xuất và truyền tải điện năng, khai
thác dầu khí, bưu chính viễn thông, xây dựng cơ sở hạ tầng… kiểm soát chặt chẽ các
doanh nghiệp độc quyền thuộc Nhà nước.
Thứ sáu: Nhà nước cần phải có luật cạnh tranh với mục đích đảm bảo và duy
trì môi trường cạnh tranh. Nội dung luật cạnh tranh cần được thường xuyên nghiên
cứu, thay đổi cho phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh trong
nước cũng như những yếu tố liên quan đến nước ngoài.
Thứ bảy: cần thành lập các hiệp hội người tiêu dùng với những hoạt động chủ
yếu là cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp thời phát hiện những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các hiệp hội này sẽ là đối trọng của
các doanh nghiệp khống chế thị trường. Kinh nghiệm các nước cho thấy hoạt động
bảo vệ lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất tốt cho việc duy trì tốt môi trường cạnh tranh
lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và cạnh tranh là 2 vấn đề liên quan mật thiết đến nhau.
Về phía các doanh nghiệp
Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh nói chung, các chính
sách về cạnh tranh. Trong xu thế mới, việc tuân thủ pháp luật, cạnh tranh lành
mạnh, đây cũng là một cách để xây dựng thương hiệu trên thị trường. Đẩy mạnh
quan tâm, xúc tiến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về các nội dung thuộc chỉ dẫn hàng hóa.
Mặt khác, tự xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh chuyên nghiệp và dài
hạn như xây dựng và quảng bá thương hiệu; xây dựng những kênh phân phối mới, 15
các sản phẩm mới; khai thác lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Về phía người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần có cái nhìn đúng đắn và chính xác về hàng hóa, sản
phẩm mình sử dụng. Tuyệt đối không sử dụng và loại ra danh sách tiêu dùng của
mình những sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, vi phạm pháp luật, có dấu hiệu
cạnh trạnh không lành mạnh. Nếu phát hiện những sản phẩm, hàng hóa là sản
phẩm của hành vi cạnh tranh không có thể lên án và vận động người tiêu dùng
khác không sử dụng, tạo sức ép cho doanh nghiệp vi phạm, từ đó đẩy lùi các hành
vi cạnh tranh không lành lạnh. Tuy nhiên, để thực hiện đồng bộ các giải pháp trên
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, doanh nghiệp cũng như sự
quan tâm, đóng góp của người tiêu dùng, từ đó tạo một cơ chế vững chắc hạn chế
tối đa các hành vi cạnh tranh không trên thị trường. 16 KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một quy luật, là một phần của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
cũng có mặt trái của nó, cạnh tranh thường dẫn đến độc quyền, và nó được đánh dấu
bằng sự phá sản của một bên tham gia cạnh tranh, gây ra thắt nghiệp, tạo gánh nặng
cho xã hội. Tuy nhiên xét trong một quá trình lâu dài và dựa vào toàn bộ lợi ích của
xã hội thì cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau sẽ làm nguồn lực của xã hội được phân bố
và sử dụng có hiệu quả hơn. Những mặt trái do cạnh tranh đem lại là điều không đáng
ngại nếu như chúng ta có một chính sách cạnh tranh và độc quyền hợp lý.
Thực trạng hiện nay tại Việt Nam cho thấy môi trường cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền ở nước ta còn nhiều hạn chế, còn nhiều tồn tại cần được loại bỏ. Chúng ta
còn nhiều việc phải làm để có một môi trường cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải
có chính sách cạnh tranh hợp lý, cần phải có pháp luật về cạnh tranh để hướng dẫn
các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh, làm cho cạnh tranh được thể hiện đúng với
nghĩa của nó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Qua đó ta thấy được cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một con dao hai
lưỡi, nó có là động lực cho sự phát triển kinh tế hay không còn tùy thuộc vào sự vận
dụng quy luật này ở mỗi nước. Nếu có chính sách cạnh tranh hợp lý thì nước đó sẽ
được lợi nhiều hơn do cạnh tranh mang lại, bằng không nó sẽ như một cỗ mãy nghiền
nát nền kinh tế Việt Nam. Là nước áp dụng quy luật cạnh tranh muộn nên Việt Nam
có được nhiều kinh nghiệm của những nước đi trước, từ đó hy vọng rằng Việt Nam
chính là mảnh đất màu mỡ cho cạnh tranh phát huy hết ưu điểm, tiềm năng của nó. 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), "Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin", NXB giáo dục.
2. Tài liệu học tập Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
3. Các vấn đề pháp lý và thể chế chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh
doanh của “Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương”.
4. Tạp chí kinh tế và phát triển. 5. Tạp chí thương mại. 6.
https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/giai-phap-han-che-canh-tranh-
khong-lanh-manh-trong-nen-kinh-te-thi-truong-314680.html 18