HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác -Lênin
ĐỀ TÀI: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Giảng viên hướng dẫn : Lê Thị Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hạnh
Lớp CityU9B :
Mã sinh viên : CA9- . 107
Hà nội, ngày 3 tháng 4 2 năm 202
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: tế chính trị MácKinh -Lênin
ĐỀ TÀI: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Giảng viên hướng dẫn : Lê Thị Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hạnh
Lớp : CityU9B
Mã sinh viên : CA9-107
4
Hà nội, ngày 3 tháng 4 2năm 202
1
MỤC LỤC
I. M UỞ ĐẦ ............................................................................................................. 2
II. NỘI DUNG ......................................................................................................... 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về th trường................................................................... 3
1.1. Khái ni m v th trường........................................................................... 3
1.2. Vai trò của th trường .............................................................................. 4
1.3. Đặc điểm của thị trường .......................................................................... 6
1.4. Các nhân t tác động đến thị trường ...................................................... 7
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu th nông s n Vi t Nam trong b i c nh h ội
nhập kinh t c t ế quố ế................................................................................................ 8
2.1. Phân tích t ng quan v n n kinh t ế Việt Nam ......................................... 8
2.2. Tình hình h i nh p kinh t ế quốc tế c a Vi t Nam 9 ..................................
2.3. Th ng tiêu th nông s trườ ản ở Việt Nam ..............................................10
Chương 3: Giải pháp .............................................................................................15
III. K ẾT LUẬN ...................................................................................................16
IV. TÀI LI U THAM KH ẢO............................................................................17
2
I. MỞ ĐẦU
Đối diện với dịch COVID lần nữa toàn hội càng nhận thức -19, thêm một
sâu sắc hơn về tầm quan trọng của thị trường trong nước. Với quy dân số gần
100 triệu người và sự dần trưởng thành lớn mạnh của tầng lớp trung lưu, Việt Nam
đã đang là một thị trường đầy tiềm năng về kinh tế Với lợi thế tiền đề một .
nước nông nghiệp, nông sản Việt Nam dần dần khẳng định vị trí trên thị trường quốc
tế. Nhìn lại hơn chục năm về trước, theo các vị chuyên gia, dù là nước nông nghiệp,
nông sản thế mạnh của Việt Nam, nhiều sản phẩm được thế giới ưa chuộng,
xuất khẩu với kim ngạch cao nhưng giá trị lại không tương xứng do chủ yếu xuất
thô, ít đi vào chế biến, chưa đáp ứng được yêu cầu của các thị trường. Đặc biệt, trong
suốt nhiều năm, Việt Nam có thị trường Trung Quốc ngay bên cạnh với nhiều đơn
hàng “dễ tính”, cũng là một lý do khiến quá trình chuyển đổi sang làm hàng đạt chất
lượng, tiêu chuẩn hiện đại của nông nghiệp Việt Nam bị chậm lại. Tuy nhiên, những
năm gần đây, Việt Nam đã vận động nông dân, doanh nghiệp chuyển hướng, làm
nông sản có chất lượng, đáp ứng được tiêu chuẩn, thị hiếu của các thị trường. Đáng
lưu ý, nhờ hội nhập, sức hút của các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc…
đã giúp nông sản Việt Nam có sự chuyển đổi, chậm nhưng có những bước khởi
sắc.
Với xu thế hội nhập kinh tế, thị trường luôn vận động và thay đổi hằng ngày .
vậy đòi hỏi chúng ta phải không ngừng cập nhật và học hỏi kiến thức thông tin .
Qua đề tài nghiên cứu “Khái niệm và vai trò của thị trường”, chúng ta sẽ nhận thức :
đúng đắn, ràng tầm quan trọng của thị trường, thông qua tìm hiểu về thị trường từ
đó làm căn cứ tiếp tục đưa ra những đóng góp nhằm phát triển nền kinh tế nói chung
và nông sản Việt nói riêng .
Với vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô để bài làm có thể
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
3
II. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở l luận về thị trường ý
1.1. Khái niệm về thị trường
Khái niệm “thị trường” hiểu thế nào cho đúng? Khi lực lượng sản xuất phát triển
tới một trình độ nhất định thì xuất hiện hàng hoá. Hàng hoá sản phẩm của lao động
được trao đổi mua bán trên thị trường. Do nhu cầu trao đổi mua bán thị trường
xuất hiện từ đó. Có nhiều cách đưa ra khái niệm thị trường như sau :
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán háng hoá giữa
các chủ thể kinh tế với nhau. Hiểu đơn giản thì thị trường có thể là một cái chợ, cửa
hàng, siêu thị hay phòng giao dịch… Đó nơi người bán gặp người mua hàng
hoá với một mức giá xác đinh. Với khái niệm theo nghĩa hẹp này, thị trường chỉ tồn
tại hai thực thể người tham gia người mua người bán. dụ : ngày xưa thị
trường diễn ra trao đổi mua bán thường là ven sông, đầu mom sông, đầu làng, mặt
đường, ngã ba… Hiện nay thì các thị trường này vẫn còn tồn tại tuy nhiên khi lực
lượng sản xuất phát triển, quá trình trao đổi mua bán bây giờ trở nên phức tạp hơn,
nhiều tác nhân tham giá vào quá trình mua bán ng hoá như: sự xuất hiện của
các nhà đại cấp 1, đại cấp 2, đại trung gian, môi giới, thị trường online
(Shopee, Lazada, Tiki, Facebook…), website,… Chính vì vậy, khái niệm thị trường
cần được hiểu một cách rộng hơn, toàn diện hơn, cho phù hợp với bối cạnh hiện tại.
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hoà những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu
của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc mua bán, trao đổi với sự xác định số
lượng giá cả hàng hoá, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của
nền sản xuất xã hội. nghĩa là, thị trường đã trở nên phức tạp hơn, thực tế cho
thấy, hàng hoá được cung cấp ra thị trường, đến tay người mua, song người mua
phần lớn không mua trực tiếp từ người sản xuất mà họ mua từ các đại lý bán lẻ, trung
gian. Mặt khác, hàn hoá khi được đưa ra thị trường phải sgiám sát của các
4
quan quản nhà nước. Nhà nước quản nền kinh tế bằng chính sách, bằng pháp
luật… Các chủ thế kinh tế bao gồm cả người bán, người mua, người đại trung
gian đều chịu sự giám sát, quản lý của nhà nước.
Ngoài ra, thị trường không chỉ có mối quan hệ cung cầu ( giữa người mua
người bán) còn mối quan hệ tiền tệ, mối quan hệ hợp tác cạnh hàng hoá
tranh… cùng đòi hỏi thay đổi. Ngày nay, sự lớn mạnh của hthống ngân hàng, tín
dụng làm cho quá trình trao đổi hàng hoá thuận tiện hơn. Khách hàng bây giờ không
cần phải trả tiền trực tiếp, họ thể mua hàng trả góp, hoặc trả qua thể tín dụng,
chuyển khoản. Người mua, người bán, ngân hàng cùng tạo ra sự hợp tác thúc đẩy thị
trường.
Tóm lại , tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng –
tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước,
ngoài nước…đều là các yếu tố của thị trường.
1.2. Vai trò của thị trường
Đầu tiên, thị trường thực hiện giá trị hàng hoá, là điều kiện, môi trường cho sản
xuất phát triển.
Hàng hóa được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán. đương nhiên,
phải thông qua thị trường. Nếu một hàng hóa, không được thị trường chấp nhận, có
nghĩa là hàng hóa đó không bán được, quá trình sản xuất sẽ bị thu hẹp thậm chí
đổ gãy. dụ : Năm 2012, Burger King đầu 40 triệu USD vào thị trường Việt
Nam đặt mục tiêu ít nhất 60 cửa hàng trong vòng 5 năm. Tuy nhiên với sự kiện
đóng cửa một vài cửa hàng Nội, Hồ Chí Minh cửa hàng duy nhất tại Đà
Nẵng, hiện nay Burger King duy trì với 4 cửa hàng tại Hà Nội, 5 cửa ng tại Hồ
Chí Minh 1 cửa hàng tại Phú Quốc. Con số này hoàn toàn cách xa với kỳ vọng
ban đầu của ông lớn này tại Việt Nam sản xuất thịt lợn đông lạnh các nước . Hay
hồi giáo, rõ ràng là không được thị trường chấp nhận nên không thể phát triển được.
5
Ngược lại, nếu qtrình sản xuất hàng hóa dịch vụ được thị trường chấp nhận
rộng rãi, thì đó là động lực thúc đẩy sản xuất để đáp ứng yêu cầu của thị trường đòi
hỏi. Thị trường điện thoại di động Việt Nam một ví dụ, chỉ trong khoảng 15 năm
gần đây, tốc độ tăngtrưởng của thị trường điện thoại thông minh tăng rất nhanh do
thị hiếu và nhu cầu của người dân Việt Nam về điện thoại rất lớn. Thị trường chính
cầu nối giữa sản xuất tiêu dùng, đặt ra các nhu cầu cho sản xuất, nhu cầu
cho tiêu dùng thỏa mãn các nhu cầu đó. Do đó thị trường vai trò thông tin,
định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Tiếp tục với ví dụ thị trường điện thoại ở Việt Nam, khi được xã hội chấp nhận nó
chính động lực thúc đẩy sáng tạo cải tiến mẫu mã, chất lượng; một mặt để đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng, mặt khác đcạnh tranh với các đối thủ khác mở
rộng thị phần. Suy cho cùng, khi sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, nhà sản
xuất sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng, lợi nhuận nhiều hơn trở thành động lực
cho sự sáng tạo…
Thị trường không chỉ kích thích ssáng tạo, còn sự thanh lọc tự nhiên
đối với các chủ thể sản xuất. Dưới sức ép của quy luật cạnh tranh, các chủ thể sản
xuất luôn phải đối mặt với nguy cơ thôn tính nếu không có sự phân bổ nguồn lực và
một chiến lược hiệu quả. Hãng Nokia từng là một thương hiệu mạnh hàng đầu ở thị
trường Việt Nam nhưng hiện nay, dòng điện thoại này đã bị tụt lại dưới sức ép của
các hàng lớn như Iphone, Samsung,… Như vậy, dưới sự tác động khắc nghiệt của
các quy luật thị trường buộc các chủ thể tham gia thị trường phải tích cực, sáng tạo
và nhạy bén để tồn tại và phát triển.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chính thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới. Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các
quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Các
6
đơn vị sản xuất, không tồn tại độc lập với nhau ít nhiều liên quan, tác động với
nhau. Hay nói cách khác, nền sản xuất là một bức tranh tổng thể được tạo bởi nhiều
miếng ghép khác nhau. Sự kết dính của các miếng ghépnày chính là thị trường. Thị
trường chính là chất xúc tác gắn kết chặt chẽ, tạo ra sphụ thuộc lẫn nhau, quy định
lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, giữa các địa phương, các ngành nghề, các lĩnh vực
tạo thành một thị trường chung.
Ví dụ như : Quá trình sản xuất đồ hộp đông lạnh chẳng hạn. Để có được sản phẩm
đồ hộp đưa ra thị trường, cần phải nhiều quá trình sản xuất nhỏ kết hợp như : sản
xuất thịt (từ nông dân), sản xuất gia vị (từ các nhà máy chế biến gia vị), sản xuất hộp
(từ các nhà máy gia công), sản xuất tem mác, quảngcáo , maketting, vận chuyển….
rất nhiều. Khi thị trường chấp nhận đó là sản phẩm rất thuận tiện trong sinh hoạt của
người dân, thì các loại sản xuất kia cũng sẽ được chấp nhận, chính hội,
chất kết dính các quá trình sản xuất lại với nhau. Cái mà chúng ta vẫn gọi là sự phân
công lao động xã hội. Điều thú vị là sự phân công lao động xã hội không phụ thuộc
vào địa giới hành chính, có thể sản xuất ở bất kỳ một tỉnh thành nào nếu chi phí và
chất lượng hợp lý đối với nhà sản xuất.
Tương tự như vậy, hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho xét trong quan
kinh tế trong nước gắn liền với kinh tế trong nước gắn liền với kinh tế thế giới, kinh
tế trong nước từng bước tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc
tế. Sản xuất điện thoại amsung, điện lạnh LG, Sony là một ví dụ. Việt Nam chúng S
ta có thể không phát minh, sản xuất ra sản phẩm nguyên bản, nhưng chúng ta hoàn
toàn có thể trở thành một mắt xích trong dây chuyền hợp tác và phân công lao động
quốc tế.
1.3. Đặc điểm của thị trường
Đặc điểm của thị trường nói chung hay phân loại thị trường, đặc điểm của từng
loại. Đối với mỗi loại thị trường thì đều mang những đặc điểm riêng nhất định được
7
căn cứ trên những điểm đặc trưng của từng loại đối tượng giao dịch, nhưng nhìn
chung thị trường sẽ có một số đặc điểm cơ bản như:
– Là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi của các chủ thể, đối tượng giao dịch
phụ thuộc vào nhu cầu các bên.
– Mọi hoạt động giao dịch trên thị trường phải được diễn ra trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng. Tức là tự nguyện trong việc đưa ra quyết định, bình đẳng trong
quyền và lợi ích của các chủ thể.
– Thị trường không tính ổn định lâu dài, “nơi” luôn xảy ra các biến động do
nhiều nguyên nhân khác nhau.
– Ngày nay thị trường ngày càng được mở rộng, không bị giới hạn bởi yếu tố địa lý,
sự liên kết, mở cửa giữa thị trường trong nước với thị trường khu vực thị trường
thế giới
1.4. Các nhân tố tác động đến thị trường
Yếu tố chủ thể tham gia vào thị trường: Gồm bên mua và bên bán, bên môi
giới thứ ba và các chủ thể được nhà nước trao quyền để quản lý.
Trong đó bên môi giới thực hiện là bên trung gian, thực hiện các chức năng tư vấn,
hỗ trợ trong giao dịch của bên mua bên bán. Bên môi giới thường có mặt trong
các loại giao dịch như, chứng khoán, bất động sản
– Yếu tố khách thể của thị trường: những lợi ích, kết quả các chủ thể muốn
được khi thực hiện giao dịch, thể các giá trị hữu hình như tiền, hàng hóa,
nhà đất… Hay các giá trị vô hình như sức lao động, dịch vụ…
– Yếu tố giá cả: Mức giá cả sẽ được xác định dựa trên nhu cầu cung cầu trên thị
trường.
Trong trường hợp cung lớn hơn cầu, thì khi đó dẫn đến tình trạng hàng hóa, dịch vụ
mất giá, giá cả trên thị trường sẽ có xu hướng giảm.
Nếu cung nhỏ hơn cầu, tức là nguồn cung cấp không đáp ứng được hết nhu cầu thì
khi đó giá thành của hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng cao.
8
–Yếu tố hội nhập: Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của đất nước trong phân công
lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững
chuyển đổi hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. Ngoài ra, hộp nhập
còn t . Tuy ăng hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế
nhiên, hội nhập thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị
trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. Đặc biệt, các nước đang phát triển
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá
trị gia tăng thấp.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Phân tích t ng quan v n n kinh t ế Việt Nam
thể thấy rằng đại dịch Covid 19 diễn biến phức tạp trong một khoảng thời gian
dài đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế hội Việt Nam. - của
Đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội cho thấy được khả năng ứng phó, sức sống của
các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện khắc nghiệt của dịch bệnh. Năm 2021
năm đầu tiên triển khai việc nghiên cứu, học tập, quán triệt và tchức thực hiện
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trong bối cảnh tình hình trong
nước và thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, nhất là phải
chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID 19 với những biến chủng mới. Kinh tế -
thế giới phục hồi nhưng không đồng đều, chưa bền vững; lạm phát tăng nhanh; thị
trường tài chính, tiền tệ biến động mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro. trong nước, bên
cạnh những thuận lợi, đất nước ta cũng phải chống đỡ với khó khăn, thách thức rất
lớn biến chủng mới tốc độ lây lan nhanh, nguy hiểm hơn, gây ảnh hưởng do
9
nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng của người dân và các mặt của đời sống kinh
tế-xã hội nước ta.
Quan trọng hơn cả là Việt Nam đã nỗ lực duy trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển
kinh tế với nhiều điểm sáng tích cực. Nền kinh tế nước ta tiếp tục được đánh giá là
nền kinh tế phát triển ổn định, sức hấp dẫn đối với các nhà đầu nước ngoài.
Mặc tăng trưởng kinh tế quý 3 âm 6% do đợt bùng phát dịch lần thứ tư, nhưng
sang quý 4 đã đạt mức tăng 5,22%, cao hơn cùng kỳ năm 2020 (4,61%), và cả năm
ước tăng 2,58%. Thu ngân sách nhà nước vẫn tăng 16,4%, cao hơn mức tăng 11,3%
của năm 2020. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt mức kỷ lục
668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020 (đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20
nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới về thương mại); cán cân thương mại duy trì
xuất siêu năm thứ 6 liên tiếp, đạt khoảng 4 tỷ USD. Thị trường tiền tệ, tín dụng, tỉ
giá ổn định; mặt bằng lãi suất bình quân giảm; dự trữ ngoại hối tiếp tục được củng
cố, tăng trên 10%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tương đương 34,4% GDP,
tăng 1,2% so với năm 2020. Nông nghiệp tiếp tục giữ được vai trò là trụ đỡ của nền
kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông sản đạt 48,6 tỷ USD.
Một số tổ chức tín dụng yếu kém, dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả,
thua lỗ, kéo dài đang từng bước được xử lý. Đã khởi công xây dựng một số công
trình, dự án đường bộ cao tốc; tiếp tục đẩy mạnh triển khai nhiều dự án kết cấu hạ
tầng quan trọng quốc gia.
2.2. Tình hình hội nh p kinh t ế quốc tế của Vi t Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế
quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội
nhập kinh tế quốc tế một trong những xu thế lớn tất yếu trong quá trình phát
triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Trong tháng 12 năm 2021, hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 66,5 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước
10
tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó
xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%[9].
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng 11/2021 đạt 31,87 tỷ USD, cao
hơn 1,97 tỷ USD so với số ước tính. Ước tính tháng 12/2021, kim ngạch hàng hóa
xuất khẩu đạt 34,5 tỷ USD, tăng 8,3% so với tháng trước và tăng 24,8% so với cùng
kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu quý IV/2021 ước đạt 95,6 tỷ USD, tăng 19,4%
so với cùng kỳ năm trước và tăng 16,4% so với quý III/2021. Tính chung năm 2021,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước.
Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 88,71 tỷ USD, tăng 13,4%, chiếm 26,4%
tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực vốn đầu nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
247,54 tUSD, tăng 21,1%, chiếm 73,6%. Trong năm 2021 có 35 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8 mặt
hàng xuất khẩu trên 10 t USD, chiếm 69,7%).
2.3. ng tiêu th nông s Thị trườ ản ở Việt Nam
Đánh giá về thành tựu của nông sản Việt Nam EU một trong các thị trường
xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Hiệp định EVFTA được coi là cơ hội để
nông sản Việt liên kết sâu rộng vào thị trường lớn, giá bán cao, nhưng cũng
thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cần phải thay đổi mạnh mẽ
hơn nữa để tăng trưởng xuất khẩu bền vững sang thị trường “khó tính” này.
Với 27 nước thành viên kim ngạch nhập khẩu hàng năm đạt gần 2.000 tỷ USD,
trong đó nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng 8,3%, EU thị trường
có dung lượng nhập khẩu nông sản rất cao. Việt Nam đã xuất khẩu nông sản tới hầu
hết thành viên của EU, trong đó thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu vào một số
nước gồm Đức, Lan, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp, Ba Lan. Mặc vậy, thị phần
nông sản Việt Nam trên thị trường EU còn nhỏ, hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu
dứoi dạng thô, cạnh tranh về giá phân khúc thấp. Hiếp định Thương mại tự do giữa
11
Liên minh Châu Âu và Việt Nam (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng
8 năm 2022 đã mở ra rất nhiều cơ hội cho ngành hàng nông sản Việt Nam đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường này.
Ngay khi EVFTA hiệu lực, khoảng 94% trong tổng số 547 dòng thuế nhóm
hàng rau, quả tươi chế biến được EU cắt giảm về 0%, trong đó có nhiều mặt hàng
rau, quả là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn
so với các mặt hàng nông sản của các nước Châu Á, đặc biệt với hai thị trường
nông sản lớn là Thái Lan và Trung Quốc. Sau hơn 1 năm kể từ khi EVFTA có hiệu
lực, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU đã đang những thay đổi khi
các doanh nghiệp Việt Nam tích cực đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm được ưu
đã từ EVFTA trong khi phía đối tác cũng ưu tiên lưạ chọn sản phẩm từ Việt Nam do
có mức giá cạnh tranh hơn.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông
sản chính của Việt Nam ( bao gồm cà phê, hạt điều, cao su, rau quả, hạt tiêu, gạo và
chè) sang thị trường EU trong 11 tháng năm 2021 đạt khoảng 2,2 tỷ USD tăng
12
10,1% so với cùng kỳ năm 2020. Với kết quả này, EU là một trong những thị trường
xuất khẩu nông sản lớn nhất nước ta, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng nông sản chính.
Về c c u m t h ng xu t khơ à ẩu, tỷ trọng c c m t h ng xu t kh u ch nh c a Viá à í ệt
Nam sang EU c sau: c (chi m 42,2% t ng kim ng ch xu t kh u cụ thể như à phê ế ác
mặt hàng n ng s n ch nh sang EU), hô í ạt điều (chi m 33%), cao su (chi m 7,9%), rau ế ế
quả (chi m 7,8%), h t ti u (chi m 7,4%), g o (chi m 1,7%) v (chi m 0,1%). ế ê ế ế à chè ế
Về thị trường xu t kh u sang c c n c th nh vi n EU, á ướ à ê chịu ảnh h ng cưở ủa
dịch Covid-19, kim ng ch xu t kh u n ông s n sang c c th á ị trường chủ l c c ủa Việt
Nam t i khu v ực EU đều t ng tr ng t ch c c ho c ch ă ưở í giảm nhẹ: Đức (chi m 28,8% ế
tổng kim ng ch xu t kh u c c m t h ng n á à ông s n ch nh c a Vi í ệt Nam sang EU, đạt
641 tri u USD, t ng 24,4% so v i c ng k n m 2020), H Lan (chi ă ù ă à ếm 22,5%, đạt
500 tri u USD, t ng 1,9%), Italy (chi ă ếm 12,8%, đạt 285 tri u USD, t ng 3,2%), T ă ây
Ban Nha (chi t 202 tri u USD, gi m nh 0,6%), Ph p (chiếm 9%, đ á ếm 6,4%, đạt
142 tri u USD, t ng 25,2%),... Ngo i ra, m t s ng c kim ng ch xu t kh ă à ố thị trườ ó ẩu
nhỏ nhưng đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy tiềm năng xuất khẩu: Phần Lan
(tăng 198%), Hungary (t ng 86,9%), Că ộng hoà Séc (tăng 49,2%),...
Một trong những hạn chế còn tồn tại trong năm qua phải kể đến đó là nạn “Giải
cứu nông sản”, do bị động trong tiêu thụ Một thực tế không thể phủ nhận, nông sản .
xuất khẩu của nước ta vẫn còn phụ thuộc thị trường truyền thống Trung Quốc. Hay
tình trạng ùn hàng hóa tại các cửa khẩu phía Bắc hay “được mùa mất giá” phản
ánh những bất cập trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa, cần được ngành nông nghiệp -
các quan liên quan giải quyết căn hơn chạy theo “xử tình huống”.
Ngoài ra, nông sản Việt Nam hiện áp dụng còn mức khiêm tốn về các công nghệ
tiên tiến trên thế giới cho trồng trọt, chế ến và sản xuất nông sản. Đồng thời, "chi bi
phí sản xuất vẫn còn cao" do nền nông nghiệp chưa được công nghiệp hóa. Tức
nền nông nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nông dân với qui mô hoạt động nhỏ.
13
Theo các chuyên gia kinh tế, chất lượng hàng hóa ở nước ta chưa được đảm bảo, đặc
biệt là hàng nông sản. Hiện nay, nước ta chỉ mới đáp ứng được thị trường “dễ tính”,
còn thị trường chất lượng cao thì chưa thực hiện được. Hiện có nhiều nông dân làm
theo phong trào, không kí kết hợp đồng với doanh nghiệp, không kết hợp với Nhà
nước. Mặt khác, từ khâu chọn giống, sản xuất, chế biến, bảo quản đến khâu tiêu thụ
thì chưa được làm một cách đồng bộ. Chính vì vậy mà giá cả và chất lượng nông sản
không có tính cạnh tranh trong thị trường khu vực và trên thế giới. Do đó, nông sản
nước ta đang gặp thách thức lớn.
Mặc dù hiện nay các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã mặt tại
nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng nhiều chuyên gia vẫn cho rằng, điểm yếu của các
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia xuất khẩu nông sản, thực phẩm chính là rất ít
coi trọng và kịp thời cập nhật thông tin thị trường. Điều này vừa khiến doanh nghiệp
14
mất đi nhiều cơ hội xuất khẩu, từ đó làm giảm tốc độ cũng như kim ngạch xuất khẩu
nông sản Việt Nam ra thị trường toàn cầu. Vậy nguyên nhân là gì?
1. Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn còn phân tán, nhỏ lẻ, diện tích canh tác
bình quân trên hộ thấp nên khó hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy mô lớn.
Diện tích vùng nguyên liệu các sản phẩm nông sản đặc sản chậm phát triển do thiếu
hụt nguồn cung giống tốt để trồng mới và thay thế như bưởi thanh trà, sen,….; thiếu
nguồn cung nông sản đặc sản đầu vào tốt và ổn định; tổn thất sau thu hoạch còn lớn.
2. Các chuỗi nông sản đặc sản bước đầu đã được hình thành thu hút được người
tiêu dùng quan tâm với sự tham gia của nhiều tác nhân nhưng thiếu tính hợp tác và
liên kết bền vững. Chất lượng đặc sản vẫn còn thấp, không ổn định do không có s
kiểm soát nghiêm ngặt về nguyên liệu, qui trình sản xuất, phân loại, bảo quản, đóng
gói, xây dựng thương hiệu, nguồn gốc xuất xứ,…
3. Việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào trồng trọt bảo vệ thực vật
hiệu quả còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng năng suất, chất lượng của các
loại cây trồng.
4. N . ông sản kém sức cạnh tranh Do công nghệ bảo quản sau thu hoạch Việt
Nam còn rất hạn chế.Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO),
tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản ở các nước đang phát triển lên đến 20-30%.
Nghĩa đến 20 30% nông sản được sản xuất ra nhưng không đến được tay người -
tiêu dùng. Tỷ lệ hao hụt này còn cao hơn những nước nghèo; trong đó Việt
Nam.
Ở Việt Nam, tổn thất sau thu hoạch đối với cây có hạt là khoảng 10%, đối với cây
có củ là 10 20% và rau quả là 10 30%. Nguyên nhân chủ yếu là do cách thu hoạch, - -
đóng gói, vận chuyển bảo quản không đúng cách. Công nghệ đóng gói Việt
Nam còn đang lạc hậu hơn rất nhiều so với các nước tiên tiến.
15
Chương 3: Giải pháp
Dưới đây một số giải pháp trong tiêu thụ nông sản trong thời gian nhằm phát triển
thị trường tiêu thụ nông sản:
1. Chỉ đạo thực hiện một số chính sách khuyến khích phát triển sản suất nông
nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
. 2 Tăng cường công tác điều tra phát hiện, dự tính dbáo định kỳ, giám sát chặt
chẽ đồng ruộng ngay từ đầu vụ; theo dõi diễn biến thời tiết, tình hình sinh trưởng
phát triển của cây trồng; phối hợp với chính quyền địa phương chđạo, hướng dẫn
nông dân chủ động thực hiện các biện pháp quản phòng trừ sinh vật gây hại
kịp thời.
. 3 Đẩy mạnh áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP); đa dạng sản
phẩm nông sản sản xuất theo hướng hữu cơ; phát triển thương hiệu một số sản phẩm
trồng trọt chủ lực và nông sản đặc sả Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các mô hình ứng n.
dụng công nghệ cao trong sản xuất trồng trọt; các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất, hiệu quả.
. 4 Nhân rộng phát triển hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản theo chuỗi
thông qua hợp đồng doanh nghiệp giữ vai trò hạt nhân cung ứng đầu vào sản
xuất và thu mua cho nông dân. Tăng cường sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi
dựa trên sự liên kết theo chiều dọc giữa các nhóm hộ hệ thống bán lẻ - công ty
(siêu thị, cửa hàng,…).
. 5 Tăng cường kiểm tra việc sản xuất kinh doanh phân bón, giống; phát hiện, xử
kịp thời những trường hợp kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, các loại
phân bón không rõ nguồn gốc, giống kém chất lượng.
6. Áp dụng công nghệ vào khâu sau thu hoạch.
Để nâng cao sức cạnh tranh của nông sản Việt, trong thời gian gần đây, vấn đề bảo
quản nông sản sau thu hoạch được các nhà vườn, doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
16
dụ như mới đây, viện Hóa học (thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt
Nam) đã nghiên cứu thành công màng bao gói biến đổi khí quyển (GreenMAP) giúp
rau quả tươi lâu gấp 3 lần bình thường mà không bị tác động của hóa chất.
Công nghệ mới này sdụng khá đơn giản, chi phí thấp, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch
đã giảm xuống chỉ còn 5%; đồng thời phù hợp cho mục đích chiếu xạ theo quy định
của một số thị trường khó tính như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Thụy Sĩ…
7. Đào tạo cho người nông dân kỹ năng vận hành công nghệ chính xác, phương pháp
bảo quản nông sản ngay sau khi thu hoạch, cách thức làm lạnh, vận chuyển, đặc biệt
là cách thức bảo quản ở nơi tiêu thụ
Nói chung, để khai thác tối đa dư địa gia tăng giá trị nông sản Việt, ngành nông
nghiệp cần đẩy nhanh hơn tốc độ số hóa; ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản,
chế biến tiêu thụ sản phẩm; phát triển sản xuất quy mô lớn theo chuỗi giá trị, nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường
quốc tế.
III. KẾT LUẬN
Tóm lại, thị trường đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia.
Như vậy, bài luận đã một phần giúp chúng ta nghiên cứu thị trường, hiểu về thị
trường nông sản Việt Qua đó, chúng ta nắm được tình hình nông sản trong nước .
quốc tế, tìm ra nguyên nhân đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế phát giúp
triển nhanh chóng hoàn thành quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. thể thấy rằng,
nông sản nước ta cần quan tâm hơn đến chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường
thế giới mang tính cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, giá cả và cách phục vụ khách
hàng trên thế giới. Ngoài ra, cần phải kết hợp 4 nhà: nhà nông, nhà nước, nhà doanh
nghiệp nhà khoa học, đó mới điều quan trọng. Qua đó, chúng ta càng khẳng
17
định với thế giới rằng Việt Nam có một nền nông nghiệp minh bạch, có trách nhiệm
và chất lượng, đáp ứng cho mọi yêu cầu của người tiêu dùng.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiêu chuẩn thực phẩm với các mục tiêu phát triển bền vững Available at:
<http://tbtagi.angiang.gov.vn/tieu-chuan-thuc-pham-codex-voi-cac-muc-tieu-phat-
trien-ben-vung-cua-lien-hiep-quoc-11474.html>
Bộ Công Thương Việt Nam. Available at:
<http://connectviet.moit.gov.vn/?page=news&do=list&category_id=17>
Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh. General Statistics Office
of Vietnam. Available at: <https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-
ke/2021/01/kinh-te-viet-nam-2020-mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/>
Giải cứu hay giải pháp cho nông sản Việt? Available at:
<https://dangcongsan.vn/kinh-te/giai-cuu-hay-giai-phap-cho-nong-san-viet-
582472.html>
Moit.gov.vn. 2022. Available at: <https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/bo-cong-
thuong-ban-hanh-chi-thi-tang-cuong- -tro-tieu-thu-nong-san-tai- -truong-trong-ho thi
nuoc-nham-giam- -luc-cho-ap thi-t.html>
Moj.gov.vn. 2022. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Avaiable at:<https://moj.gov.vn/tttp/tintuc/Pages/thuong-mai-tai-
chinh.aspx?ItemID=5>
18
Ppd.gov.vn. 2022. Available at:
<https://www.ppd.gov.vn/uploads/news/tLTK/ag130vn00.pdf>
Snnptnt.thuathienhue.gov.vn. 2022. Những khó khăn trong tiêu thụ nông sản đề
xuất một số giải pháp trong thời gian tới của tỉnh Thừa Thiên Huế trong điều kiện
dịch Covid-19. Available at:
<https://snnptnt.thuathienhue.gov.vn/?gd=7&cn=240&tc=22520>
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO THỜI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐẮK LẮK. Nnptnt.daklak.gov.vn.
Available at: <http://nnptnt.daklak.gov.vn/khoa-hoc-ky-thuat- -dung/ung-dung-ung
cong-nghe-cao-thoi-cach-mang-cong-nghiep- -trong-san-xuat-nong-nghiep-tai-40
dak-lak.html>

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác -Lênin
ĐỀ TÀI: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Giảng viên hướng dẫn : Lê Thị Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hạnh Lớp : CityU9B Mã sinh viên. : CA9-107
Hà nội, ngày 3 tháng 4 năm 2022 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Học phần: tế chính trị Mác Kinh -Lênin
ĐỀ TÀI: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Giảng viên hướng dẫn : Lê Thị Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hạnh Lớp : CityU9B Mã sinh viên : CA9-107 4
Hà nội, ngày 3 tháng 4 năm 2022 MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 2
II. NỘI DUNG ......................................................................................................... 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường ................................................................... 3
1.1. Khái niệm về thị trường........................................................................... 3
1.2. Vai trò của thị trường .............................................................................. 4
1.3. Đặc điểm của thị trường .......................................................................... 6
1.4. Các nhân tố tác động đến thị trường ...................................................... 7
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ................................................................................................ 8
2.1. Phân tích tổng quan về nền kinh tế Việt Nam ......................................... 8
2.2. Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................. 9
2.3. Thị trường tiêu thụ nông sản ở Việt Nam ..............................................10
Chương 3: Giải pháp .............................................................................................15
III. KẾT LUẬN ...................................................................................................16
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17 1 I. MỞ ĐẦU
Đối diện với dịch COVID-19, thêm một lần nữa toàn xã hội càng nhận thức
sâu sắc hơn về tầm quan trọng của thị trường trong nước. Với quy mô dân số gần
100 triệu người và sự dần trưởng thành lớn mạnh của tầng lớp trung lưu, Việt Nam
đã và đang là một thị trường đầy tiềm năng về kinh tế. Với lợi thế tiền đề là một
nước nông nghiệp, nông sản Việt Nam dần dần khẳng định vị trí trên thị trường quốc
tế. Nhìn lại hơn chục năm về trước, theo các vị chuyên gia, dù là nước nông nghiệp,
nông sản là thế mạnh của Việt Nam, có nhiều sản phẩm được thế giới ưa chuộng,
xuất khẩu với kim ngạch cao nhưng giá trị lại không tương xứng do chủ yếu xuất
thô, ít đi vào chế biến, chưa đáp ứng được yêu cầu của các thị trường. Đặc biệt, trong
suốt nhiều năm, Việt Nam có thị trường Trung Quốc ngay bên cạnh với nhiều đơn
hàng “dễ tính”, cũng là một lý do khiến quá trình chuyển đổi sang làm hàng đạt chất
lượng, tiêu chuẩn hiện đại của nông nghiệp Việt Nam bị chậm lại. Tuy nhiên, những
năm gần đây, Việt Nam đã vận động nông dân, doanh nghiệp chuyển hướng, làm
nông sản có chất lượng, đáp ứng được tiêu chuẩn, thị hiếu của các thị trường. Đáng
lưu ý, nhờ hội nhập, sức hút của các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc…
đã giúp nông sản Việt Nam có sự chuyển đổi, dù chậm nhưng có những bước khởi sắc.
Với xu thế hội nhập kinh tế, thị trường luôn vận động và thay đổi hằng ngày.
Vì vậy đòi hỏi chúng ta phải không ngừng cập nhật thông tin và học hỏi kiến thức.
Qua đề tài nghiên cứu: “Khái niệm và vai trò của thị trường”, chúng ta sẽ nhận thức
đúng đắn, rõ ràng tầm quan trọng của thị trường, thông qua tìm hiểu về thị trường từ
đó làm căn cứ tiếp tục đưa ra những đóng góp nhằm phát triển nền kinh tế nói chung
và nông sản Việt nói riêng.
Với vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô để bài làm có thể
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2 II. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường
1.1. Khái niệm về thị trường
Khái niệm “thị trường” hiểu thế nào cho đúng? Khi lực lượng sản xuất phát triển
tới một trình độ nhất định thì xuất hiện hàng hoá. Hàng hoá là sản phẩm của lao động
được trao đổi mua bán trên thị trường. Do nhu cầu trao đổi mua bán mà thị trường
xuất hiện từ đó. Có nhiều cách đưa ra khái niệm thị trường như sau:
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán háng hoá giữa
các chủ thể kinh tế với nhau. Hiểu đơn giản thì thị trường có thể là một cái chợ, cửa
hàng, siêu thị hay phòng giao dịch… Đó là nơi mà người bán gặp người mua hàng
hoá với một mức giá xác đinh. Với khái niệm theo nghĩa hẹp này, thị trường chỉ tồn
tại hai thực thể người tham gia là người mua và người bán. Ví dụ : ngày xưa thị
trường diễn ra trao đổi mua bán thường là ven sông, đầu mom sông, đầu làng, mặt
đường, ngã ba… Hiện nay thì các thị trường này vẫn còn tồn tại tuy nhiên khi lực
lượng sản xuất phát triển, quá trình trao đổi mua bán bây giờ trở nên phức tạp hơn,
có nhiều tác nhân tham giá vào quá trình mua bán hàng hoá như: sự xuất hiện của
các nhà đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, đại lý trung gian, môi giới, thị trường online
(Shopee, Lazada, Tiki, Facebook…), website,… Chính vì vậy, khái niệm thị trường
cần được hiểu một cách rộng hơn, toàn diện hơn, cho phù hợp với bối cạnh hiện tại.
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hoà những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu
của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc mua bán, trao đổi với sự xác định số
lượng và giá cả hàng hoá, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của
nền sản xuất xã hội. Có nghĩa là, thị trường đã trở nên phức tạp hơn, thực tế cho
thấy, hàng hoá được cung cấp ra thị trường, đến tay người mua, song người mua
phần lớn không mua trực tiếp từ người sản xuất mà họ mua từ các đại lý bán lẻ, trung
gian. Mặt khác, hàn hoá khi được đưa ra thị trường phải có sự giám sát của các cơ 3
quan quản lý nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng chính sách, bằng pháp
luật… Các chủ thế kinh tế bao gồm cả người bán, người mua, người đại lý trung
gian đều chịu sự giám sát, quản lý của nhà nước.
Ngoài ra, thị trường không chỉ có mối quan hệ cung – cầu ( giữa người mua và
người bán) mà còn mối quan hệ hàng hoá – tiền tệ, mối quan hệ hợp tác – cạnh
tranh… cùng đòi hỏi thay đổi. Ngày nay, sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng, tín
dụng làm cho quá trình trao đổi hàng hoá thuận tiện hơn. Khách hàng bây giờ không
cần phải trả tiền trực tiếp, họ có thể mua hàng trả góp, hoặc trả qua thể tín dụng,
chuyển khoản. Người mua, người bán, ngân hàng cùng tạo ra sự hợp tác thúc đẩy thị trường.
Tóm lại , tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả, quan hệ hàng –
tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước,
ngoài nước…đều là các yếu tố của thị trường.
1.2. Vai trò của thị trường
Đầu tiên, thị trường thực hiện giá trị hàng hoá, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Hàng hóa được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Và đương nhiên, nó
phải thông qua thị trường. Nếu một hàng hóa, không được thị trường chấp nhận, có
nghĩa là hàng hóa đó không bán được, quá trình sản xuất sẽ bị thu hẹp thậm chí là
đổ gãy. Ví dụ : Năm 2012, Burger King đầu tư 40 triệu USD vào thị trường Việt
Nam và đặt mục tiêu có ít nhất 60 cửa hàng trong vòng 5 năm. Tuy nhiên với sự kiện
đóng cửa một vài cửa hàng ở Hà Nội, Hồ Chí Minh và cửa hàng duy nhất tại Đà
Nẵng, hiện nay Burger King duy trì với 4 cửa hàng tại Hà Nội, 5 cửa hàng tại Hồ
Chí Minh và 1 cửa hàng tại Phú Quốc. Con số này hoàn toàn cách xa với kỳ vọng
ban đầu của ông lớn này tại Việt Nam. Hay sản xuất thịt lợn đông lạnh ở các nước
hồi giáo, rõ ràng là không được thị trường chấp nhận nên không thể phát triển được. 4
Ngược lại, nếu quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ được thị trường chấp nhận
rộng rãi, thì đó là động lực thúc đẩy sản xuất để đáp ứng yêu cầu của thị trường đòi
hỏi. Thị trường điện thoại di động ở Việt Nam là một ví dụ, chỉ trong khoảng 15 năm
gần đây, tốc độ tăngtrưởng của thị trường điện thoại thông minh tăng rất nhanh do
thị hiếu và nhu cầu của người dân Việt Nam về điện thoại rất lớn. Thị trường chính
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó đặt ra các nhu cầu cho sản xuất, nhu cầu
cho tiêu dùng và thỏa mãn các nhu cầu đó. Do đó thị trường có vai trò thông tin,
định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Tiếp tục với ví dụ thị trường điện thoại ở Việt Nam, khi được xã hội chấp nhận nó
chính là động lực thúc đẩy sáng tạo cải tiến mẫu mã, chất lượng; một mặt để đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng, mặt khác để cạnh tranh với các đối thủ khác mở
rộng thị phần. Suy cho cùng, khi sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, nhà sản
xuất sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng, lợi nhuận nhiều hơn trở thành động lực cho sự sáng tạo…
Thị trường không chỉ kích thích sự sáng tạo, mà nó còn là sự thanh lọc tự nhiên
đối với các chủ thể sản xuất. Dưới sức ép của quy luật cạnh tranh, các chủ thể sản
xuất luôn phải đối mặt với nguy cơ thôn tính nếu không có sự phân bổ nguồn lực và
một chiến lược hiệu quả. Hãng Nokia từng là một thương hiệu mạnh hàng đầu ở thị
trường Việt Nam nhưng hiện nay, dòng điện thoại này đã bị tụt lại dưới sức ép của
các hàng lớn như Iphone, Samsung,… Như vậy, dưới sự tác động khắc nghiệt của
các quy luật thị trường buộc các chủ thể tham gia thị trường phải tích cực, sáng tạo
và nhạy bén để tồn tại và phát triển.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chính thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới. Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các
quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Các 5
đơn vị sản xuất, không tồn tại độc lập với nhau mà ít nhiều liên quan, tác động với
nhau. Hay nói cách khác, nền sản xuất là một bức tranh tổng thể được tạo bởi nhiều
miếng ghép khác nhau. Sự kết dính của các miếng ghépnày chính là thị trường. Thị
trường chính là chất xúc tác gắn kết chặt chẽ, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau, quy định
lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, giữa các địa phương, các ngành nghề, các lĩnh vực
tạo thành một thị trường chung.
Ví dụ như : Quá trình sản xuất đồ hộp đông lạnh chẳng hạn. Để có được sản phẩm
đồ hộp đưa ra thị trường, cần phải nhiều quá trình sản xuất nhỏ kết hợp như : sản
xuất thịt (từ nông dân), sản xuất gia vị (từ các nhà máy chế biến gia vị), sản xuất hộp
(từ các nhà máy gia công), sản xuất tem mác, quảngcáo , maketting, vận chuyển….
rất nhiều. Khi thị trường chấp nhận đó là sản phẩm rất thuận tiện trong sinh hoạt của
người dân, thì các loại sản xuất kia cũng sẽ được chấp nhận, nó chính là cơ hội, là
chất kết dính các quá trình sản xuất lại với nhau. Cái mà chúng ta vẫn gọi là sự phân
công lao động xã hội. Điều thú vị là sự phân công lao động xã hội không phụ thuộc
vào địa giới hành chính, có thể sản xuất ở bất kỳ một tỉnh thành nào nếu chi phí và
chất lượng hợp lý đối với nhà sản xuất.
Tương tự như vậy, xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho
kinh tế trong nước gắn liền với kinh tế trong nước gắn liền với kinh tế thế giới, kinh
tế trong nước từng bước tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc
tế. Sản xuất điện thoại Samsung, điện lạnh LG, Sony là một ví dụ. Việt Nam chúng
ta có thể không phát minh, sản xuất ra sản phẩm nguyên bản, nhưng chúng ta hoàn
toàn có thể trở thành một mắt xích trong dây chuyền hợp tác và phân công lao động quốc tế.
1.3. Đặc điểm của thị trường
Đặc điểm của thị trường nói chung hay phân loại thị trường, đặc điểm của từng
loại. Đối với mỗi loại thị trường thì đều mang những đặc điểm riêng nhất định được 6
căn cứ trên những điểm đặc trưng của từng loại đối tượng giao dịch, nhưng nhìn
chung thị trường sẽ có một số đặc điểm cơ bản như:
– Là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi của các chủ thể, đối tượng giao dịch
phụ thuộc vào nhu cầu các bên.
– Mọi hoạt động giao dịch trên thị trường phải được diễn ra trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng. Tức là tự nguyện trong việc đưa ra quyết định, bình đẳng trong
quyền và lợi ích của các chủ thể.
– Thị trường không có tính ổn định lâu dài, là “nơi” luôn xảy ra các biến động do
nhiều nguyên nhân khác nhau.
– Ngày nay thị trường ngày càng được mở rộng, không bị giới hạn bởi yếu tố địa lý,
có sự liên kết, mở cửa giữa thị trường trong nước với thị trường khu vực và thị trường thế giới
1.4. Các nhân tố tác động đến thị trường
– Yếu tố chủ thể tham gia vào thị trường: Gồm có bên mua và bên bán, bên môi
giới thứ ba và các chủ thể được nhà nước trao quyền để quản lý.
Trong đó bên môi giới thực hiện là bên trung gian, thực hiện các chức năng tư vấn,
hỗ trợ trong giao dịch của bên mua và bên bán. Bên môi giới thường có mặt trong
các loại giao dịch như, chứng khoán, bất động sản…
– Yếu tố khách thể của thị trường: Là những lợi ích, kết quả mà các chủ thể muốn
có được khi thực hiện giao dịch, có thể là các giá trị hữu hình như tiền, hàng hóa,
nhà đất… Hay các giá trị vô hình như sức lao động, dịch vụ…
– Yếu tố giá cả: Mức giá cả sẽ được xác định dựa trên nhu cầu cung – cầu trên thị trường.
Trong trường hợp cung lớn hơn cầu, thì khi đó dẫn đến tình trạng hàng hóa, dịch vụ
mất giá, giá cả trên thị trường sẽ có xu hướng giảm.
Nếu cung nhỏ hơn cầu, tức là nguồn cung cấp không đáp ứng được hết nhu cầu thì
khi đó giá thành của hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng cao. 7
–Yếu tố hội nhập: Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của đất nước trong phân công
lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. Ngoài ra, hộp nhập
còn tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, hội nhập có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị
trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. Đặc biệt, các nước đang phát triển
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Phân tích tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
Có thể thấy rằng đại dịch Covid 19 diễn biến phức tạp trong một khoảng thời gian
dài đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội cho thấy được khả năng ứng phó, sức sống của
các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện khắc nghiệt của dịch bệnh. Năm 2021
là năm đầu tiên triển khai việc nghiên cứu, học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trong bối cảnh tình hình trong
nước và thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, nhất là phải
chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 với những biến chủng mới. Kinh tế
thế giới phục hồi nhưng không đồng đều, chưa bền vững; lạm phát tăng nhanh; thị
trường tài chính, tiền tệ biến động mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở trong nước, bên
cạnh những thuận lợi, đất nước ta cũng phải chống đỡ với khó khăn, thách thức rất
lớn do biến chủng mới có tốc độ lây lan nhanh, nguy hiểm hơn, gây ảnh hưởng 8
nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng của người dân và các mặt của đời sống kinh tế-xã hội nước ta.
Quan trọng hơn cả là Việt Nam đã nỗ lực duy trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển
kinh tế với nhiều điểm sáng tích cực. Nền kinh tế nước ta tiếp tục được đánh giá là
nền kinh tế phát triển ổn định, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Mặc dù tăng trưởng kinh tế quý 3 âm 6% do đợt bùng phát dịch lần thứ tư, nhưng
sang quý 4 đã đạt mức tăng 5,22%, cao hơn cùng kỳ năm 2020 (4,61%), và cả năm
ước tăng 2,58%. Thu ngân sách nhà nước vẫn tăng 16,4%, cao hơn mức tăng 11,3%
của năm 2020. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt mức kỷ lục
668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020 (đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20
nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới về thương mại); cán cân thương mại duy trì
xuất siêu năm thứ 6 liên tiếp, đạt khoảng 4 tỷ USD. Thị trường tiền tệ, tín dụng, tỉ
giá ổn định; mặt bằng lãi suất bình quân giảm; dự trữ ngoại hối tiếp tục được củng
cố, tăng trên 10%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tương đương 34,4% GDP,
tăng 1,2% so với năm 2020. Nông nghiệp tiếp tục giữ được vai trò là trụ đỡ của nền
kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông sản đạt 48,6 tỷ USD.
Một số tổ chức tín dụng yếu kém, dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả,
thua lỗ, kéo dài đang từng bước được xử lý. Đã khởi công xây dựng một số công
trình, dự án đường bộ cao tốc; tiếp tục đẩy mạnh triển khai nhiều dự án kết cấu hạ
tầng quan trọng quốc gia.
2.2. Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế
quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội
nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát
triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Trong tháng 12 năm 2021, hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 66,5 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước 9
và tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó
xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%[9].
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng 11/2021 đạt 31,87 tỷ USD, cao
hơn 1,97 tỷ USD so với số ước tính. Ước tính tháng 12/2021, kim ngạch hàng hóa
xuất khẩu đạt 34,5 tỷ USD, tăng 8,3% so với tháng trước và tăng 24,8% so với cùng
kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu quý IV/2021 ước đạt 95,6 tỷ USD, tăng 19,4%
so với cùng kỳ năm trước và tăng 16,4% so với quý III/2021. Tính chung năm 2021,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước.
Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 88,71 tỷ USD, tăng 13,4%, chiếm 26,4%
tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
247,54 tỷ USD, tăng 21,1%, chiếm 73,6%. Trong năm 2021 có 35 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8 mặt
hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7%).
2.3. Thị trường tiêu thụ nông sản ở Việt Nam
Đánh giá về thành tựu của nông sản Việt Nam EU là một trong các thị trường
xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Hiệp định EVFTA được coi là cơ hội để
nông sản Việt liên kết sâu rộng vào thị trường lớn, có giá bán cao, nhưng cũng là
thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cần phải thay đổi mạnh mẽ
hơn nữa để tăng trưởng xuất khẩu bền vững sang thị trường “khó tính” này.
Với 27 nước thành viên và kim ngạch nhập khẩu hàng năm đạt gần 2.000 tỷ USD,
trong đó nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng 8,3%, EU là thị trường
có dung lượng nhập khẩu nông sản rất cao. Việt Nam đã xuất khẩu nông sản tới hầu
hết thành viên của EU, trong đó thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu vào một số
nước gồm Đức, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp, Ba Lan. Mặc dù vậy, thị phần
nông sản Việt Nam trên thị trường EU còn nhỏ, hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu
dứoi dạng thô, cạnh tranh về giá ở phân khúc thấp. Hiếp định Thương mại tự do giữa 10
Liên minh Châu Âu và Việt Nam (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng
8 năm 2022 đã mở ra rất nhiều cơ hội cho ngành hàng nông sản Việt Nam đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường này.
Ngay khi EVFTA có hiệu lực, khoảng 94% trong tổng số 547 dòng thuế nhóm
hàng rau, quả tươi và chế biến được EU cắt giảm về 0%, trong đó có nhiều mặt hàng
rau, quả là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn
so với các mặt hàng nông sản của các nước ở Châu Á, đặc biệt với hai thị trường
nông sản lớn là Thái Lan và Trung Quốc. Sau hơn 1 năm kể từ khi EVFTA có hiệu
lực, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU đã và đang có những thay đổi khi
các doanh nghiệp Việt Nam tích cực đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm được ưu
đã từ EVFTA trong khi phía đối tác cũng ưu tiên lưạ chọn sản phẩm từ Việt Nam do
có mức giá cạnh tranh hơn.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông
sản chính của Việt Nam ( bao gồm cà phê, hạt điều, cao su, rau quả, hạt tiêu, gạo và
chè) sang thị trường EU trong 11 tháng năm 2021 đạt khoảng 2,2 tỷ USD và tăng 11
10,1% so với cùng kỳ năm 2020. Với kết quả này, EU là một trong những thị trường
xuất khẩu nông sản lớn nhất nước ta, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng nông sản chính.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt
Nam sang EU cụ thể như sau: cà phê (chiếm 42,2% tổng kim ngạch xuất khẩu các
mặt hàng nông sản chính sang EU), hạt điều (chiếm 33%), cao su (chiếm 7,9%), rau
quả (chiếm 7,8%), hạt tiêu (chiếm 7,4%), gạo (chiếm 1,7%) và chè (chiếm 0,1%).
Về thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên EU, dù chịu ảnh hưởng của
dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu nông sản sang các thị trường chủ lực của Việt
Nam tại khu vực EU đều tăng trưởng tích cực hoặc chỉ giảm nhẹ: Đức (chiếm 28,8%
tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam sang EU, đạt
641 triệu USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2020), Hà Lan (chiếm 22,5%, đạt
500 triệu USD, tăng 1,9%), Italy (chiếm 12,8%, đạt 285 triệu USD, tăng 3,2%), Tây
Ban Nha (chiếm 9%, đạt 202 triệu USD, giảm nhẹ 0,6%), Pháp (chiếm 6,4%, đạt
142 triệu USD, tăng 25,2%),... Ngoài ra, một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu
nhỏ nhưng đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy tiềm năng xuất khẩu: Phần Lan
(tăng 198%), Hungary (tăng 86,9%), Cộng hoà Séc (tăng 49,2%),...
Một trong những hạn chế còn tồn tại trong năm qua phải kể đến đó là nạn “Giải
cứu nông sản”, do bị động trong tiêu thụ. M
ột thực tế không thể phủ nhận, nông sản
xuất khẩu của nước ta vẫn còn phụ thuộc thị trường truyền thống Trung Quốc. Hay
tình trạng ùn ứ hàng hóa tại các cửa khẩu phía Bắc hay “được mùa mất giá” phản
ánh những bất cập trong sản xuất - tiêu thụ hàng hóa, cần được ngành nông nghiệp
và các cơ quan liên quan giải quyết căn cơ hơn là chạy theo “xử lý tình huống”.
Ngoài ra, nông sản Việt Nam hiện áp dụng còn ở mức khiêm tốn về các công nghệ
tiên tiến trên thế giới cho trồng trọt, chế biến và sản xuất nông sản. Đồng thời, "chi
phí sản xuất vẫn còn cao" do nền nông nghiệp chưa được công nghiệp hóa. Tức là
nền nông nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nông dân với qui mô hoạt động nhỏ. 12
Theo các chuyên gia kinh tế, chất lượng hàng hóa ở nước ta chưa được đảm bảo, đặc
biệt là hàng nông sản. Hiện nay, nước ta chỉ mới đáp ứng được thị trường “dễ tính”,
còn thị trường chất lượng cao thì chưa thực hiện được. Hiện có nhiều nông dân làm
theo phong trào, không kí kết hợp đồng với doanh nghiệp, không kết hợp với Nhà
nước. Mặt khác, từ khâu chọn giống, sản xuất, chế biến, bảo quản đến khâu tiêu thụ
thì chưa được làm một cách đồng bộ. Chính vì vậy mà giá cả và chất lượng nông sản
không có tính cạnh tranh trong thị trường khu vực và trên thế giới. Do đó, nông sản
nước ta đang gặp thách thức lớn.
Mặc dù hiện nay các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt tại
nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng nhiều chuyên gia vẫn cho rằng, điểm yếu của các
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia xuất khẩu nông sản, thực phẩm chính là rất ít
coi trọng và kịp thời cập nhật thông tin thị trường. Điều này vừa khiến doanh nghiệp 13
mất đi nhiều cơ hội xuất khẩu, từ đó làm giảm tốc độ cũng như kim ngạch xuất khẩu
nông sản Việt Nam ra thị trường toàn cầu. Vậy nguyên nhân là gì?
1. Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn còn phân tán, nhỏ lẻ, diện tích canh tác
bình quân trên hộ thấp nên khó hình thành vùng sản xuất tập trung theo quy mô lớn.
Diện tích vùng nguyên liệu các sản phẩm nông sản đặc sản chậm phát triển do thiếu
hụt nguồn cung giống tốt để trồng mới và thay thế như bưởi thanh trà, sen,….; thiếu
nguồn cung nông sản đặc sản đầu vào tốt và ổn định; tổn thất sau thu hoạch còn lớn.
2. Các chuỗi nông sản đặc sản bước đầu đã được hình thành thu hút được người
tiêu dùng quan tâm với sự tham gia của nhiều tác nhân nhưng thiếu tính hợp tác và
liên kết bền vững. Chất lượng đặc sản vẫn còn thấp, không ổn định do không có sự
kiểm soát nghiêm ngặt về nguyên liệu, qui trình sản xuất, phân loại, bảo quản, đóng
gói, xây dựng thương hiệu, nguồn gốc xuất xứ,…
3. Việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào trồng trọt và bảo vệ thực vật có
hiệu quả còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng năng suất, chất lượng của các loại cây trồng.
4. Nông sản kém sức cạnh tranh. Do công nghệ bảo quản sau thu hoạch ở Việt
Nam còn rất hạn chế.Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO),
tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản ở các nước đang phát triển lên đến 20-30%.
Nghĩa là có đến 20-30% nông sản được sản xuất ra nhưng không đến được tay người
tiêu dùng. Tỷ lệ hao hụt này còn cao hơn ở những nước nghèo; trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, tổn thất sau thu hoạch đối với cây có hạt là khoảng 10%, đối với cây
có củ là 10-20% và rau quả là 10-30%. Nguyên nhân chủ yếu là do cách thu hoạch,
đóng gói, vận chuyển và bảo quản không đúng cách. Công nghệ đóng gói ở Việt
Nam còn đang lạc hậu hơn rất nhiều so với các nước tiên tiến. 14 Chương 3: Giải pháp
Dưới đây là một số giải pháp trong tiêu thụ nông sản trong thời gian nhằm phát triển
thị trường tiêu thụ nông sản:
1. Chỉ đạo thực hiện một số chính sách khuyến khích phát triển sản suất nông
nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
2. Tăng cường công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo định kỳ, giám sát chặt
chẽ đồng ruộng ngay từ đầu vụ; theo dõi diễn biến thời tiết, tình hình sinh trưởng
phát triển của cây trồng; phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn
nông dân chủ động thực hiện các biện pháp quản lý và phòng trừ sinh vật gây hại kịp thời.
3. Đẩy mạnh áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP); đa dạng sản
phẩm nông sản sản xuất theo hướng hữu cơ; phát triển thương hiệu một số sản phẩm
trồng trọt chủ lực và nông sản đặc sản. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất trồng trọt; các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất, hiệu quả.
4. Nhân rộng và phát triển hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản theo chuỗi
thông qua hợp đồng mà doanh nghiệp giữ vai trò hạt nhân cung ứng đầu vào sản
xuất và thu mua cho nông dân. Tăng cường sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi
dựa trên sự liên kết theo chiều dọc giữa các nhóm hộ - công ty – hệ thống bán lẻ
(siêu thị, cửa hàng,…).
5. Tăng cường kiểm tra việc sản xuất kinh doanh phân bón, giống; phát hiện, xử
lý kịp thời những trường hợp kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, các loại
phân bón không rõ nguồn gốc, giống kém chất lượng.
6. Áp dụng công nghệ vào khâu sau thu hoạch.
Để nâng cao sức cạnh tranh của nông sản Việt, trong thời gian gần đây, vấn đề bảo
quản nông sản sau thu hoạch được các nhà vườn, doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. 15
Ví dụ như mới đây, viện Hóa học (thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam) đã nghiên cứu thành công màng bao gói biến đổi khí quyển (GreenMAP) giúp
rau quả tươi lâu gấp 3 lần bình thường mà không bị tác động của hóa chất.
Công nghệ mới này sử dụng khá đơn giản, chi phí thấp, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch
đã giảm xuống chỉ còn 5%; đồng thời phù hợp cho mục đích chiếu xạ theo quy định
của một số thị trường khó tính như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Thụy Sĩ…
7. Đào tạo cho người nông dân kỹ năng vận hành công nghệ chính xác, phương pháp
bảo quản nông sản ngay sau khi thu hoạch, cách thức làm lạnh, vận chuyển, đặc biệt
là cách thức bảo quản ở nơi tiêu thụ
Nói chung, để khai thác tối đa dư địa gia tăng giá trị nông sản Việt, ngành nông
nghiệp cần đẩy nhanh hơn tốc độ số hóa; ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm; phát triển sản xuất quy mô lớn theo chuỗi giá trị, nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế. III. KẾT LUẬN
Tóm lại, thị trường đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia.
Như vậy, bài luận đã một phần giúp chúng ta nghiên cứu thị trường, hiểu về thị
trường nông sản Việt. Qua đó, chúng ta nắm được tình hình nông sản trong nước và
quốc tế, giúp tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế phát
triển nhanh chóng hoàn thành quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể thấy rằng,
nông sản nước ta cần quan tâm hơn đến chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường
thế giới mang tính cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, giá cả và cách phục vụ khách
hàng trên thế giới. Ngoài ra, cần phải kết hợp 4 nhà: nhà nông, nhà nước, nhà doanh
nghiệp và nhà khoa học, đó mới là điều quan trọng. Qua đó, chúng ta càng khẳng 16
định với thế giới rằng Việt Nam có một nền nông nghiệp minh bạch, có trách nhiệm
và chất lượng, đáp ứng cho mọi yêu cầu của người tiêu dùng. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiêu chuẩn thực phẩm với các mục tiêu phát triển bền vững Available at:
trien-ben-vung-cua-lien-hiep-quoc-11474.html> Bộ Công Thương Việt Nam. Available at:
Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh. General Statistics Office
of Vietnam. Available at: ke/2021/01/kinh-te-viet-nam-2020-mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/>
Giải cứu hay giải pháp cho nông sản Việt? Available at: 582472.html>
Moit.gov.vn. 2022. Available at: thuong-ban-hanh-chi-thi-tang-cuong-ho-tro-tieu-thu-nong-san-tai-thi-truong-trong-
nuoc-nham-giam-ap-luc-cho-thi-t.html>
Moj.gov.vn. 2022. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Avaiable at:chinh.aspx?ItemID=5> 17 Ppd.gov.vn. 2022. Available at:
Snnptnt.thuathienhue.gov.vn. 2022. Những khó khăn trong tiêu thụ nông sản và đề
xuất một số giải pháp trong thời gian tới của tỉnh Thừa Thiên Huế trong điều kiện dịch Covid-19. Available at:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO THỜI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐẮK LẮK. Nnptnt.daklak.gov.vn.
Available at: cong-nghe-cao-thoi-cach-mang-cong-nghiep-40-trong-san-xuat-nong-nghiep-tai- dak-lak.html> 18