



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58675420 DANH SÁCH NHÓM 8 STT Họ và tên Mã SV 1
Nguyễn Thị Hoài ( Nhóm trưởng) 2022606800 2 Nguyễn Thị Trang 2022601238 3 Đinh Thị Xuân 2022606707 4 Trịnh Hữu Thắng 2021608042 5 Nguyễn Thị Ánh Nguyệt 2022601682 6 Phạm Thị Ngọc Linh 2022602544 7 Trần Văn Công 2022600897 GVHD: TS Nguyễn Thị Thúy
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Họ và tên
Phân công công việc
- Nội dung Chương I: Tổng quan về tỷ giá hối đoái Nguyễn Thị Hoài - Trình bày tiểu luận
- Nội dung: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam năm Nguyễn Thị Trang 2021
- Nội dung: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam năm Đinh Thị Xuân 2020
- Nội dung: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực các công Trịnh Hữu Thắng
cụ cơ bản trong việc can thiệp vào tỷ giá
- Nội dung: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam năm
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt 2019
- Nội dung: Các giải pháp liên quan đến việc phối hợp các Phạm Thị Ngọc Linh
chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào tỷ
giá để đạt hiệu quả cao
- Nội dung: Thực trạng tỷ giá hối đoái ở Việt Nam năm Trần Văn Công 2022 GVHD: TS Nguyễn Thị Thúy
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 8 STT Họ và tên Mã số Tự đánh giá SV mức độ hoàn Tập thể nhóm thành công việc ( đánh giá mức Tối đa 100%) độ hoàn thành công việc (Tối đa 100%) 1 Nguyễn Thị Hoài 2022606800 98% 99% 2 Nguyễn Thị Trang 2022601238 98% 99% 3 Đinh Thị Xuân 2022606707 96% 98% 4 Trịnh Hữu Thắng 2021608042 95% 97% 5
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt 2022601682 95% 97% 6 Phạm Thị Ngọc Linh 2022602544 95% 97% 7 Trần Văn Công 2022602544 96% 98% GVHD: TS Nguyễn Thị Thúy LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện của một nền kinh tế mở, thương mại quốc tế trở thành phổ biến,
do đó vấn đề thanh toán, định giá, so sánh, phân tích đánh giá về mặt giá trị và hiệu quả
trở nên phức tạp hơn nhiều. Đơn vị thanh toán không chỉ là tiền tệ trong nước mà còn
phải sử dụng các loại ngoại tệ khác nhau liên quan đến việc trao đổi tiền của nước khác.
Tiền của mỗi nước được quy định theo pháp luật của nước đó và đặc điểm riêng của nó,
vì vậy phát sinh nhu cầu tất yếu là phải so sánh giá trị, sức mua của đồng tiền trong nước
với ngoại tệ và giữa các ngoại tệ với nhau. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành
đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi
quốc gia. Tỷ giá hối đoái luôn là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm đối với mọi nền kinh
tế. Không ít nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn do tỷ giá hối đoái gây ra. Chính vì
vậy, nó luôn thu hút được sự chú ý đặc biệt của các nhà kinh tế, các học giả Việt Nam và trên thế giới
Trong một nền kinh tế mở, để tiến tới hội nhập với thị trường quốc tế đòi hỏi mỗi
quốc gia phải lựa chọn một cơ chế tỷ giá hối đoái thích hợp. Việc lựa chọn cơ chế tỷ giá
hối đoái thích hợp sẽ có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với hoạt động xuất nhập khẩu ,
cán cân thương mại của mỗi quốc gia. Để một quốc gia có thể lựa chọn được chính sách
tỷ giá thích hợp, cần phải hiểu rõ về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến
hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của quốc gia đó.
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế hiện nay thì việc nghiên
cứu về tỷ giá hối đoái là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Xuất phát từ
những vấn đề trên, nhóm 8 quyết định chọn đề tài “ Phân tích thực trạng tỷ giá hối đoái
ở Việt Nam tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu và cán cân thương mại trong giai
đoạn từ 2019 - 2022. ”
Lời cuối cùng, nhóm 8 xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Thúy đã
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và cung cấp tài liệu để nhóm 8 hoàn thành tốt bài tiểu
luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song, do khả năng còn hạn chế nên bài tiểu luận
của nhóm 8 không tránh khỏi những sai sót. Chúng em mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy, cô để bài tiểu luận hoàn thiện hơn!
Chúng em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI............................................11
1.1 Tỷ giá hối đoái...................................................................................................11
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................11
1.1.2 Cơ chế hình thành tỷ giá..........................................................................11
1.1.3 Phân loại....................................................................................................13
1.2 Chính sách tỷ giá...............................................................................................15
1.2.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái ......................................................15
1.2.2 Các công cụ của chính sách tỷ giá...........................................................15
1.3 Tác động của tỷ giá, chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất - nhập khẩu.......16
1.3.1 Xuất khẩu...................................................................................................16
1.3.2 Nhập khẩu..................................................................................................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA TỶ GIÁ HỐI Ở VIỆT NAM TÁC ĐỘNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2019 - 2022....................................................................18
2.1 Năm 2019.............................................................................................................18
2.1.1 Tình hình chung về tỷ giá hối đoái năm 2019..............................................18
2.1.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu............................................19
2.1.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu...........................................21
2.1.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại ...........................22
2.2 Năm 2020.............................................................................................................23
2.2.1 Tình hình chung về tỷ giá hối đoái năm 2020..............................................23
2.2.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu.............................................24
2.2.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu...........................................25
2.2.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại............................27
2.3 Năm 2021.............................................................................................................27
2.3.1 Tình hình chung về tỷ giá hối đoái năm 2021..............................................27
2.3.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu.............................................29
2.3.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu...........................................30
2.3.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái cán cân thương mại....................................31
2.4 Năm 2022............................................................................................................32
2.4.1 Tình hình chung về tỷ giá hối đoái năm 2022...............................................32
2.4.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu..............................................34
2.4.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu............................................35
2.4.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại.............................37
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG, ĐỔI MỚI, TÁC ĐỘNG TÍCH
CỰC ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM.................................................38
3.1 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực các công cụ cơ bản trong việc can thiệp
vào tỷ giá....................................................................................................................38
3.2 Các giải pháp liên quan đến việc phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để
hoạt động can thiệp vào tỷ giá để đạt hiệu quả cao................................................40
KẾT LUẬN................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................44 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1: Diễn biến tỷ giá trong năm 2019......................................................18
Hình ảnh 2: Tỷ giá và kim ngạch xuất nhập khẩu trên thị trường Mỹ.............19
Hình ảnh 3: Nhóm hàng xuất khẩu chính............................................................20
Hình ảnh 4:Nhóm hàng xuất khẩu chục tỷ USD.................................................20
Hình ảnh 5: Nhóm hàng nhập khẩu chính...........................................................21
Hình ảnh 6: Nhóm hàng nhập khẩu chục tỷ USD...............................................22
Hình ảnh 7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 2020............................25
Hình ảnh 8: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ các nước 2020.......26
Hình ảnh 9: Cán cân thương mại hàng hóa trong giai đoạn 2016 - 2022..........27
Hình ảnh 10: Diễn biến tỷ giá trong năm 2021....................................................29
Hình ảnh 11: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa năm 2021 phân theo nhóm hàng.....30
Hình ảnh 12: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa năm 2021 phân theo nhóm hàng . .31
Hình ảnh 13: Xuất siêu của Việt Nam 2017 - 2021..............................................32
Hình ảnh 14: Diễn biến tỷ giá năm 2022..............................................................34
Hình ảnh 15: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa năm 2022 phân theo nhóm hàng.....35
Hình ảnh 16: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa năm 2022 phân theo nhóm hàng...36
Hình ảnh 17: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2022.................................37
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt FDI Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI Foreign Portfolio Investment
Đầu tư gián tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do FED Federal Reserve System
Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHT Ngân hàng Thương mại M PPP Purchasing Power Parity Ngang giá sức mua
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1 Tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm:
Karl Mark (1818 - 1883 ) chính là người đầu tiên đưa ra khái niệm tỷ giá hối đoái.
Trong bộ “Tư bản” (1885) ông viết: “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử,
gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất, cường độ tác động của nó
phụ thuộc vào trình độ phát triển thị trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu thông tiền
tệ thế giới”. Đây là một khái niệm khá phức tạp mang nặng tính lịch sử cũng như sự vận
động của tỷ giá. Sau Mark, tỷ giá hối đoái đã được hiểu đơn giản hơn và cho đến nay
khái niệm thường sử dụng nhất là: “Tỷ giá hối đoái cũng là giá cả của đồng tiền nước
này tính theo đồng tiền nước khác. Điều đó có nghĩa tỷ giá hối đoái cũng là giá cả song
giá cả của một loại hàng hóa đặc biệt: tiền tệ”.
Mỗi quốc gia hiện nay thường tạo dựng cho mình một đồng tiền riêng, đồng tiền
nước này là ngoại tệ của nước khác, việc thanh toán giữa các quốc gia đòi hỏi phải sử
dụng đồng này đối lấy đồng kia, từ đó lại xuất hiện hai khái niệm cụ thể hơn về tỷ giá
hối đoái xét trên phạm vi một quốc gia:
a) Tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ. Khái niệm này biểu trưng
cho cách yết giá trực tiếp (ngoại tệ/nội tệ). Ví dụ tỷ giá EUR/VND trên thị trường
Việt Nam ngày 25/09/2013 là 28.648VND và ở đây giá 1 EUR đã được biểu hiện trực tiếp bằng VND
b) Tỷ giá là giá cả của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ. Đây là khái niệm chỉ cách yết
giá gián tiếp (nội tệ/ngoại tệ), ví dụ yết giá 1 GBP = 1,7618 USD ở London.
1.1.2 Cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có một quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều chế độ khác nhau,
các chế độ tỷ giá hối đoái luôn gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của thương
mại thế giới. Từ chế độ bản vị vàng (1815-1914) đến chế độ bản vị hối đoái vàng (1944-
1972) rồi chế độ tỷ giá thả nổi, thả nổi có quản lý (1975 - nay), tỷ giá đều được hình
thành trên tương quan so sánh giá trị đồng tiền quốc gia này với quốc gia khác bất kể đó
là vàng hay là tiền tệ của một quốc gia đơn lẻ nào đó. Có thể nói trong lịch sử phát triển
của mình, tỷ giá được hình thành trên hai ngang giá đó chính là ngang giá vàng và ngang giá sức mua. a) Ngang giá vàng
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền của hai nước bất kì thời kỳ bản vị vàng được quyết
định dựa trên việc so sánh hàm lượng vàng của hai nước với nhau. Giả sử hàm lượng
vàng của đồng bảng Anh là 1 ounce = 6 GBP trong khi hàm lượng vàng của France Pháp
(FRE) là 1 ounce = 12 FRF thì suy ra:
6 GBP = 12 FRF --> 1 GBP = 2 FRF Có
thể tổng quát hóa bằng công thức sau:
Hàmlượngvàngtrong1đơnvịtiền A
Tỷ giá hối đoái (đồng A/đồng B) = Hàmlượngvàngtrong1đơnvịtiền B
Chế độ bản vị vàng với cơ chế ngang giá đã đem lại nguồn lợi cho rất nhiều quốc gia.
Tuy nhiên đến cuối thế kỉ 19, các mỏ vàng đứng trước nguy cơ bị khai thác hết, lượng
cung vàng khan hiếm dần, tình trạng giảm phát liên tiếp xảy ra, một cơ chế hình thành
tỷ giá hối đoái mới xuất hiện: Cơ chế ngang giá sức mua b) Ngang giá sức mua
Thời kỳ bản vị vàng qua đi, tiền giấy đảm nhận toàn bộ chức năng thanh toán, cùng với
việc giấy bạc không được tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng ấn định, ngang giá
vàng không còn là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái; thay vào đó, việc so sánh hai đồng
tiền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua của hai loại tiền tệ. Tỷ giá hối đoái
hình thành trên cơ chế ngang giá sức mua ra đời.
Thuyết ngang giá sức mua được xây dựng trên sự phát triển quy luật một giá cho rằng:
Tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ hai quốc gia sẽ bằng tỷ lệ giữa mức giá của hai quốc gia đó.
Từ đây, tỷ giá hối đoái được hình thành như sau: P
Tỷ giá hối đoái = D PF
P : là mức giá của hàng hóa trong nước (tính bằng nội tệ) D
P : là mức giá của giỏ hàng hóa (tính bằng ngoại tệ) F
Cách áp dụng tính tỷ giá như trên gọi là PPP tuyệt đối, chỉ đúng trong trường hợp chi
phí vận chuyển thấp, không có rào cản nào giữa hoạt động thương mại hai nước còn khi
chi phí vận chuyển cao đi cùng với cạnh tranh không hoàn hảo, có sự can thiệp của nhà
nước bằng các hàng rào thuế và phi thuế thì tỷ giá hối đoái chắc chắn sẽ không hoàn
toàn được xác định như trên. PPP tương đối được đưa ra để khắc phục nhược điểm này.
Đối với PPP tương đối thì tỷ giá được hình thành trên cơ sở xem xét chênh lệch lạm phát giữa hai nước.
%△S=%△PD - %△PF
Trong đó: %△S: Tốc độ thay đổi của tỷ giá
%△PD: Tỷ lệ lạm phát trong nước
%△P : Tỷ lệ lạm phát nước ngoài F
1.1.3 Phân loại
Tỷ giá hối đoái trên cơ sở thực tiễn đã được phân làm nhiều loại, dựa trên những
căn cứ khác nhau mà người ta phân loại ra những cặp tỷ giá khác nhau. a) Căn cứ vào
thời điểm thanh toán:
Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá dùng cho các mua bán ngoại hối thanh toán ngay vào hôm đó hoặc sau đó 2 ngày
Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được dùng cho các giao dịch kỳ hạn, thời gian giữa ngày ký
hợp đồng và ngày giao tiền thường kéo dài từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 1 năm.
b) Căn cứ vào tính chất của tỷ giá
Tỷ giá danh nghĩa: Tỷ giá danh nghĩa được hiểu là tỷ giá đo lường giá trị danh nghĩa
của đồng tiền mà không phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước trong trao
đổi thương mại quốc tế.
Tỷ giá thực tế: là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo mức giá tương đối giữa
các nước, có tính đến sức mua thực tế và quyết định tính cạnh tranh của hàng hóa quốc gia.
c) Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Tỷ giá điện hối: tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện, là cơ sở xác định các loại tỷ giá khác
Tỷ giá thư hối: tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư d)
Căn cứ vào cơ chế quản lý ngoại hối
Tỷ giá chính thức do ngân hàng trung ương quy định
Tỷ giá chợ đen do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định e)
Căn cứ vào hoạt động thanh toán ngoại thương
Tỷ giá xuất khẩu: tỷ giá xuất khẩu được tính bằng tỉ số của giá bán hàng xuất khẩu
theo điều kiện F.O.B bằng ngoại tệ với giá bán buôn xí nghiệp cộng thuế xuất khẩu bằng nội tệ
Tỷ giá nhập hội: tỷ giá nhập khẩu được tính bằng tỷ số giữa giá bán buôn hàng nhập
khẩu tại cảng bằng nội tệ với giá nhập khẩu bằng ngoại tệ
f) Căn cứ vào chế độ tỷ giá hối đoái: có 3 loại tỷ giá chính
Tỷ giá hối đoái cố định: là tỷ giá được nhà nước ấn định cố định trong tương quan
giá cả giữa nội tệ và ngoại tệ. Tỷ giá cố định được áp đặt một cách cứng nhắc, mọi
biến động của tỷ giá cố định sẽ phải xoay quanh mức tỷ giá với biên độ rất nhỏ do
nhà nước cho phép. Nhà nước sẽ là tổ chức duy nhất được quyền quyết định thay
đổi lại tỷ giá nếu có biến động quá lớn giữa ngang giá sức mua các đồng tiền. Mặc
dù tỷ giá cố định có ưu điểm là tạo niềm tin về đồng tiền ổn định cho các nhà đầu
tư, giúp các nhà xuất, nhập khẩu tránh được rủi ro hối đoái...song tỷ giá cố định
thường là căn nguyên của các cuộc khủng hoảng kinh tế do chính sách tiền tệ thường
xuyên bị phụ thuộc vào quốc gia có đồng tiền được neo tỷ giá, đi kèm với việc ngân
hàng trung ương phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối giữ tỷ giá ổn
định, dẫn đến cạn kiệt lượng ngoại hối dự trữ...
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: tỷ giá thả nổi được ưa chuộng sau khi hệ thống Bretton
Wood sụp đổ, tỷ giá thả nổi hoàn toàn được xác lập hoàn toàn dựa trên cung cầu
ngoại hối, sự vận động hàng ngày của tỷ giá thả nổi đều phản ánh chính xác sự luân
chuyển các luồng tiền tệ giữa các quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ không còn gặp
nguy cơ cạn kiệt dự trữ ngoại hối như trong trường hợp tỷ giá cố định nữa, chính
sách tiền tệ trở nên độc lập hơn...Tuy vậy, trong sự vận động không hoàn hảo của
thị trường, tỷ giá hoàn toàn thả nổi cũng ẩn chứa nhiều rủi ro; đó là khi tỷ giá hối
đoái thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi trong cán cân thanh toán, cụ thể hơn là cán cân
thương mại để phù hợp với mức tỷ giá mới. Tỷ giá thả nổi sẽ luôn gây ra sự sụt giá
trên thị trường nội địa do những thay đổi về lợi nhuận của các nhà đầu tư, các nhà
xuất - nhập khẩu. Chưa hết, tỷ giá thả nổi còn là miếng mồi béo bở cho những kẻ
đầu cơ tiền tệ, việc đầu cơ theo trào lưu rất dễ gây tổn thương khu vực tài chính, tiền tệ của nền kinh tế.
Tỷ giá thả nổi có quản lý: đây là loại tỷ giá được ưa chuộng nhất, đứa con ruột của
cuộc hôn phối giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi, nó khắc phục được các nhược
điểm của cả hai loại tỷ giá trên. Trong tỷ giá thả nổi có quản lý, tỷ giá vận hành theo
sự biến động cung cầu thị trường, chính phủ sẽ can thiệp vào thị trường ngoại
hối khi cần thiết, việc điều chỉnh tỷ giá sẽ dựa trên điều chỉnh tỷ giá sẽ dựa trên điều
chỉnh tỷ giá chính thức. Tỷ giá thả nổi có quản lý một mặt phản ánh cung cầu ngoại
hối, mặt khác đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế thông qua việc
điều chỉnh tỷ giá của nhà nước nên được các quốc gia rất ưa chuộng.
1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái
1.2.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá là tổng thể các nguyên tắc, công cụ biện pháp được nhà nước vận
dụng để điều chỉnh tỷ giá trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định
trong chiến lược phát triển của quốc gia đó.
Với các quản lý tỷ giá hối đoái, chính phủ các nước trước hết nhằm mục tiêu ổn
định tỷ giá trong phạm vi một biên độ giao động nhất định nhằm góp phần ổn định
thương mại, đầu tư và cán cân thanh toán quốc tế: chủ động với sự di chuyển của các
luồng vốn. Thêm vào đó, với việc quản lý tỷ giá hối đoái cũng nhằm góp phần vào thực
hiện các chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mô khác,
đảm bảo sự ổn định dự trữ quốc gia đề thực hiện các nghĩa vụ tài chính quốc tế.
1.2.2 Các công cụ của chính sách tỷ giá
Để quản lý và điều hành tỷ giá hối đoái ở mức có lợi nhất cho nền kinh tế, chính
phủ và ngân hàng nhà nước sử dụng một số công cụ. Có thể chia các công cụ này thành các nhóm:
a) Các công cụ trực tiếp
NHNN thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định hay
ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động can thiệp trực tiếp của ngân hàng trung ương tạo ra hiệu ứng thay đổi cung
tiền có thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không mong muốn cho nền kinh tế vì
vậy đi kèm hoạt động can thiệp này của NHNN thì phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị
trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ ở lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ được thực hiện thông qua việc NHNN tham gia
mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ trên thị trường
của NHNN làm giảm cung ngoại tệ do đó làm tăng tỷ giá hối đoái và ngược lại. Do đó
đây là công cụ có tác động mạnh lên tỷ giá hối đoái.
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là việc NHNN mua bán có chứng từ có giá. Tuy
nhiên nó chỉ tác động gián tiếp đến tỷ giá mà lại có tác động trực tiếp đến các biến số
kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả). Nó được dùng phối hợp với nghiệp vụ thị trường
mở ngoại tệ để khử đi sự tăng, giảm cung nội tệ do nghiệp vụ thị trường mở gây ra.
Ngoài ra Chính phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như biện pháp
kết hối, quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời gian mua
ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn định.
b) Các công cụ gián tiếp
Lãi suất tái chiết khấu là công cụ hiệu quả nhất trong nhóm các biện pháp gián tiếp
can thiệp vào tỷ giá hối đoái. Cơ chế tác động đến tỷ giá hối đoái của nó như sau: Khi
lãi suất chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị trường.
Từ đó tác động đến xu hướng dịch chuyển của dòng vốn quốc tế làm thay đổi tài khoản
vốn hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của mình
sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi vốn của mình sang đồng
tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Cụ thể lãi suất tăng
dẫn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ đổ vào trong
nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ của
mình sang nội tệ để thu lãi suất cao hơn do đó tỷ giá sẽ giảm (nội tệ tăng) và ngược lại
muốn tăng tỷ giá sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu.
Ngoài ra NHNN có thể sử dụng một số biện pháp khác như điều chỉnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc bằng ngoại tệ với ngân hàng thương mại (gọi tắt là NHTM ), quy định mức lãi
suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ. Mục đích là phòng ngừa rủi ro tỷ
giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
1.3 Tác động của tỷ giá, chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất - nhập khẩu
1.3.1 Xuất khẩu
Hoạt động nhập khẩu là việc chi ngoại tệ ra nước ngoài để mua hàng hoá và dịch
vụ về trong nước, khi gia tăng nhập khẩu sẽ làm tăng cầu ngoại tệ, do đó có tác động
làm tăng tỷ giá hối đoái.
Khi tỷ giá hối đoái cao, làm cho giá cả hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài đắt đỏ
hơn so với hàng hoá trong nước, làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó
hạn chế sự phát triển của hoạt động nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất trong nước.
Khi tỷ giá hối đoái thấp, hàng hoá nhập khẩu có giá bán rẻ hơn hàng hoá trong
nước, làm tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy nhập khẩu, nhưng hạn chế phát triển sản
xuất trong nước. Vì vậy, chính phủ các nước thường dùng chính sách nâng cao tỷ giá,
tức phá giá đồng nội tệ để hạn chế hàng nhập khẩu nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trong nước.
1.3.2 Nhập khẩu
Hoạt động xuất khẩu mang về ngoại tệ cho quốc gia, làm gia tăng nguồn cung ngoại
tệ một cách dồi dào, do đó làm giảm tỷ giá hối đoái.
Cách mà tỷ giá hối đoái tác động tới xuất khẩu hoàn toàn ngược lại so với nhập
khẩu. Khi tỷ giá hối đoái thấp, tức giá trị đồng nội tệ cao sẽ làm cho giá cả hàng hóa của
một quốc gia ở nước ngoài tăng lên, đắt hơn so với hàng hóa của nước khác, làm giảm
tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái cao, tức giá trị đồng nội tệ thấp sẽ làm cho giá cả
hàng hóa của một quốc gia ở nước ngoài thấp, rẻ hơn so với hàng hóa của nước khác,
làm tăng tính cạnh tranh, tiêu thụ nhanh hàng hóa, từ đó tạo điều kiện để mở rộng phát
triển hoạt động xuất khẩu.
Đây là một trong những lý do khiến các nước phá giá đồng nội tệ để thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu. Tuy nhiên, việc phá giá đồng nội tệ dẫn đến nhiều hệ lụy và bị ràng
buộc bởi nhiều điều kiện khác nên chính phủ các nước không thể thực hiện việc phá giá
đồng nội tệ một cách dễ dàng.
=> Xuất, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Hoạt động xuất nhập khẩu phát sinh quan hệ cung cầu ngoại tệ làm biến động tăng
giảm tỷ giá. Do đó có thể nói rằng thông qua tỷ giá, nhà nước tác động đến tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TÁC ĐỘNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2019 - 2022 2.1 Năm 2019
2.1.1 Tình hình chung về tỷ giá hối đoái năm 2019
Năm 2019 là năm có diễn biến tỷ giá VND/USD tương đối ổn định.
Trong tháng đầu năm và cuối năm, tỷ giá VND/USD giao dịch ổn định quanh mức
23.250 VND/USD; Ngày 31/5/2019, tỷ giá VND/USD biến động mạnh dao động quanh
mức 23.455 VND/USD và sau đó giảm dần trong các tháng cuối năm.
Thời điểm cuối năm 2019 có nhiều yếu tố đan xen lẫn nhau và cùng tác động lên
tỷ giá. Ngày 31/12/2019, NHNN công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.155 VND/USD. Tỷ
giá trần các ngân hàng áp dụng tại thời điểm cuối tháng là 23.849 VND/USD, tỷ giá sàn
là 22.460 VND/USD với biên độ +/-3%.
Trong năm qua, tỷ giá chịu ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, gây
sức ép phá giá đồng Nhân dân tệ (CNY). Ngoài ra, việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED)
giảm lãi suất 3 lần trong năm qua và sự điều tiết nguồn cung ngoại hối của NHNN cũng
ảnh hưởng lên các đợt tăng mạnh của tỷ giá trong năm. Trong khi CNY mất giá gần 2%
so với USD thì VND chỉ mất giá 1.4% trong năm 2019. Cho thấy rằng, việc điều phối
tỷ giá trung tâm trong năm 2019 của NHNN nhằm phù hợp với diễn biến của thị trường.
Hình ảnh 1: Diễn biến tỷ giá trong năm 2019
2.1.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng tức là giá cả của hàng hóa xuất khẩu quốc
gia đó thấp hơn so với sản phẩm cùng loại trên thị trường nước ngoài, điều này làm tăng
sức cạnh tranh của hàng hóa.
Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước lần đầu tiên cán
mốc 500 tỷ USD (đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6%, tương ứng tăng 36,69 tỷ USD so với
năm 2018). Trong đó, trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập
khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%.
NHNN đã giảm tỷ giá trung tâm 81 lần (chỉ dao động khoảng từ 1 - 15 đồng) và có
3 lần lập đỉnh mới do những biến động lớn từ môi trường quốc tế (cuối tháng 4/2019 đạt
mức 23.004 đồng; đầu tháng 8/2019 mốc mới tại 23.115 đồng và cuối tháng 12/2019 chạm mức 23.169 đồng).
Tỷ giá trung tâm tăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu của Việt Nam.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm 2019 đạt 241.42
tỷ USD, tăng 7.8% so với cùng kỳ năm trước, giúp cán cân thương mại hàng hóa 11
tháng ước tính xuất siêu 9.1 tỷ USD.
Về mặt tổng thể thì tỷ giá và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ
biến động cùng chiều với nhau, cùng có xu hướng tăng. Nhưng tốc độ tăng của tỷ giá và
xuất khẩu khác nhau; Ở những thời điểm nhất định, mặc dù tỷ giá tăng nhưng xuất khẩu
giảm (tháng 2/2019). Như vậy, ngoài yếu tố tỷ giá thì còn có yếu tố tác động đến xuất
khẩu của Việt Nam như yếu tố thời vụ, nhu cầu của thị trường...
Hình ảnh 2: Tỷ giá và kim ngạch xuất nhập khẩu trên thị trường Mỹ
Trong đó các nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng lớn có thể kể đến như: Máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,36 tỷ USD, tương ứng tăng 21,5%; hàng
dệt may tăng 2,37 tỷ USD, tương ứng tăng 7,8%; điện thoại các loại tăng 2,16 tỷ USD,
tương ứng tăng 4,4%; giày dép các loại tăng 2,08 tỷ USD, tương ứng tăng 12,8%; máy
móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 1,94 tỷ USD, tương ứng tăng 11,9%; gỗ và
sản phẩm gỗ tăng 1,74 tỷ USD, tương ứng tăng 19,5%; đá quý kim loại quý và sản phẩm
tăng 1,45 tỷ USD, tương ứng tăng 3,3 lần...
Hình ảnh 3: Nhóm hàng xuất khẩu chính
Các nhóm hàng xuất khẩu chục USD năm 2019 gồm: Điện thoại các loại và linh
kiện đạt mốc kỷ lục 51,38 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm 2018.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 35,93% tỷ USD tăng 21,5%. Hàng
dệt may đạt 32,85 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm trước. Nhóm hàng nông sản ( bao gồm
hàng rau quả, hạt điều, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su ) đạt 16,91% tỷ
USD, giảm 4,9% ( tương ứng giảm 876 triệu USD ) so với năm 2018.
Giày dép các loại đạt 18,32% tỷ USD, tăng 12,8% ; máy móc, thiết bị, dụng cụ và
phụ tùng khác đạt 18,3 tỷ USD, tăng 11,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,65 tỷ USD, tăng 19,5% so với năm trước.
Hình ảnh 4: Nhóm hàng xuất khẩu chục tỷ USD
2.1.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu
Khi mà tỷ giá hối đoái tăng khiến cho giá hàng hóa nhập khẩu đắt hơn; Ngược lại,
tỷ giá hối đoái giảm tức là đồng nội tệ tăng lên, giá hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn.
Năm 2019, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng trưởng khá trong bối cảnh
thương mại toàn cầu có chiều hướng sụt giảm...
Trong cả năm 2019 trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 253,07 tỷ USD. Với
kết quả này, trị giá nhập khẩu hàng hóa cao hơn năm 2018 tới 16,2 tỷ USD, tương ứng tăng 6,8%.
Các mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch tăng chủ yếu như: Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện tăng 8,22 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác tăng
3,87 tỷ USD; ô tô nguyên chiếc các loại tăng 1,33 tỷ USD; than các loại tăng 1,24 tỷ
USD; dầu thô tăng 849 triệu USD…
Hình ảnh 5: Nhóm hàng nhập khẩu chính
Trong các nhóm hàng nhập khẩu lớn có 5 nhóm đạt kim ngạch từ 10 tỷ USD trở lên.
Dẫn đầu là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch đạt 51,35 tỷ
USD, tăng 19,1%; Nhóm hàng lớn thứ hai là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt
36,75 tỷ USD tăng 11,8%; Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (gồm:
Bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày) với kim ngạch 24,13
tỷ USD, tăng nhẹ 0,9% đứng vị trí thứ ba; Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo
đứng vị trí thứ tư với kim ngạch đạt 15,53 tỷ USD, tăng 3,5% và cuối cùng là điện thoại
các loại và linh kiện với kim ngạch đạt 14,62 tỷ USD, giảm 8,2% so với năm 2018.
Ngoài ra còn một số nhóm hàng có kim ngạch giảm mạnh như: Xăng dầu các loại
giảm 1,68 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 1,3 tỷ USD; kim loại thường và
sản phẩm giảm 1 tỷ USD; lúa mì giảm 455 triệu USD…
Hình ảnh 6: Nhóm hàng nhập khẩu chục tỷ USD
2.1.4 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại
Với xu thế hội nhập sâu rộng sẽ có hiệu lực, tạo cơ hội tăng xuất khẩu và thu hút
FDI có chất lượng; Theo đó, kim ngạch xuất khẩu năm 2019 dự kiến tăng khoảng
1012% so với năm 2018, cán cân thương mại có thể thặng dư khoảng 4-5 tỷ USD.
Thực tế, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2019 xấp xỉ 517 tỷ USD, cán cân thương
mại thặng dư gần 10 tỷ USD giúp cho nguồn cung ngoại tệ khá dồi dào.
Việt Nam đạt mức xuất siêu kỷ lục năm 2019. Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương
Đỗ Thắng Hải, nếu như năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt khoảng 400 tỷ
USD thì sau 2 năm, Việt Nam đã vượt mốc 500 tỷ USD. Đây là con số ấn tượng và rất
đáng ghi nhận của kinh tế Việt Nam trong năm nay.
Nhìn chung, cán cân thương mại tháng 12/2019 ước tính nhập siêu 1 tỷ USD. Ước
tính cả năm 2019, Việt Nam xuất siêu 9,9 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước
nhập siêu 25,9 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 35,8 tỷ USD. 2.2 Năm 2020
2.2.1 Tình hình chung về tỷ giá hối đoái năm 2020
Kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát hồi cuối tháng 1/2020, Cục Dự trữ liên bang
Mỹ (Fed) đã hạ lãi suất điều hành về mức 0-0,25% (cận dưới-cận trên) và tái khởi động
lại chương trình mua vào trái phiếu (hay còn gọi là nới lỏng định lượng “QE”), trong tổ
chức nhằm giải cứu nền kinh tế Mỹ khỏi suy thoái do đại dịch gây ra. Chính sách nới
lỏng chưa từng có tiền lệ cùng với triển vọng tăng trưởng kinh tế tiêu cực của Mỹ trong
năm 2020 đã khiến đồng USD suy giảm. ngày 2/11, chỉ số đo sức mạnh đồng USD đã
giảm 2,4% kể từ đầu năm.
Tỷ giá USD/VND sau khi biến động mạnh trong 2 tuần cuối của tháng 3/2020 đã
quay trở lại trạng thái ổn định với xu hướng giảm trong quý 2 và quý 3. Tính đến ngày
30/9, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và chợ đen lần lượt tăng 0,1% và 0,3% so với
cuối năm 2019, trong khi tỷ giá trung tâm tăng 0,3%. Nếu so với các đồng tiền 15 khác
trong khu vực, VND vẫn tiếp tục được đánh giá là đồng tiền ổn định trong 9 tháng đầu năm 2020.
Tính đến ngày 30/10/2020, tỷ giá trung tâm giữa VND/USD mới chỉ tăng nhẹ
0,2%so với thời điểm đầu năm 2020 lên mức 23.201 đồng/USD, tỷ giá trên thị trường
tự động ghi nhận mức tăng tương tự. tỷ giá được hỗ trợ mạnh bởi thặng dư thương mại
và dự trữ ngoại hối liên tục gia tăng trong năm 2020.
Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2020 rất phức tạp, không thuận lợi cho thương mại
quốc tế. Đây là năm thế giới chứng kiến những biến động nhanh, phức tạp, đa chiều và
khó đoán định từ xung đột thương mại Mỹ-Trung, biến động về quan hệ kinh tế – chính
trị giữa các nền kinh tế lớn và đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến
mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội. Các nền kinh tế lớn đối mặt với tình trạng suy thoái sâu,
tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ qua.
Năm 2020 cũng là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm
2016-2020, nước ta đang nỗ lực để hoàn thành mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch. Sự xuất
hiện của dịch Covid-19 đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế, trong
đó xuất, nhập khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Những biến động, khó
khăn đó đã khiến các nước có xu hướng sử dụng sản phẩm nội địa thay cho sản phẩm
nhập khẩu khi thực hiện biện pháp đóng cửa biên giới để phòng chống dịch bệnh. Do đó
nhiều nước đã sử dụng các biện pháp bảo hộ thương mại, các rào cản kỹ thuật để tăng
cường bảo hộ sản phẩm nội địa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản, thủy sản.
Tuy nhiên, với sự điều hành khéo léo, tỉnh táo và rất kiên quyết của Chính phủ với
mục tiêu “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đứng vững trong sự đứt gãy thương mại quốc tế
trên toàn cầu, giữ được đà tăng trưởng và tạo lực kéo quan trọng cho cả nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu giảm sút,
xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với năm trước, Việt Nam vẫn duy
trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khả quan trong năm 2020. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước,
trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%; nhập khẩu hàng
hóa đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2020 ước tính xuất
siêu 19,1 tỷ USD, giá trị xuất siêu lớn nhất từ trước đến nay.
2.2.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới xuất khẩu
Về hoạt động xuất khẩu hàng hóa, Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng
11/2020 đạt 25.238 triệu USD, cao hơn 438 triệu USD so với số ước tính. Ước tính tháng
12/2020, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 26,5 tỷ USD, tăng 5% so với tháng trước và
tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu quý IV/2020 ước tính đạt
78,9 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước và giảm 1,1% so với quý III năm
nay. Tính chung cả năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 281,5 tỷ USD,
tăng 6,5% so với năm 2019, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 78,2 tỷ USD, giảm
1,1%, chiếm 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể
cả dầu thô) đạt 203,3 tỷ USD, tăng 9,7%, chiếm 72,2%. Trong năm 2020 có 31 mặt hàng
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt
hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 64,3%), 24 mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu trên 2 tỷ USD, 9 mặt hàng có kim ngạch trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng có kim
ngạch trên 10 tỷ USD. Mặt hàng đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu năm 2020 là điện thoại và linh kiện với giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 50,9 tỷ USD,
chiếm 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 1% so với năm trước; điện tử, máy tính
và linh kiện đạt 44,7 tỷ USD, tăng 24,4%. Những năm gần đây nổi lên vai trò chi phối
của nhóm hàng điện tử, máy tính, điện thoại và linh kiện. Trị giá xuất khẩu của 2 nhóm
hàng này đang tiến dần tới mốc 100 tỷ USD (năm 2019 đạt 87 tỷ USD, năm 2020 ước
tính đạt gần 96 tỷ USD) với tỷ trọng ngày càng tăng, chiếm tới 33,9% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2020.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2020, nhóm hàng công nghiêp nặ ng và ̣
khoáng sản ước tính đạt 152,5 tỷ USD, tăng 11,3% so với năm trước. Nhóm hàng công
nghiêp nhẹ và tiểu thủ công nghiệ p ước tính đạt 100,3 tỷ USD, tăng 2,4%. Nhóm hàng ̣
nông, lâm sản đạt 20,3 tỷ USD, giảm 1,9%. Nhóm hàng thủy sản đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,8%.
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa năm 2020, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 76,4 tỷ USD, tăng 24,5% so với năm trước; tiếp
đến là Trung Quốc đạt 48,5 tỷ USD, tăng 17,1%; thị trường EU đạt 34,8 tỷ USD, giảm