1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần Kinh tế chính trị Mác –: Lênin (PLT08A)
ĐỀ TÀI: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường.
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện : Lê Đặng Hà Biên
: Lớp CityU 9E
Mã sinh viên : CA9-090
Hà N 01 tháng 04 2 ội, ngày năm 202
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. tài ..................................................................................... 3 Lý do chọn đề
2. Nội dung của đề tài .................................................................................. 3
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................... 4
NỘI DUNG ...................................................................................................... 5
Chương 1: Khái quát lý luận: Khái niệm và vai trò của thị trường .......... 5
1. Khái niệm thị trường ............................................................................... 5
2. Vai trò của thị trường .............................................................................. 5
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................ 7
1. Tổng quan về thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam. ............................ 7
2. Thị trường tiêu thụ một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam. .. 7
2.1 Đối với tiêu thụ cây hàng năm: ......................................................... 7
2.2 Đối với tiêu thụ cây lâu năm ............................................................. 8
2.3 Thực trạng “thắt búi” trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản .... 9
2.4 Điểm sáng trong tiêu thụ thách thức đặt ra đối với hàng nông sản
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................. 10
3. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản nội địa vì khó khăn xuất khẩu còn kéo dài 11
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................... 12
1. Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ nông sản ở nước ngoài ................................ 12
2. Chia sẻ lợi ích giữa doanh nghiệp, các đối tác khác với người sản xuất
nông sản ....................................................................................................... 14
3. Tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu .... 15
4. Hoàn thiện chính sách vĩ mô, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước .. 15
KẾT LUẬN .................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 18
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường nông sản luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả với
những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là một thành phần quan trọng
đối với tiến trình phát triển kinh tế, đảm bảo việc xây dựng mối quan hệ hữu
nghị giữa các quốc gia với nhau. Năm 2020, Việt Nam vẫn được nhận định là
một quốc gia nông nghiệp lạc hậu. Nhưng tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam
được đánh gmột cường quốc nông nghiệp. Tuy nhiên thị trường nông sản
Việt Nam đã bị ảnh hưởng không nhỏ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 gây
ra. Những kết quả đã đạt được trong nông sản năm 2022 sẽ nền tảng quan
trọng, tạo đà bứt phá cho hoạt động xuất khẩu của nhóm hàng này trong năm
2022, nhất là trong bối cảnh Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
BìnhDương (CPTPP) Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu Việt -
Nam (EVFTA) đang trong giai đoạn triển khai mạnh mẽ, Hiệp định thương mại
tự do Việt Nam Vương quốc Anh ( chính thức hiệu lực tđầu - UKVFTA)
năm 2021 Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực ( chính thức RCEP)
có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Từ những điều trên, việc nghiên cứu đề tài “Phân tích khái niệm vai
trò của thị trường. Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là cần thiết cấp thiết, qua đó,
giúp rút ra những giá trị bản chất, bài học kinh nghiệm, đóng góp cho quá trình
tiếp tục xây dựng một thị trường nông sản Việt Nam vững mạnh trong tương lai.
2. Nội dung của đề tài
Phần nội dung của đề tài sẽ bao gồm phần ba chính:
Phần lý luận sẽ tập trung phân tích về khái niệm và vai trò của thị trường,
đặc biệt là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dựa vào phần luận trên, bài tiểu luận này sẽ nghiên cứu tình hình
thực tại nguyên nhân của thị trường nông sản Việt Nam. Trên sở nghiên
4
cứu và vận dụng lý thuyết để phân tích và đánh giá thực trạng, để từ đó, duy trì
những mặt tốt và đề xuất các hướng đi trong chính sách để đạt được mục tiêu thị
trường tiêu thụ nông sản Việt Nam phát triển bền vững hơn trong tương lai .
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài giải quyết vấn đề lý luận của khái niệm và vai trò của thị
trường. Từ đó đưa ra những giải pháp tính xây dựng cho thị trường tiêu thụ
nông sản Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài ý nghĩa khoa học thực tiễn cao giúp xác định
được tổng quan, đánh giá thực trạng thị trường nông sản Việt Nam, đồng thời
tạo lập sở khoa học, luận cứ thực tiễn cho việc tìm ra những giải pháp năng
cao năng suất tiêu thụ cho nông sản Việt Nam.
5
NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát : lý luận Khái niệm và vai trò của thị trường
1. Khái niệm thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các
chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả
số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của
nền sản xuất xã hội.
Như vậy, thị trường có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thể, quan sát được
như chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch hay siêu thị nhiều
hình thức tổ chức giao dịch, mua bán khác.
cấp độ trừu tượng hơn, thị trường cũng thể được nhận diện thông
qua các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong xã
hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo
định nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu,
giá cả; quan hệ họ hàng tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác,
cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước… Đây ng các yếu tố của thị
trường.
2. Vai trò của thị trường
Xét trong mối quan hệ với thúc đẩy sản xuất trao đổi hàng hóa (dịch
vụ) cũng như thúc đẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể được
khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho
sản xuất phát triển.
Giá trị hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi. Việc trao đổi phải
được diễn ra ở thị trường. Thị trường là môi trường để các chủ thể thực hiện giá
trị hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng
hóa, dịch vụ thì càng đòi hỏi thị trường tiêu thụ phải rộng lớn hơn. Sự mở rộng
6
thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường
là môi trường, là điều kiện không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các
nhu cầu cho sản xuất cũng như nhu cầu cho tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai
trò thông tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội,
tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó,
đòi hỏi các thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích
ứng với sự phát triển của thị trường. Khi sự sáng tạo được thị trường chấp nhận,
chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp
ứng, động lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy sẽ kích thích sự sáng
tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bổ
tới các chủ thể sdụng hiệu quả, thị trường tạo ra chế để lựa chọn các chủ
thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba , thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền
kinh tế quốc qua với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu
thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ
thuộc vào địa giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu,
giữa các vùng, miền vào một chỉnh thể thống nhất.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường tạo ra sự gắn kết
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông,
phân phối, tiêu dùng không chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông
qua thị trường, các quan hệ đó skết nối, liên thông với các quan hệ trên
phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
7
Vai t của thị trường luôn không tách rời với chế thị trường. Thị
trường trở nên sống động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.
chế thị trường hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
chế thị trường phương thức bản để phân phối sử dụng các
nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ… trong nền
kinh tế thị trường. Đây một kiểu chế vận hành nền kinh tế mang tính
khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. chế thị trường
được A. Smith như một “bàn tay hình” khả năng tự điều chỉnh các
quan hệ kinh tế.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1. Tổng quan về thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam.
Kết thúc năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng nghiêm trọng trước diễn biến
phức tạp của đại dịch Covid 19, kinh tế trong nước đã từng bước vượt qua khó -
khăn và đạt những kết quả đáng ghi nhận. Tổng sản phẩm trong nước trong quý
IV/2021 ước tính tăng 5,22%, đưa tăng trưởng GDP của toàn nền kinh tế trong
năm 2021 ước tính đạt 2,58%. Trong đó, một số mặt hàng đã vượt so với mục
tiêu đặt ra như cao su, hạt điều, gỗ và sản phẩm gỗ. Tổng kinh ngạch xuất khẩu
10 mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực trong năm 2021 ước đạt 42,8 tỷ USD,
tăng 14,5% so với năm 2020 và chiếm 12,7% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của cả nước. Trong đó, giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) điều chỉnh giảm so với tháng trước do nhu cầu cuối năm ở
mức thấp khi các nước bước vào các kỳ nghỉ lễ.
2. Thị trường tiêu thụ một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam.
2.1 Đối với tiêu thụ cây hàng năm:
Sắn sản phẩm từ sắn: Trong mấy tháng đầu năm 2021, lượng tiêu thụ
của thtrường Trung Quốc xu hướng giảm gây ra nhiều khó khăn cho các
8
nhà máy sắn Việt Nam. Tồn kho sắn cao hơn kế hoạch hàng năm, trong khi tình
hình dịch Covid 19 tại Việt Nam trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp,
đã gây nên sức ép đối với các nhà máy tiềm lực tài chính trung bình. Nguồn
cung sắn tươi nguyên liệu của Việt Nam giảm, khiến cho sản lượng tinh bột
sắn liên tục giảm, trong khi thị trường sắn lát khô của Việt Nam vẫn ổn định.
Lúa gạo: Tại thị trường trong nước, giá lúa lại có xu hướng giảm sau một
vụ mùa bội thu. Trong quý II, giá gạo trong nước giảm do vào vụ thu hoạch.
Trong tháng 6, giá gạo Việt Nam đạt 493 USD/tấn vào đầu tháng và giữ nguyên
mức này. Đối với giá gạo trong nước, nguồn cung nội địa tiếp tục tăng khi nông
dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bắt đầu thu hoạch lúa vụ Hè thu. Trong
quý III, tại nhiều tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như Long An, Cần Thơ, An
Giang... giá lúa khá ổn định thì ở Bạc Liêu, Tiền Giang, Đồng Tháp... giá lúa đã
tăng trở lại. Mặc dù giá gạo xuất khẩu tăng, nhưng giá lúa tươi và lúa khô tại thị
trường nội địa vẫn ổn định.
2.2 Đối với tiêu thụ cây lâu năm
Thị trường phê: Quý I/2021, giá phê Robusta tại thị trường nội địa
biến động không đồng nhất. Cuối tháng1/2021, giá phê Robusta mức
31.500đồng/kg, sau đó tăng lên mức 33.100 đồng/kg cuối tháng 2/2021, nhưng
giảm xuống 32.900 đồng/kg cuối tháng 3/2021. Xu hướng tăng giá kéo dài sang
cả tháng7/2021. Ngày 28/7/2021, giá phê tại thị trường nội địa tăng theo giá
thế giới. Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê tăng 6,8% so với
ngày30/6/2021, lên 39.400 đồng/kg. Tính chung quý III, giá cà phê tăng khoảng
12% ở các tỉnh Tây Nguyên nhờ giá thế giới tăng mạnh.
Hạt tiêu: Niên vụ 2020/21, sản lượng hạt tiêu của cả nước dự kiến s
giảm mạnh, nhưng xu hướng sản xuất theo hướng bền vững gia tăng nhiều
nơi. Sang tháng 4/2021 giá xu hướng giảm. Ngày 28/4/2021, giá hạt tiêu tại
thị trường nội địa phổ biến mức 64.000 69.000 đồng/kg, giảm 8,0 10,5%
so với ngày 30/3/2021. Tuy nhiên, sang tháng 7, gtiêu xu hướng ổn định
hoặc giảm nhẹ. Tại các tỉnh Tây Nguyên giá tiêu đen dao động ở mức 72.500
9
75.500 đồng/kg tínhđến ngày 12/7, giảm 500 1.000 đồng/kg so với cuối tháng
trước.
2.3 Thực trạng “thắt búi” trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản
Trong thời gian qua, mặc sản lượng hàng nông sản của nước ta đã
được tăng lên đáng kể song chưa nhiều chuyển biến về chất lượng. Nguyên
nhân do: (i) sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn manh mún, quy nhỏ, tự
phát, thể; (ii) người nông dân sản xuất theo kinh nghiệm chủ yếu
không tuân thủ theo qui trình, mẫu mã sản phẩm không đúng chuẩn, vì vậy chất
lượng sản phẩm không đạt chuẩn an toàn; (iii) yêu cầu của an ninh lương thực
khiến nông dân không linh hoạt được trong hoạt động sản xuất.
n cạnh đó, việc tiêu thụ hàng nông sản nước ta cũng đang gặp nhiều
khó khăn. Trong những năm vừa qua, hàng nông sản nước ta luôn phải gặp tình
cảnh “được mùa mất giá”. Điều này xuất phát từ nguyên nhân lớn nhất sản
xuất nông nghiệp của nước ta chủ yếu tphát, chưa gắn với thị trường, với
chuỗi giá trị ngành hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực nông nghiệp
của nước ta chưa phát triển theo hướng bền vững, chưa mạnh dạn xây dựng các
vùng nguyên liệu không thị trường ổn định. Các doanh nghiệp sản xuất
hàng nông sản đang phụ thuộc quá nhiều vào một số thị trường xuất khẩu chủ
yếu như Trung Quốc, Philipine, Indonexia, Malaysia… chưa mở rộng tới
các thị trường cao cấp khác như các nước trong khối Liên minh Châu Âu, Mỹ…
Mối quan hệ giữa người ng dân và doanh nghiệp trong tiêu thụ hàng
nông sản chưa có sự gắn kết cao. Thực tế sản xuất ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long cho thấy, giữa doanh nghiệp người nông dân thường xảy ra tình trạng
“bội tín lẫn nhau”. Người nông dân thường chỉ bán hàng nông sản qua thương
lái ít làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp nông sản sợ bội tín. Điều
này dẫn tới tình trạng tư thương, thương lái ép giá nông sản của nông dân.
Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản của Nhà nước được đánh
giá là chưa có tính tổng thể, chưa giải quyết tận gốc vấn đề. Các chính sách của
Nhà nước cũng chỉ mới dừng lại ở việc hỗ trợ doanh nghiệp, vì vậy, người nông
10
dân chưa được hưởng lợi trực tiếp từ các chính sách này. Ví dụ như mua tạm trữ
hàng nông sản; cho doanh nghiệp vay vốn không lãi suất để mua hàng nông sản
(đặc biệt là lúa) với giá rẻ…
2.4 Điểm sáng trong tiêu thụ thách thức đặt ra đối với hàng nông sản
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Với tiềm năng rất lớn về nông nghiệp, Việt Nam sẽ có rất nhiều cơ hội để
đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản trong điều kiện hội nhập hiện nay,
cụ thể là:
(1) Trong thời gian qua, Việt Nam đã ký kết một số hiệp định thương mại
tự do song phương, đa phương với các nước trên thế giới (FTA với Hàn Quốc,
FTA với Liên minh Châu Âu, TPP, FTA Cộng đồng kinh tế ASEAN…), vì thế,
trong thời gian tới, nước ta sẽ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
nông sản với thuế suất thấp hoặc không thuế suất. Bên cạnh đó, nước ta cũng có
hội để nhập khẩu các nguyên, phụ liệu nông nghiệp một cách thuận lợi hơn,
giá thành rẻ hơn…;
(2) Với thị trường xuất khẩu được mrộng sẽ khắc phục được tình trạng
bị phụ thuộc vào một số đối tác, một số thị trường cụ thể;
(3) Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ điều kiện dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận các đối tác, đẩy mạnh việc hợp tác phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng
nông sản.
Tuy nhiên, song song với các hội được mở ra, hàng nông sản nước ta
cũng đứng trước các thách thức khó khăn lớn. Các thách thức, khó khăn sẽ xuất
hiện ngay khi các cam kết thương mại tự do có hiệu lực, cụ thể gồm:
(1) Các thị trường này yêu cầu về kỹ thuật rất cao đối với hàng nông
sản như: yêu cầu về nhãn mác hàng hóa, bao đóng gói, lượng tối đa hóa
chất trong sản phẩm nông nghiệp, tính hợp pháp của nguyên liệu sử dụng…
Đây là một thách thức rất lớn mà hàng nông sản Việt nam phải đối mặt;
11
(2) Các thị trường mới theo các hiệp định thương mại tự do thường
yêu cầu về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ (SPS) rất khắt khe kéo theo những khó
khăn về mặt thời gian, tiền bạc cho doanh nghiệp sản xuất, dinh doanh hàng
nông sản Việt Nam;
(3) Các vấn đề sở hữu trí tuệ sẽ tác động tới ngành công nghiệp dược,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực phẩm… Điều này kéo theo tình trạng tăng giá
thuốc thú y, giá thuốc bảo vệ thực vật gây ra bất lợi cho người nông dân, cho
doanh nghiệp;
(4) Cạnh tranh khốc liệt giữa nông sản Việt Nam với các nước skhiến
doanh nghiệp và người nông dân Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, dễ dẫn đến
phá sản.
3. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản nội địa khó khăn xuất khẩu n kéo
dài
Theo Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn , thời gian (NN&PTNT)
qua, tình trạng nông sản bị ùn ứ tại các cửa khẩu phía Bắc khi vào vụ thu hoạch
vẫn xảy ra. Mặc dù, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các bộ, ngành, địa
phương đã quyết liệt tháo gỡ bằng nhiều biện pháp, tuy nhiên vấn đề trên vn
chưa được giải quyết triệt để.
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch COVID 19 diễn biến phức tạp, Trung Quốc -
thực hiện chính sách những khó khăn trong xuất khẩu nông “Zero COVID” thì
sản dự kiến sẽ còn kéo dài. Do dó, Bộ NN&PTNT đề nghị các địa phương đẩy
mạnh triển khai các giải pháp sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
Bộ trưởng đề nghị các địa phương chủ động rà soát năng lực, nhu cầu các
ssản xuất kinh doanh, chế biến nông sản; thực hiện hiệu quả công tác
kết nối tiêu thụ nội địa giữa các doanh nghiệp sản xuất, hợp tác xã, bà con nông
dân với doanh nghiệp thu mua, cơ sở chế biến, các hệ thống phân phối, tiêu thụ
hoặc thông qua các diễn đàn kết nối tiêu thụ nông sản (như diễn đàn kết nối
nông sản 970 của Bộ NN&PTNT...).
12
Các địa phương cần khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mạnh mẽ
cuộc vận động nhằm thúc đẩy “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
tiêu thụ nông sản tại thị trường nội địa, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán
Nhâm Dần 2022.
Trong thời gian này, các địa phương cần duy trì theo dõi, dự báo lập
kế hoạch sản xuất tiêu thụ, nhất là tình hình trước và sau Tết Nguyên đán 2022
nhằm đảm bảo cân đối cung cầu phục vụ nhu cầu tại chỗ và nhu cầu tiêu thụ nội
địa liên vùng. Bên cạnh đó, các địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các tỉnh
biên giới trong việc điều tiết thời điểm xuất khẩu hàng nông sản.
Sở nông thôn các tỉnh soát cụ thể quy mô, sản lượng các NN&PTNT
loại nông sản chủ lực, triển khai hiệu quả các giải pháp cấp số vùng
trồng, quản trị vùng trồng, mã số định danh vùng nuôi, mã số ao nuôi thủy sản;
thực hiện chuẩn hóa chất lượng theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu
cơ... và các tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu quy định.
Đặc biệt, các địa phương chú ý quan tâm chỉ đạo việc quy hoạch, xây
dựng các trung tâm logistics nông sản, hệ thống kho lạnh gắn với vùng nguyên
liệu nhằm phân loại, chế, bảo quản, nâng cao giá trị bảo đảm chất lượng
nông sản trước khi tiêu thụ, xuất khẩu. Xây dựng phương án tổng thể chế biến
nông sản theo từng mùa vụ, đa dạng sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng gắn với
xây dựng chỉ dẫn địa lý, xây dựng thương hiệu nông sản của địa phương. Các
địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ NN&PTNT trong quá trình đàm phán mở
cửa thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản, khai thác tối đa các FTA đã ký
kết để nâng tầm nông sản Việt Nam trên thtrường quốc tế nâng cao thu
nhập cho bà con nông dân.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1. Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ nông sản ở nước ngoài
Tập trung triển khai thiết thực, hiệu quả
13
Để bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid 19, đồng thời duy trì chuỗi -
cung ứng, lưu thông nông sản trong giai đoạn phục hồi kinh tế, Sở NN&PTNT
Hà Nội xác định tìm đầu ra cho nông sản là việc làm cấp bách. Trong đó, sẽ đẩy
mạnh phối hợp với các sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp phân phối triển
khai hoạt động xúc tiến thương mại, kinh doanh trực tuyến; tập trung đào tạo,
tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm trên môi trường
số. Cùng với đó, tích cực tham gia phát triển các kênh phân phối nông sản
nước ngoài; hỗ trợ kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp
tiêu thụ trên sàn thương mại điện tử; kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực
phẩm nông sản.
Hỗ trợ mở rộng thị trường xuất khẩu
Những năm qua, Sở Công Thương Nội đã triển khai nhiều chương
trình liên kết vùng, hỗ trợ các tỉnh, thành phố trong cả nước tiêu thụ sản phẩm
trên địa bàn Thủ đô. Cùng với hỗ trợ kết nối sản phẩm hàng hóa vào kênh phân
phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, Sở còn htrợ đưa sản phẩm
lên sàn thương mại điện tử của thành phố đang quản lý để phục vụ nhu cầu mua
sắm của người dân, mở rộng thị trường xuất khẩu… Qua sàn thương mại điện
tử, hộ sản xuất nông nghiệp hội tiếp cận với người tiêu dùng cả trong
ngoài nước, mở rộng kênh tiêu thụ, phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài.
Nâng cao ý thức sản xuất nông sản an toàn
Kênh bán hàng trực tuyến thông qua sàn thương mại điện tử không những
mở thêm hội mới, giúp nông dân giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng
trong ngoài nước còn hỗ trợ tiêu thụ nông sản thuận lợi hơn, tránh bị
thương lái ép giá trong bối cảnh dịch bệnh. Để việc bán hàng qua sàn thương
mại điện tử tiếp tục mang lại hiệu quả, thời gian tới, huyện Phú Xuyên tiếp tục
tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng để bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn
cho các hộ sản xuất kỹ năng cần thiết đưa nông sản lên sàn thương mại điện tử.
Đồng thời, nâng cao ý thức của người nông dân trong sản xuất nông sản an
toàn, bảo đảm quy định chất lượng đã cam kết với sàn thương mại điện tử.
14
Xây dựng mô hình dịch vụ chuyên biệt cho nông nghiệp
Nhận thức rõ thương mại điện tử là giải pháp hỗ trợ kịp thời tiêu thụ nông
sản nên thời gian tới, huyện Ba tiếp tục phối hợp với các sở, ngành các
sàn thương mại điện tử tổ chức đào tạo, tập huấn, tạo gian hàng trên sàn cho hộ
sản xuất; xây dựng quy trình đóng gói, kết nối, giao nhận để hỗ trợ kỹ thuật cho
các hộ sản xuất trong quy trình giao dịch trên sàn thương mại điện tử. Đặc biệt,
huyện sẽ hỗ trợ kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp
tham gia tiêu thụ trên sàn thương mại điện tử; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát bảo
đảm an toàn thực phẩm sản phẩm nông sản. Cùng với đó, tập trung xây dựng
hình dịch vụ chuyên biệt dành cho nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu lưu trữ,
bảo quản, vận chuyển nông sản.
Giảm bớt sự phụ thuộc vào thương lái
Được sự quan tâm của các quan chuyên môn của huyện Sóc Sơn,
con nông dân được hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo kỹ năng bán hàng trực tuyến.
mới tiếp cận với phương thức bán hàng trên sàn thương mại điện tử, song người
nông dân đã làm quen với việc tận dụng thế mạnh của nền tảng số để giới thiệu
sản phẩm, từng bước tạo dựng được thương hiệu cho riêng mình. Từ khi đưa
sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử, khách hàng của của đã nông dân
được mở rộng và thành phần đa dạng hơn. Với việc tiếp tục được hỗ trợ tiêu thụ
nông sản qua các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài; người nông dân
sẽ giảm bớt sự phụ thuộc vào thương lái mỗi khi vào chính vụ thu hoạch nông
sản.
2. Chia sẻ lợi ích giữa doanh nghiệp, các đối tác khác với người sản
xuất nông sản
Một là, cần nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm và nhân rộng mô hình liên
kết giữa các đối tác lợi ích chung trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng
nông sản. Một số mô hình điển hình tại Đồng Bằng sông cửu Long đã cho thấy:
những mối liên kết ngang dọc đã được thiết lập giữa nhà nông, doanh
nghiệp, nhà ngân hàng, nhà khoa học trong chuỗi sản xuất tiêu thụ. Những mô -
15
hình này cần bổ sung thêm những đối tác khác để đưa sản phẩm tới tay người
dùng như nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại, kiểm định, tiêu chuẩn…
Đồng thời cần xây dựng cơ chế hợp đồng trách nhiệm, giải quyết tranh chấp
nâng cao vai trò nhà nước đối với hiệu lực của cơ chế này nhằm khắc phục tình
trạng có đối tác vi phạm cơ chế hợp đồng trách nhiệm.
Hai là, doanh nghiệp cần xác định vai trò dẫn đầu chế liên kết để bảo
đảm đời sống ổn định của người sản xuất bằng ưu thế xây dựng vùng nguyên
liệu, cung cấp kỹ thuật, hướng dẫn quy trình canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế
biến và đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng trong chuỗi giá trị.
3. Tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu
Một là, Cần xác định mục đích sản xuất, yêu cầu về chất lượng sản phẩm
gắn với sự phát triển bền vững của môi trường. phải xây dựng các vùng
chuyên canh với diện tích lớn, quy trình sản xuất đạt chuẩn.
Hai là, Cần nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp nước ta theo hướng
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá theo dây chuyền giá trị thương mại của
sản phẩm, bao gồm việc nghiên cứu, chế biến sản phẩm chính và các sản phẩm
phụ sử dụng công nghệ cao trong quy trình chế biến nông sản thành hàng hoá.
Ba là, Cần kết nối sản phẩm vào chuỗi giá trị thương mại toàn cầu thông
qua xây dựng thương hiệu, hình ảnh kết nối mạng lưới kiểm định, tiêu thụ
sản phẩm.
Bốn là, Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp thông qua đổi mới quy hoạch
đất đai, các chính sách về hợp tác xã nông nghiệp nhằm cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp hàng hoá và kiện toàn các thể chế hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thương -
mại hàng nông sản theo mô hình liên kết, vùng chuyên canh có diện tích lớn.
4. Hoàn thiện chính sách vĩ mô, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước
Một là, Nhà nước cần tập trung vào vai trò hướng dẫn, hỗ trợ thị trường,
trong đó gồm: (i) đổi mới chính sách về quy hoạch, về quyền tiếp cận đất đai
của các hình thức liên kết nhằm cấu lại sản xuất nông nghiệp hàng hoá, quy
16
hoạch ng nguyên liệu với sự tham gia của doanh nghiệp; (ii) đổi mới chính
sách quản thị trường, giá, quản chất lượng, tưới tiêu, giống; (iii) cần
chính sách đầu tư hạ tầng sở giao thông; (iv) cần tổ chức lại hệ thống các
quan quản nhà nước về nông nghiệp các thể chế hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp thương mại hàng nông sản theo hướng tập trung vào hỗ trợ các -
hình liên kết, vùng chuyên canh diện tích lớn. Các thể chế hỗ trợ phát triển
nông nghiệp tại Bộ Nông nghiệp phát triển Nông thôn cần được tổ chức lại
để hỗ trợ sản xuất và thương mại hàng hoá. Giữa Bộ Nông nghiệp phát triển
Nông thôn với Bộ công thương cần có chương trình hành động chung hàng năm
về sản xuất và tiêu thị hàng nông sản; (v) Nhà nước xây dựng chính sách và môi
trường pháp lý bảo vệ sự liên kết trong chuỗi giá trị sản xuất thương mại.-
Hai là, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa Doanh
nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân và các loại hình sở hữu
khác.
Ba là, Quỹ xúc tiến thương mại cần được sử dụng có trọng điểm, ưu tiên,
giúp quảng bá một số hình ảnh, sản phẩm chủ đạo.
Bốn là, Quốc hội cần tăng cường hoạt động giám sát quá trình đàm phán
kết thực thi các hiệp định thương mại tự do. Các quan dân cử trong
chính quyền địa phương cần phối hợp hiệu quả với Quốc hội trong giám sát các
chính sách hỗ trợ năng lực hội nhập.
17
KẾT LUẬN
Nhìn chung, nông sản Việt Nam triển khai thực hiện kế hoạch năm 2021
trong điều kiện những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen; trong đó
dịch bệnh Covid 19 tác động lớn đến đời sống, kinh tế, xã hội, làm đứt gãy các -
chuỗi cung ứng toàn cầu gây ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và hoạt động
xuất, nhập khẩu, tiêu thụ nông sản.
Tuy nhiên, được sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
đặc biệt Thủ tướng Chính phủ; toàn ngành đã bám sát thực tiễn, nỗ lực vượt
khó, vươn lên, quyết liệt hành động với các giải pháp cơ cấu lại ngành, đổi mới
mô hình tăng trưởng, khơi thông nguồn lực đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, năm
2021 ngành nông nghiệp vẫn duy trì được đà tăng trưởng khá cao, các chỉ tiêu
chủ yếu đều đạt, vượt mức Chính phủ giao, thể hiện ở nhiều lĩnh vực.
Bài tiểu luận này cũng đã tìm ra và phân tích những khía cạnh thực trạng
thị trường tiêu thụ nông sản đồng thời cũng đã nêu ra giải pháp nhất định, tìm ra
hướng đi cho nông sản Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trực truyến:
1. Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ nông sản nước ngoài. (2022). Truy cập
02/04/2002 http://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Nong-nghiep/1022816/day-
manh-ket-noi-tieu-thu-nong-san-o-nuoc-ngoai
2. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản nội địa khó khăn xuất khẩu còn kéo dài |
Kinh tế | Vietnam+ (VietnamPlus). (2022). Truy cập 02/04/2022, t
https://www.vietnamplus.vn/thuc-day-tieu-thu-nong-san-noi-dia-vi-kho-
khan-xuat-khau-con-keo-dai/767178.vnp
3. Tiêu thụ hàng nông sản trong bối cảnh hội nhập: kinh nghiệm từ ĐBSCL
| Trang thông tin điện tử TVQH. (2022). Truy cập 02/04/2022, từ
https://thuvien.quochoi.vn/vi/tieu-thu-hang-nong-san-trong-boi-canh-hoi-
nhap-kinh-nghiem-tu-dbscl
4. tư, T. (2022). Thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam trong bối cảnh
Covid-19. Truy cập 02/04/2022, t https://kinhtevadubao.vn/thuc-day-
xuat-khau-nong-san-viet-nam-trong-boi-canh-covid-19-21975.html
Tài liệu tiếng Việt:
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lenin

Preview text:

1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin (PLT08A)
ĐỀ TÀI: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường.
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Giang
Sinh viên thực hiện : Lê Đặng Hà Biên
Lớp : CityU 9E
Mã sinh viên : CA9-090
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2022 2 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1. Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
2. Nội dung của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
NỘI DUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chương 1: Khái quát lý luận: Khái niệm và vai trò của thị trường . . . . . 5
1. Khái niệm thị trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2. Vai trò của thị trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1. Tổng quan về thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . 7
2. Thị trường tiêu thụ một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam. . 7
2.1 Đối với tiêu thụ cây hàng năm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.2 Đối với tiêu thụ cây lâu năm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.3 Thực trạng “thắt búi” trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản . . 9
2.4 Điểm sáng trong tiêu thụ và thách thức đặt ra đối với hàng nông sản
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
3. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản nội địa vì khó khăn xuất khẩu còn kéo dài 11
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1. Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ nông sản ở nước ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2. Chia sẻ lợi ích giữa doanh nghiệp, các đối tác khác với người sản xuất
nông sản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
3. Tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu . . 15
4. Hoàn thiện chính sách vĩ mô, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước . 15
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 3 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường nông sản luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả với
những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là một thành phần quan trọng
đối với tiến trình phát triển kinh tế, đảm bảo việc xây dựng mối quan hệ hữu
nghị giữa các quốc gia với nhau. Năm 2020, Việt Nam vẫn được nhận định là
một quốc gia nông nghiệp lạc hậu. Nhưng tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam
được đánh giá là một cường quốc nông nghiệp. Tuy nhiên thị trường nông sản
Việt Nam đã bị ảnh hưởng không nhỏ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 gây
ra. Những kết quả đã đạt được trong nông sản năm 2022 sẽ là nền tảng quan
trọng, tạo đà bứt phá cho hoạt động xuất khẩu của nhóm hàng này trong năm
2022, nhất là trong bối cảnh Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
BìnhDương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu -Việt
Nam (EVFTA) đang trong giai đoạn triển khai mạnh mẽ, Hiệp định thương mại
tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA) chính thức có hiệu lực từ đầu
năm 2021 và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) chính thức
có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.
Từ những điều trên, việc nghiên cứu đề tài “Phân tích khái niệm và vai
trò của thị trường. Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là cần thiết và cấp thiết, qua đó,
giúp rút ra những giá trị bản chất, bài học kinh nghiệm, đóng góp cho quá trình
tiếp tục xây dựng một thị trường nông sản Việt Nam vững mạnh trong tương lai.
2. Nội dung của đề tài
Phần nội dung của đề tài sẽ bao gồm ba phần chính:
Phần lý luận sẽ tập trung phân tích về khái niệm và vai trò của thị trường,
đặc biệt là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dựa vào phần lý luận ở trên, bài tiểu luận này sẽ nghiên cứu tình hình
thực tại và nguyên nhân của thị trường nông sản Việt Nam. Trên cơ sở nghiên 4
cứu và vận dụng lý thuyết để phân tích và đánh giá thực trạng, để từ đó, duy trì
những mặt tốt và đề xuất các hướng đi trong chính sách để đạt được mục tiêu thị
trường tiêu thụ nông sản Việt Nam phát triển bền vững hơn trong tương lai.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài giải quyết vấn đề lý luận của khái niệm và vai trò của thị
trường. Từ đó đưa ra những giải pháp có tính xây dựng cho thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao giúp xác định
được tổng quan, đánh giá thực trạng thị trường nông sản Việt Nam, đồng thời
tạo lập cơ sở khoa học, luận cứ thực tiễn cho việc tìm ra những giải pháp năng
cao năng suất tiêu thụ cho nông sản Việt Nam. 5 NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận: Khái niệm và vai trò của thị trường
1. Khái niệm thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các
chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả
và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Như vậy, thị trường có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thể, quan sát được
như chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, phòng giao dịch hay siêu thị và nhiều
hình thức tổ chức giao dịch, mua bán khác.
Ở cấp độ trừu tượng hơn, thị trường cũng có thể được nhận diện thông
qua các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong xã
hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo
định nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu,
giá cả; quan hệ họ hàng – tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác,
cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước… Đây cũng là các yếu tố của thị trường.
2. Vai trò của thị trường
Xét trong mối quan hệ với thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa (dịch
vụ) cũng như thúc đẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể được khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Giá trị hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi. Việc trao đổi phải
được diễn ra ở thị trường. Thị trường là môi trường để các chủ thể thực hiện giá
trị hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng
hóa, dịch vụ thì càng đòi hỏi thị trường tiêu thụ phải rộng lớn hơn. Sự mở rộng 6
thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường
là môi trường, là điều kiện không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các
nhu cầu cho sản xuất cũng như nhu cầu cho tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai
trò thông tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội,
tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó,
đòi hỏi các thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích
ứng với sự phát triển của thị trường. Khi sự sáng tạo được thị trường chấp nhận,
chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp
ứng, động lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy sẽ kích thích sự sáng
tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bổ
tới các chủ thể sử dụng hiệu quả, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ
thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền
kinh tế quốc qua với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu
thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ
thuộc vào địa giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu,
giữa các vùng, miền vào một chỉnh thể thống nhất.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường tạo ra sự gắn kết
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông,
phân phối, tiêu dùng không chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông
qua thị trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên thông với các quan hệ trên
phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. 7
Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. Thị
trường trở nên sống động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các
nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ… trong nền
kinh tế thị trường. Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính
khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường
được A. Smith ví như là một “bàn tay vô hình” có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1. Tổng quan về thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam.
Kết thúc năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng nghiêm trọng trước diễn biến
phức tạp của đại dịch Covid-19, kinh tế trong nước đã từng bước vượt qua khó
khăn và đạt những kết quả đáng ghi nhận. Tổng sản phẩm trong nước trong quý
IV/2021 ước tính tăng 5,22%, đưa tăng trưởng GDP của toàn nền kinh tế trong
năm 2021 ước tính đạt 2,58%. Trong đó, một số mặt hàng đã vượt so với mục
tiêu đặt ra như cao su, hạt điều, gỗ và sản phẩm gỗ. Tổng kinh ngạch xuất khẩu
10 mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực trong năm 2021 ước đạt 42,8 tỷ USD,
tăng 14,5% so với năm 2020 và chiếm 12,7% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của cả nước. Trong đó, giá lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) điều chỉnh giảm so với tháng trước do nhu cầu cuối năm ở
mức thấp khi các nước bước vào các kỳ nghỉ lễ.
2. Thị trường tiêu thụ một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam.
2.1 Đối với tiêu thụ cây hàng năm:
Sắn và sản phẩm từ sắn: Trong mấy tháng đầu năm 2021, lượng tiêu thụ
của thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm gây ra nhiều khó khăn cho các 8
nhà máy sắn Việt Nam. Tồn kho sắn cao hơn kế hoạch hàng năm, trong khi tình
hình dịch Covid 19 tại Việt Nam và trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp,
đã gây nên sức ép đối với các nhà máy có tiềm lực tài chính trung bình. Nguồn
cung sắn tươi nguyên liệu của Việt Nam giảm, khiến cho sản lượng tinh bột
sắn liên tục giảm, trong khi thị trường sắn lát khô của Việt Nam vẫn ổn định.
Lúa gạo: Tại thị trường trong nước, giá lúa lại có xu hướng giảm sau một
vụ mùa bội thu. Trong quý II, giá gạo trong nước giảm do vào vụ thu hoạch.
Trong tháng 6, giá gạo Việt Nam đạt 493 USD/tấn vào đầu tháng và giữ nguyên
mức này. Đối với giá gạo trong nước, nguồn cung nội địa tiếp tục tăng khi nông
dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bắt đầu thu hoạch lúa vụ Hè thu. Trong
quý III, tại nhiều tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như Long An, Cần Thơ, An
Giang... giá lúa khá ổn định thì ở Bạc Liêu, Tiền Giang, Đồng Tháp... giá lúa đã
tăng trở lại. Mặc dù giá gạo xuất khẩu tăng, nhưng giá lúa tươi và lúa khô tại thị
trường nội địa vẫn ổn định.
2.2 Đối với tiêu thụ cây lâu năm
Thị trường cà phê: Quý I/2021, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa
biến động không đồng nhất. Cuối tháng1/2021, giá cà phê Robusta ở mức
31.500đồng/kg, sau đó tăng lên mức 33.100 đồng/kg cuối tháng 2/2021, nhưng
giảm xuống 32.900 đồng/kg cuối tháng 3/2021. Xu hướng tăng giá kéo dài sang
cả tháng7/2021. Ngày 28/7/2021, giá cà phê tại thị trường nội địa tăng theo giá
thế giới. Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê tăng 6,8% so với
ngày30/6/2021, lên 39.400 đồng/kg. Tính chung quý III, giá cà phê tăng khoảng
12% ở các tỉnh Tây Nguyên nhờ giá thế giới tăng mạnh.
Hạt tiêu: Niên vụ 2020/21, sản lượng hạt tiêu của cả nước dự kiến sẽ
giảm mạnh, nhưng xu hướng sản xuất theo hướng bền vững gia tăng ở nhiều
nơi. Sang tháng 4/2021 giá có xu hướng giảm. Ngày 28/4/2021, giá hạt tiêu tại
thị trường nội địa phổ biến ở mức 64.000 – 69.000 đồng/kg, giảm 8,0 – 10,5%
so với ngày 30/3/2021. Tuy nhiên, sang tháng 7, giá tiêu có xu hướng ổn định
hoặc giảm nhẹ. Tại các tỉnh Tây Nguyên giá tiêu đen dao động ở mức 72.500 – 9
75.500 đồng/kg tínhđến ngày 12/7, giảm 500 – 1.000 đồng/kg so với cuối tháng trước.
2.3 Thực trạng “thắt búi” trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản
Trong thời gian qua, mặc dù sản lượng hàng nông sản của nước ta đã
được tăng lên đáng kể song chưa có nhiều chuyển biến về chất lượng. Nguyên
nhân là do: (i) sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn manh mún, quy mô nhỏ, tự
phát, cá thể; (ii) người nông dân sản xuất theo kinh nghiệm là chủ yếu mà
không tuân thủ theo qui trình, mẫu mã sản phẩm không đúng chuẩn, vì vậy chất
lượng sản phẩm không đạt chuẩn an toàn; (iii) yêu cầu của an ninh lương thực
khiến nông dân không linh hoạt được trong hoạt động sản xuất.
Bên cạnh đó, việc tiêu thụ hàng nông sản nước ta cũng đang gặp nhiều
khó khăn. Trong những năm vừa qua, hàng nông sản nước ta luôn phải gặp tình
cảnh “được mùa mất giá”. Điều này xuất phát từ nguyên nhân lớn nhất là sản
xuất nông nghiệp của nước ta chủ yếu tự phát, chưa gắn với thị trường, với
chuỗi giá trị ngành hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực nông nghiệp
của nước ta chưa phát triển theo hướng bền vững, chưa mạnh dạn xây dựng các
vùng nguyên liệu vì không có thị trường ổn định. Các doanh nghiệp sản xuất
hàng nông sản đang phụ thuộc quá nhiều vào một số thị trường xuất khẩu chủ
yếu như Trung Quốc, Philipine, Indonexia, Malaysia… mà chưa mở rộng tới
các thị trường cao cấp khác như các nước trong khối Liên minh Châu Âu, Mỹ…
Mối quan hệ giữa người nông dân và doanh nghiệp trong tiêu thụ hàng
nông sản chưa có sự gắn kết cao. Thực tế sản xuất ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long cho thấy, giữa doanh nghiệp và người nông dân thường xảy ra tình trạng
“bội tín lẫn nhau”. Người nông dân thường chỉ bán hàng nông sản qua thương
lái mà ít làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp nông sản vì sợ bội tín. Điều
này dẫn tới tình trạng tư thương, thương lái ép giá nông sản của nông dân.
Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản của Nhà nước được đánh
giá là chưa có tính tổng thể, chưa giải quyết tận gốc vấn đề. Các chính sách của
Nhà nước cũng chỉ mới dừng lại ở việc hỗ trợ doanh nghiệp, vì vậy, người nông 10
dân chưa được hưởng lợi trực tiếp từ các chính sách này. Ví dụ như mua tạm trữ
hàng nông sản; cho doanh nghiệp vay vốn không lãi suất để mua hàng nông sản
(đặc biệt là lúa) với giá rẻ…
2.4 Điểm sáng trong tiêu thụ và thách thức đặt ra đối với hàng nông sản
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Với tiềm năng rất lớn về nông nghiệp, Việt Nam sẽ có rất nhiều cơ hội để
đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản trong điều kiện hội nhập hiện nay, cụ thể là:
(1) Trong thời gian qua, Việt Nam đã ký kết một số hiệp định thương mại
tự do song phương, đa phương với các nước trên thế giới (FTA với Hàn Quốc,
FTA với Liên minh Châu Âu, TPP, FTA Cộng đồng kinh tế ASEAN…), vì thế,
trong thời gian tới, nước ta sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
nông sản với thuế suất thấp hoặc không thuế suất. Bên cạnh đó, nước ta cũng có
cơ hội để nhập khẩu các nguyên, phụ liệu nông nghiệp một cách thuận lợi hơn, giá thành rẻ hơn…;
(2) Với thị trường xuất khẩu được mở rộng sẽ khắc phục được tình trạng
bị phụ thuộc vào một số đối tác, một số thị trường cụ thể;
(3) Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận các đối tác, đẩy mạnh việc hợp tác phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng nông sản.
Tuy nhiên, song song với các cơ hội được mở ra, hàng nông sản nước ta
cũng đứng trước các thách thức khó khăn lớn. Các thách thức, khó khăn sẽ xuất
hiện ngay khi các cam kết thương mại tự do có hiệu lực, cụ thể gồm:
(1) Các thị trường này có yêu cầu về kỹ thuật rất cao đối với hàng nông
sản như: yêu cầu về nhãn mác hàng hóa, bao bì đóng gói, dư lượng tối đa hóa
chất trong sản phẩm nông nghiệp, tính hợp pháp của nguyên liệu sử dụng…
Đây là một thách thức rất lớn mà hàng nông sản Việt nam phải đối mặt; 11
(2) Các thị trường mới theo các hiệp định thương mại tự do thường có
yêu cầu về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ (SPS) rất khắt khe kéo theo những khó
khăn về mặt thời gian, tiền bạc cho doanh nghiệp sản xuất, dinh doanh hàng nông sản Việt Nam;
(3) Các vấn đề sở hữu trí tuệ sẽ tác động tới ngành công nghiệp dược,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực phẩm… Điều này kéo theo tình trạng tăng giá
thuốc thú y, giá thuốc bảo vệ thực vật gây ra bất lợi cho người nông dân, cho doanh nghiệp;
(4) Cạnh tranh khốc liệt giữa nông sản Việt Nam với các nước sẽ khiến
doanh nghiệp và người nông dân Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, dễ dẫn đến phá sản.
3. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản nội địa vì khó khăn xuất khẩu còn kéo dài
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), thời gian
qua, tình trạng nông sản bị ùn ứ tại các cửa khẩu phía Bắc khi vào vụ thu hoạch
vẫn xảy ra. Mặc dù, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương đã quyết liệt tháo gỡ bằng nhiều biện pháp, tuy nhiên vấn đề trên vẫn
chưa được giải quyết triệt để.
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, Trung Quốc
thực hiện chính sách “Zero COVID” thì những khó khăn trong xuất khẩu nông
sản dự kiến sẽ còn kéo dài. Do dó, Bộ NN&PTNT đề nghị các địa phương đẩy
mạnh triển khai các giải pháp sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
Bộ trưởng đề nghị các địa phương chủ động rà soát năng lực, nhu cầu các
cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến nông sản; thực hiện có hiệu quả công tác
kết nối tiêu thụ nội địa giữa các doanh nghiệp sản xuất, hợp tác xã, bà con nông
dân với doanh nghiệp thu mua, cơ sở chế biến, các hệ thống phân phối, tiêu thụ
hoặc thông qua các diễn đàn kết nối tiêu thụ nông sản (như diễn đàn kết nối
nông sản 970 của Bộ NN&PTNT. .). 12
Các địa phương cần khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mạnh mẽ
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm thúc đẩy
tiêu thụ nông sản tại thị trường nội địa, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.
Trong thời gian này, các địa phương cần duy trì theo dõi, dự báo và lập
kế hoạch sản xuất tiêu thụ, nhất là tình hình trước và sau Tết Nguyên đán 2022
nhằm đảm bảo cân đối cung cầu phục vụ nhu cầu tại chỗ và nhu cầu tiêu thụ nội
địa liên vùng. Bên cạnh đó, các địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các tỉnh
biên giới trong việc điều tiết thời điểm xuất khẩu hàng nông sản.
Sở NN&PTNT nông thôn các tỉnh rà soát cụ thể quy mô, sản lượng các
loại nông sản chủ lực, triển khai có hiệu quả các giải pháp cấp mã số vùng
trồng, quản trị vùng trồng, mã số định danh vùng nuôi, mã số ao nuôi thủy sản;
thực hiện chuẩn hóa chất lượng theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu
cơ... và các tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu quy định.
Đặc biệt, các địa phương chú ý quan tâm chỉ đạo việc quy hoạch, xây
dựng các trung tâm logistics nông sản, hệ thống kho lạnh gắn với vùng nguyên
liệu nhằm phân loại, sơ chế, bảo quản, nâng cao giá trị và bảo đảm chất lượng
nông sản trước khi tiêu thụ, xuất khẩu. Xây dựng phương án tổng thể chế biến
nông sản theo từng mùa vụ, đa dạng sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng gắn với
xây dựng chỉ dẫn địa lý, xây dựng thương hiệu nông sản của địa phương. Các
địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ NN&PTNT trong quá trình đàm phán mở
cửa thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản, khai thác tối đa các FTA đã ký
kết để nâng tầm nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế và nâng cao thu
nhập cho bà con nông dân.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1. Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ nông sản ở nước ngoài
Tập trung triển khai thiết thực, hiệu quả 13
Để bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19, đồng thời duy trì chuỗi
cung ứng, lưu thông nông sản trong giai đoạn phục hồi kinh tế, Sở NN&PTNT
Hà Nội xác định tìm đầu ra cho nông sản là việc làm cấp bách. Trong đó, sẽ đẩy
mạnh phối hợp với các sàn thương mại điện tử, doanh nghiệp phân phối triển
khai hoạt động xúc tiến thương mại, kinh doanh trực tuyến; tập trung đào tạo,
tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm trên môi trường
số. Cùng với đó, tích cực tham gia phát triển các kênh phân phối nông sản ở
nước ngoài; hỗ trợ kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp
tiêu thụ trên sàn thương mại điện tử; kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm nông sản.
Hỗ trợ mở rộng thị trường xuất khẩu
Những năm qua, Sở Công Thương Hà Nội đã triển khai nhiều chương
trình liên kết vùng, hỗ trợ các tỉnh, thành phố trong cả nước tiêu thụ sản phẩm
trên địa bàn Thủ đô. Cùng với hỗ trợ kết nối sản phẩm hàng hóa vào kênh phân
phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, Sở còn hỗ trợ đưa sản phẩm
lên sàn thương mại điện tử của thành phố đang quản lý để phục vụ nhu cầu mua
sắm của người dân, mở rộng thị trường xuất khẩu… Qua sàn thương mại điện
tử, hộ sản xuất nông nghiệp có cơ hội tiếp cận với người tiêu dùng cả trong và
ngoài nước, mở rộng kênh tiêu thụ, phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài.
Nâng cao ý thức sản xuất nông sản an toàn
Kênh bán hàng trực tuyến thông qua sàn thương mại điện tử không những
mở thêm cơ hội mới, giúp nông dân giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng
trong và ngoài nước mà còn hỗ trợ tiêu thụ nông sản thuận lợi hơn, tránh bị
thương lái ép giá trong bối cảnh dịch bệnh. Để việc bán hàng qua sàn thương
mại điện tử tiếp tục mang lại hiệu quả, thời gian tới, huyện Phú Xuyên tiếp tục
tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng để bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn
cho các hộ sản xuất kỹ năng cần thiết đưa nông sản lên sàn thương mại điện tử.
Đồng thời, nâng cao ý thức của người nông dân trong sản xuất nông sản an
toàn, bảo đảm quy định chất lượng đã cam kết với sàn thương mại điện tử. 14
Xây dựng mô hình dịch vụ chuyên biệt cho nông nghiệp
Nhận thức rõ thương mại điện tử là giải pháp hỗ trợ kịp thời tiêu thụ nông
sản nên thời gian tới, huyện Ba Vì tiếp tục phối hợp với các sở, ngành và các
sàn thương mại điện tử tổ chức đào tạo, tập huấn, tạo gian hàng trên sàn cho hộ
sản xuất; xây dựng quy trình đóng gói, kết nối, giao nhận để hỗ trợ kỹ thuật cho
các hộ sản xuất trong quy trình giao dịch trên sàn thương mại điện tử. Đặc biệt,
huyện sẽ hỗ trợ kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp
tham gia tiêu thụ trên sàn thương mại điện tử; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát bảo
đảm an toàn thực phẩm sản phẩm nông sản. Cùng với đó, tập trung xây dựng
mô hình dịch vụ chuyên biệt dành cho nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu lưu trữ,
bảo quản, vận chuyển nông sản.
Giảm bớt sự phụ thuộc vào thương lái
Được sự quan tâm của các cơ quan chuyên môn của huyện Sóc Sơn, bà
con nông dân được hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo kỹ năng bán hàng trực tuyến. Dù
mới tiếp cận với phương thức bán hàng trên sàn thương mại điện tử, song người
nông dân đã làm quen với việc tận dụng thế mạnh của nền tảng số để giới thiệu
sản phẩm, từng bước tạo dựng được thương hiệu cho riêng mình. Từ khi đưa
sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử, khách hàng của của nông dân đã
được mở rộng và thành phần đa dạng hơn. Với việc tiếp tục được hỗ trợ tiêu thụ
nông sản qua các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài; người nông dân
sẽ giảm bớt sự phụ thuộc vào thương lái mỗi khi vào chính vụ thu hoạch nông sản.
2. Chia sẻ lợi ích giữa doanh nghiệp, các đối tác khác với người sản xuất nông sản
Một là, cần nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm và nhân rộng mô hình liên
kết giữa các đối tác có lợi ích chung trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng
nông sản. Một số mô hình điển hình tại Đồng Bằng sông cửu Long đã cho thấy:
có những mối liên kết ngang và dọc đã được thiết lập giữa nhà nông, doanh
nghiệp, nhà ngân hàng, nhà khoa học trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ. Những mô 15
hình này cần bổ sung thêm những đối tác khác để đưa sản phẩm tới tay người
dùng như nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại, kiểm định, tiêu chuẩn…
Đồng thời cần xây dựng cơ chế hợp đồng trách nhiệm, giải quyết tranh chấp và
nâng cao vai trò nhà nước đối với hiệu lực của cơ chế này nhằm khắc phục tình
trạng có đối tác vi phạm cơ chế hợp đồng trách nhiệm.
Hai là, doanh nghiệp cần xác định vai trò dẫn đầu cơ chế liên kết để bảo
đảm đời sống ổn định của người sản xuất bằng ưu thế xây dựng vùng nguyên
liệu, cung cấp kỹ thuật, hướng dẫn quy trình canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế
biến và đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng trong chuỗi giá trị.
3. Tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu
Một là, Cần xác định mục đích sản xuất, yêu cầu về chất lượng sản phẩm
gắn với sự phát triển bền vững của môi trường. Và phải xây dựng các vùng
chuyên canh với diện tích lớn, quy trình sản xuất đạt chuẩn.
Hai là, Cần nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp nước ta theo hướng
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá theo dây chuyền giá trị thương mại của
sản phẩm, bao gồm việc nghiên cứu, chế biến sản phẩm chính và các sản phẩm
phụ sử dụng công nghệ cao trong quy trình chế biến nông sản thành hàng hoá.
Ba là, Cần kết nối sản phẩm vào chuỗi giá trị thương mại toàn cầu thông
qua xây dựng thương hiệu, hình ảnh và kết nối mạng lưới kiểm định, tiêu thụ sản phẩm.
Bốn là, Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp thông qua đổi mới quy hoạch
đất đai, các chính sách về hợp tác xã nông nghiệp nhằm cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp hàng hoá và kiện toàn các thể chế hỗ trợ sản xuất nông nghiệp - thương
mại hàng nông sản theo mô hình liên kết, vùng chuyên canh có diện tích lớn.
4. Hoàn thiện chính sách vĩ mô, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước
Một là, Nhà nước cần tập trung vào vai trò hướng dẫn, hỗ trợ thị trường,
trong đó gồm: (i) đổi mới chính sách về quy hoạch, về quyền tiếp cận đất đai
của các hình thức liên kết nhằm cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp hàng hoá, quy 16
hoạch vùng nguyên liệu với sự tham gia của doanh nghiệp; (ii) đổi mới chính
sách quản lý thị trường, giá, quản lý chất lượng, tưới tiêu, giống; (iii) cần có
chính sách đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông; (iv) cần tổ chức lại hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các thể chế hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp - thương mại hàng nông sản theo hướng tập trung vào hỗ trợ các mô
hình liên kết, vùng chuyên canh có diện tích lớn. Các thể chế hỗ trợ phát triển
nông nghiệp tại Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cần được tổ chức lại
để hỗ trợ sản xuất và thương mại hàng hoá. Giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn với Bộ công thương cần có chương trình hành động chung hàng năm
về sản xuất và tiêu thị hàng nông sản; (v) Nhà nước xây dựng chính sách và môi
trường pháp lý bảo vệ sự liên kết trong chuỗi giá trị sản xuất - thương mại.
Hai là, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa Doanh
nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân và các loại hình sở hữu khác.
Ba là, Quỹ xúc tiến thương mại cần được sử dụng có trọng điểm, ưu tiên,
giúp quảng bá một số hình ảnh, sản phẩm chủ đạo.
Bốn là, Quốc hội cần tăng cường hoạt động giám sát quá trình đàm phán
ký kết và thực thi các hiệp định thương mại tự do. Các cơ quan dân cử trong
chính quyền địa phương cần phối hợp hiệu quả với Quốc hội trong giám sát các
chính sách hỗ trợ năng lực hội nhập. 17 KẾT LUẬN
Nhìn chung, nông sản Việt Nam triển khai thực hiện kế hoạch năm 2021
trong điều kiện có những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen; trong đó
dịch bệnh Covid-19 tác động lớn đến đời sống, kinh tế, xã hội, làm đứt gãy các
chuỗi cung ứng toàn cầu và gây ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và hoạt động
xuất, nhập khẩu, tiêu thụ nông sản.
Tuy nhiên, được sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
đặc biệt Thủ tướng Chính phủ; toàn ngành đã bám sát thực tiễn, nỗ lực vượt
khó, vươn lên, quyết liệt hành động với các giải pháp cơ cấu lại ngành, đổi mới
mô hình tăng trưởng, khơi thông nguồn lực đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, năm
2021 ngành nông nghiệp vẫn duy trì được đà tăng trưởng khá cao, các chỉ tiêu
chủ yếu đều đạt, vượt mức Chính phủ giao, thể hiện ở nhiều lĩnh vực.
Bài tiểu luận này cũng đã tìm ra và phân tích những khía cạnh thực trạng
thị trường tiêu thụ nông sản đồng thời cũng đã nêu ra giải pháp nhất định, tìm ra
hướng đi cho nông sản Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trực truyến:
1. Đẩy mạnh kết nối tiêu thụ nông sản ở nước ngoài. (2022). Truy cập
02/04/2002 http://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Nong-nghiep/1022816/day-
manh-ket-noi-tieu-thu-nong-san-o-nuoc-ngoai
2. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản nội địa vì khó khăn xuất khẩu còn kéo dài |
Kinh tế | Vietnam+ (VietnamPlus). (2022). Truy cập 02/04/2022, từ
https://www.vietnamplus.vn/thuc-day-tieu-thu-nong-san-noi-dia-vi-kho-
khan-xuat-khau-con-keo-dai/767178.vnp
3. Tiêu thụ hàng nông sản trong bối cảnh hội nhập: kinh nghiệm từ ĐBSCL
| Trang thông tin điện tử TVQH. (2022). Truy cập 02/04/2022, từ
https://thuvien.quochoi.vn/vi/tieu-thu-hang-nong-san-trong-boi-canh-hoi- nhap-kinh-nghiem-tu-dbscl
4. tư, T. (2022). Thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam trong bối cảnh
Covid-19. Truy cập 02/04/2022, từ https://kinhtevadubao.vn/thuc-day-
xuat-khau-nong-san-viet-nam-trong-boi-canh-covid-19-21975.html
Tài liệu tiếng Việt:
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lenin