-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phương | Học viện Hành chính Quốc gia
CƠ SỚ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỨA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Ở CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2021 ĐẾN NAY Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lịch sử nhà nước và pháp luật (NAPA) 62 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phương | Học viện Hành chính Quốc gia
CƠ SỚ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỨA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Ở CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2021 ĐẾN NAY Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lịch sử nhà nước và pháp luật (NAPA) 62 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50582371
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CQĐT : Chính quyền đô thị HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân lOMoARcPSD|50582371 MỤC LỤC
I. Phần mở đầu ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1 2.
Nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................2 3.
Kết cấu của bài tiểu luận................................................................................3 II.
Phần nội dung.....................................................................................................3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN Ở CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ .............................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................4
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở chính quyền đô thị..........8
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2021 ĐẾN NAY........................................................11
2.1. Khái quát về Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân......................................11
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật của Ban Pháp
chế Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2021 đến nay.....13
2.3. Đánh giá chung...........................................................................................19
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA BAN
PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ
NĂM 2021 ĐẾN NAY...........................................................................................21
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri.......................21
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tiếp công
dân........................22 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân.......................................................................................................22 3.4. Các
giải pháp khác.....................................................................................24
III. Phần kết luận...................................................................................................26
Tài liệu tham khảo.................................................................................................27 lOMoARcPSD|50582371 1 I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền đô thị (CQĐT) đóng vai trò quan trọng trong tiến trình xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân ở Việt Nam hiện nay. CQĐT được xem là một dạng cụ thể của chính quyền
địa phương bởi CQĐT vừa đáp ứng được các điều kiện đặc thù về phương thức tổ
chức, quản lý và phát triển đô thị và quan trọng hơn cả, CQĐT cũng thể hiện được
các đặc trưng chung nhất của CQĐP về bản chất, vị trí, vai trò, chức năng đại diện
của nhân dân và các mối quan hệ giữa chính quyền các cấp theo quy định của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Vấn đề cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung và hệ thống chính
quyền địa phương nói riêng, trong đó đặc biệt HĐND là yêu cầu khách quan và tất
yếu. Vì tính chất Hiến định của HĐND và vị trí, với trò hết sức quan trọng của
HĐND là đại diện ý chí, nguyện vọng của Nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc
quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân, do đó thực hiện tốt chức năng giảm sát là
một trong những hoạt động quan trọng của HĐND. HĐND là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
xây dựng hoạt động của HĐND các cấp có thực quyền là một yêu cầu cấp bách hiện
nay. Với hai chức năng cơ bản là chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của
địa phương và chức năng giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND thì chức năng giám sát có
vị trí, vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân. Hoạt động giám sát của HĐND là công cụ quan trọng để đảm
bảo hiệu quả hoạt động của chính quyền đô thị. Thông qua đó, HĐND theo dõi, đánh
giá hoạt động của UBND, các cơ quan nhà nước khác. Phát hiện những vấn đề bất
cập, chỉ ra nguyên nhân và có những kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết những tồn
tại, bất cập đó, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. lOMoARcPSD|50582371 2
Nhờ đó đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động của chính quyền đô thị.
Phòng ngừa, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước ở
địa phương. Góp phần bảo vệ quyền lợi của người dân và xây dựng chính quyền
liêm chính, hành động. Đây là hình thức thể hiện quyền giám sát của nhân dân thông
qua cơ quan quyền lực Nhà nước. Như vậy, về mặt bản chất giám sát của HĐND là
hoạt động nhằm kiểm soát việc thực thi quyền lực Nhà nước. Tuy nhiên hoạt động
giám sát của HĐND ở chính quyền đô thị còn nhiều hạn chế như khung pháp lý về
hoạt động giám sát chưa hoàn thiện, năng lực của đại biểu HĐND còn hạn chế, công
tác tuyên truyền, giáo dục về hoạt động giám sát chưa hiệu quả, sự phối hợp giữa
HĐND với các cơ quan, tổ chức khác chưa chặt chẽ. Vì vậy kết quả nghiên cứu có
thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND ở chính quyền
đô thị. Góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND.
Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước ở địa phương. Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao,
góp phần vào việc xây dựng chính quyền đô thị liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân.
Với những lý do trên, đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở
chính quyền đô thị. Liên hệ thực tiễn” không chỉ là một lựa chọn hợp lý mà còn là
một đóng góp có ý nghĩa vào việc hiểu sâu rộng hơn về vấn đề pháp luật tại Việt
Nam ngày nay. Chính vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài này là đề tài cho bài tiểu luận của mình.
2. Nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của đề tài
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ chính của đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở
chính quyền đô thị. Liên hệ thực tiễn” là phân tích khung pháp lý về hoạt động giám
sát của HĐND ở chính quyền đô thị gồm xác định các văn bản pháp luật liên quan
đến hoạt động giám sát của HĐND ở chính quyền đô thị. Phân tích nội dung chi tiết
của từng văn bản pháp luật. Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của khung pháp
luật hiện hành. Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND ở chính quyền lOMoARcPSD|50582371 3
đô thị. Đồng thời, đề tài cũng đặt ra mục tiêu là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động giám sát của HĐND ở chính quyền đô thị. Từ đó liên hệ với thực tiễn.
2.2. Khung pháp lý và phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận được thực hiện trên việc áp dụng các phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề về
Nhà nước và pháp luật, về HĐND, hoạt động giám sát của HĐND. Phân tích
nội dung pháp lý bằng việc nghiên cứu các điều khoản liên quan đến hoạt động giám
sát của HĐND. Phân tích tổng hợp các nội dung của đề tài. Phương pháp phân tích
những tài liệu sẵn có, phương pháp thu thập và xử lý thông tin, phương pháp thống
kê, phân tích và xử lý số liệu. Bằng cách áp dụng các phương pháp nghiên cứu này,
đề tài sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện và chính xác về hoạt động giám sát của
HĐND ở chính quyền đô thị
3. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, tiểu luận được cấu trúc làm ba chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở chính quyền đô thị.
Chương II : Thực trạng hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2021 đến nay.
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát
việc thực hiện pháp luật của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh. II. Phần nội dung Chương I lOMoARcPSD|50582371 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Ở CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giám sát và hoạt động giám sát
Theo từ điển Tiếng Việt: “Giám sát” được hiểu là “sự theo dõi, xem xét làm
đúng hoặc sai những điều đã quy định” hoặc “là chức quan thời xưa trông nom, coi
sóc một loại công việc nhất định [1]. Theo từ điển Luật học: “Giám sát là sự theo
dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác
động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu
sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế, nhằm đạt được mục đích hiệu quả đã xác định
từ trước, bảo đảm cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh” [2]. Theo Khoản 1
Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015: “Giám
sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” [3].Mặc dù cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa
của cụm từ này có khác nhau nhưng đều đề cập đến nội dung cơ bản:
Thứ nhất, giám sát là việc theo dõi, kiểm tra xem xét một chủ thể nào đó về
một việc đã làm đã thực hiện đúng hoặc chưa thực hiện đúng những điều đã quy
định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý nhằm đạt được những hiệu quả đã
xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định được thực hiện đúng và đầy đủ. Như
vậy, “giám sát dùng để chỉ các hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra và đánh giá
một việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định”.
Thứ hai, nó luôn gắn liền với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời được
câu hỏi ai có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá về một việc đã được
thực hiện đúng hay sai với những điều đã quy định và giám sát ai, giám sát việc gì. lOMoARcPSD|50582371 5
Thứ ba, Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: giai đoạn theo dõi, xem xét,
kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất là cơ sở
để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì
việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại
Thứ tư , giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa chủ thể thực hiện hoạt động
giám sát với đối tượng chịu sự giám sát là quan hệ quyền lực nhà nước, tức là chủ
thể có quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện hoạt động giám sát và ngược lại.
Thứ năm , Giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy
định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì nếu như thiếu những quy định
này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để
đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu giám sát.
Thứ sáu, giám sát là hoạt động có tính mục đích. Trước hết, mục đích của
giám sát là đưa ra được những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt
động của đối tượng chịu giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc
làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng
và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát nhà nước cũng như giám sát
xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan
tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn trong bộ máy nhà nước, trên cơ sở tuân thủ
thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ.
1.1.2. Khái niệm về chính quyền đô thị
Hiên nay, chưa có khái niệ m chính thống về CQĐT và còn có nhiều cácḥ tiếp
cân khác nhau về khái niệ m này. Xét bình diệ n chung, chính quyền đô thị là ̣ môt
loại chính quyền địa phương. Cơ sở pháp lý cho nhậ
n định này là Khoản 1 và ̣
Khoản 3, Điều 4, Luât Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 sửa đổi năṃ 2019:
“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm lOMoARcPSD|50582371 6
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.” (Khoản 1, Điều 4)
,“Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực
thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, phường, thị trấn” (Khoản 3, Điều 4) [4], [7].Do đó, Luât Tổ chức
chính quyền địa phương là cơ sở pháp lý quan trọng đệ̉ nhân diệ n sự khác biệt của
chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn, hải đảo,̣ đơn vị hành chính - kinh tế
đăc biệ t. Có thể hiểu rằng CQĐT được xem là mộṭ dạng cụ thể của chính quyền địa
phương bởi CQĐT vừa đáp ứng được các điều kiện đặc thù về phương thức tổ chức,
quản lý và phát triển đô thị và quan trọng hơn cả, CQĐT cũng thể hiện được các đặc
trưng chung nhất của CQĐP về bản chất, vị trí, vai trò, chức năng đại diện của nhân
dân và các mối quan hệ giữa chính quyền các cấp theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). CQĐT được hình
thành và tổ chức hướng đến mục tiêu là một bộ máy chính quyền tinh gọn, tự chịu
trách nhiệm nhằm phát huy tính tự chủ cũng như phát huy tối đa mọi tiềm năng của
đô thị để phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp đến mức tốt nhất có thể.
1.1.2.1. Đặc điểm của chính quyền đô thị
CQĐT thường tồn tại và hoạt động với hai vị trí cơ bản:
Thứ nhất, chính quyền đô thị là bộ phận không thể thiếu của bộ máy nhà nước
để thực hiện chức năng của nhà nước trong một phạm vi lãnh thổ.
Thứ hai, chính quyền đô thị là thiết chế quyền lực, là cơ quan nhà nước đại
diện cho nhân dân địa phương và phục vụ nhân dân trên môt địa bàn nhất định [5]̣
Từ hai vị trí trên, chính quyền đô thị không thể tách biêt độ c lậ p và có mốị
quan hê trực thuộ c với chính quyền trung ương. Chính quyền đô thị chỉ thực sự̣ hoạt
đông có hiệ u quả khi có mộ t cơ chế đủ linh hoạt cho sự chủ động và sáng tạo,̣ phù
hợp với đặc thù của đô thị. Vì thế, cần đẩy mạnh phân cấp cho chính quyền đô thị,
tăng tính chủ đông trong hoạt độ ng quản lý của chính quyền đô thị, tăng cường ̣
quyền lực cho người đứng đầu. lOMoARcPSD|50582371 7
1.1.2.2. Chức năng của chính quyền đô thị ở nước ta hiện nay
Đô thị có những dấu hiêu đặ c thù, là trung tâm ở hầu hết các lĩnh vực củạ đời
sống xã hôi như về kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ , y tế, giáo dục - đàọ tạo,
du lịch. Đô thị càng lớn càng giữ vai trò quan trọng trong viêc thúc đẩy sự pháṭ triển
kinh tế - xã hội của địa phương, ở cụm địa phương hoăc trên toàn lãnh thộ̉ quốc gia.
Do đó, chính quyền đô thị được thành lập không thể tác rời với những đặc thù của
đô thị. Muốn quản lý đô thị có hiêu quả, chính quyền đô thị phải phù ̣ hợp với mục
đích của công tác quản lý, trong đó cần xây dựng cho người dân có lối sống văn
minh đô thị, tuân thủ pháp luât, pháp quyền.̣ Môt số chức năng của CQ̣ ĐT:
Chức năng bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân dân, cung ứng dịch vụ
công bảo đảm tốt nhu cầu của người dân. Trước hết, CQĐT phải đăt lợi ích củạ nhân
dân lên trên lợi ích của chính quyền. CQĐT được thành lâp ra để người dâṇ được
hưởng lợi nhiều hơn từ những dịch vụ do chính quyền đô thị cung ứng. Vì thế, CQĐT
phải thực hiên đầy đủ các nghĩa vụ để người dân có cơ hộ i tiếp cậ ṇ quyền tham gia
vào quản lý đô thị và giám sát viêc quản lý đô thị. ̣
Chức năng quản lý kinh tế đô thị phát triển bền vững, kinh tế đô thị có điểm
khác biêt rất lớn so với kinh tế nông thôn, hải đảo ở sự sôi độ ng, nhộ n nhịp và
đạ dạng loại hình nhưng có xu hướng phức tạp, khó kiểm soát. Muốn các đô thị ở
Việt Nam phát triển bền vững, CQĐT phải quản lý và phát triển đô thị một cách khoa
học. Kinh tế đô thị chỉ phát triển bền vững khi chính quyền đô thị giải quyết dứt
điểm được các vấn đề như viêc làm, tắc đường, ngậ p lụt, hệ thống cống rãnh.̣ Bên
cạnh đó, giao thông công cộng cần được ưu tiên và có nhiều biên pháp để ngườị dân
tham gia; mạng lưới giao thông cần quy hoạch và phát triển môt cách đồng bộ,̣ kết
cấu tổng thể. Chính quyền đô thị phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt và kịp thời
trong viêc tháo gỡ những khó khăn cho người dân, doanh nghiệ p.̣
Chức năng lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị. Đảng ta nhấn mạnh “Đổi
mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch
và kế hoạch”. Chính quyền đô thị lâp quy hoạch, kế hoạch phát triển độ thị được coi lOMoARcPSD|50582371 8
là nền tảng phát triển bền vững kinh tế đô thị. Theo đó, CQĐT phải lâp được quy
hoạch chung như xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dâṇ số, tổng diên
tích đất đô thị, các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triểṇ ,.. CQĐT
không làm tốt những viêc này sẽ tụt hậ u và phá vỡ kết cấu đô thị trước sự̣ đô thị hóa
diễn ra nhanh như hiên nay. Độ i ngũ cán bộ công chức phải đủ năng lực ̣ thực thi
nhiêm vụ về lập quy hoạch, kế hoạch mới có thể phát triển đô thị, nhất là ̣ các khu đô thị mới phát triển.
Chức năng bảo đảm quyền về an sinh xã hội của người dân đô thị. Thực tế ở
tất cả đô thị, nhất là đô thị lớn hiên nay có số lượng “công dân đô thị” đông đúc và ̣
hàng ngày lượng dân nhâp cư tìm kiếm việ c làm cũng không ngừng tăng. Đây là ̣ bài
toán khó cho chính quyền đô thị vì kéo theo đó là tình trạng thất nghiêp, tệ nạṇ xã
hôi, tộ i phạm và kể cả phân hoá xã hộ i, đói nghèo ở đô thị gia tăng. Đô thị là ̣ trung
tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghê... nên chính quyền đô thị ̣phải
chăm lo cho đời sống của người dân ngày càng tốt hơn, các quyền về an sinh xã hôi
phải bảo đảm ở mức tốt nhất cho người dân.̣
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở chính quyền đô thị
Tại khoản 2, điều 113, Hiến pháp 2013, quy định: “HĐND quyết định các vấn
đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND” [6].
1.2.1. Đối tượng giám sát
1. UBND và các cơ quan hành chính nhà nước:
UBND: Cơ quan chấp hành của chính quyền địa phương, chịu trách nhiệm
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và HĐND.
Các cơ quan hành chính nhà nước: Là các cơ quan nhà nước thuộc UBND,
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội: lOMoARcPSD|50582371 9
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Là tổ chức chính trị - xã hội liên minh của các tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, cá nhân tiêu biểu của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Các tổ chức chính trị: Là tổ chức chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, hoạt động trong mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Các tổ chức xã hội: Là tổ chức tự nguyện của các cá nhân có chung mục đích,
nguyện vọng, hoạt động trong lĩnh vực xã hội.
3. Cá nhân có trách nhiệm thi hành Hiến pháp, pháp luật:
Lãnh đạo UBND, các cơ quan hành chính nhà nước.
Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội.
Cán bộ, công chức, viên chức
1.2.2. Nội dung giám sát 1.
Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
bannhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2.
Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định
tạiđiểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này. 3.
Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hộiđồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. 4. Giám sát chuyên đề. 5.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hộiđồng nhân dân bầu lOMoARcPSD|50582371 10
1.2.3. Hình thức giám sát
Giám sát thông qua các kỳ họp HĐND: Là hình thức giám sát quan trọng nhất
của HĐND. Được thực hiện thông qua các báo cáo, chất vấn, thảo luận, biểu quyết.
Giám sát theo chuyên đề: Được thực hiện về một vấn đề cụ thể, quan trọng.
Có thể do HĐND hoặc Ban HĐND thành lập đoàn giám sát.
Giám sát tại cơ sở: Được thực hiện trực tiếp tại các xã, phường, thị trấn. Có
thể do HĐND hoặc Ban HĐND thành lập đoàn giám sát.
Giám sát qua các kênh thông tin: Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân
qua các kênh thông tin như: thư, đơn, đường dây nóng, mạng xã hội, xử lý các thông
tin phản ánh theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Nguyên tắc giám sát
Nguyên tắc giám sát là bảo đảm công khai, khách quan, đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Cụ thể, khi tiến hành giám
sát, HĐND cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc công khai, khách quan. Từ việc chuẩn bị, thu thập tài
liệu, nhận xét đánh giá và kết luận phải công khai, khách quan.
Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ. Là một trong những nguyên tắc vô
cùng quan trọng trong tổ chức và hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND. Do đó, để thể hiện rõ nguyên tắc này khi tiến hành giám sát cần tiến hành
một cách dân chủ từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc cuộc giám sát. Điều đó thể
hiện ở chỗ, trước khi đến giám sát cơ quan, đơn vị nào thì đều họp để nghe ý kiến
của thành viên về quyết định thời gian, địa điểm và nội dung cần giám sát. Ý kiến
kết luận giám sát đều trên cơ sở ý kiến đóng góp của thành viên. lOMoARcPSD|50582371 11
Thứ ba, nguyên tắc tuân thủ đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đây
là nguyên tắc cần thiết trong quá trình giám sát bởi tuân thủ theo nguyên tắc này đảm
bảo hiệu quả giám sát sẽ cao.
Thứ tư, nguyên tắc giám sát đúng thẩm quyền. Khi tiến hành giám sát phải
nắm được thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, nguyên tắc đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan chịu sự
giám sát. Cơ quan giám sát muốn giám sát vấn đề gì phải xem vấn đề đó có thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chịu sự giám sát. Đồng thời, khi tiến hành giám
sát mọi yêu cầu đoàn giám sát đưa ra nhằm mục đích dân chủ, khách quan và đúng
thẩm quyền, tuyệt đối không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan chịu sự giám sát. Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CỦA BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2021 ĐẾN NAY
2.1. Khái quát về Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân 2.1.1. Chức năng
Căn cứ Khoản 1 Điều 108 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
Ban Pháp chế là cơ quan chuyên trách của HĐND Thành phố Hồ Chí Minh sẽ chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính ở địa phương [4]. 2.1.2. Nhiệm vụ
Căn cứ Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Ban Pháp chế
có nhiệm vụ và quyền hạn sau: lOMoARcPSD|50582371 12
Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh
vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành
pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa
phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội
đồng nhân dân phân công.
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân thành phố; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan
chuyên môn thuộc thành phố về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ
trang và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về lĩnh vực thi hành pháp
luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực
lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị
với Hội đồng nhân dân về những biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương.
Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân. lOMoARcPSD|50582371 13
Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời
gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân [4].
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Khoản 3 Điều 39 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy
định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, theo
đó: “Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban Pháp chế,
Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị” [4].
Căn cứ Khoản 13 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương sửa đổi 2019 quy định Ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên, số lượng Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban
có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách
thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Theo
đó, về cơ cấu tổ chức, hiện nay Ban Pháp chế HĐND Thành phố Hồ Chí Minh gồm
một Trưởng ban, Hai Phó Trưởng ban và một Ủy viên chuyên trách.
Về bầu cử, Ban Pháp chế do HĐND Thành phố Hồ Chí Minh bầu ra trong kỳ
họp đầu tiên của HĐND thành phố. HĐND thành phố có quyền bãi nhiệm hoặc bổ
nhiệm thành viên trong Ban Pháp chế. Thường trực Hội đồng nhân dân có thể quyết
định thay HĐND trong khi không họp và trình quyết định bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm
cho HĐND vào phiên họp kế tiếp.
Ban Pháp chế HĐND Thành phố Hồ Chí Minh khóa X (Nhiệm kỳ 2021 – 2026) gồm: lOMoARcPSD|50582371 14
- 01 Trưởng ban: Bà Phạm Quỳnh Anh
- 02 Phó Trưởng ban: Ông Nguyễn Văn Đạt và Ông Lê Minh Đức
- 01 Uỷ viên chuyên trách: Bà Châu Trương Hoàng Thảo
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật của Ban Pháp
chế Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2021 đến nay
2.2.1. Giám sát chuyên đề
Qua giám sát, Ban Pháp chế ghi nhận sự nỗ lực, tích cực, cố gắng, tập trung
xây dựng và triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, đồng bộ để thực hiện các nhiệm
vụ về công tác thi hành án dân sự. Tuy nhiên, dịch bệnh Covid - 19 bùng phát, diễn
biến phức tạp, thực hiện giãn cách xã hội kéo dài, gây khó khăn cho công tác tổ chức
thi hành án, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao năm 2021.
Qua giám sát chuyên đề về tình hình thực hiện pháp luật này, Ban Pháp chế
nhận thấy còn một số tồn tại, hạn chế cần có giải pháp khắc phục: Số việc và số tiền
có điều kiện thi hành tồn đọng chưa thi hành chuyển sang kỳ sau còn ở mức cao;
việc giải quyết các vụ việc liên quan đến tín dụng, ngân hàng, xử lý tài sản thế chấp
tiến độ thực hiện còn chậm, một số tài sản bán đấu giá thành chưa giao cho người
mua trúng đấu giá; còn nhiều vụ việc có điều kiện thi hành trên 3 năm nhưng chưa
được tổ chức thi hành dứt điểm, gây bức xúc cho người dân; vẫn còn tình trạng vi
phạm, thiếu sót của chấp hành viên, công chức thi hành án trong thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án.
Ban Pháp chế đã đưa ra các đề xuất kiến nghị như: Tập trung rà soát, giải
quyết những vụ việc có giá trị lớn, tồn đọng lâu năm, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của người dân. Thực hiện nghiêm các quy định, trình tự thủ tục
của pháp luật về thẩm định giá, bán đấu giá tài sản. Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ
chức thi hành án. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành thành lOMoARcPSD|50582371 15
phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức thi hành án. Tăng cường chỉ đạo UBND
2.2.2. Giám sát thường xuyên
2.2.2.1. Giám sát tình hình thực hiện pháp luật trên địa bàn thành phố (i)
Giám sát tình hình chấp hành pháp luật trong công tác phòng, chống
tộiphạm và vi phạm pháp luật; công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
Ban Pháp chế đã tổ chức giám sát trực tiếp tại các đơn vị: Công an, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục thi hành án dân sự Quận 1, 4, 6, 8, 12,
quận Bình Tân, quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Cục thi
hành án dân sự Thành phố. Qua đó, nhận thấy các cơ quan tư pháp đã tích cực, nỗ
lực, khắc phục khó khăn, chủ động triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trọng tâm,
toàn diện, điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến tình hình; ban hành Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan tố tụng của Thành phố trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Từ đó, các đơn vị đã chủ
động phối hợp chặt chẽ với nhau, khắc phục khó khăn, vướng mắc trong trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, áp dụng pháp luật trong công tác phòng, chống tội phạm,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố. (ii)
Giám sát hoạt động của cơ quan tư pháp trên địa bàn thành phố năm2021
Qua giám sát, khảo sát nhận thấy các cơ quan tư pháp đã tích cực, nỗ lực, khắc
phục khó khăn, chủ động triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trọng tâm, toàn diện,
điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến tình hình, ứng phó kịp thời công tác phòng, chống
dịch Covid-19 nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao trong công tác phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật; hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
và xử lý vi phạm hành chính cơ bản được thực hiện đúng quy định của pháp luật, lOMoARcPSD|50582371 16
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt làm được vẫn còn một số mặt hạn chế cần quan tâm
khắc phục như: Số lượng án tạm đình chỉ được kéo giảm chưa nhiều, một số trường
hợp kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết dứt điểm; một số bản án bị hủy, sửa do
nguyên nhân chủ quan vẫn còn xảy ra; số lượng án có điều kiện thi hành còn tồn
nhiều, chưa giải quyết dứt điểm số án tồn đọng từ nhiều năm trước chuyển sang; tỷ
lệ thi hành án hành chính đạt thấp, kéo dài nhiều năm, gây bức xúc trong dư luận.
(iii) Về giám sát tình hình triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịchCovid-19
Thực hiện Kế hoạch số 492/KH-HĐND ngày 28 tháng 8 năm 2021 của
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về giám sát tình hình triển khai thực hiện
công tác phòng, chống dịch Covid-19, các chính sách hỗ trợ cho Nhân dân gặp khó
khăn do tác động dịch Covid-19, từ ngày 30/8/2021 đến ngày 30/11/2021, Ban Pháp
chế (Tổ 5) đã tổ chức 32 cuộc giám sát (04 cuộc giám sát trực tuyến; 28 cuộc giám
sát qua báo cáo) tại các phường, xã, thị trấn thuộc Quận 4, Bình Tân, Bình Thạnh,
huyện Bình Chánh. Qua giám sát, Ban Pháp chế đã thực hiện 32 báo cáo tổng hợp
gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố (qua Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân dân thành phố).
(iv) Về công tác thẩm tra Tờ trình năm 2021
Công tác thẩm tra các Tờ trình liên quan đến thẩm quyền của Ban Pháp chế
và theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố được thực hiện
theo đúng quy trình, quy định của pháp luật; nội dung thẩm tra đảm bảo chất lượng,
đưa ra những nhận xét, đánh giá sát hợp với tình hình thực tế ở mỗi lĩnh vực, giúp
cho đại biểu thảo luận và quyết định kịp thời các vấn đề đối với Tờ trình.
Trong năm 2021, Ban Pháp chế đã tổ chức thẩm tra 02 Tờ trình của Ủy ban nhân
dân thành phố và 02 Tờ trình của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố trình
tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố. lOMoARcPSD|50582371 17 (v)
Giám sát tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Năm 2022, Ban Pháp chế đã giám sát trực tiếp tại UBND thành phố Thủ
Đức, Quận 6, Quận 8, Quận 11, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, huyện Củ Chi; Sở
Tài chính, Sở Y tế và Trung tâm Pháp y Thành phố, Công an Thành phố và Phòng
Kỹ thuật hình sự, Sở Tư pháp và giám sát (qua báo cáo) UBND quận Tân Phú; khảo
sát thực tế tại Trung tâm Pháp y Thành phố (cơ sở mới tại xã Tân Kiên, huyện Bình
Chánh ) . Qua đó, Ban Pháp chế nhận thấy công tác phổ biến giáo dục pháp luật luôn
được các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn Thành phố quan tâm, thực hiện
nghiêm túc. Công tác giáo dục pháp luật được triển khai với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú về nội dung và ngày càng đi vào chiều sâu, đạt được nhiều kết quả tích cực.
Hình 2.1. Đoàn giám sát của Ban Pháp chế do bà Phạm Quỳnh Anh, Trưởng
Ban Pháp chế HĐND Thành phố làm Trưởng đoàn có buổi làm việc với UBND
huyện Củ Chi về công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 06/05/2022. lOMoARcPSD|50582371 18
2.2.2.2. Giám sát công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị của công dân
và thực hiện hoạt động tiếp công dân, xử lý yêu cầu, khiếu nại của công dân
(i) Hoạt động tiếp công dân
Ban Pháp chế cũng đã thực hiện đúng thẩm quyền của mình trong việc hỗ trợ
công dân về rà soát và thông tin cho công dân về tiến độ giải quyết đơn.
Thông qua các buổi tiếp công dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND Thành
phố đã lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của công dân, đánh giá những việc đã làm
được và những mặt còn hạn chế, thiếu sót của các cơ quan, từ đó đã đề nghị các cơ
quan liên quan tiếp tục quan tâm, giải quyết những kiến nghị chính đáng của công
dân. Đồng thời, giải thích, đề nghị công dân chấp hành những quyết định giải quyết
của các cơ quan có thẩm quyền và tiếp tục liên hệ các cơ quan có thẩm quyền để
phối hợp giải quyết các kiến nghị, phản ánh chưa được giải quyết.
(ii) Giám sát công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị của công dân:
Năm 2021, Ban Pháp chế tham mưu cho Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố đã tổ chức 05 cuộc giám sát, khảo sát giải quyết đơn thư của công dân:
làm việc với Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức (nay là thành phố Thủ Đức), Ủy ban
nhân dân Quận 5, Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố, Ủy ban nhân dân Quận 12,
Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn và Công ty cổ phần cấp nước Trung An, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Trong năm 2022 vừa qua, Ban Pháp chế đã tổ chức các cuộc giám sát, khảo
sát giải quyết đơn thư của công dân tại: UBND huyện Củ Chi, UBND quận Bình
Thạnh, UBND Huyện Cần Giờ, UBND huyện Bình Chánh, UBND quận Bình Tân,
UBND Quận 11, UBND huyện Cần Giờ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Xây dựng.