Tiểu luận "Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam” | Triết học Mác Lênin | Đại học Ngoại thương

Nhằm nêu lại quan điểm Triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin về “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam”. Bên cạnh đó hy vọng làm thay đổi nhận thức xã hội nhằm tạo ta những thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá nhân, tạo thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

lOMoARcPSD|40651217
OMoARcPSD|40651217
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------------•------------
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUAN HỆ GIỮA XÃ HỘI VỚI TỰ NHIÊN
VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Phú Thị Ngọc Minh
Mã sinh viên: 1913340028
Lớp tín chỉ: TRIE114.1
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang
Hà Nội, 2020
lOMoARcPSD|40651217
MỤC LỤC
Mục Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 2
Lý do chọn ề tài 2
Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
Đối tượng nghiên cứu 3
PHẦN NỘI DUNG 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1. Khái niệm tự nhiên, xã hội. 3
1.1. Tự nhiên 3
1.2. Xã hội 4
2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội. 4
2.1. Xã hội – Bộ phận ặc thù của tự nhiên. 4
2.2. Tự nhiên – Nền tảng của xã hội. 5
2.3. Tác ộng của xã hội ến tự nhiên. 6
2.4. Những yếu tố tác ộng ến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội 7
2.5. Con người với tự nhiên và xã hội 9
II. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 9
1. Thực trạng 10
2. Nguyên nhân 12
3. Hậu quả 14
4. Biện pháp khắc phục 16
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
lOMoARcPSD|40651217
PHẦN MỞ ĐẦU
*Lý do chọn ề tài:
Thế giới của chúng ta sống hiện nay hình thành từ rất nhiều các mối quan hệ, cả những
mối quan hệ vô cơ và những mối quan hệ hữu cơ vô cùng phức tạp. Trong ó, hai thành
phần tự nhiên và xã hội cũng là một trong vô vàn những mối quan hệ ấy. Tự nhiên và
xã hội có mối quan hệ biện chứng, cơ bản. Chúng chính là nền tảng cho sự tồn tại của
thế giới ngày nay. Bởi lẽ thế giới hình thành không chỉ từ các yếu tố tự nhiên ể hình
thành các iều kiện sống tất yếu mà còn cần ến xã hội và quy luật của xã hội. Chính vì
vậy, tìm hiểu về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội là tìm hiểu iều căn bản nhất trong
quá trình phát triển của lịch sử thế giới.
Bên cạnh ó, sự tác ộng của con người ối với tự nhiên hội cũng iểm áng chú ý.
Từ khi mới xuất hiện, con người ã ược tạo hóa ban cho tự nhiên, nơi cung cấp môi
trường sống những iều kiện bản nhất tồn tại phát triển. Qua quá trình tiến
hóa, con người dần trở nên hoàn thiện hơn, ngày càng phát triển hơn. Điều này mang
ến cả những tác ộng tích cực tiêu cực cho tự nhiên. Cho ến gần ây, những tác ộng
tiêu cực ã dần trở nên phổ biến. Phải kể ến ó là sự tàn phá môi trường sinh thái của con
người. Và ở Việt Nam, ây là vấn ề gây nhức nhối và vô cùng cấp thiết, áng báo ộng.
*Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhằm nêu lại quan iểm Triết học của chủ nghĩa Mác Lênin về “Quan hệ giữa hội
với tự nhiên vấn bảo vệ môi trường hiện nay Việt Nam”. Bên cạnh ó hy vọng
làm thay ổi nhận thức hội nhằm tạo ta những thay ổi tích cực trong hành ộng của
mỗi cá nhân, tạo thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Xem xét những yếu tố tác ộng ến môi trường, làm mối quan hệ giữa tự nhiên
hội, bàn về tác ộng qua lại giữa chúng, tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả ô
nhiễm môi trường sinh thái Việt Nam hiện nay. Đồng thời ưa ra những biện pháp
nhằm khắc phục, hạn chế tác ộng xấu với môi trường.
lOMoARcPSD|40651217
*Đối tượng nghiên cứu:
Bài tiểu luận tập tìm hiểu tổng quan về tự nhiên, hội, mối quan hệ giữa tự nhiên
xã hội, sự tác ộng giữa tự nhiên và xã hội với con người. Qua ó, vận dụng vào ể nghiên
cứu vấn môi trường Việt Nam hiện nay, rút ra bài học cho bản thân ưa ra
phương hướng ể giải quyết vấn ề.
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm tự nhiên, xã hội.
1.1. Tự nhiên
Tự nhiên toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Nó là một trong những yếu tố
bản cần thiết nhất cho s sống, iều kiện tất yếu thường xuyên trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất xã hội.
Tự nhiên cung cấp cho con người nơi trú, cung cấp các iều kiện sống cần thiết như
thức ăn, nước, ánh sáng, không khí,... Đặc biệt, tự nhiên chứa ựng những nguyên vật
liệu giúp con người tiến hành và duy trì hoạt ộng sản xuất nhằm duy trì sự sống và phát
triển mọi vật chất, tăng cường ý thức, vốn hiểu biết cho con người.
Đặc biệt, con người và xã hội loài người là bộ phận ặc thù của tự nhiên. Nguồn gốc của
con người là từ tự nhiên, bộ óc con người là sản phẩm cao nhất của vật chất, con người
sống trong tự nhiên như một sinh vật. Chính tự nhiên tiền cho sự tồn tại phát
triển của con người.
1.2. Xã hội
hội một bộ phận của tự nhiên, hình thái vận ộng cao nhất của vật chất. Hình
thái vận ộng này lấy mối quan hệ của con người sự tác ộng lẫn nhau giữa người với
người làm nền tảng. “Xã hội không phải gồm các nhân hội biểu hiện tổng số
lOMoARcPSD|40651217
những mối liên hệ những quan hệ của những nhân ối với nhau” (C.Mac) Như
vậy, hội ược hình thành thông qua những hoạt ộng ý thức của con người chứ
không tự phát như tự nhiên. Qua quá trình hình thành phát triển lâu dài, tự nhiên tự
những quy luật của riêng hội cũng lịch sử phát triển của mình, thể hiện
ở sự vận ộng, biến ổi và phát triển không ngừng trong cơ cấu của xã hội.
2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội.
2.1. Xã hội – Bộ phận ặc thù của tự nhiên.
Như ã nói, con người hội loài ngườibộ phận của tự nhiên. Nguồn gốc của con
người chính tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên ã sản sinh ra ssống và theo
quy luật tiến hóa, trong những iều kiện nhất ịnh, con người ã xuất hiện từ ộng vật (Về
nguồn gốc các loài Đác-uyn). Con người sống trong tự nhiên như mọi sinh vật khác
vì con người chính là sinh vật của tự nhiên. Ngay cả bộ óc con người cũng chính là sản
phẩm cao nhất của vật chất. Vì vậy, tự nhiên chính là tiềncho sự tồn tạiphát triển
của con người.
Con người ra ời không chỉ nhờ những quy luật sinh học, từ tự nhiên còn nhờ lao
ộng. Lao ộng một quá trình ược tiến hành giữa con người với tự nhiên, trong quá
trình này, con người khai thác, sử dụngtối ưu tự nhiên áp ứng nhu cầu tồn tại của
mình. Qua quá trình lao ộng, con người dần hoàn thiện cả về vật chất ý thức. Đó
sự hoàn thiện về cấu tạo thể hình thành ngôn ngữ. Chính lao ộng ngôn ngữ ã
khiến bộ não con người phát triển vượt bậc so với những ộng vật khác, tâm lý ộng vật ã
chuyển thành tâm lý con người.
Cùng với ó sự hình thành các quan hệ giữa người với người, cộng ồng người dần
thay ổi, từ mang tính bầy àn sang một cộng ồng mới khác hẳn về chất, ó hội.
hội lấy sự tác ộng lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng, “là stác ộng qua lại
giữa những con người”.
lOMoARcPSD|40651217
hội mang tính ặc thù chỗ: nhân tố hoạt ộng của con người ý thức, hành ộng
suy nghĩ theo uổi những mục ích nhất ịnh. Hoạt ộng của con người không chỉ tái
sản xuất ra chính bản thân mình mà còn tái sản xuất ra giới tự nhiên.
2.2. Tự nhiên – Nền tảng của xã hội.
hội tự nhiên thống nhất tương tác với nhau. Đây mối quan hệ biện chứng
hai chiều. Trước hết, ta xét những tác ộng của tự nhiên lên hội loài người. Tự nhiên
cùng quan trọng với hội. Bởi tự nhiên vừa nguồn gốc của sự xuất hiện hội
vừa môi trường tồn tại phát triển của hội. hội ược hình thành trong sự tiến
hóa của thế giới vật chất. Tự nhiên môi trường tồn tại phát triển của hội
chính tự nhiên ã cung cấp những iều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người
cũng chỉ tự nhiên mới cung cấp ược những iều kiện cần thiết cho các hoạt ộng sản
xuất xã hội. Vì “con người không thể sáng tạo ra ược cái gì nếu không có giới tự nhiên,
nếu không có thế giới hữu hình bên ngoài.
hội con người ược hình thành nhờ quá trình lao ộng. Trong khi ó, tự nhiên
nguồn cung cấp mọi thứ cần thiết cho sự tồn tại của xã hội và cho hoạt ộng lao ộng của
con người. Do ó, tự nhiên thểc ộng thuận lợi hoặcy khó khăn cho sản xuất
hội, có thể thúc ẩy hoặc kìm hãm xã hội phát triển bởi nó là nền tảng của xã hội.
2.3. Tác ộng của xã hội ến tự nhiên.
Tự nhiên hội mối quan hệ khăng khít. Trong sự tác ộng qua lại giữa chúng,
yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng to lớn ến sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, còn yếu tố
xã hội ngày càng có vai trò quan trọng ối với việc biến ổi và phát triển của tự nhiên. Tự
nhiên iều kiện tiên quyết ối với sự tồn tại tiến lên của hội, của con người. Vai
trò này của tự nhiên không thể thay thế ược cũng không bao giờ mất i, cho
dù xã hội có phát triển ến trình ộ nào. Bởi lẽ, nếu coi xã hội như một cơ thể sống, thì tự
nhiên nguồn cung cấp không khí, nước thức ăn; còn nếu coi như một cỗ máy
sản xuất, thì tự nhiên lại bộ phận ưa nguyên, nhiên liệu vào. Không không khí,
nước thức ăn thì thể sẽ còi cọc, ốm yếu rồi tàn lụi; không nguyên vật liệu thì
cái máy cũng chỉ thứ bỏ i. Ngày nay, với khoa học kỹ thuật công nghệ hiện ại,
lOMoARcPSD|40651217
con người ã chế tạo ược ra những vật liệu mới vốn không có sẵn trong tự nhiên, nhưng,
suy ến cùng, thì những thành phần tạo nên chúng cũng lại ều xuất phát từ tự nhiên.
hội phát triển ến trình nào thì cũng vẫn không thể thoát ra ngoài cái vòng tự
nhiên, mọi hoạt ộng hội ều diễn ra trong tự nhiên, lấy tài liệu từ tự nhiên và có ạt
kết quả hay không cũng lại phụ thuộc vào tự nhiên ấy. Tự nhiên thể tác ộng thuận
lợi hoặc cản trở sản xuất hội, ảnh hưởng không nhỏ ến năng suất lao ộng, do ó thúc
ẩy hoặc làm chậm nhịp ộ phát triển xã hội.
hội loài người gắn với tự nhiên nhờ các dòng vật chất, năng lượng thông
tin, nhờ sự kết hợp giữa lao ộng với thiên nhiên. Nếu tự nhiên là nguồn cung cấp các tư
liệu sinh hoạt sản xuất cho hội, thì hội bộ phận tiêu thụ, biến ổi tự nhiên
mạnh mẽ nhất, nhanh chóng nhất so với tất cả những thành phần khác của chu trình
sinh học. hội thể sử dụng tất cả các nguồn vật chất vốn của sinh quyển: từ
ộng, thực vật ến vi sinh vật: từ ất, á, sỏi, cát ến các loại khoáng sản, dầu mỏ, khí ốt; từ
những nguồn vật chất hạn tái tạo ược ến những nguồn vật chất như ánh sáng,
không khí, nước v.v..Thông qua lao ộng của con người trong hội, tự nhiên ược biến
ổi bị biến ổi. Đó chính sự c ộng trở lại của hội ối với tự nhiên, s quyết
ịnh hướng phát triển tiếp theo của tự nhiên.
Nhưng, vai trò khác nhau, thì cả hai yếu tố tự nhiên hội ều cùng nhau hợp
thành hệ thống Tự nhiên - hội . Sự thống nhất của hệ thống này ược xây dựng trên
sở cấu trúc liên hoàn chặt chẽ của sinh quyển ược bảo ảm bởi chế hoạt ộng
của chu trình sinh học - ó chu trình trao ổi chất, năng lượng và thông tin giữa các hệ
thống vật chất sống với môi trường tồn tại của chúng trong tự nhiên. Hoạt ộng của chu
trình này tuân theo những quy luật những nguyên tắc tổ chức chung (nguyên tắc tự
tổ chức, tự iều chỉnh, tự làm sạch, tự bảo vệ) cả hai yếu tố cùng phải nhất loạt tuân
theo thì mới ảm bảo cho một sự phát triển bền vững ược.
lOMoARcPSD|40651217
2.4.
Những yếu tố tác ộng ến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội
Có nhiều yếu tố tác ộng ến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội trong ó quan trọng nhất
trình phát triển của hội nhận thức, vận dụng quy luật tự nhiên, hội vào
hoạt ộng thực tiễn của con người.
Quan hệ xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình ộ phát triển của xã hội: Thông qua các
hoạt ộng của con người, lịch stự nhiên lịch sử hội ã trở nên gắn quy ịnh
lẫn nhau. Sự gắn bó quy ịnh này phụ thuộc vào trình ộ phát triển của hội tiêu
chí ánh giá phương thức sản xuất. Sự ra ời của những phương thức sản xuất mới
quyết ịnh sự biến chuyển về chất của hội loài người. Chính phương thức sản xuất
quy ịnh tính chất của mối quan hệ giữa tự nhiên vàhội vì mỗi phương thức sản xuất
khác nhau sẽ những công cụ lao ộng khác nhau khai thác giới tự nhiên, sẽ
những mục ích tiến hành sản xuất khác nhau. Khi công cụ thay ổi, mục ích sản xuất của
mỗi chế sản xuất thay ổi thì tính chất của mối quan hệ giữa hội tự nhiên cũng
thay ổi theo. Ngày nay, khi có khoa học và kĩ thuật phát triển song với chế sở hữu
nhân tư bản chủ nghĩa thì con người coi tự nhiên không chỉ là môi trường sống mà còn
ối tượng chiếm oạt nhằm mục ích lợi nhuận. Khủng hoảng môi trường ã xảy ra
nhiều nơi ang e dọa sự sống của nhân loại. Để tồn tại phát triển con người phải
chung sống hòa bình với thiên nhiên, thay ổi cách ối xử với tự nhiên quan trọng
nhất phải xóa bỏ chế hữu nhân bản chủ nghĩa - nguồn gốc sâu xa của việc
phá hoại tự nhiên nhằm tối a hóa lợi nhuận. Nhiệm vụ này nhiệm vụ của tất cả mọi
người.
Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình ộ nhận thức và vận dụng các quy
luật trong hoạt ộng thực tiễn: Mối quan hệ giữa tự nhiên con người ược thể hiện
thông qua hoạt ộng của con người. Song con người hành ộng theo suy nghĩ do ó mối
quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình ộ nhận thức, trước hết là nhận thức
các quy luật và việc vận dụng nó trong các hoạt ộng thực tiễn. Một nhận thức tốt i kèm
với những hành ộng theo quy luật thì con người ã tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi
cho sự phát triển lâu dài của hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác,
chiếm oạt những cái sẵn trong giới tự nhiên thì sự nghèo nàn i của giới tự nhiên
lOMoARcPSD|40651217
việc phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội là không tránh khỏi. Con người sẽ phải
trả giá chịu diệt vong. Việc nhận thức quy luật tự nhiên cần i kèm việc nhận thức
quy luật của hội và ồng thời vận dụng chúng trong thực tiễn. Thời ại ngày nay khoa
học thuật phát triển, nhận thức ã ược nang lên nhiều vấn còn lại phải hành ộng
cho úng. Để tuân theo các quy luật tự nhiên thì việc xóa bỏ chế bản chủ nghĩa
con ường duy nhất.
2.5. Con người với tự nhiên và xã hội
Con người hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên hội: Con người sản
phẩm của tự nhiên. Con người tạo ra hội. Con người vốn tồn tại trong tự nhiên
nhưng sau khi tạo ra xã hội thì lại không thể tách rời xã hội. Con người sống trong môi
trường hội, trong mối quan hệ qua lại giữa người với người với người. thế con
người mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội.
Mối quan hệ giữa tự nhiên hội phụ thuộc vào trình nhận thức vận dụng các
quy luật trong hoạt ộng thực tiễn của con người: Mối quan hệ giữa tự nhiên con
người ược thể hiện thông qua hoạt ộng của con người. Song con người hành ộng theo
suy nghĩ do ó mối quan hệ giữa tự nhiên hội phụ thuộc vào trình nhận thức,
trước hết nhận thức các quy luật việc vận dụng trong các hoạt ộng thực tiễn.
Nếu con người nhận thức tốt hành ộng theo quy luật thì sẽ tạo ra một thế giới hài
hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ
khai thác, chiếm oạt những cái có sẵn trong giới tự nhiên thì sẽ phá hủy tự nhiên và làm
phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên - hội. Con người sẽ phải trả giá chịu diệt
vong. Việc nhận thức quy luật tự nhiên cần i kèm việc nhận thức quy luật của xã hội và
ồng thời vận dụng chúng trong thực tiễn.
II. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Môi trường nơi sinh sống hoạt ộng của con người, nơi tồn tại của hội.
bao gồm sinh quyển, thạch quyển, khí quyển, thủy quyển năng lượng mặt trời giúp
con người duy trì sự sống. Không chỉ ơn giản môi trường ịa lý, môi trường sống của
lOMoARcPSD|40651217
con người môi trường tự nhiên hội. Bởi con người một thực thể sinh học
trong ó.
Tăng trưởng công nghiệp hóa nhanh của Việt Nam ã lại nhiều tác ộng tiêu cực ối
với môi trường i nguyên thiên nhiên. Tổng tiêu thụ năng lượng tăng gấp ba lần
trong vòng mười năm qua, tăng nhanh hơn mức tăng sản lượng. Cường ộ sử dụng năng
lượng trong GDP tiếp tục tăng ều. Nhu cầu sử dụng nước ngày một tăng cao, trong khi
năng suất nước vẫn còn mức thấp, chỉ ạt 12% so với chuẩn thể giới. Tình trạng khai
thác thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên như cát, thủy sản gỗ thể ảnh hưởng
tiêu cực ến tiềm năng phát triển trong tương lai dài hạn. Bên cạnh ó, ại a số người
dân và nền kinh tế Việt Nam ều dễ bị tổn thương trước các tác ộng của biến ổi khí hậu.
Quá trình ô thị hóa, tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng dân số mạnh mẽ ang ặt ra những
thách thức ngày càng lớn về quản chất thải xử ô nhiễm. Lượng rác thải của
Việt Nam ược dự báo tăng gấp ôi trong vòng chưa ầy 15 năm tới. Bên cạnh ó vấn
rác thải nhựa ại dương. Theo ước tính, 90% rác thải nhựa ại dương toàn cầu ược thải ra
từ 10 con sông, trong ó sông Kông. Việt Nam cũng một trong mười quốc gia
trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi ô nhiễm không khí. Ô nhiễm nguồn nước
ang gây ra những hậu quả nghiêm trọng ối với năng suất của các ngành quan trọng
với sức khỏe của người dân.
1. Thực trạng
Môi trường không còn là một vấn ề mới trong xã hội hiện ại ngày nay, tuy nhiên bàn về
môi trường chúng ta không thể không nhắc ến vấn gây nhức nhối luôn luôn nóng
bỏng ó là ô nhiễm môi trường sinh thái.
*Ô nhiễm không khí
Môi trường không khí hiện nay ang bị ô nhiễm. Khu vực ven ô, các khu vực dân
ông úc... nồngcác chất trong không khí cao hơn. Các khí bụi, khí thải từ hoạt ộng
giao thông, sản xuất,... ang ngày càng trở thành vấn ề áng lưu ý. Tiêu biểu là tình trạng
kẹt xe, tắc ường ở các ô thị mỗi ngày, hoạt ộng khai thác khoáng sản ở
lOMoARcPSD|40651217
Quảng Ninh, Hải Phòng,..., chế biến lương thực ở Tây Nguyên... Đặc biệt là sản xuất xi
măng khu vực phía Bắc, nhiều nghiên cứu cho thấy hàm lượng bụi cao nhất o ược
thường cách các nhà máy này khoảng 1,5-3 km với hàm lượng TSP vượt nhiều so với
QCVN.
Bảng 1: Nồng ộ TSP trong không khí xung quanh vùng nông thôn chịu ảnh
hưởng từ nhà máy xi măng khu vực phía Bắc.
Đặc biệt, hiện tượng ô nhiễm cục bộ ã ược ghi nhận tại một số làng nghề, khu vực cụm
iểm công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, xung quanh iểm khai thác sản xuất
vật liệu xây dựng, cũng như một số iểm ang diễn ra hoạt ộng nâng cấp sở hạ tầng.
Các thông số áng chú ý là bụi, NH3, H2S, SO2, NO2... Theo số liệu thống kê của Hiệp
hội ng nghề Việt Nam, làng nghề tập trung chủ yếu miền Bắc, trong ó tập trung
nhiều nhất ồng bằng sông Hồng(Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Hưng
Yên,...), tiếp ến là khu vực Nam Bộ và Trung Bộ.
*Ô nhiễm nguồn nước
Đất nước ta nguồn nước phong phú từ các hệ thống sông, suối dày ặc cùng với các
ao, hồ, kênh rạch phân bố trên khắp Việt Nam. Đây nguồn cung cấp nước cho sinh
hoạt, sản xuất nhưng cũngnơi phải tiếp nhận nước thải từ chính các hoạt ộng này.
nhiều nơi, nguồn nước bị suy giảm chất lượng xảy ra ô nhiễm cục bộ của các chất
hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh.
lOMoARcPSD|40651217
Phần lớn lượng nước thải ến từ sinh hoạt, chiếm khoảng 80% lượng nước sử dụng.
Theo số liệu tính toán, ồng bằng sông Cửu Long ồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập
trung nước thải sinh hoạt nhiều nhất cả nước. Ngoài ra chất thải, hóa chất từ hoạt ộng
sản xuất chưa qua xử thải thẳng ra sông, hồ, ao, suối,... m cho nguồn nước bị ô
nhiễm trầm trọng. Các con sông như sông Tiền sông Hậu, sông Đồng Nai, sông
Nhuệ, sông Đáy, sông Cầu... ang ngày càng ối mặt với tình trạng ô nhiễm.
*Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp
Hoạt ộng sản xuất nông nghiệp ã và ang làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường do
việc mở rộng sản xuất. Trong số 23.500 trang trại chăn nuôi, mới chỉ số khoảng 1.700
s hệ thống xử chất thải. Mặt khác, các trang trại chưa ược ầu quy lớn
nên vẫn nằm xen kẽ trong các khu dân không diện tích xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường ảm bảo xử lý ạt tiêu chuẩn cho phép. Theo ước tính, có khoảng
40 50% lượng CTR chăn nuôi ược xử lý, còn lại thải trực tiếp thẳng ra ao, hồ, kênh,
rạch,...
Ở Thái Nguyên, toàn tỉnh có 274 trang trại, gia trại lợn thì khoảng 90% có quy mô dưới
1000 con/năm, 10% còn lại trên 1000 con/năm. Chất thải từ các trang trại này hầy hết
ược xử bằng hệ thống biogas nên chỉ giải quyết ược bấn thu hồi khí sinh học tận
thu làm nhiên liệu, còn mức giảm thiểu ô nhiễm không áng kể. Tại Thái Bình, toàn
tỉnh trên 1000 trang trại, 14000 gia trại mỗi ngày thải ra môi trường 477 tấn chất
thải.
2. Nguyên nhân
Đầu tiên, ó chính sự thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân. Nhiều người
nghĩ rằng những việc mình làm quá nhỏ bé, không làm hại môi trường. Một s
khác lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của chính quyền
mà không phải của mình. Số khác lại nghĩ rằng việc môi trường ã bị ô nhiễm thì có làm
i chăng nữa cũng không áng kể, việc ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng
tới mình nhiều... Tất cả ều sai lầm, việc phá hoại môi trường của một người tuy chỉ
lOMoARcPSD|40651217
ảnh hưởng nhỏ nhưng tập hợp nhiều người lại lớn. Trách nhiệm bảo vệ môi trường
không phải của riêng một ai mà là của tất cả mọi người.
Một nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm môi trường chính sự thiếu trách nhiệm của
các doanh nghiệp. Do ặt nặng mục tiêu tối a hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp ã vi
phạm quy trình khai thác, góp phần áng kể gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay với xu
thế hội nhập toàn cầu hóa, việc thu hút vốn ầu nước ngoài hay sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, các khu vực càng làm gia tăng sự nguy hại ối với môi trường khi ai
ai cũng ặt nặng mục tiêu lợi nhuận trước mắt.
Bên cạnh ó những hạn chế, bất cập của chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi
trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo thống kê của Bộ Tư
pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường ể iều chỉnh hành
vi của các nhân, tổ chức, các hoạt ộng kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử
dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa
hoàn thiện, thiếu ồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn ịnh không cao, tình trạng n bản mới
ược ban hành chưa lâu ã phải sửa ổi, bổ sung khá phổ biến, từ ó làm hạn chế hiệu
quả iều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt ộng kinh tế... trong việc bảo vệ
môi trường.
Quyền hạn pháp của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa thực sự mạnh, nên ã hạn
chế hiệu quả hoạt ộng nắm tình hình, phát hiện, ấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cở sở pháp lí, chế tài xử phạt ối với các loại
hành vi gây ô nhiễm môi trường các loại tội phạm về môi trường vừa thiếu, vừa
chưa mạnh, dẫn ến hạn chế tác dụng giáo dục, phòng ngừa, răn e ối với những hành
vi xâm hại môi trường. Rất ít trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn
các biện pháp xử lí khác như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, óng cửa và
ình chỉnh hoạt ộng của các sở gây ô nhiễm môi trường cũng không ược áp dụng
nhiều, hoặc áp dụng nhưng các quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh nghiệp
trây ỳ nên cũng không có hiệu quả.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức ầy ủ và quan tâm úng mức ối với công tác bảo vệ
môi trường, dẫn ến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát
lOMoARcPSD|40651217
về môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường của các quan chức năng
ối với các ssản xuất dường như vẫn mang tính hình thức, hiện tượng “phạt tồn
tại” còn phổ biến. Công tác thẩm ịnh và ánh giá tác ộng môi trường ối với các dự án ầu
tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa ược coi trọng úng mức, thậm chí chỉ ược tiến hành
một cách hình thức, qua loa ại khái cho thủ tục, dẫn ến chất lượng thẩm ịnh phê
duyệt không cao.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong hội còn hạn
chế, dẫn ến chưa phát huy ược ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, nhân,
cộng ồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường.
3. Hậu quả
Việc môi trường sinh thái bị hủy hoạingày càng ô nhiễm ã gây ra những ảnh hưởng
xấu, những hậu quả cùng nghiêm trọng ối với tự nhiên. ây ta thấy ược mối quan
hệ giữa tự nhiên với hội, con người ại diện cho hội tác ộng tiêu cực ến môi
trường, ến tự nhiên. Và tự nhiên chịu ảnh hưởng xấu, do ó xã hội, con người không thể
không tác ộng ngược trở lại. Ta cùng xem xét những hậu quả tiêu biểu, phổ biến
có ảnh hưởng trực tiếp tới con người:
Thứ nhất, nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng ang e doạ cả nước. Trên thực tế, tai hoạ
mất rừng cạn kiệt tài nguyên rừng ã xảy ra nhiều vùng, ặc biệt khu vực miền
Trung và Tây Nguyên. Diện tích rừng suy giảm gây nhiều hậu quả như: lũ lụt, hạn hán,
sụt lở ất, các loài ộng vật quý hiếm ang ứng trước nguy bị tuyệt chủng, không gian
sống của nhiều loài ộng thực vật rừng ang bị e dọa, hệ sinh thái bị suy giảm nghiêm
trọng. Ngoài ra, mất rừng gây ra các hệ lụy chung như làm thất thoát lượng oxy cung
cấp cho con người các loài ộng thực vật, làm cho trái ất nóng lên, nước biển dâng...
Vì vậy mà mất rừng là một thảm hoạ quốc gia.
Thứ hai, ô nhiễm nguồn nước không những gây ảnh hưởng ến môi trường tự nhiên
còn tác ộng trực tiếp tới con người. Nước dùng cho sinh hoạt ngày càng cạn kiệt, phải
sử dụng nguồn nước ngầm gây tiêu tốn tiền bạc của cải vật chất. Các sông, hồ, ao, suối
lOMoARcPSD|40651217
bị ô nhiễm gây mất mỹ quan ô thị mất vệ sinh, ặc biệt không khí xung quanh.
Hơn thế nữa, tỷ lệ mắc các bệnh cấp mãn tính liên quan ến ô nhiễm nước như viêm
màng kết, tiêu chảy, ung thư,... ngày càng tăng. Đặc biệt ở vùng biển, ô nhiễm làm cho
tài nguyên biển, tài nguyên sinh vật biển ven bờ ã bị suy giảm áng kể, môi trường
biển bắt ầu bị ô nhiễm, gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi
trồng thủy, hải sản.
Bên cạnh ó, không khí bị ô nhiễm cũng gây nên các căn bệnh về ường hấp như lao,
tim phổi,..., các loại bệnh ung thư cho con người. Chi phí chữa bệnh giải quyết ô
nhiễm làm thiệt hại khá lớn ối với nền kinh tế của t nước. Còn ối với hệ sinh thái, ô
nhiễm không khí thể gây mưa axit, làm giảm ánh sáng mặt trời ảnh hưởng ến quá
trình quang hợp, thế giảm lượng khí oxy rất cần thiết cho các loài ộng thực vật,...
Đặc biệt, việc khí thải CO2 ng lên do sinh ra từ các nhà máy phương tiện giao
thông mỗi ngày làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất nóng dần lên, các khu sinh
thái sẵn có dần bị phá hủy.
Ngoài ra còn vàn những hậu quả khác do ô nhiễm môi trường sinh thái gây nên,
những ảnh hưởng thấy ược ngay trước mắt nhưng cũng những ảnh hưởng chúng ta
không dễ dàng ể nhìn thấy. Tuy nhiên chúng ều làm suy thoái môi trường tự nhiên, ảnh
hưởng ến sức khoẻ con người một cách dần dần và theo thời gian sẽ hủy hoại tất cả.
4. Biện pháp khắc phục
Để ngăn chặn, khắc phục xử hiệu quả những hành vi gây ô nhiễm môi trường,
cần thực hiện ồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau ây:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong ó những chế tài xử
phạt(cưỡng chế hành chính xử hình) phải thực sự mạnh sức răn e các ối
tượng vi phạm. Bên cạnh ó, cần xây dựng ồng bộ hệ thống quản môi trường trong
các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, ồng thời tổ chức giám
sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt ẹp thân thiện n với con người.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường phối
hợp chặt chẽ giữa các quan chuyên môn, nhất giữa lực lượng thanh tra môi
lOMoARcPSD|40651217
trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn xử
kịp thời, triệt ể những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng
thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho ội ngũ cán bộ chuyên trách công
tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện ại phục vụ hiệu quả hoạt
ộng của các lực lượng này.
Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, iểm công nghiệp, các làng
nghề, các ô thị, ảm bảo tính khoa học cao, trênsở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các
xu thế phát triển, từ óchính sách phù hợp; tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu
ồng bộ, chồng chéo như nhiều ịa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công
tác quản nói chung, quản môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp, cần
quy ịnh bắt buộc các công ty ầu hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử
nước thải tập trung hoàn chỉnh mới ược phép hoạt ộng, ồng thời thường xuyên báo
cáo ịnh kỳ về hoạt ộng xử lí nước thải, rác thải tại ó.
Cần chú trọng tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm ịnh, ánh giá tác ộng môi
trường ối với các dự án ầu , trên sở ó, quan chuyên môn tham mưu chính xác
cho cấp thẩm quyền xem xét quyết ịnh việc cấp hay không cấp giấy phép ầu tư.
Việc quyết ịnh các dự án ầu tư cần ược cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích em lại trước mắt
với những ảnh hưởng của nó ến môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch
các quy hoạch, các dự án ầu tạo iều kiện mọi tổ chức công dân thể tham
gia phản biện xã hội về tác ộng môi trường của những quy hoạch và dự án ó.
Cuối cùng, phải ẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong
toàn hội nhằm tạo s chuyển biến nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn
giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một
cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - hội.
Tình trạng môi trường ở Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn có thể cứu vãn nếu mỗi
người dân biết góp sức của mình, chung tay bảo vệ môi trường. vậy, chúng ta cần
chung tay bảo vệ môi trường tránh gây ô nhiễm. tương lai một Việt Nam xanh,
sạch, ẹp và vì cuộc sống của chính chúng ta cũng như của các thế hệ sau.
lOMoARcPSD|40651217
PHẦN KẾT
Quan hệ giữa tự nhiên hội một mối quan hệ phổ biến. Sự tác ộng qua lại giữa
chúng luôn i liền với lợi ích của con người. Bên cạnh ó, vài trò của con người cũng rất
quan trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp ến mối quan hệ trên. Vì vậy, con người cần ý thức
chặt chẽ vai trò của mình tuân theo những quy luật tự nhiên hội nhằm tránh
tác ộng tiêu cực ến môi trường sống.
Môi trường thuộc về tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên hội thể hiện rất
qua iều kiện của môi trường sinh thái. Song, việc ô nhiễm môi trường ang e dọa toàn
bộ sự sống trên trái ất, trong ó hội loài người. vậy, việc ngăn chặn khắc
hiểm họa này phụ thuộc vào con người ảnh hưởng trực tiếp ến tương lai của
chính chúng ta. Điều quan trọng con người phải nhận thức úng ắn về mối quan hệ
giữa tự nhiên và xã hội rồi biến những nhận thức ó thành hành ộng thực tế. Việc bảo vệ
môi trường chính là bảo vệ sự phát triển bền vững của chúng ta.
Nhìn chung, tài “Quan hệ giữa hội với tự nhiên vấn môi trường bảo vệ môi
trường Việt Nam hiện nay” một tài giàu tính thực tế. phản ánh ược mối quan
hệ biện chứng phổ biến của lịch sử tự nhiên, hội ồng thời gắn liền với nhận thức
hành ộng thực tế của con người trong việc bảo vệ tự nhiên hội, ó cũng chính
bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
2. PGS.TS Đoàn Văn Khái, PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Giáo trình Lôgic học và phương
pháp học tập, nghiên cứu khoa học.
3. Doãn Công Khánh, Giám ốc Trung tâm Nghiên cứu thương mại và môi trường, Tạp
chí cộng sản, xuất bản 30/4/2013.
lOMoARcPSD|40651217
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=21247&print=tr
ue
4. Tổng cục môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014, xuất bản 25/06/2015.
http://quantracmoitruong.gov.vn/VN/B%C3%A1oc%C3%A1o/tabid/368/cat/89/nfrien
d/3747047/language/vi-VN/Default.aspx
5. Diễn àn Tài nguyên và môi trường Việt Nam, Tài nguyên và môi trường, xuất bản
31/10/2015. http://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong-va-phat-trien/201510/xu-ly-
triet-de-co so-gay-o-nhiem-moi-truong-nghiem-trong-2637982/
6. Wikipedia, Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt.
https://vi.wikipedia.org/
7. Sở Tài nguyên và môi trường các tỉnh Thái Nguyên, Hà Nam và Phú Thọ, Thái
Nguyên, 2014.
8. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình, 2014.
9. Bộ tài nguyên và môi trường Việt Nam http://www.monre.gov.vn/Pages/nganh-tai-
nguyen-va-moi-truong-dong-gop-truc-tiep cho-su-phat-trien-kinh-te---xa-hoi-dat-
nuoc.aspx?cm=Tin%20t%E1%BB%A9c%20-%20S%E1%BB%B1%20ki%E1%BB%
87n
10. Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (World Bank)
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview
| 1/18

Preview text:

OMoARcPSD|40651217

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

-------------•------------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

QUAN HỆ GIỮA XÃ HỘI VỚI TỰ NHIÊN

VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Phú Thị Ngọc Minh

Mã sinh viên: 1913340028

Lớp tín chỉ: TRIE114.1

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2020

MỤC LỤC

Mục Trang

PHẦN MỞ ĐẦU 2

Lý do chọn ề tài 2

Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu 2

Đối tượng nghiên cứu 3

PHẦN NỘI DUNG 3

  1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

1. Khái niệm tự nhiên, xã hội. 3

    1. Tự nhiên 3
    2. Xã hội 4

2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội. 4

    1. Xã hội – Bộ phận ặc thù của tự nhiên. 4
    2. Tự nhiên – Nền tảng của xã hội. 5
    3. Tác ộng của xã hội ến tự nhiên. 6
    4. Những yếu tố tác ộng ến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội 7
    5. Con người với tự nhiên và xã hội 9
  1. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 9
      1. Thực trạng 10
      2. Nguyên nhân 12
      3. Hậu quả 14
      4. Biện pháp khắc phục 16

KẾT LUẬN 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

PHẦN MỞ ĐẦU

*Lý do chọn ề tài:

Thế giới của chúng ta sống hiện nay hình thành từ rất nhiều các mối quan hệ, cả những mối quan hệ vô cơ và những mối quan hệ hữu cơ vô cùng phức tạp. Trong ó, hai thành phần tự nhiên và xã hội cũng là một trong vô vàn những mối quan hệ ấy. Tự nhiên và xã hội có mối quan hệ biện chứng, cơ bản. Chúng chính là nền tảng cho sự tồn tại của thế giới ngày nay. Bởi lẽ thế giới hình thành không chỉ từ các yếu tố tự nhiên ể hình thành các iều kiện sống tất yếu mà còn cần ến xã hội và quy luật của xã hội. Chính vì vậy, tìm hiểu về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội là tìm hiểu iều căn bản nhất trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới.

Bên cạnh ó, sự tác ộng của con người ối với tự nhiên và xã hội cũng là iểm áng chú ý. Từ khi mới xuất hiện, con người ã ược tạo hóa ban cho tự nhiên, nơi cung cấp môi trường sống và những iều kiện cơ bản nhất ể tồn tại và phát triển. Qua quá trình tiến hóa, con người dần trở nên hoàn thiện hơn, ngày càng phát triển hơn. Điều này mang ến cả những tác ộng tích cực và tiêu cực cho tự nhiên. Cho ến gần ây, những tác ộng tiêu cực ã dần trở nên phổ biến. Phải kể ến ó là sự tàn phá môi trường sinh thái của con người. Và ở Việt Nam, ây là vấn ề gây nhức nhối và vô cùng cấp thiết, áng báo ộng.

*Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Nhằm nêu lại quan iểm Triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin về “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn ề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam”. Bên cạnh ó hy vọng làm thay ổi nhận thức xã hội nhằm tạo ta những thay ổi tích cực trong hành ộng của mỗi cá nhân, tạo thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Xem xét những yếu tố tác ộng ến môi trường, làm rõ mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, bàn về tác ộng qua lại giữa chúng, tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả ô nhiễm môi trường sinh thái ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời ưa ra những biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế tác ộng xấu với môi trường.

*Đối tượng nghiên cứu:

Bài tiểu luận tập tìm hiểu tổng quan về tự nhiên, xã hội, mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, sự tác ộng giữa tự nhiên và xã hội với con người. Qua ó, vận dụng vào ể nghiên cứu vấn ề môi trường ở Việt Nam hiện nay, rút ra bài học cho bản thân và ưa ra phương hướng ể giải quyết vấn ề.

PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái niệm tự nhiên, xã hội.

1.1. Tự nhiên

Tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Nó là một trong những yếu tố cơ bản và cần thiết nhất cho sự sống, là iều kiện tất yếu và thường xuyên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất xã hội.

Tự nhiên cung cấp cho con người nơi cư trú, cung cấp các iều kiện sống cần thiết như thức ăn, nước, ánh sáng, không khí,... Đặc biệt, tự nhiên chứa ựng những nguyên vật liệu giúp con người tiến hành và duy trì hoạt ộng sản xuất nhằm duy trì sự sống và phát triển mọi vật chất, tăng cường ý thức, vốn hiểu biết cho con người.

Đặc biệt, con người và xã hội loài người là bộ phận ặc thù của tự nhiên. Nguồn gốc của con người là từ tự nhiên, bộ óc con người là sản phẩm cao nhất của vật chất, con người sống trong tự nhiên như một sinh vật. Chính tự nhiên là tiền ề cho sự tồn tại và phát triển của con người.

1.2. Xã hội

Xã hội là một bộ phận của tự nhiên, là hình thái vận ộng cao nhất của vật chất. Hình thái vận ộng này lấy mối quan hệ của con người và sự tác ộng lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. “Xã hội không phải gồm các cá nhân mà xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của những cá nhân ối với nhau” (C.Mac) Như vậy, xã hội ược hình thành thông qua những hoạt ộng có ý thức của con người chứ không tự phát như tự nhiên. Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, tự nhiên tự có những quy luật của riêng nó và xã hội cũng có lịch sử phát triển của mình, thể hiện ở sự vận ộng, biến ổi và phát triển không ngừng trong cơ cấu của xã hội.

2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội.

2.1. Xã hội – Bộ phận ặc thù của tự nhiên.

Như ã nói, con người và xã hội loài người là bộ phận của tự nhiên. Nguồn gốc của con người chính là tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên ã sản sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hóa, trong những iều kiện nhất ịnh, con người ã xuất hiện từ ộng vật (Về nguồn gốc các loài – Đác-uyn). Con người sống trong tự nhiên như mọi sinh vật khác vì con người chính là sinh vật của tự nhiên. Ngay cả bộ óc con người cũng chính là sản phẩm cao nhất của vật chất. Vì vậy, tự nhiên chính là tiền ề cho sự tồn tại và phát triển của con người.

Con người ra ời không chỉ nhờ những quy luật sinh học, từ tự nhiên mà còn nhờ lao ộng. Lao ộng là một quá trình ược tiến hành giữa con người với tự nhiên, trong quá trình này, con người khai thác, sử dụng và tối ưu tự nhiên ể áp ứng nhu cầu tồn tại của mình. Qua quá trình lao ộng, con người dần hoàn thiện cả về vật chất và ý thức. Đó là sự hoàn thiện về cấu tạo cơ thể và hình thành ngôn ngữ. Chính lao ộng và ngôn ngữ ã khiến bộ não con người phát triển vượt bậc so với những ộng vật khác, tâm lý ộng vật ã chuyển thành tâm lý con người.

Cùng với ó là sự hình thành các quan hệ giữa người với người, cộng ồng người dần thay ổi, từ mang tính bầy àn sang một cộng ồng mới khác hẳn về chất, ó là xã hội. Xã hội lấy sự tác ộng lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng, “là sự tác ộng qua lại giữa những con người”.

Xã hội mang tính ặc thù ở chỗ: nhân tố hoạt ộng là của con người có ý thức, hành ộng có suy nghĩ và theo uổi những mục ích nhất ịnh. Hoạt ộng của con người không chỉ tái sản xuất ra chính bản thân mình mà còn tái sản xuất ra giới tự nhiên.

2.2. Tự nhiên – Nền tảng của xã hội.

Xã hội và tự nhiên thống nhất và tương tác với nhau. Đây là mối quan hệ biện chứng hai chiều. Trước hết, ta xét những tác ộng của tự nhiên lên xã hội loài người. Tự nhiên vô cùng quan trọng với xã hội. Bởi tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vừa là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội ược hình thành trong sự tiến hóa của thế giới vật chất. Tự nhiên là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì chính tự nhiên ã cung cấp những iều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người và cũng chỉ có tự nhiên mới cung cấp ược những iều kiện cần thiết cho các hoạt ộng sản xuất xã hội. Vì “con người không thể sáng tạo ra ược cái gì nếu không có giới tự nhiên, nếu không có thế giới hữu hình bên ngoài.

Xã hội và con người ược hình thành là nhờ quá trình lao ộng. Trong khi ó, tự nhiên là nguồn cung cấp mọi thứ cần thiết cho sự tồn tại của xã hội và cho hoạt ộng lao ộng của con người. Do ó, tự nhiên có thể tác ộng thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất xã hội, có thể thúc ẩy hoặc kìm hãm xã hội phát triển bởi nó là nền tảng của xã hội.

2.3. Tác ộng của xã hội ến tự nhiên.

Tự nhiên và xã hội có mối quan hệ khăng khít. Trong sự tác ộng qua lại giữa chúng, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng to lớn ến sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, còn yếu tố xã hội ngày càng có vai trò quan trọng ối với việc biến ổi và phát triển của tự nhiên. Tự nhiên là iều kiện tiên quyết ối với sự tồn tại và tiến lên của xã hội, của con người. Vai trò này của tự nhiên không có gì có thể thay thế ược và cũng không bao giờ mất i, cho dù xã hội có phát triển ến trình ộ nào. Bởi lẽ, nếu coi xã hội như một cơ thể sống, thì tự nhiên là nguồn cung cấp không khí, nước và thức ăn; còn nếu coi nó như một cỗ máy sản xuất, thì tự nhiên lại là bộ phận ưa nguyên, nhiên liệu vào. Không có không khí, nước và thức ăn thì cơ thể sẽ còi cọc, ốm yếu rồi tàn lụi; không có nguyên vật liệu thì cái máy cũng chỉ là thứ bỏ i. Ngày nay, với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện ại, con người ã chế tạo ược ra những vật liệu mới vốn không có sẵn trong tự nhiên, nhưng, suy ến cùng, thì những thành phần tạo nên chúng cũng lại ều xuất phát từ tự nhiên. Xã hội dù có phát triển ến trình ộ nào thì cũng vẫn không thể thoát ra ngoài cái vòng tự nhiên, vì mọi hoạt ộng xã hội ều diễn ra trong tự nhiên, lấy tài liệu từ tự nhiên và có ạt kết quả hay không cũng lại phụ thuộc vào tự nhiên ấy. Tự nhiên có thể tác ộng thuận lợi hoặc cản trở sản xuất xã hội, ảnh hưởng không nhỏ ến năng suất lao ộng, do ó thúc ẩy hoặc làm chậm nhịp ộ phát triển xã hội.

Xã hội loài người gắn bó với tự nhiên nhờ có các dòng vật chất, năng lượng và thông tin, nhờ sự kết hợp giữa lao ộng với thiên nhiên. Nếu tự nhiên là nguồn cung cấp các tư liệu sinh hoạt và sản xuất cho xã hội, thì xã hội là bộ phận tiêu thụ, biến ổi tự nhiên mạnh mẽ nhất, nhanh chóng nhất so với tất cả những thành phần khác của chu trình sinh học. Xã hội có thể sử dụng tất cả các nguồn vật chất vốn có của sinh quyển: từ ộng, thực vật ến vi sinh vật: từ ất, á, sỏi, cát ến các loại khoáng sản, dầu mỏ, khí ốt; từ những nguồn vật chất có hạn và tái tạo ược ến những nguồn vật chất như ánh sáng, không khí, nước v.v..Thông qua lao ộng của con người trong xã hội, tự nhiên ược biến ổi và bị biến ổi. Đó chính là sự tác ộng trở lại của xã hội ối với tự nhiên, và sẽ quyết ịnh hướng phát triển tiếp theo của tự nhiên.

Nhưng, dù có vai trò khác nhau, thì cả hai yếu tố tự nhiên và xã hội ều cùng nhau hợp thành hệ thống Tự nhiên - xã hội . Sự thống nhất của hệ thống này ược xây dựng trên cơ sở cấu trúc liên hoàn chặt chẽ của sinh quyển và ược bảo ảm bởi cơ chế hoạt ộng của chu trình sinh học - ó là chu trình trao ổi chất, năng lượng và thông tin giữa các hệ thống vật chất sống với môi trường tồn tại của chúng trong tự nhiên. Hoạt ộng của chu trình này tuân theo những quy luật và những nguyên tắc tổ chức chung (nguyên tắc tự tổ chức, tự iều chỉnh, tự làm sạch, tự bảo vệ) mà cả hai yếu tố cùng phải nhất loạt tuân theo thì mới ảm bảo cho một sự phát triển bền vững ược.

2.4. Những yếu tố tác ộng ến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội

Có nhiều yếu tố tác ộng ến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội trong ó quan trọng nhất là trình ộ phát triển của xã hội và ộ nhận thức, vận dụng quy luật tự nhiên, xã hội vào hoạt ộng thực tiễn của con người.

Quan hệ xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình ộ phát triển của xã hội: Thông qua các hoạt ộng của con người, lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội ã trở nên gắn bó và quy ịnh lẫn nhau. Sự gắn bó và quy ịnh này phụ thuộc vào trình ộ phát triển của xã hội mà tiêu chí ể ánh giá là phương thức sản xuất. Sự ra ời của những phương thức sản xuất mới quyết ịnh sự biến chuyển về chất của xã hội loài người. Chính phương thức sản xuất quy ịnh tính chất của mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội vì mỗi phương thức sản xuất khác nhau sẽ có những công cụ lao ộng khác nhau ể khai thác giới tự nhiên, sẽ có những mục ích tiến hành sản xuất khác nhau. Khi công cụ thay ổi, mục ích sản xuất của mỗi chế ộ sản xuất thay ổi thì tính chất của mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên cũng thay ổi theo. Ngày nay, khi có khoa học và kĩ thuật phát triển song với chế ộ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa thì con người coi tự nhiên không chỉ là môi trường sống mà còn là ối tượng chiếm oạt nhằm mục ích lợi nhuận. Khủng hoảng môi trường ã xảy ra ở nhiều nơi và ang e dọa sự sống của nhân loại. Để tồn tại và phát triển con người phải chung sống hòa bình với thiên nhiên, thay ổi cách ối xử với tự nhiên mà quan trọng nhất là phải xóa bỏ chế ộ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa - nguồn gốc sâu xa của việc phá hoại tự nhiên nhằm tối a hóa lợi nhuận. Nhiệm vụ này là nhiệm vụ của tất cả mọi người.

Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình ộ nhận thức và vận dụng các quy luật trong hoạt ộng thực tiễn: Mối quan hệ giữa tự nhiên và con người ược thể hiện thông qua hoạt ộng của con người. Song con người hành ộng theo suy nghĩ do ó mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình ộ nhận thức, trước hết là nhận thức các quy luật và việc vận dụng nó trong các hoạt ộng thực tiễn. Một nhận thức tốt i kèm với những hành ộng theo quy luật thì con người ã tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm oạt những cái có sẵn trong giới tự nhiên thì sự nghèo nàn i của giới tự nhiên và việc phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội là không tránh khỏi. Con người sẽ phải trả giá và chịu diệt vong. Việc nhận thức quy luật tự nhiên cần i kèm việc nhận thức quy luật của xã hội và ồng thời vận dụng chúng trong thực tiễn. Thời ại ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, nhận thức ã ược nang lên nhiều vấn ề còn lại là phải hành ộng cho úng. Để tuân theo các quy luật tự nhiên thì việc xóa bỏ chế ộ tư bản chủ nghĩa là con ường duy nhất.

2.5. Con người với tự nhiên và xã hội

Con người là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội: Con người là sản phẩm của tự nhiên. Con người tạo ra xã hội. Con người vốn tồn tại trong tự nhiên nhưng sau khi tạo ra xã hội thì lại không thể tách rời xã hội. Con người sống trong môi trường xã hội, trong mối quan hệ qua lại giữa người với người với người. Vì thế con người mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội.

Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình ộ nhận thức và vận dụng các quy luật trong hoạt ộng thực tiễn của con người: Mối quan hệ giữa tự nhiên và con người ược thể hiện thông qua hoạt ộng của con người. Song con người hành ộng theo suy nghĩ do ó mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình ộ nhận thức, trước hết là nhận thức các quy luật và việc vận dụng nó trong các hoạt ộng thực tiễn. Nếu con người nhận thức tốt và hành ộng theo quy luật thì sẽ tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm oạt những cái có sẵn trong giới tự nhiên thì sẽ phá hủy tự nhiên và làm phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội. Con người sẽ phải trả giá và chịu diệt vong. Việc nhận thức quy luật tự nhiên cần i kèm việc nhận thức quy luật của xã hội và ồng thời vận dụng chúng trong thực tiễn.

II. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Môi trường là nơi sinh sống và hoạt ộng của con người, là nơi tồn tại của xã hội. Nó bao gồm sinh quyển, thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và năng lượng mặt trời giúp con người duy trì sự sống. Không chỉ ơn giản là môi trường ịa lý, môi trường sống của con người là môi trường tự nhiên – xã hội. Bởi con người là một thực thể sinh học trong ó.

Tăng trưởng và công nghiệp hóa nhanh của Việt Nam ã ể lại nhiều tác ộng tiêu cực ối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Tổng tiêu thụ năng lượng tăng gấp ba lần trong vòng mười năm qua, tăng nhanh hơn mức tăng sản lượng. Cường ộ sử dụng năng lượng trong GDP tiếp tục tăng ều. Nhu cầu sử dụng nước ngày một tăng cao, trong khi năng suất nước vẫn còn ở mức thấp, chỉ ạt 12% so với chuẩn thể giới. Tình trạng khai thác thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên như cát, thủy sản và gỗ có thể ảnh hưởng tiêu cực ến tiềm năng phát triển trong tương lai và dài hạn. Bên cạnh ó, ại a số người dân và nền kinh tế Việt Nam ều dễ bị tổn thương trước các tác ộng của biến ổi khí hậu.

Quá trình ô thị hóa, tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng dân số mạnh mẽ ang ặt ra những thách thức ngày càng lớn về quản lý chất thải và xử lý ô nhiễm. Lượng rác thải của Việt Nam ược dự báo tăng gấp ôi trong vòng chưa ầy 15 năm tới. Bên cạnh ó là vấn ề rác thải nhựa ại dương. Theo ước tính, 90% rác thải nhựa ại dương toàn cầu ược thải ra từ 10 con sông, trong ó có sông Mê Kông. Việt Nam cũng là một trong mười quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi ô nhiễm không khí. Ô nhiễm nguồn nước ang gây ra những hậu quả nghiêm trọng ối với năng suất của các ngành quan trọng và với sức khỏe của người dân.

1. Thực trạng

Môi trường không còn là một vấn ề mới trong xã hội hiện ại ngày nay, tuy nhiên bàn về môi trường chúng ta không thể không nhắc ến vấn ề gây nhức nhối và luôn luôn nóng bỏng ó là ô nhiễm môi trường sinh thái.

*Ô nhiễm không khí

Môi trường không khí hiện nay ang bị ô nhiễm. Khu vực ở ven ô, các khu vực dân cư ông úc... có nồng ộ các chất trong không khí cao hơn. Các khí bụi, khí thải từ hoạt ộng giao thông, sản xuất,... ang ngày càng trở thành vấn ề áng lưu ý. Tiêu biểu là tình trạng kẹt xe, tắc ường ở các ô thị mỗi ngày, hoạt ộng khai thác khoáng sản ở

Quảng Ninh, Hải Phòng,..., chế biến lương thực ở Tây Nguyên... Đặc biệt là sản xuất xi măng ở khu vực phía Bắc, nhiều nghiên cứu cho thấy hàm lượng bụi cao nhất o ược thường cách các nhà máy này khoảng 1,5-3 km với hàm lượng TSP vượt nhiều so với QCVN.

Bảng 1: Nồng ộ TSP trong không khí xung quanh vùng nông thôn chịu ảnh hưởng từ nhà máy xi măng khu vực phía Bắc.

Đặc biệt, hiện tượng ô nhiễm cục bộ ã ược ghi nhận tại một số làng nghề, khu vực cụm iểm công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, xung quanh iểm khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như một số iểm ang diễn ra hoạt ộng nâng cấp cơ sở hạ tầng. Các thông số áng chú ý là bụi, NH3, H2S, SO2, NO2... Theo số liệu thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, làng nghề tập trung chủ yếu ở miền Bắc, trong ó tập trung nhiều nhất ở ồng bằng sông Hồng(Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên,...), tiếp ến là khu vực Nam Bộ và Trung Bộ.

*Ô nhiễm nguồn nước

Đất nước ta có nguồn nước phong phú từ các hệ thống sông, suối dày ặc cùng với các ao, hồ, kênh rạch phân bố trên khắp Việt Nam. Đây là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nhưng cũng là nơi phải tiếp nhận nước thải từ chính các hoạt ộng này. Ở nhiều nơi, nguồn nước bị suy giảm chất lượng và xảy ra ô nhiễm cục bộ của các chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh.

Phần lớn lượng nước thải ến từ sinh hoạt, chiếm khoảng 80% lượng nước sử dụng. Theo số liệu tính toán, ồng bằng sông Cửu Long và ồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nước thải sinh hoạt nhiều nhất cả nước. Ngoài ra chất thải, hóa chất từ hoạt ộng sản xuất chưa qua xử lý thải thẳng ra sông, hồ, ao, suối,... làm cho nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng. Các con sông như sông Tiền – sông Hậu, sông Đồng Nai, sông Nhuệ, sông Đáy, sông Cầu... ang ngày càng ối mặt với tình trạng ô nhiễm.

*Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp

Hoạt ộng sản xuất nông nghiệp ã và ang làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường do việc mở rộng sản xuất. Trong số 23.500 trang trại chăn nuôi, mới chỉ số khoảng 1.700 cơ sở có hệ thống xử lý chất thải. Mặt khác, các trang trại chưa ược ầu tư quy mô lớn nên vẫn nằm xen kẽ trong các khu dân cư và không ủ diện tích ể xây dựng các công trình bảo vệ môi trường ảm bảo xử lý ạt tiêu chuẩn cho phép. Theo ước tính, có khoảng 40 – 50% lượng CTR chăn nuôi ược xử lý, còn lại thải trực tiếp thẳng ra ao, hồ, kênh, rạch,...

Ở Thái Nguyên, toàn tỉnh có 274 trang trại, gia trại lợn thì khoảng 90% có quy mô dưới 1000 con/năm, 10% còn lại trên 1000 con/năm. Chất thải từ các trang trại này hầy hết ược xử lý bằng hệ thống biogas nên chỉ giải quyết ược bấn ề thu hồi khí sinh học ể tận thu làm nhiên liệu, còn mức ộ giảm thiểu ô nhiễm không áng kể. Tại Thái Bình, toàn tỉnh có trên 1000 trang trại, 14000 gia trại mỗi ngày thải ra môi trường 477 tấn chất thải.

2. Nguyên nhân

Đầu tiên, ó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân. Nhiều người nghĩ rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không ủ ể làm hại môi trường. Một số khác lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của chính quyền mà không phải của mình. Số khác lại nghĩ rằng việc môi trường ã bị ô nhiễm thì có làm gì i chăng nữa cũng không áng kể, và việc ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng gì tới mình nhiều... Tất cả ều sai lầm, việc phá hoại môi trường của một người tuy chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng tập hợp nhiều người lại là lớn. Trách nhiệm bảo vệ môi trường không phải của riêng một ai mà là của tất cả mọi người.

Một nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Do ặt nặng mục tiêu tối a hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp ã vi phạm quy trình khai thác, góp phần áng kể gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay với xu thế hội nhập toàn cầu hóa, việc thu hút vốn ầu tư nước ngoài hay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các khu vực càng làm gia tăng sự nguy hại ối với môi trường khi ai ai cũng ặt nặng mục tiêu lợi nhuận trước mắt.

Bên cạnh ó là những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường ể iều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt ộng kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu ồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn ịnh không cao, tình trạng văn bản mới ược ban hành chưa lâu ã phải sửa ổi, bổ sung là khá phổ biến, từ ó làm hạn chế hiệu quả iều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt ộng kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường.

Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa thực sự ủ mạnh, nên ã hạn chế hiệu quả hoạt ộng nắm tình hình, phát hiện, ấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cở sở pháp lí, chế tài xử phạt ối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại tội phạm về môi trường vừa thiếu, vừa chưa ủ mạnh, dẫn ến hạn chế tác dụng giáo dục, phòng ngừa, răn e ối với những hành vi xâm hại môi trường. Rất ít trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn các biện pháp xử lí khác như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, óng cửa và ình chỉnh hoạt ộng của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng không ược áp dụng nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh nghiệp trây ỳ nên cũng không có hiệu quả.

Các cấp chính quyền chưa nhận thức ầy ủ và quan tâm úng mức ối với công tác bảo vệ môi trường, dẫn ến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng ối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang tính hình thức, hiện tượng “phạt ể tồn tại” còn phổ biến. Công tác thẩm ịnh và ánh giá tác ộng môi trường ối với các dự án ầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa ược coi trọng úng mức, thậm chí chỉ ược tiến hành một cách hình thức, qua loa ại khái cho ủ thủ tục, dẫn ến chất lượng thẩm ịnh và phê duyệt không cao.

Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn hạn chế, dẫn ến chưa phát huy ược ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng ồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường.

3. Hậu quả

Việc môi trường sinh thái bị hủy hoại và ngày càng ô nhiễm ã gây ra những ảnh hưởng xấu, những hậu quả vô cùng nghiêm trọng ối với tự nhiên. Ở ây ta thấy ược mối quan hệ giữa tự nhiên với xã hội, con người ại diện cho xã hội tác ộng tiêu cực ến môi trường, ến tự nhiên. Và tự nhiên chịu ảnh hưởng xấu, do ó xã hội, con người không thể không có tác ộng ngược trở lại. Ta cùng xem xét những hậu quả tiêu biểu, phổ biến và có ảnh hưởng trực tiếp tới con người:

Thứ nhất, nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng ang e doạ cả nước. Trên thực tế, tai hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng ã xảy ra ở nhiều vùng, ặc biệt là khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Diện tích rừng suy giảm gây nhiều hậu quả như: lũ lụt, hạn hán, sụt lở ất, các loài ộng vật quý hiếm ang ứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, không gian sống của nhiều loài ộng thực vật rừng ang bị e dọa, hệ sinh thái bị suy giảm nghiêm trọng. Ngoài ra, mất rừng gây ra các hệ lụy chung như làm thất thoát lượng oxy cung cấp cho con người và các loài ộng thực vật, làm cho trái ất nóng lên, nước biển dâng... Vì vậy mà mất rừng là một thảm hoạ quốc gia.

Thứ hai, ô nhiễm nguồn nước không những gây ảnh hưởng ến môi trường tự nhiên mà còn tác ộng trực tiếp tới con người. Nước dùng cho sinh hoạt ngày càng cạn kiệt, phải sử dụng nguồn nước ngầm gây tiêu tốn tiền bạc của cải vật chất. Các sông, hồ, ao, suối bị ô nhiễm gây mất mỹ quan ô thị và mất vệ sinh, ặc biệt là không khí xung quanh. Hơn thế nữa, tỷ lệ mắc các bệnh cấp và mãn tính liên quan ến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư,... ngày càng tăng. Đặc biệt ở vùng biển, ô nhiễm làm cho tài nguyên biển, tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ ã bị suy giảm áng kể, môi trường biển bắt ầu bị ô nhiễm, gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy, hải sản.

Bên cạnh ó, không khí bị ô nhiễm cũng gây nên các căn bệnh về ường hô hấp như lao, tim phổi,..., các loại bệnh ung thư cho con người. Chi phí chữa bệnh và giải quyết ô nhiễm làm thiệt hại khá lớn ối với nền kinh tế của ất nước. Còn ối với hệ sinh thái, ô nhiễm không khí có thể gây mưa axit, làm giảm ánh sáng mặt trời ảnh hưởng ến quá trình quang hợp, vì thế giảm lượng khí oxy rất cần thiết cho các loài ộng thực vật,... Đặc biệt, việc khí thải CO2 tăng lên do sinh ra từ các nhà máy và phương tiện giao thông mỗi ngày làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá hủy.

Ngoài ra còn vô vàn những hậu quả khác do ô nhiễm môi trường sinh thái gây nên, có những ảnh hưởng thấy ược ngay trước mắt nhưng cũng có những ảnh hưởng chúng ta không dễ dàng ể nhìn thấy. Tuy nhiên chúng ều làm suy thoái môi trường tự nhiên, ảnh hưởng ến sức khoẻ con người một cách dần dần và theo thời gian sẽ hủy hoại tất cả.

4. Biện pháp khắc phục

Để ngăn chặn, khắc phục và xử lí có hiệu quả những hành vi gây ô nhiễm môi trường, cần thực hiện ồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau ây:

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong ó những chế tài xử phạt(cưỡng chế hành chính và xử lí hình) phải thực sự ủ mạnh ể ủ sức răn e các ối tượng vi phạm. Bên cạnh ó, cần xây dựng ồng bộ hệ thống quản lí môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, ồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt ẹp và thân thiện hơn với con người. Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt ể những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho ội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện ại ể phục vụ có hiệu quả hoạt ộng của các lực lượng này.

Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, iểm công nghiệp, các làng nghề, các ô thị, ảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ ó có chính sách phù hợp; tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu ồng bộ, chồng chéo như ở nhiều ịa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung, quản lí môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp, cần có quy ịnh bắt buộc các công ty ầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải tập trung hoàn chỉnh mới ược phép hoạt ộng, ồng thời thường xuyên có báo cáo ịnh kỳ về hoạt ộng xử lí nước thải, rác thải tại ó.

Cần chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm ịnh, ánh giá tác ộng môi trường ối với các dự án ầu tư, trên cơ sở ó, cơ quan chuyên môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết ịnh việc cấp hay không cấp giấy phép ầu tư. Việc quyết ịnh các dự án ầu tư cần ược cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích em lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó ến môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án ầu tư và tạo iều kiện ể mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác ộng môi trường của những quy hoạch và dự án ó.

Cuối cùng, phải ẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - xã hội. Tình trạng môi trường ở Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn có thể cứu vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của mình, chung tay bảo vệ môi trường. Vì vậy, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường và tránh gây ô nhiễm. Vì tương lai một Việt Nam xanh, sạch, ẹp và vì cuộc sống của chính chúng ta cũng như của các thế hệ sau.

PHẦN KẾT

Quan hệ giữa tự nhiên và xã hội là một mối quan hệ phổ biến. Sự tác ộng qua lại giữa chúng luôn i liền với lợi ích của con người. Bên cạnh ó, vài trò của con người cũng rất quan trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp ến mối quan hệ trên. Vì vậy, con người cần ý thức chặt chẽ vai trò của mình và tuân theo những quy luật tự nhiên và xã hội nhằm tránh tác ộng tiêu cực ến môi trường sống.

Môi trường thuộc về tự nhiên, và mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội thể hiện rất rõ qua iều kiện của môi trường sinh thái. Song, việc ô nhiễm môi trường ang e dọa toàn bộ sự sống trên trái ất, trong ó có xã hội loài người. Vì vậy, việc ngăn chặn và khắc hiểm họa này phụ thuộc vào con người và nó ảnh hưởng trực tiếp ến tương lai của chính chúng ta. Điều quan trọng là con người phải nhận thức úng ắn về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội rồi biến những nhận thức ó thành hành ộng thực tế. Việc bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự phát triển bền vững của chúng ta.

Nhìn chung, ề tài “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn ề môi trường bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” là một ề tài giàu tính thực tế. Nó phản ánh ược mối quan hệ biện chứng phổ biến của lịch sử tự nhiên, xã hội ồng thời gắn liền với nhận thức và hành ộng thực tế của con người trong việc bảo vệ tự nhiên và xã hội, ó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
  2. PGS.TS Đoàn Văn Khái, PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Giáo trình Lôgic học và phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học.
  3. Doãn Công Khánh, Giám ốc Trung tâm Nghiên cứu thương mại và môi trường, Tạp chí cộng sản, xuất bản 30/4/2013. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=21247&print=tr ue
  4. Tổng cục môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014, xuất bản 25/06/2015.

http://quantracmoitruong.gov.vn/VN/B%C3%A1oc%C3%A1o/tabid/368/cat/89/nfrien d/3747047/language/vi-VN/Default.aspx

  1. Diễn àn Tài nguyên và môi trường Việt Nam, Tài nguyên và môi trường, xuất bản

31/10/2015. http://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong-va-phat-trien/201510/xu-ly-triet-de-coso-gay-o-nhiem-moi-truong-nghiem-trong-2637982/

  1. Wikipedia, Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt.

https://vi.wikipedia.org/

  1. Sở Tài nguyên và môi trường các tỉnh Thái Nguyên, Hà Nam và Phú Thọ, Thái

Nguyên, 2014.

  1. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình, 2014.
  2. Bộ tài nguyên và môi trường Việt Nam http://www.monre.gov.vn/Pages/nganh-tai-nguyen-va-moi-truong-dong-gop-truc-tiepcho-su-phat-trien-kinh-te---xa-hoi-dat-

nuoc.aspx?cm=Tin%20t%E1%BB%A9c%20-%20S%E1%BB%B1%20ki%E1%BB%

87n

  1. Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (World Bank) https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview