Tiểu luận Quản trị chiến lược | Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu luận Quản trị chiến lược | Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 83 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIN CA TNG CÔNG TY C PHN MAY
VIT TIN T 2018 ĐẾN 2022
M ĐẦU
1. Lý do chn đ tài
Ngày nay, nn kinh tế Việt Nam đang bước vào thi hi nhp, liên tc
kết nhiu hiệp định thương mại, tham gia các t chc kinh tế mang tính toàn cu.
Ngành dt may mt ngành ngh có truyn thống lâu đời Việt Nam, đã
đang phát triển không ngng để đáp ứng được nhu cu ca khách hàng không
ch trong nước còn mt trong nhng mt hàng xut khu ch lc của nước
ta. Theo Hip hi Dt May Vit Nam tng kim ngch xut khu hàng dt may Vit
Nam năm 2017 ước đt 31 t USD tăng 10,23% so với năm 2016.
Trong ngành dt may Vit Nam, tng công ty C phn May Vit Tiến
mt trong những công ty đi đầu vi tổng danh thu đt 11200 t đng. Bên cnh
nhng thành công ca tp th lãnh đo, nhân viên công nhân trong công ty thì
tng công ty C phn May Vit Tiến cũng gặp phi nhiu khó khăn chung khi đất
nước bưc vào hi nhp. Các mt hàng ca công ty phi cnh tranh vi nhiu công
ty quc gia khác, tiêu chun v chất ng sn phm gắt gao hơn, yêu cầu đòi
hi ng dng công ngh 4.0 vào điu hành, qun sn xut kinh doanh. Tng
công ty C phn May Vit Tiến cn tìm ra các chiến ợc đúng đắn để phát trin
công ty ngày càng ln mnh. Chính nhng do trên, nhóm chúng tôi quyết
định chọn đề i: Chiến lược phát trin ca Tng công ty C phn May Vit
Tiến t năm 2018 đến năm 2022”.
2. Mc tiêu nghiên cu
H thống hóa cơ s lí lun v qun tr chất lượng
Phân tích thc trng hot đng ca Tng công ty C phn May Vit Tiến
Đề xut chiến lược phát tring Tng công ty C phn may Vit Tiến t năm 2018
đến năm 2022
3. Đối tưng và phm vi nghiên cu
3.1. Đối tượng nghiên cu
Chiến lược phát trin Tng công ty C phn May Vit Tiến t m 2018
đến năm 2022
3.2. Phm vi nghiên cu
Thi gian: 04/01/2018 05/04/2018
Không gian: Tng công ty C phn May Vit Tiến tr s chính đặt ti 07
Minh Xuân, phưng 7, qun Tân Bình, thành ph H Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm, thu thp thông tin v công ty hoạt động sn xut kinh doanh ca
tng công ty c phn May Vit Tiến
Tng hp, phân tích thông tin
Đánh giá thông tin thu thập được, đề ra chiến lược phát trin cho tng công ty C
phn May Vit Tiến
5. Ý nghĩa khoa hc và thc tin của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa hc của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Chiến lược phát trin ca Tng công ty C phn May
Vit Tiến t năm 2018 đến năm 2022” cung cấp các kiến thức bản v qun tr
chiến lược.
5.2. Ý nghĩa thc tin của đề tài
T nhng kiến thc v qun tr chiến lược tình hình hoạt động sn xut
kinh doanh của công ty, đề tài giúp nhà lãnh đo tng công ty C phn May Vit
Tiến đưa ra các chiến lược phát trin phù hp với đặc điểm ca công ty tình
hình chung ca đất nước, giúp công ty có chiến lược phát trin hiu qu nht.
6. Nhng hn chế
Đề tài gp phi mt s hn chế sau. V thi gian, thi gian nghiên cứu đề
tài ca nhóm ơng đi ngn, bắt đầu t tháng 1 m 2018 kết thúc vào đu
tháng 4 năm 2018. Về không gian, do điu kin khách quan, nhóm nghiên cu
không th gp trc tiếp công ty, ch th thu thp thông tin t mng internet do
đó thông tin có sai lch, không chính xác tuyệt đối.
7. Kết cu của đ tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUN
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯNG SN XUT KINH DOANH CA
CÔNG TY C PHN MAY VIT TIN
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIN CÔNG TY C PHN
MAY VIT TIẾN ĐẾN NĂM 2022
CHƯƠNG 1: SỞ LÝ LUN
1.1 Khái nim và phân loi chiến lưc
1.1.1 Khái nim v chiến lưc và qun tr chiến lược
Thut ng chiến lược xut phát t lĩnh vực quân s với ý nghĩa đ
ch ra các kế hoch ln dài hạn trên sở chc chắn cái đối vi
phương thể làm đưc, cái đối phương không thể làm đưc. T đó
thut ng chiến lược kinh doanh ra đời. Theo quan điểm truyn thng chiến
c là việc xác định các mục tiêu bản, dài hn ca mt t chc đ t đó
đưa ra các chương trình hành động c th cùng vi vic s dng các
ngung lc mt cách hợp lý để đạt đưc các mc tiêu đã đ ra.
Chiến lược kinh doanh mt s khái niệm liên quan đưc các nhà
qun tr hiu theo nhiều cách khác nhau. Điều đó thể do h nhiu
cách tiếp cn khác nhau trong nghiên cu:
Theo Alfred Chadler (1962) Đại Học Harvard thì: “Chiến lược kinh
doanh s xác định các mục tiêu bản, u dài ca doanh nghiệp, đồng
thi la chn cách thc hoặc quá trình hành động phân phi các ngun
lc cn thiết đ thc hin các mục tiêu đó”.
Theo Fred R. David (2004) thì: “Chiến lược kinh doanh nhng
phương tiện để đạt đến mc tiêu dài hn. Chiến lược kinh doanh th bao
gm s phát trin v địa lý, đa dng hóa hoạt động, s hu hóa, phát
trin sn phm, thâm nhp th trưng, ct gim chi tiêu, thanh liên
doanh”.
Theo Quinn (1980): “Chiến lược thc hay kế hoch tích hp
các mc tiêu chính yếu, các chính sách, chuỗi hành động vào mt tng
th được c kết mt cách cht chẽ.”
Theo William. J. Gluck (1980): “Chiến lược kinh doanh mt kế
hoch mang tính thng nht, tính toàn din và tính phi hợp được thiết kế
để đảm bo rng các mc tiêu cơ bn ca doanh nghip s được thc hiện”.
Hay theo Johnson Scholes (1999): “Chiến lược đi
nh hướng
phm vi cu
a mt t chc v dài hn nhm giành li thế cnh tranh cho t
chc thông qua viê
c đi
nh dng các ngun lc cu
a trong môi trường thay
đổi, để đa
p ng nhu cu thi
trưng thỏa mãn mong đợi cu
a c bên hu
quan.”
Khái nim qun tr chiến lưc
Theo James Stoner Stephen Robbins (Cui thp niên 80, thế k
trưc): Qua
n tri
tiến trình hoạch đi
nh, t chức, lãnh đạo kim soát
nhng hoạt động cu
a các thành viên trong t chc s dng tt ca
các
ngun lc khác cu
a t chc nhm đạt được mc tiêu đã đ ra”.
Theo Gary D. Smith (1997) cho rng: Qua
n tri
chiến lược quá
trình nghiên cứu đa
nh giá môi trường hiê
n tại và tương lai, hoạch đi
nh mc
tiêu phát trin cu
a t chc; đ ra, thc hiê
n và kim tra các quyết đi
nh nhm
đạt đưc nhng mục tiêu trong môi trường hiê
n tại và tương lai.
Theo Fred R. David (2004): Qua
n tri
chiến lược nghê
thut
khoa hc thiết lp, thc hiê
n đa
nh giá các quyết đi
nh tng hp giúp cho
mi t chc có th đạt được mc tiêu cu
a nó”.
Như vậy, th thy nhiểu định nghĩa v cách hiu khác nhau v
chiến c qun tr chiến lược. Nhưng nhìn chung thể hiu: Chiến
c tp hp các quyết định (mục tiêu, đưng lối, chính sách, phương
thc, phân b ngun lc, …) phương châm hành động để đạt được mc
tiêu dài hạn, phát huy đưc những điểm mnh, khc phục đưc nhng điểm
yếu ca t chc, giúp t chức đón nhận những hội vượt qua nguy
t bên ngoài mt cách ti nht.
1.1.2 Vai trò, mục đích, lợi ích ca qun tr chiến lưc
Vai trò ca qun tr chiến lưc:
Qun tr chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng tm nhìn
chiến c, s mng (nhim v) mc tiêu ca mình. Tht vy, mun
qun tr chiến lược hiu qu, các t chc phi qun lý h thng thông tin
môi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản trth d báo đưc
các xu hưng biến đng của môi trường kinh doanh và xác định nơi nào
doanh nghip cần đi đến trong tương lai, nhng gì cn phải làm để đạt được
nhng thành qu lâu dài. Vic nhn thc kết qu mong mun mục đích
trong ơng lai giúp cho nhà qun tr cũng nnhân viên nắm vng đưc
vic cần m đ đạt được thành công, to s hiu biết ln nhau gia các
nhà qun tr các nhân viên cùng n lực để đạt được các mong mun.
Như vậy s khuyến khích c hai đối tượng trên đạt đưc nhng thành tích
ngn hn, nhm ci thin tốt hơn lợi ích lâu dài ca các doanh nghip.
Qun tr chiến lược giúp doanh nghip luôn các chiến c tt,
thích nghi với môi trưng. Chiến c nhng gii pháp tng quát, mang
tính định hướng giúp doanh nghiệp đạt được các mc tiêu dài hn. Chiến
ợc được hình thành da vào các thông tin bên trong bên ngoài doanh
nghiệp được la chn theo mt tiến trình mang tính khoa học. Đồng
thi, trong quá trình qun tr chiến c, các nhà qun tr luôn luôn giám sát
nhng biến động của môi trường kinh doanh điều chnh chiến c khi
cn thiết. vy, qun tr chiến lược s giúp doanh nghip luôn có chiến
c tt, thích nghi với môi trường. Điều này rt quan trng trong bi cnh
môi trường ngày càng phc tạp, thay đổi liên tc cnh tranh din ra trên
phm vi toàn cu.
Qun tr chiến lược giúp doanh nghip ch động trong vic ra quyết
định nhm khai thác kp thời các hội ngăn chặn hoc hn chế các ri
ro trong môi tờng bên ngoài, phát huy các đim mnh giảm các điểm
yếu trong ni b doanh nghiệp. Điều đó nghĩa khi d báo các hội
kh năng xuất hin, các nhà qun tr chun b kế hoạch đ nm bt khi
tình hung cho phép, hoc khi gặp nguy cơ, các nhà quản tr th ch
động tác động vào môi trường để gim bt ri ro hoc ch đng né tránh.
Mặt khác, điểm mạnh điểm yếu luôn tn ti trong t chc do đó nếu
không qun tr chiến lưc doanh nghip d bng lòng vi nhng hin có,
khi môi trường thay đi điểm mnh s nhanh chóng tr thành điểm yếu
có nguy cơ bị đối th cnh tranh khai thác.
Qun tr chiến lưc giúp doanh nghip đạt đưc hiu qu cao hơn so
vi không qun tr. Các công trình nghiên cu cho thy các doanh nghip
nào vn dng qun tr chiến ợc thì đạt đưc kết qu tốt hơn nhiu so vi
các kết qu h đạt được trước đó các kết qu ca các doanh nghip
không vn dng qun tr chiến lược.
Mục đích của qun tr chiến lưc:
Qun tr chiến lược bn mục đích chính. Thứ nht, qun tr chiến
c to ra s thịnh vượng liên tc cho các t chc cho toàn hi. Th
hai, qun tr chiến lược nhm tha
o mãn tối đa các nhu cầu mong mun
cu
a tt ca
các đối ng quyn trong t chc, hi. Th ba, giúp tăng
ng s hp tác gia các t chc, các ngành, các quc gia trên phm vi
toàn cu. Cui cùng qun tr chiến lược hn chế s phá hu
y môi trường
sng cu
a con người.
Li ích ca qun tr chiến lưc:
Qun tr chiến lưc có li ích to ln đi vi t chc doanh nghip và
vi toàn xã hi.
Đối vi t chc doanh nghip, qun tr chiến lược giúp cho t chc
đi
nh hướng tm nhìn chiến lược, nhiê
m v các mc tiêu lâu i, giúp
doanh nghip các chiến lược tt, thích nghi với môi trưng. Qun tr
chiến lược còn giúp nhà qua
n tri
chu
động trong viê
c ra quyết đi
nh nhm
khai thác ki
p thi các hội ngăn chn hoc hn chế các ru
i ro cu
a môi
trường bên ngoài, phát huy các đim mnh gia
m các điểm yếu trong nôi
b. Giúp doanh nghiê
p phát triển văn hóa tổ chc bn vng giúp doanh
nghiê
p đạt được hiê
u qua
kinh tế hội cao hơn so với không qua
n tri
chiến lược.
Đối vi hi, qun tr chiến lược giúp phát trin khoa hc k
thut kinh tế mt cách nhanh chóng trong phm vi quc gia quc tế.
Giúp s dng hiê
u qua
các nguồn tài nguyên (con ngưi cu
a ca
i vt
cht) cu
a quc gia hay quc tế. X ki
p thi các vấn đề ô nhim môi
trưng sng cu
a con người, bo vê
và nâng cao chất lượng cuc sng. Nâng
cao các giá tri
văn hóa trong xã hi.
1.1.3 Phân loi chiến lược
Chiến lược được phân loi theo nhiu cách khác nhau da trên c
tiêu chí khác nhau ca tng tác gi
Phân loi chiến lược kinh doanh theo cp độ t chc chiến lược:
Khi phân loi chiến lược theo cp độ t chc chiến lược,
người ta thưng phân chia cp chiến lược thành:
Chiến lược cp doanh nghip (hay chiến lược cp công ty):
Chiến lược cp doanh nghiệp liên quan đến mc tiêu tng th
quy ca doanh nghiệp để đáp ứng được nhng k vng
ca các c đông. xác định những định hướng ca t chc
tring dài hn nhm hoàn thành nhim vụ, đạt đưc các mc tiêu
tăng trưởng. d chiến lược tập trung tăng trưởng (thâm nhp
th trưng, phát trin th trưng, phát trin sn phm mi); chiến
ợc tăng trưng hi nhập (phía trước, phía sau); chiến lược tăng
trưởng đa dạng hóa… Trên c s chiến lược cp doanh nghip,
các t chc s trin khai chiến lược riêng ca mình.
Chiến lược cp kinh doanh (gi tt là chiến lược kinh doanh):
Liên quan đến cách thc cnh tranh thành công trên các th
trưng c th. Chiến lược kinh doanh bao gm cách thc cnh
tranh t chc la chn, cách thc t chức định v trên th
trường để đạt được li thế cnh tranh các chiến lược định v
khác nhau th s dng trong bi cnh c th ca mi ngành.
Trong nn kinh tế th trường s cnh tranh gay gt thì chiến
ợc marketing đưc xem chiến lược ct lõi ca cấp đơn vị
kinh doanh, đóng vai trò liên kết vi các chiến lược ca các b
phn chức năng.
Chiến lược cp chức năng:
Là chiến lược ca các b phn chức năng (Marketing, dịch v
khách hàng, phát trin sn xut, Logistics, tài chính, nghiên cu
phát trin R&D, ngun nhân lc, ...). Các chiến c y
giúp hoàn thin, nâng cao hiu qu hoạt động trong phm vi công
ty, do đó giúp các chiến lược kinh doanh, chiến c cp công ty
thc hin mt cách hu hiu.
Ngoài chiến lược kinh doanh theo cấp độ t chc thì còn
th phân loi chiến theo thi gian theo cấp độ tăng trưởng.
Phân loi chiến lược theo thi gian gm ngn hạn (dưới 1 năm),
trung hn (t 1 năm đến 5 năm) dài hạn (trên 5 năm). Phân
loi chiến lược theo cấp độ tăng trưởng gồm tăng trưng
chậm. tăng trưởng trung bình và tăng trưởng nhanh.
1.1.4 Các chiến lược cấp công ty, đơn vị kinh doanh và cp chức năng
Các chiến lưc cp công ty
1. Chiến lược phát trin tp trung ci thin v thế cnh tranh ca
doanh nghip vi các sn phm/dch v hin ti.
Chiến lược phát trin tp trung gm có 3 chiến lược là:
Tp trung thâm nhp th trưng
Tp trung phát trin th trưng
Tp trung phát trin sn phm
2. Chiến lược tăng trưởng hi nhp các chiến lược tăng trưởng
hi nhp cho phép doanh nghip kim soát đi vi các nhà phân
phi, các nhà cung cp hoặc các đối th cnh tranh tăng ng
tim lc cnh tranh.
Chiến lược tăng trưng hi nhp bao gm 2 chiến lược là:
Chiến lược hi nhp dc
o Hi nhp dc v phía trước (xuôi chiu)
o Hi nhp dc v phía sau (ngược chiu)
Chiến lược hi nhp ngang
3. Chiến lược đa dạng hóa gm 2 loại đa dạng hóa liên
quan và đa dạng hóa không liên quan
liên quan: B sung các sn phm dch v mi
nhưng có liên quan.
Không liên quan: B sung thêm hoạt động kinh doanh
mới không liên quan đến hoạt động hin ti ca doanh
nghip
Chiến lược đa dạng hóa bao gm 3 chiến lưc:
Đa dạng hóa đồng tâm
Đa dng hóa hàng ngang
Đa dng hóa hn hp
4. Chiến lược suy gim chiến lược tìm cách gim bớt qui để
cng c hay bo v nhng phn còn li của mình trước nhng bt
li ca điu kin cnh tranh.
Chiến lược suy gim bao gm 4 chiến lược:
Chiến lược ct gim chi phí
Chiến lược thu hi vốn đầu tư
Chiến lược thu hoch
Chiến lược phá sn
5. Chiến lược hưng ngoi
Chiến lược sát nhp và mua li
Chiến lược liên doanh
Chiến lược nhượng quyn sáng chế và thương hiu
Chiến lược thuê ngoài
6. Chiến lược tăng trưng ổn định nhng gii pháp kh năng
giúp các doanh nghiệp tăng doanh số li nhun bng vi tc
độ phát trin bình quân ca ngành.
1.2 Quy trình xây dng chiến lưc
1.2.1 Xác đnh tm nhìn, s mng ca doanh nghip
Tm nhìn chiến lược: Tm nhìn chiến lược mt hình a
nh, tiêu
chuẩn, hình tượng độc đa
o và lý tưởng trong tương lai, là những điều doanh
nghiê
p nên đạt ti hoc tr thành.
S mnh hay nhim v mt tuyên b giá tr lâu dài v mc
đích, giúp phân biệt công ty y vi ng ty khác. Nhng tuyên b như
vậy còn được gi nhng triết kinh doanh, nhng nguyên tc kinh
doanh, nhng nim tin ca công ty.
1.2.2 Xác đnh mc tiêu ca danh nghip
Mc tiêu chiến lược nhng trng tha
i, nhng ct mc, nhng tiêu
thc c th doanh nghiê
p muốn đạt được trong khoa
ng thi gian nht
đi
nh.
1.2.3 Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trưng n ngoài doanh nghip bao gồm: môi trường
môi trường vi (hay môi trưng tổng quát môi trường
đặc thù)
Mô trường vĩ mô:
Môi trường ảnh hưởng trc tiếp hoc gián tiếp đến hot
động kinh doanh ca doanh nghip. Mức độ tính chất tác đng
khác nhau do đó doanh nghip khó kiểm soát được môi trưng này.
Môi trường vĩ mô gồm các yếu t:
Yếu t kinh tế: Bao gm các hoạt động các ch tiêu kinh tế ca
mi quc gia tong tng thi k, chúng ảnh hưởng trc tiếp
đến hot đng sn xut kinh doanh ca doanh nghip. C th, khi
nn kinh tế phát trin và thu nhp cá nhân của người dân tăng lên
dẫn đến hoạt động giao thương gia Vit Nam các nước ng
do đó nhu cầu s dng dch v chuyn phát nhanh quc tế cung
tăng theo. Các ch tiêu liên quan c th như:
Tc đ phát trin kinh tế hàng năm
Thu nhập bình quân đầu người/ năm
Tc đ lm phát,...
Yếu t chính tr - pháp lut: Việt Nam c tình hình
chính tr ổn định trong khu vc trên thế giới, đây điều kin
tốt để các nhà đầu nước ngoài an tâm khi đầu vào Việt
Nam. Chính ph Việt Nam đang dần hoàn thin h thng luật để
ngày càng phù hp vi lut quc tế. Do đó, doanh nghiệp cn
thưng xuyên cp nht nm rõ luật để hn chế nguy cơ do yếu
t này mang li.
Yếu t văn hóa - hi: Bao gm các tp tc, truyn thng,
phong cách sng của người dân, quan điểm tiêu dùng, thói quen
mua sắm đều tác động đến hoạt động sn xut kinh doanh ca
doanh nghip, các yếu t trên th đem lại hội cho doanh
nghiệp y nhưng đồng thời cũng nguy cho doanh nghiệp
khác, vy doanh nghip cn quan tâm nghiên cu k khi y
dng chiến lược phát trin kinh doanh ...
Yếu t công ngh k thut: S phát triển như bão của
công ngh k thut trong nhng thp niên gần đây đã tạo ra
nhiều hội cũng như không ít nguy cơ cho tt c các doanh
nghip, s phát trin công ngh mi làm cho các công ngh
tr nên lc hu. S phát trin ca công ngh k thut tiên tiến
làm rút ngắn vòng đời sn phẩm nên đòi hỏi phi thích ng
nhanh chóng. Doanh nghip phải đầu đổi mi công ngh
ng dng vào quá trình sn xuất kinh doanh để tăng cường kh
năng cạnh tranh cho sn phm.
Yếu t t nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên đang b cn kit
dn tr nen khan hiếm, vấn đ ô nhiễm môi trường, ct gim
khí thải đang ngày càng được xã hi quan tâm. Do vy, doanh
nghip cn phi cân nhc, xem xét khi hoạch định la chn
chiến c kinh doanh cho phù hp.
Môi trưng vi mô:
môi trường rất năng động, gn liền tác đng trc tiếp
đến hoạt động sn xut kinh doanh ca doanh nghip, vic phân tích
môi trường vi giúp doanh nghip tìm ra li thế ca mình so vi
đối th cnh tranh, phát hiện ra các hội các thách thức để
chiến lược cho phù hợp. Thông thưng các doanh nghip áp dng
hình năm tác lực của Michael E.porter (1980) để phân tích môi
trưng vi doanh nghip (hay còn gi phân tích cu trúc ngành
kinh doanh). t hin trng ca cuc cnh tranh trong ni b
ngành ph thuộc vào năm yếu t.
Nguy cơ của đi th tim n
Lc mc c ca nhà cung cp
Lc mc c ca kháchhàng
Nguy cơ của sn phm thay thế
Hình 1: Mô hình năm tác lực ca Michael E.porter (1980)
Đối th cnh tranh hin ti: Cuc cnh tranh giữa các đối th
trong ngành din ra gay gắt, do các đối th cm thy b chèn ép
hoc tìm kiếm hội đ giành ly v trí trên thương trưng.
có ít hay nhiều đối th các công ty này luôn có khuynh hướng đối
chi nhau luôn chun b c ngun lực đi phó ln nhau, bt
k hành động của công ty nào đều hiu ng kích thích các
Nhà cung cp
Các đối th cnh
tranh trong nghành
Cnh tranh gia các
đối th hin ti
Khách hàng
Đối th tim n
Sn phm thay thế
công ty khác phn ng lại. Do đó thị trưng luôn trong trng thái
không ổn định.
Các đố th thưng ng các chiến thut thôn tính lẫn nhau như:
cnh tranh v giá, qung cáo, gii thiu sn phm, hoặc chương
trình hậu mãi sau bán hàng hay tăng ng cht lượng dch v.
Để đưc tn tại trên thương trường, doanh nghip phi nhận định
được tt c đối th cnh tranh và xác định cho được kh năng, ưu
thế, khuyết điểm, mối đe dọa và mc tiêu chiến lược ca h.
Đối th mi tim n:
Không mạnh hơn, nhưng sự xut hin của các đối th cnh
tranh đã làm tăng thêm khối ng sn phm, dch v cung
cp vào th trường, do đó làm giảm kh năng cạnh tranh ca
doanh nghip.
Đối th mi tìm đúng đối ng khách hàng kh năng
thanh toán và có quan điểm tiêu dùng đã thay đổi.
Đối th mi mạnh hơn mang đến năng lực sn xut mi,
không che du mong mun chiếm lĩnh một phần nào đó của
th trưng.
Nếu nhp cuc h s to ra mt s biến động trong toàn
ngành vi chiến thut bán giảm giá để lôi kéo và thu hút khách hàng.
Sn phm thay thế: Sc ép do có sn phm thay thế làm hn
chế tiềm năng lợi nhun ca ngành do mc giá cao nht b
khng chế. Nếu không chú ý ti các sn phm thay thế doanh
nghip s b rơi lại th trưng nh bé. Do đó, các doanh nghip
không ngng nghiên cu kim tra các mt hàng thay thế tim
n.
Phn ln các sn phm thay thế kết qu ca s phát
triển như bão của khoa hc công ngh. vy, doanh nghip
cn chú ý dành ngun lực để phát trin hoc vn dng công ngh
mi vài chiến lược ca mình.
Những khách hàng (ngưi mua): Khách hàng mt phn ca
công ty, do đó khách hàng trung thành mt li thế rt ln ca
công ty. S trung thành của khách hàng được to dng bi s
tha mãn nhng nhu cầu công ty mang đến cho h được tha
mãn tốt n. Người mua tranh đua với ngành bng cách ép giá
gim xung, hoặc đòi hi chất lượng cao hơn m nhiu công
vic dch v hơn. Tất c đều làm tn hao mc li nhun ca
ngành.
Quyn lc ca mi nhóm khách hàng ph thuc vào mt lot
các đặc điểm v tình hình th trưng tm quan trng ca
các hàng hóa mua ca ngành xét trong mối tương quan với
toàn b hoạt động kinh doanh chung ca ngành. Nhóm khách
hàng có th mnh nếu có các điều kin sau:
Nhóm khách hàng ch phải dương đu vi mt s ít các
chi phí đi mi.
Nhóm khách ng ch kiếm được li nhun thp t sn
phm công ty.
Nhóm khách hàng đe da s liên kết ni b.
Sn phm ca ngành không quan trọng đối vi cht
ng sm phm (dch v) cu khách hàng.
Khách hàng có đy đủ thông tin.
Chính vì vậy, để thay đổi quyn lc ca khách hàng, các công
ty th ci thin thế đứng chiến lược ca mình bng ch
tìm kiếm la chn nhng khách hàng ít quyn lực đối vi
h nht.
Nhng nhà cung cp: Nhng nhà cung cp th khẳng định
quyn lc của mình đi vi các thành viên trong cuộc thương
ng bằng cách đe dọa tăng giá hoặc gim chất lượng hàng hóa
(dch v) mà h cung cp. Nhng người cung cp có thế lc bng
cách đó chèn ép li nhun ca một ngành khi ngành đó không
kh năng đp lại chi phí tăng lên trong mức giá ca ngành.
Cho nên vic nghiên cứu để hiu biết các nhà cung cp các
ngun lc cho doanh nghip không th b qua trong quá trình
nghiên cứu môi trưng. Các đối tượng cần được quan tâm như:
người bán vật tư thiết b, cộng đồng tài chính.
1.2.4 Phân tích môi trưng bên trong
Môi trường ni b bao gm h thng các yếu t hu hình
hình, tn ti trong quá trình hoạt động ca t chc ảnh hưởng
trc tiếp đến quá trình qun tr chiến lược. Phân tích ni b doanh
nghiệp là quá trình đánh giá năng lực đáp ng và kh năng huy động
ngun lc phc v chiến ợc, qua đó xác định điểm mạnh điểm
yếu ca doanh nghip.
Bt doanh nghiệp nào cũng đều nhng điểm mnh
những điểm yếu trong các lĩnh vực kinh doanh ca mình. vic
phân tích đánh giá môi trưng n trong ca doanh nghip vic
xem xét đánh giá c đim mạnh, điểm yếu trong các mi quan h
gia các b phn chức năng của doanh nghip gm có: ngun nhân
lc, sn xut, tài chính, makerting, nghiên cu phát trin, h thng
thông tin và văn hóa donh nghip.
Ngun nhân lc:
Ngun nhân lc bao gm các nhà qun tr các cp các
người tha hành trong công ty. Phân tích ngun nhân lc nhm
giúp cho doanh nghiệp đánh giá kịp thời các điểm mạnh điểm
yếu ca các thành viên trong t chc, trong tng b phn chc
năng so vi yêu cu công việc để t đó kế hoạch đãi ngộ sp
xếp, đào to s dng hp các ngun nhân lc, giúp doanh
nghiệp đảm bo s thành công ca các chiến lc đ ra.
Sn xut:
Sn xut hoạt đng chính ca doanh nghip, gn lin vi
vic to ra sn phm dch v vi các yếu t ch yếu như sau:
kh năng sản xut cht lựơng dịch v, chi phí sn xut thp làm
hài lòng khách hàng. Phân tích hoạt động sn xut giúp doanh
nghip to ra li thế trong cnh tranh so vi đi th.
Tài chính
Liên quan đến vic s dng các ngun lc vt cht trong
doanh nghip tng thời kì, phân tích đánh giá hoạt động tài
chính giúp doanh nghip kiểm soát được hot động tài chính ti
doanh nghip. Các yếu t tài chính như: khả năng huy đng vn,
ngun vn, t l vn vay vn ch s hu, t đó phục v cho
các quyết đnh sn xuất kinh doanh. Đồng thi giúp doanh
nghip nắm được các chi phí trong kinh doanh nhm to ra
điểm mnh cho doanh nghip.
Marketing
Hoạt động marketing trong doanh nghip bao gm: nghiên
cu th trường để nhn dạng các hội kinh doanh, hoạch định
các chiến lược v phân phi sn phm, v giá cho phù hp vi th
trưng doanh nghiệp đang ớng đến, đồng thi yếu t
chính tạo điều kin cho cung cu trên th trưng gp nhau,
yếu t không th thiếu trong hoạt động kinh doanh ca công ty.
Nghiên cu và phát trin
Giúp doanh nghip ng dng hiu qu các công ngh tiên
tiến, to ra li thế cnh tranh v phát trin sn xut nâng cao cht
ng sn phm, ci tiến quát trình sn xut, gim bi chi phí sn
xut trong kinh doanh.
H thng thông tin
Phân tích h thống thông tin giúp đánh giá thông tin của
doanh nghip hiện có đầy đủ không, thông tin thu thập được
chính xác kp thi gia các b phn hay không, giúp doanh
nghip có được nhng thông tin vi đ chính xác cao, đầy đủ làm
cơ sở xây dng chiến lược đúng đn.
Văn hóa doanh nghip
Phân tích văn hóa doanh nghip giúp doanh nghip cái
nhìn tng quát v nền văn hóa của tng quc gia. T đó giúp
công ty có các chính sách phúc li phù hp vi nhân viên.
1.2.5 Hình thành, xây dng, la chn chiến lưc
Để hình thành nên chiến lược kinh doanh, doanh nghip cn
phi phân tích k tác động của môi trường bên trong bên ngoài
ca doanh nghip mình, nhn dng các mt mnh, mt yếu, các
hội nguy mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, qua đó giúp
doanh nghip hình thành các phương án chiến lược kinh doanh mt
cách c th hiu qu, phù hp vi diu kin ca doanh nghip
mình, phát huy những điểm mnh khc phc những điểm yếu để
hình thành nên nhng chiến lược tt nht.
Để hình thành mt chiến lược th nêu thành mt quy trình
hoch đnh chiến lược gồm 3 giai đoạn, đó là:
Giai đoạn 1: Giai đon nhp vào
Giai đoạn 2: Giai đon kết hp
Giai đoạn 3: Giai đon quyết đnh
Hình 2: Quy trình hoạch định chiến lưc
1.3 Mt s công c để xây dng và la chn chiến lưc
1.3.1 Ma trn các yếu t bên ngoài (EFE)
Ma trn các yếu t bên ngoài (EFE) cho phép các nhà qun tr m
tắt đánh giá các thông tin kinh tế, hội, văn hóa, chính trị-pháp lut,
Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào
Ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài (EFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố
bên trong (IFE)
Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp
Ma trận
nguy cơ, cơ
hội, điểm
yếu, điểm
mạnh
(SWOT)
Ma trận vị thế chiến
lược và đánh già
hành động (SPACE)
Ma trận bên
trong, bên
ngoài
(IE)
Ma trận
chiến lược
chính
(GS)
Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM)
| 1/83

Preview text:

ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT TIẾN TỪ 2018 ĐẾN 2022 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kì hội nhập, liên tục kí
kết nhiều hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức kinh tế mang tính toàn cầu.
Ngành dệt may là một ngành nghề có truyền thống lâu đời ở Việt Nam, đã
và đang phát triển không ngừng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng không
chỉ trong nước mà còn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước
ta. Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam năm 2017 ước đạt 31 tỷ USD tăng 10,23% so với năm 2016.
Trong ngành dệt may Việt Nam, tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến là
một trong những công ty đi đầu với tổng danh thu đạt 11200 tỷ đồng. Bên cạnh
những thành công của tập thể lãnh đạo, nhân viên và công nhân trong công ty thì
tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến cũng gặp phải nhiều khó khăn chung khi đất
nước bước vào hội nhập. Các mặt hàng của công ty phải cạnh tranh với nhiều công
ty ở quốc gia khác, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm gắt gao hơn, yêu cầu đòi
hỏi ứng dụng công nghệ 4.0 vào điều hành, quản lý và sản xuất kinh doanh. Tổng
công ty Cổ phần May Việt Tiến cần tìm ra các chiến lược đúng đắn để phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh. Chính vì những lí do trên, nhóm chúng tôi quyết
định chọn đề tài: “Chiến lược phát triển của Tổng công ty Cổ phần May Việt
Tiến từ năm 2018 đến năm 2022”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản trị chất lượng
Phân tích thực trạng hoạt động của Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến
Đề xuất chiến lược phát triểng Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến từ năm 2018 đến năm 2022
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược phát triển Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến từ năm 2018 đến năm 2022 3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 04/01/2018 – 05/04/2018
Không gian: Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến có trụ sở chính đặt tại 07 Lê
Minh Xuân, phường 7, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm, thu thập thông tin về công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
Tổng hợp, phân tích thông tin
Đánh giá thông tin thu thập được, đề ra chiến lược phát triển cho tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu “Chiến lược phát triển của Tổng công ty Cổ phần May
Việt Tiến từ năm 2018 đến năm 2022” cung cấp các kiến thức cơ bản về quản trị chiến lược. 5.2.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ những kiến thức về quản trị chiến lược và tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, đề tài giúp nhà lãnh đạo tổng công ty Cổ phần May Việt
Tiến đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp với đặc điểm của công ty và tình
hình chung của đất nước, giúp công ty có chiến lược phát triển hiệu quả nhất. 6. Những hạn chế
Đề tài gặp phải một số hạn chế sau. Về thời gian, thời gian nghiên cứu đề
tài của nhóm tương đối ngắn, bắt đầu từ tháng 1 năm 2018 và kết thúc vào đầu
tháng 4 năm 2018. Về không gian, do điều kiện khách quan, nhóm nghiên cứu
không thể gặp trực tiếp công ty, chỉ có thể thu thập thông tin từ mạng internet do
đó thông tin có sai lệch, không chính xác tuyệt đối.
7. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY VIỆT TIẾN ĐẾN NĂM 2022
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và phân loại chiến lược
1.1.1 Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để
chỉ ra các kế hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn cái gì đối với
phương có thể làm được, cái gì đối phương không thể làm được. Từ đó
thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời. Theo quan điểm truyền thống chiến
lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của một tổ chức để từ đó
đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các
nguồng lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Chiến lược kinh doanh và một số khái niệm liên quan được các nhà
quản trị hiểu theo nhiều cách khác nhau. Điều đó có thể do họ có nhiều
cách tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu:
Theo Alfred Chadler (1962) Đại Học Harvard thì: “Chiến lược kinh
doanh là sự xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp, đồng
thời lựa chọn cách thức hoặc quá trình hành động và phân phối các nguồn
lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó”.
Theo Fred R. David (2004) thì: “Chiến lược kinh doanh là những
phương tiện để đạt đến mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể bao
gồm có sự phát triển về địa lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát
triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh”.
Theo Quinn (1980): “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp
các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng
thể được cố kết một cách chặt chẽ.”
Theo William. J. Gluck (1980): “Chiến lược kinh doanh là một kế
hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế
để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Hay theo Johnson và Scholes (1999): “Chiến lược là đi ̣nh hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ
chức thông qua viê ̣c đi ̣nh dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay
đổi, để đáp ứng nhu cầu thi ̣ trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan.”
Khái niệm quản trị chiến lược
Theo James Stoner và Stephen Robbins (Cuối thập niên 80, thế kỉ
trước): “Quản tri ̣ là tiến trình hoạch đi ̣nh, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Theo Gary D. Smith (1997) cho rằng: “Quản tri ̣ chiến lược là quá
trình nghiên cứu đánh giá môi trường hiê ̣n tại và tương lai, hoạch đi ̣nh mục
tiêu phát triển của tổ chức; đề ra, thực hiê ̣n và kiểm tra các quyết đi ̣nh nhằm
đạt được những mục tiêu trong môi trường hiê ̣n tại và tương lai.
Theo Fred R. David (2004): “Quản tri ̣ chiến lược là nghê ̣ thuật và
khoa học thiết lập, thực hiê ̣n và đánh giá các quyết đi ̣nh tổng hợp giúp cho
mỗi tổ chức có thể đạt được mục tiêu của nó”.
Như vậy, có thể thấy có nhiểu định nghĩa về cách hiểu khác nhau về
chiến lược và quản trị chiến lược. Nhưng nhìn chung có thể hiểu: Chiến
lược là tập hợp các quyết định (mục tiêu, đường lối, chính sách, phương
thức, phân bổ nguồn lực, …) và phương châm hành động để đạt được mục
tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm
yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và vượt qua nguy cơ
từ bên ngoài một cách tối nhất.
1.1.2 Vai trò, mục đích, lợi ích của quản trị chiến lược
Vai trò của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn
chiến lược, sứ mạng (nhiệm vụ) và mục tiêu của mình. Thật vậy, muốn
quản trị chiến lược có hiệu quả, các tổ chức phải quản lý hệ thống thông tin
môi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể dự báo được
các xu hướng biến động của môi trường kinh doanh và xác định nơi nào mà
doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai, những gì cần phải làm để đạt được
những thành quả lâu dài. Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích
trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được
việc gì cần làm để đạt được thành công, tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa các
nhà quản trị và các nhân viên và cùng nỗ lực để đạt được các mong muốn.
Như vậy sẽ khuyến khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích
ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của các doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt,
thích nghi với môi trường. Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang
tính định hướng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu dài hạn. Chiến
lược được hình thành dựa vào các thông tin bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp và được lựa chọn theo một tiến trình mang tính khoa học. Đồng
thời, trong quá trình quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn luôn giám sát
những biến động của môi trường kinh doanh và điều chỉnh chiến lược khi
cần thiết. Vì vậy, quản trị chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp luôn có chiến
lược tốt, thích nghi với môi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh
môi trường ngày càng phức tạp, thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết
định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi
ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm
yếu trong nội bộ doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi dự báo các cơ hội
có khả năng xuất hiện, các nhà quản trị chuẩn bị kế hoạch để nắm bắt khi
tình huống cho phép, hoặc khi gặp nguy cơ, các nhà quản trị có thể chủ
động tác động vào môi trường để giảm bớt rủi ro hoặc chủ động né tránh.
Mặt khác, điểm mạnh và điểm yếu luôn tồn tại trong tổ chức do đó nếu
không quản trị chiến lược doanh nghiệp dễ bằng lòng với những gì hiện có,
khi môi trường thay đổi điểm mạnh sẽ nhanh chóng trở thành điểm yếu và
có nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so
với không quản trị. Các công trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp
nào vận dụng quản trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với
các kết quả mà họ đạt được trước đó và các kết quả của các doanh nghiệp
không vận dụng quản trị chiến lược.
Mục đích của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược có bốn mục đích chính. Thứ nhất, quản trị chiến
lược tạo ra sự thịnh vượng liên tục cho các tổ chức và cho toàn xã hội. Thứ
hai, quản trị chiến lược nhằm thảo mãn tối đa các nhu cầu và mong muốn
của tất cả các đối tượng có quyền trong tổ chức, xã hội. Thứ ba, giúp tăng
cường sự hợp tác giữa các tổ chức, các ngành, các quốc gia trên phạm vi
toàn cầu. Cuối cùng quản trị chiến lược hạn chế sự phá hủy môi trường sống của con người.
Lợi ích của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược có lợi ích to lớn đối với tổ chức doanh nghiệp và với toàn xã hội.
Đối với tổ chức doanh nghiệp, quản trị chiến lược giúp cho tổ chức
đi ̣nh hướng rõ tầm nhìn chiến lược, nhiê ̣m vụ và các mục tiêu lâu dài, giúp
doanh nghiệp có các chiến lược tốt, thích nghi với môi trường. Quản trị
chiến lược còn giúp nhà quản tri ̣ chủ động trong viê ̣c ra quyết đi ̣nh nhằm
khai thác ki ̣p thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro của môi
trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong nôi
bộ. Giúp doanh nghiê ̣p phát triển văn hóa tổ chức bền vững và giúp doanh
nghiê ̣p đạt được hiê ̣u quả kinh tế – xã hội cao hơn so với không quản tri ̣ chiến lược.
Đối với xã hội, quản trị chiến lược giúp phát triển khoa học – kỹ
thuật và kinh tế một cách nhanh chóng trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Giúp sử dụng có hiê ̣u quả các nguồn tài nguyên (con người và của cải vật
chất) của quốc gia hay quốc tế. Xử lý ki ̣p thời các vấn đề ô nhiễm môi
trường sống của con người, bảo vê ̣ và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nâng
cao các giá tri ̣ văn hóa trong xã hội.
1.1.3 Phân loại chiến lược
Chiến lược được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các
tiêu chí khác nhau của từng tác giả
Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp độ tổ chức chiến lược:
Khi phân loại chiến lược theo cấp độ tổ chức chiến lược,
người ta thường phân chia cấp chiến lược thành:
Chiến lược cấp doanh nghiệp (hay chiến lược cấp công ty):
Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể
và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng
của các cổ đông. Nó xác định những định hướng của tổ chức
tring dài hạn nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục tiêu
tăng trưởng. Ví dụ chiến lược tập trung tăng trưởng (thâm nhập
thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm mới); chiến
lược tăng trưởng hội nhập (phía trước, phía sau); chiến lược tăng
trưởng đa dạng hóa… Trên cở sở chiến lược cấp doanh nghiệp,
các tổ chức sẽ triển khai chiến lược riêng của mình.
Chiến lược cấp kinh doanh (gọi tắt là chiến lược kinh doanh):
Liên quan đến cách thức cạnh tranh thành công trên các thị
trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh bao gồm cách thức cạnh
tranh mà tổ chức lựa chọn, cách thức tổ chức định vị trên thị
trường để đạt được lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị
khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh cụ thể của mỗi ngành.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì chiến
lược marketing được xem là chiến lược cốt lõi của cấp đơn vị
kinh doanh, đóng vai trò liên kết với các chiến lược của các bộ phận chức năng.
Chiến lược cấp chức năng:
Là chiến lược của các bộ phận chức năng (Marketing, dịch vụ
khách hàng, phát triển sản xuất, Logistics, tài chính, nghiên cứu
và phát triển – R&D, nguồn nhân lực, ...). Các chiến lược này
giúp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động trong phạm vi công
ty, do đó giúp các chiến lược kinh doanh, chiến lược cấp công ty
thực hiện một cách hữu hiệu.
Ngoài chiến lược kinh doanh theo cấp độ tổ chức thì còn có
thể phân loại chiến theo thời gian và theo cấp độ tăng trưởng.
Phân loại chiến lược theo thời gian gồm ngắn hạn (dưới 1 năm),
trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm). Phân
loại chiến lược theo cấp độ tăng trưởng gồm có tăng trưởng
chậm. tăng trưởng trung bình và tăng trưởng nhanh.
1.1.4 Các chiến lược cấp công ty, đơn vị kinh doanh và cấp chức năng
Các chiến lược cấp công ty
1. Chiến lược phát triển tập trung là cải thiện vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp với các sản phẩm/dịch vụ hiện tại.
Chiến lược phát triển tập trung gồm có 3 chiến lược là:
 Tập trung thâm nhập thị trường
 Tập trung phát triển thị trường
 Tập trung phát triển sản phẩm
2. Chiến lược tăng trưởng hội nhập là các chiến lược tăng trưởng
hội nhập cho phép doanh nghiệp kiểm soát đối với các nhà phân
phối, các nhà cung cấp hoặc các đối thủ cạnh tranh tăng cường tiềm lực cạnh tranh.
Chiến lược tăng trưởng hội nhập bao gồm 2 chiến lược là:
 Chiến lược hội nhập dọc
o Hội nhập dọc về phía trước (xuôi chiều)
o Hội nhập dọc về phía sau (ngược chiều)
 Chiến lược hội nhập ngang
3. Chiến lược đa dạng hóa gồm có 2 loại là đa dạng hóa có liên
quan và đa dạng hóa không liên quan
 Có liên quan: Bổ sung các sản phẩm và dịch vụ mới nhưng có liên quan.
 Không liên quan: Bổ sung thêm hoạt động kinh doanh
mới không có liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp
Chiến lược đa dạng hóa bao gồm 3 chiến lược:
 Đa dạng hóa đồng tâm
 Đa dạng hóa hàng ngang
 Đa dạng hóa hỗn hợp
4. Chiến lược suy giảm là chiến lược tìm cách giảm bớt qui mô để
củng cố hay bảo vệ những phần còn lại của mình trước những bất
lợi của điều kiện cạnh tranh.
Chiến lược suy giảm bao gồm 4 chiến lược:
 Chiến lược cắt giảm chi phí
 Chiến lược thu hồi vốn đầu tư
 Chiến lược thu hoạch
 Chiến lược phá sản
5. Chiến lược hướng ngoại
 Chiến lược sát nhập và mua lại
 Chiến lược liên doanh
 Chiến lược nhượng quyền sáng chế và thương hiệu
 Chiến lược thuê ngoài
6. Chiến lược tăng trưởng ổn định là những giải pháp có khả năng
giúp các doanh nghiệp tăng doanh số và lợi nhuận bằng với tốc
độ phát triển bình quân của ngành.
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược
1.2.1 Xác định tầm nhìn, sứ mạng của doanh nghiệp
Tầm nhìn chiến lược: Tầm nhìn chiến lược là một hình ảnh, tiêu
chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng trong tương lai, là những điều doanh
nghiê ̣p nên đạt tới hoặc trở thành.
Sứ mệnh hay nhiệm vụ là một tuyên bố có giá trị lâu dài về mục
đích, nó giúp phân biệt công ty này với công ty khác. Những tuyên bố như
vậy còn được gọi là những triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh
doanh, những niềm tin của công ty.
1.2.2 Xác định mục tiêu của danh nghiệp
Mục tiêu chiến lược là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu
thức cụ thể mà doanh nghiê ̣p muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất đi ̣nh.
1.2.3 Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: môi trường vĩ
mô và môi trường vi mô (hay môi trường tổng quát và môi trường đặc thù) Mô trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ và tính chất tác động
khác nhau do đó doanh nghiệp khó kiểm soát được môi trường này.
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố:
Yếu tố kinh tế: Bao gồm các hoạt động các chỉ tiêu kinh tế của
mỗi quốc gia tong từng thời kỳ, chúng có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, khi
nền kinh tế phát triển và thu nhập cá nhân của người dân tăng lên
dẫn đến hoạt động giao thương giữa Việt Nam và các nước tăng
do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế cung
tăng theo. Các chỉ tiêu liên quan cụ thể như:
 Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm
 Thu nhập bình quân đầu người/ năm
 Tốc độ lạm phát,...
Yếu tố chính trị - pháp luật: Việt Nam là nước có tình hình
chính trị ổn định trong khu vực và trên thế giới, đây là điều kiện
tốt để các nhà đầu tư nước ngoài an tâm khi đầu tư vào Việt
Nam. Chính phủ Việt Nam đang dần hoàn thiện hệ thống luật để
ngày càng phù hợp với luật quốc tế. Do đó, doanh nghiệp cần
thường xuyên cập nhật và nắm rõ luật để hạn chế nguy cơ do yếu tố này mang lại.
Yếu tố văn hóa - xã hội: Bao gồm các tập tục, truyền thống,
phong cách sống của người dân, quan điểm tiêu dùng, thói quen
mua sắm đều có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các yếu tố trên có thể đem lại cơ hội cho doanh
nghiệp này nhưng đồng thời cũng là nguy cơ cho doanh nghiệp
khác, vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kỹ khi xây
dựng chiến lược phát triển kinh doanh ...
Yếu tố công nghệ và kỹ thuật: Sự phát triển như vũ bão của
công nghệ và kỹ thuật trong những thập niên gần đây đã tạo ra
nhiều cơ hội cũng như không ít nguy cơ cho tất cả các doanh
nghiệp, sự phát triển công nghệ mới làm cho các công nghệ cũ
trở nên lạc hậu. Sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
làm rút ngắn vòng đời sản phẩm nên đòi hỏi phải thích ứng
nhanh chóng. Doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới công nghệ và
ứng dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng cường khả
năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Yếu tố tự nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt
dần và trở nen khan hiếm, vấn đề ô nhiễm môi trường, cắt giảm
khí thải đang ngày càng được xã hội quan tâm. Do vậy, doanh
nghiệp cần phải cân nhắc, xem xét khi hoạch định và lựa chọn
chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Môi trường vi mô:
Là môi trường rất năng động, gắn liền và tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích
môi trường vi mô giúp doanh nghiệp tìm ra lợi thế của mình so với
đối thủ cạnh tranh, phát hiện ra các cơ hội và các thách thức để có
chiến lược cho phù hợp. Thông thường các doanh nghiệp áp dụng
mô hình năm tác lực của Michael E.porter (1980) để phân tích môi
trường vi mô doanh nghiệp (hay còn gọi là phân tích cấu trúc ngành
kinh doanh). Mô tả hiện trạng của cuộc cạnh tranh trong nội bộ
ngành phụ thuộc vào năm yếu tố. Đối thủ tiềm ẩn
Nguy cơ của đối thủ tiềm ẩn
Lực mặc cả của nhà cung cấp Các đối thủ cạnh tranh trong nghành Nhà cung cấp Khách hàng Cạnh tranh giữa các
Lực mặc cả của kháchhàng đối thủ hiện tại
Nguy cơ của sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế
Hình 1: Mô hình năm tác lực của Michael E.porter (1980)
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ
trong ngành diễn ra gay gắt, do các đối thủ cảm thấy bị chèn ép
hoặc tìm kiếm cơ hội để giành lấy vị trí trên thương trường. Dù
có ít hay nhiều đối thủ các công ty này luôn có khuynh hướng đối
chọi nhau và luôn chuẩn bị các nguồn lực đối phó lẫn nhau, bất
kỳ hành động của công ty nào đều có hiệu ứng kích thích các
công ty khác phản ứng lại. Do đó thị trường luôn trong trạng thái không ổn định.
Các đố thủ thường dùng các chiến thuật thôn tính lẫn nhau như:
cạnh tranh về giá, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hoặc chương
trình hậu mãi sau bán hàng hay tăng cường chất lượng dịch vụ.
Để được tồn tại trên thương trường, doanh nghiệp phải nhận định
được tất cả đối thủ cạnh tranh và xác định cho được khả năng, ưu
thế, khuyết điểm, mối đe dọa và mục tiêu chiến lược của họ.
Đối thủ mới tiềm ẩn:
 Không mạnh hơn, nhưng sự xuất hiện của các đối thủ cạnh
tranh đã làm tăng thêm khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung
cấp vào thị trường, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Đối thủ mới tìm đúng đối tượng khách hàng có khả năng
thanh toán và có quan điểm tiêu dùng đã thay đổi.
 Đối thủ mới mạnh hơn mang đến năng lực sản xuất mới,
không che dấu mong muốn chiếm lĩnh một phần nào đó của thị trường.
Nếu nhập cuộc họ sẽ tạo ra một số biến động trong toàn
ngành với chiến thuật bán giảm giá để lôi kéo và thu hút khách hàng.
Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn
chế tiềm năng và lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị
khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế doanh
nghiệp sẽ bị rơi lại ở thị trường nhỏ bé. Do đó, các doanh nghiệp
không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Vì vậy, doanh nghiệp
cần chú ý dành nguồn lực để phát triển hoặc vận dụng công nghệ
mới vài chiến lược của mình.
Những khách hàng (người mua): Khách hàng là một phần của
công ty, do đó khách hàng trung thành là một lợi thế rất lớn của
công ty. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự
thỏa mãn những nhu cầu mà công ty mang đến cho họ được thỏa
mãn tốt hơn. Người mua tranh đua với ngành bằng cách ép giá
giảm xuống, hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và làm nhiều công
việc dịch vụ hơn. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành.
Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng phụ thuộc vào một loạt
các đặc điểm về tình hình thị trường và tầm quan trọng của
các hàng hóa mua của ngành xét trong mối tương quan với
toàn bộ hoạt động kinh doanh chung của ngành. Nhóm khách
hàng có thể mạnh nếu có các điều kiện sau:
 Nhóm khách hàng chỉ phải dương đầu với một số ít các chi phí đổi mới.
 Nhóm khách hàng chỉ kiếm được lợi nhuận thấp từ sản phẩm công ty.
 Nhóm khách hàng đe dọa sẽ liên kết nội bộ.
 Sản phẩm của ngành là không quan trọng đối với chất
lượng sảm phẩm (dịch vụ) cảu khách hàng.
 Khách hàng có đầy đủ thông tin.
Chính vì vậy, để thay đổi quyền lực của khách hàng, các công
ty có thể cải thiện thế đứng chiến lược của mình bằng cách
tìm kiếm lựa chọn những khách hàng có ít quyền lực đối với họ nhất.
Những nhà cung cấp: Những nhà cung cấp có thể khẳng định
quyền lực của mình đối với các thành viên trong cuộc thương
lượng bằng cách đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng hàng hóa
(dịch vụ) mà họ cung cấp. Những người cung cấp có thế lực bằng
cách đó chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có
khả năng bù đắp lại chi phí tăng lên trong mức giá của ngành.
Cho nên việc nghiên cứu để hiểu biết các nhà cung cấp các
nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình
nghiên cứu môi trường. Các đối tượng cần được quan tâm như:
người bán vật tư thiết bị, cộng đồng tài chính.
1.2.4 Phân tích môi trường bên trong
Môi trường nội bộ bao gồm hệ thống các yếu tố hữu hình và
vô hình, tồn tại trong quá trình hoạt động của tổ chức và ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình quản trị chiến lược. Phân tích nội bộ doanh
nghiệp là quá trình đánh giá năng lực đáp ứng và khả năng huy động
nguồn lực phục vụ chiến lược, qua đó xác định điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp.
Bất kì doanh nghiệp nào cũng đều có những điểm mạnh và
những điểm yếu trong các lĩnh vực kinh doanh của mình. Và việc
phân tích đánh giá môi trường bên trong của doanh nghiệp là việc
xem xét đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu trong các mối quan hệ
giữa các bộ phận chức năng của doanh nghiệp gồm có: nguồn nhân
lực, sản xuất, tài chính, makerting, nghiên cứu phát triển, hệ thống
thông tin và văn hóa donh nghiệp.  Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị các cấp và các
người thừa hành trong công ty. Phân tích nguồn nhân lực nhằm
giúp cho doanh nghiệp đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm
yếu của các thành viên trong tổ chức, trong từng bộ phận chức
năng so với yêu cầu công việc để từ đó có kế hoạch đãi ngộ sắp
xếp, đào tạo và sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực, giúp doanh
nghiệp đảm bảo sự thành công của các chiến lực đề ra.  Sản xuất:
Sản xuất là hoạt động chính của doanh nghiệp, gắn liền với
việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ với các yếu tố chủ yếu như sau:
khả năng sản xuất chất lựơng dịch vụ, chi phí sản xuất thấp làm
hài lòng khách hàng. Phân tích hoạt động sản xuất giúp doanh
nghiệp tạo ra lợi thế trong cạnh tranh so với đối thủ.  Tài chính
Liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực vật chất trong
doanh nghiệp ở từng thời kì, phân tích đánh giá hoạt động tài
chính giúp doanh nghiệp kiểm soát được hoạt động tài chính tại
doanh nghiệp. Các yếu tố tài chính như: khả năng huy động vốn,
nguồn vốn, tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu, từ đó phục vụ cho
các quyết định sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp doanh
nghiệp nắm rõ được các chi phí trong kinh doanh nhằm tạo ra
điểm mạnh cho doanh nghiệp.  Marketing
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp bao gồm: nghiên
cứu thị trường để nhận dạng các cơ hội kinh doanh, hoạch định
các chiến lược về phân phối sản phẩm, về giá cho phù hợp với thị
trường mà doanh nghiệp đang hướng đến, đồng thời là yếu tố
chính tạo điều kiện cho cung và cầu trên thị trường gặp nhau, là
yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
 Nghiên cứu và phát triển
Giúp doanh nghiệp ứng dụng có hiệu quả các công nghệ tiên
tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh về phát triển sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến quát trình sản xuất, giảm bới chi phí sản xuất trong kinh doanh.  Hệ thống thông tin
Phân tích hệ thống thông tin giúp đánh giá thông tin của
doanh nghiệp hiện có đầy đủ không, thông tin thu thập được có
chính xác và kịp thời giữa các bộ phận hay không, giúp doanh
nghiệp có được những thông tin với độ chính xác cao, đầy đủ làm
cơ sở xây dựng chiến lược đúng đắn.  Văn hóa doanh nghiệp
Phân tích văn hóa doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có cái
nhìn tổng quát về nền văn hóa của từng quốc gia. Từ đó giúp
công ty có các chính sách phúc lợi phù hợp với nhân viên.
1.2.5 Hình thành, xây dựng, lựa chọn chiến lược
Để hình thành nên chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải phân tích kỹ tác động của môi trường bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp mình, nhận dạng các mặt mạnh, mặt yếu, các cơ
hội và nguy cơ mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, qua đó giúp
doanh nghiệp hình thành các phương án chiến lược kinh doanh một
cách cụ thể và hiệu quả, phù hợp với diều kiện của doanh nghiệp
mình, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để
hình thành nên những chiến lược tốt nhất.
Để hình thành một chiến lược có thể nêu thành một quy trình
hoạch định chiến lược gồm 3 giai đoạn, đó là:
Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào
Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp
Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định
Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào
Ma trận đánh giá các yếu tố bên Ma trận cạnh tranh
Ma trận đánh giá các yếu tố ngoài (EFE) bên trong (IFE)
Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp Ma trận Ma trận vị thế chiến Ma trận nhóm tham Ma trận bên Ma trận nguy cơ, cơ lược và đánh già khảo ý kiến trong, bên chiến lược hội, điểm hành động (SPACE) BOSTON (BCG) ngoài chính yếu, điểm (IE) (GS) mạnh (SWOT)
Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM)
Hình 2: Quy trình hoạch định chiến lược
1.3 Một số công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược
1.3.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) cho phép các nhà quản trị tóm
tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị-pháp luật,