HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ TÀI: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của
Việt Nam. Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để thích ứng với quá trình này. (Đề 2)
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Đức Quỳnh
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Nga
Lớp : K24TCB
Mã sinh viên : 24A4012726
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ........2
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................2
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.............................2
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế........................................................4
1.2.1 Hợp tác kinh tế song phương....................................................................4
1.2.2 Hội nhập kinh tế khu vực...........................................................................5
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................6
1.3.1. Quy tắc hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................6
1.3.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế............................................................7
1.3.3 Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế.........................................7
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VIỆT NAM...............................................................................................................9
2.1. Tư tưởng của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế........................................9
2.2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.................................10
2.2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................10
2.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế....................................................15
2.3.1. Cơ hội..................................................................................................15
2.3.2. Thách thức...........................................................................................17
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
.................................................................................................................................21
3.1. Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.........................21
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt
Nam.....................................................................................................................22
KẾT LUẬN............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã manh nha từ thời cổ đại, điểm nhấn “Con
đường tơ lụa” giúp cho giao thương Đông – Tây phát triển rực rỡ. Ngày này với sự
phát triển hình thái cao hơntoàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay xu
thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế xu hướng tất yếu, sự biểu hiện của
sự nhảy vọt của lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày
càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới sự tác động phát triển của khoa học
công nghệ, tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất.
Theo xu thế chung đó của thế giới, Việt Nam cũng đã đang không ngừng
nỗ lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập quốc tế một quá trình tất
yếu, lịch sử phát triển lâu dài nguồn gốc, bản chất hội của lao động và
sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người với con người. Khi hội nhập
kinh tế quốc tế Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được
vốn đầu nước ngoài… những kinh nghiệm quý bầu của các nước kinh tế phát
triển tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hội nhập
kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời thuận lợi nhưng cũng
đem lại không ít khó khăn thử thách.
Với những do trên em xin chọn đề tài: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam”. Nội dung chính của bài tiểu luận gồm ba chương: Chương I: Một số lý luận
về hội nhập kinh tế quốc tế, Chương II: Thực trạng quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của việt nam, Chương III: Giải pháp và kiến nghị hội nhập kinh tế quốc tế.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều nguồn tri thức còn hạn hẹp nên bài
viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự nhận xét
của thầy giáo và các bạn cho bài tiểu luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tếquá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế chung.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính một hình thức phát triển cao của hợp
tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều
lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia bản lợi ích cho đất nước, vi
sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế
cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh đến sự thịnh vượng.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
*Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Sự phát triển kinh tế dẫn đến sự phân hóa phân công lao động. Làm cho
nền kinh tế các nước các nước ngày càng gắn chặt vào nền kinh tế toàn cầu, hình
thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc vừa tương tác lẫn nhau trong một chỉnh thể
khiến cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế chung của thế giới.
*Do xu thế khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa quá trình tạo ra liên kết sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện như kinh tế, chính trị, văn hóa,
hội… trong đó toàn cầu hóa kinh tế nổi trội nhất, vừa trung tâm vừa
sở cũng động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan vì:
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước hệ thống phân công lao động quốc
3
tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho
nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời.
*Hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang là kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế
hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học
công nghệ, kinh nghiệm của các nước phát triển. Đây con đường giúp cho các
nước đang kém phát triển thể tận dụng thời phát triển rút ngắn, thu hẹp
khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy tụt hậu ngày càng rệt.
Cũng như giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích
lũy; tạo ra hội việc làm mới nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng
lớp dân cư.
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1 Hợp tác kinh tế song phương
Quan hệ song phương việc tiến hành các mối quan hệ chính trị, kinh tế
hoặc văn hóa giữa hai quốc gia chủ quyền. trái ngược với chủ nghĩa đơn
phương hoặc đa phương, hoạt động của một quốc gia duy nhất hoặc hợp tác
cùng nhau bởi nhiều quốc gia. Khi các quốc gia công nhận nhau là quốc gia có chủ
quyền và đồng ý quan hệ ngoại giao, họ tạo ra mối quan hệ song phương.
Hợp tác kinh tế song phương thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một
hiệp định kinh tế, thương mại, đầu hay hiệp định. dụ như hiệp định thương
mại tự do (FTA) hoặc đầu trực tiếp nước ngoài (FDI). Hạn chế các quốc gia
sẽ phải đối mặt với sự đánh đổi vì chi phí giao dịch lãng phí hơn so với chiến lược
đa phương. Hơn nữa, nếu một quốc gia có ảnh hưởng muốn kiểm soát các quốc gia
4
nhỏ từ góc độ chủ nghĩa tự do, thì việc xây dựng một loạt các thỏa thuận song
phương với các quốc gia nhỏ có thể làm tăng ảnh hưởng của nhà nước đó.
dụ: Một số hiệp định kinh tế song phương của Việt Nam với các đối tác
quan trọng như: Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối
tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA - 2008) - Đây FTA song phương đầu
tiên của Việt Nam (được kí kết ngày 25/12/2018, có hiệu lực ngày 01/10/2009), …
1.2.2 Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX
phát triển cho đến nay. Các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực thành các
cấp độ từ thấp đến cao: Thỏa thuận Thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực Mậu dịch
tự do (FTA), Liên minh Thuế quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh
tế và tiền tệ (EMU).
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Đây phương thức thấp nhất của hội
nhập kinh tế quốc tế. Theo phương thức này các bên tham gia thỏa thuận hạ thấp
một phần hàng rào thương mại như thuế quan, phi thuế cho nhau.
dụ: Hiệp định thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN năm 1977, Khu
vực Thương mại Ưu đãi Đông và Nam Phi tồn tại từ năm 1981 đến năm 1994.
Khu vực Mậu dịch tự do (FTA): Đây một hình thức hội nhập kinh tế quốc
tế mức độ tương đối cao do hai quốc gia thiết lập. Việc thành lập khu vực mậu
dịch tự do nhằm thúc đẩy thương mại giữa các nước thành viên. Các bên tham gia
thỏa thuận xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế quan ưu đãi khác trong
thương mại hàng hóa, hàng hoá và dịch vụ được di chuyển tự do giữa các quốc gia,
vùng lãnh thổ của các thành viên.
Ví dụ như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chilê, Hiệp định thành lập
khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc và Niu Dilân
5
Liên minh thuế quan (CU): Thuế quan giữa những nước thành viên đều được
loại bỏ, chính sách thương mại chung của liên minh đối với những nước không
thành viên được thực hiện.
Ví dụ: Cộng đồng các quốc gia vùng Andes (CAN) - một liên minh thuế quan
gồm các thành viên là: Bôlivia, Côlômbia, Êcuađo Pêru hay Liên minh kinh tế
Á – Âu.
Thị trường chung (CM): Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định
đối tác kinh tế liên minh thuế quan, đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do
của các nhân tố sản xuất là vốn và lao động.
dụ: Thị trường Châu Âu đã từng thành lập năm 1957 hay thị trường
chung Đông và Nam Phi thành lập vào năm 1994.
Liên minh kinh tế (EU): Hay còn gọi liên minh Châu Âu (EU). Các bên
tham gia liên minh hình thành thị trường chung đồng thời xây dựng chính sách
kinh tế chung toàn liên minh bằng cách hài hòa hóa các chính sách tài khóa và tiền
tệ quốc gia. Ngoài việc các luồng vốn, hàng hoá, lao động dịch vụ được tự do
lưu thông ở thị trường chung, các nước còn tiến tới thống nhất các chính sách quản
lý kinh tế - xã hội, sử dụng chung một đồng tiền (Euro).
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Quy tắc hội nhập kinh tế quốc tế
Trong việc phát triển quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, Đảng ta nêu rõ 4
nguyên tắc cụ thể:
Một , tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau.
Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực.
6
Ba , giải quyết các bất đồng tranh chấp thông qua thương lượng hoà
bình.
Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Trong đó, bảo đảm giữ vững độc lập, tựnguyên tắc bản bao trùm
chủ và định hướnghội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc.
1.3.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán
cắt giảm các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan;
Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với
hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động chuyển sức
lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại
quốc tế khác.
Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan
như Quota, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành
giảm dần theo lịch trình thỏa thuận.
Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn
phương thức cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua
liên doanh, hiện diện.
Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ
lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tê, khuyên
khích tự do hóa đầu tư…
7
1.3.3 Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế
Thứ nhất, chủ động tích cực hội nhập quốc tế nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính
trị dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
Thứ ba, hội nhập quốc tế trên sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ
và thúc đẩy quá trình hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện
đại hóa kết cấu hạ tầng; gắn kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa
các vùng, miền, khu vực trong nước.
Thứ , hội nhập kinh tế trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội.
Thứ năm, hội nhập quốc tế quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định
lợi ích quốc gia, dân tộc; chủ động dự báo, xử linh hoạt mọi tình huống, không
để rơi vào thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên
minh của bên này chống bên kia.
Thứ sáu, nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế Việt Nam tham gia
đi đôi với chủ động, tích cực tham gia xây dựng tận dụng hiệu quả các quy tắc,
luật lệ quốc tế tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực quốc tế; chủ
động đề xuất sáng kiến; củng cố nâng cao vai trò trong cộng đồng khu vực
quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ.
8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. Tư tưởng của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế, hướng đi đúng đắn, sáng suốt mà Đảng đã lựa chọn
cho phát triển kinh tế đất nước. Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Chủ
tịch Hồ Chí Minh người đã đặt nền móng, trực tiếp chỉ đạo dẫn dắt sự phát
triển ngoại giao của Việt Nam.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi cột mốc quan trọng
đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đại hội nhấn mạnh
đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu nước ngoài nhằm phát
triển kinh tế. Hội nghị chỉ rõ: Việt Nam sẵn sàng mở rộng quan hệ hợp tác với tất
cả các nước, các công ty nước ngoài trên sở cùng lợi không điều kiện
chính trị ràng buộc, hạn chế đến mức thấp nhất cái giá phải trả. Sau Đại hội, hàng
chục hiệp định thương mại, đầu tư song phương đã được kí kết.
Đại hội VII (năm 1991), thông qua Cương lĩnh của Đảng chiến lược phát
triển kinh tế - hội 10 năm tưởng hội nhập Việt Nam muốn bạn với tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu hoà bình, độc lập phát
triển”.
Đại hội VIII (năm 1996) đã khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế,
đó xây dựng nền kinh tế “mở” đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực
quốc tế. Nhiệm vụ cụ thể cho quá trình này tích cực chủ động xâm nhập
mở rộng vào thị trường quốc tế vững chắc, tích cực, gia nhập Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Chủ động cam kết gia nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
9
Đến Đại hội IX (năm 2001), Đại hội đã nhấn mạnh “Việt Nam chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc bảo vệ môi
trường”.
Đường lối đối ngoại của Đảng đã xác định: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tư duy nhận thức của Đảng về hội
nhập đã một bước phát triển toàn diện hơn, đó từ “Hội nhập kinh tế quốc tế”
trong các kỳ Đại hội trước chuyển thành “Hội nhập quốc tế”. Đảng đã khẳng định,
“Chủ động tích cực hội nhập quốc tế”. Ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị khóa XI
đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW “Về hội nhập quốc tế”, cho thấy nhận thức
của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một quá trình phát triển sâu sắc, toàn diện hơn.
2.2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đã đang từng bước không ngừng chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Cụ thể:
*Một số thực tiễn hội nhập:
Năm 1976, Việt Nam trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc.
Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB).
Ngày 1/1995, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập WTO. Ngày 11/01/2007, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của WTO.
10
Ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA Chương trình thuế quan ưu đãi
hiệu lực chung (CEPT).
Ngày 15/6/1996 gửi đơn xin gia nhập APEC, 11/1998 được công nhận
thành viên của APEC
Năm 2000 ký Hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ
Tháng 1/2010, Việt Nam chính thức tham gia vào đàm phán Hiệp định Đối
tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)…
*Một số kết quả đạt được:
Về song phương, ta đã kết thực thi FTA với Nhật Bản, Chi-lê Hàn
Quốc. Về hợp tác nhiều bên, khu vực hoặc đa phương, ta đã kết triển khai
thực thi FTA với khối Kinh tế Á-Âu Hiệp định Đối tác Toàn diện Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP.
Trong khuôn khổ ASEAN: ta đã cùng với các thành viên ASEAN kết một
loạt FTA với các nước đối tác gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, …. Hiện
nay, ta đang tiến hành đàm phán FTA với Khối Khu vực thương mại tự do châu Âu
(EFTA gồm 4 nước Thụy Sĩ, Na-uy, Ai-xơ-len Lích-xten-xtai), Israel,
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP giữa ASEAN với cả 6
nước đối tác gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ốt-xtrây-li-a, Niu-Di-
lân).
Về thương mại hàng hóa: Việt Nam các nước ASEAN đã tiến rất gần đến
mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan.
Về các lĩnh vực khác: Việt Nam và các nước ASEAN đã đạt được những tiến
bộ cụ thể hơn trong việc thực thi các lĩnh vực mới, như các hoạt động chuẩn bị cho
11
cách mạng công nghiệp 4.0, thương mại điện tử và phát huy vai trò của Cộng đồng
kinh tế ASEAN vào việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Hội nhập trong khuôn khổ WTO: Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính
sách thương mại theo hướng ngày càng minh bạch phù hợp với các cam kết,
thông lệ quốc tế. Trong vòng 5 năm sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã xây dựng
mới hoàn thiện trên 30 bộ luật; tới hơn 400 văn bản pháp luật liên quan đến
300 loại giấy phép kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau đã được soát,
đánh giá loại bỏ. Năm 2013, Việt Nam đã hoàn thành Phiên soát chính sách
thương mại lần đầu tiên trong WTO và đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao sự
nỗ lực đó.
Hội nhập trong khuôn khổ APEC: APEC đã mang lại nhiều lợi ích về chiến
lược, kinh tế, thương mại đầu tư, góp phần thúc đẩy cải cách trong nước, nâng
cao vị thế quốc tế của Việt Nam. APEC đối tác toàn diện các đối tác kinh
tế, thương mại quan trọng hàng đầu của nước ta, chiếm 75% kim ngạch xuất nhập
khẩu, 78% tổng vốn đầu trực tiếp 79% lượng khách du lịch quốc tế của Việt
Nam. Khi tham gia APEC đã tạo tiền đề để Việt Nam tham gia vào những sân chơi
rộng lớn và có mức độ cam kết hơn hơn như WTO, các FTA.
Trong khuôn khổ ASEM: Việc tham gia ASEM tạo thêm điều kiện thuận lợi
để Việt Nam tiếp tục triển khai chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ, hỗ trợ cho quan hệ song phương, đẩy mạnh ngoại giao đa phương; tranh
thủ khả năng hợp tác thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, trao đổi văn hóa,
giáo dục - đào tạo phục vụ các yêu cầu phát triển đất nước. ASEM chiếm khoảng
70% đầu trực tiếp nước ngoài, 70% tổng giá trị thương mại quốc tế 80%
lượng khách du lịch quốc tế. Những con số này phản ánh phần nào ý nghĩa vai
trò của các thành viên ASEM đối với bức tranh tổng thể kinh tế Việt Nam.
12
Tham gia các Hiệp định Thương mại tự do: FTA là một sự bổ trợ quan trọng
cho mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư đa phương trên phạm vi toàn cầu hiện
nay. Việc Việt Nam kết các FTA song phương đa phương đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường
khu vực thị trường toàn cầu cũng như được tiếp cận thị trường dịch vụ của các
nước đối tác thuận lợi hơn, doanh nghiệp có thêm cơ hội tranh thủ được vốn đầu tư
nước ngoài, công nghệ các nguồn lực quan trọng khác từ nước ngoài để phát
triển.
2.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Cơ hội
* Thúc đẩy phát triển nền kinh tế:
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 189 nước trong tổng số 193
quốc gia thành viên Liên hợp quốc, trong đó 3 nước có "quan hệ đặc biệt", 17 nước
"đối tác chiến lược" 13 nước "đối tác toàn diện". Trên bình diện đa phương,
Việt Nam thành viên tích cực trách nhiệm của hơn 70 tổ chức, diễn đàn
quốc tế quan trọng, như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, ASEM, WTO…
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của
Việt Nam: Khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường thế giới khủng
hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997. Năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của cả nước đạt 26,003 tỷ USD, tăng 28,9% so với năm.
Thu hút được nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) được nguồn
viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng lớn giảm đáng kể nợ nước
ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ của Việt
Nam: trong những năm vừa qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song
13
phương đa phương các khoản nợ nước ngoài của Việt Nam trước đây được giải
quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm phám song phương.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Tranh thủ được kỹ thuật công
nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Ngoài ra khi trở thành thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như:
ASEAN, WTO, yêu cầu đảm báo quy tắc, rằng buộc nhất định. vậy hệ
thống chính trị ngày càng ổn định, uy tín của Việt Nam được nâng cao trên trường
quốc tế. Tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng thì càng đòi hỏi phải hoàn thiện
hệ thống pháp luật kinh theo thông lệ quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch, bảo
đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền ngày càng vững mạnh.
Hội nhập đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn lực nước ta phát triển,
tăng cường giao lưu với các nước. Thúc đẩy xuất khẩu lao động, mở rộng thị
trường, thu hút nguồn lực vốn, tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng tích lũy
vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đại dịch Covid 19 vừa qua nhờ mối quan hệ ngoại giao tốt, nước ta
đã có đủ vacxin tiêm cho người dân. Trong thời kỳ đại dịch các mặt hàng nông sản,
lương thực xuất khẩu được giảm thuế quan, xuất khẩu tăng mạnh, nền kinh tế được
duy trì. Năm 2020, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng 2,9% ngay cả khi hầu hết
các nước bị suy thoái sâu. Năm 2021, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn
tăng.
14
2.3.2. Thách thức
Bước đầu chúng ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng cũng vẫn
còn những mặt hạn chế, yếu kém và những thách thức nhất định như:
*Sức ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế:
Sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta
gặp khó khăn. Doanh nghiệp Việt Nam còn chủ quan, thiếu chủ động trong việc
hình thành các chiến lược kinh doanh, dẫn đến khó khăn trong việc cạnh tranh khi
mở cửa thị trường.
Thị trường trong nước không còn thị trường riêng của doanh nghiệp Việt
Nam, thế, doanh nghiệp sẽ phải chịu sự cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp
nước ngoài. Bên cạnh đó, một số các doanh nghiệp Việt Nam chưa sự đầu tư,
vốn để mở rộng sản xuất, công nghệ và mẫu mã sản phẩm. Sản xuất còn mang tính
tự phát, chưa bám sát được nhu cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng
còn thấp, giá thành cao việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Năng lực canh tranh hàng
hóa, dịch vụ của nước ta còn yếu kém, thiết bị công nghệ còn đang lạc hậu. Cơ cấu
hàng hoá chủ yếu bán sản phẩm gia công, xuất khẩu tuy với khối lượng lớn
nhưng giá trị thu được thấp. Trước xu thế nhập khẩu sức cạnh tranh chưa đủ
mạnh, có thể dẫn đến khả năng mất thị trường trong và ngoài nước.
Sự phụ thuộc kinh tế của Việt Nam vào các nước khác: Tiêu biểu sự lệ
thuộc vào Trung Quốc (độ lớn trình độ phát triển kinh tế Trung Quốc đã
đang đưa đến thực tế Việt Nam chịu thâm hụt thương mại với Trung Quốc, trở
thành nước nhận FDI của Trung Quốc ngày càng nhiều). Hầu hết lượng nông sản
Việt Nam mỗi năm đều xuất khẩu chính sang Trung Quốc phụ thuộc rất nhiều
vào tình trạng biên giới. Khi mặt hàng không xuất khẩu được thì nền kinh tế
chính người dân chịu tổn thất nặng nề nhà nước chưa đưa ra được giải pháp cụ
thể để giải quyết.
15
* Sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các
vùng miền của đất nước khi Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế cũng làm gia tăng khoảng cách về trình độ phát triển giữa
các vùng, miền (ví dụ như TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương,
Hải Phòng... những đô thị lớn giàu tiềm năng, thu hút đầu lớn, trong khi các
vùng khác thì ít hơn); một số bộ phận dân không được hưởng lợi, thậm chí bị
thua thiệt do quá trình hội nhập quốc tế, sự phân hóa giàu - nghèo sâu sắc thêm.
*Đội ngũ cán bộ quản còn non kém khi tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam
Đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa đủ mạnh. Năng lực của đội ngũ cán bộ
chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cán bộ cấp
cao thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc không đúng chuyên môn, sở trường; trình
độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn
nhiều hạn chế. Không ít cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện.
*Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, bình ổn chính trị và chủ quyền quốc gia
Thực tiễn cho thấy, khi tham gia hội nhập quốc tế, sự tùy thuộc lẫn nhau giữa
các nước thể chuyển hóa thành sự lệ thuộc của một số nước nghèo, kém phát
triển vào nước lớn, có tiềm lực mạnh. Ngoài ra, nếu không tỉnh táo, các nước chậm
phát triển rất dễ “sập bẫy” nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường
sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển nhanh bền vững. Đây tác động tiêu cực,
những mâu thuẫn cần giải quyết giữa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế với giữ
vững độc lập, tự chủ của đất nước.
Thông qua các tiến trình hội nhập quốc tế, các thế thù địch đã đẩy mạnh các
hoạt động chống phá bằng việc thúc đẩy hình thành những yếu tố phi hội chủ
nghĩa, gia tăng mặt trái của nền kinh tế thị trường, nhằm khiến cho Nhà nước mất
khả năng kiểm soát từ khống chế nền kinh tế dần gây sức ép về mặt chính trị.
16
Lôi kéo những cán bộ, đảng viên hòng gây nên mâu thuẫn nội bộ nhằm gây mất ổn
định chính trị, mất độc lập, tự chủ của đất nước ta.
Trên lĩnh vực văn hoá, quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy
bị các giá trị ngoại lai (trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là
các giá trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc.
Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy đe doạ an ninh ngày càng phức
tạp hơn. Vấn đề gắn an ninh, quốc phòng với kinh tế an ninh, quốc phòng với
đối ngoại trở thành nhiệm vụ vừa bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta. Sự
biến động trên thị trường, cũng như tình hình chính chính trị khu vực và thế giới sẽ
tác động mạnh đến thị trường và đời sống chính trị trong nước.
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế nước ta cũng đang đối
diện trước thách thức của một số nguy đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đã
xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ
quyền quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm
phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia…
Hiện nay, để đất nước phát triển, tất yếu cần tăng cường hội nhập quốc tế.
Thế nhưng, bất cứ một nguồn vốn viện trợ nào, ODA hay FDI, cũng sẽ kèm
theo những điều kiện. Giữ vững chủ quyền quốc gia chính việc biết chấp nhận
những điều kiện đó, song cũng phải biết cách hạn chế tối đa những tác động tiêu
cực của chúng.
17
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ.
3.1. Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của đất
nước, phù hợp với sự chuẩn bị mức độ sẵn sàng của nền kinh tế các doanh
nghiệp, sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành động, nhất là cần xây dựng
các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại giao
mục tiêu chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; Cần chủ
động xem xét xây dựng, điều chỉnh khuôn khổ pháp trong nước để vừa phục vụ
nhu cầu phát triển của đất nước, vừa hỗ trợ tận dụng tốt nhất cáchội mà tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại.
Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội trong
nước để nâng cao hiệu quả tăng cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau mục tiêu
phát triển chung của đất nước. Cũng như cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa
với hội nhập trong các lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải trọng
tâm, là nội dung chính và quan trọng nhất của Hội nhập quốc tế.
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt
Nam
*Về vấn đề cạnh tranh:
Thứ nhất, đặt ra mục tiêu phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh. Đảng ta đã
đề ra mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu: Năng lực cạnh tranh 4.0 thuộc nhóm 50
nước đứng đầu, Phát triển bền vững thuộc nhóm 40 nước đứng đầu Việt Nam
cần tiếp tục cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu kinh doanh, tiếp cận
những hoạch định xây dựng các chính sách phù hợp. Các doanh nghiệp cần chủ
18
động nắm bắt thời trong bối cảnh hội nhập, áp dụng chuẩn mực quản trị doanh
nghiệp tiệm cận các nguyên tắc của OECD.
Hai là, với nhóm tiêu chí kỹ năng thị trường lao động, cần tập trung vào
các nhóm chính sách thúc đẩy tăng năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng
hợp (TFP), nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, ngành nghề và nền kinh tế.
Đẩy mạnh tái cấu công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ nhằm tăng năng
suất lao động từ yếu tố nội ngành; Đổi mới mạnh mẽ giáo dục - đào tạo, kỹ năng
tay nghề, kỹ năng công nghệ số phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0.
Đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế; tăng cường xây dựng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, có tri thức, kiến thức, kỹ năng hội
nhập và kỹ năng nghề.
Ba là, đối với thị trường hàng hóa, cần chú trọng hơn nữa về việc đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng tốt hơn các hiệp định FTA đã ký kết và thúc đẩy
sản xuất, tiêu dùng trong nước.
*Về sự phân phối lợi ích không đồng đều:
Cần tiếp tục coi phát triển đồng bộ sở hạ tầng một trong những đột phá
chiến lược ưu tiên. Chú trọng sở hạ tầng: hệ thống đường cao tốc, đường bộ,
đường sắt, sân bay, cầu cảng cần ưu tiên qui hoạch và nâng cấp, phát triển đồng bộ,
hiện đại, có tầm nhìn gắn với liên kết vùng, tạo động lực, lan tỏa phát triển.
Tăng cường cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đa phương để nội hàm liên
kết trở nên sâu rộng hơn, với nhiều đối tác hơn, mang tính liên ngành, đa lĩnh vực,
đa tầng nấc, ở mọi cấp độ tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu.
*Về đội ngũ cán bộ quản lý:

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ TÀI: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của
Việt Nam. Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để thích ứng với quá trình này. (Đề 2)
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Đức Quỳnh
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Nga Lớp : K24TCB
Mã sinh viên : 24A4012726
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2022 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ........2

1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................2
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.............................2
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế........................................................4
1.2.1 Hợp tác kinh tế song phương....................................................................4
1.2.2 Hội nhập kinh tế khu vực...........................................................................5

1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................6
1.3.1. Quy tắc hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................6
1.3.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế............................................................7
1.3.3 Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế.........................................7

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VIỆT NAM...............................................................................................................9

2.1. Tư tưởng của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế........................................9
2.2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.................................10
2.2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................10
2.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế....................................................15

2.3.1. Cơ hội..................................................................................................15
2.3.2. Thách thức...........................................................................................17
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
.................................................................................................................................21

3.1. Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.........................21
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt
Nam
.....................................................................................................................22
KẾT LUẬN............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27
1 LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã có manh nha từ thời cổ đại, điểm nhấn là “Con
đường tơ lụa” giúp cho giao thương Đông – Tây phát triển rực rỡ. Ngày này với sự
phát triển hình thái cao hơn là toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay xu
thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu, là sự biểu hiện của
sự nhảy vọt của lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày
càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới sự tác động và phát triển của khoa học
công nghệ, tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất.
Theo xu thế chung đó của thế giới, Việt Nam cũng đã và đang không ngừng
nỗ lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập quốc tế là một quá trình tất
yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và
sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người với con người. Khi hội nhập
kinh tế quốc tế Việt Nam sẽ
mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được
vốn đầu tư nước ngoài… những kinh nghiệm quý bầu của các nước kinh tế phát
triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hội nhập
kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng
đem lại không ít khó khăn thử thách.
Với những lý do trên em xin chọn đề tài: “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam”. Nội dung chính của bài tiểu luận gồm ba chương: Chương I: Một số lý luận
về hội nhập kinh tế quốc tế, Chương II: Thực trạng quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của việt nam, Chương III: Giải pháp và kiến nghị hội nhập kinh tế quốc tế.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và nguồn tri thức còn hạn hẹp nên bài
viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự nhận xét
của thầy giáo và các bạn cho bài tiểu luận của em. Em xin chân thành cảm ơn! 2
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế chung.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp
tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì
lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vi
sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế
cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh đến sự thịnh vượng.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
*Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Sự phát triển kinh tế dẫn đến sự phân hóa và phân công lao động. Làm cho
nền kinh tế các nước các nước ngày càng gắn chặt vào nền kinh tế toàn cầu, hình
thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc vừa tương tác lẫn nhau trong một chỉnh thể
khiến cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế chung của thế giới.
*Do xu thế khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện như kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội… trong đó toàn cầu hóa kinh tế là nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ
sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan vì:
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước hệ thống phân công lao động quốc 3
tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho
nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời.
*Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang là kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học –
công nghệ, kinh nghiệm của các nước phát triển. Đây là con đường giúp cho các
nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp
khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Cũng như giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích
lũy; tạo ra cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
1.3. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1 Hợp tác kinh tế song phương Quan hệ song phương là
việc tiến hành các mối quan hệ chính trị, kinh tế
hoặc văn hóa giữa hai quốc gia có chủ quyền. Nó trái ngược với chủ nghĩa đơn
phương hoặc đa phương, là hoạt động của một quốc gia duy nhất hoặc hợp tác
cùng nhau bởi nhiều quốc gia. Khi các quốc gia công nhận nhau là quốc gia có chủ
quyền và đồng ý quan hệ ngoại giao, họ tạo ra mối quan hệ song phương.
Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một
hiệp định kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định. Ví dụ như hiệp định thương
mại tự do (FTA) hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hạn chế là các quốc gia
sẽ phải đối mặt với sự đánh đổi vì chi phí giao dịch lãng phí hơn so với chiến lược
đa phương. Hơn nữa, nếu một quốc gia có ảnh hưởng muốn kiểm soát các quốc gia 4
nhỏ từ góc độ chủ nghĩa tự do, thì việc xây dựng một loạt các thỏa thuận song
phương với các quốc gia nhỏ có thể làm tăng ảnh hưởng của nhà nước đó.
Ví dụ: Một số hiệp định kinh tế song phương của Việt Nam với các đối tác
quan trọng như: Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối
tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA - 2008) - Đây là FTA song phương đầu
tiên của Việt Nam (được kí kết ngày 25/12/2018, có hiệu lực ngày 01/10/2009), …
1.2.2 Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và
phát triển cho đến nay. Các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực thành các
cấp độ từ thấp đến cao: Thỏa thuận Thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực Mậu dịch
tự do (FTA), Liên minh Thuế quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Đây là phương thức thấp nhất của hội
nhập kinh tế quốc tế. Theo phương thức này các bên tham gia thỏa thuận hạ thấp
một phần hàng rào thương mại như thuế quan, phi thuế cho nhau.
Ví dụ: Hiệp định thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN năm 1977, Khu
vực Thương mại Ưu đãi Đông và Nam Phi tồn tại từ năm 1981 đến năm 1994.
Khu vực Mậu dịch tự do (FTA): Đây là một hình thức hội nhập kinh tế quốc
tế ở mức độ tương đối cao do hai quốc gia thiết lập. Việc thành lập khu vực mậu
dịch tự do nhằm thúc đẩy thương mại giữa các nước thành viên. Các bên tham gia
thỏa thuận xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế quan ưu đãi khác trong
thương mại hàng hóa, hàng hoá và dịch vụ được di chuyển tự do giữa các quốc gia,
vùng lãnh thổ của các thành viên.
Ví dụ như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chilê, Hiệp định thành lập
khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc và Niu Dilân 5
Liên minh thuế quan (CU): Thuế quan giữa những nước thành viên đều được
loại bỏ, chính sách thương mại chung của liên minh đối với những nước không
thành viên được thực hiện.
Ví dụ: Cộng đồng các quốc gia vùng Andes (CAN) - một liên minh thuế quan
gồm các thành viên là: Bôlivia, Côlômbia, Êcuađo và Pêru hay Liên minh kinh tế Á – Âu.
Thị trường chung (CM): Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định
đối tác kinh tế và liên minh thuế quan, đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do
của các nhân tố sản xuất là vốn và lao động.
Ví dụ: Thị trường ở Châu Âu đã từng thành lập năm 1957 hay thị trường
chung Đông và Nam Phi thành lập vào năm 1994.
Liên minh kinh tế (EU): Hay còn gọi là liên minh Châu Âu (EU). Các bên
tham gia liên minh hình thành thị trường chung đồng thời xây dựng chính sách
kinh tế chung toàn liên minh bằng cách hài hòa hóa các chính sách tài khóa và tiền
tệ quốc gia. Ngoài việc các luồng vốn, hàng hoá, lao động và dịch vụ được tự do
lưu thông ở thị trường chung, các nước còn tiến tới thống nhất các chính sách quản
lý kinh tế - xã hội, sử dụng chung một đồng tiền (Euro).
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Quy tắc hội nhập kinh tế quốc tế
Trong việc phát triển quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, Đảng ta nêu rõ 4 nguyên tắc cụ thể:
Một là, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau.
Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực. 6
Ba là, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình.
Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Trong đó, nguyên tắc cơ bản và bao trùm là bảo đảm giữ vững độc lập, tự
chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc.
1.3.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán
cắt giảm các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan;
Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với
hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động dĩ chuyển sức
lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế khác.
Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan
như Quota, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và
giảm dần theo lịch trình thỏa thuận.
Về thương mại dịch vụ: các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn
phương thức là cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện diện.
Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ
lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tê, khuyên
khích tự do hóa đầu tư… 7
1.3.3 Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế
Thứ nhất, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính
trị dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
Thứ ba, hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ
và thúc đẩy quá trình hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện
đại hóa kết cấu hạ tầng; gắn kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa
các vùng, miền, khu vực trong nước.
Thứ tư, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội.
Thứ năm, hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định
lợi ích quốc gia, dân tộc; chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, không
để rơi vào thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên
minh của bên này chống bên kia.
Thứ sáu, nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia
đi đôi với chủ động, tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc,
luật lệ quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ
động đề xuất sáng kiến; củng cố và nâng cao vai trò trong cộng đồng khu vực và
quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ. 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. Tư tưởng của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế, hướng đi đúng đắn, sáng suốt mà Đảng đã lựa chọn
cho phát triển kinh tế đất nước. Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Chủ
tịch Hồ Chí Minh là người đã đặt nền móng, trực tiếp chỉ đạo và dẫn dắt sự phát
triển ngoại giao của Việt Nam.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc quan trọng
đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đại hội nhấn mạnh
đến việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát
triển kinh tế. Hội nghị chỉ rõ: Việt Nam sẵn sàng mở rộng quan hệ hợp tác với tất
cả các nước, các công ty nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi và không có điều kiện
chính trị ràng buộc, hạn chế đến mức thấp nhất cái giá phải trả. Sau Đại hội, hàng
chục hiệp định thương mại, đầu tư song phương đã được kí kết.
Đại hội VII (năm 1991), thông qua Cương lĩnh của Đảng và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm và tư tưởng hội nhập “Việt Nam muốn là bạn với tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
Đại hội VIII (năm 1996) đã khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế,
đó là xây dựng nền kinh tế “mở” và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Nhiệm vụ cụ thể cho quá trình này là tích cực chủ động xâm nhập và
mở rộng vào thị trường quốc tế vững chắc, tích cực, gia nhập Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). Chủ động cam kết gia nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). 9
Đến Đại hội IX (năm 2001), Đại hội đã nhấn mạnh “Việt Nam chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường”.
Đường lối đối ngoại của Đảng đã xác định: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tư duy nhận thức của Đảng về hội
nhập đã có một bước phát triển toàn diện hơn, đó là từ “Hội nhập kinh tế quốc tế”
trong các kỳ Đại hội trước chuyển thành “Hội nhập quốc tế”. Đảng đã khẳng định,
“Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị khóa XI
đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW “Về hội nhập quốc tế”, cho thấy nhận thức
của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một quá trình phát triển sâu sắc, toàn diện hơn.
2.2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đã và đang từng bước không ngừng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể:
*Một số thực tiễn hội nhập:
Năm 1976, Việt Nam trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc.
Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB).
Ngày 1/1995, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập WTO. Ngày 11/01/2007, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. 10
Ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA và Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT).
Ngày 15/6/1996 gửi đơn xin gia nhập APEC, 11/1998 được công nhận là thành viên của APEC
Năm 2000 ký Hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ
Tháng 1/2010, Việt Nam chính thức tham gia vào đàm phán Hiệp định Đối
tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)…
*Một số kết quả đạt được:
Về song phương, ta đã ký kết và thực thi FTA với Nhật Bản, Chi-lê và Hàn
Quốc. Về hợp tác nhiều bên, khu vực hoặc đa phương, ta đã ký kết và triển khai
thực thi FTA với khối Kinh tế Á-Âu và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP.
Trong khuôn khổ ASEAN: ta đã cùng với các thành viên ASEAN ký kết một
loạt FTA với các nước đối tác gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, …. Hiện
nay, ta đang tiến hành đàm phán FTA với Khối Khu vực thương mại tự do châu Âu
(EFTA – gồm 4 nước là Thụy Sĩ, Na-uy, Ai-xơ-len và Lích-xten-xtai), Israel, và
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP – giữa ASEAN với cả 6
nước đối tác gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ốt-xtrây-li-a, Niu-Di- lân).
Về thương mại hàng hóa: Việt Nam và các nước ASEAN đã tiến rất gần đến
mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan.
Về các lĩnh vực khác: Việt Nam và các nước ASEAN đã đạt được những tiến
bộ cụ thể hơn trong việc thực thi các lĩnh vực mới, như các hoạt động chuẩn bị cho 11
cách mạng công nghiệp 4.0, thương mại điện tử và phát huy vai trò của Cộng đồng
kinh tế ASEAN vào việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Hội nhập trong khuôn khổ WTO: Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính
sách thương mại theo hướng ngày càng minh bạch và phù hợp với các cam kết,
thông lệ quốc tế. Trong vòng 5 năm sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã xây dựng
mới và hoàn thiện trên 30 bộ luật; có tới hơn 400 văn bản pháp luật liên quan đến
300 loại giấy phép kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau đã được rà soát,
đánh giá và loại bỏ. Năm 2013, Việt Nam đã hoàn thành Phiên rà soát chính sách
thương mại lần đầu tiên trong WTO và đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao sự nỗ lực đó.
Hội nhập trong khuôn khổ APEC: APEC đã mang lại nhiều lợi ích về chiến
lược, kinh tế, thương mại và đầu tư, góp phần thúc đẩy cải cách trong nước, nâng
cao vị thế quốc tế của Việt Nam. APEC là đối tác toàn diện và là các đối tác kinh
tế, thương mại quan trọng hàng đầu của nước ta, chiếm 75% kim ngạch xuất nhập
khẩu, 78% tổng vốn đầu tư trực tiếp và 79% lượng khách du lịch quốc tế của Việt
Nam. Khi tham gia APEC đã tạo tiền đề để Việt Nam tham gia vào những sân chơi
rộng lớn và có mức độ cam kết hơn hơn như WTO, các FTA.
Trong khuôn khổ ASEM: Việc tham gia ASEM tạo thêm điều kiện thuận lợi
để Việt Nam tiếp tục triển khai chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ, hỗ trợ cho quan hệ song phương, đẩy mạnh ngoại giao đa phương; tranh
thủ khả năng hợp tác thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ, trao đổi văn hóa,
giáo dục - đào tạo phục vụ các yêu cầu phát triển đất nước. ASEM chiếm khoảng
70% đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng giá trị thương mại quốc tế và 80%
lượng khách du lịch quốc tế. Những con số này phản ánh phần nào ý nghĩa và vai
trò của các thành viên ASEM đối với bức tranh tổng thể kinh tế Việt Nam. 12
Tham gia các Hiệp định Thương mại tự do: FTA là một sự bổ trợ quan trọng
cho mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư đa phương trên phạm vi toàn cầu hiện
nay. Việc Việt Nam ký kết các FTA song phương và đa phương đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường
khu vực và thị trường toàn cầu cũng như được tiếp cận thị trường dịch vụ của các
nước đối tác thuận lợi hơn, doanh nghiệp có thêm cơ hội tranh thủ được vốn đầu tư
nước ngoài, công nghệ và các nguồn lực quan trọng khác từ nước ngoài để phát triển.
2.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế 2.3.1. Cơ hội
* Thúc đẩy phát triển nền kinh tế:
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 189 nước trong tổng số 193
quốc gia thành viên Liên hợp quốc, trong đó 3 nước có "quan hệ đặc biệt", 17 nước
"đối tác chiến lược" và 13 nước "đối tác toàn diện". Trên bình diện đa phương,
Việt Nam là thành viên tích cực và có trách nhiệm của hơn 70 tổ chức, diễn đàn
quốc tế quan trọng, như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, ASEM, WTO…
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của
Việt Nam: Khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường thế giới và khủng
hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997. Năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của cả nước đạt 26,003 tỷ USD, tăng 28,9% so với năm.
Thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và được nguồn
viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng lớn và giảm đáng kể nợ nước ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ của Việt
Nam: trong những năm vừa qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song 13
phương và đa phương các khoản nợ nước ngoài của Việt Nam trước đây được giải
quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm phám song phương.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu
khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Tranh thủ được kỹ thuật công
nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Ngoài ra khi trở thành thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như:
ASEAN, WTO, … yêu cầu đảm báo quy tắc, rằng buộc nhất định. Vì vậy mà hệ
thống chính trị ngày càng ổn định, uy tín của Việt Nam được nâng cao trên trường
quốc tế. Tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng thì càng đòi hỏi phải hoàn thiện
hệ thống pháp luật kinh theo thông lệ quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch, bảo
đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền ngày càng vững mạnh.
Hội nhập đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn lực nước ta phát triển,
tăng cường giao lưu với các nước. Thúc đẩy xuất khẩu lao động, mở rộng thị
trường, thu hút nguồn lực vốn, tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng tích lũy
vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đại dịch Covid – 19 vừa qua nhờ mối quan hệ ngoại giao tốt, nước ta
đã có đủ vacxin tiêm cho người dân. Trong thời kỳ đại dịch các mặt hàng nông sản,
lương thực xuất khẩu được giảm thuế quan, xuất khẩu tăng mạnh, nền kinh tế được
duy trì. Năm 2020, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng 2,9% ngay cả khi hầu hết
các nước bị suy thoái sâu. Năm 2021, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn tăng. 14 2.3.2. Thách thức
Bước đầu chúng ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng cũng vẫn
còn những mặt hạn chế, yếu kém và những thách thức nhất định như:
*Sức ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế:
Sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của nước ta
gặp khó khăn. Doanh nghiệp Việt Nam còn chủ quan, thiếu chủ động trong việc
hình thành các chiến lược kinh doanh, dẫn đến khó khăn trong việc cạnh tranh khi mở cửa thị trường.
Thị trường trong nước không còn là thị trường riêng của doanh nghiệp Việt
Nam, vì thế, doanh nghiệp sẽ phải chịu sự cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp
nước ngoài. Bên cạnh đó, một số các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự đầu tư,
vốn để mở rộng sản xuất, công nghệ và mẫu mã sản phẩm. Sản xuất còn mang tính
tự phát, chưa bám sát được nhu cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng
còn thấp, giá thành cao việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Năng lực canh tranh hàng
hóa, dịch vụ của nước ta còn yếu kém, thiết bị công nghệ còn đang lạc hậu. Cơ cấu
hàng hoá chủ yếu là bán sản phẩm và gia công, xuất khẩu tuy với khối lượng lớn
nhưng giá trị thu được thấp. Trước xu thế nhập khẩu và sức cạnh tranh chưa đủ
mạnh, có thể dẫn đến khả năng mất thị trường trong và ngoài nước.
Sự phụ thuộc kinh tế của Việt Nam vào các nước khác: Tiêu biểu là sự lệ
thuộc vào Trung Quốc (độ lớn và trình độ phát triển kinh tế Trung Quốc đã và
đang đưa đến thực tế là Việt Nam chịu thâm hụt thương mại với Trung Quốc, trở
thành nước nhận FDI của Trung Quốc ngày càng nhiều). Hầu hết lượng nông sản
Việt Nam mỗi năm đều xuất khẩu chính sang Trung Quốc và phụ thuộc rất nhiều
vào tình trạng biên giới. Khi mặt hàng không xuất khẩu được thì nền kinh tế và
chính người dân chịu tổn thất nặng nề và nhà nước chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để giải quyết. 15
* Sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các
vùng miền của đất nước khi Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế cũng làm gia tăng khoảng cách về trình độ phát triển giữa
các vùng, miền (ví dụ như TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương,
Hải Phòng... là những đô thị lớn giàu tiềm năng, thu hút đầu tư lớn, trong khi các
vùng khác thì ít hơn); một số bộ phận dân cư không được hưởng lợi, thậm chí bị
thua thiệt do quá trình hội nhập quốc tế, sự phân hóa giàu - nghèo sâu sắc thêm.
*Đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa đủ mạnh. Năng lực của đội ngũ cán bộ
chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cán bộ cấp
cao thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc không đúng chuyên môn, sở trường; trình
độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn
nhiều hạn chế. Không ít cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện.
*Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, bình ổn chính trị và chủ quyền quốc gia
Thực tiễn cho thấy, khi tham gia hội nhập quốc tế, sự tùy thuộc lẫn nhau giữa
các nước có thể chuyển hóa thành sự lệ thuộc của một số nước nghèo, kém phát
triển vào nước lớn, có tiềm lực mạnh. Ngoài ra, nếu không tỉnh táo, các nước chậm
phát triển rất dễ “sập bẫy” nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường
sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển nhanh và bền vững. Đây là tác động tiêu cực,
những mâu thuẫn cần giải quyết giữa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế với giữ
vững độc lập, tự chủ của đất nước.
Thông qua các tiến trình hội nhập quốc tế, các thế thù địch đã đẩy mạnh các
hoạt động chống phá bằng việc thúc đẩy hình thành những yếu tố phi xã hội chủ
nghĩa, gia tăng mặt trái của nền kinh tế thị trường, nhằm khiến cho Nhà nước mất
khả năng kiểm soát và từ khống chế nền kinh tế dần gây sức ép về mặt chính trị. 16
Lôi kéo những cán bộ, đảng viên hòng gây nên mâu thuẫn nội bộ nhằm gây mất ổn
định chính trị, mất độc lập, tự chủ của đất nước ta.
Trên lĩnh vực văn hoá, quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy cơ
bị các giá trị ngoại lai (trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là
các giá trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc.
Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức
tạp hơn. Vấn đề gắn an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng với
đối ngoại trở thành nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta. Sự
biến động trên thị trường, cũng như tình hình chính chính trị khu vực và thế giới sẽ
tác động mạnh đến thị trường và đời sống chính trị trong nước.
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối
diện trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đã
xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ
quyền quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm
phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia…
Hiện nay, để đất nước phát triển, tất yếu cần tăng cường hội nhập quốc tế.
Thế nhưng, bất cứ một nguồn vốn viện trợ nào, dù ODA hay FDI, cũng sẽ kèm
theo những điều kiện. Giữ vững chủ quyền quốc gia chính là việc biết chấp nhận
những điều kiện đó, song cũng phải biết cách hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của chúng. 17
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
3.1. Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của đất
nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của nền kinh tế và các doanh
nghiệp, sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành động, nhất là cần xây dựng
các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại giao
và mục tiêu chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; Cần chủ
động xem xét xây dựng, điều chỉnh khuôn khổ pháp lý trong nước để vừa phục vụ
nhu cầu phát triển của đất nước, vừa hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội mà tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại.
Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội trong
nước để nâng cao hiệu quả và tăng cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu
phát triển chung của đất nước. Cũng như cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa
với hội nhập trong các lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng
tâm, là nội dung chính và quan trọng nhất của Hội nhập quốc tế.
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam
*Về vấn đề cạnh tranh:
Thứ nhất, đặt ra mục tiêu phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh. Đảng ta đã
đề ra mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu: Năng lực cạnh tranh 4.0 thuộc nhóm 50
nước đứng đầu, Phát triển bền vững thuộc nhóm 40 nước đứng đầu … Việt Nam
cần tiếp tục cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh, tiếp cận
những hoạch định và xây dựng các chính sách phù hợp. Các doanh nghiệp cần chủ 18
động nắm bắt thời cơ trong bối cảnh hội nhập, áp dụng chuẩn mực quản trị doanh
nghiệp tiệm cận các nguyên tắc của OECD.
Hai là, với nhóm tiêu chí kỹ năng và thị trường lao động, cần tập trung vào
các nhóm chính sách thúc đẩy tăng năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng
hợp (TFP), nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, ngành nghề và nền kinh tế.
Đẩy mạnh tái cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nhằm tăng năng
suất lao động từ yếu tố nội ngành; Đổi mới mạnh mẽ giáo dục - đào tạo, kỹ năng
tay nghề, kỹ năng công nghệ số phù hợp với bối cảnh CMCN 4.0.
Đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế; tăng cường xây dựng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, có tri thức, kiến thức, kỹ năng hội nhập và kỹ năng nghề.
Ba là, đối với thị trường hàng hóa, cần chú trọng hơn nữa về việc đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng tốt hơn các hiệp định FTA đã ký kết và thúc đẩy
sản xuất, tiêu dùng trong nước.
*Về sự phân phối lợi ích không đồng đều:
Cần tiếp tục coi phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng là một trong những đột phá
chiến lược ưu tiên. Chú trọng cơ sở hạ tầng: hệ thống đường cao tốc, đường bộ,
đường sắt, sân bay, cầu cảng cần ưu tiên qui hoạch và nâng cấp, phát triển đồng bộ,
hiện đại, có tầm nhìn gắn với liên kết vùng, tạo động lực, lan tỏa phát triển.
Tăng cường cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đa phương để nội hàm liên
kết trở nên sâu rộng hơn, với nhiều đối tác hơn, mang tính liên ngành, đa lĩnh vực,
đa tầng nấc, ở mọi cấp độ tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu.
*Về đội ngũ cán bộ quản lý: