



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin
ĐỀ TÀI 5: TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Anh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thuỳ Linh Lớp: F16C
Mã sinh viên: F16-025
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 202 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................4
NỘI DUNG.....................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ......................................5 1.1.
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................................5 1.2.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................6
1.2.1. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................................................6
1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế như một phương thức phát triển..................................................................6 1.3.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.................................................................7
1.3.1. Giai đoạn trước đổi mới (trước 1986).....................................................................................................7
1.3.2. Giai đoạn đổi mới và mở cửa (1986-2007)..............................................................................................7
1.3.3. Từ khi gia nhập WTO (2007)...................................................................................................................7
1.3.4. Các hiệp định thương mại tự do..............................................................................................................8
1.3.5. Các mốc quan trọng trong hội nhập........................................................................................................8 1.4.
Kết luận.....................................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ......................10
2.1. Tác động đến khu vực doanh nghiệp....................................................................................10
2.1.1. Sức ép cạnh tranh từ doanh nghiệp nước ngoài...................................................................................10
2.1.2. Khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................................................11
2.2. Tác động đến cán cân thương mại.........................................................................................12
2.2.1. Mất cân đối thương mại..........................................................................................................................12
2.2.2. Phụ thuộc vào nhập khẩu.......................................................................................................................14
2.2.3. Xu hướng xuất siêu/nhập siêu................................................................................................................15 2.3.
Tác động xã hội và môi trường..............................................................................................16 2.3.1.
Tác động xã hội...................................................................................................................................17 2.3.2.
Tác động môi trường..........................................................................................................................17 2.4.
Kết luận...................................................................................................................................19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC..........................................20
3.1. Giải pháp về thể chế...............................................................................................................20
3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý......................................................................................................................20
3.1.2. Chính sách ưu đãi....................................................................................................................................20
3.2. Giải pháp về nguồn lực..........................................................................................................21
3.2.1. Đầu tư phát triển công nghệ...................................................................................................................21
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực..........................................................................................................................21
3.2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................................................................................22
3.3. Liên hệ thực tiễn và kinh nghiệm bản thân..........................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................24 3 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là xu hướng mà còn là
điều tất yếu với các quốc gia, đặc biệt là những nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Từ khi gia nhập WTO năm 2007 và ký kết các hiệp định như CPTPP, EVFTA, và RCEP,
Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu ấn tượng trong xuất khẩu, thu hút đầu tư và cải thiện hạ tầng kinh tế.
Tuy nhiên, hội nhập cũng mang lại không ít thách thức. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đang chịu sức ép lớn từ các tập đoàn nước ngoài với ưu thế vượt trội về công nghệ và
vốn. Theo Tổng cục Thống kê năm 2023, hơn 50% doanh nghiệp trong nước gặp khó
khăn trong việc duy trì thị phần trước sự cạnh tranh của sản phẩm nhập khẩu. Không chỉ
vậy, nền kinh tế Việt Nam còn đối mặt với rủi ro khi phụ thuộc nhiều vào chuỗi cung ứng
toàn cầu. Những biến động như đại dịch COVID-19 hay xung đột địa chính trị đã phơi
bày rõ những bất cập này.
Chính vì thế, tôi chọn nghiên cứu "Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế với
Việt Nam hiện nay" nhằm phân tích các vấn đề nổi cộm như mất cân đối thương mại, suy
giảm năng lực cạnh tranh và các vấn đề xã hội liên quan. Phạm vi nghiên cứu tập trung
vào giai đoạn từ 2015 đến nay, khi các hiệp định thế hệ mới bắt đầu có hiệu lực, đồng
thời xem xét bối cảnh của Việt Nam trong mối quan hệ với các quốc gia Đông Nam Á và đối tác quan trọng.
Thông qua nghiên cứu, tôi mong muốn mang lại góc nhìn thực tế hơn về hội nhập kinh tế,
từ đó đề xuất các giải pháp khả thi để giúp Việt Nam phát triển bền vững trong bối cảnh
quốc tế đầy thách thức này. 4 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1.
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) là một khái niệm quan trọng trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay, và có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, hội nhập KTQT được định nghĩa là sự tham gia của các quốc gia vào các
tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hoặc Liên
minh châu Âu (EU). Sự tham gia này không chỉ giúp các quốc gia mở rộng thị trường
tiêu thụ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài. Theo nghiên
cứu của tác giả Trần Văn Hòa (2021), việc gia nhập WTO đã giúp Việt Nam tăng trưởng
xuất khẩu lên đến 20% mỗi năm sau khi gia nhập tổ chức này.
Theo nghĩa rộng, hội nhập KTQT được hiểu là quá trình mở cửa nền kinh tế và tham gia
vào mọi mặt của đời sống quốc tế. Điều này bao gồm việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu, hợp tác trong nghiên cứu và phát triển, cũng như chia sẻ công nghệ. Theo báo
cáo của Ngân hàng Thế giới (2022), các quốc gia có mức độ hội nhập cao thường có chỉ
số phát triển con người (HDI) tốt hơn, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hội nhập và
phát triển kinh tế - xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, hội nhập KTQT là quá trình mà các quốc gia tiến hành các hoạt
động nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế với nhau. Quá trình này dựa trên
sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích, đồng thời tuân thủ các quy định chung trong khuôn khổ
các chế định hoặc tổ chức quốc tế. Theo tác giả Nguyễn Thị Lan (2023), hội nhập KTQT
không chỉ thúc đẩy thương mại mà còn góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo điều kiện cho sự
phát triển bền vững, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Điều này thể hiện
rõ qua việc các quốc gia có thể hợp tác giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí
hậu, an ninh lương thực và phát triển bền vững. 5 1.2.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế đã làm cho nền kinh tế của các nước ngày
càng gắn chặt vào nền kinh tế toàn cầu. Quá trình này hình thành các mối quan hệ vừa lệ
thuộc vừa tương tác lẫn nhau trong một chỉnh thể, khiến cho hội nhập KTQT trở thành
một xu thế chung của thế giới. Theo Smith (1776), sự phân công lao động là nguyên nhân
chính dẫn đến sự gia tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Toàn cầu hóa kinh tế là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hội nhập KTQT. Sự gia tăng
nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia đã tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Theo Stiglitz (2002), toàn cầu hóa không chỉ mở
rộng thị trường mà còn tạo ra cơ hội cho các quốc gia tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu,
từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khu vực hóa cũng diễn ra trong một không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức
nhằm mục đích hợp tác hỗ trợ cùng phát triển. Việc này từng bước xóa bỏ những cản trở
trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa và dịch vụ, tiến tới tự do hóa
hoàn toàn những di chuyển này giữa các nước thành viên trong khu vực. Theo báo cáo
của UNCTAD (2021), các hiệp định thương mại tự do đã góp phần tăng trưởng thương
mại nội khối lên tới 30%.
1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế như một phương thức phát triển
Hội nhập KTQT đã trở thành một phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các
nước, đặc biệt là các nước đang và kém phát triển. Đây là cơ hội để các quốc gia tiếp cận
và sử dụng các nguồn lực bên ngoài, từ đó ổn định kinh tế vĩ mô. Theo một nghiên cứu
của Ngân hàng Thế giới (2020), các nước đang phát triển có thể tăng trưởng GDP lên đến
5% nhờ vào việc tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu.
Hội nhập KTQT cũng là con đường giúp các nước tận dụng thời cơ phát triển, rút ngắn
khoảng cách với các nước phát triển. Theo tác giả Nguyễn Văn A (2022), việc tham gia 6
vào các tổ chức kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam cải thiện đáng kể các chỉ số kinh tế và
xã hội, từ đó thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực.
Tuy nhiên, để hội nhập KTQT mang lại lợi ích tối đa, các quốc gia cần có chiến lược hợp
lý và tìm kiếm các đối sách phù hợp nhằm hạn chế những mặt tiêu cực. Điều này bao
gồm việc giảm thiểu sự phụ thuộc do nợ nước ngoài và bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch. 1.3.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1.3.1. Giai đoạn trước đổi mới (trước 1986)
Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu theo hướng kế hoạch hóa tập trung, với
sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước. Trong giai đoạn này, Việt Nam gặp nhiều khó khăn
do chính sách kinh tế không linh hoạt và thiếu sự kết nối với nền kinh tế thế giới. Các
hoạt động thương mại quốc tế bị hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu hàng hóa và lạm phát
cao. Ví dụ, vào cuối những năm 1980, tỷ lệ lạm phát đạt tới 774% vào năm 1986, cho
thấy sự khủng hoảng nghiêm trọng trong nền kinh tế (Nguyễn Văn Hậu, 2020).
1.3.2. Giai đoạn đổi mới và mở cửa (1986-2007)
Năm 1986, Việt Nam chính thức khởi động công cuộc đổi mới với các chính sách kinh tế
mới, nhằm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách này không chỉ tạo ra động lực cho sự phát triển kinh
tế mà còn mở ra cơ hội hội nhập quốc tế. Các bước chuẩn bị hội nhập được thực hiện qua
việc cải cách hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài và khuyến
khích xuất khẩu. Chẳng hạn, việc ban hành Luật Đầu tư năm 1996 đã thu hút hàng triệu
USD đầu tư nước ngoài, giúp Việt Nam từng bước gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu
(Nguyễn Thị Kim Oanh, 2019).
1.3.3. Từ khi gia nhập WTO (2007)
Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam khi nước ta chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Sự 7
kiện này không chỉ mang lại cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc mở rộng thị trường xuất
khẩu mà còn yêu cầu Việt Nam phải thực hiện những thay đổi căn bản về thể chế và luật
pháp. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã sửa đổi hơn 200 luật và quy định để phù hợp
với các tiêu chuẩn quốc tế (Nguyễn Đình Cung, 2018). Điều này đã giúp tăng cường tính
cạnh tranh của nền kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế với các quốc gia khác, với kim
ngạch xuất khẩu đạt 96 tỷ USD vào năm 2010, gấp đôi so với năm 2006 (Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2011).
1.3.4. Các hiệp định thương mại tự do
Việt Nam đã tích cực tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng,
góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Trong khuôn khổ ASEAN, Việt Nam đã tham
gia vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), tạo ra một thị trường chung với các nước
trong khu vực. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường các nước phát triển, với
mức thuế suất giảm từ 0% đến 5% cho nhiều mặt hàng xuất khẩu (Bộ Công Thương Việt
Nam, 2019). Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) không chỉ giúp giảm
thuế quan mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ. Theo ước tính, EVFTA có thể giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 2%
vào năm 2025 (Ngân hàng Thế giới, 2020). Cuối cùng, việc tham gia Hiệp định Đối tác
Kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP) khẳng định vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng
toàn cầu, với khoảng 30% tổng GDP thế giới được tạo ra từ các quốc gia thành viên (Bộ
Ngoại giao Việt Nam, 2020).
1.3.5. Các mốc quan trọng trong hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã trải qua nhiều mốc quan trọng, đánh dấu sự
chuyển mình mạnh mẽ trong chính sách phát triển. Năm 1995, Việt Nam gia nhập Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), mở ra cơ hội hợp tác kinh tế khu vực và nâng
cao vị thế trong Đông Nam Á. Tiếp theo, vào năm 1998, việc tham gia Diễn đàn kinh tế
Á - Âu (ASEM) và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã giúp 8
Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia châu Á và châu Âu. Một trong
những mốc quan trọng nhất là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1
năm 2007, đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu, với kim ngạch xuất
khẩu tăng mạnh từ khoảng 30 tỷ USD lên hơn 200 tỷ USD vào năm 2017. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng như CPTPP,
EVFTA và RCEP, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường và công
nghệ tiên tiến. Giai đoạn từ 2011 đến 2022 chứng kiến sự khẳng định mạnh mẽ của Việt
Nam trong việc coi hội nhập kinh tế là trọng tâm của chính sách đối ngoại, với cam kết
thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế và tham gia các FTA thế hệ mới. Những mốc này
không chỉ phản ánh sự phát triển kinh tế mà còn khẳng định vị thế ngày càng cao của Việt
Nam trên trường quốc tế. 1.4. Kết luận
Hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) là một yếu tố không thể thiếu trong bối cảnh toàn cầu
hóa. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, cùng với quá trình mở cửa
nền kinh tế, đã giúp các quốc gia mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, và tận dụng các
nguồn lực bên ngoài. Hội nhập KTQT còn giúp cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền
vững. Đồng thời, quá trình này tạo điều kiện cho hợp tác quốc tế trong giải quyết các vấn
đề toàn cầu như biến đổi khí hậu và an ninh lương thực. Tuy nhiên, để đạt được những lợi
ích này, các quốc gia cần có chiến lược hợp lý và biện pháp đối phó phù hợp nhằm hạn
chế các rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, hội nhập KTQT không chỉ là một yêu cầu tất yếu mà còn
là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. 9
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Tác động đến khu vực doanh nghiệp
2.1.1. Sức ép cạnh tranh từ doanh nghiệp nước ngoài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa (SMEs), trước sức ép cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp FDI. Một trong
những nguyên nhân chính là sự khác biệt về năng lực công nghệ. Vào năm 2010, chỉ 20%
doanh nghiệp nội địa tại Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại, trong khi con số này ở
doanh nghiệp FDI đã là 60%. Đến năm 2022, khoảng cách này chỉ được thu hẹp một
phần nhỏ khi doanh nghiệp nội địa đạt 30%, còn doanh nghiệp FDI tăng lên 70%. Sự
khác biệt này khiến các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn trong việc nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, dẫn đến sự lép vế trên thị trường nội địa và quốc tế. Nguyên
nhân sâu xa của tình trạng này là các doanh nghiệp FDI thường nhận được sự hỗ trợ công
nghệ từ công ty mẹ, trong khi các doanh nghiệp trong nước phải tự xoay xở hoặc gánh
chịu chi phí cao khi nhập khẩu công nghệ.
Bên cạnh đó, khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp FDI vượt trội hơn hẳn so với
doanh nghiệp nội địa. Trong giai đoạn 2010–2019, vốn đăng ký FDI tăng đều từ 18,6 tỷ
USD lên 38,02 tỷ USD, và đến năm 2022, con số vốn giải ngân của doanh nghiệp FDI
đạt 22,4 tỷ USD, so với mức chỉ khoảng 10 tỷ USD của các doanh nghiệp nội địa. Điều
này cho phép các doanh nghiệp FDI mở rộng quy mô sản xuất và giảm giá thành, tạo
thêm áp lực lên các SMEs vốn đã phải vật lộn với chi phí cao để cạnh tranh.
Bảng 1: Top 5 nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam năm 2022 10
Bảng 2: Tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2022
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (số liệu đến ngày 20/12/2022)
Thị phần cũng là một yếu tố phản ánh rõ sự cạnh tranh không cân bằng này. Năm 2010,
doanh nghiệp FDI đóng góp 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, trong khi các
SMEs nội địa chỉ chiếm 10%. Đến năm 2022, tỷ lệ xuất khẩu của FDI tăng lên 25%, còn
SMEs gần như không thay đổi, thể hiện rõ sự thất thế của các doanh nghiệp nhỏ trước sự
thống trị của doanh nghiệp nước ngoài trong chuỗi giá trị xuất khẩu.
2.1.2. Khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, SMEs đang đối mặt với hàng loạt khó khăn, mà
lớn nhất là khả năng tiếp cận vốn. Từ năm 2010 đến 2022, theo nghiên cứu của CIEM, có
tới 50–60% SMEs gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng do lãi suất cao và các yêu
cầu thế chấp khắt khe. Điều này khiến họ không thể đầu tư vào công nghệ mới hay mở
rộng quy mô sản xuất, dẫn đến khả năng cạnh tranh càng giảm sút.
Bên cạnh đó, tình trạng công nghệ lạc hậu vẫn là một rào cản lớn. Một khảo sát của
VCCI vào năm 2015 chỉ ra rằng 70% SMEs vẫn sử dụng thiết bị cũ, dẫn đến năng suất
thấp và chất lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn để cạnh tranh với hàng hóa của doanh
nghiệp FDI. Mặc dù con số này đã giảm xuống 55% vào năm 2022, nhưng sự cải thiện
này không đủ để giúp các SMEs bắt kịp tốc độ phát triển nhanh chóng của các doanh
nghiệp nước ngoài, đặc biệt khi họ liên tục nâng cấp công nghệ. 11
Bảng 3: Báo cáo đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2022
Khả năng tiếp cận thị trường cũng là một thách thức lớn đối với các SMEs. Sự thiếu hụt
thông tin và mạng lưới phân phối khiến nhiều doanh nghiệp không thể đưa sản phẩm ra
thị trường lớn. Từ năm 2010 đến 2019, tỷ lệ SMEs ngừng hoạt động duy trì ở mức 30%,
nhưng đến giai đoạn 2020–2022, tỷ lệ này tăng lên gần 50% do ảnh hưởng kép từ hội
nhập và đại dịch COVID-19 (Tạp chí ngân hàng, 2022). Những con số này cho thấy sự
tồn tại của SMEs đang ngày càng bị đe dọa trong một thị trường cạnh tranh gay gắt.
Những tác động tiêu cực trên xuất phát từ sự khác biệt lớn giữa doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp nội địa về năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng
lợi từ chính sách ưu đãi về thuế và tiếp cận thị trường quốc tế, trong khi doanh nghiệp nội
địa chịu áp lực từ chi phí vốn, hạn chế về công nghệ và thị phần. Hệ quả là các SMEs
Việt Nam không chỉ bị thu hẹp quy mô mà còn dần đánh mất vai trò trong nền kinh tế hội nhập.
2.2. Tác động đến cán cân thương mại
2.2.1. Mất cân đối thương mại
Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề mất cân đối thương mại, thể hiện qua sự chênh
lệch đáng kể giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu. Từ năm 2010 đến nay, xu hướng nhập 12
khẩu vượt trội hơn xuất khẩu đã tạo ra những giai đoạn thâm hụt thương mại nghiêm
trọng. Năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 84 tỷ USD, cao hơn 12 tỷ USD so với
kim ngạch xuất khẩu 72 tỷ USD, dẫn đến thâm hụt thương mại khoảng 14% GDP. Tuy
nhiên, đến năm 2015, tình trạng này được cải thiện với xuất khẩu tăng nhanh hơn, đạt
162 tỷ USD so với 165 tỷ USD nhập khẩu, giảm thâm hụt xuống còn 3 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2000 - 2010
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu đồ 2: Thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011
Nguồn: Bộ Tài chính
Biểu đồ 3: Cán cân thương mại, cán cân vãng lai, cán cân thanh toán giai đoạn 2000 - 2010 13
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Đến năm 2021, mặc dù Việt Nam đã đạt mức xuất khẩu kỷ lục 336 tỷ USD, nhập khẩu
vẫn chiếm 368 tỷ USD, dẫn đến thâm hụt thương mại 32 tỷ USD, gấp hơn 10 lần mức
thâm hụt năm 2015. Nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch này là do Việt Nam phụ
thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu và máy móc nhập khẩu phục vụ sản xuất xuất khẩu.
2.2.2. Phụ thuộc vào nhập khẩu
Sự phụ thuộc vào nhập khẩu của Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt trong các ngành
công nghiệp chủ lực. Năm 2010, khoảng 35% nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp
như dệt may và chế biến thực phẩm được nhập khẩu. Đến năm 2022, con số này tăng lên
gần 50%, phản ánh sự thiếu tự chủ trong chuỗi cung ứng nội địa (Tạp chí ngân hàng, 2022).
Ngoài ra, máy móc, thiết bị công nghệ cao chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, năm 2021, hơn 65% máy móc sử
dụng trong sản xuất công nghiệp tại Việt Nam là nhập khẩu, cao hơn mức 60% của năm
2015 (Tạp chí ngân hàng, 2022). Điều này làm gia tăng chi phí sản xuất và giảm khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa. 14
Bảng 4: Thu hút đầu tư nước ngoài theo ngành năm 2022
Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ
Trong lĩnh vực tiêu dùng, nhu cầu tăng nhanh cũng dẫn đến tỷ lệ nhập khẩu cao. Từ năm
2010 đến 2022, thị phần hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa tăng từ 30% lên 40%.
Điều này tạo nên sức ép lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước, đặc biệt là các
ngành hàng tiêu dùng và thực phẩm.
2.2.3. Xu hướng xuất siêu/nhập siêu
Xu hướng xuất siêu và nhập siêu của Việt Nam có sự biến động rõ rệt qua các năm, phụ
thuộc vào cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu. Năm 2010, Việt Nam nhập siêu 12 tỷ USD,
trong đó các ngành công nghiệp nặng như sắt thép và công nghệ chiếm phần lớn. Đến
năm 2015, xuất khẩu từ các ngành có giá trị gia tăng cao như dệt may và điện tử đã giúp
cán cân thương mại cải thiện đáng kể với mức nhập siêu giảm xuống chỉ còn 3 tỷ USD
(Bộ Khoa học và Công nghệ, 2023). 15
Hình 1: Xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tuy nhiên, năm 2022, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng nhập siêu với Trung Quốc khi
mức thâm hụt tăng 30% so với năm 2021, chủ yếu do nhập khẩu nguyên liệu và máy móc
từ nước này. Ngược lại, các ngành xuất khẩu chủ lực như dệt may đạt doanh thu 39 tỷ
USD, nhưng vẫn chịu áp lực lớn vì phải nhập nguyên liệu từ Trung Quốc và Hàn Quốc.
Hình 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2013 - tháng 5/2023
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tình trạng nhập siêu kéo dài không chỉ làm tăng thâm hụt thương mại mà còn khiến Việt
Nam ngày càng phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Điều này
tạo ra những rủi ro lớn khi xảy ra các biến động toàn cầu, như đại dịch COVID-19 hoặc
căng thẳng thương mại quốc tế, làm gián đoạn chuỗi cung ứng và ảnh hưởng đến cán cân
thương mại của Việt Nam. 16 2.3.
Tác động xã hội và môi trường
2.3.1. Tác động xã hội
Chênh lệch thu nhập tại Việt Nam ngày càng trở nên rõ rệt, đặc biệt trong khu vực nông
thôn, nơi người lao động trực tiếp tham gia nông nghiệp và các ngành thủ công thường
đối mặt với nguy cơ nghèo đói cao. Theo Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nghèo ở khu vực
nông thôn đã giảm từ 21% năm 2010 xuống 14% vào năm 2021 nhờ các chính sách giảm
nghèo và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nhóm lao động này vẫn bị hạn chế về cơ hội tiếp
cận với các nguồn lực nâng cao năng suất và thu nhập, làm gia tăng chênh lệch giàu
nghèo (Ngân hàng Thế giới, 2021).
Hình 3: Tỷ lệ nghèo đa chiều và tỷ lệ giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2016-2022
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2022
Tác động từ các doanh nghiệp nước ngoài cũng đóng vai trò lớn trong việc định hình thị
trường lao động. Mặc dù những doanh nghiệp này tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nhưng họ
lại tập trung vào lao động có tay nghề cao, dẫn đến sự chênh lệch thu nhập giữa các nhóm
lao động. Điều này khuyến khích một số lượng lớn lao động chất lượng cao di cư quốc tế,
khi tỷ lệ này đã tăng 20% trong thập kỷ qua, theo báo cáo từ Tổ chức Di cư Quốc tế
(IOM). Hiện tượng "chảy máu chất xám" này làm suy yếu năng lực lao động trong nước,
đặc biệt là ở các lĩnh vực công nghệ và dịch vụ.
2.3.2. Tác động môi trường 17
Thị trường lao động trong nước cũng đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt giữa lao động
địa phương và quốc tế. Đầu tư nước ngoài không chỉ làm gia tăng áp lực về việc làm mà
còn đặt ra yêu cầu cao hơn về kỹ năng và chất lượng lao động. Theo Bộ Lao động, vào
năm 2020, chỉ 25% lao động Việt Nam có tay nghề chuyên môn cao, thấp hơn đáng kể so
với các nước láng giềng như Thái Lan (35%) và Malaysia (40%). Ngày càng nhiều lao
động di chuyển từ nông thôn ra thành phố, gây sức ép lớn lên cơ sở hạ tầng và chất lượng
sống tại các đô thị lớn.
Hình 4: Năng lực cạnh tranh của thị trường lao động Việt Nam Nguồn: CIEM
Về môi trường, sự gia tăng các dự án đầu tư nước ngoài mang lại lợi ích nhưng cũng gây
ra những vấn đề nghiêm trọng. Sau khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực vào năm 2018, mức
phát thải CO2 tại Việt Nam đã tăng 20%, chủ yếu do sự mở rộng sản xuất công nghiệp và
khai thác tài nguyên. Theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), từ năm
2015 đến 2021, tỷ lệ suy thoái đất tại Việt Nam đã tăng 15%. Bên cạnh đó, các tỉnh như
Bình Dương và Hải Phòng đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nước và không khí trầm
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân xung quanh.
Sự khai thác tài nguyên quá mức không chỉ dẫn đến suy giảm nguồn lực thiên nhiên mà
còn gây ra các hệ lụy môi trường lâu dài. Việt Nam cần đưa ra các chính sách phát triển
bền vững, giảm thiểu phụ thuộc vào khai thác tài nguyên và chuyển sang các mô hình sản 18
xuất thân thiện với môi trường hơn. Đồng thời, cần nâng cao chất lượng lao động để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và giảm thiểu bất bình đẳng xã hội. 2.4. Kết luận
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thách thức lớn đối với Việt Nam, đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nội địa phải đối mặt với sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế về công nghệ và vốn. Về cán
cân thương mại, Việt Nam đối diện với tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài và phụ
thuộc lớn vào nhập khẩu nguyên liệu và máy móc, làm giảm khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước. Về mặt xã hội và môi trường, chênh lệch thu nhập giữa các
vùng và các nhóm lao động ngày càng gia tăng, trong khi sự phát triển của các dự án đầu
tư nước ngoài góp phần làm ô nhiễm môi trường và suy giảm tài nguyên thiên nhiên.
Những tác động tiêu cực này đòi hỏi Việt Nam cần có chiến lược và biện pháp hợp lý để
giảm thiểu rủi ro và đảm bảo phát triển bền vững. 19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
3.1. Giải pháp về thể chế
3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý
Để đối phó với những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, việc hoàn thiện
khung pháp lý là rất cần thiết. Đầu tiên, cần bảo hộ doanh nghiệp nội địa nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển và cạnh tranh hiệu quả hơn với hàng hóa
nhập khẩu. Điều này có thể thực hiện thông qua việc xây dựng các quy định đầu tư chặt
chẽ, nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không làm
tổn hại đến lợi ích của doanh nghiệp nội địa.
Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp cũng cần được xem xét và điều chỉnh.
Cụ thể, việc áp dụng các chính sách thuế hợp lý sẽ giúp giảm gánh nặng tài chính cho
doanh nghiệp trong nước, từ đó khuyến khích họ đầu tư và mở rộng sản xuất. Chính phủ
có thể xem xét việc giảm thuế cho các ngành công nghiệp chiến lược hoặc các doanh
nghiệp khởi nghiệp nhằm tạo ra động lực cho sự phát triển bền vững.
3.1.2. Chính sách ưu đãi
Ngoài ra, chính sách tín dụng cũng cần được cải thiện để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn dễ dàng hơn. Việc cung cấp các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp sẽ giúp
doanh nghiệp có thêm nguồn lực để đầu tư vào công nghệ và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Hỗ trợ phát triển thông qua các chương trình đào tạo và nâng cao kỹ năng cho lao
động cũng là một giải pháp quan trọng, giúp tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn
nhân lực trong bối cảnh hội nhập.
Cuối cùng, cần thiết lập một cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả của các chính sách này
để đảm bảo rằng chúng thực sự mang lại lợi ích cho nền kinh tế và cộng đồng doanh
nghiệp. Việc này không chỉ giúp phát hiện sớm những vấn đề phát sinh mà còn tạo điều
kiện cho việc điều chỉnh kịp thời các chính sách nhằm tối ưu hóa lợi ích từ hội nhập kinh tế quốc tế. 20