lOMoARcPSD| 58137911
BÀI TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Họ và tên: Trương Như Trâm
Ngày sinh: 03/05/2000
Nơi sinh: Sa Đéc - Đồng Tháp Đơn
vị công tác:
Năm 2023
0
lOMoARcPSD| 58137911
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về Tâm Lý Học Đại Cương ........................................................ 3
1. Tâm lý và tâm lý học là gì? .................................................................................... 3
2. Đối tượng của tâm lý học ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ của tâm lý học........................................................................................ 3
4. Vị trí, ý nghĩa của tâm lý học ................................................................................. 3
5. Tầm quan trọng của tâm lý học .............................................................................. 3
6. Phân loại hiện tượng tâm lý ................................................................................... 4
7. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu cứu tâm lý học................................. 5
8. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý ...................................................................... 5
Chương 2: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội ....................... 7
1. Khái niệm con người: ............................................................................................. 7
2. Phẩm chất ý chí ...................................................................................................... 8
Chương 3: Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 11
lOMoARcPSD| 58137911
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển con người mục tiêu cao cả nhất cả nhất của toàn nhân loại. Làn sóng
văn minh thứ ba đang được loài người tới một kỉ nguyên mới, mở ra bao khả năng để
họ tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương lai. Trong bối cảnh đó sự tan của hệ
thống hội chủ nghĩa càng làm cho các tư tưởng tự do tìm kiếm con đường khả quan
nhất cho sự nghiệp phát triển con người Việt Nam càng dễ đi đến phnhận vai trò
khả năng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thế giới tâm con người diệu phong phú, được mọi người quan tâm
nghiên cứu cùng với lịch sử hình thành phát triển nhân loại. Từ những tưởng
đầu tiên sơ khai về hiện tượng tâm lý đã phát triển không ngừng và ngày càng giữ một
vị trí quan trọng trong nhóm các khoa học về con người.
Đây một ngành khoa học có ý nghĩa lớn trong việc phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống. Trong cuộc sống hằng ngày người ta cho rằng, tâm
là những điều đó thuộc về lòng người, về cách ứng xử. Tâm học hành vi do John
Watson sáng lập, nghiên cứu về hành vi, ông xem hành vi tổ hợp các phản ứng của
thể người trước kích thích của môi trường bên ngoài. Theo ông mọi việc m kể cả
suy nghĩ đều thuộc một trong 4 loại hành vi là bên ngoài, bên trong, tự động minh nhiên
và tự động mặc nhiên. Trong tâm lý học hành vi cổ điển, hành vi của động vật và người
bị giản đơn hóa thành những cử động cơ thể. Khi Tâm lý học hoạt động Mác xít ra đời,
những chân khoa học đầu tiên mới lần ợt được kiểm chứng. Quan điểm của Mác
xít trên nền tảng sở luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, đã vạch
ra nguồn gốc, bản chất của tâm lý, ý thức con người, vạch ra đối ợng, nhiệm vụ
phương pháp nghiên cứu. Con người tồn tại trong hội, lịch sử, lý trí, lao động
phạm trù hoạt động có vai trò to lớn, quan trọng trong nền tâm lý học. Hoạt động chìa
khóa tìm hiểu, đánh giá, hình thành và điều khiển tâm lý. Ý thức được tạo bởi tồn tại
hội cuộc sống thực, các quan hệ thực của con người và là tổ thành của cuộc sống, hoạt
động giao lưu tạo ra tâm lý, ý thức và ngôn ngữ.
lOMoARcPSD| 58137911
Chương 1: Tổng quan về Tâm Lý Học Đại Cương
1. Tâm lý và tâm lý học là gì?
Tâm là tất cả những hiện ợng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người, gắn
liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
Hiện tượng tâm lý hiện tượng cơ sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt
động nội tiết, được nảy sinh bằng hoạt động sống của từng người gắn mật thiết
với các quan hệ xã hội.
Tâm học khoa học về các hiện tượng tâm lý. nghiên cứu các quy luật
nảy sinh vận hành và phát triển của các hiện tượng tâm lý trong hoạt động đa dạng diễn
ra trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người.
2. Đối tượng của tâm lý học
Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện tượng
tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não người sinh ra, gọi chung các hoạt
động tâm lý.
3. Nhiệm vụ của tâm lý học
Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng.
Phát hiện các quy luật hình thành và phát triển tâm lý.
Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý.
Áp dụng tâm lý một cách có hiệu quả nhất.
4. Vị trí, ý nghĩa của tâm lý học
Vị trí:
Tâm lý học và triết học.
Tâm lý học có quan hệ chặt chẽ với khoa học tự nhiên.
Tâm lý học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các khoa học xã hội và nhân văn.
Ý nghĩa:
Ý nghĩa bản về mặt luận, góp phần tích cực vào việc đấu tranh chống lại
các quan điểm phản khoa học về tâm lý người.
Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp giáo dục.
Giải thích một cách khoa học những hiện tượng tâm lý như tình cảm, trí nhớ…
ý nghĩa thực tiễn với nhiều lĩnh vực đời sống hội, như văn học, y học, hình
sự, lao động…
5. Tầm quan trọng của tâm lý học
Tâm lý học cho phép con người tìm hiểu về cách cơ thể và trí não làm việc cùng
nhau. Điều này thể giúp cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và tránh các tình
huống căng thẳng, giúp con người quản lý thời gian, thiết lập được các mục tiêu sống
hiệu quả.
Mọi người sử dụng kiến thức của ngành tâm lý học hàng ngày dù họ nhận ra
hay không. Đó khi trò chuyện cùng bạn bè, tranh luận với đối tác hay dạy dỗ con cái.
lOMoARcPSD| 58137911
Việc hiểu được cách thức hoạt động của tâm trí giúp bạn trong cuộc sống hàng ngày
thông qua việc gắn kết các mối quan hệ một cách chặt chẽ đưa ra những quyết định
tốt nhất.
Xây dựng các mối quan hệ: Kiến thức tâm học giúp bạn dễ dàng thiết lập
mối quan hệ tương tác với người khác bằng cách hiểu hn thông qua hành vi
của họ.
Cải thiện giao tiếp: Hiểu về cách người khác suy nghĩ hành xử sẽ giúp
bạn giao tiếp tốt hơn. Giải mã” được cử chỉ, hành động của người đối diện là một cách
vô cùng hiệu quả để cải thiện hiệu quả tương tác.
Xây dựng sự tự tin: Bằng cách hiểu rõ hơn về tính cách bản thân, bạn có thể trở
nên tự tin hơn. Ngoài ra, biết được điểm yếu của bản thân để cải thiện cũng một
cách hoàn thiện rất tốt.
Phát triển sự nghiệp: Nắm bắt m tốt giúp bạn hiểu đồng nghiệp của mình
nhiều hơn có hội tốt n để xây dựng nh bạn nơi m việc. Điều này cũng áp
dụng với nắm bắt tâm lý khách hàng hoặc đối tác.
6. Phân loại hiện tượng tâm lý
Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của các hiện tượng tâm lý
6.1. Các quá trình tâm lý
Khái niệm: những hiện tượng tâm diễn ra trong một thời gian ơng đối
ngắn có mở đầu, có diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng.
Phân biệt thành ba quá trình tâm lý: các quá trình nhận thức, quá trình cảm xúc,
quá trình hành động ý chí.
6.2. Các trạng thái tâm lý
Khái niệm: những hiện tượng tâm diễn ra trong thời gian tương đối dài,
việc mở đầu kết thúc không rõ ràng.
6.3. Các thuộc nh tâm lý
Khái niệm: Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định,
khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét riêng của mỗi nhân cách.
Căn cứ sự có ý thức hay chưa được ý thức của các hiện tượng tâm lý
6.4. Phân biệt hiện tượng tâm lý ềm tàng và hiện tượng tâm lý sống động
Hiện tượng tâm lí sống động thể hiện trong hành vi hoạt động.
Hiện tượng tâm lý tiềm tàng tích đọng trong sản phẩm của hoạt động
6.5. Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội
Hiện tượng tâm lý cá nhân như cảm giác tri giác, tư duy…
Hiện tượng tâm lý xã hội như phong tục, tập quán, tin đồn, dư luận.
lOMoARcPSD| 58137911
7. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu cứu tâm lý học
Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động.
Nguyên tắc nghiên cứu các hiện tượng tâm trong sự vận động phát triển
không ngừng của chúng.
Nguyên tắc nghiên cứu các hiện ợng tâm trong MQH B/C giữa chúng với
nhau và các hiện tượng khác.
Nguyên tắc nghiên cứu tâm trong một con người cụ thể, một nhóm người cụ
thể và hoạt động trong xã hội nhất định.
8. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
8.1. Phương pháp quan sát
Khái niệm: Quan sát tri giác chủ định, kế hoạch, sử dụng những
phương tiện cần thiết nhằm thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu qua một
số biểu hiện như hành động, cử chỉ, cách nói năng, nét mặt…của con người.
Các hình thức quan sát: quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận, quan sát
trọng điểm, trực tiếp hay gián tiếp.
Các yêu cầu khi quan sát: o Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát. o
Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt. o Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ
thống. o Ghi chép tài liệu trung thực, khách quan.
8.2. Phương pháp thực nghiệm
Khái niệm: quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động, trong những
điều kiện đã được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về quan hệ
nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần
đo đạc, định lượng, định tính một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên
cứu.
Hai loại thực nghiệm cơ bản:
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Khống chế một cách nghiêm khắc các
ảnh hưởng bên ngoài, người làm thí nghiệm tự tạo ra những điều kiện để làm nảy sinh
hay phát triêrn một hiện tượng tâm lý cần đo.
Thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện bình thường.
8.3. Phương pháp Test:
Khái niệm: Test một phép thử để “đo lường” tâm đã được chuẩn hóa trên
một số lượng người đủ tiêu biểu. Test trọn bộ bao gồm bốn phần: o Văn
bản test. o Hướng dẫn quy trình tiến hành. o Hướng dẫn đánh giá.
o Bản chuẩn hóa.
Đánh giá:
Ưu điểm:
o Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo được trực tiếp bộc lộ qua
hành động giải bài tập test.
lOMoARcPSD| 58137911
o Có khả năng tiến hành nhanh, tương đối đơn giản.
o khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm cần đo. Nhược
điểm:
o Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa. o Chủ yếu cho biết
kết quả, ít bộ lộ quá trình suy nghĩ.
8.4. Phương pháp đàm thoại
Đó cách đặt câu hỏi cho đối tượng dựa vào câu trả lời của họ đtrao đổi,
hỏi thêm, nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.
Đánh giá
Nhược điểm: độ tin cậy không cao.
Muốn đàm thoại tốt: o Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, tránh câu hỏi rắc
rối, khó hiểu. o Xác định mục đích yêu cầu. o Tìm hiểu trước thông
tin về đối tựơng với một số đặc điểm của họ. o Có một kế hoạch trước
để “lái hướng”câu chuyện; linh hoạt lái hướng. o Quá trình nói chuyện
phải tự nhiên, thân mật không gò ép.
8.5. Phương pháp điều tra
phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tượng
nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một số vấn đề nào đó.
Câu hỏi: đóng hoặc mở.
Đánh giá:
Ưu điểm: thời gian ngắn có thể thu thập được một lượng lớn ý kiến.
Nhược điểm: Đó là ý kiến chủ quan của người được nghiên cứu.
Muốn điều tra tốt nên: o Câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình
độ của đối tượng. o Soạn kỹ bản hướng dẫn điều tra viên.
o Khi xử lí cần sử dụng các biện pháp toán xác suất thống kê.
Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động
dựa vào kết quả vật chất tức sản phẩm của hoạt động để nghiên cứu gián
tiếp các quá trình, các thuộc tính tâm lý của cá nhân, bởi trong sản phẩm mang dấu vết
của người tạo ra nó.
8.6. Phương pháp nghiên cứu ểu sử cá nhân
Là phương pháp nghiên cứu tâm dựa trên sở tài liệu lịch sử của đối tượng
nghiên cứu.
8.7. Kết luận:
Muốn nghiên cứu tâm lý một cách khoa học, chính xác, khách quan cần phải:
o Sử dụng phương pháp nghiên cứu một cách thích hợp với vấn đề nghiên cứu. o
Sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp.
lOMoARcPSD| 58137911
Chương 2: Bản chất của con người tổng hòa các
mối quan hệ xã hội
1. Khái niệm con người:
Theo Các- Mác: Con người tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Các mối quan
hệ đó quy định bản chất hội của nhân. Nhân cách là sản phẩm của mối quan hệ xã
hội đồng thời là người sáng tạo và xây dựng mối quan hệ đó”. Là con người hiện thực,
cụ thể - cảm tính. Con người với cách là một tổng thể tồn tại bao gồm cả mặt tự nhiên
và mặt xã hội. Đó là một “sinh vật” có tính loài, có ý thức, là “động vật xã hội”, “động
vật chế tạo công cụ” và “tự nhận thức được mình”. vậy con người đây là con người
làm chủ tự nhiên và xã hội. Con người đã đặt mọi sự vật hiện tượng của thế giười hiện
thực vào phạm vi nhận thức của mình, do đó đã trở thành chủ thể của nhận thức,
đồng thời cũng là khách thể của nhận thức.
2. Bản chất của con người:
Bản chất chính là cái chung của con người. Trong mỗi giai đoạn lịch sử bản chất
con người lại những đặc điểm riêng. Giữa cái chung cái riêng luôn luôn chuyển
hoá lẫn nhau. ở thời đại khác nhau con người cũng khác nhau bởi vì, xã hội loài người
luôn luôn vận động từ hình thái kinh tế - hội này sang hình thành kinh tế-xã hội khác
nên con người cũng phải biến đổi cho phù hợp.
Con người thời đại nào thì mang dấu n của thời đại ấy. Trong hội giai
cấp, bản chất con người mang tính giai cấp, bản chất với cách một bộ phận của
toàn thể hội không trực tiếp gắn với xã hội nữa, mà thuộc về các giai cấp nhất định
trong xã hội.
Theo Mác bản chất con người không phải một cái trừu tượng sản
phẩm của tự nhiên, của xã hội, mang tính lịch sử cụ thể, con người hiện thực, đó là con
người cụ thể, cảm tính, bản chất của con người hiện ra, tồn tại phát triển trong lao
động sản xuất, chinh phục tự nhiên cải tạo hội, sự tồn tại hiện thực của con người
không thể tách rời các mối quan hệ xã hội. Tu biểu nhất trong các mối quan hệ xã hội
của con người hoạt động sản xuất để đáp ứng những yêu cầu đầu tiên, mặt khác
duy trì sự sống của mỗi nhân, một mặt được coi là quan hệ tự nhiên mặt khác quan
hệ hội. Ngay từ khi con người có hành vi sản xuất ra của cải vật chất để tồn tại thì
đồng thời cũng làm nảy sinh các quan hệ giữa các nhân. Đây những quan hệ do
lịch sử quy định và vậy quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân trong xã hội nhu cầu tất
yếu.
3. Bản chất con người - Tổng hoà các mối quan hệ xã hội:
Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau:
Quan hệ với tự nhiên.
Quan hệ với xã hội.
Quan hệ với chính bản thân con người.
lOMoARcPSD| 58137911
Mang đến các tác động qua lại đối với xã hội. Các xây dựng mỗi quan hệ giữa
con người với con người thể hiện cho các mục đích và ý nghĩa bao trùm.Từ đó tác động
lên tất cả các mối quan hệ khác mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con
người. Tổng hòa cho các lợi ích, các tiếp cận. Và hướng đến cung cấp cho con người.
Các quan hệ xã hội là những quan hệ giữa cộng đồng xã hội của con người, xuất
hiện trong quá trình sản sinh và tái sản sinh ra bản thân con người với tư cách là chủ thể
xã hội hoàn chỉnh.
Yếu tố đặc trưng trong nhân cách con người- yếu tố đặc thù đphân biệt con
người vật. Xét bản chất con người tổng hoà các quan hệ hội tức xem con
người với tất cả các quan hệ hội của không những chỉ những quan hệ hội đã
có từ trước người đang sống cả những quan hệ hội đã từ trước kia trong một
tổng thể với những mối liên hệ biện chững, bởi vì trong lịch sử của mình, con người bắt
buộc phải kế thừa những di sản, những truyền thống đã thúc đẩy con người vươn lên
hay ngược lại.
Theo C.Mác, bản chất con người không phải là sinh thành bất biến mà có sự vận
động, phát triển phù hợp với sự biến đổi của hoàn cảnh, của thời đại. Cụ thể là bản chất
xã hội của con người luôn luôn thay đổi cùng với năm cách sản xuất lớn với những chế
độ chính trị khác nhau. Mỗi con người dù muốn hay không, vừa cất tiếng khóc chào đời
đã bị khoác bởi cái áo xã hội họ đang sống, đó là những mối quan hệ xã hội.
4. Phẩm chất ý chí
4.1. Ý chí là gì?
Ý chí mặt năng động của ý thức, biểu hiện năng lực thực hiện những hành
động mục đích, đòi hỏi phải sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên ngoài bên trong.
Đây một hiện tượng tâm lí, ý chí cũng một sự phản ánh hiện thực khách quan thông
qua mục đích của hành động, nhưng mục đích đó không sẵn được con người nhận
thức một cách tự giác, mục đích ấy do các điều kiện của hiện thực khách quan quy định.
Ý chí mặt năng động của ý thức, ý chí hình thức tâm điều chỉnh hành vi
tích cực nhất của con người, năng lực tâm lí cho phép con người vượt qua mọi khó
khăn, trở ngại để thực hiện đến cùng mục đích đã xác định. “Sở như vậy là ý chí
kết hợp được trong mình cả mặt năng động của trí tuệ lẫn mặt năng động của tình cảm
đạo đức. “ý chí – đó là mặt hoạt động của trí tuệ và tình cảm đạo đức”.
4.2. Sự hình thành ý chí
Ý chí của con người được hình thành biến đổi tuỳ theo những điều kiện
hội lịch sử, tùy theo những điều kiện vật chất của đời sống hội. nh chất của những
mục đích những thúc đẩy đối với hành động của con người được quyết định bởi thính
họ đại diện cho quyền lợi của giai cấp nào. Xu hướng của ý chí khác nhau trong những
thời đại khác nhau và ở những đại diện của các giai cấp khác nhau.
Trong xã hội XHCN, những quan hệ được xây dựng trên nguyên tắc giúp đỡ lẫn
nhau, hợp tác với nhau. ở đây sự phối hợp hài hòa giữa mục đích của nhân mục
đích của xã hội.
lOMoARcPSD| 58137911
Trong khi ý thức được mối liên hệ gắn mình với tập thể, nhân phục từng
hoạt động chung của xã hội, của tập thể, bắt quyền lợi của nhân phục tùng những
quyền lợi của dân tộc, vậy không thể đặt ra cho mình những mục đích đối lập với
những mục đích của tập thể.
Giá trị chân chính của ý chí không phải chỉ chỗ ý chí đó như thế nào (cao hay
thấp, mạnh hay yếu) thể hiện ở chỗ hướng vào cái gì. Cho nên cần phải phân biệt
mức độ ý chí (hay cường độ ý chí) với nội dung đạo đức của ý chí.
Chỉ những ý cđược giáo dục về đạo đức mới thể giúp con người thực
hiện được những chuyển biến lớn lao trong sự nghiệp của mình.
Ý chí không phải thuộc tính tách rời của con người, liên hệ chặt chẽ với
các mặt, các chức năng khác của tâm lí con người.
4.3. Phẩm chất cơ bản của ý chí
Tính mục đích
Tính độc lập
Tính quyết đoán
Tính kiên trì
Tính tự chủ
5. Ưu điểm hạn chế về ý chí của sinh viên hiện nay
Ưu điểm:
Ý chí khắc phục khó khăn: thời sinh viên sẽ có những bạn trải qua quá trình xa
nhà phải bắt đầu cuộc sống tự lập nhưng các bạn chỉ cảm thấy khó khăn trong thời
gian đầu và sau đó dần quen thuộc thích nghi với cuộc sống đi học xa nhà. Bên cạnh đó
có những bạn tự ơn lên trong cuộc sống khi vừa học vừa làm kiếm tiền để trang trải
và đóng tiền học phụ giúp gia đình.
Ý chí quyết m trong học tập: không như những năm cấp 3 được người
cầm tay chỉ việc thì học đại học lại một môi trường mới cần các bạn thời gian
nghiên cứu, quyết tâm đầu vào ngành học phải tự học sau những buổi lên lớp.
Giảng viên chỉ là người truyền đạt kiến thức và hỗ trợ các bạn về kiến thức còn hiểu sâu
hiểu rộng thế nào là do ý chí của các sinh viên trong quá trình học tập tìm tòi và nghiên
cứu.
Ý chí về nghị lực vươn lên: các bạn sinh viên còn rất trẻ nên luôn muốn tiến lên
về phía trước vượt qua các hoàn cảnh khó khăn để tiến về một tương lai tốt hơn theo
từng ngày.
Ý chí bền bỉ: thời sinh viên luôn có các hoạt động nghiên cứu khoa học vấn
đề này đòi hỏi rất nhiều sự bền bỉ kiên trì học tập thêm những cái mới để tạo ra các hoạt
động nghiên cứu mang lại ý nghĩ đặc biệt trong thời sinh viên.
Nhược điểm:
Bên cạnh các ưu điểm của các bạn sinh viên thì còn những nhược điểm
các bạn cần khắc phục:
lOMoARcPSD| 58137911
Sự thiếu ý chí học tập, bỏ công việc: các bạn sinh viên khá nhiều thời
gian để trống nhưng lại thường sa vào các cuộc ăn chơi hoặc chỉ đơn giản là ngủ không
muốn trau dồi học tập và khi đến lúc thi thì lại “học vẹt” cho qua môn điều này dẫn đến
các bạn dễ bị hỏng kiến thức trong quá trình học
Vừa học vừa làm: các bạn tập trung cho công việc thể sẽ không đủ sức khỏe
để tập trung cho học tập. Khi các bạn bị cuốn theo đồng tiền thì thể sẽ bị mất đi ý
thức mục đích học tập từ ban đầu đã đề ra điều này dẫn đến nếu các bạn thiếu ý
chí học tập thì việc học chỉ còn là để lấy bằng.
lOMoARcPSD| 58137911
Chương 3: Tài liệu tham khảo
Tâm lý học và sư phạm, Vigotsky, Luria và Leontiev
Giáo dục, cánh cửa văn hóa, Jerome Bruner
Giáo trình các trường phái tâm lí học trên thế giới - Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP
HCM
https://tamlyhochiendai.com/
https://trangtamly.blog/

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911 BÀI TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Họ và tên: Trương Như Trâm Ngày sinh: 03/05/2000
Nơi sinh: Sa Đéc - Đồng Tháp Đơn vị công tác: Năm 2023 0 lOMoAR cPSD| 58137911 MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về Tâm Lý Học Đại Cương ........................................................ 3
1. Tâm lý và tâm lý học là gì? .................................................................................... 3
2. Đối tượng của tâm lý học ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ của tâm lý học........................................................................................ 3
4. Vị trí, ý nghĩa của tâm lý học ................................................................................. 3
5. Tầm quan trọng của tâm lý học .............................................................................. 3
6. Phân loại hiện tượng tâm lý ................................................................................... 4
7. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu cứu tâm lý học................................. 5
8. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý ...................................................................... 5
Chương 2: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội ....................... 7
1. Khái niệm con người: ............................................................................................. 7
2. Phẩm chất ý chí ...................................................................................................... 8
Chương 3: Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 11 lOMoAR cPSD| 58137911 LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất cả nhất của toàn nhân loại. Làn sóng
văn minh thứ ba đang được loài người tới một kỉ nguyên mới, mở ra bao khả năng để
họ tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương lai. Trong bối cảnh đó sự tan rã của hệ
thống xã hội chủ nghĩa càng làm cho các tư tưởng tự do tìm kiếm con đường khả quan
nhất cho sự nghiệp phát triển con người Việt Nam càng dễ đi đến phủ nhận vai trò và
khả năng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thế giới tâm lý con người kì diệu và phong phú, nó được mọi người quan tâm
và nghiên cứu cùng với lịch sử hình thành và phát triển nhân loại. Từ những tư tưởng
đầu tiên sơ khai về hiện tượng tâm lý đã phát triển không ngừng và ngày càng giữ một
vị trí quan trọng trong nhóm các khoa học về con người.
Đây là một ngành khoa học có ý nghĩa lớn trong việc phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống. Trong cuộc sống hằng ngày người ta cho rằng, tâm lý
là những điều gì đó thuộc về lòng người, về cách ứng xử. Tâm lý học hành vi do John
Watson sáng lập, nghiên cứu về hành vi, ông xem hành vi là tổ hợp các phản ứng của
cơ thể người trước kích thích của môi trường bên ngoài. Theo ông mọi việc làm kể cả
suy nghĩ đều thuộc một trong 4 loại hành vi là bên ngoài, bên trong, tự động minh nhiên
và tự động mặc nhiên. Trong tâm lý học hành vi cổ điển, hành vi của động vật và người
bị giản đơn hóa thành những cử động cơ thể. Khi Tâm lý học hoạt động Mác xít ra đời,
những chân lý khoa học đầu tiên mới lần lượt được kiểm chứng. Quan điểm của Mác
xít trên nền tảng cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đã vạch
ra nguồn gốc, bản chất của tâm lý, ý thức con người, vạch ra đối tượng, nhiệm vụ và
phương pháp nghiên cứu. Con người tồn tại trong xã hội, lịch sử, lý trí, lao động và
phạm trù hoạt động có vai trò to lớn, quan trọng trong nền tâm lý học. Hoạt động là chìa
khóa tìm hiểu, đánh giá, hình thành và điều khiển tâm lý. Ý thức được tạo bởi tồn tại xã
hội cuộc sống thực, các quan hệ thực của con người và là tổ thành của cuộc sống, hoạt
động giao lưu tạo ra tâm lý, ý thức và ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 58137911
Chương 1: Tổng quan về Tâm Lý Học Đại Cương
1. Tâm lý và tâm lý học là gì?
Tâm lý là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người, gắn
liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
Hiện tượng tâm lý là hiện tượng có cơ sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt
động nội tiết, được nảy sinh bằng hoạt động sống của từng người và gắn bó mật thiết
với các quan hệ xã hội.
Tâm lý học là khoa học về các hiện tượng tâm lý. Nó nghiên cứu các quy luật
nảy sinh vận hành và phát triển của các hiện tượng tâm lý trong hoạt động đa dạng diễn
ra trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người.
2. Đối tượng của tâm lý học
Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện tượng
tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý.
3. Nhiệm vụ của tâm lý học
• Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng.
• Phát hiện các quy luật hình thành và phát triển tâm lý.
• Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý.
• Áp dụng tâm lý một cách có hiệu quả nhất.
4. Vị trí, ý nghĩa của tâm lý học Vị trí:
• Tâm lý học và triết học.
• Tâm lý học có quan hệ chặt chẽ với khoa học tự nhiên.
• Tâm lý học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các khoa học xã hội và nhân văn. Ý nghĩa:
• Ý nghĩa cơ bản về mặt lí luận, góp phần tích cực vào việc đấu tranh chống lại
các quan điểm phản khoa học về tâm lý người.
• Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp giáo dục.
• Giải thích một cách khoa học những hiện tượng tâm lý như tình cảm, trí nhớ…
• Có ý nghĩa thực tiễn với nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, như văn học, y học, hình sự, lao động…
5. Tầm quan trọng của tâm lý học
Tâm lý học cho phép con người tìm hiểu về cách cơ thể và trí não làm việc cùng
nhau. Điều này có thể giúp cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và và tránh các tình
huống căng thẳng, giúp con người quản lý thời gian, thiết lập được các mục tiêu và sống hiệu quả.
Mọi người sử dụng kiến thức của ngành tâm lý học hàng ngày dù họ có nhận ra
hay không. Đó là khi trò chuyện cùng bạn bè, tranh luận với đối tác hay dạy dỗ con cái. lOMoAR cPSD| 58137911
Việc hiểu được cách thức hoạt động của tâm trí giúp bạn trong cuộc sống hàng ngày
thông qua việc gắn kết các mối quan hệ một cách chặt chẽ và đưa ra những quyết định tốt nhất.
Xây dựng các mối quan hệ: Kiến thức tâm lý học giúp bạn dễ dàng thiết lập
mối quan hệ và tương tác với người khác bằng cách hiểu họ hơn thông qua hành vi của họ.
Cải thiện giao tiếp: Hiểu rõ về cách người khác suy nghĩ và hành xử sẽ giúp
bạn giao tiếp tốt hơn. “Giải mã” được cử chỉ, hành động của người đối diện là một cách
vô cùng hiệu quả để cải thiện hiệu quả tương tác.
Xây dựng sự tự tin: Bằng cách hiểu rõ hơn về tính cách bản thân, bạn có thể trở
nên tự tin hơn. Ngoài ra, biết được điểm yếu của bản thân để cải thiện nó cũng là một
cách hoàn thiện rất tốt.
Phát triển sự nghiệp: Nắm bắt tâm lý tốt giúp bạn hiểu đồng nghiệp của mình
nhiều hơn và có cơ hội tốt hơn để xây dựng tình bạn nơi làm việc. Điều này cũng áp
dụng với nắm bắt tâm lý khách hàng hoặc đối tác.
6. Phân loại hiện tượng tâm lý
Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của các hiện tượng tâm lý 6.1.
Các quá trình tâm lý
Khái niệm: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong một thời gian tương đối
ngắn có mở đầu, có diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng.
Phân biệt thành ba quá trình tâm lý: các quá trình nhận thức, quá trình cảm xúc,
quá trình hành động ý chí. 6.2.
Các trạng thái tâm lý
Khái niệm: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài,
việc mở đầu kết thúc không rõ ràng. 6.3.
Các thuộc tính tâm lý
Khái niệm: Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định,
khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét riêng của mỗi nhân cách.
Căn cứ sự có ý thức hay chưa được ý thức của các hiện tượng tâm lý
6.4. Phân biệt hiện tượng tâm lý tiềm tàng và hiện tượng tâm lý sống động
• Hiện tượng tâm lí sống động thể hiện trong hành vi hoạt động.
• Hiện tượng tâm lý tiềm tàng tích đọng trong sản phẩm của hoạt động 6.5.
Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội
• Hiện tượng tâm lý cá nhân như cảm giác tri giác, tư duy…
• Hiện tượng tâm lý xã hội như phong tục, tập quán, tin đồn, dư luận. lOMoAR cPSD| 58137911
7. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu cứu tâm lý học
• Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
• Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
• Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động.
• Nguyên tắc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.
• Nguyên tắc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong MQH B/C giữa chúng với
nhau và các hiện tượng khác.
• Nguyên tắc nghiên cứu tâm lý trong một con người cụ thể, một nhóm người cụ
thể và hoạt động trong xã hội nhất định.
8. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý 8.1.
Phương pháp quan sát
Khái niệm: Quan sát là tri giác có chủ định, có kế hoạch, có sử dụng những
phương tiện cần thiết nhằm thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu qua một
số biểu hiện như hành động, cử chỉ, cách nói năng, nét mặt…của con người.
Các hình thức quan sát: quan sát toàn diện hay quan sát bộ phận, quan sát có
trọng điểm, trực tiếp hay gián tiếp.
Các yêu cầu khi quan sát: o Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát. o
Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt. o Tiến hành quan sát một cách cẩn thận và có hệ
thống. o Ghi chép tài liệu trung thực, khách quan. 8.2.
Phương pháp thực nghiệm
Khái niệm: là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động, trong những
điều kiện đã được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu hiện về quan hệ
nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần
và đo đạc, định lượng, định tính một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
Hai loại thực nghiệm cơ bản:
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Khống chế một cách nghiêm khắc các
ảnh hưởng bên ngoài, người làm thí nghiệm tự tạo ra những điều kiện để làm nảy sinh
hay phát triêrn một hiện tượng tâm lý cần đo.
Thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện bình thường. 8.3. Phương pháp Test:
Khái niệm: Test là một phép thử để “đo lường” tâm lý đã được chuẩn hóa trên
một số lượng người đủ tiêu biểu. Test trọn bộ bao gồm bốn phần: o Văn
bản test. o Hướng dẫn quy trình tiến hành. o Hướng dẫn đánh giá. o Bản chuẩn hóa. • Đánh giá:Ưu điểm:
o Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo được trực tiếp bộc lộ qua
hành động giải bài tập test. lOMoAR cPSD| 58137911
o Có khả năng tiến hành nhanh, tương đối đơn giản.
o Có khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo. Nhược điểm:
o Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa. o Chủ yếu cho biết
kết quả, ít bộ lộ quá trình suy nghĩ. 8.4.
Phương pháp đàm thoại
Đó là cách đặt câu hỏi cho đối tượng và dựa vào câu trả lời của họ để trao đổi,
hỏi thêm, nhằm thu thập thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. • Đánh giá
Nhược điểm: độ tin cậy không cao.
Muốn đàm thoại tốt: o Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, tránh câu hỏi rắc
rối, khó hiểu. o Xác định rõ mục đích yêu cầu. o Tìm hiểu trước thông
tin về đối tựơng với một số đặc điểm của họ. o Có một kế hoạch trước
để “lái hướng”câu chuyện; linh hoạt lái hướng. o Quá trình nói chuyện
phải tự nhiên, thân mật không gò ép. 8.5.
Phương pháp điều tra
Là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn đối tượng
nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một số vấn đề nào đó.
Câu hỏi: đóng hoặc mở. Đánh giá:
Ưu điểm: thời gian ngắn có thể thu thập được một lượng lớn ý kiến.
Nhược điểm: Đó là ý kiến chủ quan của người được nghiên cứu.
Muốn điều tra tốt nên: o Câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình
độ của đối tượng. o Soạn kỹ bản hướng dẫn điều tra viên.
o Khi xử lí cần sử dụng các biện pháp toán xác suất thống kê.
Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động
Là dựa vào kết quả vật chất tức là sản phẩm của hoạt động để nghiên cứu gián
tiếp các quá trình, các thuộc tính tâm lý của cá nhân, bởi trong sản phẩm mang dấu vết của người tạo ra nó. 8.6.
Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân
Là phương pháp nghiên cứu tâm lý dựa trên cơ sở tài liệu lịch sử của đối tượng nghiên cứu. 8.7. Kết luận:
Muốn nghiên cứu tâm lý một cách khoa học, chính xác, khách quan cần phải:
o Sử dụng phương pháp nghiên cứu một cách thích hợp với vấn đề nghiên cứu. o
Sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp. lOMoAR cPSD| 58137911 Chương 2:
Bản chất của con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội
1. Khái niệm con người:
Theo Các- Mác: “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Các mối quan
hệ đó quy định bản chất xã hội của cá nhân. Nhân cách là sản phẩm của mối quan hệ xã
hội đồng thời là người sáng tạo và xây dựng mối quan hệ đó”. Là con người hiện thực,
cụ thể - cảm tính. Con người với tư cách là một tổng thể tồn tại bao gồm cả mặt tự nhiên
và mặt xã hội. Đó là một “sinh vật” có tính loài, có ý thức, là “động vật xã hội”, “động
vật chế tạo công cụ” và “tự nhận thức được mình”. Vì vậy con người ở đây là con người
làm chủ tự nhiên và xã hội. Con người đã đặt mọi sự vật hiện tượng của thế giười hiện
thực vào phạm vi nhận thức của mình, do đó nó đã trở thành chủ thể của nhận thức,
đồng thời cũng là khách thể của nhận thức.
2. Bản chất của con người:
Bản chất chính là cái chung của con người. Trong mỗi giai đoạn lịch sử bản chất
con người lại là những đặc điểm riêng. Giữa cái chung và cái riêng luôn luôn chuyển
hoá lẫn nhau. ở thời đại khác nhau con người cũng khác nhau bởi vì, xã hội loài người
luôn luôn vận động từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thành kinh tế-xã hội khác
nên con người cũng phải biến đổi cho phù hợp.
Con người ở thời đại nào thì mang dấu ấn của thời đại ấy. Trong xã hội có giai
cấp, bản chất con người mang tính giai cấp, bản chất với tư cách là một bộ phận của
toàn thể xã hội không trực tiếp gắn với xã hội nữa, mà thuộc về các giai cấp nhất định trong xã hội.
Theo Mác bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng mà là sản
phẩm của tự nhiên, của xã hội, mang tính lịch sử cụ thể, con người hiện thực, đó là con
người cụ thể, cảm tính, bản chất của con người hiện ra, tồn tại và phát triển trong lao
động sản xuất, chinh phục tự nhiên cải tạo xã hội, sự tồn tại hiện thực của con người
không thể tách rời các mối quan hệ xã hội. Tiêu biểu nhất trong các mối quan hệ xã hội
của con người là hoạt động sản xuất để đáp ứng những yêu cầu đầu tiên, mặt khác là
duy trì sự sống của mỗi cá nhân, một mặt được coi là quan hệ tự nhiên mặt khác là quan
hệ xã hội. Ngay từ khi con người có hành vi sản xuất ra của cải vật chất để tồn tại thì
đồng thời cũng làm nảy sinh các quan hệ giữa các cá nhân. Đây là những quan hệ do
lịch sử quy định và vì vậy quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân trong xã hội là nhu cầu tất yếu.
3. Bản chất con người - Tổng hoà các mối quan hệ xã hội:
Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau:
– Quan hệ với tự nhiên.
– Quan hệ với xã hội.
– Quan hệ với chính bản thân con người. lOMoAR cPSD| 58137911
Mang đến các tác động qua lại đối với xã hội. Các xây dựng mỗi quan hệ giữa
con người với con người thể hiện cho các mục đích và ý nghĩa bao trùm.Từ đó tác động
lên tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con
người. Tổng hòa cho các lợi ích, các tiếp cận. Và hướng đến cung cấp cho con người.
Các quan hệ xã hội là những quan hệ giữa cộng đồng xã hội của con người, xuất
hiện trong quá trình sản sinh và tái sản sinh ra bản thân con người với tư cách là chủ thể xã hội hoàn chỉnh.
Yếu tố đặc trưng trong nhân cách con người- yếu tố đặc thù để phân biệt con
người và vật. Xét bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội tức là xem con
người với tất cả các quan hệ xã hội của nó không những chỉ những quan hệ xã hội đã
có từ trước người đang sống mà cả những quan hệ xã hội đã có từ trước kia trong một
tổng thể với những mối liên hệ biện chững, bởi vì trong lịch sử của mình, con người bắt
buộc phải kế thừa những di sản, những truyền thống đã thúc đẩy con người vươn lên hay ngược lại.
Theo C.Mác, bản chất con người không phải là sinh thành bất biến mà có sự vận
động, phát triển phù hợp với sự biến đổi của hoàn cảnh, của thời đại. Cụ thể là bản chất
xã hội của con người luôn luôn thay đổi cùng với năm cách sản xuất lớn với những chế
độ chính trị khác nhau. Mỗi con người dù muốn hay không, vừa cất tiếng khóc chào đời
đã bị khoác bởi cái áo xã hội họ đang sống, đó là những mối quan hệ xã hội.
4. Phẩm chất ý chí 4.1. Ý chí là gì?
Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành
động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn bên ngoài và bên trong.
Đây là một hiện tượng tâm lí, ý chí cũng là một sự phản ánh hiện thực khách quan thông
qua mục đích của hành động, nhưng mục đích đó không có sẵn mà được con người nhận
thức một cách tự giác, mục đích ấy do các điều kiện của hiện thực khách quan quy định.
Ý chí là mặt năng động của ý thức, ý chí là hình thức tâm lí điều chỉnh hành vi
tích cực nhất của con người, là năng lực tâm lí cho phép con người vượt qua mọi khó
khăn, trở ngại để thực hiện đến cùng mục đích đã xác định. “Sở dĩ như vậy là vì ý chí
kết hợp được trong mình cả mặt năng động của trí tuệ lẫn mặt năng động của tình cảm
đạo đức. “ý chí – đó là mặt hoạt động của trí tuệ và tình cảm đạo đức”. 4.2.
Sự hình thành ý chí
Ý chí của con người được hình thành và biến đổi tuỳ theo những điều kiện xã
hội – lịch sử, tùy theo những điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Tính chất của những
mục đích và những thúc đẩy đối với hành động của con người được quyết định bởi thính
họ đại diện cho quyền lợi của giai cấp nào. Xu hướng của ý chí khác nhau trong những
thời đại khác nhau và ở những đại diện của các giai cấp khác nhau.
Trong xã hội XHCN, những quan hệ được xây dựng trên nguyên tắc giúp đỡ lẫn
nhau, hợp tác với nhau. ở đây có sự phối hợp hài hòa giữa mục đích của cá nhân và mục đích của xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
Trong khi ý thức được mối liên hệ gắn bó mình với tập thể, cá nhân phục từng
hoạt động chung của xã hội, của tập thể, bắt quyền lợi của cá nhân phục tùng những
quyền lợi của dân tộc, vì vậy không thể đặt ra cho mình những mục đích đối lập với
những mục đích của tập thể.
Giá trị chân chính của ý chí không phải chỉ ở chỗ ý chí đó như thế nào (cao hay
thấp, mạnh hay yếu) mà thể hiện ở chỗ nó hướng vào cái gì. Cho nên cần phải phân biệt
mức độ ý chí (hay cường độ ý chí) với nội dung đạo đức của ý chí.
Chỉ có những ý chí được giáo dục về đạo đức mới có thể giúp con người thực
hiện được những chuyển biến lớn lao trong sự nghiệp của mình.
Ý chí không phải là thuộc tính tách rời của con người, nó liên hệ chặt chẽ với
các mặt, các chức năng khác của tâm lí con người. 4.3.
Phẩm chất cơ bản của ý chí • Tính mục đích • Tính độc lập • Tính quyết đoán • Tính kiên trì • Tính tự chủ
5. Ưu điểm hạn chế về ý chí của sinh viên hiện nay Ưu điểm:
Ý chí khắc phục khó khăn: thời sinh viên sẽ có những bạn trải qua quá trình xa
nhà và phải bắt đầu cuộc sống tự lập nhưng các bạn chỉ cảm thấy khó khăn trong thời
gian đầu và sau đó dần quen thuộc thích nghi với cuộc sống đi học xa nhà. Bên cạnh đó
có những bạn tự vươn lên trong cuộc sống khi vừa học vừa làm kiếm tiền để trang trải
và đóng tiền học phụ giúp gia đình.
Ý chí quyết tâm trong học tập: không như những năm cấp 3 có được người
cầm tay chỉ việc thì học đại học lại là một môi trường mới cần các bạn có thời gian
nghiên cứu, quyết tâm đầu tư vào ngành học và phải tự học sau những buổi lên lớp.
Giảng viên chỉ là người truyền đạt kiến thức và hỗ trợ các bạn về kiến thức còn hiểu sâu
hiểu rộng thế nào là do ý chí của các sinh viên trong quá trình học tập tìm tòi và nghiên cứu.
Ý chí về nghị lực vươn lên: các bạn sinh viên còn rất trẻ nên luôn muốn tiến lên
về phía trước vượt qua các hoàn cảnh khó khăn để tiến về một tương lai tốt hơn theo từng ngày.
Ý chí bền bỉ: thời sinh viên luôn có các hoạt động nghiên cứu khoa học và vấn
đề này đòi hỏi rất nhiều sự bền bỉ kiên trì học tập thêm những cái mới để tạo ra các hoạt
động nghiên cứu mang lại ý nghĩ đặc biệt trong thời sinh viên. Nhược điểm:
Bên cạnh các ưu điểm của các bạn sinh viên thì còn có những nhược điểm mà
các bạn cần khắc phục: lOMoAR cPSD| 58137911
Sự thiếu ý chí học tập, bỏ bê công việc: các bạn sinh viên có khá là nhiều thời
gian để trống nhưng lại thường sa vào các cuộc ăn chơi hoặc chỉ đơn giản là ngủ không
muốn trau dồi học tập và khi đến lúc thi thì lại “học vẹt” cho qua môn điều này dẫn đến
các bạn dễ bị hỏng kiến thức trong quá trình học
Vừa học vừa làm: các bạn tập trung cho công việc có thể sẽ không đủ sức khỏe
để tập trung cho học tập. Khi các bạn bị cuốn theo đồng tiền thì có thể sẽ bị mất đi ý
thức và mục đích học tập từ ban đầu đã đề ra và điều này dẫn đến nếu các bạn thiếu ý
chí học tập thì việc học chỉ còn là để lấy bằng. lOMoAR cPSD| 58137911 Chương 3:
Tài liệu tham khảo
Tâm lý học và sư phạm, Vigotsky, Luria và Leontiev
Giáo dục, cánh cửa văn hóa, Jerome Bruner
Giáo trình các trường phái tâm lí học trên thế giới - Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP HCM https://tamlyhochiendai.com/ https://trangtamly.blog/