1
1
H
C VI
N HÀNG
KHOA LÝ LU
N CHÍNH TR
n:
10 :
Sinh viên
:
:
K23TCB-BN
Mã sinhviên
: 23A401111
8
15
tháng 3
1
2
3
PHN M ĐẦU
1. Lý do la chọn đề tài
Trong thi k công nghip hóa hiện đi hóa ng vi cách mng công nghip
4.0 hin nay, hội đã đang trên đà phát triển mt cách chóng mt. Tuy nhiên,
vn còn rt nhiu thách thc vấn đề chúng ta cn gii quyết nó. Mt
trong s đó điển hình là tình trng tht nghip Vit Nam. Nó không chmi
quan tâm hàng đầu của các nước đang phát triển trên thế giới, mà đối với nước
ta khi nên kinh tế đang có sự chuyn mình thì vấn đề phân hóa giàu nghèo càng
đưc chú trọng hàng đầu
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đánh giá thc trang tht nghip Vit Nam, t đó đ
xut các gii pháp ch yếu nhằm thúc đy và nâng cao hiu qu qu trong công
tác gim tht nghip trong thi gian ti.
3. Đối tượng và phm vi nghiên cu
Đối tượng nghiên cu ca luận văn là Thất nghip Vit Nam hin nay:
Thc trng và gii pháp.
Phm vi nghiên cu: Vit Nam
3.1. Phương pháp nghiên cu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cu ca kinh tế chính tr làm cơ sở,
kết hp s dụng các phương phápếp cn h thng, tiếp cn lch s, coi trọng
phương pháp phân ch, tổng hp da trên các s liu thng kê có sn và t điu
tra, kết hp so sánh, h thng a, nhm rút ra các kết luận và phương án cn
thiết.
3.2. Ý nghĩa lý luận và thc tin của đề tài
- H thng nhng vấn đề lý lun v thc trng tht nghip Vit Nam
- Đánh giá khách quan thực trng tht nghip Vit Nam
- Đề xut mt s gii pháp v gim thiu tht nghip Vit Nam
4
4. Kết cu ca đ tài
+ Chương 1: Khái quát lý luận v Tht nghip VIt Nam
5
c tr
ng v
T
h
t nghi
p
VI
t Nam
i
pháp v
Th
t n
ghi
p
VI
t Nam
6
7
- Tht nghip tình trạng người lao động mun có vic làm mà không
m được vic làm. Lch s ca tình trng tht nghip chính là lch s ca công
cuc công nghip hóa.
- T l tht nghip phần trăm số người lao động không vic làm
trên tng s lc lượng lao động xã hi.
S người không có vic làm
- T l tht nghip = 100% x
Tng s lao động xã hi +
T s: Không tính nhng người không c gng tìm vic.
+ Mu s: Tng s lao động hi = S người vic làm + s người
không có việc làm nhưng ch cực tìm vic.
1.2: Phân loi
Thất nghiệp đợc phân loại dựa trên một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào ý chí của ngời lao động thì thất nghiệp đợc chia làm 2 loại:
thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Thất nghiệp tự nguyện loại thất nghiệp tạm thời do ngời lao động chỉ đi
làm việc với mức lơng cao, hay nói cách khác, những ngời thất nghiệp tự nguyn
những ngời không chấp nhận một mức lơng hiện hành trên thị trờng, nên
không nhận việc mà trở nên thất nghiệp.
+ Thất nghiệp không tự nguyện những ngời mong muốn làm việc với
mức lơng hiện hành vào thời điểm đó, nhng vẫn không m đợc việc làm.
Phân loại thất nghiệp dựa trên căn cứ ý chí của ngời lao động giúp chúng
ta phân định một cách rạch ròi các đối tợng đợc hởng trợ cấp thất nghiệp, từ
đó bảo đảm cho quá trình quản lý và chi trả tr cấp cho đối tợng này diễn ra
nhanh chóng và chính xác, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời lao động.
8
- Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, ngời ta chia thất nghiệp thành 3 loại: thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp ềm tàng, thất nghiệp dai dng.
+ Thất nghiệp tạm thời: loại thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất
định, do thay đổi nghề nghiệp, thay đổi nơi làm việc, thay đổi nơi ở, hoặc trong
thời gian mới tốt nghiệp ra trường cha xin được việc. Thất nghiệp tạm thời xảy
ra ngay cả khi nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Phần lớn những người thất
nghiệp tạm thời là những người thất nghiệp tự nguyện.
+ Thất nghiệp ềm tàng: nh trạng ngời lao động ở nông thôn không có việc
làm trong một thời gian, vì không đúng mùa nông nghiệp. Loại thất nghiệp ềm
tàng này đang ngày càng phát triển, nhất các nớc cha phát triển hoặc đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
+ Thất nghiệp dai dẳng: nh trạng thất nghiệp thờng xuyên đối với những
ngời lao động khả năng lao động nhng do bị tàn tật, bị mắc các bệnh tệ nạn
hội (ma tuý, mại dâm...), những ngời mãn hạn về nên khó kiếm việc làm.
Loại thất nghiệp này còn xảy ra đối với những ngời lao động làm một số loại hình
công việc có số "cầu" không ổn định.
Phân loại dựa vào thời gian thất nghiệp tạo điều kiện để Nhà nớc y dựng đợc
các kế hoạch sắp xếp, bố trí thêm công việc cho ngời lao đng, dần dần đảm bảo
hạn chế thời gian đtrống của họ. Đây là một việc làm hết sức cần thiết, vì có nh
vậy, chúng ta mới tránh đợc những êu cực trong hội do thất nghiệp nguyên
nhân chính gây ra "nhàn cư vi bất thiện".
- Căn cứ vào nguyên nhân thất nghiệp có 2 loại: thất nghiệp cơ cấu và
thất nghiệp chu kỳ
+ Thất nghiệp cấu: xảy ra khi sự mất cân đối giữa "cung" "cầu"
về lao động ở một số ngành hay một số vùng kinh tế.
9
+ Thất nghiệp chu kỳ: xảy ra khi tổng mức cầu về lao động của toàn bnền kinh
tế quc dân thấp hơn tổng mức cung về lao động, tức là tơng ứng với thời kỳ suy
thoái trong chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế thtrờng. Với cách phân loại này,
Nhà nước có thể đa ra đợc những chính sách u ên, u đãi đối với một số ngành
nghề đang cần thu hút lao động, hoặc nâng cao một số yêu cầu đối với ngời lao
động làm việc trong một số ngành nghđã quá d thừa về nhân công, tđó lấy
lại thế cân bằng giữa các ngành nghề và tránh sự suy thoái của nền kinh tế. Nếu
Nhà nớc thực hiện tốt nhiệm vụ này thì thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp cơ cấu
sẽ đợc hạn chế đợc một bớc.
1.3: Tác động ca tht nghip ti kinh tế - xã hi
Tình trng tht nghip s gây ra nhiu tác hi xu cho nn kinh tế
hi của chúng ta. Dưới đây là 3 tác động chính ca nó:
1.3.1: Tác động đến s tăng trưởng kinh tế
Tht nghip xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí,
h không được s dng đúng cách. Sức lao động b lãng phí thì nn kinh tế làm
sao th phát trin? Tình trng tht nghiệp tăng cao cũng du hiu ca s
suy thoái kinh tế. Nó là nguyên nhân chính gây ra tình trng lm phát.
1.3.2: Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sng của người lao động
Đối tượng phi chu ảnh hưởng trc tiếp nng n nht ca tình trng
tht nghiệp chính là người lao động. H không có việc làm đồng nghĩa họ không
có thu nhp. Không có tin trong tay s dẫn đến s đói kém, sức khe gim sút.
Một người trong gia đình không thu nhp s to ra gánh nng cho những
người còn li. Cha m không công ăn vic làm thì con cái không cái ăn,
không được đi học và cũng chẳng ai lo cho sc khe ca chúng.
10
1.3.3: Gây nguy hại đến trt t xã hi
Tht nghip mt trong nhng nguyên nhân khiến hi bt n. Người
lao động không vic s sinh ra tâm bt mãn, h tiến hành biu tình khiến
s yên bình thường ngày không còn. Nhiều người tht nghip bng nhiên tr
thành trm cp hoặc đi vào con đường mại dâm cũng “đói ăn vng, túng làm
liều”.
Nói tóm li, tht nghiệp mang đến nhiu tác hại khó lường cho bn thân
người lao động, cho nn kinh tế c xã hi. Vì vy, chúng ta hãy c gắng đ
không rơi vào nh trạng tht nghip. Hãy tn dng kiến thc, k năng của bn
thân để tìm kiếm thông tin vic làm thích hp.
Chương 2: PHÂN TÍCH THC TRNG
2.1. Thc trng
Tht nghiệp, đó là vấn đề c thế gii cn quan tâm. Bt k mt quc gia
nào dù nn kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vn tn ti tht nghip.
Đó vấn đề không tránh khi ch có điều tht nghiệp đó mức độ thp hay
cao mà thôi.
Năm 2018
Theo tng cc thng kê, tính chung c năm 2018, lực lượng lao động t
15 tui tr lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn ngưi so với năm 2017, lực
ợng lao động trong đ tuổi lao động 48,7 triệu người, tăng 549,8 nghìn người
so với năm trước.
T l tht nghip chung c ớc ước nh là 2,0%, trong đó tỷ l tht nghip
khu vc thành th 2,95%; khu vc nông thôn 1,55%. T l tht nghip ca
lao động trong độ tui năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực thành th là 3,10%;
khu vc nông thôn là 1,74%. T l tht nghip của thanh niên năm
11
2018 ước nh là 7,06%, trong đó khu vực thành th10,56%; khu vc nông thôn
là 5,73%.
Năm 2019
Tính chung c năm 2019, lực lượng lao động t 15 tui tr lên là 55,8 triu
người, tăng 417,1 nghìn người so với năm 2018. Tỷ l tham gia lực lượng lao
động năm 2019 ước nh đạt 76,5%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm trước,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 49,1 triệu người, tăng 527,7 nghìn
người so vi năm trước.
T l tht nghip chung ước nh 1,98%, trong đó t l tht nghip khu
vc thành th 2,93%; khu vc ng thôn 1,51%. T l tht nghip ca lao
động trong độ tui quý IV là 2,15% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%; quý III là
2,17%). T l tht nghip của lao động trong độ tuổi ước nh là 2,16%, trong đó
t l tht nghip khu vc thành th3,10%; khu vc nông thôn là 1,65%. T l
tht nghip ca thanh niên (t 15-24 tuổi) năm 2019 ước nh là 6,39%, trong đó
khu vc thành th là 10,24%; khu vc nông thôn là 4,83%.
Năm 2020 đã cho ta thấy nhng biến c xy ra vi s tác động không th
kiểm soát được.
Bên cnh nhng thun li t kết qu tăng trưởng tích cực năm 2019, kinh
tế ổn định nhưng phải đối mt với không ít khó khăn, thách thức, dch
Covid-19 din biến phc tạp, khó lường làm tăng trưng hu hết các ngành,
lĩnh vực chm li, t l tht nghip, thiếu việc làm tăng cao. Bên cạnh đó, thời
tiết những tháng đầu năm không thuận li, hn hán, xâm nhp mn din ra sm
ảnh hưởng đến năng sut và sn ng cây trng, dch t lợn châu Phi chưa đưc
khng chế hoàn toàn.
Tình hình lao động, vic làm quý I/2020 chu nh hưởng tiêu cc ca dch
Covid-19, t l tham gia lc lượng lao động thp k lc, t l tht nghiệp tăng
12
cao, t l thiếu vic làm ca lực lượng lao động trong độ tuổi tăng cao nhất trong
5 năm trở lại đây do nhu cầu th trường lao động st gim.
Lực lượng lao động t 15 tui tr lên ca c ớc quý I/2020 ước tính là
55,3 triệu người, giảm 673,1 nghìn ngưi so với quý trưc và gim 144,2 nghìn
người so vi cùng k năm 2019 do trong quý thị trường lao đng gim hu hết
các tnh, thành ph trc thuộc Trung ương trên cả c và các ngành, ngh lao
động. T l tham gia lực lượng lao động qI/2019 ước nh đạt 75,4%, gim
1,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng k
năm trước, đây là mức thp nhất 10 năm qua. Lực lượng lao động trong độ tui
lao động quý I/2020 ước tính là 48,9 triệu ngưi, giảm 351,2 nghìn người so vi
quý trước và tăng 4 nghìn người so vi cùng k năm trước, trong đó: Lao đng
nam 26,9 triu người, chiếm 55% tng s và lao động n 22 triệu người, chiếm
45%; khu vc thành th 16,5 triệu người, chiếm 33,7% và khu vc nông thôn
32,4 triệu người, chiếm 66,3%.
T l tht nghip chung c ớc quý I/2020 ước tính là 2,02%, trong đó tỷ
l tht nghip khu vc thành th 2,95%; khu vc nông thôn là 1,57%. T l tht
nghip ca lao động trong độ tuổi quý I/2020 2,22%, trong đó khu vực thành
th 3,18%; khu vc nông thôn 1,73%. T l tht nghip ca thanh niên (t
15-24 tuổi) quý I/2020 ước nh 7,01%, trong đó khu vực thành th 9,91%;
khu vc nông thôn là 5,77%.
2.2. Tác hi ca tht nghip
2.2.1: Tác động đến s tăng trưởng kinh tế
Tht nghip xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang b lãng phí,
h không được s dng đúng cách. Sức lao động b lãng phí thì nn kinh tế làm
sao th phát trin? Tình trng tht nghiệp tăng cao cũng du hiu ca s
suy thoái kinh tế. Nó là nguyên nhân chính gây ra tình trng lm phát.
13
2.2.2: Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sng của người lao động
Đối tượng phi chu ảnh hưởng trc tiếp nng n nht ca tình trng
tht nghiệp chính là người lao động. H không có việc làm đồng nghĩa họ không
có thu nhp. Không có tin trong tay s dẫn đến s đói kém, sức khe gim sút.
Một người trong gia đình không thu nhp s to ra gánh nng cho những
người còn li. Cha m không công ăn vic làm thì con cái không cái ăn,
không được đi học và cũng chẳng ai lo cho sc khe ca chúng.
2.2.3: Gây nguy hại đến trt t xã hi
Tht nghip mt trong nhng nguyên nhân khiến hi bt n. Người
lao động không vic s sinh ra tâm bt mãn, h tiến hành biu tình khiến
s yên bình thường ngày không còn. Nhiều người tht nghip bng nhiên tr
thành trm cp hoặc đi vào con đường mại dâm cũng “đói ăn vng, túng làm
liều”.
2.3. Nguyên nhân
- Tht nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cu
Suy gim kinh tế toàn cu khiến cho nhiu xí nghip nhà máy phi thu hp
sn xut, thm chí phải đóng cửa do sn phm làm ra không tiêu th đưc. Cht
ng sn phẩm đáp ứng nhu cu xut khu còn thp không sánh kp vi
14
15
Chương 3: GII PHÁP
3.1: V phía nhà nước
- Tăng ngun vốn đầu (chủ yếu ly t d tr quc gia, vay nước ngoài)
đẩy nhanh tiến b xây dựng cơ s h tng, làm thu li, thu đin, giao thông…
nhm to vic làm mới cho lao động mt vic làm khu vc sn xut kinh doanh,
ni lng các chính sách tài chính, ci cách th tc hành chính nhm thu hút vn
đầu tư của nước ngoài to vic làm mới cho người lao đng.
- Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát trin các doanh nghip
va nh, cho các doanh nghip vay vn để mua sm trang thiết b sn xut,
m rng quy mô sn xut.
- Sp xếp li và nâng cao hiu qu ca h thng dch v vic làm. Xã hi
hoá và nâng cao chất lượng đào to h thống đào tạo dy ngh
- Khuyến khích s dụng lao đng n. Khuyến khích s lao đng người
tàn tt. H tr các cơ sở sn xut của thương binh và người tàn tt.
- Chính sách bo him tht nghip, bo him hi. H tr mt phn
kinh phí đào tạo cho lao động thuc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đi
ng yếu thế.
- Tp chung phn vn tín dng t qu quc gia v vic làm vi lãi xut
ưu đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo d án nh để t to vic làm cho
bn thân gia đình và công cộng.
- Tích cực đẩy mnh tăng trưởng kinh tế
V tài khóa, s tiếp tục đẩy mạnh đầu phát triển da vào cng c ngun
thu; giãn np thuế thu nhp doanh nghip cho các thành phn kinh tế.
16
V tin t, s tiếp tc lãi sut tín dng cho vn vay trung dài hn
phc v đầu tư máy móc thiết b cho nn kinh tế nói chung và cho khu vc nông
nghip nói riêng vi các khon.
Kích thích tăng trưởng bng các gói kích cu.
- Sp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao
động. Vit Nam dân s tr nguồn lao động di dào, chi phí r nhưng do
cu b trí chưa hp lý nên việc khai thác lao động kém hiu qu.
- Tăng nguồn vốn đầu (chủ yếu ly t d tr quc gia, vay n c
ngoài) đẩy nhanh tiến b xây dựng sở h tng, làm thy li, thủy điện giao
thông… nhằm to vic làm mới cho người lao động. Đồng thi, ni lng các
chính sách tài chính, ci cách th tc hành chính nhm thu hút vốn đầu của
c ngoài to ngun việc làm cho người dân. Bên cạnh đó khuyến khích phát
trin các doanh nghip va và nh, cho các doanh nghip vay vốn để mua sm
trang thiết b, m rng quy mô sn xut.
- Ưu đãi đối vi doanh nghip thuc mi thành phn kinh tế tham gia
đầu tư các dự án, công trình có quy mô ln, to nhiu vic làm, h tr các doanh
nghip thông qua vic gim thuế, hoán thuế, khoanh n song song vi cam kết
phi duy trì vic làm cho s lao đng hin tại và thu hút thêm lao đng nếu
th, h tr vay vn cho các doanh nghip gặp khó khăn đ duy trì sn xut, bo
đảm việc làm cho người lao động.
- Phát trin kinh tế nhiu thành phn, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
các khu côngnghip các d án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tếto vic làm
cho công nhân.
- Để nâng cao hiu qu s dụng lao động cn chuyn dịch cấu lao
động theo hướng công nghip dch vụ, hướng người lao động đến nhng vic
làm nhng ngành nghề, đem lại giá tr cao trong các chui giá tr, với điều kin
17
lao động phi có hiu biết, có k năng chuyên môn để dn thay thế khu vc kinh
tế nông nghip kém hiu qu bng khu vc kinh tếgiá tr cao hơn, thông qua
đó nâng cao đời sng và thu nhp của người lao đng, to ra mt th trưng lao
động cạnh tranh để giảm nguy cơ thất nghip khi có khng hong.
- Lao động nông thôn rt cần được đào to, dy ngh, h cần có trình độ
chuyên môn và cp nht kiến thức để đáp ứng nhu cu phát trin kinh tế của đất
c.
- Cần đy nhanh tiến độ đô thị hóa phát trin mnh các khu kinh tế
v tinh, các khu ng nghip và các làng nghề, tăng cường mi quan h gia sn
xut công nghip vi nông nghip dch v, đặc bit khai thác mi liên kết
kinh tế gia các thành ph ln vi các khu vc ph cn nhm to ra nhiu vic
làm ti ch.
- Cn s phát trin bn vững đồng b th trường hàng hóa, th
trường đất đai, thị trường vn, th trường lao động và th trường tín dng.
- Tổng liên đoàn lao động các tnh, thành ph giúp đỡ người lao động
sm m được vic làm mới thông qua trung tâm tư vn vic làm. Bên cnh vic
gii quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy ngh cũng là biện pháp kích cu
không kém phn quan trng.
- Hoàn thin h thng bo him tht nghip và an sinh xã hi.
- Tình trng tht nghip sau khi tt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khc
phc tình trng này thì vic làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường ph
thông, phi hp giữa gia đình, nhà trường và xã hi là hết sc cn thiết.
3.2: V phía sinh viên
- Th nht, hc sinh; sinh viên cần định hướng sơ bộ v ngh nghip ca
mình trong tương lai. Học sinh, sinh viên cần thay đổi nhn thc, hiểu được
chuẩn đu ra ca ngành hc. Hc sinh, sinh viên cn hc nhng ngành ngh
18
trong đó sự đam mê, yêu thích ca bn thân và phù hp vi kh năng của
mình. Đồng thi, các ging viên của nhà trường nên kết hp cùng với lãnh đạo
ca các doanh nghiệp trao đổi và định hướng ngh nghip phù hp vi tng tân
sinh viên, da trên việc phân ch nh cách, đặc điểm gia đình, s thích...ca từng
cá nhân để đưa ra lời khuyên cho các em nên chn ngành nào phù hp vi mình,
có cơ hội vic là tt nhất và phát huy được năng lực cao nht.
19
20

Preview text:

H C VI N NGÂ N HÀNG
KHOA LÝ LU N CHÍNH TR n: 10 : Sinh viên : : K23TCB-BN Mã sinhviên : 23A401111 8 15 tháng 3 1 1 1 2
PHN M ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với cách mạng công nghiệp
4.0 hiện nay, xã hội đã và đang trên đà phát triển một cách chóng mặt. Tuy nhiên,
vẫn còn có rất nhiều thách thức và vấn đề mà chúng ta cần giải quyết nó. Một
trong số đó điển hình là tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam. Nó không chỉ là mối
quan tâm hàng đầu của các nước đang phát triển trên thế giới, mà đối với nước
ta khi nên kinh tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề phân hóa giàu nghèo càng
được chú trọng hàng đầu 2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đánh giá thực trang thất nghiệp ở Việt Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quả trong công
tác giảm thất nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Thực trạng và giải pháp.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị làm cơ sở,
kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, coi trọng
phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên các số liệu thống kê có sẵn và tự điều
tra, kết hợp so sánh, hệ thống hóa, nhằm rút ra các kết luận và phương án cần thiết.
3.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
- Đánh giá khách quan thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp về giảm thiểu thất nghiệp ở Việt Nam 3
4. Kết cấu của đề tài
+ Chương 1: Khái quát lý luận về Thất nghiệp ở VIệt Nam 4 c tr ng v T h t nghi p VI t Nam i pháp v Th t n ghi p VI t Nam 5 6
- Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không
tìm được việc làm. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa.
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm
trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
Số người không có việc làm
- Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x
Tổng số lao động xã hội +
Tử số: Không tính những người không cố gắng tìm việc.
+ Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số người
không có việc làm nhưng tích cực tìm việc.
1.2: Phân loi
Thất nghiệp đợc phân loại dựa trên một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào ý chí của ngời lao động thì thất nghiệp đợc chia làm 2 loại:
thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp tạm thời do ngời lao động chỉ đi
làm việc với mức lơng cao, hay nói cách khác, những ngời thất nghiệp tự nguyện
là những ngời không chấp nhận một mức lơng hiện hành trên thị trờng, nên
không nhận việc mà trở nên thất nghiệp.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là những ngời mong muốn làm việc với
mức lơng hiện hành vào thời điểm đó, nhng vẫn không tìm đợc việc làm.
Phân loại thất nghiệp dựa trên căn cứ ý chí của ngời lao động giúp chúng
ta phân định một cách rạch ròi các đối tợng đợc hởng trợ cấp thất nghiệp, từ
đó bảo đảm cho quá trình quản lý và chi trả trợ cấp cho đối tợng này diễn ra
nhanh chóng và chính xác, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời lao động. 7
- Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, ngời ta chia thất nghiệp thành 3 loại: thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp tiềm tàng, thất nghiệp dai dẳng.
+ Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất
định, do thay đổi nghề nghiệp, thay đổi nơi làm việc, thay đổi nơi ở, hoặc trong
thời gian mới tốt nghiệp ra trường cha xin được việc. Thất nghiệp tạm thời xảy
ra ngay cả khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Phần lớn những người thất
nghiệp tạm thời là những người thất nghiệp tự nguyện.
+ Thất nghiệp tiềm tàng: là tình trạng ngời lao động ở nông thôn không có việc
làm trong một thời gian, vì không đúng mùa nông nghiệp. Loại thất nghiệp tiềm
tàng này đang ngày càng phát triển, nhất là ở các nớc cha phát triển hoặc đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
+ Thất nghiệp dai dẳng: là tình trạng thất nghiệp thờng xuyên đối với những
ngời lao động có khả năng lao động nhng do bị tàn tật, bị mắc các bệnh tệ nạn
xã hội (ma tuý, mại dâm...), những ngời mãn hạn tù về nên khó kiếm việc làm.
Loại thất nghiệp này còn xảy ra đối với những ngời lao động làm một số loại hình
công việc có số "cầu" không ổn định.
Phân loại dựa vào thời gian thất nghiệp tạo điều kiện để Nhà nớc xây dựng đợc
các kế hoạch sắp xếp, bố trí thêm công việc cho ngời lao động, dần dần đảm bảo
hạn chế thời gian để trống của họ. Đây là một việc làm hết sức cần thiết, vì có nh
vậy, chúng ta mới tránh đợc những tiêu cực trong xã hội do thất nghiệp là nguyên
nhân chính gây ra "nhàn cư vi bất thiện".
- Căn cứ vào nguyên nhân thất nghiệp có 2 loại: thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp chu kỳ
+ Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa "cung" và "cầu"
về lao động ở một số ngành hay một số vùng kinh tế. 8
+ Thất nghiệp chu kỳ: xảy ra khi tổng mức cầu về lao động của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân thấp hơn tổng mức cung về lao động, tức là tơng ứng với thời kỳ suy
thoái trong chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế thị trờng. Với cách phân loại này,
Nhà nước có thể đa ra đợc những chính sách u tiên, u đãi đối với một số ngành
nghề đang cần thu hút lao động, hoặc nâng cao một số yêu cầu đối với ngời lao
động làm việc trong một số ngành nghề đã quá d thừa về nhân công, từ đó lấy
lại thế cân bằng giữa các ngành nghề và tránh sự suy thoái của nền kinh tế. Nếu
Nhà nớc thực hiện tốt nhiệm vụ này thì thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp cơ cấu
sẽ đợc hạn chế đợc một bớc.
1.3: Tác động ca tht nghip ti kinh tế - xã hi
Tình trạng thất nghiệp sẽ gây ra nhiều tác hại xấu cho nền kinh tế và xã
hội của chúng ta. Dưới đây là 3 tác động chính của nó:
1.3.1: Tác động đến s tăng trưởng kinh tế
Thất nghiệp xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí,
họ không được sử dụng đúng cách. Sức lao động bị lãng phí thì nền kinh tế làm
sao có thể phát triển? Tình trạng thất nghiệp tăng cao cũng là dấu hiệu của sự
suy thoái kinh tế. Nó là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát.
1.3.2: Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sng của người lao động
Đối tượng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất của tình trạng
thất nghiệp chính là người lao động. Họ không có việc làm đồng nghĩa họ không
có thu nhập. Không có tiền trong tay sẽ dẫn đến sự đói kém, sức khỏe giảm sút.
Một người trong gia đình không có thu nhập sẽ tạo ra gánh nặng cho những
người còn lại. Cha mẹ không có công ăn việc làm thì con cái không có cái ăn,
không được đi học và cũng chẳng ai lo cho sức khỏe của chúng. 9
1.3.3: Gây nguy hại đến trt t xã hi
Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến xã hội bất ổn. Người
lao động không có việc sẽ sinh ra tâm lý bất mãn, họ tiến hành biểu tình khiến
sự yên bình thường ngày không còn. Nhiều người thất nghiệp bỗng nhiên trở
thành trộm cắp hoặc đi vào con đường mại dâm cũng vì “đói ăn vụng, túng làm liều”.
Nói tóm lại, thất nghiệp mang đến nhiều tác hại khó lường cho bản thân
người lao động, cho nền kinh tế và cả xã hội. Vì vậy, chúng ta hãy cố gắng để
không rơi vào tình trạng thất nghiệp. Hãy tận dụng kiến thức, kỹ năng của bản
thân để tìm kiếm thông tin việc làm thích hợp.
Chương 2: PHÂN TÍCH THC TRNG
2.1. Thc trng
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia
nào dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp.
Đó là vấn đề không tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao mà thôi. Năm 2018
Theo tổng cục thống kê, tính chung cả năm 2018, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn người so với năm 2017, lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7 triệu người, tăng 549,8 nghìn người
so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực thành thị là 3,10%;
khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên năm 10
2018 ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%. Năm 2019
Tính chung cả năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 55,8 triệu
người, tăng 417,1 nghìn người so với năm 2018. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động năm 2019 ước tính đạt 76,5%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm trước,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 49,1 triệu người, tăng 527,7 nghìn
người so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp chung ước tính là 1,98%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị là 2,93%; khu vực nông thôn là 1,51%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi quý IV là 2,15% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%; quý III là
2,17%). Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,16%, trong đó
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,65%. Tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2019 ước tính là 6,39%, trong đó
khu vực thành thị là 10,24%; khu vực nông thôn là 4,83%.
Năm 2020 đã cho ta thấy những biến cố xảy ra với sự tác động không thể kiểm soát được.
Bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực năm 2019, kinh
tế vĩ mô ổn định nhưng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành,
lĩnh vực chậm lại, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao. Bên cạnh đó, thời
tiết những tháng đầu năm không thuận lợi, hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra sớm
ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng, dịch tả lợn châu Phi chưa được khống chế hoàn toàn.
Tình hình lao động, việc làm quý I/2020 chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch
Covid-19, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp kỷ lục, tỷ lệ thất nghiệp tăng 11
cao, tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi tăng cao nhất trong
5 năm trở lại đây do nhu cầu thị trường lao động sụt giảm.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I/2020 ước tính là
55,3 triệu người, giảm 673,1 nghìn người so với quý trước và giảm 144,2 nghìn
người so với cùng kỳ năm 2019 do trong quý thị trường lao động giảm hầu hết
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và ở các ngành, nghề lao
động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I/2019 ước tính đạt 75,4%, giảm
1,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước, đây là mức thấp nhất 10 năm qua. Lực lượng lao động trong độ tuổi
lao động quý I/2020 ước tính là 48,9 triệu người, giảm 351,2 nghìn người so với
quý trước và tăng 4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động
nam 26,9 triệu người, chiếm 55% tổng số và lao động nữ 22 triệu người, chiếm
45%; khu vực thành thị 16,5 triệu người, chiếm 33,7% và khu vực nông thôn là
32,4 triệu người, chiếm 66,3%.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước quý I/2020 ước tính là 2,02%, trong đó tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,57%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi quý I/2020 là 2,22%, trong đó khu vực thành
thị là 3,18%; khu vực nông thôn là 1,73%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ
15-24 tuổi) quý I/2020 ước tính là 7,01%, trong đó khu vực thành thị là 9,91%;
khu vực nông thôn là 5,77%.
2.2. Tác hi ca tht nghip
2.2.1: Tác động đến s tăng trưởng kinh tế
Thất nghiệp xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí,
họ không được sử dụng đúng cách. Sức lao động bị lãng phí thì nền kinh tế làm
sao có thể phát triển? Tình trạng thất nghiệp tăng cao cũng là dấu hiệu của sự
suy thoái kinh tế. Nó là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát. 12
2.2.2: Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sng của người lao động
Đối tượng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất của tình trạng
thất nghiệp chính là người lao động. Họ không có việc làm đồng nghĩa họ không
có thu nhập. Không có tiền trong tay sẽ dẫn đến sự đói kém, sức khỏe giảm sút.
Một người trong gia đình không có thu nhập sẽ tạo ra gánh nặng cho những
người còn lại. Cha mẹ không có công ăn việc làm thì con cái không có cái ăn,
không được đi học và cũng chẳng ai lo cho sức khỏe của chúng.
2.2.3: Gây nguy hại đến trt t xã hi
Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến xã hội bất ổn. Người
lao động không có việc sẽ sinh ra tâm lý bất mãn, họ tiến hành biểu tình khiến
sự yên bình thường ngày không còn. Nhiều người thất nghiệp bỗng nhiên trở
thành trộm cắp hoặc đi vào con đường mại dâm cũng vì “đói ăn vụng, túng làm liều”. 2.3. Nguyên nhân
- Tht nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cu
Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp
sản xuất, thậm chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với 13 14
Chương 3: GII PHÁP
3.1: V phía nhà nước
- Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nước ngoài)
đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông…
nhằm tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh,
nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn
đầu tư của nước ngoài tạo việc làm mới cho người lao động.
- Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất,
mở rộng quy mô sản xuất.
- Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm. Xã hội
hoá và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống đào tạo dạy nghề
- Khuyến khích sử dụng lao động nữ. Khuyến khích sử lao động là người
tàn tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật.
- Chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội. Hỗ trợ một phần
kinh phí đào tạo cho lao động thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế.
- Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất
ưu đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho
bản thân gia đình và công cộng.
- Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
Về tài khóa, sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển dựa vào củng cố nguồn
thu; giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế. 15
Về tiền tệ, sẽ tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vốn vay trung và dài hạn
phục vụ đầu tư máy móc thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho khu vực nông
nghiệp nói riêng với các khoản.
Kích thích tăng trưởng bằng các gói kích cầu.
- Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao
động. Việt Nam có dân số trẻ nguồn lao động dồi dào, chi phí rẻ nhưng do cơ
cấu bố trí chưa hợp lý nên việc khai thác lao động kém hiệu quả.
- Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước
ngoài) đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao
thông… nhằm tạo việc làm mới cho người lao động. Đồng thời, nới lỏng các
chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân. Bên cạnh đó khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm
trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.
- Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư các dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm, hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ song song với cam kết
phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có
thể, hỗ trợ vay vốn cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo
đảm việc làm cho người lao động.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
các khu côngnghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng công nghiệp và dịch vụ, hướng người lao động đến những việc
làm ở những ngành nghề, đem lại giá trị cao trong các chuỗi giá trị, với điều kiện 16
lao động phải có hiểu biết, có kỹ năng chuyên môn để dần thay thế khu vực kinh
tế nông nghiệp kém hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn, thông qua
đó nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động, tạo ra một thị trường lao
động cạnh tranh để giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng.
- Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ
chuyên môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
- Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế
vệ tinh, các khu công nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản
xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết
kinh tế giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
- Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ thị trường hàng hóa, thị
trường đất đai, thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường tín dụng.
- Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động
sớm tìm được việc làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm. Bên cạnh việc
giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện pháp kích cầu
không kém phần quan trọng.
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội.
- Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc
phục tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thông, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
3.2: V phía sinh viên
- Thứ nhất, học sinh; sinh viên cần định hướng sơ bộ về nghề nghiệp của
mình trong tương lai. Học sinh, sinh viên cần thay đổi nhận thức, hiểu được
chuẩn đầu ra của ngành học. Học sinh, sinh viên cần học những ngành nghề mà 17
trong đó có sự đam mê, yêu thích của bản thân và phù hợp với khả năng của
mình. Đồng thời, các giảng viên của nhà trường nên kết hợp cùng với lãnh đạo
của các doanh nghiệp trao đổi và định hướng nghề nghiệp phù hợp với từng tân
sinh viên, dựa trên việc phân tích tính cách, đặc điểm gia đình, sở thích...của từng
cá nhân để đưa ra lời khuyên cho các em nên chọn ngành nào phù hợp với mình,
có cơ hội việc là tốt nhất và phát huy được năng lực cao nhất. 18 19 20