



















Preview text:
H C VI N NGÂ N HÀNG
KHOA LÝ LU N CHÍNH TR n: 10 : Sinh viên : : K23TCB-BN Mã sinhviên : 23A401111 8 15 tháng 3 1 1 1 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với cách mạng công nghiệp
4.0 hiện nay, xã hội đã và đang trên đà phát triển một cách chóng mặt. Tuy nhiên,
vẫn còn có rất nhiều thách thức và vấn đề mà chúng ta cần giải quyết nó. Một
trong số đó điển hình là tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam. Nó không chỉ là mối
quan tâm hàng đầu của các nước đang phát triển trên thế giới, mà đối với nước
ta khi nên kinh tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề phân hóa giàu nghèo càng
được chú trọng hàng đầu 2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đánh giá thực trang thất nghiệp ở Việt Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quả trong công
tác giảm thất nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Thực trạng và giải pháp.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị làm cơ sở,
kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, coi trọng
phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên các số liệu thống kê có sẵn và tự điều
tra, kết hợp so sánh, hệ thống hóa, nhằm rút ra các kết luận và phương án cần thiết.
3.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
- Đánh giá khách quan thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp về giảm thiểu thất nghiệp ở Việt Nam 3
4. Kết cấu của đề tài
+ Chương 1: Khái quát lý luận về Thất nghiệp ở VIệt Nam 4 c tr ng v T h t nghi p VI t Nam i pháp v Th t n ghi p VI t Nam 5 6
- Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không
tìm được việc làm. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa.
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm
trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
Số người không có việc làm
- Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x
Tổng số lao động xã hội +
Tử số: Không tính những người không cố gắng tìm việc.
+ Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số người
không có việc làm nhưng tích cực tìm việc.
1.2: Phân loại
Thất nghiệp đợc phân loại dựa trên một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào ý chí của ngời lao động thì thất nghiệp đợc chia làm 2 loại:
thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp tạm thời do ngời lao động chỉ đi
làm việc với mức lơng cao, hay nói cách khác, những ngời thất nghiệp tự nguyện
là những ngời không chấp nhận một mức lơng hiện hành trên thị trờng, nên
không nhận việc mà trở nên thất nghiệp.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là những ngời mong muốn làm việc với
mức lơng hiện hành vào thời điểm đó, nhng vẫn không tìm đợc việc làm.
Phân loại thất nghiệp dựa trên căn cứ ý chí của ngời lao động giúp chúng
ta phân định một cách rạch ròi các đối tợng đợc hởng trợ cấp thất nghiệp, từ
đó bảo đảm cho quá trình quản lý và chi trả trợ cấp cho đối tợng này diễn ra
nhanh chóng và chính xác, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời lao động. 7
- Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, ngời ta chia thất nghiệp thành 3 loại: thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp tiềm tàng, thất nghiệp dai dẳng.
+ Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất
định, do thay đổi nghề nghiệp, thay đổi nơi làm việc, thay đổi nơi ở, hoặc trong
thời gian mới tốt nghiệp ra trường cha xin được việc. Thất nghiệp tạm thời xảy
ra ngay cả khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Phần lớn những người thất
nghiệp tạm thời là những người thất nghiệp tự nguyện.
+ Thất nghiệp tiềm tàng: là tình trạng ngời lao động ở nông thôn không có việc
làm trong một thời gian, vì không đúng mùa nông nghiệp. Loại thất nghiệp tiềm
tàng này đang ngày càng phát triển, nhất là ở các nớc cha phát triển hoặc đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
+ Thất nghiệp dai dẳng: là tình trạng thất nghiệp thờng xuyên đối với những
ngời lao động có khả năng lao động nhng do bị tàn tật, bị mắc các bệnh tệ nạn
xã hội (ma tuý, mại dâm...), những ngời mãn hạn tù về nên khó kiếm việc làm.
Loại thất nghiệp này còn xảy ra đối với những ngời lao động làm một số loại hình
công việc có số "cầu" không ổn định.
Phân loại dựa vào thời gian thất nghiệp tạo điều kiện để Nhà nớc xây dựng đợc
các kế hoạch sắp xếp, bố trí thêm công việc cho ngời lao động, dần dần đảm bảo
hạn chế thời gian để trống của họ. Đây là một việc làm hết sức cần thiết, vì có nh
vậy, chúng ta mới tránh đợc những tiêu cực trong xã hội do thất nghiệp là nguyên
nhân chính gây ra "nhàn cư vi bất thiện".
- Căn cứ vào nguyên nhân thất nghiệp có 2 loại: thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp chu kỳ
+ Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa "cung" và "cầu"
về lao động ở một số ngành hay một số vùng kinh tế. 8
+ Thất nghiệp chu kỳ: xảy ra khi tổng mức cầu về lao động của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân thấp hơn tổng mức cung về lao động, tức là tơng ứng với thời kỳ suy
thoái trong chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế thị trờng. Với cách phân loại này,
Nhà nước có thể đa ra đợc những chính sách u tiên, u đãi đối với một số ngành
nghề đang cần thu hút lao động, hoặc nâng cao một số yêu cầu đối với ngời lao
động làm việc trong một số ngành nghề đã quá d thừa về nhân công, từ đó lấy
lại thế cân bằng giữa các ngành nghề và tránh sự suy thoái của nền kinh tế. Nếu
Nhà nớc thực hiện tốt nhiệm vụ này thì thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp cơ cấu
sẽ đợc hạn chế đợc một bớc.
1.3: Tác động của thất nghiệp tới kinh tế - xã hội
Tình trạng thất nghiệp sẽ gây ra nhiều tác hại xấu cho nền kinh tế và xã
hội của chúng ta. Dưới đây là 3 tác động chính của nó:
1.3.1: Tác động đến sự tăng trưởng kinh tế
Thất nghiệp xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí,
họ không được sử dụng đúng cách. Sức lao động bị lãng phí thì nền kinh tế làm
sao có thể phát triển? Tình trạng thất nghiệp tăng cao cũng là dấu hiệu của sự
suy thoái kinh tế. Nó là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát.
1.3.2: Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động
Đối tượng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất của tình trạng
thất nghiệp chính là người lao động. Họ không có việc làm đồng nghĩa họ không
có thu nhập. Không có tiền trong tay sẽ dẫn đến sự đói kém, sức khỏe giảm sút.
Một người trong gia đình không có thu nhập sẽ tạo ra gánh nặng cho những
người còn lại. Cha mẹ không có công ăn việc làm thì con cái không có cái ăn,
không được đi học và cũng chẳng ai lo cho sức khỏe của chúng. 9
1.3.3: Gây nguy hại đến trật tự xã hội
Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến xã hội bất ổn. Người
lao động không có việc sẽ sinh ra tâm lý bất mãn, họ tiến hành biểu tình khiến
sự yên bình thường ngày không còn. Nhiều người thất nghiệp bỗng nhiên trở
thành trộm cắp hoặc đi vào con đường mại dâm cũng vì “đói ăn vụng, túng làm liều”.
Nói tóm lại, thất nghiệp mang đến nhiều tác hại khó lường cho bản thân
người lao động, cho nền kinh tế và cả xã hội. Vì vậy, chúng ta hãy cố gắng để
không rơi vào tình trạng thất nghiệp. Hãy tận dụng kiến thức, kỹ năng của bản
thân để tìm kiếm thông tin việc làm thích hợp.
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
2.1. Thực trạng
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia
nào dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp.
Đó là vấn đề không tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao mà thôi. Năm 2018
Theo tổng cục thống kê, tính chung cả năm 2018, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn người so với năm 2017, lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7 triệu người, tăng 549,8 nghìn người
so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực thành thị là 3,10%;
khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên năm 10
2018 ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%. Năm 2019
Tính chung cả năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 55,8 triệu
người, tăng 417,1 nghìn người so với năm 2018. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động năm 2019 ước tính đạt 76,5%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm trước,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 49,1 triệu người, tăng 527,7 nghìn
người so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp chung ước tính là 1,98%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị là 2,93%; khu vực nông thôn là 1,51%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi quý IV là 2,15% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%; quý III là
2,17%). Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,16%, trong đó
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,65%. Tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2019 ước tính là 6,39%, trong đó
khu vực thành thị là 10,24%; khu vực nông thôn là 4,83%.
Năm 2020 đã cho ta thấy những biến cố xảy ra với sự tác động không thể kiểm soát được.
Bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực năm 2019, kinh
tế vĩ mô ổn định nhưng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành,
lĩnh vực chậm lại, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao. Bên cạnh đó, thời
tiết những tháng đầu năm không thuận lợi, hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra sớm
ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng, dịch tả lợn châu Phi chưa được khống chế hoàn toàn.
Tình hình lao động, việc làm quý I/2020 chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch
Covid-19, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp kỷ lục, tỷ lệ thất nghiệp tăng 11
cao, tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi tăng cao nhất trong
5 năm trở lại đây do nhu cầu thị trường lao động sụt giảm.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I/2020 ước tính là
55,3 triệu người, giảm 673,1 nghìn người so với quý trước và giảm 144,2 nghìn
người so với cùng kỳ năm 2019 do trong quý thị trường lao động giảm hầu hết
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và ở các ngành, nghề lao
động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I/2019 ước tính đạt 75,4%, giảm
1,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước, đây là mức thấp nhất 10 năm qua. Lực lượng lao động trong độ tuổi
lao động quý I/2020 ước tính là 48,9 triệu người, giảm 351,2 nghìn người so với
quý trước và tăng 4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động
nam 26,9 triệu người, chiếm 55% tổng số và lao động nữ 22 triệu người, chiếm
45%; khu vực thành thị 16,5 triệu người, chiếm 33,7% và khu vực nông thôn là
32,4 triệu người, chiếm 66,3%.
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước quý I/2020 ước tính là 2,02%, trong đó tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,57%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi quý I/2020 là 2,22%, trong đó khu vực thành
thị là 3,18%; khu vực nông thôn là 1,73%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ
15-24 tuổi) quý I/2020 ước tính là 7,01%, trong đó khu vực thành thị là 9,91%;
khu vực nông thôn là 5,77%.
2.2. Tác hại của thất nghiệp
2.2.1: Tác động đến sự tăng trưởng kinh tế
Thất nghiệp xảy ra đồng nghĩa rằng lực lượng lao động đang bị lãng phí,
họ không được sử dụng đúng cách. Sức lao động bị lãng phí thì nền kinh tế làm
sao có thể phát triển? Tình trạng thất nghiệp tăng cao cũng là dấu hiệu của sự
suy thoái kinh tế. Nó là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát. 12
2.2.2: Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động
Đối tượng phải chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất của tình trạng
thất nghiệp chính là người lao động. Họ không có việc làm đồng nghĩa họ không
có thu nhập. Không có tiền trong tay sẽ dẫn đến sự đói kém, sức khỏe giảm sút.
Một người trong gia đình không có thu nhập sẽ tạo ra gánh nặng cho những
người còn lại. Cha mẹ không có công ăn việc làm thì con cái không có cái ăn,
không được đi học và cũng chẳng ai lo cho sức khỏe của chúng.
2.2.3: Gây nguy hại đến trật tự xã hội
Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến xã hội bất ổn. Người
lao động không có việc sẽ sinh ra tâm lý bất mãn, họ tiến hành biểu tình khiến
sự yên bình thường ngày không còn. Nhiều người thất nghiệp bỗng nhiên trở
thành trộm cắp hoặc đi vào con đường mại dâm cũng vì “đói ăn vụng, túng làm liều”. 2.3. Nguyên nhân
- Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu
Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp
sản xuất, thậm chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với 13 14
Chương 3: GIẢI PHÁP
3.1: Về phía nhà nước
- Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nước ngoài)
đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông…
nhằm tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh,
nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn
đầu tư của nước ngoài tạo việc làm mới cho người lao động.
- Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất,
mở rộng quy mô sản xuất.
- Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm. Xã hội
hoá và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống đào tạo dạy nghề
- Khuyến khích sử dụng lao động nữ. Khuyến khích sử lao động là người
tàn tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật.
- Chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội. Hỗ trợ một phần
kinh phí đào tạo cho lao động thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế.
- Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất
ưu đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho
bản thân gia đình và công cộng.
- Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
Về tài khóa, sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển dựa vào củng cố nguồn
thu; giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế. 15
Về tiền tệ, sẽ tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vốn vay trung và dài hạn
phục vụ đầu tư máy móc thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho khu vực nông
nghiệp nói riêng với các khoản.
Kích thích tăng trưởng bằng các gói kích cầu.
- Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao
động. Việt Nam có dân số trẻ nguồn lao động dồi dào, chi phí rẻ nhưng do cơ
cấu bố trí chưa hợp lý nên việc khai thác lao động kém hiệu quả.
- Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước
ngoài) đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao
thông… nhằm tạo việc làm mới cho người lao động. Đồng thời, nới lỏng các
chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân. Bên cạnh đó khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm
trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.
- Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư các dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm, hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ song song với cam kết
phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có
thể, hỗ trợ vay vốn cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo
đảm việc làm cho người lao động.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
các khu côngnghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho công nhân.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng công nghiệp và dịch vụ, hướng người lao động đến những việc
làm ở những ngành nghề, đem lại giá trị cao trong các chuỗi giá trị, với điều kiện 16
lao động phải có hiểu biết, có kỹ năng chuyên môn để dần thay thế khu vực kinh
tế nông nghiệp kém hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn, thông qua
đó nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động, tạo ra một thị trường lao
động cạnh tranh để giảm nguy cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng.
- Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ
chuyên môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
- Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế
vệ tinh, các khu công nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản
xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết
kinh tế giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
- Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ thị trường hàng hóa, thị
trường đất đai, thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường tín dụng.
- Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động
sớm tìm được việc làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm. Bên cạnh việc
giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện pháp kích cầu
không kém phần quan trọng.
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội.
- Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc
phục tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thông, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
3.2: Về phía sinh viên
- Thứ nhất, học sinh; sinh viên cần định hướng sơ bộ về nghề nghiệp của
mình trong tương lai. Học sinh, sinh viên cần thay đổi nhận thức, hiểu được
chuẩn đầu ra của ngành học. Học sinh, sinh viên cần học những ngành nghề mà 17
trong đó có sự đam mê, yêu thích của bản thân và phù hợp với khả năng của
mình. Đồng thời, các giảng viên của nhà trường nên kết hợp cùng với lãnh đạo
của các doanh nghiệp trao đổi và định hướng nghề nghiệp phù hợp với từng tân
sinh viên, dựa trên việc phân tích tính cách, đặc điểm gia đình, sở thích...của từng
cá nhân để đưa ra lời khuyên cho các em nên chọn ngành nào phù hợp với mình,
có cơ hội việc là tốt nhất và phát huy được năng lực cao nhất. 18 19 20