Tiểu luận: Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam | Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE
_____ _____
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Họ và tên: Lê Hà Phương
Lớp: Kinh tế chính trị Mác - Lênin_Kinh
doanh quốc tế CLC 63D AEP(221)_CLC_06
Mã SV: 11214760
Ngày sinh: 18/12/2003
Số điện thoại: 0838383945
Hướng dẫn khoa học: Thầy Lê Ngọc
Thông
Hà Nội – 2022
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................2
B. NỘI DUNG..............................................................................................................3
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.................................3
1. Quan niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................3
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.........................................3
3. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................4
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0....................................................5
1. Cách mạng công nghiệp 4.0...............................................................................5
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.....................................................................................................5
Phần III: Thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ] Việt Nam hiện nay.. 8
1. Thành tựu...........................................................................................................8
2. Nguyên nhân của các thành tựu.........................................................................9
3. Hạn chế............................................................................................................10
4. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................................11
Phần IV: Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
.................................................................................................................................12
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế......................12
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính........................12
3. Tăng cường hiệu quả phân bố, sử dụng nguồn lực...........................................13
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.............................13
5. Phát triển khoa học công nghệ.........................................................................13
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn..............................................................................................................14
C. KẾT LUẬN............................................................................................................ 14
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hình thành phát triển của Việt Nam, ĐảngNhà nước ta đã nhận
thấy nhiệm vụ cốt lõi của công cuộc đổi mới tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nước ta nước hội chủ nghĩa lấy trọng tâm nông nghiệp, nhưng sở vật
chất - kỹ thuật còn thấp và trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế, từ đó ảnh hưởng đến
nền kinh tế làm cho hội không những bước phát triển nổi trội. Vậy nên để
thích ứng với những biến động trong xu thế thời đại, đẩy mạnh năng suất lao động,
ứng dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao đời sống hội của nhân dân bằng cách
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một việc hết sức cần thiết lúc bấy
giờ.
Ngày nay, sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ đã mở ra cơ hội cho tất cả các
quốc gia, với sự ra đời của trí tuệ nhân tạo, con người thể tiết kiệm được sức lao
động so với trước đây. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức không nhỏ đối với đối với
các nước kém phát triển, vì ngân sách của họ không đủ để có thể trang bị hoặc tiếp cận
với những phát minh tiên tiến. Thậm chí, nhiều phát minh còn có khả năng thay thế lao
động phổ thông khiến họ mất việc, lâm vào cảnh thất nghiệp. Chính lẽ đó, việc xác
định thực trạng cũng như giải pháp cho vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt
Nam hiện nay một vấn đề hết sức thiết thực. Nhận thức được điều này, em đã chọn
đề tài Thực trạng công nghiệp hoá hiện đại hoá ] Việt Nam hiện nay” làm đề
tài cho bài tập lớn của mình.
Dù đã cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng chắc chắn trong quá trình làm bài không
thể tránh khỏi những sơ suất, sai sót, nên em rất mong nhận được những nhận xét, góp
ý từ thầy để bài viết này thêm phần chính xác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
2
B. NỘI DUNG
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1. Quan niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp. Đó là quá trình thay đổi và phát triển từ việc sử dụng các công cụ lao động thô
sơ, thủ công sang việc ứng dụng và sáng tạo các thành tựu của Khoa học và Công nghệ
vào đời sống con người, nhằm nâng cao năng suất lao động và phát triển nền kinh tế.
Khi nhắc đến lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp: Khởi phát ở Anh từ giữa thế kỷ 18,
sau đó lan dần sang các nước phương Tây, Hoa Kỳ, Nhật Bản ngày nay, xu hướng
phát triển khoa học công nghệ đang dần được cập nhật trên toàn thế giới. Nguồn vốn
cho công nghiệp hoá của các nước tư bản cổ điển chủ yếu là do bóc lột người lao động
dẫn đến sự phá sản của các hộ sản xuất nông nghiệp quynhỏ, đồng thời gắn với
quá trình xâm chiếm thuộc địa. Quá trình này dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa bản
và lao động, từ đó các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại các nhà bản
ở các nước tư bản thời bấy giờ bùng nổ và tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
Việt Nam chúng ta cũng đi theo xu hướng của thời đại. Bên cạnh việc tìm tòi, phát huy
những hình mới, kế thừa văn minh hội một cách chọn lọc để vận dụng vào
thực tiễn, Đảng nhà nước ta còn rút ra các bài học kinh nghiệm từ cuộc cách mạng
công nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7
BCHTW Đảng (khoá VII) về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước xây dựng giai cấp công nhân trong
giai đoạn mới, ngày 30/7/1994 đã chỉ ra rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
quản kinh tế hội, từ sử dụng lao động thủ công chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao”.
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Thứ nhất, tạo điều kiện để thực hiện chuyển từ sản xuất xã hội lạc hậu qua sản xuất xã
hội tiên tiến. Ta cần dựa trên các tiền đề trong nước quốc tế để thực hiện chuyển
3
hoá trình độ phát triển. Do vậy, nội dung quan trọng nhất để công nghiệp hoá, hiện đại
hoá được thành công tạo điều kiện cần thiết trong mọi lĩnh vực của đời sống sản
xuất. Tuy nhiên, trong thực tế cần thực hiện đồng thời các nhiệm vụ, không chờ đợi
chuẩn bị đầy đủ mới tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, để có thể chuyển từ nền sản xuất hội lạc hậu qua nền sản xuất xã hội tiến
bộ cần tiến hành thực hiện:
- Vận dụng các thành tựu về khoa học và công nghệ.
- Chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng hợp lý, hiệu quả và hiện đại.
- Để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cần từng bước hoàn
thiện quan hệ sản xuất
3. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong một hội phát triển về khoa học công nghệ, để đáp ứng với những thay đổi
chóng mặt của thời đại, chúng ta cũng phải chủ động trong việc phát triển tri thức
phát triển bản thân. Đảng Nhà nước đã những chiến lược cấp bách để hội nhập
và theo kịp xu thế, khắc phục những lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, giảm khoảng cách
giàu nghèo giữa các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Đồng thời, để tạo ra
nguồn nhân lực tri thức, tạo ra năng suất sản xuất, bảo đảm y dựng hệ thống sở
vật chất - kỹ thuật thì viêc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều tất
yếu.
Bởi lẽ đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại những lợi thế lớn cho sự phát triển
kinh tế, hội. Ngoài việc giúp nước ta tiếp cận những tri thức mới của thời đại, khoa
học công nghệ cũng đang tạo điều kiện thúc đẩy thay đổi trong quá trình sản xuất
hang hóa, tăng năng suất lao động. Từ ấy thể góp phần vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc củng cố ứng dụng
những tinh hoa trên thế giới vào sản xuất thể thúc đẩy mọi người tiếp cận với sự
phát triển toàn diện nhất. Đảng nhà nước ta do vậy đã xác định một trong những
nhiệm vụ cốt lõi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
4
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
- Cách mạng công nghiệp: những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật công nghệ trong quá
trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động
hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một
cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ (Cách mạng công nghiệp 4.0) lần đầu được
đề cập vào năm 2011 ở Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover, Đức vào năm 2012
được chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành hành động chiến lược”.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể kể đến là sự ra đời của hàng loạt công
nghệ mới, tổng hợp tất cả các kiến thức của các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học
và tác động đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế.
+ Lĩnh vực Vật lý gồm công nghệ chế tạo vật liệu nano, kỹ thuật in 3D, chế tạo cộng,
tìm ra các vật liệu mới (graphene, skyrmions…),…
+ Lĩnh vực Kỹ thuật số gồm: Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence), Internet kết nối
vạn vật (Internet of things -IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
+ Lĩnh vực Công nghệ sinh học nghiên cứu để tạo ra các bước đột phá trong nông
nghiệp, thủy sản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường,ng lượng tái tạo hóa
học.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Cách mạng công nghiệp lần thứ đem lại rất nhiều hội để phát triển nhưng đồng
thời cũng mang đến vô vàn các thử thách cho tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt với
các nước đang phát triển. Do đó, Việt Nam cần vận dụng các thành tựu khoa học
công nghệ để đưa đất nước phát triển một cách đột phá, tận dụng cơ hội để “đi tắt, đón
đầu”.
2.1. Cơ hội.
2.1.1. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
5
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0những tác động lớn lao đến quá trình phát triển
lực lượng sản xuất của các nước đồng thờinh hưởng mạnh mẽ đến việc điều
chỉnh cấu trúc, vai trò của những nhân tố trong lực lượng sản xuất.
- liệu lao động: máy móc ra đời thay thế lao động thủ công, nền kinh tế chuyển
sang kinh tế số, nền sản xuất chuyển sang tự động hóa, quá trình lao động sản xuất do
đó được thúc đẩy nhanh.
- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế nhờcuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Các thành tựu về khoa học công nghệ được áp dụng để tối
ưu hóa mọi quy trình của lao động sản xuất, kể từ khâu sản xuất, phân phối, đến trao
đổi, mua bán, tiêu thụ và quản lý, quản trị,…
- cấu dân số trẻ cùng lối suy nghĩ, duy nhạy bén, tiếp cận tốt khoa học công
nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0 đã, đang mang tới cho doanh nghiệp nước ta
những cơ hội tốt trong sử dụng, khai thác dữ liệu lớn Big Data, đồng thời vận dụng
nó vào lĩnh vực khác.
2.1.2. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện cho các nước thuận lợi trao đổi
các thành tựu về khoa học công nghệ. Công việc quản lý quy trình sản xuất trở nên dễ
dàng hơn khi các thông tin, dữ liệu được lưu trữ và xử nhờ máy móc, doanh nghiệp
từ đó điều kiện để tối ưu hóa nguồn nguyên liệu, góp phần làm tăng năng suất lao
động. dụ, Giám đốc Nhân sự của Nestlé Việt Nam, Trương Bích Đào chia sẻ,
doanh nghiệp kể từ khi sử dụng robot tại kho hàng thì năng suất đã tăng lên đáng kể,
tiết kiệm 50% nguồn nhân lực và hang hóa an toàn, dễ quản lý.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện cho các quốc gia tiếp thu, trao
đổi kinh nghiệm quản kinh tế hội. Các nước lạc hậu qua đó thể học hỏi bài
học kinh nghiệm của các nước đi trước để trong quá trình phát triển thể hạn chế
những sai sót, thất bại. Đây cũng đồng thời là một cơ hội tốt để mở rộng quan hệ ngoại
giao, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
2.1.3. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
- Đối với chính phủ: cần có những giai đoạn chuyển đổi để thích ứng với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ mới, hình thành “chính phủ điện tử”.
6
- Đối với Nhà nước: thông qua hạ tầng số, mạng Internet để quản trị, điều hành. Sự ra
đời tính cập nhật liên tục của các ứng dụng, nền tảng điều hành cho phép người
dùng tham gia vào việc hoạch định chính sách một cách rộng rãi hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Việc thay đổi công nghệ sản xuất trên sở ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi phương
thức sản xuất, tiếp thị, cung cấp hàng hóa, dịch vụ phụ trợ theo phương thức mới, bắt
nhịp với xu hướng phát triển của thời đại.
2.2. Thách thức.
Trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bên cạnh cơ hội, Việt Nam ta đồng thời
đối mặt với những thách thức lớn lao, xuyên suốt và căn bản trong hiện tại và cả trong
tương lai.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Việt Nam tuy cấu dân số trẻ, dồi dào nguồn nhân
lực nhưng chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa thực sự đảm bảo, do trình độ của người
lao động chưa cao còn thiếu kiến thức về nền kinh tế số, dữ liệu, trí tuệ nhân tạo,...
cũng như các kỹ năng mềm.
- Thất nghiệp: hiện tại với một số công việc, khoa học công nghệ đã thay thế cho
con người. Trong tương lai, nếu trình độ, chất lượng nguồn nhân lực không đạt chuẩn
thì họ rất có thể bị thay thế bởi khoa học và công nghệ, tỷ lệ thất nghiệp do đó sẽ tăng
ở các nước chưa phát triển đang phát triển. Ví dụ, giao dịch viên đã dần bị thế chỗ
bởi hệ thống Internet Banking trong việc chuyển khoản và nhận tiền.
- Chuyển dịch cấu việc làm: việc chuyển dịch của Việt Nam kể từ khi Đổi mới
(1986) diễn ra là khá chậm. Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng
nhân công giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Cạnh tranh khoa học công nghệ: các sản phẩm khoa học công nghệ trên thế giới
nhờ toàn cầu hóa đã xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường nội địa khiến các sản phẩm
của nước ta bị cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, làm phát sinh các vấn dề tranh chấp
mới liên quan tới bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng,… - những lĩnh vực phát
triển thấp của Việt Nam.
7
Phần III: Thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ] Việt Nam hiện nay.
Xu hướng phát triển trong nhiều thập niên qua của nhiều quốc gia trên thế giới là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với Việt Nam ta, cùng với công cuộc đổi mới, việc thực
hiện các chủ trương, chỉ thị về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống
của nhân dân. thể khái quát đánh giá chung về tình hình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam trên một số đặc điểm sau:
1. Thành tựu.
1.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp.
Xuất khẩu hàng hóa ngành nông nghiệp phát triển nông thôn được mở rộng ra nhiều
thị trường vào năm 2021, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng nông - lâm -
thủy sản đạt tới mức cao kỷ lục (trên 48,6 tỷ USD). Trong đó, giá trị xuất khẩu gỗ
lâm sản chiếm trên 30% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành nông - lâm - thủy
sản một trong 7 mặt hàng giá trị xuất khẩu trên 10 tỷ USD trong năm 2021.
Tổng giá trị xuất khẩu các loại lâm sản ước đạt tới 15,87 tỷ USD, vượt kế hoạch đề ra
20% tăng 20% so với năm 2020. Mức xuất siêu đạt 12,94 tỷ USD (tăng 21,2% so
với năm 2020), tiếp tục tạo kỷ lục mới, đưa Việt Nam tiếp tục đứng đầu khối ASEAN,
đứng 2 ở khu vực Châu Á và xếp vị trí thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu gỗ và lâm sản.
Qua 3 tháng "đóng băng" do COVID-19 xuất khẩu thủy sản đã "trở mình" ngoạn mục
đưa về giá trị kim ngạch 8,9 tỷ USD. Tiếp sau đó là các mặt hàng như hạt điều (trên 3,6
tỷ USD); rau quả (trên 3,5 tỷ USD); cao su (từ 3,1 - 3,2 tỷ USD),...
Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn cho biết, năm 2021, giá trị gia tăng toàn ngành
tăng khoảng 2,85 - 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
nền kinh tế; trong đó: nông nghiệp tăng trên 3,18%, lâm nghiệp tăng trên 3,85%, thủy
sản tăng trên 1,85%.
1.2. Ngành công nghiệp và xây dựng.
Trong năm 2021, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80% vào
tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tiếp tục động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,37%, đóng
góp 1,61 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
8
Ước tính trong quý I năm 2022 giá trị toàn ngành công nghiệp tăng thêm 7,07% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,79%; ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 7,42%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
rác, nước thải tăng 6,54%; ngành khai khoáng tăng 1,23% do sản lượng khai thác
than tăng 3,2%; khai thác quặng kim loại tăng 5%.
Trang bị nhiều thiết bị tân tiến, công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của lĩnh
vực công nghiệp xây dựng. Việc thi công những công trình lớn, hiện đại về công
nghệ thể được đảm đương, năng lực đấu thầu các công trình xây dựng trong nước
và nước ngoài được tăng cường.
1.3. Ngành dịch vụ.
Trong năm 2021, khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23% vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Đáng chú ý sự tăng trưởng khởi sắc của khu vực
dịch vụ trong quý I/2022 khi nhiều hoạt động dịch vụ sôi động trở lại. Đóng góp vào
mức tăng tổng giá trị tăng thêm của quý I/2022một số ngành dịch vụ thị trường
tỷ trọng lớn như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 9,75% so với cùng kỳ
năm trước; ngành vận tải, kho bãi tăng 7,06%; ngành bán buôn, bán lẻ tăng 2,98%.
1.4. Văn hoá, xã hội.
Giáo dục đào tạo bước phát triển về quy mô, hình thức đào tạo lẫn sở vật
chất. Tiếp tục tăng quy mô giáo dục đào tạo ở tất cả các bậc học, ngành học để đáp ứng
nhu cầu người dân.
những bước chuyển biến tích cực trong lĩnh vực khoa học công nghệ: việc hoạch
định chính sách, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được khoa học
hội và nhân văn cung cấp các luận cứ khoa học. Nhờ có công tác nghiên cứu khoa học
đã nhiều đề tài tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế - hội. Đội ngũ
nhà khoa học cũng đã tăng lên nhanh chóng.
2. Nguyên nhân của các thành tựu.
Đảng ta liên tục nâng cao khả năng lãnh đạo. Đảng bản lĩnh chính trị vững vàng,
đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, từ đó làm cho nhân dân ta tin
tưởng. Việt Nam ta do vậy mới có thể đạt được những kết quả xuất sắc trên.
9
Năng lực điều hành quản lý được nhà nước ta không ngừng được cải thiện, nâng cao.
Nhà nước đẩy nhanh cải cách hành chính, làm bộ máy trong sạch vững mạnh hơn.
Chính sách phát triển kinh tế từ đó đi vào thực tế nhanh hơn.
Nhờ chính sách mở cửa, tất cả các thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của
mình trong sản xuất, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, tạo ra
động lực phát triển kinh tế.
Nước ta đã ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống, tiếp tục đẩy
mạnh đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu khoa học gắn liền với sản xuất.
3. Hạn chế.
Nhà nước ta đã đầu vào khoa học công nghệ cũng như những chính sách trong
việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn
chế, yếu kém còn tồn đọng.
3.1. Nền kinh tế phát triển chưa ổn định, hiệu quả sức cạnh tranh thấp. Năng
suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Các sản
phẩm nông nghiệp, công nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ ] cả trong ngoài
nước.
- Ngành nông lâm ngư nghiệp: chưa áp dụng nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất, sản xuất chủ yếu vẫn mang tính thủ công, cơ bản sức lao động vẫn chưa
được thay thế vởi máy móc, hiệu quả cạnh tranh còn thấp. Rừng bị tàn phá một cách
nặng nề, đánh bắt thủy sản vẫn còn nhỏ lẻ, chưa liên kết thị trường.
- Ngành công nghiệp: Đầu tư nhà máy công nghiệp chưa tập trung, chưa đổi mới công
nghệ, mối liên hệ giữa các nhà máy nghiệp chưa chặt chẽ. Các nhà máy,
nghiệp có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh thấp. Ngoài ra, công nghiệp phát triển chưa bền
vững, chưa gắn tiến bộ khoa học - kỹ thuật với sản xuất.
- Ngành dịch vụ: phát triển chậm chưa lành mạnh, buôn lậu hang giả, còn nhiều
gian lận trong thương mại, ảnh hưởng tiêu cự đến nền kinh tế - hội. Hệ thống phân
phối sản phẩm chưa mạnh, hệ thống bán lẻ hộ gia đình chủ yếu trong nước, ngoài
nước phát triển chưa ràng; hệ thống tài chính ngân hàng còn nhiều yếu kém, thiếu
lành mạnh; cấu kinh tế chuyển đổi chậm, cấu đầu chưa hợp lý, còn phân tán
gây lãng phí, thất thoát nhiều. Tỷ lệ vốn đầu trực tiếp nước ngoài giảm, hoạt động
quản lý, điều hành trong lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc, bất cập.
10
3.2. Một số vấn đề văn hóa - xã hội gay gắt và bức xúc, chậm được giải quyết.
Một trong những vấn đề nổi bật nhất của xã hội là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu
việc làm ở nông thôn còn ở mức cao. Chất lượng giáo dục và đào tạo đạt dưới mức yêu
cầu. những hiện tượng tiêu cực trong nội dung, mục tiêu, chương trình, phương
pháp dạy học, sách giáo khoa, thi cử, cấu đào tạo. Đào tạo vẫn chưa gắn với sử
dụng gây ra sự lãng phí. Chi phí giáo dục cao so với thu nhập của người dân, đặc biệt
người nghèo. Giáo dục đào tạo miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều thiếu
thốn trong cở sở vật chất. Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Môi trường đô thị, nơi tập trung công nghiệp một số vùng nông thôn bị ô nhiễm
nặng.
Mức sống của người dân, đặc biệt nông dân ở một số khu vực quá thấp. Chính sách
lương phân phối trong hội còn nhiều điều bất hợp lý. Khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng, giữa thành thị nông thôn, giữa các tầng lớp dân ngày càng gia
tăng nhanh chóng.
4. Nguyên nhân của những hạn chế.
Các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa được thực hiện tốt, kỷ cương
kỷ luật chưa nghiêm. Tình trạng tùy tiện, thiếu tổ chức, kỷ cương, tinh thần trách
nhiệm, không chấp hành chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng còn phổ biến.
Tình trạng báo cáo thiếu trung thực vẫn còn, do đó gây khó khăn cho việc thực hiện
chính sách trong cuộc sống.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa bị cản trở do cải cách hành chính còn chậm, kém hiệu
quả, bộ máy cồng kềnh, chức năng trùng lặp. Nhiều cán bộ, công chức thiếu cả đạo
đức trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cản trở sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Người lao động trình độ tay nghề còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, máy móc hiện đại đòi hỏi công nhân có
tay nghề cao mới thể làm chủ được máy móc, nhưng do hệ thống đào tạo tạo ra
người lao động vẫn tồn tại nhiều bất cập, từ đó nảy sinh vấn đề: các nhà máy,
nghiệp đang thiếu lao động trong khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao.
11
Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, công tác đổi mới công nghệ
còn chậm. Nghiên cứu khoa học cơ bản chưa gắn với sản xuất, nhiều đề tài có tác dụng
lớn đối với sản xuất nhưng ứng dụng vào thực tiễn còn chậm. Nguyên nhân chính
do nhà sản xuất không tiếp cận trực tiếp với nhà khoa học, không thấy tác dụng của
cuộc chạy đua khoa học kỹ thuật.
Phần IV: Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần
quan trọng trong việc đưa nền kinh tế tăng trưởng khá, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo.
Tuy vậy, bên cạnh các thành công đạt được, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cũng đang bộc lộ hạn chế nhất định. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong điều kiện của cuộc cách mạng 4.0, Việt Nam cần những giải
pháp để giải quyết vấn đề nêu trên. 6 giải pháp được coi trọng tâm để thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế.
Đổi mới công cụ quản của nhà nước, cần nâng cao chất lượng công tác xây
dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong điều hành kinh tế mô; tiếp tục
thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ thận trọng, linh hoạt, bảo đảm duy trì và củng cố
ổn định kinh tếmô; tăng cường công tác thông tin kinh tế hội, kế toán, thống kê.
Đối với đầu công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, đột phá, sức lan tỏa
rộng khắp; cần nghiên cứu, đánh giá mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước đối với cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước; phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước trong
mở đường vào các lĩnh vực nhà nước phải ưu tiên nắm giữ hay những ngành mà doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không có khả năng thực hiện.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính.
Để phù hợp với quá trình hoàn thiện chế kinh tế thị trường định hướng hội Chủ
nghĩa cần hoàn thiện thể chế tài chính, thu hút đầu phát triển từ các nguồn lực
hội, quan tâm đến quá trình cấu lại nền kinh tế, từ đó giúp phát huy lợi thế cạnh
tranh ở các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm.
12
3. Tăng cường hiệu quả phân bố, sử dụng nguồn lực.
Gắn liền tái cấu trúc đầu tư công với việc nâng cao hiệu quả đầuvốn ngân sách nhà
nước. Xác định chủ trương, lập, phê duyệt, thực hiện và quản lý dự án để đảm bảo hiệu
quả đầu nhà nước. Đổi mới cách thức phát triển tín dụng nhà nước theo nguyên tắc
thương mại. Thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản
của nhà nước; đồng thời cũng cần chế hỗ trợ cho người nghèo các đối
tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng trên phạm vi quốc gia, từng vùng, bảo
đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên hiệu quả chung của nền kinh tế, bảo vệ môi
trường găn liền với việc hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông thiết yếu đáp ứng nhu
cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực.
Sử dụng đồng bộ các giải pháp để thu hút các nguồn tài chính trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư vào một số lĩnh vực: y
tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để tăng vốn đầu tư, đồng thời tăng tính cạnh tranh trong
cung ứng sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học công nghệ.
Đẩy mạnh hội hóa đầu tư khoa học công nghệ, khuyến khích các thành phần
hội tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa khoa
học và công nghệ với sản xuất, phát huy sức sáng tạo, cải tiến kỹ thuật để nâng cao sức
sản xuất cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
việc cung cấp dịch vụ khoa học công nghệ giữa các tổ chức thuộc các thành phần
kinh tế, trong đó mức độ tiếp cận nguồn vốn phát triển khoa học công nghệ từ
ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh nghiên cứu nhằm tìm kiếm sản phẩm khoa học
công nghệ gắn với đầu ra, đáp ứng nhu cầu hội thu hút vốn đầu tư, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp.
13
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.
Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp phù hợp với mô hình và giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục đẩy mạnh hình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa hướng ngoại trên sở lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến
lược công nghiệp, nhất những ngành chiếm vị trí quan trọng, tác động lớn; khai
thác hiệu quả các lợi thế cạnh tranh của đất nước dựa trên xu hướng thị trường
phân công quốc tế, dựa trên nguồn lực của đất nước khả năng thu hút đầu từ các
nguồn bên ngoài trong từng thời kỳ.
C. KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh
tế đạt mức tăng trưởng khá, thúc đẩy xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đạt được, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời gian qua cũng bộc lộ
một số hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, sức cạnh tranh còn thấp so với nước trong khu vực, chất
lượng nguồn nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh sự lan rộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên phạm vi toàn
cầu, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì cần phải
thực hiện đồng bộ quyết liệt các giải pháp chuyển đổi hình kinh tế, nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn; tập trung vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giúp thúc đẩy năng lực cạnh tranh ở các cấp quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
Ngoài ra, cần chú trọng tăng cường vai trò chủ đạo của nhà nước trong đầu phát
triển kinh tế, hội gắn với thu hút đầu của khu vựcnhân; tạo chế tài chính,
hình thành chính sách thích hợp để khuyến khích đầu tư. Chỉ khi giải pháp duy nhất
được thực hiện hợp lý, đồng bộ, hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
mới được đẩy mạnh hơn nữa, góp phần quan trọng xây dựng nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa, , NXB Chính trịGiáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
2. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng
chủ biên): Một số vấn đề luận - thực tiễn về chủ nghĩa hội con đường đi lên
chủ nghĩa hội Việt Nam qua 30 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia Nội,
2016, tr.732.
3. Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá VII) về phát
triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, ngày 30/7/1994.
4. Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2022,
Hà Nội, ngày 29/3/2022.
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng
Trung ương Đảng, Hà Nội, 2018, tr. 47.
15
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE __________
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên: Lê Hà Phương
Lớp: Kinh tế chính trị Mác - Lênin_Kinh
doanh quốc tế CLC 63D AEP(221)_CLC_06 Mã SV: 11214760 Ngày sinh: 18/12/2003
Số điện thoại: 0838383945
Hướng dẫn khoa học: Thầy Lê Ngọc Thông Hà Nội – 2022 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................2
B. NỘI DUNG..............................................................................................................3
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.................................3
1. Quan niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................3
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.........................................3
3. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................4
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0....................................................5
1. Cách mạng công nghiệp 4.0...............................................................................5
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.....................................................................................................5
Phần III: Thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ] Việt Nam hiện nay.. 8
1. Thành tựu...........................................................................................................8
2. Nguyên nhân của các thành tựu.........................................................................9
3. Hạn chế............................................................................................................10
4. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................................11
Phần IV: Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
.................................................................................................................................12
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế......................12
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính........................12
3. Tăng cường hiệu quả phân bố, sử dụng nguồn lực...........................................13
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.............................13
5. Phát triển khoa học công nghệ.........................................................................13
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn..............................................................................................................14
C. KẾT LUẬN............................................................................................................14 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15 A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hình thành và phát triển của Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã nhận
thấy nhiệm vụ cốt lõi của công cuộc đổi mới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nước ta là nước xã hội chủ nghĩa lấy trọng tâm là nông nghiệp, nhưng cơ sở vật
chất - kỹ thuật còn thấp và trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế, từ đó ảnh hưởng đến
nền kinh tế và làm cho xã hội không có những bước phát triển nổi trội. Vậy nên để
thích ứng với những biến động trong xu thế thời đại, đẩy mạnh năng suất lao động,
ứng dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao đời sống xã hội của nhân dân bằng cách
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một việc hết sức cần thiết lúc bấy giờ.
Ngày nay, sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ đã mở ra cơ hội cho tất cả các
quốc gia, với sự ra đời của trí tuệ nhân tạo, con người có thể tiết kiệm được sức lao
động so với trước đây. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức không nhỏ đối với đối với
các nước kém phát triển, vì ngân sách của họ không đủ để có thể trang bị hoặc tiếp cận
với những phát minh tiên tiến. Thậm chí, nhiều phát minh còn có khả năng thay thế lao
động phổ thông khiến họ mất việc, lâm vào cảnh thất nghiệp. Chính vì lẽ đó, việc xác
định thực trạng cũng như giải pháp cho vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam hiện nay là một vấn đề hết sức thiết thực. Nhận thức được điều này, em đã chọn
đề tài “Thực trạng công nghiệp hoá và hiện đại hoá ] Việt Nam hiện nay” làm đề
tài cho bài tập lớn của mình.
Dù đã cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng chắc chắn trong quá trình làm bài không
thể tránh khỏi những sơ suất, sai sót, nên em rất mong nhận được những nhận xét, góp
ý từ thầy để bài viết này thêm phần chính xác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy! 2 B. NỘI DUNG
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1. Quan niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp. Đó là quá trình thay đổi và phát triển từ việc sử dụng các công cụ lao động thô
sơ, thủ công sang việc ứng dụng và sáng tạo các thành tựu của Khoa học và Công nghệ
vào đời sống con người, nhằm nâng cao năng suất lao động và phát triển nền kinh tế.
Khi nhắc đến lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp: Khởi phát ở Anh từ giữa thế kỷ 18,
sau đó lan dần sang các nước phương Tây, Hoa Kỳ, Nhật Bản và ngày nay, xu hướng
phát triển khoa học công nghệ đang dần được cập nhật trên toàn thế giới. Nguồn vốn
cho công nghiệp hoá của các nước tư bản cổ điển chủ yếu là do bóc lột người lao động
dẫn đến sự phá sản của các hộ sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, đồng thời gắn với
quá trình xâm chiếm thuộc địa. Quá trình này dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản
và lao động, từ đó các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại các nhà tư bản
ở các nước tư bản thời bấy giờ bùng nổ và tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
Việt Nam chúng ta cũng đi theo xu hướng của thời đại. Bên cạnh việc tìm tòi, phát huy
những mô hình mới, kế thừa văn minh xã hội một cách có chọn lọc để vận dụng vào
thực tiễn, Đảng và nhà nước ta còn rút ra các bài học kinh nghiệm từ cuộc cách mạng
công nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7
BCHTW Đảng (khoá VII) về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong
giai đoạn mới, ngày 30/7/1994 đã chỉ ra rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lí kinh tế xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Thứ nhất, tạo điều kiện để thực hiện chuyển từ sản xuất xã hội lạc hậu qua sản xuất xã
hội tiên tiến. Ta cần dựa trên các tiền đề trong nước và quốc tế để thực hiện chuyển 3
hoá trình độ phát triển. Do vậy, nội dung quan trọng nhất để công nghiệp hoá, hiện đại
hoá được thành công là tạo điều kiện cần thiết trong mọi lĩnh vực của đời sống sản
xuất. Tuy nhiên, trong thực tế cần thực hiện đồng thời các nhiệm vụ, không chờ đợi
chuẩn bị đầy đủ mới tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, để có thể chuyển từ nền sản xuất xã hội lạc hậu qua nền sản xuất xã hội tiến
bộ cần tiến hành thực hiện:
- Vận dụng các thành tựu về khoa học và công nghệ.
- Chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng hợp lý, hiệu quả và hiện đại.
- Để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cần từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất
3. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong một xã hội phát triển về khoa học và công nghệ, để đáp ứng với những thay đổi
chóng mặt của thời đại, chúng ta cũng phải chủ động trong việc phát triển tri thức và
phát triển bản thân. Đảng và Nhà nước đã có những chiến lược cấp bách để hội nhập
và theo kịp xu thế, khắc phục những lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, giảm khoảng cách
giàu nghèo giữa các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Đồng thời, để tạo ra
nguồn nhân lực tri thức, tạo ra năng suất sản xuất, bảo đảm xây dựng hệ thống cơ sở
vật chất - kỹ thuật thì viêc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều tất yếu.
Bởi lẽ đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại những lợi thế lớn cho sự phát triển
kinh tế, xã hội. Ngoài việc giúp nước ta tiếp cận những tri thức mới của thời đại, khoa
học và công nghệ cũng đang tạo điều kiện thúc đẩy thay đổi trong quá trình sản xuất
hang hóa, tăng năng suất lao động. Từ ấy có thể góp phần vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc củng cố và ứng dụng
những tinh hoa trên thế giới vào sản xuất có thể thúc đẩy mọi người tiếp cận với sự
phát triển toàn diện nhất. Đảng và nhà nước ta do vậy đã xác định một trong những
nhiệm vụ cốt lõi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
- Cách mạng công nghiệp: là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá
trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã
hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một
cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) lần đầu được
đề cập vào năm 2011 ở Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover, Đức và vào năm 2012
được chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành hành động chiến lược”.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể kể đến là sự ra đời của hàng loạt công
nghệ mới, tổng hợp tất cả các kiến thức của các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học
và tác động đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế.
+ Lĩnh vực Vật lý gồm công nghệ chế tạo vật liệu nano, kỹ thuật in 3D, chế tạo cộng,
tìm ra các vật liệu mới (graphene, skyrmions…),…
+ Lĩnh vực Kỹ thuật số gồm: Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence), Internet kết nối
vạn vật (Internet of things -IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
+ Lĩnh vực Công nghệ sinh học nghiên cứu để tạo ra các bước đột phá trong nông
nghiệp, thủy sản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo và hóa học.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng đồng
thời cũng mang đến vô vàn các thử thách cho tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt với
các nước đang phát triển. Do đó, Việt Nam cần vận dụng các thành tựu khoa học –
công nghệ để đưa đất nước phát triển một cách đột phá, tận dụng cơ hội để “đi tắt, đón đầu”. 2.1. Cơ hội.
2.1.1. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. 5
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có những tác động lớn lao đến quá trình phát triển
lực lượng sản xuất của các nước và đồng thời có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc điều
chỉnh cấu trúc, vai trò của những nhân tố trong lực lượng sản xuất.
- Tư liệu lao động: máy móc ra đời thay thế lao động thủ công, nền kinh tế chuyển
sang kinh tế số, nền sản xuất chuyển sang tự động hóa, quá trình lao động sản xuất do
đó được thúc đẩy nhanh.
- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế nhờ có cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Các thành tựu về khoa học công nghệ được áp dụng để tối
ưu hóa mọi quy trình của lao động sản xuất, kể từ khâu sản xuất, phân phối, đến trao
đổi, mua bán, tiêu thụ và quản lý, quản trị,…
- Cơ cấu dân số trẻ cùng lối suy nghĩ, tư duy nhạy bén, tiếp cận tốt khoa học công
nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0 đã, đang mang tới cho doanh nghiệp ở nước ta
những cơ hội tốt trong sử dụng, khai thác dữ liệu lớn – Big Data, đồng thời vận dụng nó vào lĩnh vực khác.
2.1.2. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện cho các nước thuận lợi trao đổi
các thành tựu về khoa học công nghệ. Công việc quản lý quy trình sản xuất trở nên dễ
dàng hơn khi các thông tin, dữ liệu được lưu trữ và xử lý nhờ máy móc, doanh nghiệp
từ đó có điều kiện để tối ưu hóa nguồn nguyên liệu, góp phần làm tăng năng suất lao
động. Ví dụ, Giám đốc Nhân sự của Nestlé Việt Nam, bà Trương Bích Đào chia sẻ,
doanh nghiệp kể từ khi sử dụng robot tại kho hàng thì năng suất đã tăng lên đáng kể,
tiết kiệm 50% nguồn nhân lực và hang hóa an toàn, dễ quản lý.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện cho các quốc gia tiếp thu, trao
đổi kinh nghiệm quản lý kinh tế xã hội. Các nước lạc hậu qua đó có thể học hỏi bài
học kinh nghiệm của các nước đi trước để trong quá trình phát triển có thể hạn chế
những sai sót, thất bại. Đây cũng đồng thời là một cơ hội tốt để mở rộng quan hệ ngoại
giao, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
2.1.3. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
- Đối với chính phủ: cần có những giai đoạn chuyển đổi để thích ứng với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ mới, hình thành “chính phủ điện tử”. 6
- Đối với Nhà nước: thông qua hạ tầng số, mạng Internet để quản trị, điều hành. Sự ra
đời và tính cập nhật liên tục của các ứng dụng, nền tảng điều hành cho phép người
dùng tham gia vào việc hoạch định chính sách một cách rộng rãi hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Việc thay đổi công nghệ sản xuất trên cơ sở ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi phương
thức sản xuất, tiếp thị, cung cấp hàng hóa, dịch vụ phụ trợ theo phương thức mới, bắt
nhịp với xu hướng phát triển của thời đại. 2.2. Thách thức.
Trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bên cạnh cơ hội, Việt Nam ta đồng thời
đối mặt với những thách thức lớn lao, xuyên suốt và căn bản trong hiện tại và cả trong tương lai.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Việt Nam tuy có cơ cấu dân số trẻ, dồi dào nguồn nhân
lực nhưng chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa thực sự đảm bảo, do trình độ của người
lao động chưa cao và còn thiếu kiến thức về nền kinh tế số, dữ liệu, trí tuệ nhân tạo,...
cũng như các kỹ năng mềm.
- Thất nghiệp: hiện tại với một số công việc, khoa học và công nghệ đã thay thế cho
con người. Trong tương lai, nếu trình độ, chất lượng nguồn nhân lực không đạt chuẩn
thì họ rất có thể bị thay thế bởi khoa học và công nghệ, tỷ lệ thất nghiệp do đó sẽ tăng
ở các nước chưa phát triển và đang phát triển. Ví dụ, giao dịch viên đã dần bị thế chỗ
bởi hệ thống Internet Banking trong việc chuyển khoản và nhận tiền.
- Chuyển dịch cơ cấu việc làm: việc chuyển dịch của Việt Nam kể từ khi Đổi mới
(1986) diễn ra là khá chậm. Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng
nhân công giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Cạnh tranh khoa học – công nghệ: các sản phẩm khoa học công nghệ trên thế giới
nhờ toàn cầu hóa đã xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường nội địa và khiến các sản phẩm
của nước ta bị cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, nó làm phát sinh các vấn dề tranh chấp
mới liên quan tới bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng,… - những lĩnh vực phát
triển thấp của Việt Nam. 7
Phần III: Thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ] Việt Nam hiện nay.
Xu hướng phát triển trong nhiều thập niên qua của nhiều quốc gia trên thế giới là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với Việt Nam ta, cùng với công cuộc đổi mới, việc thực
hiện các chủ trương, chỉ thị về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống
của nhân dân. Có thể khái quát đánh giá chung về tình hình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam trên một số đặc điểm sau: 1. Thành tựu.
1.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp.
Xuất khẩu hàng hóa ngành nông nghiệp phát triển nông thôn được mở rộng ra ở nhiều
thị trường vào năm 2021, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng nông - lâm -
thủy sản đạt tới mức cao kỷ lục (trên 48,6 tỷ USD). Trong đó, giá trị xuất khẩu gỗ và
lâm sản chiếm trên 30% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành nông - lâm - thủy
sản và là một trong 7 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 10 tỷ USD trong năm 2021.
Tổng giá trị xuất khẩu các loại lâm sản ước đạt tới 15,87 tỷ USD, vượt kế hoạch đề ra
20% và tăng 20% so với năm 2020. Mức xuất siêu đạt 12,94 tỷ USD (tăng 21,2% so
với năm 2020), tiếp tục tạo kỷ lục mới, đưa Việt Nam tiếp tục đứng đầu khối ASEAN,
đứng 2 ở khu vực Châu Á và xếp vị trí thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu gỗ và lâm sản.
Qua 3 tháng "đóng băng" do COVID-19 xuất khẩu thủy sản đã "trở mình" ngoạn mục
đưa về giá trị kim ngạch 8,9 tỷ USD. Tiếp sau đó là các mặt hàng như hạt điều (trên 3,6
tỷ USD); rau quả (trên 3,5 tỷ USD); cao su (từ 3,1 - 3,2 tỷ USD),...
Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn cho biết, năm 2021, giá trị gia tăng toàn ngành
tăng khoảng 2,85 - 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
nền kinh tế; trong đó: nông nghiệp tăng trên 3,18%, lâm nghiệp tăng trên 3,85%, thủy sản tăng trên 1,85%.
1.2. Ngành công nghiệp và xây dựng.
Trong năm 2021, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80% vào
tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,37%, đóng
góp 1,61 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. 8
Ước tính trong quý I năm 2022 giá trị toàn ngành công nghiệp tăng thêm 7,07% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,79%; ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 7,42%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác, nước thải tăng 6,54%; ngành khai khoáng tăng 1,23% do sản lượng khai thác
than tăng 3,2%; khai thác quặng kim loại tăng 5%.
Trang bị nhiều thiết bị tân tiến, công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng. Việc thi công những công trình lớn, hiện đại về công
nghệ có thể được đảm đương, năng lực đấu thầu các công trình xây dựng trong nước
và nước ngoài được tăng cường.
1.3. Ngành dịch vụ.
Trong năm 2021, khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23% vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Đáng chú ý là sự tăng trưởng khởi sắc của khu vực
dịch vụ trong quý I/2022 khi nhiều hoạt động dịch vụ sôi động trở lại. Đóng góp vào
mức tăng tổng giá trị tăng thêm của quý I/2022 là một số ngành dịch vụ thị trường có
tỷ trọng lớn như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 9,75% so với cùng kỳ
năm trước; ngành vận tải, kho bãi tăng 7,06%; ngành bán buôn, bán lẻ tăng 2,98%.
1.4. Văn hoá, xã hội.
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển về quy mô, hình thức đào tạo lẫn cơ sở vật
chất. Tiếp tục tăng quy mô giáo dục đào tạo ở tất cả các bậc học, ngành học để đáp ứng nhu cầu người dân.
Có những bước chuyển biến tích cực trong lĩnh vực khoa học công nghệ: việc hoạch
định chính sách, chiến lược quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội được khoa học xã
hội và nhân văn cung cấp các luận cứ khoa học. Nhờ có công tác nghiên cứu khoa học
mà đã có nhiều đề tài có tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ
nhà khoa học cũng đã tăng lên nhanh chóng.
2. Nguyên nhân của các thành tựu.
Đảng ta liên tục nâng cao khả năng lãnh đạo. Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, từ đó làm cho nhân dân ta tin
tưởng. Việt Nam ta do vậy mới có thể đạt được những kết quả xuất sắc trên. 9
Năng lực điều hành quản lý được nhà nước ta không ngừng được cải thiện, nâng cao.
Nhà nước đẩy nhanh cải cách hành chính, làm bộ máy trong sạch và vững mạnh hơn.
Chính sách phát triển kinh tế từ đó đi vào thực tế nhanh hơn.
Nhờ chính sách mở cửa, tất cả các thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của
mình trong sản xuất, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, tạo ra
động lực phát triển kinh tế.
Nước ta đã ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống, tiếp tục đẩy
mạnh đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu khoa học gắn liền với sản xuất. 3. Hạn chế.
Nhà nước ta đã có đầu tư vào khoa học công nghệ cũng như những chính sách trong
việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn
chế, yếu kém còn tồn đọng.
3.1. Nền kinh tế phát triển chưa ổn định, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Năng
suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Các sản
phẩm nông nghiệp, công nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ ] cả trong và ngoài nước.
- Ngành nông – lâm – ngư nghiệp: chưa áp dụng nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất, sản xuất chủ yếu vẫn mang tính thủ công, cơ bản sức lao động vẫn chưa
được thay thế vởi máy móc, hiệu quả cạnh tranh còn thấp. Rừng bị tàn phá một cách
nặng nề, đánh bắt thủy sản vẫn còn nhỏ lẻ, chưa liên kết thị trường.
- Ngành công nghiệp: Đầu tư nhà máy công nghiệp chưa tập trung, chưa đổi mới công
nghệ, mối liên hệ giữa các nhà máy và xí nghiệp chưa chặt chẽ. Các nhà máy, xí
nghiệp có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh thấp. Ngoài ra, công nghiệp phát triển chưa bền
vững, chưa gắn tiến bộ khoa học - kỹ thuật với sản xuất.
- Ngành dịch vụ: phát triển chậm và chưa lành mạnh, buôn lậu hang giả, còn nhiều
gian lận trong thương mại, ảnh hưởng tiêu cự đến nền kinh tế - xã hội. Hệ thống phân
phối sản phẩm chưa mạnh, hệ thống bán lẻ hộ gia đình chủ yếu ở trong nước, ngoài
nước phát triển chưa rõ ràng; hệ thống tài chính ngân hàng còn nhiều yếu kém, thiếu
lành mạnh; cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, còn phân tán
gây lãng phí, thất thoát nhiều. Tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm, hoạt động
quản lý, điều hành trong lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc, bất cập. 10
3.2. Một số vấn đề văn hóa - xã hội gay gắt và bức xúc, chậm được giải quyết.
Một trong những vấn đề nổi bật nhất của xã hội là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu
việc làm ở nông thôn còn ở mức cao. Chất lượng giáo dục và đào tạo đạt dưới mức yêu
cầu. Có những hiện tượng tiêu cực trong nội dung, mục tiêu, chương trình, phương
pháp dạy và học, sách giáo khoa, thi cử, cơ cấu đào tạo. Đào tạo vẫn chưa gắn với sử
dụng gây ra sự lãng phí. Chi phí giáo dục cao so với thu nhập của người dân, đặc biệt
là người nghèo. Giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều thiếu
thốn trong cở sở vật chất. Hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Môi trường đô thị, nơi tập trung công nghiệp và một số vùng nông thôn bị ô nhiễm nặng.
Mức sống của người dân, đặc biệt là nông dân ở một số khu vực quá thấp. Chính sách
lương và phân phối trong xã hội còn nhiều điều bất hợp lý. Khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư ngày càng gia tăng nhanh chóng.
4. Nguyên nhân của những hạn chế.
Các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa được thực hiện tốt, kỷ cương
và kỷ luật chưa nghiêm. Tình trạng tùy tiện, thiếu tổ chức, kỷ cương, tinh thần trách
nhiệm, không chấp hành chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng còn phổ biến.
Tình trạng báo cáo thiếu trung thực vẫn còn, do đó gây khó khăn cho việc thực hiện
chính sách trong cuộc sống.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa bị cản trở do cải cách hành chính còn chậm, kém hiệu
quả, bộ máy cồng kềnh, chức năng trùng lặp. Nhiều cán bộ, công chức thiếu cả đạo
đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cản trở sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Người lao động có trình độ tay nghề còn thấp và chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, máy móc hiện đại đòi hỏi công nhân có
tay nghề cao mới có thể làm chủ được máy móc, nhưng do hệ thống đào tạo tạo ra
người lao động vẫn tồn tại nhiều bất cập, từ đó nảy sinh vấn đề: các nhà máy, xí
nghiệp đang thiếu lao động trong khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao. 11
Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, công tác đổi mới công nghệ
còn chậm. Nghiên cứu khoa học cơ bản chưa gắn với sản xuất, nhiều đề tài có tác dụng
lớn đối với sản xuất nhưng ứng dụng vào thực tiễn còn chậm. Nguyên nhân chính là
do nhà sản xuất không tiếp cận trực tiếp với nhà khoa học, không thấy tác dụng của
cuộc chạy đua khoa học kỹ thuật.
Phần IV: Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần
quan trọng trong việc đưa nền kinh tế tăng trưởng khá, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo.
Tuy vậy, bên cạnh các thành công đạt được, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cũng đang bộc lộ hạn chế nhất định. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong điều kiện của cuộc cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải
pháp để giải quyết vấn đề nêu trên. Có 6 giải pháp được coi là trọng tâm để thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển:
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế.
Đổi mới công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, cần nâng cao chất lượng công tác xây
dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong điều hành kinh tế vĩ mô; tiếp tục
thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ thận trọng, linh hoạt, bảo đảm duy trì và củng cố
ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế xã hội, kế toán, thống kê.
Đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm, đột phá, có sức lan tỏa
rộng khắp; cần nghiên cứu, đánh giá mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước đối với cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước; phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước trong
mở đường vào các lĩnh vực nhà nước phải ưu tiên nắm giữ hay những ngành mà doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không có khả năng thực hiện.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính.
Để phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội Chủ
nghĩa cần hoàn thiện thể chế tài chính, thu hút đầu tư phát triển từ các nguồn lực xã
hội, quan tâm đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, từ đó giúp phát huy lợi thế cạnh
tranh ở các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. 12
3. Tăng cường hiệu quả phân bố, sử dụng nguồn lực.
Gắn liền tái cấu trúc đầu tư công với việc nâng cao hiệu quả đầu tư vốn ngân sách nhà
nước. Xác định chủ trương, lập, phê duyệt, thực hiện và quản lý dự án để đảm bảo hiệu
quả đầu tư nhà nước. Đổi mới cách thức phát triển tín dụng nhà nước theo nguyên tắc
thương mại. Thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước; đồng thời cũng cần có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng trên phạm vi quốc gia, từng vùng, bảo
đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên và hiệu quả chung của nền kinh tế, bảo vệ môi
trường găn liền với việc hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông thiết yếu đáp ứng nhu
cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực.
Sử dụng đồng bộ các giải pháp để thu hút các nguồn tài chính trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư vào một số lĩnh vực: y
tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để tăng vốn đầu tư, đồng thời tăng tính cạnh tranh trong
cung ứng sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học công nghệ.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư khoa học và công nghệ, khuyến khích các thành phần xã
hội tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa khoa
học và công nghệ với sản xuất, phát huy sức sáng tạo, cải tiến kỹ thuật để nâng cao sức
sản xuất và cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
việc cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ giữa các tổ chức thuộc các thành phần
kinh tế, trong đó có mức độ tiếp cận nguồn vốn phát triển khoa học và công nghệ từ
ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh nghiên cứu nhằm tìm kiếm sản phẩm khoa học và
công nghệ gắn với đầu ra, đáp ứng nhu cầu xã hội và thu hút vốn đầu tư, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp. 13
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp phù hợp với mô hình và giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến
lược công nghiệp, nhất là những ngành chiếm vị trí quan trọng, có tác động lớn; khai
thác có hiệu quả các lợi thế cạnh tranh của đất nước dựa trên xu hướng thị trường và
phân công quốc tế, dựa trên nguồn lực của đất nước và khả năng thu hút đầu tư từ các
nguồn bên ngoài trong từng thời kỳ. C. KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh
tế đạt mức tăng trưởng khá, thúc đẩy xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đạt được, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời gian qua cũng bộc lộ
một số hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, sức cạnh tranh còn thấp so với nước trong khu vực, chất
lượng nguồn nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh sự lan rộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên phạm vi toàn
cầu, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì cần phải
thực hiện đồng bộ và quyết liệt các giải pháp chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn; tập trung vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giúp thúc đẩy năng lực cạnh tranh ở các cấp quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
Ngoài ra, cần chú trọng tăng cường vai trò chủ đạo của nhà nước trong đầu tư phát
triển kinh tế, xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo cơ chế tài chính,
hình thành chính sách thích hợp để khuyến khích đầu tư. Chỉ khi giải pháp duy nhất
được thực hiện hợp lý, đồng bộ, hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
mới được đẩy mạnh hơn nữa, góp phần quan trọng xây dựng nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
2. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông (đồng
chủ biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2016, tr.732.
3. Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá VII) về phát
triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, ngày 30/7/1994.
4. Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2022, Hà Nội, ngày 29/3/2022.
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng
Trung ương Đảng, Hà Nội, 2018, tr. 47. 15