Tiểu luận: Triết học Phật giáo và sự ảnh hưởng đến đời sống văn hoá tinh thần người Việt Nam

Tiểu luận môn Triết học Mác - Lênin với đề tài: "Triết học Phật giáo và sự ảnh hưởng đến đời sống văn hoá tinh thần người Việt Nam" Trường Đại họcSư phạm Hà Nội giúp bạn ôn tập và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

lOMoARcPSD| 27879799
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI
TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN
NGƯỜI VIỆT NAM
HVTH : Đoàn Quốc Bình
MSHV : 216101049
Lớp : 211MBA14
GVHD : TS. Nguyễn Minh T
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2021
lOMoARcPSD| 27879799
I
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Nguyễn Minh T
lOMoARcPSD| 27879799
II
MỤC LỤC
NHN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................... I ......... 5
PHN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
PHN NỘI DUNG .......................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TƯ ỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHẬT GIÁO .................................................... 2
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo ....................................................... 2
1.2 Tư tưởng triết học của Phật giáo ............................................................................................. 3
1.2.1 Thế giới quan .................................................................................................................... 3
1.2.2 Nhân sinh quan Phật giáo ................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: NH HƯỞNG PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN
NGƯỜI VIỆT NAM ....................................................................................................................... 8
2.1 Ảnh hưởng tích cực ................................................................................................................. 8
2.1.1 Ảnh hưởng Phật giáo về mặt tư tưởng, ạo lý ................................................................... 8
2.1.2 Ảnh hưởng Phật giáo qua gốc ộ nhân vân và xã hội ........................................................ 9
2.1.3 Ảnh hưởng Phật giáo qua các loại hình nghệ thuật ........................................................ 10
2.2 Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY NH ỞNG TÍCH CỰC HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA PHẬT GIÁO ................................................................................... 12
3.1 Nhất quán với các nguyên tắc giải quyết vấn tôn giáo của chủ nghĩa Mác Lênin
tưởng Hồ Chí Minh ..................................................................................................................... 12
3.2 Hoàn thiện chính sách, pháp luật và xây dựng cơ chế phát huy những giá trị tốt ẹp của Phật
giáo .............................................................................................................................................. 13
3.3 Nâng cao vai trò của ội ngũ chức sắc, tăng ni, Phật tử trong việc truyền bá những giá trị tích
cực của triết lý Phật giáo ............................................................................................................. 13
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 13
MỤC LỤC .......................................................................................................................... II
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... III
lOMoARcPSD| 27879799
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Phật giáo là một trong những học thuyết Triết học - tôn giáo lớn nhất trên thế giới,
tồn tại rất lâu ời với hệ thống giáo sộ số lượng phật tử ông o ược phân brộng
khắp. Phật giáo ược truyền bá vào nước ta khoảng thế kII sau ng nguyên nhanh
chóng trở thành một tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc ến ời sốngn hoá tinh thần người Việt
Nam. Khi hệ giáo từ bi, bác ái, giải thoát bể khổ của ạo Phật giáo ược truyền vào Việt
Nam thì ược xem mạch sống của dân tộc hợp với lối sống tình cảm, tâm linh, ạo ức
cách hành xử của người Việt Nam. Phật giáo có mặt tại Việt Nam, với chiều sâu bề
y lịch sử, ã cùng với dân tộc ấu tranh giành quyền cho một nước Việt Nam tự chủ, ộc
lập; ã gây dựng nên một nếp sống “dân phong quốc tục” làm vẻ vang cho nòi giống Việt.
Do vậy, tôi ã quyết ịnh chọn tài “Tư tưởng triết học của Phật giáo và sự ảnh hưởng
ến ời sống văn hóa tinh thần người Việt Nam” ể viết tiểu luận Triết học.
lOMoARcPSD| 27879799
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHẬT GIÁO
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo.
Người sáng lập ra ạo Phật Thái tử Tất Đạt Đa (Shidartha), con vua Tịnh Phạn
(Sudhodana) phía Bắc Ấn Độ và mẫu thân ngài là Ma Gia. Theo các tài liệu lịch sử Ấn Độ
cổ ại chia thành nhiều ẳng cấp khác nhau. Đứng ầu Bà-la-môn (Brahman) gồm những
Giáo sĩ, tu sĩ, triết gia, học giả các vị lãnh ạo tôn giáo; thứ hai Sát-ế-lỵ hay Sát-ế-lợi
(Kshastriya) hàng vua chúa quý phái; thứ ba Vệ-xá (Vaisya) những người bình dân,
thương gia, nông dân; thứ Thủ-Đà-La (Sudra) hàng tiện dân; thứ năm Chiên Đà La
(Ba-ri-a, Pariah, Dalit) là giai cấp người cùng khổ. Mỗi giai cấp giữ một thế sinh hoạt khác
nhau, không những vậy tại ây còn xảy ra hiện tượng phân biệt sâu sắc giữa các ẳng cấp, kỳ
thị màu da. Trong khi những người La Môn uy tín tuyệt ối trong quần chúng
hưởng rất nhiều ặc quyền thì giai cấp tiện dân người cùng khổ sống cuộc sống cực
lầm than, không có quyền ăn nói cũng như quyền ược óng góp ngang hàng với mọi người.
Xã hội Ấn Độ cổ ại ầy rẫy những bất công như vậy.
Nhìn thấu ược nỗi khổ của muôn dân, vào năm 29 tuổi Ngài i tìm học các lời dạy,
tôn giáo và triết học thời ó ể tìm kiếm chìa khoá ưa ến hạnh phúc, giải thoát khổ au cho con
người trong xã hội. Trải qua năm năm tìm thầy học ạo, sáu năm ròngtu nh khổ hạnh
trong rừng sâu 49 ngày êm thiền ịnh dưới gốc BĐề, Ngài chứng ắc thượng - Cnh
ẳng - Chánh giác. Kể từ ó, Ngài ược gọi là Phật (Buddha) - con người ã giác ngộ. Ngài ã
khởi sự truyền bá Chánh pháp (Dharma) - giáo lý ưa ến s giác ngộ, giải thoát - y
dựng giáo oàn Tăng già (Sangha) trong suốt bốn mươi chín năm. Ngài ã nhập Niết-bàn
(Nirv�na) vào năm m mươi tuổi dưới tàng cây Sala, tại Kusinara. Sau khi Phật nhập diệt,
giáo pháp của Ngài ược các chúng tử kiết tập lại thành giáo iển qua bốn lần diễn ra tại
những ịa iểm và thời gian khác nhau.
nh ến thời iểm này Đạo Phật ã truyền vào Việt Nam gần 2000 năm, cùng trải
qua những biến cố thăng trầm trong lịch sử dân tộc, và có sức sống bền bỉ, gắn bó với nhịp
sống của người dân Việt Nam. Phật giáo Việt Nam hiện nay vừa giữ ược những giáo lý n
bản của Đạo Phật ban ầu vừa có sự dung hòa phù hợp với văn hóa người Việt.
lOMoARcPSD| 27879799
3
1.2 Tư tưởng triết học của Phật giáo
Những tưởng triết học bản của Phật giáo chủ yếu nói về thế giới quan nhân sinh
quan:
1.2.1 Thế giới quan
Thế giới quan Phật giáo là một thế giới quan có nhiều yếu tố duy vật và biện chứng
nhưng về cơ bản triết học Phật giáo vẫn là triết học duy tâm chủ quan và ược thể hiện qua
4 luận thuyết cơ bản: thuyết vô thường, thuyết vô ngã, thuyết nhân quả, thuyết duyên khởi.
1.2.1.1 Thuyết vô thường
Vô thưng là ặc tính phổ quát của tất cả các svật, hiện tượng thuộc các pháp hữu vi. Nói
một cách giản dị và thông dụng các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ không ứng yên mà luôn
luôn biến ổi không ngừng, không nghỉ theo chu trình bất tận sinh trụ dị diệt”.
Nghĩa là sinh ra, tồn tại, biến dạng mất i. Do ó, không gì trường tồn, bất ịnh, chỉ
sự vận ộng biến ổi không ngừng.Với quan niệm này, Đức Phật dạy: “tất cả những gì trong
thế gian ó biến ổi, hoại, u thường”. Do vậy mọi sự vật không mãi ng yên
một trạng thái nhất ịnh, luôn luôn thay ổi, i từ trạng thái hình thành ến biến dị rồi tan rã.
Sinh diệt là hai quá trình xảy ra ồng thời trong một sự vât, hiện tượng cũng như trong
toàn thể trụ rộng lớn. Đức Phật cũng dạy rằng không phải các sự vật, hiện tượng sinh ra
mới gọi sinh, mất mới gọi là diệt, mà trong sự sống có cả sự chết, chết không phải là hết,
không phải là hết khổ mà chết là iều kiện của một sinh thành mới.
Thuyết thường một trong những thuyết cơ bản trong giáo lý Phật go, cơ sở
luận cho phương thức sống, cho triết sống của những con người tu dưỡng theo giáo
Phật.
1.2.1.2 Thuyết vô ngã
ngã là một phương diện khác của thường. ngã nghĩa không một cái
“ngã” trường tồn, bất biến nằm trong hay phía sau sự vật, hiện tượng. Các pháp luôn luôn
tồn tại trong trạng thái phụ thuộc, tương quan với nhau. Không có pháp nào tồn tại một
cách ộc lập. Phật giáo cho rằng thế giới xung quanh ta và cả con người không phải do một
vị thần nào sáng tạo ra mà ược cấu thành bởi sự kết hợp của 2 yếu tố là “Sắc” và “Danh”.
Sắc yếu tố vật chất, cái thể cảm nhận ược, bao gồm ất, ớc, lửa không khí;
Danh yếu tố tinh thần, không hình chất chcó tên gọi, bao gồm: thọ (cảm giác),
lOMoARcPSD| 27879799
4
tưởng (suy nghĩ), hành muốn ể hành ộng) và thức (sự nhận thức). Danh sắc kết hợp
lại tạo thành 5 yếu tố gọi “Ngũ uẩn” bao gồm: sắc, thọ, ởng, hành thức uẩn. Bản
thân các yếu tố này ng tác ộng qua lại với nhau. Không có i “ta” nàongoài sự kết
hợp ấy.
1.2.1.3 Thuyết duyên khởi
Duyên khởi học thuyết cốt tủy của ạo Phật, về sự liên hệ hỗ trợ giữa các sự vật, hiện
tượng hay các pháp. Nói cách khác, học thuyết duyên khởi cho rằng, ời sống hay thế giới
y tạo thành là do một chuỗi tương quan liên hệ, trong ó sự sanh khởi hoại diệt của các
yếu tố tùy thuộc vào một số yếu tố khác làm iều kiện cho chúng. Vạn vật phát triển trên thế
gian ều do các nhân duyên hội họp mà thành, sự vật, vạn pháp sẽ kiến diệt khi nhân duyên
tan rã.
i gì phát ộng ra ở vật gây ra một hay nhiều kết quả là nhân. Duyên là mối liên hệ là lực
hỗ trợ cho nhân phát sinh. Nhưcây lúa thì hạt lúa ược gọi là “nhân” khi gặp “duyên” là
iều kiện thuận lợi về không khí, nước, ánh sáng, nhiệt ộ…
Mọi hiện hữu trong thế giới này
ều vận hành theo nguyên tắc của sự tương thuộc, tương quan lẫn nhau. Svật, hiện tượng
y sinh khởi do hi ủ iều kiện hỗ trợ cho sự sinh khởi ấy. nợc lại, sự vật, hiện tượng
chấm dứt hay hoại diệt khi các iều kiện, các thành phần, yếu tố cấu tạo nên chúng thay ổi
hay không còn nữa. Và ngay cả các iều kiện htrợ này ng lại tùy thuộc vào các yếu tố,
iều kiện khác ể sinh khởi, tồn tại và hoại diệt.
Sự vật chỉ “có” một cách gitạo, một cách vô thường: Nhân duyên hội họp thì sự vật
“có”; Nhân duyên tan thì sự vật là “không”. Người không tu ỡng tưởng lầm vạn vật,
vạn pháp thực có, vĩnh viễn nên bám giữ vào các pháp vào các s vật (tiền tài, danh
vọng, sinh mệnh…). Nhưng thực ra các pháp vô thường, chuyển biến khi tan ,
chết i thì người thế gian au thương, tiếc nuối.
Thuyết duyên khởi cho chúng ta thấy vạn vật hình thành do nhân duyên hoà hợp, vạn vật
giả hợp không có tính tồn tại. Do vậy mỗi con người làm chủ ời mình, làm chủ vận mệnh
chính mình.
1.2.1.4 Thuyết nhân quả - nghiệp báo
Nhân quả – nghiệp báo là một học thuyết quan trọng trong ạo Phật. Tớc hết có thể hiểu:
Nhân nguyên nhân, quả kết quả của nhân ấy. Cái nhân một mình cũng không tạo ra
lOMoARcPSD| 27879799
5
ược sự vật mà phải có ủ duyên thì mới tạo ra ược quả. Người ta nói rằng: Trồng ậu ược ậu;
Trồng dưa ược a. Nhưng quả có thể khác nhân sinh ra nó, quả có thể hơn nhân nếu gặp
duyên tốt, ngược lại có thể kém hơn nhân nếu gặp duyên xấu.
Tất cả mọi s vật, hiện tượng ều có nguyên nhân. Nhân kết hợp với duyên sinh ra quả. Quả
lại kết hợp với duyên lại biến thành nhân và sinh ra quả khác.
Theo ức Phật nghiệp là những hành ộng, việc làm có tác ý, chủ ý. Cnh tác ý, chủ ý ó óng
vai trò chủ ạo, quyết nh hành ộng tính chất của nghiệp. Trái lại nếu không tác ý
không tạo nên nghiệp. Mỗi hành ộng hay nghiệp như vậy ều ưa tới kết quả của nó, tức
quả báo của nghiệp. Hành ộng ác ưa tới quả báo ác; hành ộng tốt ưa tới quả tốt. Tuy nhiên,
kết quả hay quả báo của nghiệp không mang tính cố ịnh, bất biến, mà chịu sự chi phối, tác
ộng, ảnh hưởng từ các yếu tố duyên hay khuynh hướng nỗ lực tạo c của con người. Nói
cách khác, con người hoàn toàn có khả năng tác ộng ến kết qu của nghiệp. Chẳng hạn như
một người trước ây từng là kẻ vướng nhiều sai lầm, nhưng do nỗ lực làm các việc thiện và
thanh lọc tâm ý, hoàn toàn có khả năng tránh ược hậu quả của nghiệp.
Nhân quả nghiệp báo không phải là một thực thể mà là một quá trình. Quá trình ó
chịu tác ộng sâu sắc của duyên, các iều kiện hỗ trợ, sự tác ộng theo các khuynh hướng tạo
c của nghiệp mới
1.2.2 Nhân sinh quan Phật giáo
Nội dung triết lý nhân sinh của Phật giáo ược thể hiện tập trung trong thuyết “Tứ Diệu Đế”
(Tứ thánh ế – Catvary Arya Satya) tức 4 chân tuyệt diệu òi hỏi mọi người phải nhận
thức ược, bao gồm: Khổ ế, Tập ế, Diệt ế, và Đạo ế.
1.2.2.1 Khổ ế
Quan niệm Phật giáo về những nỗi khổ, không vẹn toàn của cuộc ời và cuộc ời con người
bể khổ. Ở ời có vạn sự khổ, vạn sự có thbiến thành cái khổ, khái quát có 8 cái khổ: sinh
khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt ly khổ, oán tăng hội khổ, sở cầu bất c khổ, ngũ uẩn
khổ.
Sinh khổ: ã có sinh là có khổ ã sinh nhất ịnh có diệt, bị luật vô thường chi phối nên khổ.
Lão khổ: Con người sinh ra sẽ già i, thân thể hao mòn, suy kém, trí tuệ lu mờ, khổ cả thân
c tinh thần.
lOMoARcPSD| 27879799
6
Bệnh khổ:
T
rong cuộc sống, thân thể thường m au, nhất khi già yếu, thân thể suy nhược,
bệnh tật dễ hoành hành làm cho người ta au khổ.
Tử khổ: Khổ của cái chết, con người sợ nhất cái chết phải xa lìa vĩnh viễn người thân
gia ình, của cải.
Ái biệt ly khổ: Nỗi khổ chia ly
Oán tăng hội khổ: Khổ do sự thù ghét, hiềm khích mà cứ phải gần gũi, chung ụng.
Sở cầu bất ắc khổ: Khổ của sự mong cầu không ược toại nguyện.
Ngũ uẩn khổ: Khổ của sự tồn tại, khổ do sự bám víu, ái nhiễm của ngũ uẩn.
Đạo Phật cho rằng ời là bể khổ, nỗi au khlà vô tận, là tuyệt ối. Do ó, con người ở âu, làm
gì cũng khổ. Cuộc ời là au khổ không còn tồn tạio khác. Ngay ccái chết cũng không
chấm dứt sự khổ mà là mở ầu sự khổ mới
1.2.2.2 Tập ế (hay Nhân ế)
Triết về sự phát sinh, nguyên nhân gây ra sự khổ. “Tập” tụ hợp, kết tập lại. Nguyên
nhân của khổ là sự ham muốn, tìm sự thoả mãn dục vọng, thoả mãn ược trở thành, thoả
mãn ược hoại diệt…Những nguyên nhân ó không phải tìm âu xa ngay trong mỗi
chúng ta. Đạo Phật cho rằng nguyên nhân sâu xa của sự khổ, phiền não do “thập nhị
nhân duyên”, tức 12 nhân duyên tạo ra chu trình khép kín trong mỗi con người. Có thể tóm
lại như sau: minh (ngu tối), hành (suy nghĩ dẫn tới hành ộng), thức (hành ộng c ộng
ến ý thức), danh sắc, lục nhập (6 giác quan của con người), xúc (tiếp xúc), thụ (cảm thụ),
ái (yêu thích), thủ (chiếm oạt), hữu (sở hữu), sinh (xuất hiện), lão (già) tử (chết). Nhìn
chung chúng có quan hệ mật thiết với nhau, cái này là nhân, m duyên cho cái kia, cái này
quả của cái trước, ồng thời là nhân cho cái sau.
Nguyên nhân sâu hơn căn bản n chính minh, tức si không thấy bản
chất của sự vật hiện tượng ều nương vào nhau mà sinh khởi, ều vô thường và chuyển biến,
không cái chủ thể, cái bền vững ộc lập ở trong chúng. Chúng ta thể nhận thấy một
cách rõ ràng, khổ hay không là do lòng mình.
1.2.2.3 Diệt ế
Diệt ế chân về diệt khổ. Phật giáo cho rằng mọi nỗi khổ iều có thể tiêu diệt ược khi
ạt tới trạng thái “niết bàn. Muốn diệt khổ phải i ngược lại 12 nhân duyên, bắt ầu từ diệt
tr vô minh. Khi minh bị diệt, trí tuệ sẽ bng sáng, hiểu ược bản chất của tồn tại,
lOMoARcPSD| 27879799
7
không còn tham dục, tạo nghiệp, sẽ thoát khỏi vòng luân hổi sinh tử. Niết Bàn là s chấm
dứt mọi phiền não ược thực hiện không phải ở một nơi nào kc, một cõi o khác mà thực
hiện ngay trong cõi thế gian này, nhờ sự tu hành nghiêm túc mang lại cho ta mọi trạng thái
tinh thần ặc biệt: Trạng thái an lạc, siêu thoát, tịnh diệt.
1.2.2.4 Đo ế
Đạo ế con ường, là môn pháp hướng dẫn cho chúng sinh ạt ược ến quả, giải thoát, ra
khỏi ln hồi sinh tử. Có 8 con ường chân chính ể ạt sự diệt khổ dẫn ến niết bàn gọi là “Bát
chính ạo”. Bát chính ạo bao gồm:
1. Chính kiến: hiểu biết úng n và gìn giữ một quan niệm xác áng về Tứ diệu ế và giáo lí
vô ngã.
2. Chính tư duy: suy nghĩ luôn có một mục ích úng ắn, suy xét về ý nghĩa của bốn chân
một cách không sai lầm.
3. Chính ngữ: nói năng phải úng ắn, không nói dối hay nói phù phiếm.
4. Chính nghiệp: giữ nghiệp úng ắn, tránh phạm giới luật, không làm việc xấu, nên làm
việc thiện.
5. Chính mệnh: giữ ngăn dục vọng úng ắn, tránh các nghề nghiệp liên quan ến sát sinh.
6. Chính tinh tiến: cố gắng nổ lực úng hướng không biết mệt mỏi phát triển nghiệp tốt,
diệt tr nghiệp xấu.
7. Chính niệm: tâm niệm luôn tin ởng vững chắc vào sự giải thoát, luôn tỉnh giác trên ba
phương diện Thân, Khẩu, Ý.
8. Chính ịnh: kiên ịnh, tập trung ởng cao suy nghĩ về tứ iệu ế, ngã, thường,
tâm ý ạt bốn ịnh xuất thế gian.
Để i qua tám con ường trên thì không ngoài ba nguyên tắc: giới, ịnh, tuệ hay còn gọi
tam học. Muốn thực hiện ược Bát chính o phải phương pháp thực hiện, nhằm ngăn
ngừa những iều gian ác gây thiệt hại cho mình, cho mọi người khuyến khích mọi người
m iều thiện có ích cho mình cho người. Nội dung các phương pháp óthực hiện Ngũ
giới (Năm iều răn) Lục (Sáu phép tu). Các nguyên tắc này s liên hệ mật thiết bổ
sung cho nhau.
lOMoARcPSD| 27879799
8
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH
THẦN NGƯỜI VIỆT NAM
Phật giáo khi du nhập vào Việt Nam ược tiếp nhận dễ dàng, t nhiên vì tư tưởng
có nhiều iểm tương ồng với phong tục, tập quán, truyền thống của dân tộc. Phật giáo từ
ngoại lai trở thành bản ịa, từ xa lạ trở thành thân thuộc với mọi người. Có thể nói, chính
truyền thống sẵn có của dân tộc ã dễ dàng hòa quyện với giáo lý Phật giáo, tạo nên một
chủ nghĩa tích cực mang màu sắc Việt Nam, một nhân tố bền vững trong nhân sinh quan
của dân tộc.
2.1 Ảnh hưởng tích cực
2.1.1 Ảnh hưởng Phật giáo về mặt tư tưởng,o lý.
Đạo ức Phật giáo hòa nhập với các giá trị ạo ức của dân tộc trở thành phương tiện diễn ạt
quan niệm ạoc truyền thống của người Việt Nam. Các thuật ngữ như “từ bi, hỷ xả”, “vô
ngã, vị tha”, “cứu nhân thế”, “tu nhân tích c”, “sống nhân từ phúc cho ời sau”… ã
không còn nguyên nghĩa của riêng Phật giáo, trở thành một phần trong lsống của
người Việt. Tâm từ và tâm bi là tiền ề, khởi ầu cho tâm hỷ, tâm xả. Sự rung ộng, lòng trắc
ẩn, cao thượng ớng về nỗi au của người khác sẽ ịnh hướng cho con người trong lý trí,
nh ộng, sẵn sàng quên mình mọi người. Xây dựng tứ lượng tâm, Phật giáo muốn
nhấn mạnh vào cái tâm của con người, ó là ạo c, lòng người, trí tuệ. Cái tâm của con
người nằm trong mối quan hệ biện chứng với xã hội.
nh thiện, tình nghĩa tình thương mang bản sắc Việt Nam ược con người Việt Nam
hun úc trong q trình dựng nước giữ c. Cái thiện của con người Việt Nam mang
tinh thần bình ẳng, vị tha, tôn trọng, yêu thương con người. Phật giáo ã hòa với tưởng
truyền thống Việt Nam xây dựng tính thiện, tình nghĩa tình thương. Đó là, tình “thương
người như thể thương thân”, “lá lành ùm rách”…
Ngay từ nhỏ c em học sinh ã ược
giáo dục ởng nhân ạo, bác ái, giúp ỡ người khác cơ sở của nền tảng ấy là tư tưởng
giáo lý nhà Phật ã hoà với giá trị truyền thống của con người Việt Nam.
Người Việt còn chịu ảnh hưởng sâu sắc một ạo khác của ạo Phật là ạo lý Tứ Ân, gồm
ân cha mẹ, ân trưởng, ân quốc gia và ân chúng sanh. Đạo lý này ược xây dựng theo một
trình tự phù hợp với bước phát triển của tâm lý về tình cảm của dân tộc Việt. Tình thương
mọi người bắt ầu từ thân ến xa, từ tình thương cha mẹ, họ hàng lan dần ến tình thương
lOMoARcPSD| 27879799
9
trong các mối quan hệ xã hội với thầy bạn, ồng bào quê hương ất nước và mở rộng ến quê
hương cao cả ối với cuộc sống của nhân loại trên vũ trụ. Đặc biệt trong ạo lý tứ ân, ta thấy
ân cha mẹ là nổi bật và ảnh hưởng rất sâu ậm trong tình cảm và ạo lý của người Việt. ạo
Phật rất chú trọng ến hiếu hạnh và ược Đức Phật ã thuyết giảng ề tài này trong nhiều kinh
khác nhau như Kinh Báo Phụ Mẫu Ân, kinh Thai Cốt, kinh Hiếu Tử, kinh Đại Tập, kinh
Nhẫn Nhục, kinh Vu Lan
2.1.2 Ảnh hưởng Phật giáo qua gốc ộ nhân vân và xã hội.
Ngoài mặt nh hưởng về tưởng, ạo Phật giáo còn nh hưởng ến ngôn ngữ, ca dao,
thơ ca, các tác phẩm văn học hay là phong tục tập quán của con người Việt Nam.
Thật vậy, những buổi trưa nóng bức, vẳng bên tai ta nghe những lời ca dao tục ngữ của
người mẹ hát ru con, cho ến các cụ già vừa ngâm thơ, vừa làm các công việc tỉ mỉ vụn vặt
của vườn tược hay ồng áng.
“Linh inh qua cửa thần phù,
Khéo tu thì nổi, vụng tu thì chìm”. (Thuyết của ạo Phật)
Về sự ảnh hưởng quan niệm nhân quả: Người Việt Nam thường nhắn nhủ nhau chớ danh
lợi phoa, làm ác hại người rồi chuốc lấy au khổ. Ăn ở cho lương thiện rồi thế nào cũng
gặp iều tốt lành, may mắn và hạnh phúc:
“Ai ơi hãy ở cho lành
Kiếp này chẳng gặp ể dành kiếp sau.”
n cạnh ca dao, tục ngữ thân thuộc, thì trong các tác phẩm văn học của các nhà thơ, nhà
n chúng ta cũng thấy nhiều bài thơ, tác phẩm chịu nh hưởng nhiều hay ít của Phật
giáo.
Với
thi hào Nguyễn Du (2765-1820) ta có ược một án văn bất hủ là Truyện Kiều. Đây
một truyện t chịu nhiều ảnh hưng của Phật Giáo, trong ó ta thấy nổi bật nhất là thuyết
về Khổ Đế, một phần quan trọng của giáo lý Tứ Diệu Đế, kế ó tinh thần về hiếu ạo
thuyết về nhân quả nghiệp báo. Điều ó có lý, lẽ chính Nguyễn Du ã tự nhận mình là
một Phật tử và từng ọc Kinh Kim Cang Bát Nhã ến cả ngàn lần.
Phong tục tập quán thể hiện ặc sắc và tính ặc thù về văn hóa của mỗi dân tộc. Thông qua
việc tìm hiểu phong tục tập quán, nời ta tìm lại ược những giá trị n hóa mang bản chất
truyền thống của các dân tộc.
Đối với người Việt Nam, những phong tục tập quán chịu ảnh
lOMoARcPSD| 27879799
10
hưởng Phật giáo khá nhiều. Tập tục ăn chay, thờ phật, phóng sanh và bố thí: Ăn chay hay
ăn lạt xuất phát từ quan niệm từ bi của Phật giáo.
Vì khi ã trở v với Phật pháp, mỗi người
Phật tử phải thọ giới trì giới, trong ó giới căn bảnkhông sát sanh hại vật, mà trái lại
phải thương yêu mọi loài, không chỉ vậy n thể hiện trong hành ộng, lời nói cũng phải thể
hiện ược từ bi. Cũng xuất phát từ tinh thần từ bi của ạo Phật tục lệ bố thí và phóng sanh ã
ăn sâu vào ời sống sinh hoạt của quần chúng. Đến ngày rằm mùng một, người Việt
thường hay mua chim, cá, rùa… em về ca chú nguyện rồi i phóng sanh. Người Việt
cũng thích làm phước bố tsẵn sàng giúp người nghèo khó, hoạn nn. Bên cạnh ó
còn có tập tục cúng rằm, mùng một và lễ chùa.
Mùng một là tập tục cúng sóc vọng, tức là
ngày mặt trời mặt trăng thông suốt nhau, cho nên thần thánh, tổ tiên có thể liên lạc, thông
thương với con người, sự cầu nguyện sẽ ạt tới sự cảm ứng với các cõi giới khác và sự cảm
thông sẽ ược thiết lập. Người Việt Nam còn tập tục khác i viếng chùa, lễ Phật vào
những ngày hội lớn như ngày rằm tháng giêng, rằm tháng tư (Phật Đản) và rằm tháng bảy
(lễ vu lan). Không những thế Phật giáo còn ảnh hưởng qua nghi thức ma chay, cưới hỏi…
2.1.3 Ảnh hưởng Phật giáo qua các loại hình nghệ thuật.
Phật giáo thể hiện qua nghệ thuật sân khấu (Hát bội, hát chèo, cải lương…).
Nghệ thuật sân khấu cũng một loại hình văn hóa, Tính triết "nhân quả báo ứng" của
Phật giáo óng vai trò quan trọng trong các bài ca tuồng, vở diễn phù hợp với ạo lý phương
Đông và nếp sống truyền thống của dân tộc. Loại hát chèo xuất hiện ban ầu chủ yếu ở các
tỉnh ồng bằng Bắc Bộ, áng kể nhất là vở "Quan Âm ThKính" ã i vào dạng tuồng tiêu biểu
chính thống khi nhắc ến môn nghệ thuật này, mang tính thưởng thiện phạt ác các vở này
tên gọi "chèo cổ". Hát bội ban ầu i vào nếp sống cung ình, các vở "San Hậu"; "Tam
Nữ Đồ Vương"; "Diễn Võ Đình", "Nghiêu Ốc Hến"... là những vở mang tính chất dân
tộc chính thống và chứa ựng toàn vẹn triết lý "nhân quả báo ứng" và hướng thiện một cách
cao ẹp. Từ nhạc cổ, nhạc tài tử trở thành nh thái "ca ra bộ” sau ó trở thành cải lương
khu vực Nam Bộ. Giáo lý "nhân quả báo ng, thưởng thiện phạt ác"... ược các soạn giả thể
hiện các vở cải ơng, ã ược khán giả say thưởng thức ã ứng vững trên diễn àn sân
khấu trong suốt mấy chục năm qua. Tiêu biểu như các vở "Thích Ca Đắc Đạo", "Quan Âm
Thị Kính", "Quan Âm Diệu
Thiện", "Mục Liên Thanh Đề",…
Ảnh hưởng Phật giáo qua nghệ thuật tạo hình
lOMoARcPSD| 27879799
11
Về kiến trúc: Khi Phật giáo truyền vào Việt Nam, cố nhiên ã em theo các kiểu kiến trúc
chùa tháp, lầu chuông gác trống theo hình kiến trúc của Ấn Độ, Miến Điện và Trung
Hoa. Tuy nhiên, dần theo thời gian tinh thần khai phóng của Phật giáo phối hợp cung với
lối tu duy tổng hợp của dân tộc Việt ã tạo ra một mô hình kiến trúc rất riêng cho Phật giáo
Việt Nam. Chùa tháp ở Việt nam thường ược xây dựng với lối kiến trúc ặc biệt, mái chùa
bao giờ cũng ẩn dấu sau lũy tre làng, dưới gốc cây a hay ở một nơi có cảnh trí thiên nhiên
ẹp hoặc thanh vắng. Vớihình kiến trúc theo kiểu chữ "công": bái ường và iện Phật ược
nối nhau bằng nhà thiên hương; kiểu chữ "Đinh" : trước; kiểu chữ "Tam": ba nếp nhà
song song với nhau, hay kiểu "Nội công ngoại Quốc": phía trước là tiền ường và iện Phật,
sau là mảnh sân hình vuông trồng cây cảnh, ặt hòn non bộ, phía sau là nhà hậu tổ, hai bên
nhà Đông nhà Tây. Phật giáo ể lại nhiều quần thkiến trúc ộc áo và danh lam thắng
cảnh cho nước Việt, nhiều ngôi chùa nổi tiếng như ở miền Bắc có chùa Một Cột, chùa Tây
phương, chùa Hương, ở miền Trung có chùa Thiên Mụ, chùa Từ Hiếu, chùa Báo Quốc, và
ở miền Nam có các chùa Giác Lâm, chùa Vĩnh Tràng...
Về hội hoạ: Mái chùa cổ kính giữa núi non tĩnh mịch hay các lễ hội viếng chùa ngày ầu
xuân hoặc tư tưởng ộc áo của triết học, của thiền học Phật giáo luôn là ề tài gây nhiều cảm
hứng cho các nghệ nhân họa Việt Nam. Nhiều tranh lụa, tranh u ớc, sơn dầu,
sơn mài cập ến Phật giáo ã ược các họa sĩ, nghệ nhân tên tuổi ở Việt Nam thể hiện một
cách sống ộng tinh tế qua các tác phẩm như "chùa Thầy" của Nguyễn Gia Tsáng tác
m 1938, "Lễ Chùa" của Nguyễn Siêu, "Bứcng" của Đỗ Quang Em. Đặc biệt từ thập
niên tám ơi trở lại ây, "Thiền Quán", "Quan Âm Thị Hiện"; "Bích Nhãn", "Rừng
Thiền" của họa sĩ Phượng Hồng, "Hồi Đầu Thị Ngạn" của Huỳnh Tuần Bá; "Nhất Hoa Vạn
Pháp" của Văn Quan…
Về iêu khắc: Các viện bảo tàng lớn ở Việt Nam, chúng ta s thấy nhiều cốt tượng, phù iêu
của Phật giáo ược trưng bày, ó không những là một niềm tự hào của nền văn hóa n tộc
Việt mà còn là dấu vết chứng minh sự ảnh hưởng của Phật giáo có mặt trong lĩnh vực này.
Tiêu biểu ta thấy các c phẩm như tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (chùa Bút
Tháp, Bắc Ninh), 16 pho tượng Tổ bằng gỗ của chùa Tây Phương (Hà Tây, Bắc Việt), Bộ
tượng Thập Bát La Hán chùa Phước Lâm (Hội An, Quảng Nam Đà Nẵng), Bộ tượng Thập
Bát ở chùa Tng (Mỹ Tho), tượng Tuyết Sơn chùa Trăm Gian (Hà Tây).
lOMoARcPSD| 27879799
12
2.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Ngoài những ảnh hưởng tích cực Phật giáo mang lại, thì Phật giáo cũng tồn tại những hạn
chế, những ảnh hưởng tiêu cực nhất ịnh ến ời sống văn hoá tinh thần người Việt Nam.
Với cách nhìn cuộc ời bkhổ không bờ bến, thoát khổ bằng tu tâm, ỡng tính diệt
tr vô minh ạt giác ngộ, Phật giáo ưa lại quan niệm sống bi quan, yếm thế, coi cuộc ời chỉ
phù hoa, thoảng qua, là sống gửi, thác về. Nhìn cuộc ời một cách bi quan, thụ ộng nên
không ít người Việt dễ chùn bước khi gặp khó khăn, sống buông trôi cho qua ngày, oạn
tháng với niềm tin chỉ lo tu tâm, dưỡng tính là ủ. Khi gặp trắc trở một số ngưi Việt thường
nghĩ ến số phận, nghiệp chướng, nhân quả, khiến con người hình thành tính cách bị ộng, ít
chịu vươn lên, hạn chế năng lực ấu tranh hội của những con người hiện thực, thậm chí
thờ ơ, do dự ối với cái tiêu cực, cái ác ang gây bất bình trong xã hội; không tin tưởng vào
hoạt ộng ấu tranh tích cực cải tạo, chống tiêu cực trong xã hội, mà chờ ợi, tin vào nhân quả
tự ến.
Phật giáo không bàn tới lĩnh vực chính trị, vì thế mỗi khi nhà sư bước sang lĩnh vực chính
tr – xã hội nhà sư phải sử dụng các tư tưởng Nho hay Lão Trang. Nhà sư Viễn Thông cho
rằng “Lòng dân là gốc trị loạn”, trong ó “lòng dân” là khái niệm và tư tưởng của nhà Nho;
nhà Đỗ Phát Nhuận nói (nếu ờng nối vi ngự trị trong triều ình thì nơi nơi sẽ tắt
chiến tranh) trong ó vô vi là khái niệm của Lão Trang mặc dù khái niệm ó ược giải thích
theo quan niệm nhà Phật.
Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhìn nhận rằng chính tinh thần khai phóng, dung hòa
của Phật giáo Việt Nam ã bị một số người lợi dụng và cố tình hiểu sai lệch i, biến Phật
giáo, chùa chiền thành một nơi xa lánh, tách biệt với xã hội, hay các hoạt ộng cúng kiến
mê tín và bị kẻ xấu lợi dụng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HN CHẾ
ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA PHẬT GIÁO
3.1 Nhất quán với các nguyên tắc giải quyết vấn ề tôn giáo của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ C Minh
Để phát huy ược những giá trị tốt ẹp của Phật giáo thì một mặt, trong mối quan hvới
người có ạo cần phải giữ vững quan iểm, nguyên tắc giải quyết vấn ề tôn giáo, tín ngưỡng
lOMoARcPSD| 27879799
13
ược nêu ra trong chủ nghĩa Mác Lênin và tưởng HChí Minh. Đồng thời xử lý nghiêm
ngặt các hoạt ộng tín dị oan, gây nên cái nhìn tưởng sai trái ối với triết Phật
giáo.
3.2 Hoàn thiện chính sách, pháp luật và xây dựng cơ chế phát huy những giá trị tốt
ẹp của Phật giáo.
Một cần rà soát lại chỉnh sửa, xoá bỏ hoặc bổ sung thêm những qui ịnh, văn bản về
vấn tôn giáo cho phù hợp với chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
về tín ngưỡng tôn giáo. Hai là, cần quy ịnh cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ, chức sắc,
nhà tu hành, cũng như cần c ịnh rõ giới hạn của các tổ chức tôn giáo khi các tổ chức này
tham gia vào các hoạt ộng văn hoá xã hội hay sự nghiệp giáo dục, ào tạo theo quy ịnh pháp
luật.
3.3 Nâng cao vai trò của ội ngũ chức sắc, tăng ni, Phật tử trong việc truyền bá
những giá trị tích cực của triết lý Phật giáo.
Đối với chức sắc, tăng ni Phật giáo, trong ng tác truyền ạo, với vai trò những ngưi
trc tiếp truyền tải triết lý, tưởng của Phật giáo ến các tín ồ cần chủ ộng nắm bắt các vấn
ề nổi cộm chung ca xã hội, những tâm tư, nguyện vọng của tín ạo tràng, ưa những nội
dung này vào trong những bài thuyết giảng, em lại cho tín cái nhìn sâu sắc, úng ắn và ưa
ra cách thức hóa giải trên tinh thần Phật pháp.
Đối với Phật tử, với tư cách là một người ạo, cần phát huy tinh thần tự tu tập, tn
luyện theo những giới luật Phật giáo ra, thấm nhuần hơn những giá trị của các triết
Phật giáo trong ời sống hiện thực. Từ ó xây dựng cho mình những chuẩn mực ạo ức, kiên
trì giữ ạo, có bản nh trước những cám dỗ của Tam ộc: Tham – sân – si khi bước vào cuộc
sống.
KẾT LUẬN
Hơn 2000 m qua, Phật giáo ã khẳng ịnh ược vai trò của mình. Từ u Phật giáo ã
thâm nhập tưởng, lối sống của dân tộc Việt Nam và trở thành bản chất bản sắc của
n tộc Việt Nam. Không thể phủ nhận Phật giáo ảnh hưởng ến rất nhiều phương diện của
người Việt từ triết lý, tư tưởng, ạo ức, văn học hay nghệ thuật cho ến phong tục tập quán…
Triết nhân sinh chínhquan niệm chung nhất của Phật giáo về con ngưi, ời người, giải
lOMoARcPSD| 27879799
14
thoát, ịnh hướng cho con người nhận thức và hành ộng. Bao gồm triết lý vô thường, vô ngã
bản chất tồn tại của nhân sinh; triết lý nhân quả - nghiệp báo quy luật tuyệt ối của nhân
sinh; triết lý về nỗi khổ là hiện thực của nhân sinh và triết lý giải thoát là ích cuối cùng của
nhân sinh. Đặc trưng ớng nội của Phật giáo giúp con ngưi tự suy ngẫm về bản thân, cân
nhắc các hành ộng ể không gây ra khổ au, bất hạnh cho người khác.
Song song ó, chúng ta cần phải nhìn nhận rằng chính tinh thần khai phóng, dung
hòa của Phật giáo Việt Nam ã bị một số người lợi dụng cố tình hiểu sai lệch lạc i, gây
n biến ớng các tưởng, ạo lý… Bên cạnh ó những biến dạng của ạo Phật như
tín dị oan, xem bói….
Như vậy dù là quá khứ, hiện tại hay tương lai, Phật giáo luôn luôn tồn tại và gắn
liền cuộc sống con người Việt Nam. Việc khai thác các giá trị tích cực của Đạo Phật nhằm
y dựng nhân cách, ạo ức con người Việt Nam, ặc biệt ở thế hệ trẻ là một mục tiêu òi hỏi
phải có sự kết hợp giáo dục từ xã hội - gia ình - nhà trường - bản thân cá nhân.
lOMoARcPSD| 27879799
III
TÀI LIỆU THAM KHẢO
nh Nguyễn (2019), sao Đức Phật từ bỏ con ường tu khổ hạnh cực oan?, truy
cập: https://phatgiao.org.vn/vi-sao-duc-phat-tu-bo-con-duong-tu-kho-hanhcuc-
doan-d35334.html
Duybiotech (2010), những tưởng bản của Phật giáo, truy cập:
https://duybiotech.wordpress.com/2010/07/21/những-tư-tưởng-cơ-bản-của-
phậtgiao/
Khải Thiên (2008), Cẩm nang của người Phật tử, nhà xuất bản Hồng Đức, Los
Angeles.
Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam (2014), ởng phật giáo và
ảnh hưởng của nó ối với xã hội Việt Nam, truy cập: http://vusta.vn/chitiet/tintuyen-
sinh-dao-tao/TU-TUONG-PHAT-GIAO-VA-ANH-HUONG-CUA-NO-
DOI-VOI-XA-HOI-VIET-NAM-
1011?fbclid=IwAR2rwiHJmxjmOOJhDo7Ho2MZ8raQl_LTUAlle-Ei-gDlyB-
YXfKa-DEbPE
Nguyễn Thị Huyền Chi (2017), nh hưởng của Phật giáo ến ời sống tinh thần người
Việt, truy cập: http://phatgiaonamtongkhmer.org/anh-huong-cua-phat-giaoden-doi-
song-tinh-than-nguoi-viet-a-341.aspx
Phật giáo thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2018), 5 học thuyết tuyệt vời cần biết
trong ạo Phật, truy cập: https://phatgiao.org.vn/5-hoc-thuyet-tuyet-voi-canbiet-
trong-dao-phat-d32513.html
Phật giáo thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2019), Ảnh hưởng của Phật giáo qua
các loại hình nghệ thuật, truy cập: https://phatgiao.org.vn/anh-huong-cuaphat-giao-
qua-cac-loai-hinh-nghe-thuat-d38345.html
Th.S Nguyễn Thị Huyền Chi (2018), Ảnh hưởng của tưởng Phật giáo ến suy nghĩ
của người Việt Nam, truy cập: https://tcnn.vn/news/detail/39636/Anh_huong
_cua_tu_tuong_Phat_giao_den_suy_nghi_cua_nguoi_Viet_Namall.html
Trần Minh Tánh (2018), Những giá trị hạn chế của triết học Phật giáo Việt
Nam, truy cập: https://www.researchgate.net/profile/TranMinhTanh/publication
/327744278_NHUNG_GIA_TRI_VA_HAN_CHE_CUA_TRIET_HOC_PHAT_
GIAO_O_VIET_NAM/links/5ba1eed545851574f7d58fff/NHUNG-GIA-TRI-VA-
lOMoARcPSD| 27879799
HAN-CHE-CUA-TRIET-HOC-PHAT-GIAO-O-VIET-NAM.pdf
IV
TT. Thích Bảo Lạc, Kiến thức căn bản Phật giáo, truy cập: http://www.buddhis
mtoday.com/viet/batdau/hoi-001-kienthuc1.html
Ussh (2020), Tóm tắt luận án NCS: Nguyễn Thị Lê Thư, truy cập: https://ussh.vnu
.edu.vn/vi/dao-tao/luan-an/tom-tat-luan-an-ncs-nguyen-thi-le-thu-
20087.html?fbclid=IwAR1m9cElkndUrExRwhML5RUVXamFu9fr2Y8ittwd6gG
LCGJRsq4G1XXlEQI
Wikipedia (2021), Ngũ uẩn, truy cập: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngũ_uẩn
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD| 27879799
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN ĐỀ TÀI
TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN NGƯỜI VIỆT NAM HVTH : Đoàn Quốc Bình MSHV : 216101049 Lớp : 211MBA14 GVHD : TS. Nguyễn Minh Trí
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2021 lOMoARcPSD| 27879799 I
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ... . . .
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Minh Trí lOMoARcPSD| 27879799 II MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ... .. ... .. ... .. ... .. ....... ... I ......... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................. ............................... ............................... .............................. 1
PHẦN NỘI DUNG .............................. ............................... ........................................................... 2
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHẬT GIÁO .................................................... 2
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo ....................................................... 2
1.2 Tư tưởng triết học của Phật giáo .............................. .............................................................. 3
1.2.1 Thế giới quan .............................. ............................... ..................................................... 3
1.2.2 Nhân sinh quan Phật giáo .............................................................. .................................. 5
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN
NGƯỜI VIỆT NAM .............................. ........................................................................................ 8
2.1 Ảnh hưởng tích cực .............................................................. ............................... .................. 8
2.1.1 Ảnh hưởng Phật giáo về mặt tư tưởng, ạo lý .............................. .................................... 8
2.1.2 Ảnh hưởng Phật giáo qua gốc ộ nhân vân và xã hội .............................. ......................... 9
2.1.3 Ảnh hưởng Phật giáo qua các loại hình nghệ thuật ........................................................ 10
2.2 Ảnh hưởng tiêu cực .............................................................. ............................... ................ 12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA PHẬT GIÁO .............................. ............................... .................... 12
3.1 Nhất quán với các nguyên tắc giải quyết vấn ề tôn giáo của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh .............................. ............................... ...................................................... 12
3.2 Hoàn thiện chính sách, pháp luật và xây dựng cơ chế phát huy những giá trị tốt ẹp của Phật
giáo .............................. ............................... ............................... ............................................... 13
3.3 Nâng cao vai trò của ội ngũ chức sắc, tăng ni, Phật tử trong việc truyền bá những giá trị tích
cực của triết lý Phật giáo .............................................................. ............................... .............. 13
KẾT LUẬN .............................. ............................... ............................... ............................... ..... 13
MỤC LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . II
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . III lOMoARcPSD| 27879799 1 PHẦN MỞ ĐẦU
Phật giáo là một trong những học thuyết Triết học - tôn giáo lớn nhất trên thế giới,
tồn tại rất lâu ời với hệ thống giáo lý ồ sộ và số lượng phật tử ông ảo ược phân bố rộng
khắp. Phật giáo ược truyền bá vào nước ta khoảng thế kỷ II sau công nguyên và nhanh
chóng trở thành một tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc ến ời sống văn hoá tinh thần người Việt
Nam. Khi hệ giáo lý từ bi, bác ái, giải thoát bể khổ của ạo Phật giáo ược truyền vào Việt
Nam thì nó ược xem là mạch sống của dân tộc hợp với lối sống tình cảm, tâm linh, ạo ức
và cách hành xử của người Việt Nam. Phật giáo có mặt tại Việt Nam, với chiều sâu và bề
dày lịch sử, ã cùng với dân tộc ấu tranh giành quyền cho một nước Việt Nam tự chủ, ộc
lập; ã gây dựng nên một nếp sống “dân phong quốc tục” làm vẻ vang cho nòi giống Việt.
Do vậy, tôi ã quyết ịnh chọn ề tài “Tư tưởng triết học của Phật giáo và sự ảnh hưởng
ến ời sống văn hóa tinh thần người Việt Nam” ể viết tiểu luận Triết học. lOMoARcPSD| 27879799 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA PHẬT GIÁO
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo.
Người sáng lập ra ạo Phật là Thái tử Tất Đạt Đa (Shidartha), con vua Tịnh Phạn
(Sudhodana) phía Bắc Ấn Độ và mẫu thân ngài là Ma Gia. Theo các tài liệu lịch sử Ấn Độ
cổ ại chia thành nhiều ẳng cấp khác nhau. Đứng ầu là Bà-la-môn (Brahman) gồm những
Giáo sĩ, tu sĩ, triết gia, học giả và các vị lãnh ạo tôn giáo; thứ hai Sát-ế-lỵ hay Sát-ế-lợi
(Kshastriya) là hàng vua chúa quý phái; thứ ba Vệ-xá (Vaisya) là những người bình dân,
thương gia, nông dân; thứ tư Thủ-Đà-La (Sudra) là hàng tiện dân; thứ năm Chiên Đà La
(Ba-ri-a, Pariah, Dalit) là giai cấp người cùng khổ. Mỗi giai cấp giữ một thế sinh hoạt khác
nhau, không những vậy tại ây còn xảy ra hiện tượng phân biệt sâu sắc giữa các ẳng cấp, kỳ
thị màu da. Trong khi những người Bà La Môn có uy tín tuyệt ối trong quần chúng và
hưởng rất nhiều ặc quyền thì giai cấp tiện dân và người cùng khổ sống cuộc sống cơ cực
lầm than, không có quyền ăn nói cũng như quyền ược óng góp ngang hàng với mọi người.
Xã hội Ấn Độ cổ ại ầy rẫy những bất công như vậy.
Nhìn thấu ược nỗi khổ của muôn dân, vào năm 29 tuổi Ngài i tìm học các lời dạy,
tôn giáo và triết học thời ó ể tìm kiếm chìa khoá ưa ến hạnh phúc, giải thoát khổ au cho con
người trong xã hội. Trải qua năm năm tìm thầy học ạo, sáu năm ròng rã tu hành khổ hạnh
trong rừng sâu và 49 ngày êm thiền ịnh dưới gốc Bồ Đề, Ngài chứng ắc Vô thượng - Chánh
ẳng - Chánh giác. Kể từ ó, Ngài ược gọi là Phật (Buddha) - con người ã giác ngộ. Ngài ã
khởi sự truyền bá Chánh pháp (Dharma) - giáo lý ưa ến sự giác ngộ, giải thoát - và xây
dựng giáo oàn Tăng già (Sangha) trong suốt bốn mươi chín năm. Ngài ã nhập Niết-bàn
(Nirv�na) vào năm tám mươi tuổi dưới tàng cây Sala, tại Kusinara. Sau khi Phật nhập diệt,
giáo pháp của Ngài ược các chúng ệ tử kiết tập lại thành giáo iển qua bốn lần diễn ra tại
những ịa iểm và thời gian khác nhau.
Tính ến thời iểm này Đạo Phật ã truyền bá vào Việt Nam gần 2000 năm, cùng trải
qua những biến cố thăng trầm trong lịch sử dân tộc, và có sức sống bền bỉ, gắn bó với nhịp
sống của người dân Việt Nam. Phật giáo Việt Nam hiện nay vừa giữ ược những giáo lý căn
bản của Đạo Phật ban ầu vừa có sự dung hòa phù hợp với văn hóa người Việt. lOMoARcPSD| 27879799 3
1.2 Tư tưởng triết học của Phật giáo
Những tư tưởng triết học cơ bản của Phật giáo chủ yếu nói về thế giới quan và nhân sinh quan: 1.2.1 Thế giới quan
Thế giới quan Phật giáo là một thế giới quan có nhiều yếu tố duy vật và biện chứng
nhưng về cơ bản triết học Phật giáo vẫn là triết học duy tâm chủ quan và ược thể hiện qua
4 luận thuyết cơ bản: thuyết vô thường, thuyết vô ngã, thuyết nhân quả, thuyết duyên khởi.
1.2.1.1 Thuyết vô thường
Vô thường là ặc tính phổ quát của tất cả các sự vật, hiện tượng thuộc các pháp hữu vi. Nói
một cách giản dị và thông dụng các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ không ứng yên mà luôn
luôn biến ổi không ngừng, không nghỉ theo chu trình bất tận là “sinh – trụ – dị – diệt”.
Nghĩa là sinh ra, tồn tại, biến dạng và mất i. Do ó, không có gì trường tồn, bất ịnh, chỉ có
sự vận ộng biến ổi không ngừng.Với quan niệm này, Đức Phật dạy: “tất cả những gì trong
thế gian ó là biến ổi, hư hoại, ều là vô thường”. Do vậy mọi sự vật không mãi ứng yên ở
một trạng thái nhất ịnh, luôn luôn thay ổi, i từ trạng thái hình thành ến biến dị rồi tan rã.
Sinh và diệt là hai quá trình xảy ra ồng thời trong một sự vât, hiện tượng cũng như trong
toàn thể vũ trụ rộng lớn. Đức Phật cũng dạy rằng không phải các sự vật, hiện tượng sinh ra
mới gọi là sinh, mất mới gọi là diệt, mà trong sự sống có cả sự chết, chết không phải là hết,
không phải là hết khổ mà chết là iều kiện của một sinh thành mới.
Thuyết vô thường là một trong những thuyết cơ bản trong giáo lý Phật giáo, là cơ sở lý
luận cho phương thức sống, cho triết lý sống của những con người tu dưỡng theo giáo lý Phật. 1.2.1.2 Thuyết vô ngã
Vô ngã là một phương diện khác của vô thường. Vô ngã có nghĩa là không có một cái
“ngã” trường tồn, bất biến nằm trong hay phía sau sự vật, hiện tượng. Các pháp luôn luôn
tồn tại trong trạng thái phụ thuộc, tương quan với nhau. Không có pháp nào tồn tại một
cách ộc lập. Phật giáo cho rằng thế giới xung quanh ta và cả con người không phải do một
vị thần nào sáng tạo ra mà ược cấu thành bởi sự kết hợp của 2 yếu tố là “Sắc” và “Danh”.
Sắc là yếu tố vật chất, là cái có thể cảm nhận ược, bao gồm ất, nước, lửa và không khí;
Danh là yếu tố tinh thần, không có hình chất mà chỉ có tên gọi, bao gồm: thọ (cảm giác), lOMoARcPSD| 27879799 4
tưởng (suy nghĩ), hành (ý muốn ể hành ộng) và thức (sự nhận thức). Danh và sắc kết hợp
lại tạo thành 5 yếu tố gọi là “Ngũ uẩn” bao gồm: sắc, thọ, tưởng, hành và thức uẩn. Bản
thân các yếu tố này cũng tác ộng qua lại với nhau. Không có cái “ta” nào ở ngoài sự kết hợp ấy.
1.2.1.3 Thuyết duyên khởi
Duyên khởi là học thuyết cốt tủy của ạo Phật, về sự liên hệ hỗ trợ giữa các sự vật, hiện
tượng hay các pháp. Nói cách khác, học thuyết duyên khởi cho rằng, ời sống hay thế giới
này tạo thành là do một chuỗi tương quan liên hệ, trong ó sự sanh khởi và hoại diệt của các
yếu tố tùy thuộc vào một số yếu tố khác làm iều kiện cho chúng. Vạn vật phát triển trên thế
gian ều do các nhân duyên hội họp mà thành, sự vật, vạn pháp sẽ kiến diệt khi nhân duyên tan rã.
Cái gì phát ộng ra ở vật gây ra một hay nhiều kết quả là nhân. Duyên là mối liên hệ là lực
hỗ trợ cho nhân phát sinh. Như ở cây lúa thì hạt lúa ược gọi là “nhân” khi gặp “duyên” là
iều kiện thuận lợi về không khí, nước, ánh sáng, nhiệt ộ… Mọi hiện hữu trong thế giới này
ều vận hành theo nguyên tắc của sự tương thuộc, tương quan lẫn nhau. Sự vật, hiện tượng
này sinh khởi do hội ủ iều kiện hỗ trợ cho sự sinh khởi ấy. Và ngược lại, sự vật, hiện tượng
chấm dứt hay hoại diệt khi các iều kiện, các thành phần, yếu tố cấu tạo nên chúng thay ổi
hay không còn nữa. Và ngay cả các iều kiện hỗ trợ này cũng lại tùy thuộc vào các yếu tố,
iều kiện khác ể sinh khởi, tồn tại và hoại diệt.
Sự vật chỉ “có” một cách giả tạo, một cách vô thường: Nhân duyên hội họp thì sự vật là
“có”; Nhân duyên tan rã thì sự vật là “không”. Người không tu dưỡng tưởng lầm vạn vật,
vạn pháp là thực có, là vĩnh viễn nên bám giữ vào các pháp vào các sự vật (tiền tài, danh
vọng, sinh mệnh…). Nhưng thực ra các pháp là vô thường, là chuyển biến và khi tan rã ,
chết i thì người thế gian au thương, tiếc nuối.
Thuyết duyên khởi cho chúng ta thấy vạn vật hình thành do nhân duyên hoà hợp, vạn vật
là giả hợp không có tính tồn tại. Do vậy mỗi con người làm chủ ời mình, làm chủ vận mệnh chính mình.
1.2.1.4 Thuyết nhân quả - nghiệp báo
Nhân quả – nghiệp báo là một học thuyết quan trọng trong ạo Phật. Trước hết có thể hiểu:
Nhân là nguyên nhân, quả là kết quả của nhân ấy. Cái nhân một mình cũng không tạo ra lOMoARcPSD| 27879799 5
ược sự vật mà phải có ủ duyên thì mới tạo ra ược quả. Người ta nói rằng: Trồng ậu ược ậu;
Trồng dưa ược dưa. Nhưng quả có thể khác nhân sinh ra nó, quả có thể hơn nhân nếu gặp
duyên tốt, ngược lại có thể kém hơn nhân nếu gặp duyên xấu.
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng ều có nguyên nhân. Nhân kết hợp với duyên sinh ra quả. Quả
lại kết hợp với duyên lại biến thành nhân và sinh ra quả khác.
Theo ức Phật nghiệp là những hành ộng, việc làm có tác ý, chủ ý. Chính tác ý, chủ ý ó óng
vai trò chủ ạo, quyết ịnh hành ộng và tính chất của nghiệp. Trái lại nếu không có tác ý
không tạo nên nghiệp. Mỗi hành ộng hay nghiệp như vậy ều ưa tới kết quả của nó, tức là
quả báo của nghiệp. Hành ộng ác ưa tới quả báo ác; hành ộng tốt ưa tới quả tốt. Tuy nhiên,
kết quả hay quả báo của nghiệp không mang tính cố ịnh, bất biến, mà chịu sự chi phối, tác
ộng, ảnh hưởng từ các yếu tố duyên hay khuynh hướng nỗ lực tạo tác của con người. Nói
cách khác, con người hoàn toàn có khả năng tác ộng ến kết quả của nghiệp. Chẳng hạn như
một người trước ây từng là kẻ vướng nhiều sai lầm, nhưng do nỗ lực làm các việc thiện và
thanh lọc tâm ý, hoàn toàn có khả năng tránh ược hậu quả của nghiệp.
Nhân quả nghiệp báo không phải là một thực thể mà là một quá trình. Quá trình ó
chịu tác ộng sâu sắc của duyên, các iều kiện hỗ trợ, sự tác ộng theo các khuynh hướng tạo tác của nghiệp mới
1.2.2 Nhân sinh quan Phật giáo
Nội dung triết lý nhân sinh của Phật giáo ược thể hiện tập trung trong thuyết “Tứ Diệu Đế”
(Tứ thánh ế – Catvary Arya Satya) tức là 4 chân lý tuyệt diệu òi hỏi mọi người phải nhận
thức ược, bao gồm: Khổ ế, Tập ế, Diệt ế, và Đạo ế. 1.2.2.1 Khổ ế
Quan niệm Phật giáo về những nỗi khổ, không vẹn toàn của cuộc ời và cuộc ời con người
là bể khổ. Ở ời có vạn sự khổ, vạn sự có thể biến thành cái khổ, khái quát có 8 cái khổ: sinh
khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt ly khổ, oán tăng hội khổ, sở cầu bất ắc khổ, ngũ uẩn khổ.
Sinh khổ: ã có sinh là có khổ vì ã sinh nhất ịnh có diệt, bị luật vô thường chi phối nên khổ.
Lão khổ: Con người sinh ra sẽ già i, thân thể hao mòn, suy kém, trí tuệ lu mờ, khổ cả thân xác tinh thần. lOMoARcPSD| 27879799 6
Bệnh khổ: Trong cuộc sống, thân thể thường ốm au, nhất là khi già yếu, thân thể suy nhược,
bệnh tật dễ hoành hành làm cho người ta au khổ.
Tử khổ: Khổ của cái chết, con người sợ nhất cái chết vì phải xa lìa vĩnh viễn người thân gia ình, của cải.
Ái biệt ly khổ: Nỗi khổ chia ly
Oán tăng hội khổ: Khổ do sự thù ghét, hiềm khích mà cứ phải gần gũi, chung ụng.
Sở cầu bất ắc khổ: Khổ của sự mong cầu không ược toại nguyện.
Ngũ uẩn khổ: Khổ của sự tồn tại, khổ do sự bám víu, ái nhiễm của ngũ uẩn.
Đạo Phật cho rằng ời là bể khổ, nỗi au khổ là vô tận, là tuyệt ối. Do ó, con người ở âu, làm
gì cũng khổ. Cuộc ời là au khổ không còn tồn tại nào khác. Ngay cả cái chết cũng không
chấm dứt sự khổ mà là mở ầu sự khổ mới
1.2.2.2 Tập ế (hay Nhân ế)
Triết lý về sự phát sinh, nguyên nhân gây ra sự khổ. “Tập” là tụ hợp, kết tập lại. Nguyên
nhân của khổ là sự ham muốn, tìm sự thoả mãn dục vọng, thoả mãn ược trở thành, thoả
mãn ược hoại diệt…Những nguyên nhân ó không phải tìm âu xa mà ở ngay trong mỗi
chúng ta. Đạo Phật cho rằng nguyên nhân sâu xa của sự khổ, phiền não là do “thập nhị
nhân duyên”, tức 12 nhân duyên tạo ra chu trình khép kín trong mỗi con người. Có thể tóm
lại như sau: vô minh (ngu tối), hành (suy nghĩ dẫn tới hành ộng), thức (hành ộng tác ộng
ến ý thức), danh sắc, lục nhập (6 giác quan của con người), xúc (tiếp xúc), thụ (cảm thụ),
ái (yêu thích), thủ (chiếm oạt), hữu (sở hữu), sinh (xuất hiện), lão (già) và tử (chết). Nhìn
chung chúng có quan hệ mật thiết với nhau, cái này là nhân, làm duyên cho cái kia, cái này
là quả của cái trước, ồng thời là nhân cho cái sau.
Nguyên nhân sâu hơn và căn bản hơn chính là vô minh, tức là si mê không thấy rõ bản
chất của sự vật hiện tượng ều nương vào nhau mà sinh khởi, ều vô thường và chuyển biến,
không có cái chủ thể, cái bền vững ộc lập ở trong chúng. Chúng ta có thể nhận thấy một
cách rõ ràng, khổ hay không là do lòng mình. 1.2.2.3 Diệt ế
Diệt ế là chân lý về diệt khổ. Phật giáo cho rằng mọi nỗi khổ iều có thể tiêu diệt ược khi
ạt tới trạng thái “niết bàn”. Muốn diệt khổ phải i ngược lại 12 nhân duyên, bắt ầu từ diệt
trừ vô minh. Khi vô minh bị diệt, trí tuệ sẽ bừng sáng, hiểu rõ ược bản chất của tồn tại, lOMoARcPSD| 27879799 7
không còn tham dục, tạo nghiệp, sẽ thoát khỏi vòng luân hổi sinh tử. Niết Bàn là sự chấm
dứt mọi phiền não ược thực hiện không phải ở một nơi nào khác, một cõi nào khác mà thực
hiện ngay trong cõi thế gian này, nhờ sự tu hành nghiêm túc mang lại cho ta mọi trạng thái
tinh thần ặc biệt: Trạng thái an lạc, siêu thoát, tịnh diệt. 1.2.2.4 Đạo ế
Đạo ế là con ường, là môn pháp hướng dẫn cho chúng sinh ạt ược ến quả, giải thoát, ra
khỏi luân hồi sinh tử. Có 8 con ường chân chính ể ạt sự diệt khổ dẫn ến niết bàn gọi là “Bát
chính ạo”. Bát chính ạo bao gồm:
1. Chính kiến: hiểu biết úng ắn và gìn giữ một quan niệm xác áng về Tứ diệu ế và giáo lí vô ngã.
2. Chính tư duy: suy nghĩ luôn có một mục ích úng ắn, suy xét về ý nghĩa của bốn chân lí một cách không sai lầm.
3. Chính ngữ: nói năng phải úng ắn, không nói dối hay nói phù phiếm.
4. Chính nghiệp: giữ nghiệp úng ắn, tránh phạm giới luật, không làm việc xấu, nên làm việc thiện.
5. Chính mệnh: giữ ngăn dục vọng úng ắn, tránh các nghề nghiệp liên quan ến sát sinh.
6. Chính tinh tiến: cố gắng nổ lực úng hướng không biết mệt mỏi ể phát triển nghiệp tốt, diệt trừ nghiệp xấu.
7. Chính niệm: tâm niệm luôn tin tưởng vững chắc vào sự giải thoát, luôn tỉnh giác trên ba
phương diện Thân, Khẩu, Ý.
8. Chính ịnh: kiên ịnh, tập trung tư tưởng cao ộ suy nghĩ về tứ iệu ế, vô ngã, vô thường,
tâm ý ạt bốn ịnh xuất thế gian.
Để i qua tám con ường trên thì không ngoài ba nguyên tắc: giới, ịnh, tuệ hay còn gọi là
tam học. Muốn thực hiện ược Bát chính ạo phải có phương pháp ể thực hiện, nhằm ngăn
ngừa những iều gian ác gây thiệt hại cho mình, cho mọi người và khuyến khích mọi người
làm iều thiện có ích cho mình và cho người. Nội dung các phương pháp ó là thực hiện Ngũ
giới (Năm iều răn) và Lục ộ (Sáu phép tu). Các nguyên tắc này có sự liên hệ mật thiết bổ sung cho nhau. lOMoARcPSD| 27879799 8
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN NGƯỜI VIỆT NAM
Phật giáo khi du nhập vào Việt Nam ược tiếp nhận dễ dàng, tự nhiên vì tư tưởng
có nhiều iểm tương ồng với phong tục, tập quán, truyền thống của dân tộc. Phật giáo từ
ngoại lai trở thành bản ịa, từ xa lạ trở thành thân thuộc với mọi người. Có thể nói, chính
truyền thống sẵn có của dân tộc ã dễ dàng hòa quyện với giáo lý Phật giáo, tạo nên một
chủ nghĩa tích cực mang màu sắc Việt Nam, một nhân tố bền vững trong nhân sinh quan của dân tộc.
2.1 Ảnh hưởng tích cực
2.1.1 Ảnh hưởng Phật giáo về mặt tư tưởng, ạo lý.
Đạo ức Phật giáo hòa nhập với các giá trị ạo ức của dân tộc trở thành phương tiện diễn ạt
quan niệm ạo ức truyền thống của người Việt Nam. Các thuật ngữ như “từ bi, hỷ xả”, “vô
ngã, vị tha”, “cứu nhân ộ thế”, “tu nhân tích ức”, “sống nhân từ ể phúc cho ời sau”… ã
không còn nguyên nghĩa của riêng Phật giáo, mà trở thành một phần trong lẽ sống của
người Việt. Tâm từ và tâm bi là tiền ề, khởi ầu cho tâm hỷ, tâm xả. Sự rung ộng, lòng trắc
ẩn, cao thượng hướng về nỗi au của người khác sẽ ịnh hướng cho con người trong lý trí,
hành ộng, sẵn sàng quên mình vì mọi người. Xây dựng tứ vô lượng tâm, Phật giáo muốn
nhấn mạnh vào cái tâm của con người, ó là ạo ức, lòng người, trí tuệ. Cái tâm của con
người nằm trong mối quan hệ biện chứng với xã hội.
Tính thiện, tình nghĩa và tình thương mang bản sắc Việt Nam ược con người Việt Nam
hun úc trong quá trình dựng nước và giữ nước. Cái thiện của con người Việt Nam mang
tinh thần bình ẳng, vị tha, tôn trọng, yêu thương con người. Phật giáo ã hòa với tư tưởng
truyền thống Việt Nam ể xây dựng tính thiện, tình nghĩa và tình thương. Đó là, tình “thương
người như thể thương thân”, “lá lành ùm lá rách”… Ngay từ nhỏ các em học sinh ã ược
giáo dục tư tưởng nhân ạo, bác ái, giúp ỡ người khác mà cơ sở của nền tảng ấy là tư tưởng
giáo lý nhà Phật ã hoà với giá trị truyền thống của con người Việt Nam.
Người Việt còn chịu ảnh hưởng sâu sắc một ạo lý khác của ạo Phật là ạo lý Tứ Ân, gồm
ân cha mẹ, ân sư trưởng, ân quốc gia và ân chúng sanh. Đạo lý này ược xây dựng theo một
trình tự phù hợp với bước phát triển của tâm lý về tình cảm của dân tộc Việt. Tình thương
ở mọi người bắt ầu từ thân ến xa, từ tình thương cha mẹ, họ hàng lan dần ến tình thương lOMoARcPSD| 27879799 9
trong các mối quan hệ xã hội với thầy bạn, ồng bào quê hương ất nước và mở rộng ến quê
hương cao cả ối với cuộc sống của nhân loại trên vũ trụ. Đặc biệt trong ạo lý tứ ân, ta thấy
ân cha mẹ là nổi bật và ảnh hưởng rất sâu ậm trong tình cảm và ạo lý của người Việt. Vì ạo
Phật rất chú trọng ến hiếu hạnh và ược Đức Phật ã thuyết giảng ề tài này trong nhiều kinh
khác nhau như Kinh Báo Phụ Mẫu Ân, kinh Thai Cốt, kinh Hiếu Tử, kinh Đại Tập, kinh Nhẫn Nhục, kinh Vu Lan…
2.1.2 Ảnh hưởng Phật giáo qua gốc ộ nhân vân và xã hội.
Ngoài mặt ảnh hưởng về tư tưởng, ạo lý Phật giáo còn ảnh hưởng ến ngôn ngữ, ca dao,
thơ ca, các tác phẩm văn học hay là phong tục tập quán của con người Việt Nam.
Thật vậy, những buổi trưa hè nóng bức, vẳng bên tai ta nghe những lời ca dao tục ngữ của
người mẹ hát ru con, cho ến các cụ già vừa ngâm thơ, vừa làm các công việc tỉ mỉ vụn vặt
của vườn tược hay ồng áng.
“Linh inh qua cửa thần phù,
Khéo tu thì nổi, vụng tu thì chìm”. (Thuyết của ạo Phật)
Về sự ảnh hưởng quan niệm nhân quả: Người Việt Nam thường nhắn nhủ nhau chớ vì danh
lợi phù hoa, làm ác hại người ể rồi chuốc lấy au khổ. Ăn ở cho lương thiện rồi thế nào cũng
gặp iều tốt lành, may mắn và hạnh phúc: “Ai ơi hãy ở cho lành
Kiếp này chẳng gặp ể dành kiếp sau.”
Bên cạnh ca dao, tục ngữ thân thuộc, thì trong các tác phẩm văn học của các nhà thơ, nhà
văn chúng ta cũng thấy có nhiều bài thơ, tác phẩm chịu ảnh hưởng nhiều hay ít của Phật
giáo. Với thi hào Nguyễn Du (2765-1820) ta có ược một án văn bất hủ là Truyện Kiều. Đây
là một truyện thơ chịu nhiều ảnh hưởng của Phật Giáo, trong ó ta thấy nổi bật nhất là thuyết
về Khổ Đế, một phần quan trọng của giáo lý Tứ Diệu Đế, kế ó là tinh thần về hiếu ạo và
thuyết về nhân quả và nghiệp báo. Điều ó có lý, vì lẽ chính Nguyễn Du ã tự nhận mình là
một Phật tử và từng ọc Kinh Kim Cang Bát Nhã ến cả ngàn lần.
Phong tục tập quán thể hiện ặc sắc và tính ặc thù về văn hóa của mỗi dân tộc. Thông qua
việc tìm hiểu phong tục tập quán, người ta tìm lại ược những giá trị văn hóa mang bản chất
truyền thống của các dân tộc. Đối với người Việt Nam, những phong tục tập quán chịu ảnh lOMoARcPSD| 27879799 10
hưởng Phật giáo khá nhiều. Tập tục ăn chay, thờ phật, phóng sanh và bố thí: Ăn chay hay
ăn lạt xuất phát từ quan niệm từ bi của Phật giáo. Vì khi ã trở về với Phật pháp, mỗi người
Phật tử phải thọ giới và trì giới, trong ó giới căn bản là không sát sanh hại vật, mà trái lại
phải thương yêu mọi loài, không chỉ vậy còn thể hiện trong hành ộng, lời nói cũng phải thể
hiện ược từ bi. Cũng xuất phát từ tinh thần từ bi của ạo Phật tục lệ bố thí và phóng sanh ã
ăn sâu vào ời sống sinh hoạt của quần chúng. Đến ngày rằm và mùng một, người Việt
thường hay mua chim, cá, rùa… ể em về chùa chú nguyện rồi i phóng sanh. Người Việt
cũng thích làm phước bố thí và sẵn sàng giúp ỡ người nghèo khó, hoạn nạn. Bên cạnh ó
còn có tập tục cúng rằm, mùng một và lễ chùa. Mùng một là tập tục cúng sóc vọng, tức là
ngày mặt trời mặt trăng thông suốt nhau, cho nên thần thánh, tổ tiên có thể liên lạc, thông
thương với con người, sự cầu nguyện sẽ ạt tới sự cảm ứng với các cõi giới khác và sự cảm
thông sẽ ược thiết lập. Người Việt Nam còn có tập tục khác là i viếng chùa, lễ Phật vào
những ngày hội lớn như ngày rằm tháng giêng, rằm tháng tư (Phật Đản) và rằm tháng bảy
(lễ vu lan). Không những thế Phật giáo còn ảnh hưởng qua nghi thức ma chay, cưới hỏi…
2.1.3 Ảnh hưởng Phật giáo qua các loại hình nghệ thuật.
 Phật giáo thể hiện qua nghệ thuật sân khấu (Hát bội, hát chèo, cải lương…).
Nghệ thuật sân khấu cũng là một loại hình văn hóa, Tính triết lý "nhân quả báo ứng" của
Phật giáo óng vai trò quan trọng trong các bài ca tuồng, vở diễn phù hợp với ạo lý phương
Đông và nếp sống truyền thống của dân tộc. Loại hát chèo xuất hiện ban ầu chủ yếu ở các
tỉnh ồng bằng Bắc Bộ, áng kể nhất là vở "Quan Âm Thị Kính" ã i vào dạng tuồng tiêu biểu
chính thống khi nhắc ến môn nghệ thuật này, mang tính thưởng thiện phạt ác và các vở này
có tên gọi là "chèo cổ". Hát bội ban ầu i vào nếp sống cung ình, các vở "San Hậu"; "Tam
Nữ Đồ Vương"; "Diễn Võ Đình", "Nghiêu Sò Ốc Hến". . là những vở mang tính chất dân
tộc chính thống và chứa ựng toàn vẹn triết lý "nhân quả báo ứng" và hướng thiện một cách
cao ẹp. Từ nhạc cổ, nhạc tài tử trở thành hình thái "ca ra bộ” sau ó trở thành cải lương ở
khu vực Nam Bộ. Giáo lý "nhân quả báo ứng, thưởng thiện phạt ác". . ược các soạn giả thể
hiện các vở cải lương, ã ược khán giả say mê thưởng thức và ã ứng vững trên diễn àn sân
khấu trong suốt mấy chục năm qua. Tiêu biểu như các vở "Thích Ca Đắc Đạo", "Quan Âm
Thị Kính", "Quan Âm Diệu
Thiện", "Mục Liên Thanh Đề",…
 Ảnh hưởng Phật giáo qua nghệ thuật tạo hình lOMoARcPSD| 27879799 11
Về kiến trúc: Khi Phật giáo truyền vào Việt Nam, cố nhiên ã em theo các kiểu kiến trúc
chùa tháp, lầu chuông gác trống theo mô hình kiến trúc của Ấn Độ, Miến Điện và Trung
Hoa. Tuy nhiên, dần theo thời gian tinh thần khai phóng của Phật giáo phối hợp cung với
lối tu duy tổng hợp của dân tộc Việt ã tạo ra một mô hình kiến trúc rất riêng cho Phật giáo
ở Việt Nam. Chùa tháp ở Việt nam thường ược xây dựng với lối kiến trúc ặc biệt, mái chùa
bao giờ cũng ẩn dấu sau lũy tre làng, dưới gốc cây a hay ở một nơi có cảnh trí thiên nhiên
ẹp hoặc thanh vắng. Với mô hình kiến trúc theo kiểu chữ "công": bái ường và iện Phật ược
nối nhau bằng nhà thiên hương; kiểu chữ "Đinh" : trước; kiểu chữ "Tam": có ba nếp nhà
song song với nhau, hay kiểu "Nội công ngoại Quốc": phía trước là tiền ường và iện Phật,
sau là mảnh sân hình vuông trồng cây cảnh, ặt hòn non bộ, phía sau là nhà hậu tổ, hai bên
là nhà Đông và nhà Tây. Phật giáo ể lại nhiều quần thể kiến trúc ộc áo và danh lam thắng
cảnh cho nước Việt, nhiều ngôi chùa nổi tiếng như ở miền Bắc có chùa Một Cột, chùa Tây
phương, chùa Hương, ở miền Trung có chùa Thiên Mụ, chùa Từ Hiếu, chùa Báo Quốc, và
ở miền Nam có các chùa Giác Lâm, chùa Vĩnh Tràng. .
Về hội hoạ: Mái chùa cổ kính giữa núi non tĩnh mịch hay các lễ hội viếng chùa ngày ầu
xuân hoặc tư tưởng ộc áo của triết học, của thiền học Phật giáo luôn là ề tài gây nhiều cảm
hứng cho các nghệ nhân và họa sĩ Việt Nam. Nhiều tranh lụa, tranh màu nước, sơn dầu,
sơn mài ề cập ến Phật giáo ã ược các họa sĩ, nghệ nhân tên tuổi ở Việt Nam thể hiện một
cách sống ộng và tinh tế qua các tác phẩm như "chùa Thầy" của Nguyễn Gia Trí sáng tác
năm 1938, "Lễ Chùa" của Nguyễn Siêu, "Bức Tăng" của Đỗ Quang Em. Đặc biệt từ thập
niên tám mươi trở lại ây, có "Thiền Quán", "Quan Âm Thị Hiện"; "Bích Nhãn", "Rừng
Thiền" của họa sĩ Phượng Hồng, "Hồi Đầu Thị Ngạn" của Huỳnh Tuần Bá; "Nhất Hoa Vạn Pháp" của Văn Quan…
Về iêu khắc: Các viện bảo tàng lớn ở Việt Nam, chúng ta sẽ thấy nhiều cốt tượng, phù iêu
của Phật giáo ược trưng bày, ó không những là một niềm tự hào của nền văn hóa dân tộc
Việt mà còn là dấu vết chứng minh sự ảnh hưởng của Phật giáo có mặt trong lĩnh vực này.
Tiêu biểu ta thấy có các tác phẩm như tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (chùa Bút
Tháp, Bắc Ninh), 16 pho tượng Tổ bằng gỗ của chùa Tây Phương (Hà Tây, Bắc Việt), Bộ
tượng Thập Bát La Hán chùa Phước Lâm (Hội An, Quảng Nam Đà Nẵng), Bộ tượng Thập
Bát ở chùa Tràng (Mỹ Tho), tượng Tuyết Sơn chùa Trăm Gian (Hà Tây). lOMoARcPSD| 27879799 12
2.2 Ảnh hưởng tiêu cực
Ngoài những ảnh hưởng tích cực Phật giáo mang lại, thì Phật giáo cũng tồn tại những hạn
chế, những ảnh hưởng tiêu cực nhất ịnh ến ời sống văn hoá tinh thần người Việt Nam.
Với cách nhìn cuộc ời là bể khổ không bờ bến, thoát khổ bằng tu tâm, dưỡng tính ể diệt
trừ vô minh ạt giác ngộ, Phật giáo ưa lại quan niệm sống bi quan, yếm thế, coi cuộc ời chỉ
là phù hoa, thoảng qua, là sống gửi, thác về. Nhìn cuộc ời một cách bi quan, thụ ộng nên
không ít người Việt dễ chùn bước khi gặp khó khăn, sống buông trôi cho qua ngày, oạn
tháng với niềm tin chỉ lo tu tâm, dưỡng tính là ủ. Khi gặp trắc trở một số người Việt thường
nghĩ ến số phận, nghiệp chướng, nhân quả, khiến con người hình thành tính cách bị ộng, ít
chịu vươn lên, hạn chế năng lực ấu tranh xã hội của những con người hiện thực, thậm chí
thờ ơ, do dự ối với cái tiêu cực, cái ác ang gây bất bình trong xã hội; không tin tưởng vào
hoạt ộng ấu tranh tích cực cải tạo, chống tiêu cực trong xã hội, mà chờ ợi, tin vào nhân quả tự ến.
Phật giáo không bàn tới lĩnh vực chính trị, vì thế mỗi khi nhà sư bước sang lĩnh vực chính
trị – xã hội nhà sư phải sử dụng các tư tưởng Nho hay Lão Trang. Nhà sư Viễn Thông cho
rằng “Lòng dân là gốc trị loạn”, trong ó “lòng dân” là khái niệm và tư tưởng của nhà Nho;
nhà sư Đỗ Phát Nhuận nói (nếu dường nối vô vi ngự trị trong triều ình thì nơi nơi sẽ tắt
chiến tranh) trong ó vô vi là khái niệm của Lão – Trang mặc dù khái niệm ó ược giải thích theo quan niệm nhà Phật.
Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhìn nhận rằng chính tinh thần khai phóng, dung hòa
của Phật giáo Việt Nam ã bị một số người lợi dụng và cố tình hiểu sai lệch i, biến Phật
giáo, chùa chiền thành một nơi xa lánh, tách biệt với xã hội, hay các hoạt ộng cúng kiến
mê tín và bị kẻ xấu lợi dụng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ
ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA PHẬT GIÁO
3.1 Nhất quán với các nguyên tắc giải quyết vấn ề tôn giáo của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
Để phát huy ược những giá trị tốt ẹp của Phật giáo thì một mặt, trong mối quan hệ với
người có ạo cần phải giữ vững quan iểm, nguyên tắc giải quyết vấn ề tôn giáo, tín ngưỡng lOMoARcPSD| 27879799 13
ược nêu ra trong chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời xử lý nghiêm
ngặt các hoạt ộng mê tín dị oan, gây nên cái nhìn và tư tưởng sai trái ối với triết lý Phật giáo.
3.2 Hoàn thiện chính sách, pháp luật và xây dựng cơ chế phát huy những giá trị tốt ẹp của Phật giáo.
Một là cần rà soát lại ể chỉnh sửa, xoá bỏ hoặc bổ sung thêm những qui ịnh, văn bản về
vấn ề tôn giáo cho phù hợp với chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
về tín ngưỡng tôn giáo. Hai là, cần có quy ịnh cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ, chức sắc,
nhà tu hành, cũng như cần xác ịnh rõ giới hạn của các tổ chức tôn giáo khi các tổ chức này
tham gia vào các hoạt ộng văn hoá xã hội hay sự nghiệp giáo dục, ào tạo theo quy ịnh pháp luật.
3.3 Nâng cao vai trò của ội ngũ chức sắc, tăng ni, Phật tử trong việc truyền bá
những giá trị tích cực của triết lý Phật giáo.
Đối với chức sắc, tăng ni Phật giáo, trong công tác truyền ạo, với vai trò là những người
trực tiếp truyền tải triết lý, tư tưởng của Phật giáo ến các tín ồ cần chủ ộng nắm bắt các vấn
ề nổi cộm chung của xã hội, những tâm tư, nguyện vọng của tín ồ ở ạo tràng, ưa những nội
dung này vào trong những bài thuyết giảng, em lại cho tín ồ cái nhìn sâu sắc, úng ắn và ưa
ra cách thức hóa giải trên tinh thần Phật pháp.
Đối với Phật tử, với tư cách là một người có ạo, cần phát huy tinh thần tự tu tập, tự rèn
luyện theo những giới luật Phật giáo ề ra, thấm nhuần hơn những giá trị của các triết lý
Phật giáo trong ời sống hiện thực. Từ ó xây dựng cho mình những chuẩn mực ạo ức, kiên
trì giữ ạo, có bản lĩnh trước những cám dỗ của Tam ộc: Tham – sân – si khi bước vào cuộc sống. KẾT LUẬN
Hơn 2000 năm qua, Phật giáo ã khẳng ịnh ược vai trò của mình. Từ lâu Phật giáo ã
thâm nhập tư tưởng, lối sống của dân tộc Việt Nam và trở thành bản chất và bản sắc của
dân tộc Việt Nam. Không thể phủ nhận Phật giáo ảnh hưởng ến rất nhiều phương diện của
người Việt từ triết lý, tư tưởng, ạo ức, văn học hay nghệ thuật cho ến phong tục tập quán…
Triết lý nhân sinh chính là quan niệm chung nhất của Phật giáo về con người, ời người, giải lOMoARcPSD| 27879799 14
thoát, ịnh hướng cho con người nhận thức và hành ộng. Bao gồm triết lý vô thường, vô ngã
là bản chất tồn tại của nhân sinh; triết lý nhân quả - nghiệp báo là quy luật tuyệt ối của nhân
sinh; triết lý về nỗi khổ là hiện thực của nhân sinh và triết lý giải thoát là ích cuối cùng của
nhân sinh. Đặc trưng hướng nội của Phật giáo giúp con người tự suy ngẫm về bản thân, cân
nhắc các hành ộng ể không gây ra khổ au, bất hạnh cho người khác.
Song song ó, chúng ta cần phải nhìn nhận rằng chính tinh thần khai phóng, dung
hòa của Phật giáo Việt Nam ã bị một số người lợi dụng và cố tình hiểu sai lệch lạc i, gây
nên biến tướng các tư tưởng, ạo lý… Bên cạnh ó là những biến dạng của ạo Phật như mê tín dị oan, xem bói….
Như vậy dù là quá khứ, hiện tại hay ở tương lai, Phật giáo luôn luôn tồn tại và gắn
liền cuộc sống con người Việt Nam. Việc khai thác các giá trị tích cực của Đạo Phật nhằm
xây dựng nhân cách, ạo ức con người Việt Nam, ặc biệt ở thế hệ trẻ là một mục tiêu òi hỏi
phải có sự kết hợp giáo dục từ xã hội - gia ình - nhà trường - bản thân cá nhân. lOMoARcPSD| 27879799 III TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Bình Nguyễn (2019), Vì sao Đức Phật từ bỏ con ường tu khổ hạnh cực oan?, truy cập:
https://phatgiao.org.vn/vi-sao-duc-phat-tu-bo-con-duong-tu-kho-hanhcuc- doan-d35334.html
• Duybiotech (2010), những tư tưởng cơ bản của Phật giáo, truy cập:
https://duybiotech.wordpress.com/2010/07/21/những-tư-tưởng-cơ-bản-của- phậtgiao/
• Khải Thiên (2008), Cẩm nang của người Phật tử, nhà xuất bản Hồng Đức, Los Angeles.
• Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2014), Tư tưởng phật giáo và
ảnh hưởng của nó ối với xã hội Việt Nam, truy cập: http://vusta.vn/chitiet/tintuyen-
sinh-dao-tao/TU-TUONG-PHAT-GIAO-VA-ANH-HUONG-CUA-NO- DOI-VOI-XA-HOI-VIET-NAM-
1011?fbclid=IwAR2rwiHJmxjmOOJhDo7Ho2MZ8raQl_LTUAlle-Ei-gDlyB- YXfKa-DEbPE
• Nguyễn Thị Huyền Chi (2017), Ảnh hưởng của Phật giáo ến ời sống tinh thần người
Việt, truy cập: http://phatgiaonamtongkhmer.org/anh-huong-cua-phat-giaoden-doi-
song-tinh-than-nguoi-viet-a-341.aspx
• Phật giáo thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2018), 5 học thuyết tuyệt vời cần biết
trong ạo Phật, truy cập: https://phatgiao.org.vn/5-hoc-thuyet-tuyet-voi-canbiet- trong-dao-phat-d32513.html
• Phật giáo thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2019), Ảnh hưởng của Phật giáo qua
các loại hình nghệ thuật, truy cập: https://phatgiao.org.vn/anh-huong-cuaphat-giao-
qua-cac-loai-hinh-nghe-thuat-d38345.html
• Th.S Nguyễn Thị Huyền Chi (2018), Ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo ến suy nghĩ
của người Việt Nam, truy cập: https://tcnn.vn/news/detail/39636/Anh_huong
_cua_tu_tuong_Phat_giao_den_suy_nghi_cua_nguoi_Viet_Namall.html
• Trần Minh Tánh (2018), Những giá trị và hạn chế của triết học Phật giáo ở Việt
Nam, truy cập: https://www.researchgate.net/profile/TranMinhTanh/publication
/327744278_NHUNG_GIA_TRI_VA_HAN_CHE_CUA_TRIET_HOC_PHAT_
GIAO_O_VIET_NAM/links/5ba1eed545851574f7d58fff/NHUNG-GIA-TRI-VA- lOMoARcPSD| 27879799
HAN-CHE-CUA-TRIET-HOC-PHAT-GIAO-O-VIET-NAM.pdf IV
• TT. Thích Bảo Lạc, Kiến thức căn bản Phật giáo, truy cập: http://www.buddhis
mtoday.com/viet/batdau/hoi-001-kienthuc1.html
• Ussh (2020), Tóm tắt luận án NCS: Nguyễn Thị Lê Thư, truy cập: https://ussh.vnu
.edu.vn/vi/dao-tao/luan-an/tom-tat-luan-an-ncs-nguyen-thi-le-thu-
20087.html?fbclid=IwAR1m9cElkndUrExRwhML5RUVXamFu9fr2Y8ittwd6gG LCGJRsq4G1XXlEQI
• Wikipedia (2021), Ngũ uẩn, truy cập: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngũ_uẩn