Tiểu luận Triết học: "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến"

Tiểu luận Triết học: "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế". Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NỘI
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ
000
TIỂU LUẬN
MÔN NGUYÊN BẢN CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN I
Đề tài: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vận dụng phân
tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Sinh viên : Trần Thị Hương Quỳnh
Lớp : Pháp 03 TPTM
Lớp tín chỉ : TRI1 14.59.12
Khóa 59
MSSV 2014730049
Giảng viên giảng dạy : ThS. Nguyễn Thị Tùng Lâm
Tháng 12 - 2020
I. LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
II. NỘI DUNG ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ............... 1
1. Phép biện chứng ? .................................................................................... 1
1.1 Khái niệm ........................................................................................................................................ 1
1.2 Các hình thức cơ bản của phép biện chứng ..................................................................................... 1
2. Nguyên của mối liên hệ phổ biến. ................................................................ 3
2.1 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến ................................................................................... 3
2.2 Tính chất của mối liên hệ ................................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................... 4
3.1 Quan điểm toàn diện ........................................................................................................................ 4
3.2 Quan điểm lịch sử - cụ thể ............................................................................................................... 4
CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................ 5
1. Thế nào nền kinh tế độc lập tự chủ ? ........................................................... 5
2. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế ? .............................................................. 6
3. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế .............................................................................................. 7
4. Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế ................................................................................................................. 9
III. KẾT LUẬN .................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 14
I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Đề tài nghiên cứu do lựa chọn đề i:
Trong điều kiện của thế giới hiện nay, toàn cầu hóa với sự tác động chưa từng
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ kéo tất cả các nước tham gia quá trình hội
nhập quốc tế hội nhập quốc tế trở thành một tất yếu khách quan. Hội nhập để phát
triển, muốn phát triển phải hội nhập. Tuy nhiên, quá trình hội nhập quốc tế luôn chứa
đựng nhiều cơ hội nhiều thách thức. Trong bối cảnh hiện nay đặt vấn đề xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế là hoàn toàn đúng đắnchính
xác . Hai mặt đó mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát
triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
sinh viên trường Đại học Ngoại Thương, trên sở phép biện chứng về mối
liên hệ phổ biến cũng như c kiến thức em đã được học , em xin phép được chọn đề
tài: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vận dụng phân tích mối liên hệ
giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” .
Song với khối kiến thức còn chưa hoàn thiện, bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót, chính vì vậy rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô.
2. Mục đích nghiên cứu:
Dựa vào những kiến thức đã học , từ đó vận dụng phân tích vmối liên hệ
giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để bản
thân cũng như mọi người cách nhìn sâu sắc , toàn diện hơn về những thách thức
thời khi chúng ta tham gia vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ.
Nội, tháng 12 năm 2020
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Phép biện chứng ?
1.1 Khái niệm
Phép biện chứng học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành
hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc
phương pháp luận của nhận thức thực tiễn. Với nghĩa như vậy , phép biện chứng
thuộc về biện chứng chủ quan, đồng thời cũng đối lập với phép siêu hình phương
pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
Trong chủ nghĩa Mác Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên
hệ, tương tác, chuyển hóa vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện
tượng quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Theo Ph.Ăngghen, Biện chứng gọi khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới
tự nhiên, còn biện chứng gọi chủ quan, tức duy biện chứng, thì chỉ phản ánh
sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên…”
1.2 Các hình thức bản của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của duy con người, phương pháp biện chứng đã trải qua
ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của :
phép biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức phép
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Leenin.
1
Hình thức thể hiện thứ nhất phép biện chứng chất phác thời cổ đại . Nó là một
nội dung bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ Hy Lạp cổ
đại. Tiêu biểu cho những tưởng biện chứng của triết học Trung Quốc “biến dịch
luận” “ngũ hành luận” của Âm dương gia. Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét
nhất của tưởng biện chứng triết học phật giáo, với các phạm trù “vô ngã”, “vô
thường”, ‘nhân duyên”… Đặc biệt, triết học Hy Lạp cổ đại đã thể hiện một cách sâu sắc
tinh thần của phép biện chứng tự phát.
Hình thức thể hiện thứ hai phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. Phép biện
chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Kant hoàn thiện Hégel. Các nhà triết
học cổ điển Đức đã trình bày những tưởng bản nhất của phép biện chứng duy m
một cáchhệ thống. Các nhà triết học duy tâm Đức, đỉnh cao nhất Hégel, đã xây
dựng phép biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, qui luật chung, logic chặt chẽ
của ý thức, tinh thần. Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức, cũng như
trong triết học Hégel hạn chế cần phải vượt qua. Mác Ăngghen đã khắc phục hạn
chế đó để sáng tạo nên phép biện chứng duy vật. Đó giai đoạn phát triển cao nhất của
phép biện chứng trong lịch sử triết học, sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối với
phép biện chứng cổ điển Đức.
Hình thức thể hiện thứ ba phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin phép biện chứng được xác lập
trên nền tảng thế giới quan duy vật khoa học. Trong phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác Lênin sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng
phương pháp luận biện chứng duy vật, do đó không dừng lại sự giải thích thế giới
mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
2
2. Nguyên của mối liên hệ phổ biến.
2.1 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu t
của mỗi sự vật , hiện tượng, hay giữa c mặt, các yếu tcủa mỗi sự vật, hiện tượng
trong thế giới.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ của các
sự vật hiện ợng, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến
nhất những mối liên hệ tồn tại mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
2.2 Tính chất của mối liên hệ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng , mối liên hệ phổ biến
ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến tính đa dạng phong phú .
- Tính khách quan của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng duy vật, sự quy định, tác động làm chuyển hóa
lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng ( hoặc trong bản thân chúng ) cái vốn của nó,
tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ thể nhận thức
vận dụng mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình
- Tính phổ biến của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng, không bất cứ sự vật hiện ợng hay quá trình nào
tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Bất cứ một tồn
tại nào cũng một hệ thống, hơn nữa hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ
thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ
3
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện chỗ : các sự vật ,
hiện tượng hay quá trình khác nhau đều những mối liên hệ cthể khác nhau, giữ vị
trí, vai trò khác nhau dối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên
hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong điều kiện cụ thể khác nhau, những
giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng thì ng
có những tính chất và vai trò khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ những nghiên cứu về nguyên của mối liên hệ phổ biến thể rút ra ý
nghĩa về phương pháp luận như sau:
3.1 Quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức xử lý các tình huống thực hiện
cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các yếu
tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng trong sự tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó với các svật, hiện tượng khác. Chỉ trên sở đó mới thể nhận thức
đúng về sự vật, hiện tượng xử hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như
vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêunh trong nhận thức
thực tiễn.
3.2 Quan điểm lịch sử - cụ th
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức xử các tình huống
trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận
thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai
trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó
được những giải pháp đứng đắn hiệu quả trong việc xử các vấn đề thực tiễn.
Như vậy, trong nhận thức thực tiễn không những cần phải tránh khắc phục quan
điểm phiến diện, siêu hình còn phải tránh khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy
biện.
4
4. Tại sao phải vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào phân tích
mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập quốc tế
?
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phô biến ta dễ
dàng nhận ra rằng sự vật hiện tượng luôn mối liên hệ luôn mối liên hệ mật thiết
chuyển hóa lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại phải mối liên hệ
với các sự vật hiện tượng khác chứ không thể tồn tại một cách tách biệt độc lập. Sở
các sự vật hiện tượng mối liên hệ với nhau chúng biểu hiện của vật chất vận
động. nguồn gốc chung từ vận động khi sự vận động nghĩa mối liên hệ
và các mối liên hệ của sự vật là cái khách quan vốn có của sự vật. Chính vì vậy khi xem
xét việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội
nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi xem xét một
sự vật hiện tượng cụ thể đây việc xây dựng độc lập tự chủ chúng ta phải xem xét
trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều mặt khác nhau cụ thể
đây ảnh hưởng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế và ngược lại.
chương II chúng ta stiếp tục tìm hiểu hơn, cặn kẽ hơn về mối liên hệ giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế trên sở phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến.
CHƯƠNG II:
MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Thế nào nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Nền kinh tế độc lập, tự chủ được hiểu nền kinh tế khả năng hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, khả năng thích ứng cao với những biến động "bão táp" của tình
5
hình quốc tế. Một nền kinh tế độc lập tự chủ là một nền kinh tế phát triển toàn diện,
khả năng tự thỏa mãn những nhu cầu mọi mặt của đời sống hội, của an ninh, quốc
phòng quá trình tái sản xuất ; không bị lệ thuộc vào bên ngoài cả từ khâu sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm, để thể vận hành một cách bình thường bảo đảm được nền
tảng cho việc duy trì an ninh quốc gia. Một nền kinh tế như vậy nhìn chung chỉ tồn tại
trong điều kiện các quốc gia đầy đủ mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện địa
lý, khí hậu tưởng, quy thị trường quốc gia đủ lớn, trình độ phát triển cao về khoa
học công nghệ và không cần phải quan hệ kinh tế với nhau vẫn thể tự tồn tại,
phát triển được.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trước hết về đường lối xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, tạo tiềm lực khoa học, công nghệ, kinh tế, cơ sở vật chất -
kỹ thuật đủ mạnh. Tăng trưởng kinh tế nhanhbền vững, tạo điều kiện để thực hiện
hiệu quả các cam kết quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải vấn đề mới. Trong lịch sử
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã rất chú trọng đến “thực túc, binh
cường” để yên dân bảo đảm cho non sông bền vững. Đảng ta trong quá trình lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề này quan điểm về xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đã được đề cập trong nhiều nghị quyết quan trọng của
Đảng.
2. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế ?
Hội nhập kinh tế quốc tế sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực toàn cầu , trong đó mối quan hệ giữa các nước thành
viên sự ràng buộc theo những quy định chung của khối . Nói một cách khái quát
nhất, hội nhập kinh tế quốc tế quá trình các quốc gia thực hiện hình kinh tế mở, tự
nguyện tham gia o các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa
và tự do thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
6
Lịch sử toàn thế giới cho thấy nước nào đóng cửa thì không phát triển được
không có cầu” thì cungsẽ teo tóp; không tiếp thu được các nguồn lực bên ngoài như
vốn, công nghệ…thì sẽ chìm trong tình trạng lạc hậu. Chẳng thế các nước mạnh hay
áp dụng thủ đoạn bao vây, cấm vận để bóp nghẹt các nền kinh tế họ không ưa. Dưới
tác động của nhu cầu phát triển, xu thế quốc tế hóa rồi toàn cầu hóa nẩy sinh, lan tỏa, lôi
cuốn các quốc gia vào dòng chảy toàn cầu, nhờ vậy dòng hàng hóa, vốn đầu tư, dịch vụ,
thông tin, lao động, phương tiện vận tải lan tỏa ra toàn thế giới.
Hội nhập đòi hỏi khách quan nên điều kiện cần nhưng chưa đủ; tiền đề
ý nghĩa quyết định nội lực. Vậy nên xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chủ
động hội nhập quốc tế có mối liên hệ.
3. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
Đây mối liên khách quan, nảy sinh ngày càng sâu đậm trong quá trình
đổi mới, phát triển đất nước hội nhập với thế giới. Đó mối liên hệ biện chứng, tác
động qua lại lẫn nhau.
Thứ nhất, độc lập, tự chủ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế. Điều đó thể hiện:
Một , độc lập, tự chủ không phải biệt lập với thế giới, đứng ngoài hội nhập
quốc tế. Độc lập quyền tự quyết của quốc gia, dân tộc. Tự chủ năng lực thực hiện
quyền tự quyết ấy trên thực tế. Độc lập, tự chủ được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, v.v. Đó khát vọng của
nhân dân ta, trải qua bao đấu tranh gian khổ mới giành được, để trở thành một dân tộc,
một quốc gia có tên trên bản đồ thế giới. Song, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế sâu rộng hiện nay, thì hầu hết các quốc gia, dân tộc đều tích cực tham gia vào
quá trình này, nhằm thu hút, tạo nguồn lực để xây dựng, phát triển đất nước. Đó mặt
tích cực của hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, tác động tiêu cực của gia tăng sự phụ
thuộc, thậm chí không giữ được độc lập, tự chủ, nhất đối với các nước nhỏ, tiềm lực
yếu so với các nước lớn. Do đó, giữ vững độc lập, tự chủ không chỉ bao gồm việc khắc
7
phục sự lệ thuộc, chống sự áp đặt, chi phối, đòi hỏi phải nêu cao chủ động trong
hội nhập quốc tế.
Hai , độc lập, tự chủ nhân tố đóng vai trò quyết định trong mối quan hệ với
hội nhập quốc tế. Thực tiễn đổi mới cho thấy, nhờ giữ vững độc lập, tự chủchúng ta
đã tự quyết định được lộ trình, bước đi, cách thức, nội dung, biện pháp, đối tác, lĩnh vực
phát triển; phát huy được những lợi thế, hạn chế những thách thức, tác động tiêu cực
trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế. Từ hội nhập kinh tế, ớc ta đã từng bước
hội nhập toàn diện vào khu vực và quốc tế, quan hệ đối ngoại được mở rộng, ngày càng
đi vào chiều sâu, hiệu quả, góp phần tạo ra thế lực mới của đất nước. Ba , độc
lập, tự chủ thì mới phân tích, xử thông tin một cách đúng đắn để những giải pháp
thiết thực, đồng bộ, hữu hiệu trước sự thay đổi mau lẹ của tình hình thế giớikhu vực,
v.v. Từ những sở đó, để tham gia hội nhập quốc tế, trước hết mỗi quốc gia, dân tộc
phải một “chthể” - đó chính quyền độc lập, tự chcủa mình. Không độc lập,
tự chủ thì không thể nói tới hội nhập, chứ chưa nói tới chủ động, tích cực. vậy, độc
lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Thứ hai, hội nhập quốc tế góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập, tự
chủ của đất nước. Điều đó được thể hiện:
Một , thực tiễn cách mạng Việt Nam, nhất trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua
cho thấy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản của Nhà nước, thông qua
chủ động hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chúng ta đã phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, nâng cao vị thế Việt Nam, tạo được sự ủng hộ rộng rãi
của cộng đồng quốc tế trong giải quyết các tranh chấp về lãnh thổ, giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất ớc. Do đó, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
vừa là một giải pháp quan trọng, vừa là một động lực để giữ vững độc lập, tự chủ.
Hai , hội nhập quốc tế sẽ tạo ra tiền đề cho phát triển kinh tế, hội yếu tố
ý nghĩa quyết định đến sức mạnh tổng hợp của đất ớc. Trước hết, chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế sẽ giúp chúng ta hội nhập đầy đủ, sâu, rộng hơn vào các thể chế kinh tế
thế giới khu vực, như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới
8
(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), v.v. Qua đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho huy động các nguồn lực bên ngoài, như: vốn, khoa học kỹ thuật,
công nghệ, quản lý, v.v. Điều quan trọng nhất là, chúng ta thể tận dụng hội, đi
trước, đón đầu, tiếp nhận ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến;
đào tạo nguồn nhân lực chất ợng cao, góp phần rút ngắn, thực hiện thành công quá
trình ng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng hội chủ nghĩa. Đồng
thời, tận dụng hội của quá trình toàn cầu hóa, chúng ta thể mở rộng thị trường, với
nhiều nh thức đầu tư, hợp tác sản xuất; phát huy mặt mạnh lợi thế so sánh các sản
phẩm trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng thu nhập cho người lao động, v.v.
Đúng như cố Thủ tướng Văn Kiệt đã khẳng định trong bài phát biểu tại Diễn đàn
kinh tế thế giới Đa-vốt, Thụy Sỹ (năm 1990): “... hội nhập hợp tác kinh tế quốc tế
như một nhân tố quyết định cho việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế công
nghiệp hóa đất nước”
1
.
Ba , chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ tạo ra sự phối hợp chặt chẽ, xác
định chế thống nhất, hiệu quả, giúp chúng ta giải quyết những vấn đề lớn, mang tính
toàn cầu, đã, đang đe dọa trực tiếp đến sự ổn định phát triển của từng quốc gia, khu
vực cả thế giới, như: khủng bố, biến đổi khí hậu, thiên tai, v.v. Điều đó cho thấy, tất
cả những thuận lợi này cũng như các nguồn lực từ bên ngoài chỉ được thông qua hội
nhập, hợp tác quốc tế, góp phần nâng cao tiềm lực của đất nước để giữ vững độc lập, tự
chủ. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, chúng ta phải nâng cao nội lực, đủ khả ng ?
tiếp nhận, biến hội thành hiện thực; đồng thời, chủ trương, giải pháp phù hợp để
khắc phục những tác động tiêu cực của quá trình mở cửa, hội nhập, nhằm vừa giữ vững
độc lập, tự chủ, vừa bảo đảm cho đất nước phát triển.
4. Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải chủ trương mới
của Đảng ta. Ngay từ khi giành được độc lập, trong Tuyên ngôn độc lập đọc tại quảng
trường Ba Đình ngày 2.9.1945, Hồ Chủ tịch đã thay mặt Đảng, Nhà nước, nhân dân
9
trịnh trọng tuyên bố nước Việt Nam một nước độc lập. Lịch sử đất nước đã chứng
minh, độc lập, tự do khát vọng, ý chíbản lĩnh dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn
năm lịch sử dựng nướcgiữ nước. Tuy nhiên, độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế
một hình mới với nhiều nội dung cần làm rõ. Vậy nên, trong Đại hội XI, Đảng ta
đã chỉ rõ :
Về mặt nhận thức, Đại hội XI nhấn mạnh, đường lối xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đôi với tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện
xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH nước ta. nghĩa là sẽ không có bước đảo chiều
để quay về nền kinh tế khép kín tự cung, tự cấp, thay thế hàng nhập khẩu như trước kia.
Hơn nữa, hội nhập quốc tế được coi là một điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ. Chiến lược 2011-2020 nêu rõ: “Phát huy nội lực sức mạnh dân tộc yếu t
quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực sức mạnh thời đại yếu tố quan trọng đế
phát triển nhanh, bền vững xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”
1
. Trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 chưa kết thúc, nhiều quốc gia xu hướng thực
hiện chính sách bảo hộ, Đại hội XI nhấn mạnh chủ trương tiếp tục hội nhập sâu rộng
của nước ta là một điểm đáng chú ý.
Tầm quan trọng của xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đi đôi với tích cực chủ
động hội nhập quốc tế thể hiện ngay trong Cương lĩnh 2011. Ba trong tám phương
hướng bản, một trong tám mối quan hệ lớn cần phải giải quyết trong thời kỳ quá độ
mối quan hệ giữa độc lập tự chủ hội nhập quốc tế. Cương lĩnh 2011 cũng nhấn
mạnh, không được phiến diện, cực đoan, duy ý chí trong giải quyết mối quan hệ này
phải được giải quyết linh hoạt, mềm dẻo theo nguyên tắc: độc lập tự chủ nền tảng, hội
nhập quốc tế vừa bổ sung, vừa làm cho nội dung độc lập tự chủ phát triển lên một trình
độ mới.
Về mặt luận, độc lập, tự chủ hội nhập quốc tế hai mặt của mối quan hệ
biện chứng tồn tại trong suốt thời kỳ quá độ nước ta. Độc lập, tự chủ nền tảng bởi
trong một thế giới còn chịu sự chi phối của kinh tế thị trường nguyên tắc bản chủ
nghĩa thì c quốc gia dân tộc vẫn là các chủ thể chính trong bảo vệ quyềnlợi ích của
10
dân tộc trên trường quốc tế. Không độc lập, tự chủ, quốc gia sẽ trở thành công cụ
trong tay các quốc gia khác, hậu quả là dân tộc bị chèn ép, bóc lột, thua thiệt.
Tuy nhiên, trong thời đại toàn cầu hóa, nếu cô lập, bất kỳ quốc gia nào cũng bị thiệt thòi
về các phương diện mức sống, trình độ khoa học, kỹ thuật tốc độ phát triển. Do đó,
nền kinh tế độc lập, tự chủ trong thế giới ngày nay phải nền kinh tế năng lực độc
lập, tự chủ trong mở rộng giao u kinh tế với các nước khác theo nguyên tắc thị trường.
Bởi mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, kthuật với các nước, nhất với các nước
phát triển, Nhà ớc, doanh nghiệp, dân hội học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu
thành tựu văn hóa, khoa học kỹ thuật của toàn thế giới, hội mở rộng thị trường nhằm
sử dụng tốt hơn các nguồn lực vốn của đất nước. Hội nhập cũng là con đường tối ưu
để nước ta thể tham gia vào mạng phân công lao động toàn cầu trên sở sử dụng lợi
thế cạnh tranh. Hội nhập cho phép nước ta thu hút ngoại lực để phát triển nhanh, đi tắt,
đón đầu, rút ngắn khoảng cách lạc hậu.
Trong mối quan hệ biện chứng này hội nhập quốc tế độc lập, tự chủ mặt
thống nhất, đồng thời cũng mặt mâu thuẫn lẫn nhau. Hội nhập quốc tế thống nhất với
độc lập, tự chủ kinh tế trên góc độ “Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao
trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng”. Hội nhập quốc tế tạo nguồn lực
môi trường để tăng tiềm lực cho nền kinh tế độc lập tự chủ. Hơn nữa, hội nhập quốc
tế cách thức thực hiện độc lập tự chủ tốt nhất trong điều kiện toàn cầu hóa. Bởi
trong một thế giới mà các nền kinh tế quốc gia phụ thuộc một cách khách quan và nhau,
thì hội nhập tích cực chủ động không những tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
kinh tế quốc gia còn tạo hội ảnh hưởng đến luật lệ ràng buộc giữa các nước. Khi
thế giới còn hội nhập với nhau bằng ngôn ngữ thị trường thì tiềm lực kinh tế quốc gia
càng lớn, khả năng độc lập tự chủ đưa ra được các quyết định hợp tình, hợp càng
cao, càng giúp quốc gia đó có điều kiện hội nhập hiệu quả và có lợi hơn. Song hội nhập
sẽ làm thay đổi nội hàm của độc lập tự chủ theo hướng: trong hội nhập, các Nhà
nước quốc gia dân tộc phải chuyển giao bớt quyền tự quyết của họ cho các định chế
11
quản trị toàn cầu như WTO, IMF, WB... Nhiều quyết định của các Nhà nước quốc gia
phải tuân thluật pháp chuẩn mực quốc tế. Đó còn chưa kể các quốc gia siêu cường
lợi dụng tiềm lực mọi mặt của họ để áp chế các ớc yếu hơn. Muốn làm cho quyền tự
chủ không bị suy giảm, quốc gia đó phải vươn lên thực hiện quyền tự chủ trong các
quyết định quốc tế. Đó tầm cao vị thế mới của nền kinh tế độc lập, tự chủ trong
tương lai của nước ta.
III. KẾT LUẬN
Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế
một mối quan hệ biện chứng . Đúng như đại hội IX đã khẳng định : Độc lập tự chủ
12
về kinh tế tạo sở cho hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả . Hội nhập kinh tế quốc tế
hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ”. Chúng ta
càng độc lập tự chủ thì chủ động hội nhập càng tốt . Chủ động hội nhập càng tốt thì xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ càng hiệu quả. Đây mối quan hệ biện chứng tính
tương hỗ nhau , hỗ trợ và phụ thuộc vào nhau.
Việt Nam trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủhội nhập kinh tế
quốc tế gặp phải rất nhiều khó khăn thách thức , đòi hỏi chúng ta phải nâng cao hiệu
quả , sức cạnh tranh khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế , tham gia hiệu quả
vào phân công lao động quốc tế . Chúng ta phải kết hợp song song giữa xây dựng nền
kin tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế để xây dựng nền kinh tế ngày càng
vững mạnh , đảm bảo thành công cho sự nghiệp công hóa , hiện đại hóa đất nước , thực
hiện mục tiêu dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng văn minh , vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Đồng thời mỗi sinh viên chúng ta , những chủ nhân tương lai của đất nước, cần
không ngừng phấn đấu học tập rèn luyện đgóp sức mình vào công cuộc y dựng
và phát triển đất nước Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
1, Giáo trình Những nguyên bản của chủ nghĩa Mác-Lênin , Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội – 2016.
2, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011,
tr,102.
3, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011,
tr.72-72.
4, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011,
tr.102.
5, Báo luận chính trị , đường link : http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-
tien/item/1655-xay-dung-nen-kinh-te-doc-lap-tu-chu-trong-boi-canh-hoi-nhap-quoc-
te.html
6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII (2016), Nghị quyết số 06 NQ/TW ngày
5/11/2016 về thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị - hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới.
7, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính (2016), Quan điểm, chủ trương của Đảng về hội
nhập kinh tế quốc tế qua các kỳ Đại hội;
8, Một số trang web: mof.gov.vn, hoinhapkinhte.gov.vn, tapchitaichinh.vn...
14
| 1/17

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NỘI
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ 000 TIỂU LUẬN
MÔN NGUYÊN BẢN CHỦ NGHĨA
MÁC LÊNIN I
Đề tài: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vận dụng phân
tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Sinh viên : Trần Thị Hương Quỳnh Lớp
: Pháp 03 TPTM
Lớp tín chỉ : TRI1 14.59.12 Khóa 59 MSSV 2014730049
Giảng viên giảng dạy : ThS. Nguyễn Thị Tùng Lâm
Tháng 12 - 2020 MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU
II. NỘI DUNG ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ............... 1
1. Phép biện chứng ? .................................................................................... 1
1.1 Khái niệm ........................................................................................................................................ 1
1.2 Các hình thức cơ bản của phép biện chứng ..................................................................................... 1
2. Nguyên của mối liên hệ phổ biến. ................................................................ 3
2.1 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến ................................................................................... 3
2.2 Tính chất của mối liên hệ ................................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................... 4
3.1 Quan điểm toàn diện ........................................................................................................................ 4
3.2 Quan điểm lịch sử - cụ thể ............................................................................................................... 4
CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................ 5
1. Thế nào nền kinh tế độc lập tự chủ ? ........................................................... 5
2. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế ? .............................................................. 6
3. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế .............................................................................................. 7
4. Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế ................................................................................................................. 9
III. KẾT LUẬN .................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 14
I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Đề tài nghiên cứu do lựa chọn đề tài:
Trong điều kiện của thế giới hiện nay, toàn cầu hóa với sự tác động chưa từng có
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ kéo tất cả các nước tham gia quá trình hội
nhập quốc tế và hội nhập quốc tế trở thành một tất yếu khách quan. Hội nhập để phát
triển, muốn phát triển phải hội nhập. Tuy nhiên, quá trình hội nhập quốc tế luôn chứa
đựng nhiều cơ hội và nhiều thách thức. Trong bối cảnh hiện nay đặt vấn đề xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính
xác . Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát
triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Là sinh viên trường Đại học Ngoại Thương, trên cơ sở phép biện chứng về mối
liên hệ phổ biến cũng như các kiến thức mà em đã được học , em xin phép được chọn đề
tài: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vận dụng phân tích mối liên hệ
giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” .
Song với khối kiến thức còn chưa hoàn thiện, bài tiểu luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót, chính vì vậy rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô.
2. Mục đích nghiên cứu:
Dựa vào những kiến thức đã học , từ đó vận dụng và phân tích về mối liên hệ
giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để bản
thân cũng như mọi người có cách nhìn sâu sắc , toàn diện hơn về những thách thức và
thời cơ khi chúng ta tham gia vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Nội, tháng 12 năm 2020 II. NỘI DUNG CHƯƠNG I:
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Phép biện chứng ?
1.1 Khái niệm
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành
hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc
phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Với nghĩa như vậy , phép biện chứng
thuộc về biện chứng chủ quan, đồng thời nó cũng đối lập với phép siêu hình – phương
pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
Trong chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên
hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện
tượng quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Theo Ph.Ăngghen, “ Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới
tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh
sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên…”
1.2 Các hình thức bản của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải qua
ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó :
phép biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức phép
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Leenin. 1
Hình thức thể hiện thứ nhất là phép biện chứng chất phác thời cổ đại . Nó là một
nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ
đại. Tiêu biểu cho những tư tưởng biện chứng của triết học Trung Quốc là “biến dịch
luận” và “ngũ hành luận” của Âm dương gia. Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét
nhất của tư tưởng biện chứng là triết học phật giáo, với các phạm trù “vô ngã”, “vô
thường”, ‘nhân duyên”… Đặc biệt, triết học Hy Lạp cổ đại đã thể hiện một cách sâu sắc
tinh thần của phép biện chứng tự phát.
Hình thức thể hiện thứ hai là phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. Phép biện
chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Kant và hoàn thiện ở Hégel. Các nhà triết
học cổ điển Đức đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng duy tâm
một cách có hệ thống. Các nhà triết học duy tâm Đức, mà đỉnh cao nhất là Hégel, đã xây
dựng phép biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, qui luật chung, có logic chặt chẽ
của ý thức, tinh thần. Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức, cũng như
trong triết học Hégel là hạn chế cần phải vượt qua. Mác và Ăngghen đã khắc phục hạn
chế đó để sáng tạo nên phép biện chứng duy vật. Đó là giai đoạn phát triển cao nhất của
phép biện chứng trong lịch sử triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối với
phép biện chứng cổ điển Đức.
Hình thức thể hiện thứ ba là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin là phép biện chứng được xác lập
trên nền tảng thế giới quan duy vật khoa học. Trong phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác – Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới
mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. 2
2. Nguyên của mối liên hệ phổ biến.
2.1 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật , hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ của các
sự vật hiện tượng, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ
tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến
nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
2.2 Tính chất của mối liên hệ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng , mối liên hệ phổ biến có
ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến tính đa dạng phong phú .
- Tính khách quan của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng duy vật, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa
lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng ( hoặc trong bản thân chúng ) là cái vốn có của nó,
tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ có thể nhận thức và
vận dụng mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình
- Tính phổ biến của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng, không có bất cứ sự vật hiện tượng hay quá trình nào
tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Bất cứ một tồn
tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ
thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ 3
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ : các sự vật ,
hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị
trí, vai trò khác nhau dối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên
hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong điều kiện cụ thể khác nhau, ở những
giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng thì cũng
có những tính chất và vai trò khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ những nghiên cứu về nguyên lý của mối liên hệ phổ biến có thể rút ra ý
nghĩa về phương pháp luận như sau:
3.1 Quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực hiện
cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các yếu
tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức
đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như
vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
3.2 Quan điểm lịch sử - cụ thể
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống
trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận
thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai
trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có
được những giải pháp đứng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
Như vậy, trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan
điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện. 4
4. Tại sao phải vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào phân tích
mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập quốc tế ?
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phô biến ta dễ
dàng nhận ra rằng sự vật hiện tượng luôn có mối liên hệ luôn có mối liên hệ mật thiết và
chuyển hóa lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại phải có mối liên hệ
với các sự vật hiện tượng khác chứ không thể tồn tại một cách tách biệt độc lập. Sở dĩ
các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau là vì chúng là biểu hiện của vật chất vận
động. Có nguồn gốc chung từ vận động mà khi sự vận động có nghĩa là có mối liên hệ
và các mối liên hệ của sự vật là cái khách quan vốn có của sự vật. Chính vì vậy khi xem
xét việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội
nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi xem xét một
sự vật hiện tượng mà cụ thể ở đây việc xây dựng độc lập tự chủ chúng ta phải xem xét
nó trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều mặt khác nhau mà cụ thể
đây là ảnh hưởng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế và ngược lại.
Ở chương II chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ hơn, cặn kẽ hơn về mối liên hệ giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến. CHƯƠNG II:
MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Thế nào nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Nền kinh tế độc lập, tự chủ được hiểu là nền kinh tế có khả năng hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, có khả năng thích ứng cao với những biến động "bão táp" của tình 5
hình quốc tế. Một nền kinh tế độc lập tự chủ là một nền kinh tế phát triển toàn diện, có
khả năng tự thỏa mãn những nhu cầu mọi mặt của đời sống xã hội, của an ninh, quốc
phòng và quá trình tái sản xuất ; không bị lệ thuộc vào bên ngoài cả từ khâu sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận hành một cách bình thường và bảo đảm được nền
tảng cho việc duy trì an ninh quốc gia. Một nền kinh tế như vậy nhìn chung chỉ tồn tại
trong điều kiện các quốc gia có đầy đủ mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện địa
lý, khí hậu lý tưởng, quy mô thị trường quốc gia đủ lớn, trình độ phát triển cao về khoa
học – công nghệ và không cần phải có quan hệ kinh tế với nhau mà vẫn có thể tự tồn tại, phát triển được.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trước hết là về đường lối xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, tạo tiềm lực khoa học, công nghệ, kinh tế, cơ sở vật chất -
kỹ thuật đủ mạnh. Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo điều kiện để thực hiện có
hiệu quả các cam kết quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải là vấn đề mới. Trong lịch sử
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã rất chú trọng đến “thực túc, binh
cường” để yên dân và bảo đảm cho non sông bền vững. Đảng ta trong quá trình lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và quan điểm về xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đã được đề cập trong nhiều nghị quyết quan trọng của Đảng.
2. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế ?
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu , trong đó mối quan hệ giữa các nước thành
viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối . Nói một cách khái quát
nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự
nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa
và tự do thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. 6
Lịch sử toàn thế giới cho thấy nước nào đóng cửa thì không phát triển được vì
không có “cầu” thì “cung” sẽ teo tóp; không tiếp thu được các nguồn lực bên ngoài như
vốn, công nghệ…thì sẽ chìm trong tình trạng lạc hậu. Chẳng thế mà các nước mạnh hay
áp dụng thủ đoạn bao vây, cấm vận để bóp nghẹt các nền kinh tế mà họ không ưa. Dưới
tác động của nhu cầu phát triển, xu thế quốc tế hóa rồi toàn cầu hóa nẩy sinh, lan tỏa, lôi
cuốn các quốc gia vào dòng chảy toàn cầu, nhờ vậy dòng hàng hóa, vốn đầu tư, dịch vụ,
thông tin, lao động, phương tiện vận tải lan tỏa ra toàn thế giới.
Hội nhập là đòi hỏi khách quan nên nó là điều kiện cần nhưng chưa đủ; tiền đề
có ý nghĩa quyết định là nội lực. Vậy nên xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ
động hội nhập quốc tế có mối liên hệ.
3. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
Đây là mối liên hê khách quan, nảy sinh và ngày càng sâu đậm trong quá trình
đổi mới, phát triển đất nước và hội nhập với thế giới. Đó là mối liên hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Thứ nhất, độc lập, tự chủ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế. Điều đó thể hiện:
Một , độc lập, tự chủ không phải là biệt lập với thế giới, đứng ngoài hội nhập
quốc tế. Độc lập là quyền tự quyết của quốc gia, dân tộc. Tự chủ là năng lực thực hiện
quyền tự quyết ấy trên thực tế. Độc lập, tự chủ được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, v.v. Đó là khát vọng của
nhân dân ta, trải qua bao đấu tranh gian khổ mới giành được, để trở thành một dân tộc,
một quốc gia có tên trên bản đồ thế giới. Song, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế sâu rộng hiện nay, thì hầu hết các quốc gia, dân tộc đều tích cực tham gia vào
quá trình này, nhằm thu hút, tạo nguồn lực để xây dựng, phát triển đất nước. Đó là mặt
tích cực của hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, tác động tiêu cực của nó là gia tăng sự phụ
thuộc, thậm chí không giữ được độc lập, tự chủ, nhất là đối với các nước nhỏ, tiềm lực
yếu so với các nước lớn. Do đó, giữ vững độc lập, tự chủ không chỉ bao gồm việc khắc 7
phục sự lệ thuộc, chống sự áp đặt, chi phối, mà đòi hỏi phải nêu cao và chủ động trong hội nhập quốc tế.
Hai , độc lập, tự chủ là nhân tố đóng vai trò quyết định trong mối quan hệ với
hội nhập quốc tế. Thực tiễn đổi mới cho thấy, nhờ giữ vững độc lập, tự chủ mà chúng ta
đã tự quyết định được lộ trình, bước đi, cách thức, nội dung, biện pháp, đối tác, lĩnh vực
phát triển; phát huy được những lợi thế, hạn chế những thách thức, tác động tiêu cực
trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế. Từ hội nhập kinh tế, nước ta đã từng bước
hội nhập toàn diện vào khu vực và quốc tế, quan hệ đối ngoại được mở rộng, ngày càng
đi vào chiều sâu, hiệu quả, góp phần tạo ra thế và lực mới của đất nước. Ba , có độc
lập, tự chủ thì mới phân tích, xử lý thông tin một cách đúng đắn để có những giải pháp
thiết thực, đồng bộ, hữu hiệu trước sự thay đổi mau lẹ của tình hình thế giới và khu vực,
v.v. Từ những cơ sở đó, để tham gia hội nhập quốc tế, trước hết mỗi quốc gia, dân tộc
phải là một “chủ thể” - đó chính là quyền độc lập, tự chủ của mình. Không có độc lập,
tự chủ thì không thể nói tới hội nhập, chứ chưa nói tới chủ động, tích cực. Vì vậy, độc
lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Thứ hai, hội nhập quốc tế góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập, tự
chủ của đất nước. Điều đó được thể hiện:
Một , thực tiễn cách mạng Việt Nam, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua
cho thấy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của Nhà nước, thông qua
chủ động hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chúng ta đã phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, nâng cao vị thế Việt Nam, tạo được sự ủng hộ rộng rãi
của cộng đồng quốc tế trong giải quyết các tranh chấp về lãnh thổ, giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Do đó, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
vừa là một giải pháp quan trọng, vừa là một động lực để giữ vững độc lập, tự chủ.
Hai , hội nhập quốc tế sẽ tạo ra tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội – yếu tố có
ý nghĩa quyết định đến sức mạnh tổng hợp của đất nước. Trước hết, chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế sẽ giúp chúng ta hội nhập đầy đủ, sâu, rộng hơn vào các thể chế kinh tế
thế giới và khu vực, như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới 8
(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), v.v. Qua đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho huy động các nguồn lực bên ngoài, như: vốn, khoa học kỹ thuật,
công nghệ, quản lý, v.v. Điều quan trọng nhất là, chúng ta có thể tận dụng cơ hội, đi
trước, đón đầu, tiếp nhận và ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến;
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần rút ngắn, thực hiện thành công quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời, tận dụng cơ hội của quá trình toàn cầu hóa, chúng ta có thể mở rộng thị trường, với
nhiều hình thức đầu tư, hợp tác sản xuất; phát huy mặt mạnh và lợi thế so sánh các sản
phẩm trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng thu nhập cho người lao động, v.v.
Đúng như cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã khẳng định trong bài phát biểu tại Diễn đàn
kinh tế thế giới Đa-vốt, Thụy Sỹ (năm 1990): “... hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế
như là một nhân tố quyết định cho việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và công
nghiệp hóa đất nước”1.
Ba , chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ tạo ra sự phối hợp chặt chẽ, xác
định cơ chế thống nhất, hiệu quả, giúp chúng ta giải quyết những vấn đề lớn, mang tính
toàn cầu, đã, đang đe dọa trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của từng quốc gia, khu
vực và cả thế giới, như: khủng bố, biến đổi khí hậu, thiên tai, v.v. Điều đó cho thấy, tất
cả những thuận lợi này cũng như các nguồn lực từ bên ngoài chỉ có được thông qua hội
nhập, hợp tác quốc tế, góp phần nâng cao tiềm lực của đất nước để giữ vững độc lập, tự
chủ. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, chúng ta phải nâng cao nội lực, có đủ khả năng ?
tiếp nhận, biến cơ hội thành hiện thực; đồng thời, có chủ trương, giải pháp phù hợp để
khắc phục những tác động tiêu cực của quá trình mở cửa, hội nhập, nhằm vừa giữ vững
độc lập, tự chủ, vừa bảo đảm cho đất nước phát triển.
4. Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không phải là chủ trương mới
của Đảng ta. Ngay từ khi giành được độc lập, trong Tuyên ngôn độc lập đọc tại quảng
trường Ba Đình ngày 2.9.1945, Hồ Chủ tịch đã thay mặt Đảng, Nhà nước, nhân dân 9
trịnh trọng tuyên bố nước Việt Nam là một nước độc lập. Lịch sử đất nước đã chứng
minh, độc lập, tự do là khát vọng, ý chí và bản lĩnh dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Tuy nhiên, độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế
là một mô hình mới với nhiều nội dung cần làm rõ. Vậy nên, trong Đại hội XI, Đảng ta đã chỉ rõ :
Về mặt nhận thức, Đại hội XI nhấn mạnh, đường lối xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đôi với tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện
xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CNXH nước ta. Có nghĩa là sẽ không có bước đảo chiều
để quay về nền kinh tế khép kín tự cung, tự cấp, thay thế hàng nhập khẩu như trước kia.
Hơn nữa, hội nhập quốc tế được coi là một điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ. Chiến lược 2011-2020 nêu rõ: “Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố
quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng đế
phát triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”1. Trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 chưa kết thúc, nhiều quốc gia có xu hướng thực
hiện chính sách bảo hộ, Đại hội XI nhấn mạnh chủ trương tiếp tục hội nhập sâu rộng
của nước ta là một điểm đáng chú ý.
Tầm quan trọng của xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đi đôi với tích cực và chủ
động hội nhập quốc tế thể hiện ngay trong Cương lĩnh 2011. Ba trong tám phương
hướng cơ bản, một trong tám mối quan hệ lớn cần phải giải quyết trong thời kỳ quá độ
là mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế. Cương lĩnh 2011 cũng nhấn
mạnh, không được phiến diện, cực đoan, duy ý chí trong giải quyết mối quan hệ này và
phải được giải quyết linh hoạt, mềm dẻo theo nguyên tắc: độc lập tự chủ là nền tảng, hội
nhập quốc tế vừa bổ sung, vừa làm cho nội dung độc lập tự chủ phát triển lên một trình độ mới.
Về mặt luận, độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là hai mặt của mối quan hệ
biện chứng tồn tại trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta. Độc lập, tự chủ là nền tảng bởi vì
trong một thế giới còn chịu sự chi phối của kinh tế thị trường và nguyên tắc tư bản chủ
nghĩa thì các quốc gia dân tộc vẫn là các chủ thể chính trong bảo vệ quyền và lợi ích của 10
dân tộc trên trường quốc tế. Không có độc lập, tự chủ, quốc gia sẽ trở thành công cụ
trong tay các quốc gia khác, hậu quả là dân tộc bị chèn ép, bóc lột, thua thiệt.
Tuy nhiên, trong thời đại toàn cầu hóa, nếu cô lập, bất kỳ quốc gia nào cũng bị thiệt thòi
về các phương diện mức sống, trình độ khoa học, kỹ thuật và tốc độ phát triển. Do đó,
nền kinh tế độc lập, tự chủ trong thế giới ngày nay phải là nền kinh tế có năng lực độc
lập, tự chủ trong mở rộng giao lưu kinh tế với các nước khác theo nguyên tắc thị trường.
Bởi vì mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, kỹ thuật với các nước, nhất là với các nước
phát triển, Nhà nước, doanh nghiệp, dân cư có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu
thành tựu văn hóa, khoa học kỹ thuật của toàn thế giới, cơ hội mở rộng thị trường nhằm
sử dụng tốt hơn các nguồn lực vốn có của đất nước. Hội nhập cũng là con đường tối ưu
để nước ta có thể tham gia vào mạng phân công lao động toàn cầu trên cơ sở sử dụng lợi
thế cạnh tranh. Hội nhập cho phép nước ta thu hút ngoại lực để phát triển nhanh, đi tắt,
đón đầu, rút ngắn khoảng cách lạc hậu.
Trong mối quan hệ biện chứng này hội nhập quốc tế và độc lập, tự chủ có mặt
thống nhất, đồng thời cũng có mặt mâu thuẫn lẫn nhau. Hội nhập quốc tế thống nhất với
độc lập, tự chủ kinh tế trên góc độ “Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao
trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng”. Hội nhập quốc tế tạo nguồn lực
và môi trường để tăng tiềm lực cho nền kinh tế độc lập tự chủ. Hơn nữa, hội nhập quốc
tế là cách thức thực hiện độc lập tự chủ tốt nhất trong điều kiện toàn cầu hóa. Bởi vì
trong một thế giới mà các nền kinh tế quốc gia phụ thuộc một cách khách quan và nhau,
thì hội nhập tích cực và chủ động không những tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
kinh tế quốc gia mà còn tạo cơ hội ảnh hưởng đến luật lệ ràng buộc giữa các nước. Khi
thế giới còn hội nhập với nhau bằng ngôn ngữ thị trường thì tiềm lực kinh tế quốc gia
càng lớn, khả năng độc lập và tự chủ đưa ra được các quyết định hợp tình, hợp lý càng
cao, càng giúp quốc gia đó có điều kiện hội nhập hiệu quả và có lợi hơn. Song hội nhập
sẽ làm thay đổi nội hàm của độc lập và tự chủ theo hướng: trong hội nhập, các Nhà
nước quốc gia dân tộc phải chuyển giao bớt quyền tự quyết của họ cho các định chế 11
quản trị toàn cầu như WTO, IMF, WB... Nhiều quyết định của các Nhà nước quốc gia
phải tuân thủ luật pháp và chuẩn mực quốc tế. Đó còn chưa kể các quốc gia siêu cường
lợi dụng tiềm lực mọi mặt của họ để áp chế các nước yếu hơn. Muốn làm cho quyền tự
chủ không bị suy giảm, quốc gia đó phải vươn lên thực hiện quyền tự chủ trong các
quyết định quốc tế. Đó là tầm cao và vị thế mới của nền kinh tế độc lập, tự chủ trong tương lai của nước ta.
III. KẾT LUẬN
Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế
là một mối quan hệ biện chứng . Đúng như đại hội IX đã khẳng định : “ Độc lập tự chủ 12
về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả . Hội nhập kinh tế quốc tế
có hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ”. Chúng ta
càng độc lập tự chủ thì chủ động hội nhập càng tốt . Chủ động hội nhập càng tốt thì xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ càng hiệu quả. Đây là mối quan hệ biện chứng có tính
tương hỗ nhau , hỗ trợ và phụ thuộc vào nhau.
Việt Nam trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế gặp phải rất nhiều khó khăn và thách thức , đòi hỏi chúng ta phải nâng cao hiệu
quả , sức cạnh tranh và khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế , tham gia có hiệu quả
vào phân công lao động quốc tế . Chúng ta phải kết hợp song song giữa xây dựng nền
kin tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế để xây dựng nền kinh tế ngày càng
vững mạnh , đảm bảo thành công cho sự nghiệp công hóa , hiện đại hóa đất nước , thực
hiện mục tiêu dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng văn minh , vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời mỗi sinh viên chúng ta , những chủ nhân tương lai của đất nước, cần
không ngừng phấn đấu học tập và rèn luyện để góp sức mình vào công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
1, Giáo trình Những nguyên bản của chủ nghĩa Mác-Lênin , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2016.
2, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr,102.
3, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.72-72.
4, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, tr.102.
5, Báo Lý luận chính trị , đường link : http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-
tien/item/1655-xay-dung-nen-kinh-te-doc-lap-tu-chu-trong-boi-canh-hoi-nhap-quoc- te.html
6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII (2016), Nghị quyết số 06 – NQ/TW ngày
5/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
7, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính (2016), Quan điểm, chủ trương của Đảng về hội
nhập kinh tế quốc tế qua các kỳ Đại hội;
8, Một số trang web: mof.gov.vn, hoinhapkinhte.gov.vn, tapchitaichinh.vn... 14