Tiểu luận Triết học: "Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam"

Tiểu luận Triết học: "Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam" giúp sinh viên tham khảo và biết cách vận dụng kiến thức của môn học vào các vấn đề thực tiễn. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 35883770
lOMoARcPSD| 35883770
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUAN HỆ GIỮA HỘI VỚI TỰ NHIÊN
VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Xuân Mai
SV: 2211110233
Lớp: Anh 11, Khối 5 Kinh tế đối ngoại, Khóa 61
Lớp tín chỉ: TRI114.5
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Tùng Lâm
Nội - 25/03/2023
lOMoARcPSD| 35883770
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................... 2
I. SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................................. 2
1. Khái niệm tự nhiên, xã hội ................................................................................................... 2
1.1 Tự nhiên .............................................................................................................................. 2
1.2 hội ................................................................................................................................. 3
2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và hội .................................................................................. 4
2.1 hội Bộ phận đặc thù của tự nhiên .............................................................................. 4
2.2 Tự nhiên Nền tảng của xã hội .......................................................................................... 5
2.3 Tác động của xã hội đến tự nhiên ....................................................................................... 5
2.4 Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên hội ...................................... 6
2.5 Con người với tự nhiên và xã hội ....................................................................................... 7
1. Thực trạng ............................................................................................................................. 8
1.1 Ô nhiễm không khí ............................................................................................................. 8
1.2 Ô nhiễm nguồn nước .......................................................................................................... 9
1.3 Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp ..................................................................................... 10
2. Nguyên nhân ....................................................................................................................... 10
3. Hậu quả ............................................................................................................................... 12
4. Biện pháp khắc phục trong thời đại 4.0 ........................................................................... 14
PHẦN KẾT ............................................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 17
lOMoARcPSD| 35883770
PHẦN MỞ ĐẦU
1. do chọn đề tài:
Thế giới của chúng ta sống hiện nay hình thành từ rất nhiều các mối quan hệ,
cả những mối quan hệ những mối quan hệ hữu cùng phức tạp.
Trong đó, hai thành phần tự nhiên hội cũng một trong vàn những mối
quan hệ ấy. Tự nhiên và xã hội có mối quan hệ biện chứng, cơ bản. Chúng chính là
nền tảng cho sự tồn tại của thế giới ngày nay. Bởi lẽ thế giới hình thành không chỉ
từ các yếu tố tnhiên để hình thành các điều kiện sống tất yếu còn cần đến
hội và quy luật của hội. Chính vậy, tìm hiểu về mối quan hệ giữa tự nhiên và
hội tìm hiểu điều căn bản nhất trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới.
Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhâp WTO, nền kinh tế đang dần dần hoàn
thiện, phát triển theo hướng kinh tế thị trường, vấn đề bảo vệ môi trường sinh tháu
ngày càng trở nên cấp bách. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, môi trường là yếu tố rất dễ bị bỏ
qua xem nhẹ, trong khi lại thứ bị tàn phá nhiều nhất, sự tác động của con
người đối với tự nhiên hội cũng điểm đáng chú ý. Tkhi mới xuất hiện,
con người đã được tạo hóa ban cho tự nhiên, nơi cung cấp môi trường sống
những điều kiện bản nhất để tồn tại phát triển. Qua quá trình tiến hóa, con
người dần trở nên hoàn thiện hơn, ngày càng pháttriển hơn. Điều này mang đến cả
những tác động tích cực tiêu cực cho tự nhiên. Cho đến gần đây, những tác
động tiêu cực đã dần trở nên phổ biến. Phải kể đến stàn phá môi trường sinh
thái của con người. Việt Nam, đây vấn đề gây nhức nhối cùng cấp
thiết, đáng báo động.
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhằm nêu lại quan điểm Triết học của chủ nghĩa Mác Lênin về “Quan hệ
giữa hội với tự nhiên vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam”. Bên
1
lOMoARcPSD| 35883770
cạnh đó, đề tài hy vọng làm thay đổi nhận thức hội nhằm tạo ra nhng thay đổi
tích cực trong nh động của mỗi nhân, tạo thuận lợi cho việc bảo vệ môi
trường Việt Nam.
Xem xét những yếu tố tác động đến môi trường, làm rõ mối quan hệ giữa tự
nhiên và hội, bàn về tác động qua lại giữa chúng, tìm hiểu về thực trạng,
nguyên nh nhân, hậu quả ô nhiễm môi trường sinh thái Việt Nam hiện nay. Đồng
thời đưa ranhững biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế tác động xấu với môi
trường.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Bài tiểu luận tập trung tìm hiểu tổng quan về tnhiên, hội, mối quan hệ
giữa tự nhiên hội, sự tác động giữa tự nhiên hội với con người trên
sở lý luận và thực trạng môi trường Việt Nam hiện nay.
PHẦN NỘI DUNG
I. SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm tự nhiên, hội.
1.1 Tự nhiên
Tự nhiên toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. một trong
những yếu tố bản cần thiết nhất cho sự sống, điều kiện tất yếu thường
xuyên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất xã hội.
Tự nhiên cung cấp cho con người nơi cư trú, cung cấp các điều kiện sống
cần thiết như thức ăn, nước, ánh sáng, không khí,...Đặc biệt, tự nhiên chứa đựng
những nguyên vật liệu giúp con người tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất
nhằm duy trì sự sống và phát triển mọi vật chất, tăng cường ý thức, vốn hiểu biết
cho con người. Đặc biệt, con người hội loài người bộ phận đặc thù của
tự nhiên.
2
lOMoARcPSD| 35883770
Nguồn gốc ca con người từ tự nhiên, bộ óc con người sản phẩm cao nhất của
vật chất, con người sống trong tự nhiên như một sinh vật. Chính tự nhiên là tiền đề
3
lOMoARcPSD| 35883770
cho sự tồn tại phát triển của con người.
1.2 hội
Xã hội là một bộ phận của tự nhiên, là hình thái vận động cao nhất của vật
chất. Hình thái vận độngy lấy mối quan hệ của con người sự tác động lẫn nhau
4
lOMoARcPSD| 35883770
giữa người với người làm nền tảng. “Xã hội không phải gồm các cá nhân mà xã hội
biểu hiện tổng số những mối liên hệ những quan hệ của những nhân đối với
nhau”. (C.Mac)
Như vậy, hội được hình thành thông qua những hoạt động ý thức của
con người chứ không tự phát như tự nhiên. Qua quá trình hình thành phát triển
lâu dài, tự nhiên tự những quy luật của riêng hội cũng lịch sử phát
triển của mình, thể hiện sự vận động, biến đổi phát triển không ngừng trong
cấu của hội.
2. Mối quan hệ giữa tự nhiên hội.
2.1 hội Bộ phận đặc thù của tự nhiên.
Như đã nói, con người hội loài người bộ phận của tự nhiên. Nguồn
gốc của con người chính là tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản sinh
ra sự sống theo quy luật tiến hóa, trong những điều kiện nhất định, con người
đã xuất hiện từ động vật (Về nguồn gốc các loài – Đác-uyn). Con người sống trong
tự nhiên như mọi sinh vật khác con người chính sinh vật của tự nhiên. Ngay
cả bộ óc con người cũng chính sản phẩm cao nhất của vật chất. vậy, tự nhiên
chính tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của con người.
Con người ra đời không chỉ nhờ vào những quy luật sinh học, tự nhiên
còn nhờ lao động. Lao động một quá trình được tiến hành giữa con người với tự
nhiên, trong quá trình này, con người khai thác, sử dụng tối ưu tự nhiên để đáp
ứng nhu cầu tồn tại của mình. Qua quá trình lao động, con người dần hoàn thiện cả
về vật chất ý thức. Đó sự hoàn thiện về cấu tạo thể hình thành ngôn
ngữ. Chính lao động và ngôn ngữ đã khiến bộ não con người phát triển vượt bậc so
với những động vật khác, tâm lý động vật đã chuyển thành tâm lý con người.
Cùng với đó sự hình thành các quan hệ giữa người với người, cộng đồng
người dần thay đổi, từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng mới khác hẳn về
chất,
5
lOMoARcPSD| 35883770
đó hội. hội lấy sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng,
“là sự tác động qua lại giữa những con người”.
2.2 Tự nhiên Nền tảng của xã hội
hội tự nhiên thống nhất tương tác với nhau. Đây mối quan hệ
biện chứng hai chiều. Trước hết, ta xét những tác động của tự nhiên lên xã hội loài
người. Tự nhiên vô cùng quan trọng với xã hội. Bởi tự nhiên vừa là nguồn gốc của
sự xuất hiện xã hội vừa môi trường tồn tại phát triển của xã hội. hội được
hình thành trong sự tiến hóa của thế giới vật chất. Tự nhiên là môi trường tồn tại và
phát triển của hội chính tự nhiên đã cung cấp những điều kiện cần thiết nhất
cho sự sống của con người và cũng chỉ có tự nhiên mới cung cấp được những điều
kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất xã hội. Vì “con người không thể sáng tạo
ra được cái nếu không giới tự nhiên, nếu không thế giới hữu hình bên
ngoài.
hội con người được hình thành nhờ quá trình lao động. Trong khi
đó, tự nhiên nguồn cung cấp mọi thứ cần thiết cho stồn tại của hội cho
hoạt động lao động của con người. Do đó, tự nhiên thể tác động thuận lợi hoặc
gây khó khăn cho sản xuất hội, thể thúc đẩy hoặc kìm hãm hội phát triển
bởi nó là nền tảng của hội.
2.3 Tác động của hội đến tự nhiên
Tự nhiên và hội mối quan hệ khăng khít. Trong sự tác động qua lại
giữa chúng, yếu tố tự nhiên ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại sự phát triển của
hội, còn yếu tố hội ngày càng vai trò quan trọng đối với việc biến đổi
phát triển của tự nhiên. Tự nhiên điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại tiến
lên của hội, của con người. Vai trò này của tự nhiên không thể thay
thế được cũng không bao giờ mất đi, cho hội phát triển đến trình độ
nào. Bởi lẽ, nếu coi hội như một thể sống, thì tự nhiên nguồn cung cấp
không khí, nước thức ăn; còn nếu coi như một cỗ máy sản xuất, thì tự nhiên
6
lOMoARcPSD| 35883770
lại bộ phận đưa nguyên, nhiên liệu vào. Không có không khí, nước thức ăn t
thể sẽ còi cọc,
7
lOMoARcPSD| 35883770
ốm yếu rồi tàn lụi; không nguyên vật liệu tcái máy cũng chỉ thứ bỏ đi.
Ngày nay, với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, con người đã chế tạo được
ra những vật liệu mới vốn không sẵn trong tự nhiên, nhưng, suy đến cùng, thì
những thành phần tạo nên chúng cũng lại đều xuất phát ttnhiên. hội
phát triển đến trình độ nào thì cũng vẫn không thể thoát ra ngoài cái vòng tự nhiên,
vì mọi hoạt động xã hội đều diễn ra trong tự nhiên, lấy tài liệu từ tự nhiên và có đạt
kết quả hay không cũng lại phụ thuộc vào tự nhiên ấy. Tnhiên thể tác động
thuận lợi hoặc cản trở sản xuất hội, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao
động, do đó thúc đẩy hoặc làm chậm nhịp độ phát triển xã hội.
hội loài người gắn với tự nhiên nhờ các dòng vật chất, năng
lượng thông tin, nhờ sự kết hợp giữa lao động với thiên nhiên. Nếu tự nhiên
là nguồn cung cấp các tư liệu sinh hoạt và sản xuất cho xã hội, thì xã hội là bộ phận
tiêu thụ, biến đổi tự nhiên mạnh mẽ nhất, nhanh chóng nhất so với tất cả những
thành phần khác của chu trình sinh học. Xã hội có thể sử dụng tất cả các nguồn vật
chất vốn của sinh quyển: tđộng, thực vật đến vi sinh vật; từ đất, đá, cát đến
các loại khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt; từ những nguồn vật chất hạn tái tạo
được đến những nguồn vật chất như ánh sáng, không khí, nước...Thông qua lao
động của con người trong xã hội, tự nhiên được biến đổi và bị biến đổi. Đó chính
sự tác động trở lại của xã hội đối với tự nhiên, sẽ quyết định hướng phát triển
tiếp theo của tự nhiên.
2.4 Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên hội
nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên hội trong đó
quan trọng nhất là trình độ phát triển của xã hội và độ nhận thức, vận dụng quy luật
tự nhiên, hội vào hoạt động thực tiễn của con người.
Quan hệ xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội :
Thông qua các hoạt động của con người, lịch sử tự nhiên và lịch sử hội đã trở
nên gắn quy định lẫn nhau. Sự gắn quy định này phụ thuộc vào trình
8
lOMoARcPSD| 35883770
độ phát
9
lOMoARcPSD| 35883770
triển của hội tiêu chí để đánh giá phương thức sản xuất. Sự ra đời của
những phương thức sản xuất mới quyết định sự biến chuyển về chất của xã hội loài
người. Chính phương thức sản xuất quy định tính chất của mối quan hệ giữa tự
nhiên và hội mỗi phương thức sản xuất khác nhau sẽ những công cụ lao
động khác nhau để khai thác giới tự nhiên, sẽ nhng mục đích tiến hành sản
xuất khác nhau. Khi công cụ thay đổi, mục đích sản xuất của mỗi chế độ sản xuất
thay đổi thì tính chất của mối quan hệ giữa hội tự nhiên cũng thay đổi theo.
Ngày nay, khi khoa học thuật phát triển song với chế độ sở hữu nhân
bản chủ nghĩa thì con người coi tự nhiên không chỉ môi trường sống còn
đối tượng chiếm đoạt nhằm mục đích lợi nhuận. Khủng hoảng môi trường đã xảy
ra nhiều nơi và đang đe dọa sự sống của nhân loại.
Quan hệ giữa hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình độ nhận thức
vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn: Mối quan hệ giữa tự nhiên
con người được thể hiện thông qua hoạt động của con người. Song, con người hành
động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự nhiên hội phụ thuộc vào trình
độ nhận thức, trước hết nhận thức các quy luật việc vận dụng trong các
hoạt động thực tiễn. Một nhận thức tốt đi kèm với những hành động theo quy luật
thì con người đã tạo ra một thế giới hài hòa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của
xã hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn
trong giới tự nhiên thì sự nghèo nàn đi của giới tự nhiên việc phá vỡ cân bằng
hệ thống tự nhiên - hội là không tránh khỏi.
2.5 Con người với tự nhiên hội
Con người là hiện thân của sự thống nhất giữa tnhiên hội: Con
người sản phẩm của tnhiên. Con người tạo ra hội. Con người vốn tồn tại
trong tự nhiên nhưng sau khi tạo ra hội thì lại không thể tách rời hội. Con
người sống trong môi trường hội, trong mi quan hệ qua lại giữa người với
người với người. thế con người mang trong mình bản tính tự nhiên bản chất
10
lOMoARcPSD| 35883770
hội.
11
lOMoARcPSD| 35883770
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức và
vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn của con người: Mối quan hệ
giữa tự nhiên và con người được thể hiện thông qua hoạt động của con người. Song
con người hành động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự nhiên và hội phụ
thuộc vào trình độ nhận thức, trước hết nhận thức các quy luật việc vận dụng
trong các hoạt động thực tiễn. Nếu con người nhận thức tốt hành động theo
quy luật thì sẽ tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã
hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái sẵn
trong giới tự nhiên thì sẽ phá hủy tự nhiên và làm phá vỡ cân bằng hthống tự
nhiên - xã hội. Con người sẽ phải trả giá và chịu diệt vong. Việc nhận thức quy luật
tự nhiên cần đi kèm việc nhận thức quy luật của hội đồng thời vận dụng
chúng trong thực tiễn.
II. SỞ THỰC TIỄN: VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Môi trường nơi sinh sống và hoạt động của con người, nơi tồn tại của
xã hội. Nó bao gồm sinh quyển, thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và năng lượng
mặt trời giúp con người duy trì sự sống. Không chỉ đơn giản môi trường địa lý,
môi trường sống của con người môi trường tự nhiên hội. Bởi con người
một thực thể sinh học trong đó.
1. Thực trạng
Môi trường không còn là một vấn đề mới trong xã hội hiện đại ngày nay, tuy
nhiên bàn về môi trường chúng ta không thể không nhắc đến vấn đề gây nhức nhối
luôn luôn nóng bỏng đó là ô nhiễm môi trường sinh thái.
1.1 Ô nhiễm không khí
Môi trường không khí hiện nay đang bị ô nhiễm. Khu vực ở ven đô, các khu
vực dân đông đúc... nồng độ các chất trong không khí cao hơn. Các khí bụi,
khí thải từ hoạt động giao thông, sản xuất,... đang ngày càng trở thành vấn đề đáng
12
lOMoARcPSD| 35883770
lưu ý. Tiêu biểu tình trạng kẹt xe, tắc đường các đô thị mỗi ngày, hoạt động
khai
13
lOMoARcPSD| 35883770
thác khoáng sản ở Quảng Ninh, Hải Phòng,..., chế biến lương thực ở Tây Nguyên...
Đặc biệt sản xuất xi măng khu vực phía Bắc, nhiều nghiên cứu cho thấy hàm
lượng bụi cao nhất đo được thường cách các nhà máy này khoảng 1,5-3 km với
hàm lượng TSP vượt nhiều so với Quy chuẩn kỹ thuật.
Bảng 1: Nồng độ TSP trong không khí xung quanh vùng nông thôn chịu ảnh
hưởng từ nhà máy xi măng khu vực phía Bắc.
Đặc biệt, hiện tượng ô nhiễm cục bộ đã được ghi nhận tại một số làng nghề,
khu vực cụm điểm công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, xung quanh điểm
khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như một số điểm đang diễn ra hoạt
động nâng cấp sở hạ tầng. Các thông số đáng chú ý các thông số đo về bụi
mịn, NH3, H2S, SO2, NO2...ngày cao đặc biệt Nội.
1.2 Ô nhiễm nguồn nước
Đất nước ta nguồn nước phong phú từ các hệ thống sông, suối dày đặc
cùng với các ao, hồ, kênh rạch phân bố trên khắp Việt Nam. Đây nguồn cung
cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nhưng cũng nơi phải tiếp nhận nước thải từ
chính các hoạt động này. nhiều nơi, nguồn nước bị suy giảm chất lượng xảy
ra ô nhiễm cục bộ của các chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh.
Phần lớn lượng nước thải đến từ sinh hoạt, chiếm khoảng 80% lượng nước
sử dụng. Theo số liệu tính toán, đồng bằng sông Cửu Long đồng bằng sông
Hồng
14
lOMoARcPSD| 35883770
2 vùng tập trung nước thải sinh hoạt nhiều nhất cả nước. Ngoài ra chất thải, hóa
chất từ hoạt động sản xuất chưa qua xử xả thẳng ra sông, hồ, ao, suối,...làm cho
nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng. Các con sông như sông Tiền sông Hậu, sông
Đồng Nai, sông Nhuệ, sông Đáy,... đang ngày càng đối mặt với tình trạng ô nhiễm.
Bảng 2: Ty lệ về tổng lương các chất ô nhiêm trong nước thải sinh hoạt
1.3 Ô nhiễm từ sản xuất ng nghiệp
Hoạt động sản xuất nông nghiệp đã đang làm gia tăng tình trạng ô nhiễm
môi trường do việc mở rộng sản xuất. Trong số 23.500 trang trại chăn nuôi, mới
chỉ số khoảng 1.700 sở hệ thống xử chất thải. Mặt khác, các trang trại
chưa được đầu quy lớn nên vẫn nằm xen kẽ trong các khu dân không
đủ diện tích để xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xđạt tiêu
chuẩn cho phép. Theo ước tính, khoảng 40 50% lượng CTR chăn nuôi được
xử lý, còn lại thải trực tiếp thẳng ra ao, hồ, kênh, rạch,...
Thái Nguyên, toàn tỉnh 274 trang trại, gia trại lợn thì khoảng 90%
quy mô dưới 1000 con/năm, 10% còn lại trên 1000 con/năm. Chất thải từ các trang
trại này hầy hết được xử bằng hệ thống biogas nên chỉ giải quyết được bấn đề
thu hồi khí sinh học để tận thu làm nhiên liệu, còn mức độ giảm thiểu ô nhiễm
không đáng kể. Tại Thái Bình, toàn tỉnh có trên 1000 trang trại, 14000 gia trại mỗi
ngày thải ra môi trường 477 tấn chất thải.
2. Nguyên nhân
15
lOMoARcPSD| 35883770
Đầu tiên, đó chính sự thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân.
Nhiều người nghĩ rằng những việc mình làm quá nhỏ bé, không đủ để làm hại
môi trường. Một số khác lại cho rằng việc bảo vệ môi trường trách nhiệm của
nhà nước, của chính quyền không phải của mình. Số khác lại nghĩ rằng việc
môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì đi chăng nữa cũng không đáng kể, và việc ô
nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng tới mình nhiều... Tất cả đều sai lầm,
việc phá hoại môi trường của một người tuy chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng tập hợp
nhiều người lại là lớn. Trách nhiệm bảo vệ môi trường không phải của riêng một ai
của tất cả mọi người.
Một nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm môi trường chính sự thiếu trách
nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít
doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay với xu thế hội nhập toàn cầu hóa, việc thu hút vốn đầu nước
ngoài hay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các khu vực càng làm gia tăng sự
nguy hại đối với môi trường khi ai ai cũng đặt nặng mục tiêu lợi nhuận trước mắt.
Bên cạnh đó những hạn chế, bất cập của chế, chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường việc tổ chức thực hiện của các quan chức năng.
Theo thống của Bộ pháp, hiện nay khoảng 300 văn bản pháp luật vbảo
vệ môi trường đđiều chỉnh hành vi của các nhân, tổ chức, các hoạt động kinh
tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên,
hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết,
tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa
đổi, bổ sung khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của
các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường.
Cùng với đó là quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa
thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cở sở
16
lOMoARcPSD| 35883770
pháp lí, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại
tội phạm về môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng
giáo dục, phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường. Rất ít
trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử hình sự; còn các biện pháp xử khác
như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa đình chỉnh hoạt
động của các sở gây ô nhiễm môi trường cũng không được áp dụng nhiều, hoặc
có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh nghiệp trây ỳ nên
cũng không có hiệu quả.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ quan tâm đúng mức đối
với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm
trong việc kiểm tra, giám sát vmôi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi
trường của các cơ quan chức năng đối với các sở sản xuất dường như vẫn mang
tính hình thức, hiện tượng “phạt đtồn tại” còn phổ biến. Công tác thẩm định
đánh giá tác động i trường đối với các dự án đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập
chưa được coi trọng đúng mức, thậm chí chỉ được tiến hành một cách hình thức,
qua loa đại khái cho đủ thủ tục, dẫn đến chất lượng thẩm định phê duyệt không
cao.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong
hội còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của c
tổ chức, nhân, cộng đồng trong việc tham gia n giữ bảo vệi trường.
3. Hậu quả
Việc môi trường sinh thái bị hủy hoại và ngày càng ô nhiễm đã gây ra những
ảnh hưởng xấu, những hậu quả cùng nghiêm trọng đối với tự nhiên. đây ta
thấy được mối quan hgiữa tự nhiên với hội, con người đại diện cho hội tác
động tiêu cực đến môi trường, đến tự nhiên. tự nhiên chịu ảnh hưởng xấu, do
đó hội, con người không thể không tác động ngược trở lại. Ta cùng xem xét
những hậu qu tiêu biểu, phổ biến có ảnh hưởng trực tiếp tới con người:
17
lOMoARcPSD| 35883770
Thứ nhất, nguy mất rừng tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước. Trên
thực tế, tai hoạ mất rừng cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra nhiều vùng, đặc
biệt là khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Diện tích rừng suy giảm gây nhiều hậu
quả như: lũ lụt, hạn hán, sụt l đất, các loài động vật quý hiếm đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng, không gian sống của nhiều loài động thực vật rừng đang bị
đe dọa, hệ sinh thái bị suy giảm nghiêm trọng. Ngoài ra, mất rừng gây ra các hệ lụy
chung như làm thất thoát lượng oxy cung cấp cho con người và các loài động, thực
vật, làm cho trái đất nóng lên, nước biển dâng...Vì vậy, mất rừng một thảm hoạ
quốc gia.
Thứ hai, ô nhiễm nguồn nước không những gây ảnh hưởng đến môi trường
tự nhiên còn tác động trực tiếp tới con người. Nước dùng cho sinh hoạt ngày
càng cạn kiệt, phải sử dụng nguồn nước ngầm gây tiêu tốn tiền bạc của cải vật
chất. Các sông, hồ, ao, suối bị ô nhiễm gây mất mỹ quan đô thị và mất vệ sinh, đặc
biệt là không khí xung quanh. Hơn thế nữa, tỷ lệ mắc các bệnh cấp và mãn tính liên
quan đến ô nhiễm nước nviêm màng kết, tiêu chảy, ung thư,... ngày càng tăng.
Đặc biệt vùng biển, ô nhiễm làm cho tài nguyên biển, tài nguyên sinh vật biển
ven bờ đã bị suy giảm đáng kể, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, gây tổn thất
lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy, hải sản.
Thứ ba, không khí bị ô nhiễm cũng gây nên các căn bệnh về đường hấp
như lao, tim phổi,...các loại bệnh ung thư cho con người. Chi phí chữa bệnh và giải
quyết ô nhiễm làm thiệt hại khá lớn đối với nền kinh tế của đất nước. Còn đối với
hệ sinh thái, ô nhiễm không khí thể gây mưa axit, làm giảm ánh sáng mặt trời
ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, vì thế giảm lượng khí oxy rất cần thiết cho các
loài động thực vật,...Đặc biệt, việc khí thải CO2 tăng lên do sinh ra từ các nhà máy
phương tiện giao thông mỗi ngày làm tăng hiệu ng nhà kính, làm Trái Đất
nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá hủy.
18
lOMoARcPSD| 35883770
Ngoài ra còn vàn những hậu quả khác do ô nhiễm môi trường sinh thái
gây nên, có những ảnh hưởng thấy được ngay trước mắt nhưng cũng có những ảnh
hưởng chúng ta không dễ dàng để nhìn thấy. Tuy nhiên chúng đều làm suy thoái
môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người một cách dần dần theo
thời gian sẽ hủy hoại tất cả.
4. Biện pháp khắc phục trong thời đại 4.0
Để ngăn chặn, khắc phục xlí hiệu quả những hành vi gây ô nhiễm
môi trường, nhân em nghĩ cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau
đây:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những chế
tài xử phạt (cưỡng chế hành chính xử hình) phải thực sự đmạnh để đủ sức
răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lí
môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế,
đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp
thân thiện hơn với con người.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về i
trường phối hợp chặt chẽ giữa các quan chuyên môn, nhất giữa lực lượng
thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát
hiện, ngăn chặn xử kịp thời, triệt đnhững hành vi gây ô nhiễm môi trường
của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật
hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.
Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp,
các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên sở tính toán kỹ
lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, tđó chính sách phù hợp; tránh tình
trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như nhiều địa phương thời
gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản nói chung, quản môi trường nói
19
lOMoARcPSD| 35883770
riêng. Đối
20
lOMoARcPSD| 35883770
với các khu công nghiệp, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải
xây dựng hệ thống thu gom, xử nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép
hoạt động, đồng thời thường xuyên báo cáo định kỳ về hoạt động xử nước
thải, rác thải tại đó.
Cần chú trọng tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá
tác động môi trường của các dự án đầu , trên sở đó, quan chuyên môn
tham mưu chính xác cho cấp thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay
không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu cần được cân nhắc
kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại tớc mắt với những ảnh hưởng của nó đến môi
trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư
tạo điều kiện để mọi tổ chức công dân thể tham gia phản biện hội về
tác động môi trường của những quy hoạch dự án đó.
Đề ra chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam với du lịch sinh thái là loại
hình du lịch được ưu tiên phát triển. Định hướng này có ý nghĩa đặc biệt khi phát
triển du lịch hướng tới nền kinh tế xanh, góp phần tích cực vào phát triển bền vững
ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu Việt Nam. Trên thế giới, loại hình
du lịch sinh thái đã phát triển mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, môi
trường, an sinh xã hội; lấy cộng đồng người dân địa phương, bản địa làm trung tâm
phát triển hoạt động du lịch, bảo vệ i trường, quản tài nguyên thiên nhiên.
Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về i
trường trong toàn hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm hội của người dân, doanh
nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; làm cho mọi người nhận thức một
cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người -
hội. Một số biện pháp tuyên truyền thể áp dụng hiện nay đó qua các trang
mạng hội, tổ chức các buổi tọa đàm, phong trào thu gom rác đổi lấy cây xanh,...
21
lOMoARcPSD| 35883770
Tình trạng môi trường Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn thể cứu
vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của mình, chung tay bảo vệ môi trường.
vậy, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường tránh gây ô nhiễm. tương lai
một Việt Nam xanh, sạch, đẹp cuộc sống của chính chúng ta cũng như của
các thế hệ sau.
PHẦN KẾT
Quan hệ giữa tự nhiên hội một mối quan hệ phổ biến. Sự tác động
qua lại giữa chúng luôn đi liền với lợi ích của con người. Bên cạnh đó, vài trò của
con người cũng rất quan trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ trên.
vậy, con người cần ý thức chặt chẽ vai trò của mình và tuân theo những quy luật tự
nhiên hội nhằm tránh tác động tiêu cực đến môi trường sống.
Môi trường thuộc về tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên hội thể
hiện rất rõ qua điều kiện của môi trường sinh thái. Song, ô nhiễm môi trường đang
đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất, trong đó hội loài người. vậy, việc
ngăn chặn khắc hiểm họa này phụ thuộc hoàn toàn vào con người. Điều quan
trọng là con người phải nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội
rồi biến những nhận thức đó thành hành động thực tế. Việc bảo vệ môi trường
chính bảo vệ sự phát triển bền vững của chúng ta.
Nhìn chung, đề tài “Quan hệ giữa hội với tự nhiên vấn đề môi trường
bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay” là một đề tài giàu tính thực tế. phản
ánh được mối quan hệ biện chứng phổ biến của lịch stự nhiên, hội đồng thời
gắn liền với nhận thức hành động thực tế của con người trong việc bảo vệ tự
nhiên hội, đó cũng chính bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
22
lOMoARcPSD| 35883770
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác Lênin.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, Giáo trình Triết
học Mác- nin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012
3. PGS.TS Đoàn Văn Khái, PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Giáo trình Lôgic học
phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học.
4. Doãn Công Khánh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu thương mại môi
trường, Tạp chí cộng sản, xuất bản 30/4/2013.
5. Tổng cục môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014
6. Diễn đàn Tài nguyên và môi trường Việt Nam, i nguyên và môi trường,
xuất bản 31/10/2019.
7. Sở Tài nguyên và môi trường các tỉnh Thái Nguyên, Hà Nam và Phú Thọ,
Thái Nguyên, 2014.
lOMoARcPSD| 35883770
17
lOMoARcPSD| 35883770
| 1/27

Preview text:

lOMoAR cPSD| 35883770 lOMoAR cPSD| 35883770
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUAN HỆ GIỮA XÃ HỘI VỚI TỰ NHIÊN
VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Xuân Mai Mã SV: 2211110233
Lớp: Anh 11, Khối 5 Kinh tế đối ngoại, Khóa 61
Lớp tín chỉ: TRI114.5
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Tùng Lâm
Hà Nội - 25/03/2023 lOMoAR cPSD| 35883770 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................... 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................................. 2
1. Khái niệm tự nhiên, xã hội ................................................................................................... 2
1.1 Tự nhiên .............................................................................................................................. 2
1.2 Xã hội ................................................................................................................................. 3
2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội .................................................................................. 4
2.1 Xã hội – Bộ phận đặc thù của tự nhiên .............................................................................. 4
2.2 Tự nhiên – Nền tảng của xã hội .......................................................................................... 5
2.3 Tác động của xã hội đến tự nhiên ....................................................................................... 5
2.4 Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội ...................................... 6
2.5 Con người với tự nhiên và xã hội ....................................................................................... 7
1. Thực trạng ............................................................................................................................. 8
1.1 Ô nhiễm không khí ............................................................................................................. 8
1.2 Ô nhiễm nguồn nước .......................................................................................................... 9
1.3 Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp ..................................................................................... 10
2. Nguyên nhân ....................................................................................................................... 10
3. Hậu quả ............................................................................................................................... 12
4. Biện pháp khắc phục trong thời đại 4.0 ........................................................................... 14
PHẦN KẾT ............................................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 17 lOMoAR cPSD| 35883770 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới của chúng ta sống hiện nay hình thành từ rất nhiều các mối quan hệ,
cả những mối quan hệ vô cơ và những mối quan hệ hữu cơ vô cùng phức tạp.
Trong đó, hai thành phần tự nhiên và xã hội cũng là một trong vô vàn những mối
quan hệ ấy. Tự nhiên và xã hội có mối quan hệ biện chứng, cơ bản. Chúng chính là
nền tảng cho sự tồn tại của thế giới ngày nay. Bởi lẽ thế giới hình thành không chỉ
từ các yếu tố tự nhiên để hình thành các điều kiện sống tất yếu mà còn cần đến xã
hội và quy luật của xã hội. Chính vì vậy, tìm hiểu về mối quan hệ giữa tự nhiên và
xã hội là tìm hiểu điều căn bản nhất trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới.
Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhâp WTO, nền kinh tế đang dần dần hoàn
thiện, phát triển theo hướng kinh tế thị trường, vấn đề bảo vệ môi trường sinh tháu
ngày càng trở nên cấp bách. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, môi trường là yếu tố rất dễ bị bỏ
qua và xem nhẹ, trong khi nó lại là thứ bị tàn phá nhiều nhất, sự tác động của con
người đối với tự nhiên và xã hội cũng là điểm đáng chú ý. Từ khi mới xuất hiện,
con người đã được tạo hóa ban cho tự nhiên, nơi cung cấp môi trường sống và
những điều kiện cơ bản nhất để tồn tại và phát triển. Qua quá trình tiến hóa, con
người dần trở nên hoàn thiện hơn, ngày càng pháttriển hơn. Điều này mang đến cả
những tác động tích cực và tiêu cực cho tự nhiên. Cho đến gần đây, những tác
động tiêu cực đã dần trở nên phổ biến. Phải kể đến là sự tàn phá môi trường sinh
thái của con người. Và ở Việt Nam, đây là vấn đề gây nhức nhối và vô cùng cấp thiết, đáng báo động.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhằm nêu lại quan điểm Triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin về “Quan hệ
giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam”. Bên 1 lOMoAR cPSD| 35883770
cạnh đó, đề tài hy vọng làm thay đổi nhận thức xã hội nhằm tạo ra những thay đổi
tích cực trong hành động của mỗi cá nhân, tạo thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Xem xét những yếu tố tác động đến môi trường, làm rõ mối quan hệ giữa tự
nhiên và xã hội, bàn về tác động qua lại giữa chúng, tìm hiểu về thực trạng,
nguyên nh nhân, hậu quả ô nhiễm môi trường sinh thái ở Việt Nam hiện nay. Đồng
thời đưa ranhững biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế tác động xấu với môi trường.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Bài tiểu luận tập trung tìm hiểu tổng quan về tự nhiên, xã hội, mối quan hệ
giữa tự nhiên và xã hội, sự tác động giữa tự nhiên và xã hội với con người trên cơ
sở lý luận và thực trạng môi trường Việt Nam hiện nay. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm tự nhiên, xã hội. 1.1 Tự nhiên
Tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Nó là một trong
những yếu tố cơ bản và cần thiết nhất cho sự sống, là điều kiện tất yếu và thường
xuyên trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất xã hội.
Tự nhiên cung cấp cho con người nơi cư trú, cung cấp các điều kiện sống
cần thiết như thức ăn, nước, ánh sáng, không khí,...Đặc biệt, tự nhiên chứa đựng
những nguyên vật liệu giúp con người tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất
nhằm duy trì sự sống và phát triển mọi vật chất, tăng cường ý thức, vốn hiểu biết
cho con người. Đặc biệt, con người và xã hội loài người là bộ phận đặc thù của tự nhiên. 2 lOMoAR cPSD| 35883770
Nguồn gốc của con người là từ tự nhiên, bộ óc con người là sản phẩm cao nhất của
vật chất, con người sống trong tự nhiên như một sinh vật. Chính tự nhiên là tiền đề 3 lOMoAR cPSD| 35883770
cho sự tồn tại và phát triển của con người. 1.2 Xã hội
Xã hội là một bộ phận của tự nhiên, là hình thái vận động cao nhất của vật
chất. Hình thái vận động này lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau 4 lOMoAR cPSD| 35883770
giữa người với người làm nền tảng. “Xã hội không phải gồm các cá nhân mà xã hội
biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của những cá nhân đối với nhau”. (C.Mac)
Như vậy, xã hội được hình thành thông qua những hoạt động có ý thức của
con người chứ không tự phát như tự nhiên. Qua quá trình hình thành và phát triển
lâu dài, tự nhiên tự có những quy luật của riêng nó và xã hội cũng có lịch sử phát
triển của mình, thể hiện ở sự vận động, biến đổi và phát triển không ngừng trong cơ cấu của xã hội.
2. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội.
2.1 Xã hội – Bộ phận đặc thù của tự nhiên.
Như đã nói, con người và xã hội loài người là bộ phận của tự nhiên. Nguồn
gốc của con người chính là tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản sinh
ra sự sống và theo quy luật tiến hóa, trong những điều kiện nhất định, con người
đã xuất hiện từ động vật (Về nguồn gốc các loài – Đác-uyn). Con người sống trong
tự nhiên như mọi sinh vật khác vì con người chính là sinh vật của tự nhiên. Ngay
cả bộ óc con người cũng chính là sản phẩm cao nhất của vật chất. Vì vậy, tự nhiên
chính là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của con người.
Con người ra đời không chỉ nhờ vào những quy luật sinh học, tự nhiên mà
còn nhờ lao động. Lao động là một quá trình được tiến hành giữa con người với tự
nhiên, trong quá trình này, con người khai thác, sử dụng và tối ưu tự nhiên để đáp
ứng nhu cầu tồn tại của mình. Qua quá trình lao động, con người dần hoàn thiện cả
về vật chất và ý thức. Đó là sự hoàn thiện về cấu tạo cơ thể và hình thành ngôn
ngữ. Chính lao động và ngôn ngữ đã khiến bộ não con người phát triển vượt bậc so
với những động vật khác, tâm lý động vật đã chuyển thành tâm lý con người.
Cùng với đó là sự hình thành các quan hệ giữa người với người, cộng đồng
người dần thay đổi, từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng mới khác hẳn về chất, 5 lOMoAR cPSD| 35883770
đó là xã hội. Xã hội lấy sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng,
“là sự tác động qua lại giữa những con người”.
2.2 Tự nhiên – Nền tảng của xã hội
Xã hội và tự nhiên thống nhất và tương tác với nhau. Đây là mối quan hệ
biện chứng hai chiều. Trước hết, ta xét những tác động của tự nhiên lên xã hội loài
người. Tự nhiên vô cùng quan trọng với xã hội. Bởi tự nhiên vừa là nguồn gốc của
sự xuất hiện xã hội vừa là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội được
hình thành trong sự tiến hóa của thế giới vật chất. Tự nhiên là môi trường tồn tại và
phát triển của xã hội vì chính tự nhiên đã cung cấp những điều kiện cần thiết nhất
cho sự sống của con người và cũng chỉ có tự nhiên mới cung cấp được những điều
kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất xã hội. Vì “con người không thể sáng tạo
ra được cái gì nếu không có giới tự nhiên, nếu không có thế giới hữu hình bên ngoài.
Xã hội và con người được hình thành là nhờ quá trình lao động. Trong khi
đó, tự nhiên là nguồn cung cấp mọi thứ cần thiết cho sự tồn tại của xã hội và cho
hoạt động lao động của con người. Do đó, tự nhiên có thể tác động thuận lợi hoặc
gây khó khăn cho sản xuất xã hội, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm xã hội phát triển
bởi nó là nền tảng của xã hội.
2.3 Tác động của xã hội đến tự nhiên
Tự nhiên và xã hội có mối quan hệ khăng khít. Trong sự tác động qua lại
giữa chúng, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và sự phát triển của
xã hội, còn yếu tố xã hội ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc biến đổi và
phát triển của tự nhiên. Tự nhiên là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và tiến
lên của xã hội, của con người. Vai trò này của tự nhiên không có gì có thể thay
thế được và cũng không bao giờ mất đi, cho dù xã hội có phát triển đến trình độ
nào. Bởi lẽ, nếu coi xã hội như một cơ thể sống, thì tự nhiên là nguồn cung cấp
không khí, nước và thức ăn; còn nếu coi nó như một cỗ máy sản xuất, thì tự nhiên 6 lOMoAR cPSD| 35883770
lại là bộ phận đưa nguyên, nhiên liệu vào. Không có không khí, nước và thức ăn thì cơ thể sẽ còi cọc, 7 lOMoAR cPSD| 35883770
ốm yếu rồi tàn lụi; không có nguyên vật liệu thì cái máy cũng chỉ là thứ bỏ đi.
Ngày nay, với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, con người đã chế tạo được
ra những vật liệu mới vốn không có sẵn trong tự nhiên, nhưng, suy đến cùng, thì
những thành phần tạo nên chúng cũng lại đều xuất phát từ tự nhiên. Xã hội dù có
phát triển đến trình độ nào thì cũng vẫn không thể thoát ra ngoài cái vòng tự nhiên,
vì mọi hoạt động xã hội đều diễn ra trong tự nhiên, lấy tài liệu từ tự nhiên và có đạt
kết quả hay không cũng lại phụ thuộc vào tự nhiên ấy. Tự nhiên có thể tác động
thuận lợi hoặc cản trở sản xuất xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao
động, do đó thúc đẩy hoặc làm chậm nhịp độ phát triển xã hội.
Xã hội loài người gắn bó với tự nhiên nhờ có các dòng vật chất, năng
lượng và thông tin, nhờ sự kết hợp giữa lao động với thiên nhiên. Nếu tự nhiên
là nguồn cung cấp các tư liệu sinh hoạt và sản xuất cho xã hội, thì xã hội là bộ phận
tiêu thụ, biến đổi tự nhiên mạnh mẽ nhất, nhanh chóng nhất so với tất cả những
thành phần khác của chu trình sinh học. Xã hội có thể sử dụng tất cả các nguồn vật
chất vốn có của sinh quyển: từ động, thực vật đến vi sinh vật; từ đất, đá, cát đến
các loại khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt; từ những nguồn vật chất có hạn và tái tạo
được đến những nguồn vật chất như ánh sáng, không khí, nước...Thông qua lao
động của con người trong xã hội, tự nhiên được biến đổi và bị biến đổi. Đó chính là
sự tác động trở lại của xã hội đối với tự nhiên, và sẽ quyết định hướng phát triển
tiếp theo của tự nhiên.
2.4 Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội
Có nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội trong đó
quan trọng nhất là trình độ phát triển của xã hội và độ nhận thức, vận dụng quy luật
tự nhiên, xã hội vào hoạt động thực tiễn của con người.
Quan hệ xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội :
Thông qua các hoạt động của con người, lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội đã trở
nên gắn bó và quy định lẫn nhau. Sự gắn bó và quy định này phụ thuộc vào trình 8 lOMoAR cPSD| 35883770 độ phát 9 lOMoAR cPSD| 35883770
triển của xã hội mà tiêu chí để đánh giá là phương thức sản xuất. Sự ra đời của
những phương thức sản xuất mới quyết định sự biến chuyển về chất của xã hội loài
người. Chính phương thức sản xuất quy định tính chất của mối quan hệ giữa tự
nhiên và xã hội vì mỗi phương thức sản xuất khác nhau sẽ có những công cụ lao
động khác nhau để khai thác giới tự nhiên, sẽ có những mục đích tiến hành sản
xuất khác nhau. Khi công cụ thay đổi, mục đích sản xuất của mỗi chế độ sản xuất
thay đổi thì tính chất của mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên cũng thay đổi theo.
Ngày nay, khi khoa học và kĩ thuật phát triển song với chế độ sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa thì con người coi tự nhiên không chỉ là môi trường sống mà còn là
đối tượng chiếm đoạt nhằm mục đích lợi nhuận. Khủng hoảng môi trường đã xảy
ra ở nhiều nơi và đang đe dọa sự sống của nhân loại.
Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình độ nhận thức và
vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn: Mối quan hệ giữa tự nhiên và
con người được thể hiện thông qua hoạt động của con người. Song, con người hành
động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình
độ nhận thức, trước hết là nhận thức các quy luật và việc vận dụng nó trong các
hoạt động thực tiễn. Một nhận thức tốt đi kèm với những hành động theo quy luật
thì con người đã tạo ra một thế giới hài hòa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của
xã hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn
trong giới tự nhiên thì sự nghèo nàn đi của giới tự nhiên và việc phá vỡ cân bằng
hệ thống tự nhiên - xã hội là không tránh khỏi.
2.5 Con người với tự nhiên và xã hội
Con người là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội: Con
người là sản phẩm của tự nhiên. Con người tạo ra xã hội. Con người vốn tồn tại
trong tự nhiên nhưng sau khi tạo ra xã hội thì lại không thể tách rời xã hội. Con
người sống trong môi trường xã hội, trong mối quan hệ qua lại giữa người với
người với người. Vì thế con người mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất 10 lOMoAR cPSD| 35883770 xã hội. 11 lOMoAR cPSD| 35883770
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức và
vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn của con người: Mối quan hệ
giữa tự nhiên và con người được thể hiện thông qua hoạt động của con người. Song
con người hành động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ
thuộc vào trình độ nhận thức, trước hết là nhận thức các quy luật và việc vận dụng
nó trong các hoạt động thực tiễn. Nếu con người nhận thức tốt và hành động theo
quy luật thì sẽ tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã
hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn
trong giới tự nhiên thì sẽ phá hủy tự nhiên và làm phá vỡ cân bằng hệ thống tự
nhiên - xã hội. Con người sẽ phải trả giá và chịu diệt vong. Việc nhận thức quy luật
tự nhiên cần đi kèm việc nhận thức quy luật của xã hội và đồng thời vận dụng chúng trong thực tiễn. II.
CƠ SỞ THỰC TIỄN: VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Môi trường là nơi sinh sống và hoạt động của con người, là nơi tồn tại của
xã hội. Nó bao gồm sinh quyển, thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và năng lượng
mặt trời giúp con người duy trì sự sống. Không chỉ đơn giản là môi trường địa lý,
môi trường sống của con người là môi trường tự nhiên – xã hội. Bởi con người là
một thực thể sinh học trong đó. 1. Thực trạng
Môi trường không còn là một vấn đề mới trong xã hội hiện đại ngày nay, tuy
nhiên bàn về môi trường chúng ta không thể không nhắc đến vấn đề gây nhức nhối
và luôn luôn nóng bỏng đó là ô nhiễm môi trường sinh thái.
1.1 Ô nhiễm không khí
Môi trường không khí hiện nay đang bị ô nhiễm. Khu vực ở ven đô, các khu
vực dân cư đông đúc... có nồng độ các chất trong không khí cao hơn. Các khí bụi,
khí thải từ hoạt động giao thông, sản xuất,... đang ngày càng trở thành vấn đề đáng 12 lOMoAR cPSD| 35883770
lưu ý. Tiêu biểu là tình trạng kẹt xe, tắc đường ở các đô thị mỗi ngày, hoạt động khai 13 lOMoAR cPSD| 35883770
thác khoáng sản ở Quảng Ninh, Hải Phòng,..., chế biến lương thực ở Tây Nguyên...
Đặc biệt là sản xuất xi măng ở khu vực phía Bắc, nhiều nghiên cứu cho thấy hàm
lượng bụi cao nhất đo được thường cách các nhà máy này khoảng 1,5-3 km với
hàm lượng TSP vượt nhiều so với Quy chuẩn kỹ thuật.
Bảng 1: Nồng độ TSP trong không khí xung quanh vùng nông thôn chịu ảnh
hưởng từ nhà máy xi măng khu vực phía Bắc.
Đặc biệt, hiện tượng ô nhiễm cục bộ đã được ghi nhận tại một số làng nghề,
khu vực cụm điểm công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, xung quanh điểm
khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như một số điểm đang diễn ra hoạt
động nâng cấp cơ sở hạ tầng. Các thông số đáng chú ý là các thông số đo về bụi
mịn, NH3, H2S, SO2, NO2...ngày cao đặc biệt là ở Hà Nội.
1.2 Ô nhiễm nguồn nước
Đất nước ta có nguồn nước phong phú từ các hệ thống sông, suối dày đặc
cùng với các ao, hồ, kênh rạch phân bố trên khắp Việt Nam. Đây là nguồn cung
cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nhưng cũng là nơi phải tiếp nhận nước thải từ
chính các hoạt động này. Ở nhiều nơi, nguồn nước bị suy giảm chất lượng và xảy
ra ô nhiễm cục bộ của các chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh.
Phần lớn lượng nước thải đến từ sinh hoạt, chiếm khoảng 80% lượng nước
sử dụng. Theo số liệu tính toán, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là 14 lOMoAR cPSD| 35883770
2 vùng tập trung nước thải sinh hoạt nhiều nhất cả nước. Ngoài ra chất thải, hóa
chất từ hoạt động sản xuất chưa qua xử lý xả thẳng ra sông, hồ, ao, suối,...làm cho
nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng. Các con sông như sông Tiền – sông Hậu, sông
Đồng Nai, sông Nhuệ, sông Đáy,... đang ngày càng đối mặt với tình trạng ô nhiễm.
Bảng 2: Ty lệ về tổng lương các chất ô nhiêm trong nước thải sinh hoạt
1.3 Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp
Hoạt động sản xuất nông nghiệp đã và đang làm gia tăng tình trạng ô nhiễm
môi trường do việc mở rộng sản xuất. Trong số 23.500 trang trại chăn nuôi, mới
chỉ số khoảng 1.700 cơ sở có hệ thống xử lý chất thải. Mặt khác, các trang trại
chưa được đầu tư quy mô lớn nên vẫn nằm xen kẽ trong các khu dân cư và không
đủ diện tích để xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý đạt tiêu
chuẩn cho phép. Theo ước tính, có khoảng 40 – 50% lượng CTR chăn nuôi được
xử lý, còn lại thải trực tiếp thẳng ra ao, hồ, kênh, rạch,...
Ở Thái Nguyên, toàn tỉnh có 274 trang trại, gia trại lợn thì khoảng 90% có
quy mô dưới 1000 con/năm, 10% còn lại trên 1000 con/năm. Chất thải từ các trang
trại này hầy hết được xử lý bằng hệ thống biogas nên chỉ giải quyết được bấn đề
thu hồi khí sinh học để tận thu làm nhiên liệu, còn mức độ giảm thiểu ô nhiễm
không đáng kể. Tại Thái Bình, toàn tỉnh có trên 1000 trang trại, 14000 gia trại mỗi
ngày thải ra môi trường 477 tấn chất thải. 2. Nguyên nhân 15 lOMoAR cPSD| 35883770
Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân.
Nhiều người nghĩ rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại
môi trường. Một số khác lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của
nhà nước, của chính quyền mà không phải của mình. Số khác lại nghĩ rằng việc
môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì đi chăng nữa cũng không đáng kể, và việc ô
nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng gì tới mình nhiều... Tất cả đều sai lầm,
việc phá hoại môi trường của một người tuy chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng tập hợp
nhiều người lại là lớn. Trách nhiệm bảo vệ môi trường không phải của riêng một ai
mà là của tất cả mọi người.
Một nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách
nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít
doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay với xu thế hội nhập toàn cầu hóa, việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài hay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các khu vực càng làm gia tăng sự
nguy hại đối với môi trường khi ai ai cũng đặt nặng mục tiêu lợi nhuận trước mắt.
Bên cạnh đó là những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng.
Theo thống kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh
tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên,
hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết,
tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa
đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của
các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường.
Cùng với đó là quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường chưa
thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cở sở 16 lOMoAR cPSD| 35883770
pháp lí, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại
tội phạm về môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng
giáo dục, phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường. Rất ít
trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn các biện pháp xử lí khác
như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉnh hoạt
động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng không được áp dụng nhiều, hoặc
có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh nghiệp trây ỳ nên
cũng không có hiệu quả.
Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối
với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm
trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi
trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang
tính hình thức, hiện tượng “phạt để tồn tại” còn phổ biến. Công tác thẩm định và
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và
chưa được coi trọng đúng mức, thậm chí chỉ được tiến hành một cách hình thức,
qua loa đại khái cho đủ thủ tục, dẫn đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã
hội còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường. 3. Hậu quả
Việc môi trường sinh thái bị hủy hoại và ngày càng ô nhiễm đã gây ra những
ảnh hưởng xấu, những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với tự nhiên. Ở đây ta
thấy được mối quan hệ giữa tự nhiên với xã hội, con người đại diện cho xã hội tác
động tiêu cực đến môi trường, đến tự nhiên. Và tự nhiên chịu ảnh hưởng xấu, do
đó xã hội, con người không thể không có tác động ngược trở lại. Ta cùng xem xét
những hậu quả tiêu biểu, phổ biến và có ảnh hưởng trực tiếp tới con người: 17 lOMoAR cPSD| 35883770
Thứ nhất, nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước. Trên
thực tế, tai hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng, đặc
biệt là khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Diện tích rừng suy giảm gây nhiều hậu
quả như: lũ lụt, hạn hán, sụt lở đất, các loài động vật quý hiếm đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng, không gian sống của nhiều loài động thực vật rừng đang bị
đe dọa, hệ sinh thái bị suy giảm nghiêm trọng. Ngoài ra, mất rừng gây ra các hệ lụy
chung như làm thất thoát lượng oxy cung cấp cho con người và các loài động, thực
vật, làm cho trái đất nóng lên, nước biển dâng...Vì vậy, mất rừng là một thảm hoạ quốc gia.
Thứ hai, ô nhiễm nguồn nước không những gây ảnh hưởng đến môi trường
tự nhiên mà còn tác động trực tiếp tới con người. Nước dùng cho sinh hoạt ngày
càng cạn kiệt, phải sử dụng nguồn nước ngầm gây tiêu tốn tiền bạc của cải vật
chất. Các sông, hồ, ao, suối bị ô nhiễm gây mất mỹ quan đô thị và mất vệ sinh, đặc
biệt là không khí xung quanh. Hơn thế nữa, tỷ lệ mắc các bệnh cấp và mãn tính liên
quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư,... ngày càng tăng.
Đặc biệt ở vùng biển, ô nhiễm làm cho tài nguyên biển, tài nguyên sinh vật biển ở
ven bờ đã bị suy giảm đáng kể, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, gây tổn thất
lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy, hải sản.
Thứ ba, không khí bị ô nhiễm cũng gây nên các căn bệnh về đường hô hấp
như lao, tim phổi,...các loại bệnh ung thư cho con người. Chi phí chữa bệnh và giải
quyết ô nhiễm làm thiệt hại khá lớn đối với nền kinh tế của đất nước. Còn đối với
hệ sinh thái, ô nhiễm không khí có thể gây mưa axit, làm giảm ánh sáng mặt trời
ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, vì thế giảm lượng khí oxy rất cần thiết cho các
loài động thực vật,...Đặc biệt, việc khí thải CO2 tăng lên do sinh ra từ các nhà máy
và phương tiện giao thông mỗi ngày làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất
nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá hủy. 18 lOMoAR cPSD| 35883770
Ngoài ra còn vô vàn những hậu quả khác do ô nhiễm môi trường sinh thái
gây nên, có những ảnh hưởng thấy được ngay trước mắt nhưng cũng có những ảnh
hưởng chúng ta không dễ dàng để nhìn thấy. Tuy nhiên chúng đều làm suy thoái
môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người một cách dần dần và theo
thời gian sẽ hủy hoại tất cả.
4. Biện pháp khắc phục trong thời đại 4.0
Để ngăn chặn, khắc phục và xử lí có hiệu quả những hành vi gây ô nhiễm
môi trường, cá nhân em nghĩ cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau đây:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những chế
tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình) phải thực sự đủ mạnh để đủ sức
răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lí
môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế,
đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và
thân thiện hơn với con người.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi
trường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng
thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường
của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật
hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.
Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp,
các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ
lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp; tránh tình
trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa phương thời
gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung, quản lí môi trường nói 19 lOMoAR cPSD| 35883770 riêng. Đối 20 lOMoAR cPSD| 35883770
với các khu công nghiệp, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải
xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép
hoạt động, đồng thời thường xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước
thải, rác thải tại đó.
Cần chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá
tác động môi trường của các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn
tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay
không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân nhắc
kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến môi
trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư
và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện xã hội về
tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó.
Đề ra chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam với du lịch sinh thái là loại
hình du lịch được ưu tiên phát triển. Định hướng này có ý nghĩa đặc biệt khi phát
triển du lịch hướng tới nền kinh tế xanh, góp phần tích cực vào phát triển bền vững
và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Trên thế giới, loại hình
du lịch sinh thái đã phát triển mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, môi
trường, an sinh xã hội; lấy cộng đồng người dân địa phương, bản địa làm trung tâm
phát triển hoạt động du lịch, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi
trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh
nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; làm cho mọi người nhận thức một
cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - xã
hội. Một số biện pháp tuyên truyền có thể áp dụng hiện nay đó là qua các trang
mạng xã hội, tổ chức các buổi tọa đàm, phong trào thu gom rác đổi lấy cây xanh,... 21 lOMoAR cPSD| 35883770
Tình trạng môi trường ở Việt Nam tuy nghiêm trọng nhưng vẫn có thể cứu
vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của mình, chung tay bảo vệ môi trường. Vì
vậy, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường và tránh gây ô nhiễm. Vì tương lai
một Việt Nam xanh, sạch, đẹp và vì cuộc sống của chính chúng ta cũng như của các thế hệ sau. PHẦN KẾT
Quan hệ giữa tự nhiên và xã hội là một mối quan hệ phổ biến. Sự tác động
qua lại giữa chúng luôn đi liền với lợi ích của con người. Bên cạnh đó, vài trò của
con người cũng rất quan trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ trên. Vì
vậy, con người cần ý thức chặt chẽ vai trò của mình và tuân theo những quy luật tự
nhiên và xã hội nhằm tránh tác động tiêu cực đến môi trường sống.
Môi trường thuộc về tự nhiên, và mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội thể
hiện rất rõ qua điều kiện của môi trường sinh thái. Song, ô nhiễm môi trường đang
đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất, trong đó có xã hội loài người. Vì vậy, việc
ngăn chặn và khắc hiểm họa này phụ thuộc hoàn toàn vào con người. Điều quan
trọng là con người phải nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội
rồi biến những nhận thức đó thành hành động thực tế. Việc bảo vệ môi trường
chính là bảo vệ sự phát triển bền vững của chúng ta.
Nhìn chung, đề tài “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề môi trường
bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” là một đề tài giàu tính thực tế. Nó phản
ánh được mối quan hệ biện chứng phổ biến của lịch sử tự nhiên, xã hội đồng thời
gắn liền với nhận thức và hành động thực tế của con người trong việc bảo vệ tự
nhiên và xã hội, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của chúng ta. 22 lOMoAR cPSD| 35883770
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia, Giáo trình Triết
học Mác-Lê nin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012
3. PGS.TS Đoàn Văn Khái, PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Giáo trình Lôgic học
và phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học.
4. Doãn Công Khánh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu thương mại và môi
trường, Tạp chí cộng sản, xuất bản 30/4/2013.
5. Tổng cục môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia 2014
6. Diễn đàn Tài nguyên và môi trường Việt Nam, Tài nguyên và môi trường, xuất bản 31/10/2019.
7. Sở Tài nguyên và môi trường các tỉnh Thái Nguyên, Hà Nam và Phú Thọ, Thái Nguyên, 2014. lOMoAR cPSD| 35883770 17 lOMoAR cPSD| 35883770