Tiểu luận Triết - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Tiểu luận Triết - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN
Đề bài: Lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa)?Vận dụng lý luận này
để phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay ( hoặc 1 tỉnh, thành phố)
Giáo viên hướng dẫn: Tô Đức Hạnh
Sinh viên thực hiện: Trần Phương Thùy Mã sinh viên: 11233576 Lớp:
Quản trị kinh doanh B lOMoAR cPSD| 44820939 HÀ NỘI, 2024 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 1
I. Lý luận về sản xuất hàng hóa .................................................................................. 1
1.Sản xuất hàng hóa ................................................................................................ 1
2.Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ............................................................... 2
3.Đặc điểm của sản xuất hàng hóa .......................................................................... 3
4.Nền kinh sản xuất ................................................................................................. 4
II. Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ......................................................................... 4
1.Khái niệm nền kinh tế thị trường ......................................................................... 4
2.Sơ lược về lịch sử phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ................... 4
3.Thực trạng về nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay ................................. 5
4.Đánh giá ............................................................................................................... 7
5.Giải pháp phát triển kinh tế thị trường Việt Nam................................................. 7
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 9 2 lOMoAR cPSD LỜI MỞ ĐẦU
Sự tiến bộ của xã hội dẫn đến nhận thức của con người về sản xuất ngày càng
phát triển. Tính ưu việt của nền sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung tự cấp là điều
không thể phủ nhận. Cuộc sống cải thiện đi kèm theo đó là nhu cầu của người tiêu dùng
đi lên, từ đấy làm xuất hiện lực lượng sản xuất và sự phân công lao động. Như một quy
luật tất yếu vận hành trong xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hóa dần xuất hiện.
Một quốc gia có được xem là phát triển hay không chính là dựa trên mức độ cải thiện
của kinh tế hàng hóa mà trong đó sản xuất hàng hóa được xem là phần cốt lõi. Một nền
kinh tế vững mạnh song song với đó là khả năng thống trị trên mọi lĩnh vực như: văn
hóa, quân sự, chính trị,... Xuất phát từ thực tiễn trên, em lựa chọn đề tài “ Lý luận về sản
xuất hàng hóa ( kinh tế hàng hóa)? Vận dụng lý luận này để phát triển kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay ( hoặc 1 tỉnh, thành phố)”. Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm
của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG I.
Lý luận về sản xuất hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa
1.1. Khái niệm và nguồn gốc của sản xuất hàng hóa
Trong Kinh tế chính trị, Marx- Lenin sử dụng thuật ngữ “ sản xuất hàng hóa” để
chỉ về “ kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất không phải là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán trên thị trường”
Thời đầu lịch sử tồn tại hình thái sản xuất tự cấp tự túc- ở đó sản phẩm được tạo
ra nhằm thỏa mãn nhu cầu người sản xuất. Trải qua nhiều dạng hình thái kinh tế- xã hội,
sản xuất tự cấp tự túc dần chuyển thành sản xuất hàng hóa nhằm mục đích trao đổi, mua
bán. Chế độ Cộng sản nguyên thủy tan rã cho ra đời việc sản xuất hàng hóa và nó phát
triển mạnh mẽ nhất ở giai đoạn Chủ nghĩa tư bản và Chủ nghĩa xã hội. Sản xuất hàng
hóa phát triển qua hai giai đoạn đi từ sản xuất hàng hóa giản đơn- dựa trên chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất kết hợp với sức lao động cá nhân người lao động cho đến sản
xuất hàng hóa phát triển- khi tư liệu sản xuất và sức lao động dần tách rời. Giai đoạn 1 lOMoAR cPSD| 44820939
đầu gắn với chiếm hữu nô lệ và phong kiến, người nô lệ có tư liệu sản xuất từ đó tự
quyết định quá trình sản xuất. Có thể nói đây là thời kỳ lạc hậu khi quy mô sản xuất
chưa lớn, còn nhỏ lẻ, phân tán; thêm vào đó là kỹ thuật lao động còn thủ công, lạc hậu
dẫn đến năng suất thấp và nền sản xuất chậm phát triển. Chuyển sang thời kỳ tiên tiến
hơn- thời kỳ giai đoạn cao, đại diện của giai đoạn này chính là Chủ nghĩa tư bản. Sản
xuất hàng hóa phát triển là sản xuất với quy mô lớn, máy móc năng suất cao. Ở thời kỳ
này, sản xuất hàng hóa luôn vận động theo quy luật kinh tế khách quan, tạo thành nền kinh tế thị trường.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa và xã hội loài người không xuất hiện đồng thời. Do là một phạm
trù lịch sử nên nó ra đời và tồn tại khi có những điều kiện sau:
Thứ nhất, phân công lao động xã hội chính là điều kiện cần tạo nên sản xuất hàng
hóa. Theo định nghĩa, đó là “ sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau”. Khi đó, khả năng sản xuất loại hàng hóa của họ là nhất
định như nhu cầu về nhiều loại hàng hóa khác nhau rất cao. Để giải quyết vấn đề đó
đồng thời thỏa mãn nhu cầu của mình, giữa họ sản sinh ra mối liên hệ phụ thuộc và trao
đổi sản phẩm với nhau. Theo C.Mác: “ Sự phân công lao động xã hội là điều kiện tồn
tại của nền sản xuất hàng hóa; mặc dù ngược lại, sản xuất hàng hóa không phải là điều
kiện tồn tại của sự phân công lao động xã hội”. Phân công lao động xã hội và sản xuất,
trao đổi hàng hóa tỉ lệ thuận với nhau.
Thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là điều kiện đủ. Theo
như điều kiện này, tồn tại sự tách biệt nhau về lợi ích của các nhà sản xuất độc lập khi
xét về khía cạnh kinh tế giữa các chủ thể. “ Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì
tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền
sở hữu của họ”. Sự tách biệt về sở hữu là nguyên nhân hoàn toàn khách quan cho sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt càng sâu sắc thì độ đa
dạng, phong phú của hàng hóa càng tăng lên.
Với hai điều kiện nếu trên rút ra nhận xét rằng, phân công lao động xã hội tạo ra mối
liên hệ phụ thuộc nhau giữa các chủ thể sản xuất. Trong khi đó, sự tách biệt về mặt kinh
tế giữa những người sản xuất tạo sự tách biệt với chính các chủ thể đó. Tuy hai điều kiện 2 lOMoAR cPSD
này mâu thuẫn nhau nhưng nếu thiếu một trong hai thì sẽ không sản sinh ra sản xuất
hàng hóa. Do đó, phải lấy hai điều kiện này là cơ sở để tìm hiểu và xem xét thực trạng
của nền sản xuất hàng hóa.
3. Đặc điểm của sản xuất hàng hóa
3.1. Đặc trưng
Sản xuất hàng hóa có ba đặc trưng cơ bản sau:
Đầu tiên, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa
Mác- Lênin, lịch sử loài người tồn tại 2 kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự
cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là sản phẩm làm ra được
tiêu dùng do chính bản thân đối tượng sản xuất. Trái ngược với đó là sản xuất hàng hóa,
đó là khi sản phẩm làm ra với mục đích thương mại, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng khác với hình thức trao đổi, mua bán.
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang
tính xã hội. Tính tư nhân thể hiện ở việc cá nhân người sản xuất hoặc người nắm giữ tư
liệu sản xuất là người quyết định sẽ sản xuất loại nào, như thế nào. Trong khi đó, tính xã
hội biểu hiện qua việc người sản xuất sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu của người
khác. Do vậy, tính tư nhân của đối tượng này có thể phù hợp với xã hội nhưng của đối
tượng khác thì không phù hợp. Đó cũng được xem là mâu thuẫn cơ bản trong sản xuất hàng hóa.
Thứ ba, mục đích cốt lõi của sản xuất hàng hóa là giá trị lợi nhuận chứ không
phải giá trị sử dụng. 3.2. Ưu thế
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa giúp đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất. Sản
xuất tự cung, tự cấp với tính lạc hậu, không hiệu quả, dần bị thay thế bởi sản xuất hàng
hóa. Không chỉ vậy, sản xuất hàng hóa còn tạo động lực cho sự cải thiện của nền kinh tế
thông qua việc khai thác tiềm lực tối đa của tự nhiên, sức lao động của cá nhân, cơ sở
vật chất ở địa điểm sản xuất.
Thứ hai là sự phát triển của lực lượng sản xuất nhờ hoạt động sản xuất hàng hóa
và chuyên môn hóa. Phân công lao động, chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa có quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau. Phân công lao động xã hội hình thành nên sản xuất hàng 3 lOMoAR cPSD| 44820939
hóa, còn sự phát triển của sản xuất hàng hóa kéo theo sự tăng lên của phân công lao động xã hội.
Tiếp theo đó, quá trình sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
Trong thời phát triển của xã hội, nhu cầu về chất và lượng của hàng hóa của người tiêu dùng ngày càng tăng lên.
3.4. Hạn chế
Song song với những điều tích cực, sản xuất hàng hóa cũng tồn tại một vài mặt
tiêu cực. Sự phân bố không đồng đều về chủ thể sản xuất tạo ra sự phân hóa giàunghèo
giữa những người sản xuất, nghiêm trọng hơn là thực trạng khủng hoảng và lạm phát.
Do muốn tìm kiếm lợi nhuận một cách mà nhà sản xuất tàn phá môi trường nhiều nơi,
khai thác tài nguyên quá mức, sản xuất hàng giả, hàng nhái cùng nhiều vấn đề phức tạp khác.
4. Nền kinh sản xuất
Nền sản xuất xã hội nối tiếp với hình thái là kinh tế hàng hóa được đánh giá mang
nhiều tiến bộ hơn nền sản xuất tự cung tự cấp. Trong giai đoạn đầu lịch sử loài người,
các cuộc trao đổi hàng hóa đều cần sự có mặt của cả hai bên- là sự trao đổi hàng với
hàng trực tiếp. Sau này, phương tiện trao đổi dần thay đổi do có sự xuất hiện của tiền và
nền kinh tế hàng hóa chính là nền kinh tế tiền tệ. Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường
có mối quan hệ chặt chẽ, được thể hiện qua cơ chế trao đổi dựa trên giá cả thị trường,
sự tồn tại của thị trường và hình thức giá trị. Đây là đặc điểm chung của nền kinh tế hàng
hóa trong bất kỳ xã hội nào.
II. Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1. Khái niệm nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là “nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường”.
2. Sơ lược về lịch sử phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Quá trình phát triển gian nan, đầy thử thách là nhận xét dành cho nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam đã trải qua. Trải qua ách đô hộ của thực dân Pháp và đế quốc Nhật,
trước cách mạng tháng Tám, Việt Nam thuộc nền kinh tế thuộc địa và vô cùng lạc hậu. 4 lOMoAR cPSD
Sau sự cách mạng tháng Tám, do chiến tranh và bao cấp nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều
khó khăn dù đã thực hiện nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung do nhà nước quản lý.
Bước ngoặt lịch sử quan trọng đánh dấu sự chuyển mình của Việt Nam sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt
Nam năm 1986. Từ đấy đem lại cho đất nước nhiều chuyển biến tích cực như: tăng
trưởng kinh tế cao, quy mô cày càng được mở rộng, cơ hội hội nhập quốc tế ngày được nâng lên,...
3. Thực trạng về nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam hiện nay đang giải phóng sức mạnh to lớn của thị trường. Xét về GDP, quy
mô GDP năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430
tỷ USD, GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu
đồng/người, tương dương 4.284 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Về quy mô nền
kinh tế, hiện nay Việt Nam đang đứng thứ 4 ASEAN về quy mô GDP với bình quân đầu
người đạt 3.945 USD/năm (2023), tăng gấp 4 lần so với năm 1990.
Tổng Nông, lâm nghiệp Công nghiệp và Dịch Thuế sản phẩm trừ trợ số và thủy sản xây dựng vụ cấp sản phẩm Năm 2018 100 14.57 34.28 41.17 9.98 2019 100 13.96 34.29 41.64 9.91 2020 100 14.85 33.72 41.63 9.8 2021 100 12.36 37.86 40.95 8.83 5 lOMoAR cPSD| 44820939 2022 100 11.88 38.26 41.33 8.53 2023 100 11.96 37.12 42.54 8.38
Nhìn chung, nhóm ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm dần
qua các năm, Công nghiệp và xây dựng tăng trưởng cao nhất, ngành dịch vụ tuy ổn định
nhưng vẫn chiếm tỉ trọng GDP cao nhất qua các năm. Đây là kết quả của quá trình
chuyển đổi cơ cấu thành phần các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóahiện đại
hóa. Mặc dù, các nguồn lực sản xuất nông nghiệp bị chuyên dẫn sang các ngành khác
nhưng nhờ áp dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật phát triển, nhà nước có cách chính sách
khuyến khích hợp lý nên các ngành nông nghiệp có những bước biến đổi quan trọng:
xuất khẩu gạo với khối lượng lớn, đứng thứ hai thế giới, góp phần vào an ninh lương
thực quốc tế, xuất khẩu cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, thủy sản với khối lượng lớn
đứng thứ hạng cao trên thế giới.
Nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay cũng đang phát huy hết tiềm năng của
mọi thành phần kinh tế với số lượng lớn doanh nghiệp đang hoạt động ( hơn 800.000).
Trong đó, doanh nghiệp tư nhân đóng góp hơn 40% GDP, tạo ra hơn 50% việc làm.
Ngoài ra, Việt Nam đang tích cực hội nhập quốc tế và mở rộng thị trường khi
tham gia Hiệp định thương mại tự do:15 FTA, bao gồm các Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP và mở ra thị trường cho hơn 80% dân số thế giới.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề ở nền kinh tế thị trường này. Về năng
suất lao động, năng suất lao động bình quân của Việt Nam năm 2023 đạt 4.500
USD/người/năm. Con số này thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Thái
Lan (26.900 USD/người/năm), Malaysia (30.500 USD/người/năm), Singapore (72.200
USD/người/năm). Và theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, năng suất lao động của Việt
Nam cần tăng bình quân 6,5%/năm trong giai đoạn 2021-2025 để đạt được mục tiêu trở
thành nước có thu nhập trung bình trên vào năm 2035. Không chỉ vậy, tuy có nguồn lao
động dồi dào nhưng tỷ lệ lao động có trình độ cao lại thấp.Tỷ lệ lao động có trình độ cao
trong độ tuổi lao động ở Việt Nam năm 2023 chỉ đạt 18,5%. Con số này thấp hơn nhiều 6 lOMoAR cPSD
so với các nước trong khu vực như Thái Lan (33,6%), Malaysia (38,1%), Singapore
(75,4%). Về chỉ số Ease of Doing Business trong môi trường kinh doanh, trong khi các
nước trong khu vực như Thái Lan (21), Malaysia (24), Singapore (1).
Không chỉ vậy, số lượng văn bản luật hiện nay của Việt Nam vẫn là thách thức
lớn đối với nền kinh tế thị trường. Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có hơn 200.000
văn bản pháp luật đang hiệu lực. Con số này quá nhiều, gây khó khăn cho doanh nghiệp
và người dân trong việc tuân thủ pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật chưa rõ ràng, cụ
thể, dẫn đến việc áp dụng pháp luật không thống nhất. Một số văn bản pháp luật còn
chồng chéo, mâu thuẫn với nhau. 4. Đánh giá
Đi cùng với những thành tựu xuất sắc mà nền kinh tế thị trường mang lại, chúng
ta cũng đã nhận thấy được những vấn đề mà nó đang phải đối mặt. Và nguyên nhân phải
kể đến chính là tư duy quản lý. Tuy đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trong suy nghĩ nhưng
lý luận về kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội còn mang nặng tư duy lý luận của thời
kỳ kinh tế hoạch hóa tập trung và chủ nghĩa xã hội phi thường. Không chỉ vậy, năng lực
quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước còn yếu kém dẫn đến hệ thống hành chính
công chưa được hiệu quả tối đa. Ngoài ra, quá trình ban hành văn bản pháp luật diễn ra
nhanh chóng, chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng với việc rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản
pháp luật còn nhiều bất cập. Chính phủ vẫn chưa tạo được môi trường đầu tư kinh doanh
thực sự thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Hiến pháp đã quy định kinh tế tư nhân là chủ đạo, nhưng cũng quy định các thành phần
kinh tế là bình đẳng, cùng hợp tác và cùng cạnh tranh. Tuy nhiên trong thực tiễn, kinh
tế tư nhân không có nhiều cơ hội tiếp cận vốn, đất đai, thông tin. Ngoài ra, hệ thống giáo
dục và đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động, sinh viên ra trường thiếu
kinh nghiệm thực tế, nhiều người lao động chưa được đào tạo lại, cập nhật kiến thức và
kỹ năng mới cùng nhiều nguyên nhân khác nữa. Cộng với chất lượng cơ sở vật chất chưa
đủ chất lượng khiến cho nền kinh tế thị trường không được cải thiện.
5. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường Việt Nam
Nhằm khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay,
nhà nước cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với
nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản 7 lOMoAR cPSD| 44820939
hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh. Các thể chế, pháp luật,... được rà soát và
hoàn thiện bằng cách xác định những bất cập, mâu thuẫn, lỗ hổng trong hệ thống pháp
luật hiện hành. Ưu tiên rà soát các luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư. Ngoài ra, cần tiếp thu ý kiến đóng góp của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân cùng với đó là hành động hoàn thiện
hệ thống pháp luật theo hướng minh bạch, công khai, dễ hiểu và áp dụng.
Ngoài ra, nhà nước Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Những tổ chức,
đơn vị không cần thiết, chồng chéo chức năng cần được xóa bỏ. Bên cạnh đó cần kết
hợp tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đạo
đức tốt với khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào việc giải quyết thủ tục hành chính.
Các nguồn nhân lực chất lượng cao cần được hưởng ưu đãi và chú trọng đặc biệt
trong các lĩnh vực ngành nghề đổi mới sáng tạo. Chương trình đào tạo nhân lực nên
được phổ biến rộng rãi hơn đến với người quản lý. Đối với các doanh nghiệp khởi
nghiệp, nhà nước nên khuyến khích bằng cách hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, pháp lý.
Điều đó là tiền đề vững chắc tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp. Việc triển khai
hiệu quả các giải pháp trên sẽ góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy
nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo khởi nghiệp,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đưa Việt Nam phát triển bền vững.
Thêm vào đó, để kích thích nền kinh tế thị trường, người sản xuất nên được tạo
điều kiện, cơ hội cho các cải tiến kỹ thuật. Từ đấy, sản phẩm tạo ra chất lượng được nâng
cao, dễ dàng đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện
đại, nhất là hệ thống đường cao tốc, cảng hàng không, bến cảng, hạ tầng đô thị, hạ tầng
liên vùng, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, y tế, giáo dục…
Cuối cùng, các công trình hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất, kỹ thuật được. Tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là
trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng, đất rừng, đất lúa, đảm bảo nguồn cung và kiểm soát giá nguyên vật liệu, 8 lOMoAR cPSD
kịp thời rà soát điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất để phù hợp với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng. KẾT LUẬN
Sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường đòi hỏi sự cạnh tranh và sự linh hoạt.
Việt Nam đã áp dụng các chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích sự cạnh tranh
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc sản xuất và tiếp cận
thị trường. Qua đó, các doanh nghiệp đã có cơ hội phát triển, tạo ra nhiều việc làm và
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Bên cạnh đó, việc áp dụng lý luận về
sản xuất hàng hóa cũng đã giúp Việt Nam tận dụng tốt tiềm năng và ưu thế của mình.
Với nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp và vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam
đã trở thành một trung tâm sản xuất và xuất khẩu hàng hóa quan trọng trong khu vực.
Sự đa dạng hóa sản xuất cũng đã giúp định hình một nền kinh tế đa ngành, giảm thiểu
rủi ro và tăng cường sự ổn định.
Tuy nhiên, để phát triển kinh tế thị trường Việt Nam một cách bền vững, cần tiếp
tục cải tiến và nâng cao chất lượng sản xuất hàng hóa qua các chính sách phát triển kinh
tế thị trường khác nhau.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (2019), Giảo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin, NXB
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
(2) Tổng cục thống kê, General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn), ngày truy cập: 8/5/2024
(3) Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, 12 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2024, ngày truy cập: 8/5/2024
(4) Tạp chí cộng sản, Thành tưu phát triển nền kinh tế thi trường đinh hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam qua hơn 35 năm đổi mới - Media story - Tạp chí
Công sản (tapchicongsan.org.vn), ngày truy cập: 8/5/2024 9