



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622878 LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội trong nước là sự hội nhập,
giao lưu hợp tác kinh tế giữa các khu vực , các quốc gia trên toàn thế giới . Đặc biệt
là từ khi Việt Nam gia nhập WTO từ ngày 01/01/2007 đã mang lại cho doanh nghiệp
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ khắp thế giới các doanh nghiệp vấp phải nhiều
vấn đề khó khăn về mọi mặt .Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp trong nước tận
dụng được các lợi thế cạnh tranh của mình , để tạo nên ưu tín , để có thể tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt , nắm bắt cơ hội , vượt qua mọi khó
khăn thử thách để vươn lên tồn tại và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy thì
từ khi bắt đầu người tổ chức doanh nghiệp đã hình thành cho mình những triết lý
kinh doanh đúng đắn .Triết lý ấy được duy trì xuyên suốt trong một quá trình dài,
những triết lý ấy được hình thành từ những ngày đầu tiên ,và được duy trì trong suốt
quá trình tồn tại của tổ chức đặc biệt hơn là các triết lý mặc dù không giống nhau
nhưng cùng duy trì tồn tại cùng nhau tạo nên sự khác biệt ,sự nhận diện.
Hiện nay ở Việt Nam triết lí kinh doanh còn khá mới mẻ với các doanh nghiệp.Vì
thế các doanh nghiệp Việt Nam cần phải khai thách được vai trò của triết lý kinh
doanh và hình thành được triết lí kinh doanh cho riêng mình để nhanh chóng phát
triển và rút ngắn khoảng cách với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập.
Bên cạnh việc hình thành triết lý kinh doanh cho riêng mình thì tinh thần khởi nghiệp
cũng rất quan trọng đối với nền kinh tế hiện nay.Tinh thần khởi nghiệp chính là động
lực của sự phát triển, tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và sự tồn tại lâu dài của doanh
nghiệp .Góp phần tạo nên sự kết nối cung và cầu , những việc làm mới và các vấn
đề phát sinh cũng được giải quyết .
Với sự hình thành và phát triển lâu dài chú trọng đến việc xây dựng và phát triển văn
hoá kinh doanh từ những ngày đầu thành lập.Trong bài báo cáo này, em xin trình
bày những tìm hiểu được về Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam – VNPT về
khía cạnh triết lý kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp của doanh ngiệp. Do thời gian
có hạn, sự hiểu biết còn hạn chế ,bài viết này còn nhiều sai sót . Em kính mong nhận
được sự đóng góp của thầy (cô ) để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin cam kết bài báo cáo là thành quả tìm hiểu của em và do chính tay mình
soạn ra. Em xin chân thành cảm ơn ! lOMoAR cPSD| 61622878
CHƯƠNG 1. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỌC PHẦN VĂN
HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
1.1. Tổng quan về văn hóa kinh doanh Khái niệm văn hoá
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Văn hóa có vai trò to lớn trong
đời sống xã hội. Các nhà nghiên cứu khẳng định mạnh mẽ rằng thế kỷ 21 là thế kỷ của văn hóa.
Các yếu tố chính cấu thành văn hóa là ngôn ngữ, tôn giáo và tín ngưỡng, giá trị và
thái độ, phong tục và tập quán, thói quen và cách cư xử, thẩm mỹ, giáo dục… Các
yếu tố này hàng ngày tác động rất mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm văn hoá kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và
hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong
cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. Văn hoá
kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hoá được chủ thể kinh doanh sử dụng và tạo ra
trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể đó. Bản chất của
văn hoá kinh doanh là làm cho cái lợi gắn bó chặt chẽ với cái đúng, cái tốt và cái đẹp.
Văn hóa kinh doanh được cấu thành và được biểu hiện phong phú qua triết lý kinh
doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa
ứng xử trong kinh doanh. Văn hóa kinh doanh là văn hóa của nghề kinh doanh, là
văn hóa của cộng đồng kinh doanh, là văn hóa của giới doanh nhân. Vai trò, tác dụng
của nó không chỉ trong công tác quản trị nội bộ mà còn cả trong quan hệ của doanh
nghiệp, doanh nghiệp với xã hội.
Mục tiêu của chương là trình bày những kiến thức, lý luận khái quát nhất về văn
hóa và văn hóa kinh doanh, giúp người học hình thành nên cách nhìn tổng quan
về văn hóa và văn hóa kinh doanh, là chìa khóa để nghiên cứu những chương tiếp theo. lOMoAR cPSD| 61622878
1.2Triết lý kinh doanh 1.2.1Khái niệm
Theo vai trò thì triết lý kinh doanh là những tư tưởng, chỉ đạo, định hướng, dẫn dắt
hoạt động kinh doanh. Theo các yếu tố cấu thành thì triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp là lý tưởng, phương châm, hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của
doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Theo cách thức hình thành, triết lý
kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh qua con đường
trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.
Triết lý kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc và niềm tin mà doanh nghiệp luôn
hướng đến trong suốt quá trình phát triển. Là những tư tưởng mà chủ doanh nghiệp
hình thành để định hướng tư duy và hành động cho toàn bộ nhân viên trong công
ty. Triết lý kinh doanh được bắt nguồn từ thực tế cuộc sống được con người tổng
kết và đúc rút lại thành những tư tưởng chủ đạo như những nguyên tắc về đạo lý,
phương pháp quản lý doanh nghiệp thường thể hiện qua lý do tồn tại và các quan
điểm hành động liên quan đến các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. 1.2.2Vai trò
Định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục đích và các mục tiêu.
Giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế và các mục tiêu khác.
1.2.3Các loại triết lý kinh doanh
• Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh
• Triết lý cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triết lý về quản lý của doanh nghiệp
• Triết lý vừa có thể áp dụng cho các cá nhân lại vừa có thể áp dụng cho các tỏ rchức kinh doanh
Chương này đề cập đến nội dung của triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nội
dung này bao gồm những sứ mệnh của doanh nghiệp, các mục tiêu cơ bản của
doanh nghiệp, hệ thống các giá trị của doanh nghiệp. Sau đó, chương đề cập đến
các thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, các hình thức
thể hiện của triết lý doanh nghiệp. Cuối cùng là nêu lên vai trò của triết lý doanh
nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61622878
1.3Đạo đức kinh doanh
1.3.1 Khái niệm đạo đức
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh
giá hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.
Những chuẩn mực và quy tắc đạo đức gồm: Độ lượng, khoan dung, chính trực khiêm
tốn, dũng cảm, trung thực, thí, thiện, tàn bạo, tham lam, kiêu ngạo, hèn nhát, phản bội, bất tín, ác ...
1.3.2Khái niệm đạo đức kinh doanh
Trong lĩnh vực kinh doanh, đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn
mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Như vậy, đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào hoạt động kinh
doanh. Hay nói cách khác, đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, kinh doanh vẫn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn mực
đạo đức xã hội chung.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh: tính trung thực; tôn trọng
con người, gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội bí mật,
trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. Và đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh
doanh bao gồm: tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh và khách hàng của doanh nhân.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm 4 khía cạnh: • Nghĩa vụ kinh tế • Nghĩa vụ pháp lý • Nghĩa vụ đạo đức • Nghĩa vụ nhân văn
Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp:
• Là cơ sở để tạo nên sự tin cậy của đối tác, khách hàng và người tiêu dùng
với doanh nghiệp, từ đó thu hút sự quan tâm của khách hàng
• Là yếu tố để xây dựng lòng tin, sự gắn kết và trung thành của đội ngũ
cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp
• Góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp
• Góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên lOMoAR cPSD| 61622878
• Góp phần tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp
• Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
1.4Văn hoá doanh nhân 1.4.1Khái niệm
Doanh nhân xuất hiện cùng với nền kinh tế hàng hóa .Doanh nhân là người làm kinh
doanh, là những người tham gia quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .Doanh nhân Việt Nam hiện nay là một cộng đồng xã hội
gồm những người làm nghề kinh doanh, gồm nhiều nhóm, nhiều người thuộc giai tầng xã hội khác nhau.
Văn hóa doanh nhân : là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và
hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp ,là văn
hóa của người làm nghề kinh doanh, là văn hóa để làm người lãnh đạo doanh nghiệp,
là văn hóa của người đứng đầu doanh nhân, văn hóa của “thuyền trưởng” con thuyền
doanh nhân và là chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố Tâm, Tài, Trí, Đức.
Các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nhân: • Nhân tố văn hóa • Nhân tố kinh tế
• Nhân tố chính trị pháp luật
Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nhân:
• Năng lực của doanh nhân
• Tố chất của doanh nhân
• Đạo đức của doanh nhân • Phong cách doanh nhân
• Năng lực quan hệ xã hội
• Nhu cầu về sự thành đạt
• Say mê yêu thích kinh doanh
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá văn hóa doanh nhân:
• Tiêu chuẩn về sức khỏe
• Tiêu chuẩn về đạo đức
• Tiêu chuẩn về trình độ và năng lực
• Tiêu chuẩn về phong cách
• Tiêu chuẩn về thực hiện trách nhiệm xã hội lOMoAR cPSD| 61622878
1.5Văn hoá doanh nghiệp 1.5.1Khái niệm
Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization – ILO) thì định nghĩa
văn hoá doanh nghiệp như sau : Văn hoá doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá
trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà
toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết.
Định nghĩa được phổ biến và chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa của Edgar Shein,
một chuyên gia nghiên cứu các tổ chức: Văn hoá công ty là tổng hợp các quan niệm
chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn
đề nội bộ và xử lý với các môi trường xung quanh.
Các cấp độ văn hoá doanh nghiệp:
• Cấp độ thứ nhất (biểu trưng trực quan – hữu hình): Các quá trình và cấu trúc hữu hình
• Cấp độ thứ hai (biểu trưng phi trực quan – vô hình): những giá trị được tuyên bố
• Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ
và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp)
Tác động của văn hoá doanh nghiệp tới hoạt động của doanh nghiệp :
• Tác động tích cực của văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên phong thái riêng của doanh nghiệp, giúp
phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo
• Tác động tiêu cực của văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa tiêu cực ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp, không kết nối được
nhân viên với nhau và nhân viên với doanh nghiệp
Môi trường, văn hóa của công ty không lành mạnh, không tích cực sẽ
ảnh hưởng xấu đến tâm lý làm việc, ảnh hưởng dến cuộc sống của nhân
viên và tác động tiêu cực đến kết quả của toàn công ty Các nhân tố ảnh
hưởng đến văn hoá doanh nghiệp
• Các nhân tố bên trong lOMoAR cPSD| 61622878
Người đứng đầu/người chủ doanh nghiệp
Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
• Các nhân tố bên ngoài
Văn hoá xã hội, văn hóa dân tộc, văn hóa vùng miền Thể chế xã hội
Qúa trình toàn cầu hoá Sự giao lưu văn hoá lOMoAR cPSD| 61622878
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên đầy đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group (VNPT).
Là một doanh nghiệp của nhà nước chuyên về đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực Viễn Thông và Công nghệ thông tin tại Việt Nam. Theo công bố của VNR
500 - Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam công bố năm 2012,
đây là doanh nghiệp lớn thứ 3 Việt Nam.
VNPT là tập đoàn kinh tế nhà nước đứng số 2 về lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông
tại Việt Nam, được Chính phủ Việt Nam giao trọng trách là chủ đầu tư và là doanh
nghiệp được quyền kinh doanh, vận hành và khai thác vệ tinh đầu tiên của Việt Nam, VINASAT-1 và VINASAT-2.
Bước vào thời kì thực hiện Chiến lược hội nhập và phát triển ,nhờ sự đột phá trong
tư duy đổi mới,luôn chủ động ,sáng tạo trong nhận thức để đón đầu xu thế ,VNPT
đã vươn lên tư tưởng thảo mãn thành tích,vượt qua thói quen, cung cấp dịch vụ độc
quyền ,bứt phá thành công từ mô hình Tổng công ty lên Tập đoàn ,đa dạng hoá sở
hữu, nâng cao mức độ đầu tư và đổi mới về cơ cấu đầu tư , tiếp tục đổi mới công
nghệ, mạnh dạn chủ động vươn ra thị trường quốc tế ...Những thành tựu to lớn của
VNPT là kết quả lịch sử phát triển VNPT của sự đúc rút kinh nghiệm và vận dụng
thành công đường lối đổi mới ,đóng góp đáng kể vào công cuộc đổi mơi đất nước.
Theo đánh giá của Brand Financecông ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới,
trong vòng năm năm trở lại đây, VNPT đã tăng trưởng cả về giá trị thương hiệu và
sức mạnh thương hiệu. Năm 2022, giá trị thương hiệu của VNPT đạt 2,858 tỷ
USD, tăng 4,2% so với năm trước, giữ vị trí thứ hai trong top thương hiệu giá trị
nhất Việt Nam. Hiện nay Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn VNPT do Ông Tô
Dũng Thái giữ chức vụ .
Slogan VNPT : Cuộc sống đích thực lOMoAR cPSD| 61622878
2.1. Logo tập đoàn VNPT (hình 1)
Logo VNPT mô phỏng chuyển động của vệ tinh xoay quanh địa cầu, vẽ nên hình
chữ V là chữ cái đầu tiên trong tên viết tắt VNPT. Sự uyển chuyển của hình khối
kết hợp ngôn ngữ âm dương thể hiện sự vận động không ngừng của thông tin, sự
bền vững cùng sự hội nhập thế giới với khoa học và công nghệ hiện đại.
2.1. Bước đầu hình thành 1995 -2006
Tháng 4/1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính thức được
thành lập theo mô hình Tổng Công ty 91, trực thuộc Chính phủ và Tổng cục Bưu
điện với tên giao dịch quốc tế viết tắt là VNPT, chính thức tách khỏi chức năng
quản lý nhà nước và trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý khai thác và
cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Tháng 8/1995, Kỷ niệm 50 năm ngày truyền thống của Ngành (15/8/1945 -
15/8/1995), ngành Viễn thông với đại diện là Tập đoàn VNPT vinh dự là ngành
kinh tế- kỹ thuật đầu tiên trong cả nước đón nhận Huân chương Sao vàng. Năm
1995, VNPT đã có 742.000 thuê bao điện thoại, đưa mật độ điện thoại của Việt lOMoAR cPSD| 61622878
Nam lên 1 máy/100 dân. Với con số này, lần đầu tiên mạng viễn thông Việt Nam
có tên trên bản đồ viễn thông thế giới.
Ngày 19/11/1997 Việt Nam chính thức hòa mạng internet quốc tế. VDC (đơn vị
trực thuộc của VNPT) là nhà cung cấp cổng truy nhập internet duy nhất (IAP) và là
1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) đầu tiên của Việt Nam.
Ngày 26/3/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã chính thức
ra mắt và đi vào hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi
mô hình từ Tổng công ty. Theo đó, VNPT là Tập đoàn kinh tế chủ đạo của Nhà
nước trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông- Công nghệ thông tin, kinh doanh đa
ngành cả trong nước và quốc tế, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm
nòng cốt để Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin Việt Nam phát triển,
hội nhập với Quốc tế. VNPT chuyển đổi từ Tổng Công ty sang hoạt động theo mô
hình Tập đoàn. Đây là một cột mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển vượt bậc của VNPT.
(hình 2 )Hội đồng quản trị VNPT đồng thời là Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam ra mắt ngày 26/03/2006 lOMoAR cPSD| 61622878
2.2. Sự phát triển không ngừng từ năm 2008-2014
Tháng 1/2008, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) chính thức đi vào
hoạt động. Năm 2008 đánh dấu sự phát triển mới của Bưu chính Việt Nam với sự ra
đời và chính thức đi vào hoạt động của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost),
thành viên của VNPT từ ngày 1/1/2008. VNPost có số vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng,
kinh doanh các lĩnh vực như: thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu
chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ công ích
khác. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam VNPost gồm có 63 tỉnh/thành phố được
hình thành trên cơ sở tách hoạt động bưu chính từ các bưu điện tỉnh/thành phố hiện
nay. Khối Viễn thông các tỉnh/thành phố được tách ra từ các Bưu điện tỉnh/thành phố
cũ thành các Viễn thông tỉnh/thành phố trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT.
(hình 3)Thương hiệu và các dịch vụ của Vietnam Post được các đối tác,
doanh nghiệp trong và ngoài nước tin dùng.
Bên cạnh đưa VNPos vaò hoạt động VNPT phóng thành công vệ tinh viễn thông
đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1cùng năm 2008. lOMoAR cPSD| 61622878
Năm 2009 VNPT được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động , VNPT tiên
phong triển khai dịch vụ mạng 3G , Ngày 12/10/2009, VinaPhone - nhà cung cấp
dịch vụ di động thuộc VNPT đã trở thành nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp
dịch vụ mạng 3G, chính thức ghi tên Việt Nam vào bản đồ 3G trên thế giới, đưa vị
trí của ngành di động Việt Nam lên một tầm cao mới. Ngay sau đó, vào ngày
15/12/2009, MobiFone (thời điểm đó MobiFone vẫn trực thuộc VNPT) cũng chính
thức cung cấp dịch vụ mạng 3G trên thị trường, khẳng định vị trí tiên phong công nghệ của VNPT.
Năm 2011 VNPT được trao giải thưởng quốc tế "Băng rộng thay đổi cuộc sống"
Năm 2012 VNPT phóng thành công vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam
VINASAT-2 . Ngày 16/05/2012, VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông thứ
2 của Việt Nam VINASAT-2 lên quỹ đạo tại bãi phóng Kouru, Guyana, Nam Mỹ.
Vệ tinh sẽ nằm tại vị trí vị trí 131,80E. Vệ tinh VINASAT-2 đã đi vào khai thác trong quý 3 năm 2012.
Năm 2014 VNPT triển khai tái cơ cấu theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
(hình 4)Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu đánh giá cao kết quả tái cơ cấu của VNPT lOMoAR cPSD| 61622878
2.3. Từ năm 2014 đến nay : VNPT và sự chuyển đổi lịch sử trong phát triển kinh tế
VNPT tiến hành tái cơ cấu theo các Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 10/06/2014 và
Quyết định số 2129/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ bằng tất cả
quyết tâm cao và định hướng đúng đắn. VNPT đã tái cơ cấu thành công và thay đổi
toàn diện ở một số mặt quan trọng như mô hình tổ chức - nhân lực, quản trị chiến
lược, quản trị kinh doanh, cơ chế kinh tế, cải cách hạ tầng - quản trị mạng lưới và
chuyển đổi số. VNPT đã từng bước khẳng định vị thế vững chắc là doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ CNTT trọng yếu và trở thành một nhân tố không thể thiếu trong
quá trình Chuyển đổi số của đất nước, bằng một loạt các sản phẩm có dấu ấn rõ nét
đó là: Xây dựng thành công Trục Liên thông văn bản quốc gia, Cổng dịch vụ Công
quốc gia và hàng loạt các dự án hỗ trợ phát triển CNTT tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước…
Tham gia vào chuyển đổi số nền kinh tế, VNPT cũng đóng góp rất nhiều trong ứng
dụng ICT trong Doanh nghiệp và Thương mại điện tử. Các giải giải pháp về quản trị
doanh nghiệp, kế toán, quản lý bán lẻ, vận tải… trên nền tảng trí tuệ nhân tạo,
blockchain, IoT, an ninh mạng và điện toán đám mây, của VNPT đã thâm nhập trên
50% các doanh nghiệp quy mô lớn nhỏ ở hầu hết các lĩnh vực như nông nghiệp, y
tế, giáo dục, bán lẻ, logistic... mang lại những cải biến tích cực về kinh doanh và tối
ưu các nguồn lực. Đến nay, VNPT đã có mô hình hoạt động tiên tiến, phù hợp với
xu thế và tiêu chuẩn trên thế giới, năng động và giao quyền tự chủ cho các đơn vị.
Tạo ra sự chủ động cả trong khâu kinh doanh (bán hàng) và khâu kỹ thuật (cung cấp
dịch vụ, sửa chữa), nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chúng ta có thể thấy rõ sự phát triển mạnh mẽ ấy qua các năm như Giá trị thương
hiệu không ngừng tăng trị đạt 1,683 tỷ USD năm 2019 theo danh sách Top 50 thương
hiệu giá trị nhất Việt Nam 2019 do Mibrand Việt Nam công bố, VNPT đã vượt qua
Vinamilk, vươn lên vị trí thứ 2. Tổng giá trị thương hiệu của danh sách 2020 do
Forbes Việt Nam công bố đạt hơn 12,6 tỉ USD, tăng 22% so với lần tổ chức thứ 4.
Đứng thứ 3 trong Top các thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2020, Tập đoàn
VNPT được định giá 509,8 triệu USD. Tổng doanh thu Tập đoàn đã đạt 56.605 tỷ
đồng, bằng 103,4% kế hoạch, trong đó doanh thu Công ty mẹ đạt 45.842 tỷ đồng,
bằng 101,5% kế hoạch (kết quả được đánh giá sau khi đã loại trừ yếu tố do ảnh
hưởng của Covid-19). 3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
• Cơ quan tham mưu và ủy nhiệm điều hành
• Các đơn vị thành viên do VNPT sở hữu 100% vốn điều lệ lOMoAR cPSD| 61622878
• Các đơn vị thành viên sở hữu trên 50% vốn điều lệ
• Các Công ty TNHH, cổ phần do VNPT sở hữu dưới 50% vốn điều lệ
• Các Công ty xây lắp, thương mại, bưu chính viễn thông • Các Công ty liên doanh 4. Lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện;
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê các
công trình viễn thông, công nghệ thông tin;
- Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệthông tin;
- Thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin;
- Dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị hội thảo, triển lãm liên
quan đến lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin;
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;
- Dịch vụ tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.
5. Những thành tựu nổi bật
Thay đổi mô hình tổ chức : Với định hướng lấy khách hàng làm trung tâm, VNPT
đã xây dựng tổ chức trên nguyên tắc phân lớp kinh doanh - hạ tầng - dịch vụ. VNPT
đã là doanh nghiệp đi đầu và được Chính phủ, Bộ, Ngành và chính quyền địa phương
tin tưởng lựa chọn cùng đồng hành trong chiến lược Chuyển đổi số quốc gia.
Không ngừng nâng cấp hạ tầng mạng lưới, dịch vụ : Với phương châm “Chất
lượng là số 1”, kể từ khi bắt đầu triển khai tái cơ cấu cho đến nay, VNPT không
ngừng mở rộng quy mô và năng lực hạ tầng mạng lưới nhằm cung cấp đầy đủ các
dịch vụ thiết yếu như Viễn thông, CNTT trên nền tảng hạ tầng mạng tiên tiến và rộng khắp.
Thay đổi phương thức kinh doanh : Đội ngũ bán hàng của VNPT đã thay đổi tư
duy bán hàng bị động sang tư duy bán hàng chủ động. Ứng dụng CNTT vào hoạt
động quản lý, điều hành chính sách kinh doanh đã rút ngắn được thời gian phản ứng
với thị trường, nâng cao năng suất và khai thác cơ hội kinh doanh tiềm năng. lOMoAR cPSD| 61622878
Dẫn dắt quá trình Chuyển đổi số quốc gia : đóng góp rất nhiều trong ứng dụng
ICT trong Doanh nghiệp và Thương mại điện tử. Các giải giải pháp về quản trị doanh
nghiệp, kế toán, quản lý bán lẻ, vận tải… trên nền tảng trí tuệ nhân tạo, blockchain,
IoT, an ninh mạng và điện toán đám mây, của VNPT đã thâm nhập trên 50% các
doanh nghiệp quy mô lớn nhỏ ở hầu hết các lĩnh vực như nông nghiệp, y tế, giáo
dục, bán lẻ, logistic... mang lại những cải biến tích cực về kinh doanh và tối ưu các
nguồn lực.Bên cạnh đó VNPT còn có rất nhiều thành tựu xuất sắc nổi bật khác....
CHƯƠNG 3. TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
3.1. Cơ sở lý thuyết của triết lý kinh doanh 3.1.1. Khái niệm
Theo vai trò thì triết lý kinh doanh là những tư tưởng, chỉ đạo, định hướng, dẫn dắt
hoạt động kinh doanh. Theo các yếu tố cấu thành thì triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp là lý tưởng, phương châm, hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của
doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Theo cách thức hình thành, triết lý
kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh qua con đường
trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.
Triết lý kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc và niềm tin mà doanh nghiệp luôn
hướng đến trong suốt quá trình phát triển. Là những tư tưởng mà chủ doanh nghiệp
hình thành để định hướng tư duy và hành động cho toàn bộ nhân viên trong công
ty. Triết lý kinh doanh được bắt nguồn từ thực tế cuộc sống được con người tổng
kết và đúc rút lại thành những tư tưởng chủ đạo như những nguyên tắc về đạo lý,
phương pháp quản lý doanh nghiệp thường thể hiện qua lý do tồn tại và các quan
điểm hành động liên quan đến các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp.
3.1.2. Nội dung triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.2.1 Sứ mệnh của doanh nghiệp
Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại “ của doanh nghiệp, còn gọi
là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Sứ mệnh là bản tuyên bố nhiệm vụ của doanh nghiệp .Lý do tồn tại ,quan điểm , lOMoAR cPSD| 61622878
tôn chi , nguyên tắc , mục đích . Doanh nghiệp là ai, làm gì ,làm vì ai và làm như thế nào.
Thực chất là trả lời các câu hỏi:
• Doanh nghiệp chúng ta là gì?
• Doanh nghiệp muốn thành một tổ chức như thế nào?
• Công việc kinh doanh của chúng ta là gì? Tại sao doanh nghiệp tồn tại?
• Doanh nghiệp chúng ta tồn tại vì cái gì?
• Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu?
• Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào?
Câu trả lời cho các vấn đề này xuất phát từ quan điểm của người sáng lạp, lãnh
đạo công ty về vai trò và mục đích kinh doanh và lý tưởng mà công ty cần
vươn tới. Thông thường bản tuyên bố sứ mệnh xác định lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp, nêu rõ tầm nhìn và thể hiện các giá trị pháp lý, đạo đức kinh doanh cơ bản.
Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh:
• Lịch sử: Mọi tổ chức cho dù lớn hay nhỏ đều có một lịch sử về các mục
tiêu, thành tích, sai lầm và chính sách. Nghiên cứu lịch sử của tổ chức
trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh sẽ cho phép thấy dược
nhưunxg đặc điểm và sự kiện quan trọng trong quá khứ cần lưu ý khi xây
dựng định hướng chiến lược tương lai.
• Những năng lực đặc biệt: Một tổ chức có thể làm được nhiều việc tuy
nhiên nó phải nhận diện được điểm mạnh nổi trội của mình làm việ cgì tốt nhất.
• Môi trường: Môi trường của tổ chức quyết định những cơ hội, những hạn
chế và những mối đe dọa, do vậy cần nhận dạng trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh.
Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh:
• Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể: Đặc trưng cơ
bản của bản tuyên bố sứ mệnh tập trung vào một lớp rất rộng các nhu
cầu mà tổ chức đang tìm cách thỏa mãn chứ không phải vào sản phẩm
vật chất hay dịch vụ mà tổ chức đó hiện đang cung cấp. lOMoAR cPSD| 61622878
• Khả thi: Bản tuyên bố sứ mệnh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực và
phấn đấu để đạt được nhiệm vụ đã đặt ra, tuy nhiên những nhiệm vụ này
phải mang tính hiện thực và khả thi.
• Cụ thể: Bản tuyên bố sứ mệnh phải cụ thể và xác định phương hướng,
phương châm chỉ đạo để ban lãnh đjao lựa chọn các phương án hành
động, không được quá rộng và chung chung.
3.1.2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
Sứ mệnh của doanh nghiệp thường được cụ thể hóa bằng các mục tiêu chính,
có tính chiến lược của nó. Các mục tiêu là những điểm cuối của nhiệm vụ của
doanh nghiệp, mang tính cụ thể và khả thi cần thực hiện thông qua các hoạt động
của doanh nghiệp, có ý nghĩa với sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh
nghiệp. Những mục tiêu này thường tập trung ở các vấn đề như: vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, những sự đổi mới, năng suất, các nguồn tài nguyên vật chất
và tài chính, khả năng sinh lời, thành tích và trách nhiệm của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp, thành tích và thái độ của công nhân và trách nhiệm xã hội.
Đặc điểm của các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp:
• Có thể biến thành những biện pháp cụ thể
• Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết
hơn ở các cấp thấp hơn trong doanh nghiệp
• Thiết lập thứ tự ưu tiên lâu dài trong doanh nghiệp
• Tạo thuận lượi cho việc kiểm tra quản trị, bởi nhưunxg mục tiêu cơ bản
chính là những tiêu chuẩn để đánh giá thành tích chung của tổ chức
3.1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
Giá trị của doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường không được nói ra của
những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
xác định thái độ của doanh nghiệp với những người sở hữu, những nhà quản trị,
đội ngũ những người lao động, khách hàng và đối tượng hưu quan. Những con
người cụ thể dù là lãnh đạo hay người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện triệt để
các giá trị đã được xây dựng. Những giá trị này bao gồm:
• Những nguyên tắc của doanh nghiệp (ví dụ như chính sách xã hội, các
chính sách đối với khách hàng)
• Lòng trung thành và cam kết lOMoAR cPSD| 61622878
• Hướng dẫn nhưng hành vi ứng xử mong đợi – một ý nghĩa to lớn của sứ
mệnh giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung
• Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động
kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp, trong đó đề cập đến bổn phận,
nghĩa vụ của mỗi thành viên doanh nghiệp đối với thị trường, cộng đồng
khu vực và xã hội bên ngoài
3.1.3. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.3.1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp
Điều kiện về cơ chế pháp luật: Triết lý kinh doanh là sản phẩm của nền kinh
tế hàng hóa, thậm chí có từ nền kinh tế tự sản tự tiêu. Triết lý doanh nghiệp là
sản phẩm của nền kinh tế thị trường, nó ra đời khi nền kinh tế thị trường đã
trải qua giai đoạn sơ khai đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh
tranh công bằng thì cũng xuất hiện nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có
văn hóa đối với các doanh nghiệp.
Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của
người lãnh đạo: Các doanh nghiệp độc lập trong nhưunxg năm tahsng đầu
tiên chưa đặt ra vấn đề về triết lý kinh doanh. Thời gian đó, do mưới thành
lập, doanh nghiệp thường phải đối mặt thường xuyên với thách thức có tồn tại
được hay không và gặp phải khó kahưn chồng chất. Một số doang nghiệp sau
khi qua giai đoạn đầu buộc phải tìm cách phát huy mọi nguồn lực của mình
để phát triển cùng với việc đẩy mạnh, mở rộng đầu tư, phát triển công nghệ
và nâng cao hiệu suất, nó cũng cần xác định bản sắc văn hóa của mình, trong
đó có vấn đề triết lý doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tồn tại, phát triển càng
lâu dài, số nhân viên của nó càng nhiều hơn thì vấn đề văn hóa kinh doanh và
triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn. Các nhà sáng lập và lãnh
đạo doanh nghiệp có vai trò quyết định đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp cụ thể.
Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp: Các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp đòi hỏi phải thực sự có văn hóa, trí tuệ, lòng dũng
cảm và tài năng bởi bản chất của văn hóa kinh doanh nói chung và triết lý
kinh doanh nói riêng là làm cho cái lợi gắn với cái đúng, cái tốt và cái đẹp.
Nhân cách và phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp thường được in đậm
trong sắc thái của triết lý doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61622878
Điều kiện về sự chấp nhận tự giác của đội ngũ cán bộ, công nhân viên:
Tuy tác giả của triết lý doanh nghiệp thuộc về tầng lớp lãnh đạo, quản lý nhưng
nó chỉ thực sự là triết lý kinh doanh chung của doanh nghiệp khi được toàn
thể nhân sự trong doanh nghiệp đó tự nguyện, tựu giác chấp nhận. Muốn vậy
các cấp lãnh đạo phải thực hiện nguyên tắc nói đi đôi vưới làm, gương mẫu,
kiên trì thực hiện triết lý trước nhân viên. Nội dung bản triết lý phải đảm bảo
được lợi ích của tầng lớp người lao động, chứ không chỉ lượi ích của tầng lớp quản lý và đầu tư.
3.1.3.2. Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp
Có 2 cách thức cơ bản để thiết lập triết lý doanh nghiệp:
Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh, Đây
là con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn có
truyền thống lâu đời và tiếp tục thành đạt cho đến ngày hôm nay. Đây là
triết lý kinh doanh do những người sáng lập doanh nghiệp sau một thời
gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm, từ thực tiến thành
công nhất định của doanh nghiệp đã rút ra triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh được tạo lập theo kế hoạch của Ban lãnh đạo: Cách
thứ hai để có một văn bản triết lý doanh nghiệp là thông qua sự thảo luận
của ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Theo cách
này, sự nhận thức sớm về vai trò của triết lý doanh nghiệp của ban lãnh
đạo và việc chủ động xây dựng nó để phục vụ kinh doanh quan trọng hơn
việc tổng kết kinh nghiệm của nó.
3.1.4. Các hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
Có nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các cuốn sách
nhỏ phát cho nhân viên, có thể là một văn bản nếy rõ thành từng mục,
một số doanh nghiệp chỉ có triết lý kinh doanh dưới dạng một vài câu
khẩu hiệu chứ không thành văn bản, thậm chí có công ty còn rút gọn triết
lý của mình trong một chữ ví dụ như chữ nhẫn, trung, đức ở các công ty Đài Loan.
Tính chất triết học của văn bản triết lý doanh nghiệp không chỉ khác nhau
giữa các công ty mà còn khác nhau giữua các phần của một văn bản triết
lý. Thông thường, phần nội dung, sứ mệnh - mục đích và các giá trị là lOMoAR cPSD| 61622878
những phần có độ đậm đặc về triết lý nhiều nhất, song cũng có những
văn bản có tính triết học nhiều ở phần phương thức thực hiện.
Độ dài của văn bản triết lý cũng rất khác nhau giữa các chủ thể công ty
và điều này phụ thuộc vào nền văn hóa dân tộc của họ.
Văn phong của văn bản triết lý doanh nghiệp thường gảin dị mà hùng
hồn, ngắn gọn mà sâu lắng, dễ hiểu và dễ nhớ. Để tạo ấn tượng, có công
ty nêu triết lý kinh doanh nhấn mạnh vào tính độc đáo, khác thường của mình.
3.1.5. Vai trò của triết lý doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức
phát triển bền vững của nó
Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân
lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp
3.2. Triết lý doanh nghiệp của của tập đoàn VNPT
3.2.1 Slogan “VNPT - Cuộc sống đích thực” VNPT cam kết mang đến cho cuộc
sống sự đa dạng và phong phú, làm cho cuộc sống con người trở nên ý nghĩa, nhân
văn hơn qua câu Slogan: “VNPT - Cuộc sống đích thực”. VNPT phát triển theo
phương châm “Lãnh đạo tiên phong, trên dưới đồng lòng vì mái nhà chung VNPT”,
thể hiện bằng khẩu hiệu “Nhanh chóng - Chính xác - An toàn - Văn minh - Tiện lợi”.
3.2.2 Triết lý kinh doanh: Khách hàng là trung tâm - Chất lượng là linh hồn - Hiệu quả là thước đo
- Khách hàng là trung tâm: VNPT luôn xác định khách hàng là nguồn sống, là
trung tâm trong chiến lược phát triển và mục tiêu kinh doanh của VNPT.
- Chất lượng là linh hồn: VNPT luôn xác định đảm bảo về chất lượng dịch vụ
là sự sống còn, là giá trị của VNPT trên thị trường.
- Hiệu quả là thước đo: VNPT đặc biệt coi trọng hiệu quả hoạt động; đó là thước
đo cho sự lớn mạnh của VNPT, là lợi thế cạnh tranh và trách nhiệm xã hội của VNPT.
- Vượt thác ghềnh, càng mạnh mẽ: Vượt khó khăn. Qua thăng trầm. Không
ngừng lớn mạnh, vươn cao, vươn xa. Chúng tôi khẳng định bản lĩnh tiên
phong và nội lực hùng cường.