M U ĐẦ
Nn kinh t th gi n ph i t n suy thoái n ng n do ế ế ới đang trong giai đoạ c h giai đoạ
đạ i d ch Covid-19 gây ra thì gi đây lạ ải đối ph i mt v i m ối đe dọ ới, đó chính làa m
lm phát toàn c n ra ầu, do căng thẳng đang diễ Trung Đông. Căng thng gia Nga
Ukraine đã làm gia tăng thêm áp lực lạm phát và gián đoạ ốn đã diễn v n ra rt phc
tp t đại dch Covid- t khi ng trên th gi o, l m 19. Xung đ ến giá năng lượ ế i chao đả
phát ng nhanh hu hết các quc gia. Lm phát M đã tăng lên 7,9%, mức cao
nhất trong vòng 40 năm qua. châu Âu, lm phát liên tc chm mc k lc, theo d
liệu bộ văn phòng th ực này đạ t ng Eurostat, lm phat khu v t mc 7,5%
trong tháng 3 m nay. Đông Nam Á cũng không nằ m ngoài làn song này. T i
Singapore, ch s giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 2022 đã tăng 4,3% và là mức cao nh t
trong 9 năm qua. Ở Indonesia, l m phát trong tháng 1-2022 là 2,18% còn Thái Lan
CPI đã tăng lên mứ đây là mức 5,28% vào tháng 2, c lm phát cao nhất trong 13 năm
qua Thái Lan.
m t n n kinh t m cao hi i h i nh p m nh m v i ế độ ện đang trong thờ
nn kinh t th giế ế i nên l m phát Vi t Nam không tránh kh i xu th chung c ế a toàn
cầu. Trong quý I m nay, giá xăng ầu trong nước tăng 48,81% so vớd i cùng k năm
trước, tác động m tăng 1,76 điểm phần trăm trong mức l m phát chung c a toàn n n
kinh t 1,92%. th th y, áp l c l m phát cế năm nay rất ln. Tuy nhiên Vi t
Nam đang nỗ lc không ng ki m soát l m phát, chính ph và các b , ngành và ừng để
địa phương đang tiến hành: theo dõi cht ch din biến giá c lm phát trên thế gii,
kp th i c ảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến giá c, l m phát t i Vi t Nam; ti p t ế ục điều
hành giá th n tr ng, ch ng, linh ho t, s d ng hi u qu c công c bình n giá độ
xăng dầu; và đ ảo đầy đ ống găm hàng, thổm b các loi hàng thiết yếu, ch i giá; siết
chặt cho vay đầu tư bất động s m ki mản… nhằ ểm soát được CPI năm 2022 ở c 4%
như Quố ội đã đềc h ra.
Thc ti n có th th y, tình tr ng l m phát trong nước nói riêng và th gi i nói chung ế
đang diễn ra vô cùng căng thẳ ạp, đòi hỏ ững bướng và phc t i chính ph phi có nh c
đi cẩn thận và đúng đắn nhm gi ổn định l m phát. Vì v y, vi c phân tích và h c t p
t kinh nghi m th c ti n t hai cu c siêu l m phát Zimbabwe Venezuela trong
thi gian v a qua, t m cho vi c phòng, ch ng và gi nh l m đó, rút kinh nghi ổn đị
phát hi n nay c c ta là vô cùng c p thi t. T nh ng lý do trên, b ng v i nh ng a nướ ế
kiến th c b ích thu nh c t b môn Kinh t chính tr ận đượ ế Mác Lênin, c th
là ki n th c v quy luế ật lưu thông tiền t, vi mc đích giả ện tượi thích cho hi ng l m
phát Zimbabwe Venezuela trong th i gian v a qua, t c kinh đó, rút ra bài họ
nghim cho Vi t Nam và cho b n thân mình m t sinh viên kinh t trong th i kì h i ế
nhp kinh t sâu rế ng c c , vì v y em l a chủa đất nướ ọn đề i: “Vn dng quy lu t
lưu thông tiề ện tượn t để gii thích cho hi ng lm phát Zimbabwe và Venezuela
thi gian v a qua. T đó, rút ra các bài h c kinh nghi m cho Vi t Nam ” làm đề tài
nghiên c u.
1
NI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ S LÝ LUN
1.1. Quy lu n t ật lưu thông tiề
Nn kinh t th ng là n n kinh t hàng hóa phát tri n ế trườ ế trình độ cao, vì v y, nh ng
quy lu t kinh t u ti t n n kinh t ế điề ế ế hàng hóa cũng phát huy tác dụng trong nn kinh
tế th trường. Trong đó quy luật lưu thông tin t, quy lu t kinh t ph bi n chi ế ế
phi quá trình v ng và phát tri n c n kinh t thận độ a n ế trường.
* N i dung:
Tin t m t lo c bi t, k t qu c ại hàng hóa đặ ế a quá trình sn xu i ất trao đ
hàng hóa, ti n t xu t hi n là y u t ngang giá chung cho th gi i hàng hóa. Ti n t ế ế
có 5 ch u v quy lu n t , ta t p chung ức năng chính nhưng, khi tìm hi ật lưu thông tiề
vào 2 ch n thanh toán. Khi làm ức năng, đó phương tiện u thông phương tiệ
chức năng phương tiện lưu thông tiền làm môi gi i hàng hóa, ới cho quá trình trao đ
còn khi th c hi n ch tr n , tr ti n mua ch u ức năng thanh toán, tiền được dùng để
hàng hóa…
Quy lu n t là quy luât c xây d ng nh u ti ng ti n t c n ật lưu thông tiề đượ ằm điề ết lượ
thiết cho lưu thông hàng hóa trong một thi k nh nh. Quy lu t yêu c u viất đị ệc lưu
thông ti n t ph trên yêu c u c ch v , có ải được căn c ủa lưu thông hàng hóa d
nghĩa ệc đưa s ết vào lưu thông trong t ất địvi lượng tin cn thi ng thi k nh nh
phải được thng nh t v i vi ệc lưu thông hàng hóa.
Khi tin thc hi n ch ức năng là phương tiện lưu thông, theo yêu c u c a quy lu ật lưu
thông ti n t , s ng ti n c n thi m i th i k ết cho lưu thông hàng hóa h t nh đị
được xác đị ủa hàng hóa lưu thông trong thời kì đó chia cho tốnh bng tng giá c c c
độ lưu thông của đồ ằng phương pháp trừu tượng tin. B ng hóa khoa hc, t vàn
nhng ch ng lo ại hàng hóa cũng như giá cả ta ch n ra m t lo ại hàng hóa đại di n cho
tt c hàng hóa d ch v , nên có th bi u di n quy lu ật dưới d ng t ổng quát như sau:
M = (P. Q)
V
Trong đó:
M là s ng ti n c n thi rong m t th i gian nh nh; lượ ết cho lưu thông t ất đị
P là m ; c giá c
2
Q là khối lượng hàng hóa, d ch v đưa ra lưu thông;
V là s ng ti n. vòng lưu thông của đồ
Khi ti n th c hi n ch n thanh toán ức năng là phương tiệ , vi c thanh toán không dùng
tin m t tr nên ph bi n, thì s l ng ti n c n thi ế ượ ết cho lưu thông được xác định như
sau:
M = P. Q (G1+ G2)+ G3
V
Trong đó:
P.Q là t ng giá c hàng hóa;
G1 là t ng giá c hàng hóa bán ch u;
G2 là t ng giá c hàng hóa kh u tr cho nhau;
G3 là t ng giá c n k hàng hóa đế thanh toán;
V là s vòng quay trung bình c a ti n t .
Tuy nhiên, trên th c t , quy lu n t không th hi ế ật lưu thông tiề ện được đầy đủ mi
quan h v m ng các y u t ng ti n c n thi ặt định ế ảnh hưởng đến lượ ết cho u
thông và do đó kh năng áp dụng nhng công th c trên vào ho ạt đng th c ti n là r t
hn ch song vi c tính toán trên th c t t ra ngoài khuôn kh nguyên ế ế cũng không vượ
lý nêu trên.
* Ý nghĩa:
Tuy còn h n ch v m t áp d ng công th c c a quy lu t vào m t th c ti ế ễn nhưng trên
phương diện lý thuyết, vic nghiên cu quy lu n t i nh ng ật lưu thông tiề đã mang lạ
li ích l n v i n n kinh t : ế
Th t nh , quy lu hi c m i quan ht đã thể ện đượ định tính gia các yếu t cu thành
s lượng ti n c n thi c t , t n d ng trong vi u ết u thông trên thự ế đó, giúp vậ ệc điề
hành s n xu t và t cách có hi u qu . lưu thông hàng hóa mộ
Th hai, quy lu t đã chỉ ra đưc s c n thi t ph i ki m soát kh ế ối lượng tiền phương
hướng tác độ ền trong lưu thông. Nếng vào khối lượng ti u tin t đưc phát hành quá
nhiu s khi ng ti n b ến cho đ m t giá tr , giá c n l m hàng hóa tăng cao dẫn đế
phát. B i v y, nhà c không th in phát hành tiên giy mt cách tùy tin
phi tuân theo quy lu n t . ật lưu thông tiề
3
1.2. L m phát
Lm pháthiện tượng gia tăng liên tục v giá c a các lo i d ch v và hàng hóa trong
mt kho ng th i gian nh nh, d ất đị ẫn đến vi ng ti n b m t giá tr ệc đồ hơn so với trưc
đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn v mua đượ tin t s c ít hàng hóa và dch
v hơn so với trước đây, do đó lạm phát ph n ánh s suy gi m s c mua trên m t đơn
v ti n t . L m phát không ch là v ấn đề trong mỗi nước, mà so v c ngoài, l m ới nướ
phát còn khi n giá ti n có s chênh l ch l n gi c. ế ữa các nướ
Căn cứ ức giá tăng lên, lạm phát đư vào m c chia ra thành: lm phát t nhiên (lm
phát v a ph i), l m phát phi mã và siêu l m phát. L m phát t nhiên là m c l m phát
dưới 10%, loi lm phát th d đoán đượ ời điểm này tăng chậc, giá c th m,
lãi su t ti n g i th p, không n y sinh tình tr , n n kinh t nh. ạng đầu cơ tích trữ ế ổn đị
Lm phát phi mã là m c l m phát t 10% đến dưới 1000%, lúc này giá c chung c a
c n n kinh t ế tăng lên nhanh chóng, thị trường bi ng lến độ ớn, đồng ti n m t giá n ng
n, xu t hi ng tích tr hàng hóa, vàng b c, b ng s su t cho vay ện xu hướ ất độ ản… lãi
th m y r t cao, n n kinh t ời điể ế rơi vào tình trạng kh ng ho ng. Cu i cùng là siêu
lm phát (l m phát m ng ti n b m t giá nghiêm tr ng, ức trên 1000%), lúc này, đ
tình hình an ninh chính tr b t n, n n kinh t ng trên b v . ế đứ c sụp đổ
Nhng ng do l i ph n lảnh hư ạm phát đem lạ n tiêu c : s gia ực như tăng nhanh
chóng v giá c c a các m t hàng trên th trường khiến đồng ti n m t giá, y ra nhi u
khó khăn cho đờ ất tăng cao dẫn đếi sng kinh tế an ninh hi, lãi su n s suy
thoái n n kinh t ế và gia tăng tỉ l th t nghi p, m t cân b ng thu nh p trong xã h i, gia
tăng các kho ốc gia… Tuy nhiên khi lạ ức độn n qu m phát m v phi vi t l t
2-10% l n nh ng ng tích c c nh kích thích tiêu ại mang đế ảnh hưở ất định. Như có thể
dùng, vay n m b t t l th t nghi p, bên c m phát còn cho phép ợ, đầu tư, giả ạnh đó lạ
chính ph có them kh năng lự kích thích đầu tư kích thích đầu tư a chn các công c
vào các lĩnh vực kém ưu tiên, giúp phân phối li thu nhp và các ngun lc trong
hi.
Khi nghiên c u v ngu n g c c a l m phát, kinh t h i còn chia l m phát ra ế c hiện đạ
thành nhi u hình th m phát do c u kéo, l ức khác nhau như: lạ m phát do chi phí đẩy,
do m r ng tín d ng quá m ức… Tuy nhiên, cách phân loại như thế nào đi chăng
na thì nguyên nhân d n l m phát v n do s m i gi a hàng hóa và s đế ất cân đ
4
ng tiền trong lưu thông (do số ng tin giấy vượ ết cho lưu t quá mc cn thi
thông). Do vi c n t không th ng nh t v i vi lưu thông tiề ệc lưu thông hàng hóa hay
nói cách khác là do không tuân theo yêu c u c a quy lu ật lưu thông hàng hóa.
5
CHƯƠNG 2: HIỆN TƯỢNG LM PHÁT ZIMBABWE VÀ VENEZUELA
2.1. Th c tr ng l m phát hi n nay Zimbabwe và Venenzuela
2.1.1. Zimbabwe
Zimbabwe, t ng thu a c c g i v i tên Nam ộc đị ủa Vương quốc Anh đượ
Rhodesia, n i ti ng b i v hoang d i c a thiên nhiên ngu n khoáng s n d i dào, ế
tng t vai trò quan trđóng mộ ng trong th trưng th c ph m th gi ế i. Tuy nhiên,
nhng cuc phiêu lưu quân s vi c chi tiêu thi u th n tr ế ọng đã đẩy nước lâm vào
tình tr ng thi u h t ngân qu ế , c ng thêm v i vi ng ép chi t trang tr i ệc ếm đoạ
thương mạ ững ngườ ột nưới ca nh i nông dân da trng khiến cho t m c xut khu
nông nghi p v i quy mô l n thì gi s đây ản lượng nông sn của đất nước gần như tt
xuống đáy (S ng lúa t ng 300.000 t m xu ng ản lượ ấn vào m 1990 cũng giả
còn 50.000 t . V i l t qu không th c, Zimbabwe n vào năm 2007) đó, kế tránh đư
đã tiế ững năm 2007 đến năm 2009 mà đỉnh điển vào tình trng siêu lm phát t nh m
năm 2009. Cuộc lm phát Zimbabwe cho đến nay đã trở thành cu c kh ng ho ng
lm phát t i t th hai sau l ch s , ch sau cu c kh ng ho ng siêu l m phát Hungary
năm 1946.
Vào thời điểm m i b ắt đầu độc lp, kho ng nh ững năm 1980, lạm phát hàng năm của
Zimbabwe đạ ạm phát hàng tháng đạt mc 5,4%, l t trung bình 0,5% loi tin t
được s dng nhiu nhất đô la Zimbabwe (tham gia tới hơn 95% giao dịch) vi
mnh giá ln nh t là 20 , và lúc b y gi i đô Zimbabwe ời, 1 đô la Mỹ tương đương vớ
0,674 đô la Zimbabwe. Tính đến tháng 6 năm 2008, theo s li u c ủa Văn phòng thng
kê Trung ương Zimbabwe ạm phát hàng tháng đạ, l t mc 2600,2 % và lm phát hàng
năm lên tớ ệu %. Tuy nhiên, theo ưới 231 tri c tính ca Qu tin t quc tế t l lm
phát vào tháng 9 năm 2008 ở nước này lên t i 489 t %, và v i nh ng phân tích th c
tế đáng tin cậy thì con s này th m chí còn l ớn hơn rấ ạm phát dâng cao đết nhiu. L n
mức vào tháng 1 năm 2009, ớc này đã đươa ra đồ y địng tin gi nh mc $100
nghìn t (10 ). D u v y, lo i ti c s d ng chính Zimbabwe ch y 14 ền đượ ếu là đô la
M, ng Pula c a Botswana. Theo t i hoái chính th c đồng rand Nam Phi và đồ giá đố
vào 31 tháng 12 năm 200 ột đô la m8, m đổi đư ệu đô la Zimbabwe. Trước 4 tri c
tình tr ng siêu l m phát trên, k t m i c a Zimbabwe tháng 2 năm 2009, Chính phủ
đã thiết lp h th ống giao thương đa tiền t trong đó đồng đô la M được s d ng ph
6
biến nh t. B ng vi n kinh t l m phát t nên nh ệc đô la hóa nề ế ại Zimbabwe đã trở ổn đị
hơn. ằng cơn ác m m phát đã qua đi, nhưng lạTưởng r ng l i quay tr li ám nh
chính quyền vào năm 2019, khi Chính quyền Tng th ng Mnagagwa quy ết định tăng
mạnh giá xăng dầ ẫn đếu diesel d n thiếu ngun cung nguyên liu thiếu ht trm
trng, c ng v i vi c công b chính sách ti n t m n giá ới vào tháng 2 năm 2019 khiế
c tăng vọt cùng vi tc độ l m phát. Tuy nhiên, t ính đến tháng 8 năm 2021, tỉ l lm
phát hàng năm nước này đã gim xung ch còn hai con s, đạt mc 50%, gim
xung t m ức 837,5% vào tháng 6 năm 2020. Mặc dù n n kinh t c a Zimbabwe v n ế
còn r t nhi ều điều b t ổn nhưng có thể nói cu c kh ng ho ng siêu l m phát t i t nh t
đã trôi qua.
Hình 1: T l l m phát Zimbabwe t tháng 3- n 1-2022 2020 đế
2.1.2. Venezuela
Venezuela từng được biết đến là một cường qu c trong khu v c M Latinh, v ới ng
d tr dàu thô l n nh t th gi i, gi i quay cu ng trong l m phát và thi u th n. ế đây lạ ế
Lm phát Venezuela v n luôn m c cao trong su t nhi m kì tr c a t ng th ng
Chávez (t năm 1998), và đến tháng 11 năm 201 , nướ6 c này ti n vào th i kì siêu l m ế
phát, khi ghi nh c ch s l ng 50% l u ận đượ ạm phát hàng tháng ợt quá ngưỡ ần đầ
tiên. Tinh đến năm 2010, l ến cho đồm phát khi ng tin Bolivar tr nên mt liên tc
khiến cho vi nên ích. Tệc tăng lương cho công nhân ng tr l l m phát c a
Venezuela vào m 2014 đạt 69% cũng chính mức lm phát cao nht trên thế
7
gii t i th l l t m ời điểm đó. Tỉ ạm phát đạ ức 181% vào m 2015, 800% vào m
2016, 4000%vào năm 2017 và 1.698.488% vào năm 2018. Đây là cuộc khng hong
ti t nh t trong l ch s qu c gia y và là m t trong nh ng cu c kh ng ho ng kinh
hoàng nh t châu M . Siêu l i kh ng ho ng xã h i. S m t giá ạm phát luôn đi kèm vớ
của đồ ẩm tăng vọng tin khiến giá ca thc ph t, cũng vậy n ng ạn đói cũng lan rộ
song hành v i các ch s l m phát. Báo cáo kh ảo sát điều kin s ng (ENCOVI, 2020)
Venezuela cho thy 75% dân s đất nước y đã mấ ọng lượt 8,7 kg v tr ng. Mc
lương tố ủa ngườ ẹn 40.000 Bolivar (tương đương 44.000 i thiu c i lao động ch vn v
VNĐ). Kh ng ho ếng kinh tế khi n t l ti ph o l p chí The ạm đạ ực tăng cao (theo t
NewYorker tVenezuela nướ c t l ti phm đạo lc cao nht thế gii), làm
gia tăng làn sóng di cư sang các nư ệu ngưc láng ging (khong 1,6 tri i Venezuela
phi b ng v v s c kh e c c đi xa xứ), kéo theo đó nh ấn đề ủa người dân nướ
này. Tuy nhiên, tính đến nay thì “cơn ác mộng” siêu lạm phát ca Venezueala tri
qua t n h i k t. Theo công b c năm 2017 đã dần đi đế ế ủa Ngân hàng Trung ương
Venezuela (BCV) đã công bố ch s lm phát c c y trong tháng 2/2021 ủa nướ
7,6%, đây là tháng thứ 12 liên ti p ch s giá tiêu dùng tế ại Venezuela dao động dưới
mức 50%. Xu hướ ốc gia y đã gi m 2020 thán g12 ng lm phát qu m dn t
của năm đó cũng chínhlầ ủa Venezule đượn cui cùng lm phát c c ghi nhn vượt
quá ngưỡng 50% Điều y th u ch m h t cho chu siêu l m phát coi như là d ế
ca qu c gia này.
2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến l m phát và nh ng gi i pháp c a Chính ph
Zimbabwe và Venezuela
Xl m ph t luôn là m t trong nh ng nhi m v quan tr ọng hàng đầ ủa các nướu c c,
tuy nhiên việc này chưa bao giờ là mt vấn đề d dàng. Chính vì v y, d a trên nh ng
kiến th c v quy lu t cung c ti n hành phân tích nh ng nguyên nhân d n ầu để ế ẫn đế
(siêu) l m phát cùng v i cách th c x c a chính ph nh m ợt qua cơn khủng
hong trong quá kh có th c nh ng vi c có kh p l i giúp chúng ta tránh đượ năng lặ
trong tương lai gần.
2.2.1. Zimbabwe
* Nguyên nhân
8
Th nh t, nguyên nhân chính d n siêu l m phát Zimbabwe trong kho ng t ẫn đế
nhữn năm 1997 – 2008 là “Chương trình cả ộng đất”. Sai lầ i cách ru m ca Chính ph
trong qu n lý ngành nông nghi c ngo t d n t i th m h a kinh t ệp được cho là bư ế
nước này. Vic chính ph phân phi li ru t tộng đấ ng dân da trng cho nhng
người nông n bản địa da đen thiếu kinh nghiệm đã làm giảng sản lượng nông nghi p
vn chi m m t ph n ba thu nh p ngo i h i c a Zimbabwe. Sau chi n d t là ế ế ịch thu đấ
hai năm mùa màng thấ ạn đói tồt bát và hn hán, dn ti n i t nht lch s Zimbabwe
trong suốt 60 năm. Trong bố ốn lương thựi cnh thiếu th c thc phm, chính ph đẩy
mnh in ti nh p kh u hàng hóa k t qu là l t. ền để ế ạm phát tăng vọ
Th hai, b t ch p n n kinh t ti p t ế ế c xấu đi, từ năm 1998 đến năm 2002, chính phủ
Mugabe ti p t c in thêm ti n và c 11.000 quân tham gia vào cu c chi n tranh Congo ế ế
ln th hai. Vi c tham gia vào cu c chi n ki t ph n l n d tr ti n t c a ến đã làm cạ
nước này.
Th ba, r i ro chính tr . Vào kho ng th ập niên 2010, trưc nh ng l nh tr ng ph t c a
quc t ế đố i v i Zimbabwe, T ng thống Mugabe đã đáp trả li bằng đe dọa s t ch thu
tt c các kho ản đầu tư phương tây ở nước này. L a khiời đe dọ ến các nhà đầu tư có ý
địn rót v n vào Zimbabwe b ch y. Không nh ng v y Chính ph c a Robert Mugabe
r t nhi u cáo bu c v h i l b ng v i các cu c n i chi n ối tham nhũng. Cộ ế
xy ra bên trong n i b đất nước đã biế thành nơi không mấn Zimbabwe tr y thu hút
với các nhà đầu tư.
* Gi i pháp
Đô la hóa nề ế: Đô la hóa nề đã đóng vai trò quan trn kinh t n kinh tế ng trong vic
kim soát siêu l m phát Zimbabwe. ng lẢnh hưở n nh t d nh n th y nh t c a
vi c đô la hóa n n kinh t c nh giá c và gi m siêu l m phát. Sau ế đó chính là việ ổn đị
khi đượ Zimbabwe đư ổn địc ban hành, t l lm phát c gi nh mc mt con s
thp chí còn là s âm vào đầu năm 2009. Tuy nhiên, đô la hóa ch được coi gii
pháp t m th i b i làm gi m tính c nh tranh c a hàng hóa n a trên th ng ội đị trườ
quc tế.
Phát hành đồng tin mi: Vi n lc nhm gii quyết tình trng thiếu tin trm tr ng
đất nước, tháng 1 năm 2008 t ệu đô la đư tin mnh giá 10 tri c phát hành, tiếp
đến tháng 4, Ngân hàng trung ương Zimbabwe tiếp tc phát hành t ti n m nh giá 50
9
triệu đô la, đế ệu đô la, 250 triện tháng 5, các t giy bc mnh giá 100 tri u, rồi đến 5
t, 25 t 50 t t n i ti đô la lần lượ ếp nhau ra đời. đến m 2019, sau khi đô la
hóa n n kinh t t l n n a Zimbabwe cho phép s d ng n i t tr l i v i các ế, m ụng đồ
t ti n m i m ô la Zimbabwe. Tuy nhiên, vi c này l i không th gi i ệnh giá 2 và 5 đ
quyết t n g c nh n n kinh t c a Zimbabwe. ững khó khăn về ế
2.2.2. Venezuela
* Nguyên nhân
Ph thuc quá l n vào d u m : Theo s liu t i t T ch c xuức các nướ t khu du
la (OPEC), d u m hi n chi ng hàng xu t kh u c a Venezuela. v y, ếm 95% lượ
ch c n giá d u bi c này s ch ến động thì đất nướ u ng n ng n . T th p niên ảnh hưở
50 đế ững năm 80, Venezuela là quố trong lĩnh vựn nh c gia thng tr c cung ng du,
tuy nhiên, sau cu c kh ng ho ng th a ngu n cung d u nh i nhu n t ững m 80, lợ
du c a Venezuela gi m xu và cu ống đáng kể c chi n ch ng l m phát bế ắt đầu. Năm
1998, ông Hugo Chavez nh m ch ng th ng b ng k ho y ngành công c T ế ch thúc đẩ
nghip d u m nh ng tằm hướ i m c tiêu xóa b nghèo đói khôi phc li thi k
hoàng kim c c. K ho ch ngay l p t c hi u qu khi giá d c ph c ủa đất nướ ế ầu đượ
hi vào những năm 2000, nền kinh t phế n nào được ph c h i cho t i lúc ông Chavez
mất m 2013, sau khi ông qua đờ i, nn kinh tế ca quc gia Nam M này nhanh
chóng sụp đổ do th trưng d u thô bi ng m ến độ nh.
Chính sách kinh t sai lế m: Để thc hin xóa b nghèo đói, chính quyền ca c t ng
thống Chavez đã thự ột chương trình thúc đẩ ủa ngưc hin m y nâng cao mc sng c i
dân nghèo phân ph i l i tài s n h i. Chính t hi u qu khi t ch này đã đạ l
tht ni p c n 1999-2011 xu ng còn 8% và t ủa Venezuela trong giai đoạ l đói nghèo
gim xu ng còn 38%. Tuy nhiên, chính sách y l i m i, khi n ột con dao hai ế
các công ty trong nước không còn động lc l i nhu ận để s n xu t các m t hàng, trong
khi đó chính quyề ếu (do đốn thiếu ngoi t để nhp khu các mt hàng thiết y i mt
vi l nh tr ng ph t c a M). K t qu n tình tr ng thi u hế đã dẫn đế ế t ngu n cung các
sn ph m ch l c trong n n kinh t , m c ch tiêu chính ph chi ế ếm đến 50% t ng GDP
ca qu c gia y. u này bu c chính quy n ph Điề ải vay mượ ốc gia khác đển các qu
tr ti n cho các chính sách công c a mình. Để gi i quy t tình hình tha u ch ế y vì điề nh
các chính sách tài khóa thông qua tăng thuếct gim chi tiêu, chính ph Maduro
10
đã cố ụt ngân sách ngày càng tăng bằ gng gii quyết thâm h ng cách in tin, không ai
biết rõ Venezuela đã in tổ ền để cho nướ oài nhưng ng cng bao nhiêu t ti tr n c ng
chính ng động y đã tạo nên mt trong nhng cuc lm phát phi ti t nht
trong l ch s th gi i. ế
* Gi i pháp
Hn ch in thêm ti i chính sách ti n tế n thay đổ : Chính ph đã sự điề u ch nh
trong chính sách ti n t nh m xây d ng m t ng Bolivar khi b u ch niề in” vào đồ t đầ
độ ng can thip giá tr c ng tiủa đồ n: Ngày 20/8 chính ph c này quy nướ ết định phát
hành t ti n m i (Bolivar ch quy n - VEF thay cho đồng Bolivar cũ VEB) vi s
lượ t b 5 s 0 trên tin giy m i ca mình nhm kim soát lm phát, mnh giá ln
nhất trên đ ới 5.000.000 Bolivar như trưng tin mi này 500.000 Bolivar so v c
kia. B t ch p n l m phát c c này v n m . ực đó, lạ ủa nướ ức trên năm con s
Gii phóng t giá h ối đoi trên th ng tài chính trườ : Điều y giúp nh ng đồng ngo i
hi d c ti p c dàng đượ ế ận hơn mà không còn chu s gii h n c a chính ph ủ. Qua đó
các cá nhân và doanh nghi p có th mua đng ngoi t qua các ngân hàng tư nhân và
các điể ển đổm chuy i ngoi hi thay vì phi buc ph thuc vào Ngân hàng trung
ương. Vàng cũng ngày càng đư ụng như một phương tiện để thu được s d c ngoi
hi, vi khoáng s c s d làm tài s n th ch p cho các ho ng tài ản cũng đượ ụng để ế ạt độ
chính và ho ng bán hàng tr p. ạt độ c tiế
Điều ch nh chính sách tài khóa: Nhà nước đã đặt mc tiêu thâm ht tài khóa bng 0.
Thiết l p các kho n thanh toán c thu thu nh p thu i v ch tài trướ ế ế đố ới các giao đị
chính lớn. Để đắp cho ngu n thu b gi m d n và kh năng tiếp c n th trường ngoài
nướ c b hn chế, b tài chính Venezuela nh sđã quyết đị dng vic tài tr thêm tin
t trong vi c qu n lý tài khóa c a mình.
*Đánh giá chung
th th y nguyên nhân d n siêu l m phát t i t nh t trong l ch s c a c hai ẫn đế
quốc gia này đề ật lưu thông u bt ngun ch yếu t vic không tuân th theo quy lu
tin t . Zimbabwe, chính ph liên t c in ti n nh m nh p kh ẩu lương thực gi i quy t ế
nạn đói, điều quân ra ớc ngoài. Thì điều tương tự cũng diễ n ra Venezuela, khi
ch tiêu chính ph c t m c 50% GDP qu chi tr cho chính ủa nước này vượ ốc gia, để
sách công tr n c ngoài qu c in thêm ti n m t. Vi c cho nướ ốc ra này đã liên tụ
11
lượ ng cung cu quá l ng v ng hàng hóa dớn không tương x ới lượ ch v, khi ng ến đồ
tin m t giá, giá c hai qu u không hàng hóa tăng cao, tuy nhiên c ốc gia nói trên đề
nhn ra vấn đề đó mà vẫ n ti p t c tin ti n v i s ng lế lượ ớn đã khiến cho tình hình l m
phát c c ngày càng t i t ủa hai nướ hơn.
Qua đó thấy đượ ằng, đểc r gi i quy t n n gi i quy c v g c r là s ế ạn đói cầ ết đượ ấn đề
không nh t quán gi a cung c u. Tuy nhiên, Zimbabwe v ẫn chưa nhận thức được
điều đó, quc gia y liên t c th c hi n nh ng gi i pháp trong ng n h ạn như đô la
hóa n n kinh t ng m i không gi i quy c v b n ch t ế hay phát hành đồ ết đượ ấn đề
khiến cho n n kinh t c a Zimbabwe vô cùng nh y c m và d b t i v i ế ổn thương. Đố
Venezuela, vi c Chính ph ng n m i v n kinh t , ừng bơm tiề ột cách “vô tộ ạ” vào nề ế
cùng v i nh ng chính sách m i nh m t ng l ạo độ ực thúc đẩy sn xut nhm góp ph n
ổn định dn kho ng cách gi a cung ti n t s ng hàng hóa có trên th lượ trường đã
giúp này đã xuấ quan, đáng mừt hin nhng du hiu kh ng.
12
CHƯƠNG 3: LIÊN H THC TIN
3.1. Bài h c kinh nghi m cho Vi t Nam trong vi i quy t t l l m phát c gi ế
3.1.1. Các gi i pháp trong ng n h n
Th nh t, c n k u hành chính sách ti n t và chính sách tài khóa ch t ch iên định điề
để gim tng c u c a n n kinh t , nh giá tr ng Vi t Nam. C n chú tr u ế ổn đị đồ ọng điề
phi h ng ti n tín d ng, tránh tình tr ng tín d ng cup ạng lượ ối m tăng cao
đột bi i v i chính sách tài khóa, kinh nghiến. Đố ệm các nước cho th y, gi i pháp ki m
chế l m phát trong ng n h n ch y ế u v n là chính sách tin t th t ch t.
Th hai, th c hi n các bi n pháp nh m nh tâm lý và c i thi n lòng tin c a công ổn đị
chúng đố i v i chính sách kinh tế vĩ mô, hạn chế lm phát k v ng.
Th ba, tăng ng công tác thông tin, tuyên truy n và minh b ch hóa các chính sách,
đưa ra cam kết chính sách rõ ràng và thc thi chính sách có hiu qu.
3.2.2. Các gi i pháp trong dài h n
Trong dài h n, gi ải pháp căn bản để ki m ch l m phát là c n ki m soát t ng c m ế ầu đả
bảo tương thích với các cân đối ca n n kinh t , ế đồ ng th i tri ng b các gi i ển khai đồ
pháp để ản lượ ềm năng củ khai thông các ngun lc nhm nâng cao s ng ti a nn kinh
tế, t u ki ng kinh t p theo. ạo điề ện để tăng trưở ế cao hơn vào những năm tiế
Mt s gi i pháp c th :
Đầ u tiên, c i mần đổ i vic xây dng các ch tiêu kế ho n tính ạch: Hàng năm, cầ
toán m ng tiức tăng sản lư m năng để sở ục tiêu tăng trư la chn m ng GDP
phù h p. M ng c a n n kinh t t quá s ng ti ức tăng trư ế không nên vượ ản lượ ềm năng
nhằm tránh tăng trưởng kinh tế quá nóng, để đó làm cơ sở t xây d ng m ục tiêu tăng
trưởng tín d ng, ti n t ệ, tài khóa cũng như các cân đối khác c a n n kinh t . Vi u ế ệc điề
hành chính sách ti n t ph i t o tín hi i dân nh n th c Chính ph s ệu cho ngư
quyết tâm duy trì m t t l m phát nh. Vì v y, c n chuy c ốc độ ổn đị ển đổi phương thứ
hoạch đị theo ục tiêu, đểnh chính sách tin t ng áp dng chính sách lm phát m
đảm bo nhim v ổn định giá c.
Tiếp đế ải pháp đn, chính ph cn gi y m nh phát tri n th ng v n, t u trư ạo điề
kiện để các doanh nghip khai thác các ngun lc xã hi, hn chế ph thu c vào v n
vay ngân hàng làm gia tăng tín dụng.
13
Theo đó, c đầu công, tăng cườn nâng cao hiu qu ng phân cp kim soát k
đầu công, kể ụng nhà c vn ngân sách, vn trái phiếu Chính ph tín d c.
Thc hi n cam k v ết chi đầu trong phân bổ ốn đầu nhà ớc hàng m nhằm
tránh tình tr ng phân tán, kéo dài, kém hi u qu trong các d án đầu tư. Nâng cao
hiu qu s d ng và minh b c. ạch hóa Ngân sách Nhà nướ
3.2. Liên h b n thân
Đố i v i bn thân em, mt sinh viên kinh tế, em nhn th c vai trò trách ức đượ
nhim c a b a th h tr toàn qu c vào quá trình phát tri n ản thân mình cũng như củ ế
nn kinh t Vi t Nam nói chung và vi c ki m soát l m phát nói riêng. Chính vì v y, ế
ngay t trên gh ng, em c n ph i: ế nhà trư
Th nh t, c n ti p thu tri th c khoa h ế c, hình thành th gi i quan, nhân sinh quan ế
cách mạng; ởng, tư duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực sáng t o trong
hoạt độ ắm đượ ức căn bả ọng đểng thc tin; n c nhng kiến th n, ct lõi, quan tr xây
dựng cơ sở khoa h c cho nh n th c và ni m tin v ng ch c vào s nghi p cách m ng,
vào nh c. ững bước đi của Đảng và nhà nướ
Th hai, c n rèn luy n cho mình mt phm ch c t t trong xã h i trong ất đạo đứ
kinh t c góp s c mình vào s nghi p phát tri n c t ế. Để sau khi ra trường đượ ủa đấ
nướ c có th chn ra m t l n, t p tránh dùng nhối đi đúng đắ ốt đẹ ng th đoạn phi đạo
đức như đầu tích tr ả, hàng nhái… y t, bán hàng gi n hi ti nn kinh tế, gia
tăng đến t l l m phát.
Th ba, c n nâng cao b , t trang b ản lĩnh chính tr cho mình ki n th c ế ức để “vắ
xin” vớ ng thông tin độ ại, chưa tính xác thựi các lu c h c, tránh b lôi kéo, d d
mc ph i nh ng sai ph m v đạo đức, tiêu c c và t n n xã h i, ho c b l i d ng, kích
động lôi kéo vào các hành vi gây r i, vi ph m pháp lu c bi t c n c ật. Đặ ảnh giác trước
nhiu lung thông tin x u c a các th l ế ực thù đị ấn đềch, li dng các v kinh tế xã h i
trong ớc kích động lôi kéo, l i d ng tinh th ần yêu nướ ủa người dân đểc c ti n hành ế
các ho t ng ch c hi n di n bi n hòa bình và cách m ng màu độ ống phá, âm mưu thự ế
ti Vi t Nam
14
KT LU N
T vi c nghiên c u v n ội dung và ý nghĩa của quy luật lưu thông tiền t, quy luật
bn c a n n kinh t th ế trường, n i dung, phân lo ng c a l m cũng như từ ại và tác độ
phát, ta đã phân tích được nguyên nhân và các gi i quy t c a các hi ng siêu l m ế ện tượ
phát kinh kh ng nh t trong l ch s th gi i hi i hi n nay c a Zimbabwe ế ện đạ
Venezuela, t c nh ng bài h c kinh nghi m quý giá t quá kh cho s đó rút ra đư
phát tri n kinh t sau này c a Vi t Nam (t nh ng gi i pháp trong ng n h ế ạn đến nh ng
gii pháp trong i h n) và nh ng yêu c u c n thi ết đối vi sinh viên thời đại mi (v
kiến th c ngh nghi p) trong s nghi p phát tri n kinh t c t ức cũng như đạo đứ ế ủa đ
nước.
15
TÀI LI U THAM KH O
1. Cuc kh ng ho ng t i Venezuela. (n.d.). Retrieved from Wikipedia:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%BB%99c_kh%E1%BB%A7ng_ho%E1%BA
%A3ng_t%E1%BA%A1i_Venezuela#L%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t
2. Đăng, H. (2022, 4 2). Lạm pht châu Âu tăng k ục, cc ngân hàng trung ương l
tăng lãi suất đối phó kh ng ho ng. Retrieved from VoV: https://vov.vn/the-gioi/lam-
phat-chau-au-tang-ky-luc-cac-ngan-hang-trung-uong-tang-lai-suat-doi-pho-khung-
hoang-post934572.vov
3. La Trọng Nhơn. (n.d.). Siêu l Zimbabwe là gì? Nguyên nhân vì sao Siêu m phát
lm phát Zimbabwe c l m phát nh đất nướ t th gi i m i nh t 2021.ế Retrieved
from LaDiGi: https://ladigi.vn/sieu-lam-phat-o-zimbabwe-la-gi-chi-tiet-ve-sieu-lam-
phat-o-zimbabwe-moi-nhat-2021
4. Mai Phương. (2022, 1 10). Venezuela tho t kh i chu k siêu l m ph t. Retrieved
from BAN BIÊN T P TIN KINH T : https://bnews.vn/venezuela-thoa-t-kho-i-chu-
ky-sieu-la-m-pha-t/228166.html
5. Minh Đức. (2018, 8 22). Hành trình dẫn đến kh ng ho ng t i Venezuela. Retrieved
from T p chí i chính: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/hanh-trinh-dan-
den-khung-hoang-tai-venezuela-143019.html
6. Nguy n Trung Ti n. (2022, 4 4). ế Cần làm để ngăn chặ n lm phát, bão giá?
Retrieved from Báo n t Chính ph : https://baochinhphu.vn/ap-luc-lam-phat-rat-điệ
lon-chung-ta-can-phai-lam-gi-10222040215481194.htm
7. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa. (2021). Giáo trình Kinh t chính tr Mác - Lênin (Dành ế
cho b i h c h không chuyên lý lu n chính trậc đạ ). Hà N i: Nhà xu t b n Chính tr
Quc gia s th t.
8. Ph m Huân. (2022, 3 10). Lm phát M cao nh ất trong vòng 40 năm. Retrieved
from VoV: https://vov.vn/kinh-te/lam-phat-o-my-cao-nhat-trong-vong-40-nam-
post929631.vov
16
9. Siêu l m phát Zimbabwe. (n.d.). Retrieved from Wekipedia:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Si%C3%AAu_l%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t_%E1
%BB%9F_Zimbabwe
10. Sơn Tùng. (2022, 1 15). Dng in ti n m t, Venezuela ch m d t siêu l m phát ứt đợ
kéo dài 4 năm. Retrieved from Nhà báo công lu n: https://congluan.vn/dung-in-
tien-mat-venezuela-cham-dut-dot-sieu-lam-phat-keo-dai-4-nam-post177437.html

Preview text:


M ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi từ giai đoạn suy thoái nặng nề do
đại dịch Covid-19 gây ra thì giờ đây lại phải đối mặt với mối đe dọa mới, đó chính là
lạm phát toàn cầu, do căng thẳng đang diễn ra ở Trung Đông. Căng thẳng giữa Nga
– Ukraine đã làm gia tăng thêm áp lực lạm phát và gián đoạn vốn đã diễn ra rất phức
tạp từ đại dịch Covid-19. Xung đột khiến giá năng lượng trên thế giới chao đảo, lạm
phát tăng nhanh ở hầu hết các quốc gia. Lạm phát ở Mỹ đã tăng lên 7,9%, mức cao
nhất trong vòng 40 năm qua. Ở châu Âu, lạm phát liên tục chạm mức kỉ lục, theo dữ
liệu sơ bộ từ văn phòng thống kê Eurostat, lạm phat ở khu vực này đạt mức 7,5%
trong tháng 3 năm nay. Đông Nam Á cũng không nằm ngoài làn song này. Tại
Singapore, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 – 2022 đã tăng 4,3% và là mức cao nhất
trong 9 năm qua. Ở Indonesia, lạm phát trong tháng 1-2022 là 2,18% còn ở Thái Lan
CPI đã tăng lên mức 5,28% vào tháng 2, đây là mức lạm phát cao nhất trong 13 năm qua ở Thái Lan.
Là một nền kinh tế có độ mở cao và hiện đang trong thời kì hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới nên lạm phát Việt Nam không tránh khỏi xu thế chung của toàn
cầu. Trong quý I năm nay, giá xăng dầu trong nước tăng 48,81% so với cùng kỳ năm
trước, tác động làm tăng 1,76 điểm phần trăm trong mức lạm phát chung của toàn nền
kinh tế là 1,92%. Có thể thấy, áp lực lạm phát cả năm nay rất lớn. Tuy nhiên Việt
Nam đang nỗ lực không ngừng để kiểm soát lạm phát, chính phủ và các bộ, ngành và
địa phương đang tiến hành: theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả lạm phát trên thế giới,
kịp thời cảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát tại Việt Nam; tiếp tục điều
hành giá thận trọng, chủ động, linh hoạt, sử dụng hiệu quả các công cụ bình ổn giá
xăng dầu; và đảm bảo đầy đủ các loại hàng thiết yếu, chống găm hàng, thổi giá; siết
chặt cho vay đầu tư bất động sản… nhằm kiểm soát được CPI năm 2022 ở mức 4%
như Quốc hội đã đề ra.
Thực tiễn có thể thấy, tình trạng lạm phát ở trong nước nói riêng và thế giới nói chung
đang diễn ra vô cùng căng thẳng và phức tạp, đòi hỏi chính phủ phải có những bước
đi cẩn thận và đúng đắn nhằm giữ ổn định lạm phát. Vì vậy, việc phân tích và học tập
từ kinh nghiệm thực tiễn từ hai cuộc siêu lạm phát ở Zimbabwe và Venezuela trong
thời gian vừa qua, từ đó, rút kinh nghiệm cho việc phòng, chống và giữ ổn định lạm
phát hiện nay của nước ta là vô cùng cấp thiết. Từ những lý do trên, bằng với những
kiến thức bổ ích thu nhận được từ bộ môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin, mà cụ thể
là kiến thức về quy luật lưu thông tiền tệ, với mục đích giải thích cho hiện tượng lạm
phát ở Zimbabwe và Venezuela trong thời gian vừa qua, từ đó, rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam và cho bản thân mình – một sinh viên kinh tế trong thời kì hội
nhập kinh tế sâu rộng của đất nước , vì vậy em lựa chọn đề tài: “Vn dng quy lut
lưu thông tiền t để gii thích cho hiện tượng lm phát Zimbabwe và Venezuela
th
i gian va qua. T đó, rút ra các bài hc kinh nghim cho Vit Nam” làm đề tài nghiên cứu. 1 NI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUN
1.1. Quy luật lưu thông tiền t
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, vì vậy, những
quy luật kinh tế điều tiết nền kinh tế hàng hóa cũng phát huy tác dụng trong nền kinh
tế thị trường. Trong đó có quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật kinh tế phổ biến chi
phối quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường. * Ni dung:
Tin tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất và trao đổi
hàng hóa, tiền tệ xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa. Tiền tệ
có 5 chức năng chính nhưng, khi tìm hiểu về quy luật lưu thông tiền tệ, ta tập chung
vào 2 chức năng, đó là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Khi làm
chức năng phương tiện lưu thông tiền làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa,
còn khi thực hiện chức năng thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa…
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luât được xây dựng nhằm điều tiết lượng tiền tệ cần
thiết cho lưu thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Quy luật yêu cầu việc lưu
thông tiền tệ phải được căn cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ, có
nghĩa là việc đưa số lượng tiền cần thiết vào lưu thông trong từng thời kỳ nhất định
phải được thống nhất với việc lưu thông hàng hóa.
Khi tin thc hin chức năng là phương tiện lưu thông, theo yêu cầu của quy luật lưu
thông tiền tệ, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ hất định
được xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kì đó chia cho tốc
độ lưu thông của đồng tiền. Bằng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, từ vô vàn
những chủng loại hàng hóa cũng như giá cả ta chọn ra một loại hàng hóa đại diện cho
tất cả hàng hóa dịch vụ, nên có thể biểu diễn quy luật dưới dạng tổng quát như sau: M = (P. Q) V Trong đó:
M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là mức giá cả; 2
Q là khối lượng hàng hóa, dịch vụ đưa ra lưu thông;
V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
Khi tin thc hin chức năng là phương tiện thanh toán, việc thanh toán không dùng
tiền mặt trở nên phổ biến, thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: M = P. Q − (G1+ G2)+ G3 V Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa;
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu;
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau;
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán;
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ.
Tuy nhiên, trên thực tế, quy luật lưu thông tiền tệ không thể hiện được đầy đủ mối
quan hệ về mặt định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền cần thiết cho lưu
thông và do đó khả năng áp dụng những công thức trên vào hoạt động thực tiễn là rất
hạn chế song việc tính toán trên thực tế cũng không vượt ra ngoài khuôn khổ nguyên lý nêu trên. * Ý nghĩa:
Tuy còn hạn chế về mặt áp dụng công thức của quy luật vào mặt thực tiễn nhưng trên
phương diện lý thuyết, việc nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ đã mang lại những
lợi ích lớn với nền kinh tế:
Th nht, quy luật đã thể hiện được mối quan hệ định tính giữa các yếu tố cấu thành
số lượng tiền cần thiết lưu thông trên thực tế, từ đó, giúp vận dụng trong việc điều
hành sản xuất và lưu thông hàng hóa một cách có hiệu quả.
Th hai, quy luật đã chỉ ra được sự cần thiết phải kiểm soát khối lượng tiền và phương
hướng tác động vào khối lượng tiền trong lưu thông. Nếu tiền tệ được phát hành quá
nhiều sẽ khiến cho đồng tiền bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng cao dẫn đến lạm
phát. Bởi vậy, nhà nước không thể in và phát hành tiên giấy một cách tùy tiện mà
phải tuân theo quy luật lưu thông tiền tệ. 3 1.2. Lm phát
Lm phát là hiện tượng gia tăng liên tục về giá của các loại dịch vụ và hàng hóa trong
một khoảng thời gian nhất định, dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá trị hơn so với trước
đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch
vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn
vị tiền tệ. Lạm phát không chỉ là vấn đề ở trong mỗi nước, mà so với nước ngoài, lạm
phát còn khiến giá tiền có sự chênh lệch lớn giữa các nước.
Căn cứ vào mức giá tăng lên, lạm phát được chia ra thành: lạm phát tự nhiên (lạm
phát vừa phải), lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Lạm phát tự nhiên là mức lạm phát
dưới 10%, là loại lạm phát có thể dự đoán được, giá cả ở thời điểm này tăng chậm,
lãi suất tiền gửi thấp, không nảy sinh tình trạng đầu cơ tích trữ, nền kinh tế ổn định.
Lạm phát phi mã là mức lạm phát từ 10% đến dưới 1000%, lúc này giá cả chung của
cả nền kinh tế tăng lên nhanh chóng, thị trường biến động lớn, đồng tiền mất giá nặng
nề, xuất hiện xu hướng tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động sản… lãi suất cho vay
ở thời điểm này rất cao, nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng. Cuối cùng là siêu
lạm phát (lạm phát ở mức trên 1000%), lúc này, đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng,
tình hình an ninh chính trị bất ổn, nền kinh tế đứng trên bờ vực sụp đổ.
Những ảnh hưởng do lạm phát đem lại phần lớn là tiêu cực như: sự gia tăng nhanh
chóng về giá cả của các mặt hàng trên thị trường khiến đồng tiền mất giá, gây ra nhiều
khó khăn cho đời sống kinh tế và an ninh xã hội, lãi suất tăng cao dẫn đến sự suy
thoái nền kinh tế và gia tăng tỉ lệ thất nghiệp, mất cân bằng thu nhập trong xã hội, gia
tăng các khoản nợ quốc gia… Tuy nhiên khi lạm phát ở mức độ vằ phải với tỷ lệ từ
2-10% lại mang đến những ảnh hưởng tích cực nhất định. Như có thể kích thích tiêu
dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, bên cạnh đó lạm phát còn cho phép
chính phủ có them khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư kích thích đầu tư
vào các lĩnh vực kém ưu tiên, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội.
Khi nghiên cứu về nguồn gốc của lạm phát, kinh tế học hiện đại còn chia lạm phát ra
thành nhiều hình thức khác nhau như: lạm phát do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy,
do mở rộng tín dụng quá mức… Tuy nhiên, dù cách phân loại có như thế nào đi chăng
nữa thì nguyên nhân dẫ đến lạm phát vẫn là do sự mất cân đối giữa hàng hóa và số 4
lượng tiền trong lưu thông (do số lượng tiền giấy vượt quá mức cần thiết cho lưu
thông). Do việc lưu thông tiền tệ không thống nhất với việc lưu thông hàng hóa hay
nói cách khác là do không tuân theo yêu cầu của quy luật lưu thông hàng hóa. 5
CHƯƠNG 2: HIỆN TƯỢNG LM PHÁT ZIMBABWE VÀ VENEZUELA
2.1. Thc trng lm phát hin nay Zimbabwe và Venenzuela 2.1.1. Zimbabwe
Zimbabwe, từng là thuộc địa của Vương quốc Anh và được gọi với tên là Nam
Rhodesia, nổi tiếng bởi vẻ hoang dại của thiên nhiên và nguồn khoáng sản dồi dào,
từng đóng một vai trò quan trọng trong thị trường thực phẩm thế giới. Tuy nhiên,
những cuộc phiêu lưu quân sự và việc chi tiêu thiếu thận trọng đã đẩy nước lâm vào
tình trạng thiếu hụt ngân quỹ, cộng thêm với việc cưỡng ép chiếm đoạt trang trại
thương mại của những người nông dân da trắng khiến cho từ một nước xuất khẩu
nông nghiệp với quy mô lớn thì giờ đây sản lượng nông sản của đất nước gần như tụt
xuống đáy (Sản lượng lúa mì từng là 300.000 tấn vào năm 1990 cũng giảm xuống
còn 50.000 tấn vào năm 2007). Với lẽ đó, kết quả không thể tránh được, Zimbabwe
đã tiến vào tình trạng siêu lạm phát từ những năm 2007 đến năm 2009 mà đỉnh điểm
là năm 2009. Cuộc lạm phát ở Zimbabwe cho đến nay đã trở thành cuộc khủng hoảng
lạm phát tồi tệ thứ hai sau lịch sự, chỉ sau cuộc khủng hoảng siêu lạm phát ở Hungary năm 1946.
Vào thời điểm mới bắt đầu độc lập, khoảng những năm 1980, lạm phát hàng năm của
Zimbabwe đạt mức 5,4%, lạm phát hàng tháng đạt trung bình 0,5% và loại tiền tề
được sử dụng nhiều nhất là đô la Zimbabwe (tham gia tới hơn 95% giao dịch) với
mệnh giá lớn nhất là 20 đô Zimbabwe, và lúc bấy giời, 1 đô la Mỹ tương đương với
0,674 đô la Zimbabwe. Tính đến tháng 6 năm 2008, theo số liệu của Văn phòng thống
kê Trung ương Zimbabwe, lạm phát hàng tháng đạt mức 2600,2 % và lạm phát hàng
năm lên tới 231 triệu %. Tuy nhiên, theo ước tính của Quỹ tiền tệ quốc tế tỉ lệ lạm
phát vào tháng 9 năm 2008 ở nước này lên tới 489 tỷ %, và với những phân tích thực
tế đáng tin cậy thì con số này thậm chí còn lớn hơn rất nhiều. Lạm phát dâng cao đến
mức vào tháng 1 năm 2009, nước này đã đươa ra đồng tiền giấy có định mức $100
nghìn tỉ (1014). Dẫu vậy, loại tiền được sử dụng chính ở Zimbabwe chủ yếu là đô la
Mỹ, đồng rand Nam Phi và đồng Pula của Botswana. Theo tỉ giá đối hoái chính thức
vào 31 tháng 12 năm 2008, một đô la mỹ đổi được 4 triệu đô la Zimbabwe. Trước
tình trạng siêu lạm phát trên, kể từ tháng 2 năm 2009, Chính phủ mới của Zimbabwe
đã thiết lập hệ thống giao thương đa tiền tệ trong đó đồng đô la Mỹ được sử dụng phổ 6
biến nhất. Bằng việc đô la hóa nền kinh tế lạm phát tại Zimbabwe đã trở nên ổn định
hơn. Tưởng rằng cơn ác mộng lạm phát đã qua đi, nhưng nó lại quay trở lại ám ảnh
chính quyền vào năm 2019, khi Chính quyền Tổng thống Mnagagwa quyết định tăng
mạnh giá xăng và dầu diesel dẫn đến thiếu nguồn cung nguyên liệu thiếu hụt trầm
trọng, cộng với việc công bố chính sách tiền tệ mới vào tháng 2 năm 2019 khiến giá
cả tăng vọt cùng với tốc độ lạm phát. Tuy nhiên, tính đến tháng 8 năm 2021, tỉ lệ lạm
phát hàng năm ở nước này đã giảm xuống chỉ còn hai con số, đạt mức 50%, giảm
xuống từ mức 837,5% vào tháng 6 năm 2020. Mặc dù nền kinh tế của Zimbabwe vẫn
còn rất nhiều điều bất ổn nhưng có thể nói cuộc khủng hoảng siêu lạm phát tồi tệ nhất đã trôi qua.
Hình 1: Tỷ lệ lạm phát ở Zimbabwe từ tháng 3-2020 đến 1-2022 2.1.2. Venezuela
Venezuela từng được biết đến là một cường quốc trong khu vực Mỹ Latinh, với lượng
dự trữ dàu thô lớn nhất thế giới, giờ đây lại quay cuồng trong lạm phát và thiếu thốn.
Lạm phát ở Venezuela vẫn luôn ở mức cao trong suốt nhiệm kì trị vì của tổng thống
Chávez (từ năm 1998), và đến tháng 11 năm 2016, nước này tiến vào thời kì siêu lạm
phát, khi ghi nhận được chỉ số lạm phát hàng tháng vượt quá ngưỡng 50% lần đầu
tiên. Tinh đến năm 2010, lạm phát khiến cho đồng tiền Bolivar trở nên mất liên tục
khiến cho việc tăng lương cho công nhân cũng trở nên vô ích. Tỷ lệ lạm phát của
Venezuela vào năm 2014 đạt 69% và cũng chính là mức lạm phát cao nhất trên thế 7
giới tại thời điểm đó. Tỉ lệ lạm phát đạt mức 181% vào năm 2015, 800% vào năm
2016, 4000%vào năm 2017 và 1.698.488% vào năm 2018. Đây là cuộc khủng hoảng
tồi tệ nhất trong lịch sử quốc gia này và là một trong những cuộc khủng hoảng kinh
hoàng nhất châu Mỹ. Siêu lạm phát luôn đi kèm với khủng hoảng xã hội. Sự mất giá
của đồng tiền khiến giá của thực phẩm tăng vọt, cũng vì vậy nạn đói cũng lan rộng
song hành với các chỉ số lạm phát. Báo cáo khảo sát điều kiện sống (ENCOVI, 2020)
ở Venezuela cho thấy 75% dân số đất nước này đã mất 8,7 kg về trọng lượng. Mức
lương tối thiểu của người lao động chỉ vỏn vẹn 40.000 Bolivar (tương đương 44.000
VNĐ). Khủng hoảng kinh tế khiến tỉ lệ tội phạm đạo lực tăng cao (theo tạp chí The
NewYorker thì Venezuela là nước có tỉ lệ tội phạm đạo lực cao nhất thế giới), làm
gia tăng làn sóng di cư sang các nước láng giềng (khoảng 1,6 triệu người Venezuela
phải bỏ đi xa xứ), và kéo theo đó là những vấn đề về sức khỏe của người dân nước
này. Tuy nhiên, tính đến nay thì “cơn ác mộng” siêu lạm phát của Venezueala trải
qua từ năm 2017 đã dần đi đến hồi kết. Theo công bố của Ngân hàng Trung ương
Venezuela (BCV) đã công bố chỉ số lạm phát của nước này trong tháng 2/2021 là
7,6%, đây là tháng thứ 12 liên tiếp chỉ số giá tiêu dùng tại Venezuela dao động ở dưới
mức 50%. Xu hướng lạm phát quốc gia này đã giảm dần từ năm 2020 và thán g12
của năm đó cũng chính là lần cuối cùng lạm phát của Venezule được ghi nhận vượt
quá ngưỡng 50% Điều này có thể coi như là dấu chấm hết cho chu kì siêu lạm phát của quốc gia này.
2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến lm phát và nhng gii pháp ca Chính ph Zimbabwe và Venezuela
Xử lý lạm phất luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nước,
tuy nhiên việc này chưa bao giờ là một vấn đề dễ dàng. Chính vì vậy, dựa trên những
kiến thức về quy luật cung cầu để tiến hành phân tích những nguyên nhân dẫn đến
(siêu) lạm phát cùng với cách thức xử lý của chính phủ nhằm vượt qua cơn khủng
hoảng trong quá khứ có thể giúp chúng ta tránh được những việc có khả năng lặp lại trong tương lai gần. 2.2.1. Zimbabwe
* Nguyên nhân 8
Th nht, nguyên nhân chính dẫn đến siêu lạm phát ở Zimbabwe trong khoảng tử
nhữn năm 1997 – 2008 là “Chương trình cải cách ruộng đất”. Sai lầm của Chính phủ
trong quản lý ngành nông nghiệp được cho là bước ngoặt dẫn tới thảm họa kinh tế ở
nước này. Việc chính phủ phân phối lại ruộng đất từ nông dân da trắng cho những
người nông dân bản địa da đen thiếu kinh nghiệm đã làm giảng sản lượng nông nghiệp
vốn chiếm một phần ba thu nhập ngoại hối của Zimbabwe. Sau chiến dịch thu đất là
hai năm mùa màng thất bát và hạn hán, dẫn tới nạn đói tồi tệ nhất lịch sử Zimbabwe
trong suốt 60 năm. Trong bối cảnh thiếu thốn lương thực thực phẩm, chính phủ đẩy
mạnh in tiền để nhập khẩu hàng hóa kết quả là lạm phát tăng vọt.
Th hai, bất chấp nền kinh tế tiếp tục xấu đi, từ năm 1998 đến năm 2002, chính phủ
Mugabe tiếp tục in thêm tiền và cử 11.000 quân tham gia vào cuộc chiến tranh Congo
lần thứ hai. Việc tham gia vào cuộc chiến đã làm cạn kiệt phần lớn dự trữ tiền tệ của nước này.
Th ba, rủi ro chính trị. Vào khoảng thập niên 2010, trước những lệnh trừng phạt của
quốc tế đối với Zimbabwe, Tổng thống Mugabe đã đáp trả lại bằng đe dọa sẽ tịch thu
tất cả các khoản đầu tư phương tây ở nước này. Lời đe dọa khiến các nhà đầu tư có ý
địn rót vốn vào Zimbabwe bỏ chạy. Không những vậy Chính phủ của Robert Mugabe
có rất nhiều cáo buộc về hối lộ và bê bối tham nhũng. Cộng với các cuộc nội chiến
xảy ra bên trong nội bộ đất nước đã biến Zimbabwe trở thành nơi không mấy thu hút với các nhà đầu tư. * Gii pháp
Đô la hóa nền kinh tế: Đô la hóa nền kinh tế đã đóng vai trò quan trọng trong việc
kiểm soát siêu lạm phát ở Zimbabwe. Ảnh hưởng lớn nhất và dễ nhận thấy nhất của
việc đô la hóa nền kinh tế đó chính là việc ổn định giá cả và giảm siêu lạm phát. Sau
khi được ban hành, tỷ lệ lạm phát ở Zimbabwe được giữ ổn định ở mức một con số
thập chí còn là số âm vào đầu năm 2009. Tuy nhiên, đô la hóa chỉ được coi là giải
pháp tạm thời bởi nó làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế.
Phát hành đồng tiền mới: Với nỗ lực nhằm giải quyết tình trạng thiếu tiền trầm trọng
ở đất nước, tháng 1 năm 2008 tờ tiền mệnh giá 10 triệu đô la được phát hành, tiếp
đến tháng 4, Ngân hàng trung ương Zimbabwe tiếp tục phát hành tờ tiền mệnh giá 50 9
triệu đô la, đến tháng 5, các tờ giấy bạc mệnh giá 100 triệu đô la, 250 triệu, rồi đến 5
tỉ, 25 tỉ và 50 tỉ đô la lần lượt nối tiếp nhau ra đời. Và đến năm 2019, sau khi đô la
hóa nền kinh tế, một lần nữa Zimbabwe cho phép sử dụng đồng nội tệ trở lại với các
tờ tiền mới mệnh giá 2 và 5 đô la Zimbabwe. Tuy nhiên, việc này lại không thể giải
quyết tận gốc những khó khăn về nền kinh tế của Zimbabwe. 2.2.2. Venezuela * Nguyên nhân
Ph thuc quá ln vào du mỏ: Theo số liệu tới từ Tổ chức các nước xuất khẩu dầu
lửa (OPEC), dầu mỏ hiện chiếm 95% lượng hàng xuất khẩu của Venezuela. Vì vậy,
chỉ cần giá dầu biến động thì đất nước này sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề. Từ thập niên
50 đến những năm 80, Venezuela là quốc gia thống trị trong lĩnh vực cung ứng dầu,
tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng thừa nguồn cung dầu những năm 80, lợi nhuận từ
dầu của Venezuela giảm xuống đáng kể và cuộc chiến chống lạm phát bắt đầu. Năm
1998, ông Hugo Chavez nhậm chức Tổng thống bằng kế hoạch thúc đẩy ngành công
nghiệp dầu mở nhằm hướng tới mục tiêu xóa bỏ nghèo đói và khôi phục lại thời kỳ
hoàng kim của đất nước. Kế hoạch ngay lập tức có hiệu quả khi giá dầu được phục
hồi vào những năm 2000, nền kinh tế phần nào được phục hồi cho tới lúc ông Chavez
mất năm 2013, sau khi ông qua đời, nền kinh tế của quốc gia Nam Mỹ này nhanh
chóng sụp đổ do thị trường dầu thô biến động mạnh.
Chính sách kinh tế sai lm: Để thực hiện xóa bỏ nghèo đói, chính quyền của cố tổng
thống Chavez đã thực hiện một chương trình thúc đẩy nâng cao mức sống của người
dân nghèo và phân phối lại tài sản xã hội. Chính sách này đã đạt hiệu quả khi tỷ lệ
thất niệp của Venezuela trong giai đoạn 1999-2011 xuống còn 8% và tỷ lệ đói nghèo
giảm xuống còn 38%. Tuy nhiên, chính sách này lại là một con dao hai lưỡi, khiến
các công ty trong nước không còn động lực lợi nhuận để sản xuất các mặt hàng, trong
khi đó chính quyền thiếu ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu (do đối mặt
với lệnh trừng phạt của Mỹ). Kết quả đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn cung các
sản phẩm chủ lực trong nền kinh tế, mức chỉ tiêu chính phủ chiếm đến 50% tổng GDP
của quốc gia này. Điều này buộc chính quyền phải vay mượn các quốc gia khác để
trả tiền cho các chính sách công của mình. Để giải quyết tình hình thay vì điều chỉnh
các chính sách tài khóa thông qua tăng thuế và cắt giảm chi tiêu, chính phủ Maduro 10
đã cố gắng giải quyết thâm hụt ngân sách ngày càng tăng bằng cách in tiền, không ai
biết rõ Venezuela đã in tổng cộng bao nhiêu tờ tiền để trả nợ cho nước ngoài nhưng
chính hàng động này đã tạo nên một trong những cuộc lạm phát phi mã tồi tệ nhất
trong lịch sử thế giới. * Gii pháp
Hn chế in thêm tiền và thay đổi chính sách tin t: Chính phủ đã có sự điều chỉnh
trong chính sách tiền tệ nhằm xây dựng “niềm tin” vào đồng Bolivar khi bắt đầu chủ
động can thiệp giá trị của đồng tiền: Ngày 20/8 chính phủ nước này quyết định phát
hành tờ tiền mới (Bolivar chủ quyền - VEF thay cho đồng Bolivar cũ – VEB) với sự
lượt bỏ 5 số 0 trên tiền giấy mới của mình nhằm kiểm soát lạm phát, mệnh giá lớn
nhất trên đồng tiền mới này là 500.000 Bolivar so với 5.000.000 Bolivar như trước
kia. Bất chấp nỗ lực đó, lạm phát của nước này vẫn ở mức trên năm con số.
Gii phóng t giá hối đoi trên th trường tài chính: Điều này giúp những đồng ngoại
hối dễ dàng được tiếp cận hơn mà không còn chịu sự giới hạn của chính phủ. Qua đó
các cá nhân và doanh nghiệp có thể mua đồng ngoại tệ qua các ngân hàng tư nhân và
các điểm chuyển đổi ngoại hối thay vì phải buộc phụ thuộc vào Ngân hàng trung
ương. Vàng cũng ngày càng được sử dụng như một phương tiện để thu được ngoại
hối, với khoáng sản cũng được sử dụng để làm tài sản thế chấp cho các hoạt động tài
chính và hoạt động bán hàng trực tiếp.
Điều chnh chính sách tài khóa: Nhà nước đã đặt mục tiêu thâm hụt tài khóa bằng 0.
Thiết lập các khoản thanh toán trước thuế thu nhập và thuế đối với các giao địch tài
chính lớn. Để bù đắp cho nguồn thu bị giảm dần và khả năng tiếp cận thị trường ngoài
nước bị hạn chế, bộ tài chính Venezuela đã quyết định sử dụng việc tài trợ thêm tiền
tệ trong việc quản lý tài khóa của mình. *Đánh giá chung
Có thể thấy nguyên nhân dẫn đến siêu lạm phát tồi tệ nhất trong lịch sử của cả hai
quốc gia này đều bắt nguồn chủ yếu từ việc không tuân thủ theo quy luật lưu thông
tiền tệ. Ở Zimbabwe, chính phủ liên tục in tiền nhằm nhập khẩu lương thực giải quyết
nạn đói, điều quân ra nước ngoài. Thì điều tương tự cũng diễn ra ở Venezuela, khi
chỉ tiêu chính phủ của nước này vượt mức 50% GDP quốc gia, để chi trả cho chính
sách công và trả nợ cho nước ngoài quốc ra này đã liên tục in thêm tiền mặt. Việc 11
lượng cung cầu quá lớn không tương xứng với lượng hàng hóa dịch vụ, khiến đồng
tiền mất giá, giá cả hàng hóa tăng cao, tuy nhiên cả hai quốc gia nói trên đều không
nhận ra vấn đề đó mà vẫn tiếp tục tin tiền với số lượng lớn đã khiến cho tình hình lạm
phát của hai nước ngày càng tồi tệ hơn.
Qua đó thấy được rằng, để giải quyết nạn đói cần giải quyết được vấn đề gốc rễ là sự
không nhất quán giữa cung và cầu. Tuy nhiên, Zimbabwe vẫn chưa nhận thức rõ được
điều đó, quốc gia này liên tục thực hiện những giải pháp trong ngắn hạn như đô la
hóa nền kinh tế hay phát hành đồng mới mà không giải quyết được vấn đề bản chất
khiến cho nền kinh tế của Zimbabwe vô cùng nhạy cảm và dễ bị tổn thương. Đối với
Venezuela, việc Chính phủ ngừng bơm tiền một cách “vô tội vạ” vào nền kinh tế,
cùng với những chính sách mới nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất nhằm góp phần
ổn định dần khoảng cách giữa cung tiền tệ và số lượng hàng hóa có trên thị trường đã
giúp này đã xuất hiện những dấu hiệu khả quan, đáng mừng. 12
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THC TIN
3.1. Bài hc kinh nghim cho Vit Nam trong vic gii quyết t l lm phát
3.1.1. Các gi
i pháp trong ngn hn
Thứ nhất, cần kiên định điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa chặt chẽ
để giảm tổng cầu của nền kinh tế, ổn định giá trị đồng Việt Nam. Cần chú trọng điều
phối hợp lý lượng tiền tín dụng, tránh tình trạng lượng tín dụng cuối năm tăng cao
đột biến. Đối với chính sách tài khóa, kinh nghiệm các nước cho thấy, giải pháp kiềm
chế lạm phát trong ngắn hạn chủ yếu vẫn là chính sách tiền tệ thắt chặt.
Thứ hai, thực hiện các biện pháp nhằm ổn định tâm lý và cải thiện lòng tin của công
chúng đối với chính sách kinh tế vĩ mô, hạn chế lạm phát kỳ vọng.
Thứ ba, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và minh bạch hóa các chính sách,
đưa ra cam kết chính sách rõ ràng và thực thi chính sách có hiệu quả.
3.2.2. Các gii pháp trong dài hn
Trong dài hạn, giải pháp căn bản để kiềm chế lạm phát là cần kiểm soát tổng cầu đảm
bảo tương thích với các cân đối của nền kinh tế, đồng thời triển khai đồng bộ các giải
pháp để khai thông các nguồn lực nhằm nâng cao sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế cao hơn vào những năm tiếp theo.
Một số giải pháp cụ thể:
Đầu tiên, cần đổi mới việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch: Hàng năm, cần có tính
toán mức tăng sản lượng tiềm năng để có cơ sở lựa chọn mục tiêu tăng trưởng GDP
phù hợp. Mức tăng trưởng của nền kinh tế không nên vượt quá sản lượng tiềm năng
nhằm tránh tăng trưởng kinh tế quá nóng, để từ đó làm cơ sở xây dựng mục tiêu tăng
trưởng tín dụng, tiền tệ, tài khóa cũng như các cân đối khác của nền kinh tế. Việc điều
hành chính sách tiền tệ phải tạo tín hiệu cho người dân nhận thức rõ Chính phủ sẽ
quyết tâm duy trì một tốc độ lạm phát ổn định. Vì vậy, cần chuyển đổi phương thức
hoạch định chính sách tiền tệ theo hướng áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu, để
đảm bảo nhiệm vụ ổn định giá cả.
Tiếp đến, chính phủ cần có giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường vốn, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp khai thác các nguồn lực xã hội, hạn chế phụ thuộc vào vốn
vay ngân hàng làm gia tăng tín dụng. 13
Theo đó, cần nâng cao hiệu quả đầu tư công, tăng cường phân cấp và kiểm soát kỹ
đầu tư công, kể cả vốn ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ và tín dụng nhà nước.
Thực hiện cam kết chi đầu tư trong phân bổ vốn đầu tư nhà nước hàng năm nhằm
tránh tình trạng phân tán, kéo dài, kém hiệu quả trong các dự án đầu tư. Nâng cao
hiệu quả sử dụng và minh bạch hóa Ngân sách Nhà nước.
3.2. Liên h bn thân
Đối với bản thân em, một sinh viên kinh tế, em nhận thức rõ được vai trò và trách
nhiệm của bản thân mình cũng như của thế hệ trẻ toàn quốc vào quá trình phát triển
nền kinh tế Việt Nam nói chung và việc kiểm soát lạm phát nói riêng. Chính vì vậy,
ngay từ trên ghế nhà trường, em cần phải:
Thứ nhất, cần tiếp thu tri thức khoa học, hình thành thế giới quan, nhân sinh quan
cách mạng; có lý tưởng, tư duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực sáng tạo trong
hoạt động thực tiễn; nắm được những kiến thức căn bản, cốt lõi, quan trọng để xây
dựng cơ sở khoa học cho nhận thức và niềm tin vững chắc vào sự nghiệp cách mạng,
vào những bước đi của Đảng và nhà nước.
Thứ hai, cần rèn luyện cho mình một phẩm chất đạo đức tốt trong xã hội và trong
kinh tế. Để sau khi ra trường được góp sức mình vào sự nghiệp phát triển của đất
nước có thể chọn ra một lối đi đúng đắn, tốt đẹp tránh dùng những thủ đoạn phi đạo
đức như đầu cơ tích trữ, bán hàng giả, hàng nhái… gây tổn hại tới nền kinh tế, gia
tăng đến tỷ lệ lạm phát.
Thứ ba, cần nâng cao bản lĩnh chính trị, tự trang bị cho mình kiến thức để có “vắc
xin” với các luồng thông tin độc hại, chưa rõ tính xác thực, tránh bị lôi kéo, dụ dỗ
mắc phải những sai phạm về đạo đức, tiêu cực và tệ nạn xã hội, hoặc bị lợi dụng, kích
động lôi kéo vào các hành vi gây rối, vi phạm pháp luật. Đặc biệt cần cảnh giác trước
nhiều luồng thông tin xấu của các thế lực thù địch, lợi dụng các vấn đề kinh tế xã hội
trong nước kích động lôi kéo, lợi dụng tinh thần yêu nước của người dân để tiến hành
các hoạt động chống phá, âm mưu thực hiện diễn biến hòa bình và cách mạng màu tại Việt Nam 14
KT LUN
Từ việc nghiên cứu về nội dung và ý nghĩa của quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cơ
bản của nền kinh tế thị trường, cũng như từ nội dung, phân loại và tác động của lạm
phát, ta đã phân tích được nguyên nhân và các giải quyết của các hiện tượng siêu lạm
phát kinh khủng nhất trong lịch sử thế giới hiện đại hiện nay của Zimbabwe và
Venezuela, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm quý giá từ quá khứ cho sự
phát triển kinh tế sau này của Việt Nam (từ những giải pháp trong ngắn hạn đến những
giải pháp trong dài hạn) và những yêu cầu cần thiết đối với sinh viên thời đại mới (về
kiến thức cũng như đạo đức nghề nghiệp) trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. 15
TÀI LIU THAM KHO
1. Cuc khng hong ti Venezuela. (n.d.). Retrieved from Wikipedia:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%BB%99c_kh%E1%BB%A7ng_ho%E1%BA
%A3ng_t%E1%BA%A1i_Venezuela#L%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t
2. Đăng, H. (2022, 4 2). Lạm pht châu Âu tăng kỷ lục, cc ngân hàng trung ương
tăng lãi suất đối phó khng hong. Retrieved from VoV: https://vov.vn/the-gioi/lam-
phat-chau-au-tang-ky-luc-cac-ngan-hang-trung-uong-tang-lai-suat-doi-pho-khung- hoang-post934572.vov
3. La Trọng Nhơn. (n.d.). Siêu lm phát Zimbabwe là gì? Nguyên nhân vì sao Siêu
l
m phát Zimbabwe đất nước lm phát nht thế gii mi nht 2021. Retrieved
from LaDiGi: https://ladigi.vn/sieu-lam-phat-o-zimbabwe-la-gi-chi-tiet-ve-sieu-lam- phat-o-zimbabwe-moi-nhat-2021
4. Mai Phương. (2022, 1 10). Venezuela thot khi chu k siêu lm pht. Retrieved
from BAN BIÊN TẬP TIN KINH TẾ: https://bnews.vn/venezuela-thoa-t-kho-i-chu-
ky-sieu-la-m-pha-t/228166.html
5. Minh Đức. (2018, 8 22). Hành trình dẫn đến khng hong ti Venezuela. Retrieved
from Tạp chí tài chính: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/hanh-trinh-dan-
den-khung-hoang-tai-venezuela-143019.html
6. Nguyễn Trung Tiến. (2022, 4 4). Cần làm gì để ngăn chặn lm phát, bão giá?
Retrieved from Báo điện tử Chính phủ: https://baochinhphu.vn/ap-luc-lam-phat-rat-
lon-chung-ta-can-phai-lam-gi-10222040215481194.htm
7. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa. (2021). Giáo trình Kinh tế chính tr Mác - Lênin (Dành
cho b
ậc đại hc h không chuyên lý lun chính tr). Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật.
8. Phạm Huân. (2022, 3 10). Lm phát M cao nhất trong vòng 40 năm. Retrieved
from VoV: https://vov.vn/kinh-te/lam-phat-o-my-cao-nhat-trong-vong-40-nam- post929631.vov 16
9. Siêu lm phát Zimbabwe. (n.d.). Retrieved from Wekipedia:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Si%C3%AAu_l%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t_%E1 %BB%9F_Zimbabwe
10. Sơn Tùng. (2022, 1 15). Dng in tin mt, Venezuela chm dứt đợt siêu lm phát
kéo dài 4 năm. Retrieved from Nhà báo và công luận: https://congluan.vn/dung-in-
tien-mat-venezuela-cham-dut-dot-sieu-lam-phat-keo-dai-4-nam-post177437.html