-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tiểu luận về Đạo đức kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Mẫu tiểu luận về vấn đề Đạo đức kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đat kết quả cao.
Tài chính tiền tệ 12 tài liệu
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Tiểu luận về Đạo đức kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Mẫu tiểu luận về vấn đề Đạo đức kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đat kết quả cao.
Môn: Tài chính tiền tệ 12 tài liệu
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD|27879799
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN ĐẠO ĐỨC KINH DOANH lOMoAR cPSD|27879799 Lời mở đầu
Đạo đức kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
và cũng là vấn đề gây nhiều hiểu nhằm nhất trong xã hội kinh doanh hiện nay.
Trong vòng hơn 20 năm vừa qua, đạo ức kinh doanh đã trở thành một
vấn ề thu hút ược nhiều quan tâm. Ngày nay, các doanh nghiệp phải đối mặt
với sức ép của người tiêu dùng về các hành viđ ạo đức, các quy ịnh pháp luật
cũng được thiết kế khuyến khích các hành vi tốt của doanh nghiệp - từ hoạt
động marketing đến bảo vệ môi trường.
Hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống
xã hội, nên nhà kinh doanh cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp và không
thể hoạt động ngoài vòng pháp luật mà chỉ có thể kinh doanh những gì pháp
luật xã hội không cấm. Phẩm chất ạo ức kinh doanh của nhà doanh nghiệp là
một trong những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà kinh doanh, ảm bảo cho
hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp ạt ược những thành công trên thương
trường, tồn tại và phát triển bền vững.
Việc xây dựng ạo ức kinh doanh, trước hết, là trách nhiệm của chính
các doanh nghiệp; ồng thời, ó cũng là trách nhiệm của nhà nước, của cộng
ồng và toàn xã hội. Xây dựng ạo ức kinh doanh là nhiệm vụ cần ược quan
tâm, coi trọng nhằm hình thành ộng lực thúc ẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Chính vì iều này mà nhóm em chọn ề tài “Đạo ức kinh doanh”. Trong
quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót,mong thầy cô và các bạn
óng góp ể bài làm của nhóm em ược hoàn thiện hơn. Phương pháp nghiên cứu:
Nhận diện các vấn ề ạo ức;
Nghiên cứu các hành vi ạo ức trong kinh doanh;
Xậy dựng ạo ức trong kinh doanh;
Đưa ra biện pháp khắc phục và giải quyết các hạn chế và thiếu sót.
Thông tin ược thu thập từ:
Sách “ Đạo ức kinh doanh & Văn hóa doanh nghiệp”
“PGS.TS.Nguyễn Mạnh Quân” lOMoAR cPSD|27879799 1
Website:ht p://tailieu.vn/xem-tai-lieu/tieu-luan-dao-duc-kinhdoanh- .316958.html
Website:http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/dao-duc-kinh-
doanh-tai-vietnam-thuc-tai-va-giai-phap.316952.html
Và một số thông tin từ các website khác. lOMoAR cPSD|27879799 2 ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Phần 1. Khái niệm đạo ức và kinh doanh A. Đạo đức: 1. Đạo đức là gì?
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm iều
chỉnh, ánh giá hành vi của con người ối với bản thân và trong quan hệ với
người khác và với xã hội.
2. Sự khác nhau giữa đạo đức và luật pháp: ĐẠO ĐỨC LUẬT PHÁP Tính cưỡng chế Tự nguyện Bắt buộc Thể hiện văn bản Không Có
Rộng bao quát mọi Hẹp chỉ iều chỉnh lĩnh vưc của
thế giới hành vi liên quan ến tinh thần . chế ộ xã hội, chế ộ Phạm vi iều chỉnh nhà nước.
Đạo lý úng ắn tồn tại Chỉ làm rõ những mẫu bên
trên luật. số chung nhỏ nhất của
các hành vi hợp lẽ phải. B. Kinh doanh: 1. Kinh doanh là gì?
Kinh doanh là toàn bộ hay một phần quá trình ầu tư từ sản xuất, tiêu
thụ ến cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục ích sinh lời.
Là hoạt ộng kinh tế xã hội thường ngày.
2. Các loại hình kinh doanh: a. Sản xuất kinh doanh: lOMoAR cPSD|27879799
Là hoạt ộng của các doanh nghiệp chế tạo các sản phẩm cho xã hôi, bán
ược trên thị trường và ạt một mức lời nhất ịnh. b. Thương mại:
Góc ở chữ “mãi mại”, mua ở chỗ nhiều, bán ở chỗ ít; mua ở chỗ rẻ, bán ở chỗ ắt.
Thương mại không chỉ ơn thuần là hành vi mua bán hàng hóa, mà còn
là các dịch vụ mua bán như: môi giới, ại lý … và xúc tiến thương mại. c. Dịch vụ:
Là các hoạt ộng áp ứng nhu cầu con người một cách hợp pháp ể hưởng thù lao.
Ngày nay, tỷ lệ dịch vụ óng góp vào GDP của các quốc gia phát triển rất cao. d. Đầu tư:
Phải góp vốn cụ thể ể làm ăn chính áng thì mới gọi là ầu tư. Có ầu tư
trong nước và nước ngoài: ầu tư trực tiếp FDI và ầu tư gián tiếp FII .
3. Vấn ề xã hội của hoạt ộng kinh doanh:
Hoạt ộng kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi công dân và an
sinh xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường làm nảy sinh ra nhiều vấn ề
xã hội cần ược giải quyết như: lOMoAR cPSD|27879799 Lợi nhuận Cạnh Vấn ề tranh xã hội Môi trường
Những vấn ề này cần ược giải quyết như thế nào? a. Lợi nhuận:
Lợi nhuận ngày nay phải hiểu là “hai bên cùng có lợi”, lợi ích cá nhân
phải ặt trong nhiệm vụ xã hội. b. Cạnh tranh:
Cạnh tranh luôn phải ặt trong lợi ích xã hội ể không làm thiệt hại
quyền lợi người tiêu dung, mà phải tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn. c. Môi trường:
Sản xuất ngày nay nảy sinh vấn ề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài
nguyên và mất cân bằng sinh thái. Phần 2. Đạo ức kinh doanh:
A. Sơ lược ạo ức kinh doan h:
I. Khái niệm ạo ức kinh doanh:
Là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng iều chỉnh, ánh
giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
II. Lịch sử phát triển của ạo ức kinh doanh:
1. Ở phương Đông, theo quan iểm nho giáo thì hoạt ộng kinh doanh
không ược xem trọng do tư tưởng trọng nông. lOMoAR cPSD|27879799
Phường buôn bán là những kẻ tiểu nhân, ti tiện.
Hành vi “buôn bán” bị coi rẻ, bị ánh ồng với các hành vi “lừa ảo”.
“Đồ con buôn!” là một câu chửi rất nặng nề ở miền bắc Việt Nam cách ây 30 năm.
2. Ở phương Tây, ạo ức kinh doanh xuất phát từ tín iều tôn giáo:
a. Luật tiên tri Mose Law) – Do Thái giáo: Tới mùa thu hoạch không nên gặt hết.
Ngày Sabbath chủ và thợ ược nghỉ.
Sau 50 năm, mọi món nợ ược hủy bỏ.
b. Giáo hội công giáo ề ra tiêu chuẩn: Tiền nào của nấy.
Không trả lương cho thợ dưới mức có thể sống ược.
c. Luật hồi giáo ngăn cản việc cho vay lãi.
3. Đạo ức kinh doanh thời cận ại:
a. Nhiều tiêu chuẩn ạo ức kinh doanh ã ược luật hóa:
Luật chống ộc quyền Sherman - act of America 1896.
Luật tiêu chuẩn chất lượng.
Luật bảo vệ người tiêu dùng. b. Hoa Kỳ 1900 – 1970:
Trước 1960: Giáo hội ề nghị mức lương công bằng, quyền công dân,
quan tâm mức sống và các giá trị khác.
Năm 1963, Kennedy ã ưa ra thông báo ặc biệt bảo vệ người tiêu dùng.
Năm 1965, yêu cầu ngành ôtô coi trọng sự an toàn và sự sống của người sử dụng.
Năm 1970, luật về kiểm tra phóng xạ, luật về nước sạch, luật về chất ộc hại.
c. Hoa Kỳ - thập niên 1970s:
Đạo ức kinh doanh trở thành một lĩnh vực nghiên cứu.
Bắt ầu viết và giảng dạy về trách nhiệm xã hội, những
nguyên tắc cần ược áp dụng trong kinh doanh. lOMoAR cPSD|27879799
Thành lập trung tâm nghiên cứu ạo ức kinh doanh.
Cuối những năm 70, bùng nổ vấn nạn hối lộ, quảng cáo lừa
gạt, thông ồng cấu kết với nhau ể ặt giá: ạo ức kinh doanh ã trở
thành vấn ề nóng của xã hội.
d. Hoa Kỳ - thập niên 1980s:
Hơn 30 cơ quan nghiên cứu ạo ức kinh doanh ược thành lập.
500 khóa học và 70.000 sinh viên ược học về ạo ức kinh
doanh ở các trường Đại học ở Mỹ.
Các công ty lớn như Johnson & Jondson, Carterpilar ã thành lập ủy
ban ạo ức và chính sách xã hội ể giải quyết những vần ề trong công ty.
e. Hoa Kỳ - thập niên 1990s: Chính quyền Clinton:
Thể chế hóa ạo ức kinh doanh.
Ủng hộ thương mại tự do.
Ủng hộ trách nhiệm của doanh nghiệp.
11/1991, chỉ dẫn xử án ối với các tổ chức vi phạm.
Khuyến khích các doanh nghiệp có biện pháp trành hành vi vô ạo ức. f.
Thế giới - từ năm 2000 ến nay:
Đạo ức kinh doanh là lĩnh vực nghiên cứu ược quan tâm.
Đạo ức kinh doanh ược xem xét từ nhiều góc ộ: luật pháp,
triết học và các khoa học xã hội khác.
Đạo ức kinh doanh ã gắn chặt khái niệm trách nhiệm ạo ức
với việc ra quyết ịnh.
Các hội nghị thường xuyên về ạo ức kinh doanh.
B. Các nguyên tắc và chuẩn mực của ạo ức kinh doanh: I. Tính trung thực:
Không dùng các thủ oạn gian dối, xảo trá ể kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ
chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp
hành luật pháp của nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế,
không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm. Thực hiện những dịch
vụ có hại cho thuần phong mỹ tục, trung thực trong giao tiếp với bạn hàng
(giao dịch, àm phán, kí kết) và người tiêu dùng: không làm hàng giả, khuyến
mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, lOMoAR cPSD|27879799
vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp, trung thực ngay với bản thân,
không hối lộ, tham ô, thụt két, khiếm công vi tự.
Chữ “Tín” là ức tính hàng ầu của doanh nhân, là tôn trọng sự thật và lẽ
phải trong hành vi ứng xử, là cơ sở cho các quan hệ hợp tác trong hoạt ộng kinh doanh.
“Một sự thất tín, vạn sự bất tin”.
II. Tôn trọng con người:
Đối với những người cộng sự và dưới quyền: tôn trọng phẩm giá, quyền
lợi chính áng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân
viên, quan tâm úng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.
Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng.
Đối với ối thủ cạnh tranh: tôn trọng lợi ích của ối thủ. III. Tính sáng tạo:
Hoạt ộng kinh doanh diễn ra trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để
có thể tồn tại và phát triển nhất thiết òi hỏi bạn phải sang tạo biết kết hợp tính
khoa học và tính nghệ thuật trong kinh doanh. Hãy nghĩ ến iều người khác
chưa nghĩ, hãy làm iều người khác chưa làm,
Nếu họ làm rồi, hãy làm … tốt hơn!
C. Đạo ức kinh doanh và trách nhiệm xã hội:
I. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Là cam kết của doanh nghiệp óng góp cho việc phát triển kinh tế bền
vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình ẳng về
giới tính, an toàn lao ộng, quyền lợi lao ộng, trả lương công bằng, ào tạo và
phát triển nhân viên, phát triển cộng ồng… theo cách có lợi cho cả doanh
nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. lOMoAR cPSD|27879799 II. Các
khía cạnh của trách nhiệm xã hội: 1. Khía cạnh kinh tế:
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có
thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với
các nhà ầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao ộng, phát hiện những nguồn tài
nguyên mới, thúc ẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các
nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp
phần vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, ảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao ộng, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công
ăn việc làm với mức thù lao xứng áng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát lOMoAR cPSD|27879799
triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao
ộng an toàn, vệ sinh và ảm bảo quyền riêng tư, cá nhân nơi làm việc.
i với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung
cấp hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan
ến vấn ề về chất lượng, an toàn sản phẩm, ịnh giá, thông tin về sản phẩm
(quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp
là bảo tồn và phát triển các giá trị và tài sản ược ủy thác. Những giá trị và tài
sản này có thể là của xã hội hoặc cá nhân ược họ tự nguyện giao phó cho tổ
chức, doanh nghiệp - mà ại diện là người quản lý, iều hành - với những iều
kiện ràng buộc chính thức.
Ví dụ: Yêu cầu về ạo ức ối với chiến lược kinh doanh
Ken Wasch, chủ tịch hiệp hội Software Publishers
Association Mỹ ã tuyên bố rằng “Rõ rang công lý ã xác
nhận rằng chiếm giữ một sân chơi riêng trong công nghệ
và phần mềm máy tính là nhân tố quyết ịnh ể ảm bảo sự
lựa chọn của người tiêu dùng và tiếp tục phát triển sản
phẩm”. Tuyên bố này ã ược ưa ra sau cuộc iều tra của Bộ
Tư pháp Mỹ. Các ối thủ cạnh tranh của Microsoft ã khiếu
nại rằng Microsoft Network Explorer ã ược “bán kèm”
với phần mêm Windows có tác dụng quy ịnh bộ kết nối
Internet mà người tiêu dùng phải sử dụng. Vào thời iểm
ó, hệ thống iều hành của Microsoft ược khoảng 90%
người khách hàng sử dụng. Như vậy, người tiêu dùng và
các ối thủ cạnh tranh cho rằng Microsoft có thể có quyền
lực ộc quyền quá lớn trên thị trường phần mềm máy tính.
Đối với các bên liên ới khác, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là
mang lại lợi ích tối a và công bằng cho họ. Nghĩa vụ này ược thực
hiện bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích này cho họ qua hàng hoá, việc
làm, giá cả, chất lượng, lợi nhuận ầu tư, vv.
Nghĩa vụ kinh tế còn có thể ược thực hiện một cách gián tiếp thông qua
cạnh tranh. Cạnh tranh trong kinh doanh phản ánh những khía cạnh liên quan
ến lợi ích của người tiêu dùng và lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có thể sử dụng ể phân phối cho người lao ộng và chủ sở hữu. Các biện pháp
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể làm thay ổi khả năng tiếp cận và lựa
chọn hàng hóa của người tiêu dùng ; lợi nhuận và tăng trưởng trong kinh doanh
so với các hãng khác có thể tác ộng ến quyết ịnh lựa chọn ầu tư của các chủ lOMoAR cPSD|27879799
ầu tư. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp ã rất ý thức trong việc lựa chọn biện
pháp cạnh tranh; và triết lý ạo ức của doanh nghiệp có thể có ý nghĩa quyết
ịnh ối với việc nhận thức và lựa chọn những biện pháp có thể chấp nhận ược
về mặt xã hội. Những biện pháp cạnh tranh như chiến tranh giá cả, phá giá,
phân biệt giá, có ịnh giá, câu kết . . có thể làm giảm tính cạnh tranh, tăng quyền
lực ộc quyền và gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Lạm dụng các tài sản trí tuệ
hoặc bí mật thương mại một cách bất hợp pháp cũng là biện pháp thường thấy
trong cạnh tranh. Điều này không chỉ liên quan ến vấn ề sở hữu và lợi ích mà
còn liên quan ến quyền của con người.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ
sở cho các hoạt ộng của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong
kinh doanh ều ược thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý. 2. Khía cạnh pháp lý:
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
doanh nghiệp phải thực hiện ầy ủ những quy ịnh về pháp lý chính thức ối với
các bên hữu quan. Những iều luật như thế này sẽ iều tiết ược cạnh tranh, bảo
vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc ẩy sự công bằng và an toàn và cung
cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý
ược thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh:
Do quyền lực ộc quyền có thể dẫn ến những thiệt hại cho xã hội
và các ối tượng hữu quan, như nền kinh tế kém hiệu quả do “mất
không” về phúc lợi xã hội, phân phối phúc lợi xã hội không công bằng
do một phần “thặng dư” của người tiêu dùng hay người cung ứng bị
tước oạt, như ã ược chứng minh trong lý thuyết Kinh tế học thị trường.
Khuyến khích cạnh tranh và ảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh
là cách thức cơ bản và quan trọng ể iều tiết quyền lực ộc quyền. Vì
vậy, nhiều nước ã thông qua nhiều sắc luật nhằm kiểm soát tình trạng
ộc quyền, ngăn chặn các biện pháp ịnh giá không công bằng (giá ộc
quyền) và ược gọi chung là các luật pháp hỗ trợ cạnh tranh.
(2) Bảo vệ người tiêu dùng:
Để bảo vệ người tiêu dùng, luật pháp òi hỏi các tổ chức kinh
doanh phải cung cấp các thông tin chính xác về sản phẩm và dịch vụ
cũng như phải tuân thủ các tiêu chuẩn về sự an toàn của sản phẩm.
Điển hình về các luật bảo vệ người tiêu dùng là những quy ịnh giám
sát chặt chẽ về quảng cáo và an toàn sản phẩm. Mặc dù công nhận lOMoAR cPSD|27879799
trách nhiệm tự bảo vệ và “tự thông tin” của mọi ối tượng và người tiêu
dùng, luật pháp vẫn cố gắng bảo vệ người tiêu dùng qua việc nhấn
mạnh tính chất khác nhau về trình ộ nhận thức và khả năng tham gia
khi ra quyết ịnh tiêu dùng của các ối tượng khác nhau, trong ó người
sản xuất và người quảng cáo có trình ộ cao hơn hẳn và năng lực gắn
như tuyệt ối so với những ối tượng khác.
Luật pháp cũng bảo vệ những người không phải ối tượng tiêu
dùng trực tiếp. Do các biện pháp kinh doanh và marketing chủ yếu
ược triển khai thông qua các phương tiện ại chúng, chúng có thể gây
tác ộng khác nhau ồng thời ến nhiều ối tượng. Ngay cả những tác ộng
bất lợi nằm ngoài mong ợi ối với các nhóm người không phải là “ ối
tượng mục tiêu” vẫn bị coi là phi ạo ức và không thể chấp nhận ược,
vì có thể dẫn ến những hậu quả không mong muốn ở những ối tượng này.
Trong những năm gần ây, mối quan tâm của người tiêu dùng và
xã hội không chỉ dừng lại ở sự an toàn ối với sức khỏe và lợi ích của
những người tiêu dùng trong quá trình sử dụng các sản phẩm dịch vụ
cụ thể, mà ược dành cho những vấn ề mang tính xã hội, lâu dài hơn
liên quan ến quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ như bảo vệ môi trường.
(3) Bảo vệ môi trường:
Luật bảo vệ môi trường ược ban hành lần ầu tiên vào những
năm 1960 ở nước Mỹ, xuất phát từ những câu hỏi ặt ra từ việc phân
tích về lợi ích và thiệt hại của một quyết ịnh, một hoạt ộng kinh doanh
ối với các ối tượng khác nhau trong phạm vi toàn xã hội. Kết quả phân
tích ã không làm thỏa mãn những nhà phân tích do những khiếm
khuyết và khó khăn trong việc xác ịnh các ối tượng hữu quan và việc
o lường những thiệt hại vật chất và tinh thần ối với họ. Điều trở nên
ặc biệt khó khi ánh giá hệ quả lâu dài gây ra ối với sức khỏe con người,
hiệu quả sản xuất và nguồn lực chung của xã hội do những quyết ịnh
và hoạt ộng sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hiện nay gây ra.
Những vấn ề phổ biến ược quan tâm hiện nay là việc thải chất
thải ộc hại trong sản xuất vào môi trường không khí, nước, ất ai, và
tiếng ồn. Bao bì ược coi là một nhân tố quan trọng của các biện pháp
marketing, nhưng chúng chỉ có giá trị ối với gười tiêu dùng trong quá
trình lựa chọn và bảo quản hàng hóa. Chất thải loại này ngày càng trở
nên nghiêm trọng, nhất là ở các ô thị, khi các hãng sản xuất ngày càng
coi trọng yếu tố marketing này. lOMoAR cPSD|27879799
Ví dụ: Luật bảo vệ môi trường ở Mỹ
Clean Air Act, 1970. Quy ịnh tiêu chuẩn chất lượng
không khí, yêu cầu lập kế hoạch thực thi tiêu chuẩn này
và phải ược chính quyền phê chuẩn. National
Environmental Policy Act, 1970. Xây dựng các mục tiêu
chính sách tổng quát cho các cơ quan chính phủ; thành
lập Hội ồng Chất lượng Môi trường làm cơ quan iều phối.
Coastal Zone ManagementAct, 1972. Cung cấp
nguồi tài chính cho các tiểu bang ể ngăn chặn tình trạng
ô nhiễm bờ biển quá mức.
Federal Water Pollution Control Act, 1972.
Đảm bảo việc ngăn chặn, hạn chế, tiến tới loại trừ tình
trạng ô nhiễm nguồn nước.
Noise Pollution Control Act, 1972. Đảm bảo
việc kiểm soát tiếng ồn phát ra từ một số hạng mục sản phẩm cơ khí nhất ịnh.
Toxic Substances Control Act, 1972. Yêu cầu thử
nghiệm và hạn chế sử dụng một số hóa chất nhất ịnh,
nhằm bảo ảm sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Bên cạnh những vấn ề ô nhiễm môi trường tự nhiên, vật chất,
vấn ề bảo vệ môi trường văn hóa – xã hội, phi vật thể cũng ược chú
trọng ở nhiều quốc gia. Tác ộng của các biện pháp và hình thức quảng
cáo tinh vi, ặc biệt là thông qua phim ảnh, có thể dẫn ến những trào
lưu tiêu dùng, làm xói mòn giá trị văn hóa và ạo ức truyền thống, làm
thay ổi giá trị tinh thần và triết lý ạo ức xã hội, làm mât i sự trong sáng
và tinh tế của ngôn ngữ. Những vấn ề này cũng ược nhiều ối tượng và quốc gia quan tâm. (4) An toàn và bình ẳng:
Luật pháp cũng quan tâm ến việc ảm bảo quyền bình ẳng của
mọi ối tượng khác nhau với tư cách là người lao ộng. Luật pháp bảo
vệ người lao ộng trước tình trạng phân biệt ối xử. Sự phân biệt có thể
là vì tuổi tác, giới tính, dân tộc, thể chất. Luật pháp thừa nhận quyền
của các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng những người có năng lực
nhất vào các vị trí công tác khác nhau theo yêu cầu trong bộ máy tổ
chức. Tuy nhiên, luật pháp cũng ngăn chặn việc sa thải người lao ộng
tùy tiện và bất hợp lý. Những quyền cơ bản của người lao ộng cần ược lOMoAR cPSD|27879799
bảo vệ là quyền ược sống và làm việc, quyền có cơ hội lao ộng như
nhau. Việc sa thải người lao ộng mà không có những bằng chứng cụ
thể về việc người lao ộng không ủ năng lực hoàn thành các yêu cầu
hợp lý của công việc bị coi là vi phạm các quyền nêu trên.
Ví dụ: Lao ộng nữ - nhiều rào cản trên ường mưu sinh và thăng tiến
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VCCI khoảng 31% trong số 70.000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ ăng ký hoạt ộng tại Việt Nam là do phụ nữ làm chủ.
Trong khi cả hai giới doanh nhân nam và nữ ề ối mặt với
nhiều rào cản do việc khó tiếp cận với vốn và công nghệ
thì phụ nữ lại phải ương ầu thêm với sự kiềm hãm khi
phấn ấu ể ạt ược sự bình ẳng trong vai trò lao ộng sản xuất và tái sản xuất.
Theo kết quả khảo sát của VCCI và Swisscontact,
“có sự phân biệt rõ rệt trong ối xử với lao ộng nữ”.
Mặc dù lao ộng nữ chiếm ến 41% số lao ộng trong các
doanh nghiệp ược khảo sát, chủ yếu họ chỉ ược phân công
thực hiện những công việc giản ơn thuộc các khâu hoàn
tất sản phẩm và gói bao. Đó là những công việc ược trả
công thấp, ồng thời cũng ít có cơ hội thăng tiến và nắm
bắt kỹ năng nghề nghiệp mới.
Cũng theo báo cáo khảo sát trên, ến 70% doanh
nghiệp ược khảo sát không cho lao ộng nữ ược hưởng trợ
cấp thai sản, thậm chí còn e dọa sa thải lao ộng nữ nếu
kết hôn và có thai. Nhiều doanh nghiệp trả lương cho
người lao ộng khi sinh con thấp hơn mức quy ịnh của Luật
Lao ộng và tiền trợ cấp thai sản thường bị bỏ qua, không
ược ề cập ến trong hợp ồng lao ộng khi thỏa thuận với công nhân.
Từ năm 1996, Chính phủ Việt Nam ã có chính sách
Nghị ịnh 23/CP ưu ãi cho doanh nghiệp sử dụng lao ộng
nữ và Bộ Tài chính cũng ã có hướng dẫn cụ thể ể thực thi.
Tuy nhiên, ến nay chỉ có rất ít doanh nghiệp trong diện
này ược hưởng ưu ãi. Hiện nay trên ịa bàn thành phố Hồ
Chí Minh có trên 100 doanh nghiệp ược công nhận có ủ
iều kiện ể hưởng chính sách ưu ãi nhưng thực tế mới chỉ
có 1 doanh nghiệp chính thước ược hưởng. lOMoAR cPSD|27879799
Luật pháp cũng bảo vệ quyền của người lao ộng ược hưởng một
môi trường làm việc an toàn. Sự khác nhau về ặc trưng cấu trúc cơ thể
và thể lực có thể dẫn ến việc nhận thức và khả năng ương ầu với những
rủi ro trong công việc khác nhau. Luật pháp bảo vệ người lao ộng
không chỉ bằng cách ngăn chặn tình trạng người lao ộng phải làm việc
trong các iều kiện nguy hiểm, ộc hại, mà còn bảo vệ quyền của họ
trong việc “ ược biết và ược từ chối các công việc nguy hiểm hợp lý”.
Trong trường hợp các công việc nguy hiểm ược nhận thức ầy ủ và ược
người lao ộng tự nguyện chấp nhận, luật pháp cũng buộc các doanh
nghiệp phải ảm bảo trả mức lương tương xứng với mức ộ nguy hiểm
và rủi ro của công việc ối với người lao ộng.
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái:
Hầu hết các trường hợp vi phạm về ạo ức ều là do các doanh
nghiệp vượt khỏi giới hạn của các chuẩn mực ạo ức do doanh nghiệp
hay ngành quy ịnh. Những chuẩn mực này một khi ã ược thể chế hóa
thành luật ể áp dụng rộng rãi ối với mọi ối tượng, các trường hợp vi
phạm ạo ức sẽ trở thành vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, ranh giới giữa
chuẩn mực ạo ức và pháp lý thường rất khó xác ịnh, nhất là ối với
những người quản lý ít ược ào tạo kỹ về luật. Khó khăn là những người
quản ý chủ yếu ược ào tạo ể ra các quyết ịnh tác nghiệp kinh doanh
nhưng ồng thời lại phải chịu trách nhiệm về cả những vấn ề ạo ức và
pháp lý. Hầu như không thể tách rời các khía cạnh này trong một quyết
ịnh kinh doanh, và những bất cần về mặt ạo ức trong hành vi kinh
doanh rất dễ dẫn ến những khiếu nại dân sự. Hệ quả về mặt tinh thần,
ạo ức và kinh tế thường rất lớn. Hành vi sai trái bị phát hiện càng
chậm, trách nhiệm hay vị trí của những người có hành vi sai trái càng
cao, hậu quả càng nặng nề. Xử lý càng thiếu nghiêm minh, hành vi sai
trái càng lan rộng, hậu quả càng nghiêm trọng và càng khó khắc phục.
Phát hiện sớm những hành vi sai trái hay dấu hiệu sai trái tiềm
tàng có thể giúp khắc phục có hiệu quả và giảm thiểu hậu quả xấu.
Tuy nhiên, những người phát hiện sai trái thường xuyên phải chịu
những rủi ro và bất hạnh khi doanh nghiệp không có biện pháp hữu
hiệu phát hiện, xử lý sai trái hay bảo vệ người cáo giác. Xây dựng các
chương trình giao ước ạo ức trong ó thiết lập ược một hệ thống phòng
ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi sai trái, và bảo vệ
người phát giác là một trong những biện pháp hữu hiệu ược rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. lOMoAR cPSD|27879799
Những người quản lý quan niệm rằng “ ạo ức là tuân thủ nghiêm
ngặt các yêu cầu về pháp lý” không thể mang lại cho doanh nghiệp
một sắc thái riêng mà chỉ là một hình ảnh mờ nhạt. Đó là vì những
cam kết về pháp lý chỉ có tác dụng ngăn chặn vi phạm pháp luật.
Những giá trị ạo ức riêng của doanh nghiệp mới có tác dụng tạo nên
hình ảnh cho chúng. Vì vậy, các chương trình giao ước ạo ức chỉ có
thể góp phần tạo nên hình ảnh áng trân trọng ối với doanh nghiệp nếu
chúng lấy những giá trị và chuẩn mực ạo ức úng ắn ã ược xây dựng làm ộng lực.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực
thi các hành vi ược chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ
không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình. 3. Khía cạnh ạo ức:
Khía cạnh ạo ức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
những hành vi và hoạt ộng mà xã hội mong ợi ở doanh nghiệp nhưng không
ược quy ịnh trong hệ thống luật pháp, không ược thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết ịnh là úng, công
bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ nhũng hành vi và
hoạt ộng mà các thành viên của tổ chức, cộng ồng và xã hội mong ợi từ phía
các doanh nghiệp dù cho chúng không ược viết thành luật.
Các công ty phải ối xử với các cổ ông và những người có quan tâm
trong xã hội bằng một cách thức có ạo ức vì làm ăn theo một cách thức phù
hợp với các tiêu chuẩn của xã hội và những chuẩn tắc ạo ức là vô cùng quan
trọng. Vì ạo ức là một phần của trách nhiệm xã hội nên chiến lược kinh doanh
cần phải phản ánh một tầm hiểu biết, tầm nhìn và các giá trị của các thành viên
trong tổ chức và các cổ ông và hiểu biết về bản chất ạo ức của những sự lựa
chọn mang tính chiến lược.
Khía cạnh ạo ức của một doanh nghiệp thường ược thể hiện thông qua
những nguyên tắc, giá trị ạo ức ược tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và
chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị ạo
ức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành ộng của mỗi thành viên trong
công ty và với các bên hữu quan. Ví dụ:
“Mục tiêu của chúng tôi ở Unilever là áp ứng nhu
cầu hàng ngày của con người ở khắp mọi nơi - oán trước
nguyện vọng của khách hàng và người tiêu dùng của
chúng tôi, áp ứng một cách sáng tạo và cạnh tranh với lOMoAR cPSD|27879799
các sản phẩm và dịch vụ có thương hiệu nâng cao chất lượng.
Gốc rễ sâu của chúng tôi trong văn hoá bản ịa và
các thị trường trên toàn thế giới là sự thừa kế không thể
sánh kịp của chúng tôi và nền tảng cho phát triển trong
tương lai của chúng tôi.
Chúng tôi sẽ mang kiến thức và kinh nghiệm quốc
tế của mình ể phục vụ những người tiêu dùng trong nước
- thực sự là một công ty a quốc gia a nội ịa (a truly multilocal multinational).
Thành công dài hạn của chúng tôi cần phải có sự
cam kết toàn bộ cho các chuẩn mực ặc biệt về kết quả
hoạt ộng và năng suất, về làm việc cùng nhau một cách
hiệu quả và về mong muốn nắm lấy những ý tưởng mới và liên tục học hỏi.
Chúng tôi tin rằng ể thành công cần phải có các
chuẩn mực cao của hành vi doanh nghiệp ối với nhân
viên, người tiêu dùng, xã hội và thế giới mà chúng ta ang sống.
Đây là con ường của Unilever ể i ến phát triển bền
vững, sinh lợi cho hoạt ộng kinh doanh của chúng tôi và
tạo ra giá trị dài hạn cho các cổ ông và nhân viên của mình.”
Những người quản lý có kinh nghiệm thường chọn cách thực hiện mục
tiêu tổ chứ thông qua việc tác ộng vào hành vi của người lao ộng. Kinh nghiệm
quản lý cho thấy, nhận thức của một người tao ộng thường bị ảnh hưởng bởi
quan iểm và hành vi ạo ức của những người xung quanh, cộng sự. Tác ộng
này nhiều khi còn lớn hơn sự chi phối bởi quan niệm và niềm tin của chính
người ó về sự úng-sai, và ôi khi làm thay ổi quan niệm và niềm tin của họ. Vì
vậy, việc tạo lập một bầu không khí ạo ức úng ắn trong tổ chức có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc iều chỉnh hành vi ạo ức của mỗi nhân viên. Những nhân
cách ạo ức ược chọn làm iển hình có tác dụng như những tấm gương giúp
những người khác soi rọi bản than và iều chỉnh hành vi.
Ví dụ: Sứ mệnh của công ty FBT
“FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới,
hung mạnh, bằng bỗ lực, lao ộng, sáng tạo và công nghệ,
góp phần hưng thịnh quốc gia, tao iều kiện cho tất cả mọi lOMoAR cPSD|27879799
người phát triển tài năng của mình, em lại cho mỗi thành
viên một cuộc sống ầy ủ về vật chất và phong phú về tinh thần”.
Được thành lập vào tháng 9 năm 1988 bởi những
nhà trí thức trẻ tuổi với hai bàn tay trắng, một bầu nhiệt
huyết và hoài bão vượt lên trên cái ói, nghèo bằng cách
làm chủ tri thức, những người sáng lập công ty FPT phải
mất 5 năm suy nghĩ và vật lộn với thực tế mới khẳng ịnh
ược rõ rang sự mệnh nêu trên của mình. Để thực hiện sứ
mệnh, FPT ã chọn cách tiếp cận và học hỏi những kiến
thức tiên tiến nhất và kinh nghiệm thế giới trong lĩnh vực
tin học, họ “học” rất nhanh và tiếp thu rất tốt. Văn hóa
doanh nghiệp FPT ược xây dựng không chỉ bằng tình
bằng hữu, tôn trọng tài năng, mà còn ở việc luôn có ý thức
giữ gìn những giá trị của văn hóa Việt Nam, như các lễ
nghi theo phong tục Tết cổ truyền Việt Nam, lấy ó làm bản
sắc riêng của chính mình.
Sau 15 năm, FPT tự ánh giá là ã ạt ược một phần
sứ mệnh của mình là “trở thành một tập oàn hùng mạnh”
với doanh số hàng năm trên 200 triệu dôla, ứng ầu quốc
gia về nhiều lĩnh vực quan trọng trong ngành công nghệ
thông tin và còn là biểu tượng về khát vọng Việt Nam sánh vai bốn bể, năm châu.
4. Khía cạnh nhân văn (lòng bác ái).
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là
những hành vi và hoạt ộng thể hiện những mong muốn óng góp và hiến dâng
cho cộng ồng và xã hội. Ví dụ như thành lập các tổ chức từ thiện và ủng hộ
các dự án cộng ồng là các hình thức của lòng bác ái và tinh thần tự nguyện của công ty ó.
Những óng góp có thể trên bốn phương diện: (1)
Nâng cao chất lượng cuộc sống; (2)
San sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ; (3)
Nâng cao năng lực lãnh ạo cho nhân viên; (4) Phát triển nhân
cách ạo ức của người lao ộng.
Khía cạnh này liên quan tới những óng góp về tài chính và nguồn nhân
lực cho cộng ồng và xã hội lớn hơn ể nâng cao chất lượng cuộc sống. Khía lOMoAR cPSD|27879799
cạnh nhân ái của trách nhiệm pháp lý liên quan tới cơ cấu và ộng lực của xã
hội và các vấn ề về chất lượng cuộc sống mà xã hội quan tâm.
Người ta mong ợi các doanh nghiệp óng góp cho cộng ồng và phúc lợi xã hội.
Các công ty ã óng góp những khoãng tiền áng kể cho giáo dục, nghệ
thuật, môi trường và cho những người khuyết tật. Các công ty không chỉ trợ
giúp các tổ chức từ thiện ịa phương và trên cả nước mà họ còn tham gia gánh
vác trách nhiệm giúp ào tạo những người thất nghiệp. Lòng nhân ái mang tính
chiến lược kết nối khả năng của doanh nghiệp với nhu cầu của cộng ồng và của xã hội.
Đây là thứ trách nhiệm ược iều chỉnh bởi lương tâm. Chẳng ai có thể
bắt buộc các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra ể xây nhà tình nghĩa hoặc lớp học
tình thương, ngoài những thôi thúc của lương tâm. Tuy nhiên, thương người
như thể thương thân là ạo lý sống ở ờii. Nếu ạo lý ó ràng buộc mọi thành viên
trong xã hội thì nó không thể không ràng buộc các doanh nhân. Ngoài ra, một
xã hội nhân bản và bác ái là rất quan trọng cho hoạt ộng kinh doanh. Bởi vì
trong xã hội như vậy, sự giàu có sẽ ược chấp nhận. Thiếu iều này, ộng lực của
hoạt ộng kinh doanh sẽ bị tước bỏ.
1. Chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cộng ồng 1.1.
Chương trình bảo vệ nụ cười Việt Nam của P/S 1.2.
Dự án "Cho ôi mắt sáng của trẻ thơ" 2. Giáo dục 2.1.
Tăng cường năng lục ào tạo nghề (tổng ngân sách 4,5 tỷ ồng) 2.2.
Nhà tài trợ xây dựng "Trung tâm ào tạo nghề cho người
khuyết tật và mồ côi tại thành phố Hồ Chí Minh"
3. Bảo vệ môi trường - Dự án "Tự hào Hạ Long"
4. Đưa cánh tay trợ giúp những người cần 4.1. Làng Hy Vọng 4.2.
Xây dựng ngôi nhà tình nghĩa cho người nghèo do
OMO tài trợ. Công ty cam kết trong giai ọan 2001-2005 óng góp 2 triệu
ô la (khoảng 30 tỷ ồng) mỗi năm cho phát triển cộng ồng và các hoạt ộng từ thiện.
Dưới ây chúng ta sẽ kiểm ịnh 4 thành tố của trách nhiệm xã hội: (1) Chấp nhận: lOMoAR cPSD|27879799
Đầu tiên, thông qua trách nhiệm pháp lý - cơ sở khởi ầu cho mọi hoạt
ộng kinh doanh, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi ược chấp
nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình. (2) Lưu tâm:
Tiếp theo, các tổ chức cần lưu tâm là trách nhiệm ạo ức. Các công ty
phải quyết ịnh những gì họ cho là úng, chính xác và công bằng theo những
yêu cầu nghiêm khắc của xã hội. Nhiều người xem pháp luật chính là những
ạo ức ược hệ thống hoá. (3) Ra quyết ịnh:
Một sự quyết ịnh tại thời iềm này có thể sẻ trở thành một luật lệ trong
tương lai nhằm cải thiện tư cách công dân của tổ chức. Trong việc thực thi
trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm xã hội của mình, các tổ chức cũng phải
lưu tâm tới những mối quan tâm về kinh tế của các cổ ông. Thông qua hành
vi pháp lý và ạo ức thì tư cách công dân tốt sẽ mang lại lợi ích lâu dài.
(4) Thể hiện lòng bác ái:
Cuối cùng, của trách nhiệm xã hội là trách nhiệm về lòng bác ái. Bằng
việc thực thi trách nhiệm về lòng bác ái, các công ty óng góp các nguồn lực
về tài chính và nhân lực cho cộng ồng ể cải thiện chất lượng cuộc sống. Khía
cạnh lòng bác ái và kinh tế của trách nhiệm xã hội có mối liên hệ mật thiết với
nhau bởi vì tổ chức càng làm ược nhiều lợi nhuận bao nhiêu thì cơ hội họ ầu
tư vào các hoạt ộng nhân ức càng lớn bấy nhiêu. Mỗi khía cạnh của trách
nhiệm xã hội ịnh nghĩa một lĩnh vực mà các công ty phải ưa ra quyết ịnh biểu
thị dưới dạng những hành vi cụ thể sẽ ược xã hội ánh giá.
Tóm lại, trong thực tế, các khái niệm trách nhiệm xã hội và ạo
ức kinh doanh thường ược sự dụng lẫn cho nhau. Mặc dù vậy,
chúng có những ý nghĩa khác nhau. Trách nhiệm xã hội trong
kinh doanh ề cập ến những nghĩa vụ của tổ chức, công ty trong
việc tạo ra nhiều nhất các tác ộng xã hội tích cực, trong khi gây
ra ít nhất những hậu quả xã hội bất lợi. Những nghĩa vụ ó ược
phản ánh trên các phương diện khác nhau là kinh tế, pháp lý,
ạo ức và nhân văn. Các nghĩa vụ pháp lý ược xã hội yêu cầu
nhằm loại trừ những hành vi không mong muốn. Các nghĩa vụ
ạo ức quan tâm ến quan niệm và cách thức các tổ chức ra quyết
ịnh úngsai, công bằng và công lý ngoài những gì ã ược xác ịnh
trong các nghĩa vụ pháp lý. Các nghĩa vụ kinh tế là cơ sở cho
các hoạt ộng của một tổ chức, công ty, và chủ yếu liên quan ến
các ối tượng hữu quan chính như người tiêu dùng, người lao lOMoAR cPSD|27879799
ộng, chủ sở hữu hay nhà ầu tư. Trong khi ó, các nghĩa vụ nhân
ạo quan tâm ến những ối tượng rộng hơn như cộng ồng và xã
hội nhằm giúp họ cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức, công ty ối với xã hội
là rất nhiều. Để thực hiện tốt những trách nhiệm và nghĩa vụ
này, bên cạnh việc nhận thức ầy ủ và rõ rang, cách thức tiếp
cận khi thực hiện cũng có ý nghĩa rất quan trọng.
Đạo ức trong quản trị nguồn nhân lực Xét trong các chức
Đạo ức trong hoạt ộng Marketing năng của doanh nghiệp
Đạo ức trong hoạt ộng tài chính, kế toán
Trong hoạt ộng tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một
vấn ề ạo ức khá nan giải, ó là tình trạng phân biệt ối xử. Phân biệt ối
xử là việc không cho phép của một người nào ó ược hưởng những lợi ích
D. Các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh:
I. Xét trong các chức năng của doanh nghiệp: lOMoAR cPSD|27879799
1. Đạo ức trong quản trị nguồn nhân lực
a. Đạo ức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao ộng
nhất ịnh xuất phát từ ịnh kiến về phân biệt. Biểu hiện ở phân biệt chủng tộc,
giới tính, tôn giáo, ịa phương, vùng văn hoá, tuổi tác. .
Có những trường hợp cụ thể, sự phân biệt ối xử lại là cần thiết và không
hoàn toàn sai. Chẳng hạn như một người quản lý không bao giờ ể tôn giáo trở
thành một cơ sở ể phân biệt ối xử khi tuyển chọn nhân sự. Tuy nhiên, trong
trường hợp phải chọn nhân sự cho Nhà thờ ạo Tin lành thì việc ể tôn giáo là
một cơ sở ể lựa chọn là hoàn toàn hợp lý. Tương tự vậy, một nhà quản lý kiên
quyết chỉ phỏng vấn những phụ nữ ể tuyển người cho vị trí giám ốc chương
trình giáo dục phụ nữ hoặc một người gốc Phi cho chương trình giáo dục người Mỹ gốc Phi là hợp lý.
Ví du: Giải quyết lao ông dôi dư thế nào? Khách
sạn Rạng Đông khi cổ phần hoá gặp khó khăn trong giải
quyết lao ộng. Để áp ứng ược yêu cầu của khách hàng,
nhân viên khách sạn phải trẻ, khoẻ, nhanh nhẹn, hoà nhã,
lịch sự, ứng xử có văn hoá và ối với một số bộ phận phải
có trình ộ. Trong số lao ộng hiện có rất ít người áp ứng
ược yêu cầu này. Theo cách thông thường thì có mấy biện
pháp giải quyết như sau:
Tuyển lao ộng mới áp ứng òi hỏi của thị trường
và cho những người còn lại thôi việc hoặc chuyển công tác.
Tuyển dụng thêm một số người mới, cho i ào tạo
lại một số có khả năng phát triển. Số lao ộng còn lại cho
chuyển công tác hoặc nghỉ việc.
Tuyển chọn lao ộng mới áp ứng nhu cầu của thị
trường, ồng thời mở thêm nghề mới ể thu nạp số lao ộng
dôi dư. Những ai tự nguyện nghỉ việc thì giải quyết theo chế ộ.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người quản lý dựa trên cơ sở phân
biệt ối xử ể tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự. Quyết ịnh của họ dựa trên cơ sở lOMoAR cPSD|27879799
người lao ộng thuộc một nhóm người nào ó, ặc iểm của nhóm người ó sẽ ược
gán cho người lao ộng ó bất kể họ có những ặc iểm ó hay không và dựa trên
giả ịnh là nhóm người này kém cỏi hơn nhóm người khác. Ví dụ, như phụ nữ
dường như không thể ưa ra ược những quyết ịnh hợp lý vì họ quá thiên về tình
cảm. Người da màu kém cỏi hơn người da trắng. Như vậy quyết ịnh của người
quản lý dựa trên cơ sở phân biệt ối xử chứ không phải dựa trên khả năng thực
hiện công việc. Quyết ịnh như vậy ảnh hưởng ến quyền lợi của người lao ộng như vị trí, thu nhập. .
Một vấn ề ạo ức khác mà các nhà quản lý cần lưu ý trong tuyển dụng,
bổ nhiệm và sử dụng người lao ộng ó là phải tôn trọng quyền riêng tư cá nhân
của họ. Để tuyển dụng có chất lượng, người quản lý phải thu nhập thông tin
về quá khứ của người lao ộng xem có tiền án tiền sự không, về tình trạng sức
khoẻ xem có thích hợp với công việc không, về lý lịch tài chính xem có minh
bạch không. . Đó là tính chính áng của công tác quản lý. Song sẽ là phi ạo ức
nếu người quản lý từ thông tin thu thập ược can thiệp quá sâu vào ời tư của
người lao ộng, tiết lộ bệnh án/(hồ sơ y tế), xuất bản về những vấn ề riêng tư
của họ và sử dụng tên của họ vì các mục ích thương mại khác.
Trong công tác tuyển dụng và sử dụng người lao ộng, trong một số
trường hợp cụ thể, với những công việc cụ thể (lái máy bay, lái tầu, iều khiển
máy móc. .) người quản lý phải xác minh người lao ộng có dương tính với ma
tuý không, hoạt ộng này hoàn toàn hợp ạo lý. Tuy nhiên, nếu việc xác minh
này phục vụ cho ý ồ cá nhân của người quản lý ( ể trù dập, ể trả thù cá nhân,
ể thay thế các quan hệ khác. .) thì lại là vi phạm quyền riêng tư cá nhân và áng
bị lên án về mặt ạo ức.
Một vấn ề ạo ức mà các nhà quản lý không thể xem nhẹ trong tuyển
dụng, bổ nhiệm và sử dụng người lao ộng ó là sử dụng lao ộng, sử dụng chất
xám của các chuyên gia nhưng không ãi ngộ xứng áng với công sức óng góp
của họ. Đây là một hình thức bóc lột lao ộng ể gia tăng lợi nhuận tiêu cực. Lợi
nhuận của một công ty luôn có tương quan với sự óng góp của người lao ộng.
Công ty kinh doanh muốn gia tăng lợi nhuận thì nhất ịnh phải quan tâm ến lợi
ích của người lao ộng trực tiếp làm ra của cải vật chất. Quan hệ chủ thợ sẽ tốt
ẹp nếu chủ nhân quan tâm tới lợi ích công nhân, ngược lại công nhân luôn lao
ộng tích cực và tìm cách gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đó là 2 vế
tương hỗ của một bài toán kinh tế, cần ược xử lý một cách lành mạnh, phù
hợp với lợi ích của ôi bên.
b. Đạo ức trong ánh giá người lao ộng
Hành vi hợp ạo ức của người quản lý trong ánh giá người lao ộng là
người quản lý không ược ánh giá người lao ộng trên cơ sở ịnh kiến. Nghĩa là lOMoAR cPSD|27879799
ánh giá người lao ộng trên cơ sở họ thuộc một nhóm người nào ó hơn là ặc
iểm của cá nhân ó, người quản lý dùng ấn tượng của mình về ặc iểm của nhóm
người ó ể xử sự và ánh giá người lao ộng thuộc về nhóm ó. Các nhân tố như
quyền lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những iều kiện duy trì và
phát triển sự ịnh kiến.
Để ánh giá người lao ộng làm việc có hiệu quả không, có lạm dụng của
công không, người quản lý phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật ể giám sát
và ánh giá. Như quan sát các cuộc iện thoại hoặc sử dụng máy ghi âm ghi lại
những cuộc àm thoại riêng tư, kiểm soát các thông tin sử dụng tại máy tính cá
nhân ở công sở, ọc thư iện tử và tin nhắn trên iện thoại,. . Nếu việc giám sát
này nhằm ánh giá úng, khách quan, công bằng về hiệu suất và năng lực làm
việc của người lao ộng, nhằm ảm bảo bí mật thông tin của công ty, nhằm
phòng ngừa hay sửa chữa những hành ộng do người lao ộng i ngược lại lợi ích
của công ty thì nó hoàn toàn hợp ạo lý. Tuy nhiên, những thông tin lấy ược từ
giám sát phải là những thông tin phục vụ cho công việc của công ty, nếu sự
giám sát nhằm vào những thông tin hết sức riêng tư, hoặc những thông tin
phục vụ mục ích thanh trường, trù dập. . thì không thể chấp nhận ược về mặt
ạo ức. Hơn nữa, sự giám sát nếu thực hiện không cẩn trọng và tế nhị thì có thể
gây áp lực tâm lý bất lợi, như căng thẳng, thiếu tự tin và không tin tưởng ở người lao ộng.
c. Đạo ức trong bảo vệ người lao ộng
Đảm bảo iều kiện lao ộng an toàn là hoạt ộng có ạo ức nhất trong vấn ề
bảo vệ người lao ộng. Người lao ộng có quyền làm việc trong một môi trường
an toàn. Mặt khác xét từ lợi ích, khi người làm công bị tai nạn, rủi ro thì không
chỉ ảnh hưởng xấu ến bản thân họ mà còn tác ộng ến vị thế cạnh tranh của
công ty. Tuy nhiên, việc cung cấp những trang thiết bị an toàn cho người lao
ộng (hệ thống cứu hỏa, dây an toàn, găng tay và ủng cách iện cho thợ iện, èn
và èn pha cho thợ mỏ), chi phí cho tập huấn và phổ biến về an toàn lao ộng,. .
ôi khi cũng tốn kém nguồn lực và thời gian nên một số công ty không giải
quyết thấu áo, dẫn ến người lao ộng gặp rủi ro, iều này áng lên án về mặt ạo ức.
Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm vô ạo ức trong các trường hợp dưới ây:
Không trang bị ầy ủ các trang thiết bị an toàn lao ộng cho người lao
ộng, cố tình duy trì các iều kiện nguy hiểm và không ảm bảo sức khỏe tại nơi làm việc.
Che dấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước
một vụ việc có thể dự oán ược và có thể phòng ngừa ược. lOMoAR cPSD|27879799
Bắt buộc người lao ộng thực hiện những công việc nguy hiểm mà
không cho phép họ có cơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, bất chấp khả năng và năng lực của họ.
Không phổ biến kỹ lưỡng các quy trình, quy phạm sản xuất và an
toàn lao ộng cho người lao ộng.
Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao ộng ể ề ra các biện pháp khắc phục.
Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo hiểm.
Không tuân thủ các quy ịnh của ngành, quốc gia, quốc tế về an toàn.
Bảo vệ người lao ộng còn liên quan ến một vấn ề ạo ức rất nhạy cảm ó
là vấn ề quấy rối tình dục nơi công sở. Đó là hành ộng ưa ra những lời tán tỉnh
không mong muốn, những lời gạ gẫm quan hệ tình dục và các hành vi, cử chỉ,
lời nói mang bản chất tình dục ở công sở, làm ảnh hưởng một phần hoặc hoàn
toàn ến công việc của một cá nhân và gây ra một môi trường làm việc áng sợ,
thù ịch hoặc xúc phạm. Kẻ quấy rối có thể là cấp trên của nạn nhân, ại diện
của cấp trên, giám sát viên trong một lĩnh vực khác hoặc là một ồng nghiệp.
Dưới ây là các bước mà nhà quản lý cần tiến hành tuần tự ể khống chế
và loại trừ tệ nạn quấy rối tình dục:
Xây dựng một văn bản chính sách mô tả rõ ràng những gì cấu thành
tội quấy rối tình dục và nói rõ rằng nó bị nghiêm cấm.
Xây dựng những chương trình huấn luyện cho tất cả các công nhân viên chức.
Xây dựng một quy trình rõ ràng cho việc lập hồ sơ và iều tra các ơn
kiện về tệ nạn quấy rối tình dục.
Điều tra thật tỷ mỷ, ngay tức thì ơn kiện về quấy rối tình dục.
Thi hành biện pháp chấn chỉnh.
Theo dõi biện pháp chẩn chỉnh ể xác ịnh xem nó có tác dụng không
và ảm bảo chắc chắn rằng không có hiện tượng trả ũa.
2. Đạo ức trong marketing
a. Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng
Marketing là hoạt ộng hướng dòng lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ chảy
từ người sản xuất ến người tiêu dùng. Triết lý của marketing là thoả mãn tối a
nhu cầu của khách hàng nhờ ó tối a hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, tối a hóa
lợi ích cho toàn xã hội. Nguyên tắc chỉ ạo của marketing là tất cả các hoạt ộng lOMoAR cPSD|27879799
marketing ều phải ịnh hướng vào người tiêu dùng vì họ là người phán xét cuối
cùng về việc công ty sẽ thất bại hay thành công. Nhưng trên thực tế vẫn tồn
tại sự bất bình ẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng: Người sản xuất có
“vũ khí” trong tay, ó là kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết về sản phẩm ể quyết
ịnh có ưa sản phẩm của mình ra bán hay không, còn người tiêu dùng luôn ở
thế bị ộng, họ chỉ ược vũ trang bằng quyền phủ quyết với vốn kiến thức hạn
hẹp về sản phẩm. Hơn nữa, họ thường xuyên bị tấn công bởi những người bán
hàng có trong tay sức mạnh ghê gớm của các công cụ marketing hiện ại. Hậu
quả là người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn: Vệ sinh thực phẩm
không ảm bảo, tân dược già, ồ gia dụng không ảm bảo chất lượng, . . Chính vì
lẽ trên, ã xuất hiện phong trào bảo hộ người tiêu dùng - bắt ầu vào những năm
60 của thế kỷ XX, xuất phát từ Mỹ. Đây là phong trào có tổ chức của người
dân và cơ quan nhà nước về mở rộng quyền hạn và ảnh hưởng của người mua ối với người bán.
Ở Mỹ, hiện nay, có cơ quan nhà nước bảo vệ người tiêu dùng, có tổ
chức BBB (The Better Bussiness Bureau) với hàng trăm văn phòng trong nước
và thế giới. Ở Úc và NewZealand có Bộ Người Tiêu dùng.
Ở Việt Nam có VINASTAS (Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ Người tiêu dùng
Việt Nam), ược thành lập 4/5/1988, là thành viên của tổ chức quốc tế người
tiêu dùng (IC). Trong những năm qua, VINASTAS ã tham gia tích cực vào
việc ấu tranh chống hàng giả, chống hiện tượng mất an toàn về vệ sinh thực
phẩm. Cung cấp những thông tin, phổ biến kiến thức hướng dẫn người tiêu
dùng, hợp tác với các cơ quan Nhà nước, các oàn thể và tổ chức xã hội ể ẩy
mạnh các hoạt ộng bảo vệ người tiêu dùng. Trong Bộ luật hình sự mới của
Việt Nam ưa thêm vào các iều 167, 170, 177 về Bảo vệ người tiêu dùng. Riêng
Luật Bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam thì ã ược ban hành và bắt ầu có hiệu
lực thi hành từ 01/7/2011.
Dưới ây là tám quyền của người tiêu dùng ã ược cộng ồng quốc tế công
nhận và ược thể hiện qua “Bản hướng dẫn về bảo vệ người tiêu dùng” của
Liên Hiệp Quốc gửi các chính phủ thành viên. Đó là những quyền:
(1) Quyền ược thoả mãn những nhu cầu cơ bản
Là quyền ược có những hàng hoá - dịch vụ cơ bản thiết yếu bao gồm
ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và vệ sinh. Bản hướng dẫn của Liên hiệp quốc kêu gọi:
Phát triển kinh tế xã hội một cách lành mạnh, công bằng và bền vững.
Ưu tiên các lợi ích thiết yếu của người tiêu dùng như lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, nước. lOMoAR cPSD|27879799
Có các biện pháp bảo ảm an toàn thực phẩm, có các cơ chế iều hành,
kiểm tra và ánh giá thích hợp.
Nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả thuốc chữa
bệnh bằng các chính sách quốc gia về thuốc chữa bệnh. (2) Quyền ược an toàn
Là quyền ược bảo vệ ể chống các sản phẩm, dịch vụ, các qui trình có
hại cho sức khoẻ và cuộc sống. Bản hướng dẫn của Liên hiệp quốc kêu gọi :
Có các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng cho các sản
phẩm và dịch vụ và có những biện pháp ể các tiêu chuẩn ó ược thực hiện.
Có những phương tiện ể thí nghiệm và chứng nhận về
an toàn, chất lượng cho các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu.
Có các chính sách ể các nhà sản xuất kinh doanh phải
thu hồi, thay thế, sửa ổi, hoặc bồi thường trong trường hợp họ ưa
ra thị trường các sản phẩm và dịch vụ có hại hoặc hư hỏng. (3) Quyền ược thông tin
Là quyền ược cung cấp những thông tin cần thiết ể có sự lựa chọn và
ược bảo vệ trước những quảng cáo hoặc ghi nhãn không trung thực. Bản
hướng dẫn của Liên hiệp quốc kêu gọi:
Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về cách dùng và những nguy
cơ do các sản phẩm tiêu dùng có thể gây ra.
Đảm bảo những thông tin úng ắn và những sản phẩm tiêu dùng ược
truyền bá tự do thuận lơi.
Xây dựng các chương trình thông tin cho người tiêu dùng.
(4) Quyền ược lựa chọn
Là quyền ược lựa chọn trong số các sản phẩm, dịch vụ ược cung cấp
với giá cả phải chăng và chất lượng úng yêu cầu. Bản hướng dẫn của Liên Hiệp Quốc kêu gọi:
Kiểm soát những thủ oạn lạm dụng và hạn chế cạnh tranh.
Các sản phẩm phải ủ bền, tin cậy và phù hợp với mục ích sử dụng.
Có dịch vụ sau bán hàng và mạng lưới cung cấp phụ tùng thoả áng.
(5) Quyền ược lắng nghe (hay ược ại diện) lOMoAR cPSD|27879799
Là quyền ược ề ạt những mối quan tâm của người tiêu dùng ến việc
hoạch ịnh hoặc thực hiện các chủ trương chính sách của chính phủ cũng như
việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ. Bản hướng dẫn của LHQ kêu gọi:
Cần tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng của các tổ chức người tiêu dùng.
Tạo iều kiện cho các tổ chức người tiêu dùng có cơ hội
bày tỏ ý kiến trong quá trình hoạch ịnh và quyết ịnh.
(6) Quyền ược bồi thường
Là quyền ược giải quyết thoả áng những khiếu nại úng, bao gồm quyền
ược bồi thường trong trường hợp sản phẩm không úng như là giới thiệu, trường
hợp hàng giả mạo hoặc dịch vụ không thoả mãn yêu cầu. Bản hướng dẫn của
Liên hiệp quốc kêu gọi:
Thiết lập các cơ chế bồi thường nhanh chóng, trung thực, thuận tiện.
Các nhà sản xuất kinh doanh giải quyết các tranh chấp
một cách trung thực, nhanh chóng và ơn giản.
Các nhà sản xuất kinh doanh cần thiết lập các cơ chế tự
nguyện như các dịch vụ tư vấn, các qui trình giải quyết một cách
ơn giản cho người tiêu dùng.
(7) Quyền ược giáo dục về tiêu dùng
Là quyền ược tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết ể có thể lựa
chọn sản phẩm dịch vụ một cách thoả áng, ược hiểu biết về các quyền cơ bản
và trách nhiệm của người tiêu dùng, ược biết làm cách nào ể thực hiện ược
các quyền và trách nhiệm của mình. Bản hướng dẫn của Liên hiệp quốc kêu gọi:
Đưa việc giáo dục tiêu dùng vào trường học.
Thiết lập các chương trình giáo dục, có chú ý ến lợi ích của những
người tiêu dùng có thu nhập thấp.
Có những chương trình tập huấn cho giáo dục viên, cho nghiệp vụ
thông tin ại chúng và cho những người tư vấn cho người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp chịu trách nhiệm hoặc góp phần thực hiện các
chương trình giáo dục cho người tiêu dùng. lOMoAR cPSD|27879799
(8) Quyền ược có một môi trường lành mạnh và bền vững
Là quyền ược sống trong một môi trường không hại ến sức khoẻ hiện
tại và tương lai. Bản hướng dẫn của Liên hiệp quốc kêu gọi:
Có những biện pháp an toàn về sử dụng, sản xuất và lưu trữ các loại
thuốc trừ dịch hại và các hoá chất.
Trên các nhãn của thuốc trừ dịch hại và hoá chất phải có ầy ủ thông
tin liên quan ến sức khoẻ và môi trường.
Các quyền của người tiêu dùng quy ịnh nghĩa vụ của nhà sản xuất, nhà
sản xuất có trách nhiệm cung cấp những thông tin tương ứng mà người tiêu
dùng không thể tự mình thu thập ược:
Những thông tin ghi trên bao bì và nhãn hiệu (về khối lượng, thời
gian, thời gian ược chế tạo, hạn sử dụng, công dụng, cách dùng. .);
Những chỉ dẫn cụ thể ể tránh tiêu dùng sai mục ích;
Những thông tin về giá cả cho phép người tiêu dùng so
sánh các sản phẩm khác nhau, phát hiện những người bán lẻ không bán úng giá;
Những chi phí ẩn như chi phí óng gói, kế toán, bảo hành thêm,. . nếu
ược thông báo sẽ giúp người tiêu dùng so sánh 2 loại sản phẩm tốt hơn.
Bất kỳ biện pháp marketing nào cung cấp những thông tin mà dẫn ến
quyết ịnh sai lầm của người tiêu dùng thì ều bị coi là không hợp lý, không hợp lệ về mặt ạo ức.
Ví dụ: Công ty sữa Vinamilk
Bà Mai Kiều Liên, Chủ tịch Hội ồng quản trị kiêm
Tổng Giám ốc Vinamilk cho hay, về thông tin sản lượng
sữa bò tươi hiện nay chỉ thay thế ược từ 22 - 25% sản
lượng sản xuất sữa của Vinamilk là tính cho tất cả các
dòng sản phẩm của công ty như các loại sữa bột, sữa
chua. . Còn riêng ối với loại sữa tươi (sữa nước) tiệt trùng
thì bà Liên khẳng ịnh dùng 99% sữa bò tươi cho sản phẩm
sữa tươi tiệt trùng nguyên chất, từ 70 - 80% cho sản phẩm
sữa tươi tiệt trùng có màu & mùi như dâu, sôcôla và ường. lOMoAR cPSD|27879799
Về lý do không ghi rõ thành phần là bao nhiêu %
sữa bò tươi, bao nhiêu % sữa bột. . trên bao bì bà Liên
cho rằng ây là bí quyết sản xuất (công thức riêng) của
công ty. Tuy nhiên, bà Liên cũng công bố trong thời gian
tới Vinamilk sẽ ghi cụ thể các thành phần này ể người tiêu dùng an tâm.
Bên cạnh ó Vinamilk cũng thừa nhận ghi từ
“nguyên chất” trên bao bì sữa tươi là không phù hợp với
qui ịnh ghi nhãn. “Từ ngày 10/10/06 chúng tôi ã gởi công
văn ến cơ quan chức năng xin iều chỉnh nhãn mác” - Bà Liên cho biếm thêm.
Theo ó, “Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất” của
Vinamilk sẽ ổi lại thành “Sữa tiệt trùng”; “Sữa tươi tiệt
trùng khác (dâu, sôcôla, ường)” sẽ thành “Sữa tươi tiệt trùng”.
Được biết, năm 2005 tổng số sữa tươi từ àn bò tại
VN là 193 triệu lít Công ty Vinamilk ã thu mua hơn 90
triệu lít, chiếm khoảng 49%. Trong 9 tháng ầu năm 2006
Vinamilk ã thu mua 68 triệu lít sữa tươi, sản xuất ược 79
triệu lít sữa nước và dự kiến sẽ thu mua khoảng 100 triệu
lít sữa bò tươi trong năm 2006 này.
b. Các hoạt ộng marketing phi ạo ức
Các vấn ề về ạo ức liên quan ến marketing-bán hàng có thể sẽ nảy sinh
trong mối quan hệ với sự an toàn của sản phẩm, quảng cáo và bán sản phẩm,
ịnh giá hay các kênh phân phối iều khiển dòng sản phẩm từ nơi sản xuất tới tay khách hàng.
b.1. Quảng cáo phi ạo ức
Lạm dụng quảng cáo có thể xếp từ nói phóng ại về sản phẩm và che dấu
sự thật tới lừa gạt hoàn toàn. Quảng cáo bị coi là vô ạo ức khi:
Lôi kéo, nài ép dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm của nhà
sản xuất bằng những thủ thuật quảng cáo rất tinh vi (quảng cáo vô thức và ịnh
vị sản phẩm), không cho người tiêu dùng cơ hội ể chuẩn bị, ể chống ỡ, không
cho người tiêu dùng cơ hội lựa chọn hay tư duy bằng lý trí. Ví dụ như quảng
cáo những sản phẩm có tên tuổi xen vào giữa các buổi trình diễn hay chiếu phim ở rạp. lOMoAR cPSD|27879799
Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng một niềm tin sai lầm về sản
phẩm, gây trở ngại cho người tiêu dùng trong việc ra quyết ịnh lựa chọn tiêu
dùng tối ưu, dẫn dắt người tiêu dùng ến những quyết ịnh lựa chọn lẽ ra họ
không thực hiện nếu không có quảng cáo. Ví dụ như quảng cáo nồi cơm iện
có phủ lớp chống dính teflon của một công ty làm cho người tiêu dùng tin rằng
chỉ có nồi cơm iện của công ty ó có phủ lớp chống dính nhưng trên thực tế bất
kỳ nồi cơm iện của công ty nào cũng bắt buộc phải có lớp chống dính ó.
Quảng cáo phóng ại, thổi phồng sản phẩm vượt quá mức hợp lý, có thể
tạo nên trào lưu hay cả chủ nghĩa tiêu dùng sản phẩm ó, không ưa ra ược
những lý do chính áng ối với việc mua sản phẩm, ưu thế của nó với sản phẩm khác.
Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng
cách che dấu sự thật trong một thông iệp. Ví dụ như một người bán hàng mong
muốn bán những sản phẩm bảo hiểm y tế có thể sẽ liệt kê ra một danh sách
dài các bệnh mà sản phẩm trên có thể chữa trị, nhưng lại không ề cập ến vấn
ề sản phẩm này thậm chí không chữa nổi những bệnh thông thường nhất.
Một dạng lạm dụng quảng cáo khác là ưa ra những lời giới thiệu mơ hồ
với những từ ngữ không rõ ràng khiến khách hàng phải tự hiểu những thông
iệp ấy. Những lời nói khôn ngoan này thường rất mơ hồ và giúp nhà sản xuất
tránh mang tiếng lừa ảo. Động từ “giúp” là một ví dụ iển hình. Như trong
“giúp bảo vệ”, “giúp chống lại”, "giúp bạn cảm thấy”. Người tiêu thụ sẽ nhìn
nhận những quảng cáo này là vô ạo ức bởi vì ã không ưa ra ược những thông
tin cần thiết ể khách hàng ưa ra quyết ịnh khi mua sản phẩm; hay bởi những
quảng cáo này ã hoàn toàn lừa dối khách hàng.
Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao chép lố bịch, làm mất
i vẻ ẹp của ngôn ngữ, làm biến dạng những cảnh quan thiên nhiên.
Ví dụ: Quảng cáo nhắm vào trẻ em
Chiến lược quảng cáo của một vài công ty ều nhằm
vào ối tượng trẻ em vì tuy các em không phải là người
trực tiếp mua sản phẩm nhưng là ộng lực quan trọng thúc
ẩy cha mẹ tiêu dùng. Lợi dụng ặc iểm này, nhiều nhà kinh
doanh ã tấn công vào các em nhằm moi tiền của bố mẹ.
Thâm ộc hơn, nhiều hãng sản xuất thuốc lá ã chuẩn bị
cho thị trường tương lai của mình bằng cách kích thích,
quảng cáo, khuyến khích trẻ em hút thuốc. Họ biết rằng
những trẻ em hút thuốc từ bé sẽ trở thành người nghiện lOMoAR cPSD|27879799
thuốc khi lớn lên và sẽ làm nô lệ phục vụ cho lợi ích của chúng.
Những quảng cáo nhằm vào những ối tượng nhạy cảm như người nghèo,
trẻ em, trẻ vị thành niên làm ảnh hưởng ến sự kiểm soát hành vi của họ và
những quảng cáo nhồi nhét vào người tiêu dùng những tư tưởng về tình dục,
bạo lực và quyền thế. Đó là những quảng cáo mang theo sự xói mòn nền văn hoá.
Tóm lại, quảng cáo cần phải ược ánh giá trên cơ sở quyền tự do trong
việc ra những quyết ịnh lựa chọn của người tiêu dùng, trên cơ sở những mong
muốn hợp lý của người tiêu dùng và ặc biệt phải phù hợp với môi trường văn
hoá - xã hội mà người tiêu dùng ang hoà nhập. b.2. Bán hàng phi ạo ức
Bán hàng lừa gạt: sản phẩm ược ghi “giảm giá”, “thấp hơn mức bán lẻ
dự kiến” trong khi chưa bao giờ bán ược mức giá ó. Hoặc là ghi nhãn “sản
phẩm giới thiệu” cho sản phẩm bán ại trà. Hoặc là giả vờ bán thanh lý. Tất cả
những iều ó làm cho người tiêu dùng tin rằng giá ược giảm phần lớn và i ến quyết ịnh mua.
Bao gói và dán nhãn lừa gạt: Ghi loại “mới”, “ ã cải tiến”, “tiết kiệm”
nhưng thực tế sản phẩm không hề có những tính chất này, hoặc phần miêu tả
có cường iệu về công dụng của sản phẩm, hoặc hình dáng bao bì, hình ảnh quá
hấp dẫn. . gây hiểu lầm áng kể cho người tiêu dùng.
Nhử và chuyển kênh: Đây là biện pháp marketing dẫn dụ khách hàng
bằng một “mồi câu” ể phải chuyển kênh sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn.
Lôi kéo: Là biện pháp marketing dụ dỗ người tiêu dùng mua những thứ
mà lúc ầu họ không muốn mua và không cần ến bằng cách sử dụng các biện
pháp bán hàng gây sức ép lớn, lôi kéo tinh vi, bất ngờ hoặc kiên trì. Chẳng
hạn như các nhân viên bán hàng ược huấn luyện riêng và những cách nói
chuyện với bài bản ược soạn sẵn một cách kỹ lưỡng, những lập luận thuộc
lòng ể dụ dỗ người mua hàng.
Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: Sử dụng các cuộc
nghiên cứu thị trường nhằm tạo ra một ợt bán iểm hay ể thành lập một danh
mục khách hàng tiềm năng. Hoặc sử dụng các số liệu nghiên cứu thị trường ể
xây dựng một cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ mục tiêu thiết kế sản phẩm.
Hoạt ộng này òi hỏi ngầm thu thập và sử dụng thông tin cá nhân về khách
hàng, do ó ã vi phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng. Hoạt ộng nghiên lOMoAR cPSD|27879799
cứu thị trường còn có thể bị lợi dụng ể thu thập thông tin bí mật hay bí mật thương mại.
b.3. Thủ oạn phi ạo ức trong quan hệ với ối thủ cạnh tranh
Cố ịnh giá cả: Đó là hành vi hai hay nhiều công ty hoạt ộng trong cùng
một thị trường thoả thuận về việc bán hàng hoá ở cùng một mức giá ã ịnh.
Phân chia thị trường: là hành vi các ối thủ cạnh tranh không cạnh tranh
với nhau trên cùng một ịa bàn hay thoả thuận hạn chế khối lượng bán ra.
Hai hình thức trên là vô ạo ức vì chúng gây rối loạn cơ chế ịnh giá trong
thực qua việc ngăn cản thị trường hoạt ộng, tạo iều kiện hình thành ộc quyền
bằng cách tạo thuận lợi cho người bán, loại trừ iều kiện cạnh tranh.
Bán phá giá: Đó là hành vi ịnh cho hàng hoá của mình những giá bán
thấp hơn giá thành nhằm mục ích thôn tính ể thu hẹp cạnh tranh.
Sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá khác ể hạ uy tín của công ty
ối thủ. Ví dụ như dèm pha hàng hoá của ối thủ cạnh tranh. Hoặc e dọa người
cung ứng sẽ cắt những quan hệ làm ăn với họ.
Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng và cạnh tranh không
chỉ trước mắt mà còn cả lâu dài.
3. Đạo ức trong hoạt ộng kế toán, tài chính
Các kế toán viên cũng liên quan ến những vấn ề ạo ức trong kinh doanh
và phải ối mặt với các vấn ề như sự cạnh tranh, số liệu vượt trội, các khoản
phí “không chính thức” và tiền hoa hồng.
Các áp lực è lên những kiểm toán là thời gian, phí ngày càng giảm,
những yêu cầu của khách hàng muốn có những ý kiến khác nhau về những iều
kiện tài chính, hay muốn mức thuế phải trả thấp hơn, và sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Bởi những áp lực như thế này, và những tình huống khó khăn
về vấn ề ạo ức do họ tạo ra nên nhiều công ty kiểm toán ã gặp phải những vấn ề tài chính.
Những hành vi cạnh tranh thiếu lành mạnh như giảm giá dịch vụ khi
công ty kiểm toán nhận một hợp ồng cung cấp dịch vụ với mức phí thấp hơn
nhiều so với mức phí của công ty kiểm toán trước ó, hoặc so với mức phí của
các công ty khác ưa ra, khả năng xảy ra nguy cơ do tư lợi là áng kể, iều này ã
vi phạm ạo ức nghề nghiệp, trừ khi công ty ó có thể chứng minh là họ ã cử
kiểm toán viên hành nghề ủ khả năng thực hiện công việc trong một thời gian
hợp lý; và tất cả các chuẩn mực kiểm toán sẽ ược áp dụng nghiêm chỉnh, các
hướng dẫn và quy trình quản lý chất lượng dịch vụ sẽ ược tuân thủ. lOMoAR cPSD|27879799
Ví dụ: Kiểm tra xe Wave Alpha
Bao nhiêu phần trăm linh kiện của Wave Alpha do
hãng Honda Việt Nam lắp ráp có xuất xứ từ Trung Quốc?
Đây không chỉ là mối quan tâm của người tiêu dùng vì
tuần này, một oàn thanh tra Nhà nước ã bắt ầu cuộc kiểm
tra chính thức ể giải áp câu hỏi trên.
Nguyên do của cuộc iều tra là vì Hiệp hội Xe ạp -
xe máy cho rằng tỷ lệ linh kiện nhập từ Trung Quốc của
loại xe này cao hơn so với tuyên bố của hãng
Honda, ít nhất là 12% so với con số 4%. Hiệp hội khiếu
nại lên Chính phủ chỉ ạo thanh tra Nhà nước làm rõ vụ
việc. Giá bán xe Wave Alpha khá thấp, chưa ến 11 triệu
ồng, làm các công ty lắp rắp khác khó cạnh tranh và ã tạo
ra phản ứng nói trên của Hiệp hội. Cuộc kiểm tra dự kiến kéo dài khoảng 30 ngày.
Trong khi ó, hãng Honda Nhật ã quyết ịnh thay
Tổng Giám ốc Honda Việt Nam, ông Takehino Nakajima
bằng ông Hiroshi Sakeguchi.
Hành vi cho mượn danh kiểm toán viên ể hành nghề là vi phạm tư
cách nghề nghiệp và tính chính trực qui ịnh trong chuẩn mực ạo ức nghề
nghiệp của người hành nghề kế toán, kiểm toán và cũng là hành vi vi phạm
pháp luật. Các kiểm toán viên cũng ý thức rằng, việc cho mượn danh ể hành
nghề sẽ em ến nhiều rủi ro cho “kiểm toán viên cho mượn danh”, như sẽ làm
giảm i sự tín nhiệm của kiểm toán viên ối với xã hội nói chung; ối với ồng
nghiệp, với khách hàng nói riêng; ngoài ra, khi sự cố xảy ra, thì không chỉ
riêng công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán mà luôn cả “kiểm toán viên
cho mượn danh” cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các ý kiến
nhận xét của người mang danh kiểm toán viên trên “báo cáo kiểm toán có vấn ề”.
Các vấn ề khác mà các nhân viên kế toán phải ối mặt hàng ngày là
những luật lệ và nội quy phức tạp phải tuân theo, số liệu vượt trội, các khoản
phí từ trên trời rơi xuống, các khoản phí “không chính thức” và tiền hoa hồng.
Cuộc sống của một người kế toán bị lấp ầy bởi các luật lệ và những con số cần
phải tính toán một cách chính xác. Kết quả là các nhân viên kế toán phải tuân
theo những quy ịnh về ạo ức trong ó nêu ra trách nhiệm của họ ối với khách
hàng và lợi ích của cộng ồng. Các quy ịnh này còn bao gồm những quan niệm
về các ức tính như liêm chính, khách quan, ộc lập và cẩn thận. Cuối cùng, lOMoAR cPSD|27879799
những quy ịnh này chỉ ra phạm vi hoạt ộng của người kế toán và bản chất của
dịch vụ cần ược cung cấp một cách có ạo ức. Trong phần cuối của bản quy ịnh
này, các loại phí bất ngờ và các khoản tiền hoa hồng cũng ược giải quyết một
cách gián tiếp. Bởi bản quy ịnh này ã cung cấp cho họ những tiêu chuẩn ạo
ức, nên những nhân viên kế toán ương nhiên ã có tầm hiểu biết khá rõ về
những hành vi có ạo ức và vô ạo ức, tuy nhiên, có vẻ như thực tế không diễn
ra như thế. Các loại kế toán khác nhau như kiểm toán, thuế và quản lý ều có
những loại vấn ề về ạo ức khác nhau.
Kế toán là tác nghiệp không thể thiếu của doanh nghiệp. Do phạm vi
hoạt ộng của tác nghiệp này, các vấn ề ạo ức có thể xuất hiện cả về nội bộ hoặc
ngoại vi của doanh nghiệp. Các hoạt ộng kế toán ngoại vi là tổng hợp và công
bố các dữ liệu về tình hình tài chính của công ty; ược coi là ầu vào thông tin
thiết yếu cho các cơ quan thuế (xác ịnh mức thuế phải nộp); cho các nhà ầu tư
(lựa chọn phương án ầu tư phù hợp) và cho các cổ ông sẵn có (mức cổ tức thu
ược từ kết quả kinh doanh của tổ chức và trị giá của chứng khoán trên cơ sở
ịnh giá tài sản doanh nghiệp. Do ó, bất cứ sự sai lệch nào về số liệu kế toán
cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình ra quyết ịnh. Dù ã có nhiều văn
bản pháp quy hướng dẫn cụ thể các nghiệp vụ kế toán và các chế tài xử lý
những vi phạm kế toán vẫn có nhiều kẽ hở pháp luật bị các nhân viên kế toán vô ạo ức lợi dụng.
Các hoạt ộng kế toán nội bộ là huy ộng, quản lý và phân bổ các nguồn
lực tài chính cho hoạt ộng của doanh nghiệp với yêu cầu ủ về số lượng và kịp
về tiến ộ. Tuy nhiên, bộ phận kế toán, tài chính trong một số trường hợp lại
lạm dụng quyền hạn của mình. Chẳng hạn bộ phận này lạm quyền quyết ịnh
khối lượng vốn và cơ cấu vốn hoạt ộng của doanh nghiệp với chi phí sử dụng
vốn áp ặt (thay vì ề xuất và xác ịnh nguồn tài chính theo úng chức năng); lạm
quyền xây dựng các kế hoạch thu - chi tài chính vốn thuộc về phòng chiến
lược - kế hoạch (thay vì phê duyệt các phương án tài chính theo úng chức
năng); lạm quyền quyết ịnh phân bổ các nguồn lực tài chính của bộ phận sản
xuất - kinh doanh. Điều này khiến hệ thống phân quyền trong tổ chức kém
hiệu quả, quản lý chồng chéo. Ngoài ra, những người chịu trách nhiệm về tài
chính doanh nghiệp có thể lợi dụng quyền hạn ối với tài sản doanh nghiệp và
hiểu biết về quản lý tài chính ể ưa ra những quyết ịnh mang tính tư lợi như ề
xuất sử dụng nguồn tài chính hay phân bổ nguồn tài chính kém hiệu quả vì mục ích riêng.
Sự iều chỉnh số liệu trong các bảng cân ối kế toán cuối kỳ cũng là một
luật “bất thành văn”, a phần là những thay ổi nhỏ mang mục ích tích cực cho
phù hợp với những biến ộng thị trường, những tác ộng cạnh tranh hay “ ộ trễ”
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, là thế nào ể phân biệt iều chỉnh lOMoAR cPSD|27879799
là tích cực hay không, do ó ranh giới giữa “ ạo ức” và “phi ạo ức” cũng khó
có thể rõ ràng. Chẳng hạn doanh nghiệp có thể iều chỉnh một vài số liệu trong
báo cáo tài chính ể làm yên lòng các nhà ầu tư, khuyến khích họ tiếp tục ổ vốn
( ảm bảo tài chính cho doanh nghiệp). Đây là iều chỉnh tích cực theo quan iểm
của doanh nghiệp nhưng các cổ ông thấy có thể bị lừa dối và cảm nhận có sự
bất ổn trong hoạt ộng của doanh nghiệp.
Các chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp nguồn tài chính cho hoạt ộng
của doanh nghiệp. Nguồn tài lực này có thể do khai thác từ thị trường tài chính
hoặc nguồn tài chính khác ược uỷ thác bởi cá nhân, tổ chức khác. Chủ sở hữu
ôi khi phải mượn tiền của bạn bè hoặc ngân hàng ể bắt ầu sự nghiệp kinh
doanh của mình hoặc họ phải rủ thêm những người sở hữu khác - cổ ông - ể
có ủ tiền. Việc những nguồn tài chính kiếm ược và chi tiêu như thế nào có thể
tạo ra những vấn ề ạo ức và pháp lý.
Các vấn ề ạo ức tài chính bao gồm các câu hỏi về những vụ ầu tư mang
tính trách nhiệm xã hội và tính chính xác của các tài liệu tài chính ược báo
cáo. Tính chính xác thể hiện ở các số liệu kế toán - tài chính của các báo cáo
tài chính hay bảng cân ối kế toán, phản ánh thực chất tiềm lực cũng như kết
quả hoạt ộng của doanh nghiệp; óng vai trò là cơ sở cho hoạt ộng ra quyết ịnh
trong nội bộ doanh nghiệp cũng như các ối tượng ngoài doanh nghiệp như cơ
quan quản lý nhà nước, nhà ầu tư, cổ ông… Nếu những tài liệu này chứa ựng
những thông tin sai lệch dù cố ý hay không thì cũng ảnh hưởng xấu ến hoạt
ộng của rất nhiều ối tượng.
“Trách nhiệm xã hội” của hoạt ộng tài chính - kế toán cũng có phạm vi
tác ộng tương tự. Các quyết ịnh tài chính không chỉ tác ộng trực tiếp ến cộng
ồng bằng việc lựa chọn phương án ầu tư có hiệu quả kinh tế - xã hội cao mà
còn tác ộng gián tiếp ến kinh tế vĩ mô như ánh giá cơ cấu ầu tư, hiệu quả ầu
tư hay mức tăng trưởng trong một ngành, một lĩnh vực cụ thể.
Càng ngày các tổ chức và các cá nhân càng hướng vào ầu tư mang tính
trách nhiệm xã hội. Các nhà ầu tư ang cố tìm kiếm các công ty hoạt ộng xã hội
luôn có trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm xã hội ồng thời quan tâm ến lợi
ích của các cổ ông, cộng ồng và xã hội. Các nhà ầu tư có trách nhiệm xã hội
ưa ra các thử thách cho các doanh nghiệp nhằm cải thiện công tác tuyển dụng
và những sáng kiến vì môi trường và ặt ra các mục tiêu xã hội khác. Áp lực
kinh tế từ những nhà ầu tư nhằm tăng cường hành vi có tính trách nhiệm xã
hội và ạo ức là một ộng lực lớn lao cho những cải cách của doanh nghiệp.
II. Xét trong quan hệ với các ối tượng hữu quan:
1. Khái niệm “ ối tượng hữu quan” lOMoAR cPSD|27879799
Các ối tượng hữu quan là những ối tượng hay nhóm ối tượng có ảnh
hưởng quan trọng ến sự sống còn và sự thành công của một hoạt ộng kinh
doanh. Họ là người có những quyền lợi cần ược bảo vệ và có những quyền
hạn nhất ịnh ể òi hỏi công ty làm theo ý muốn của họ.
Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài
công ty. Những người bên trong là các cổ ông (người góp vốn) hoặc các công
nhân viên chức kể cả ban giám ốc và các uỷ viên trong hội ồng quản trị. Những
người bên ngoài công ty là các cá nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng lên
các hoạt ộng của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước,
nghiệp oàn, ối thủ cạnh tranh, cộng ồng ịa phương và công chúng nói riêng.
Quan iểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau. Tất cả các ối
tượng hữu quan ều có lý do trực tiếp hoặc gián tiếp ể tác ộng lên công ty theo yêu cầu riêng của họ:
Các cổ ông hoặc người góp vốn cho công ty òi hỏi lợi nhuận tương
ứng với phần góp vốn của họ.
Các nhân viên phục vụ công ty muốn ược trả lương tương xứng với
công việc họ cống hiến.
Khách hàng òi hỏi sản phẩm phải áp ứng nhu cầu của họ với chất
lượng cao nhưng giá rẻ.
Nhà cung cấp tìm kiếm các công ty nào chịu trả giá cao hơn với iều
kiện ít ràng buộc hơn ối với họ.
Các cơ quan chức năng nhà nước òi hỏi công ty hoạt ộng theo úng luật pháp kỷ cương.
Nghiệp oàn bảo vệ quyền lợi của các oàn viên phục vụ cho công ty.
Đối thủ cạnh tranh yêu cầu sự cạnh tranh thẳng thắn và sòng phẳng
giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Các cộng ồng ịa phương òi hỏi công ty phải có ý thức trách nhiệm
trong ịa bàn hoạt ộng của mình.
Công chúng thì muốn rằng chất lượng sinh hoạt ời sống ngày càng
ược cải tiến nhờ sự tồn tại của công ty.
Để làm cho ối tượng hữu quan của công ty ều có thể thoả mãn ược
nguyện vọng của họ, công ty phải “làm dâu trăm họ”. Nhưng thực tế, một
công ty không thể luôn luôn thỏa mãn yêu sách của mọi ối tượng hữu quan.
Các yêu sách của các ối tượng hữu quan có thể mâu thuẫn, xung ột lẫn nhau lOMoAR cPSD|27879799
và rất hiếm khi một công ty có ủ năng lực ể phục vụ “trăm họ” như thế. Và
trong khi làm thỏa mãn òi hỏi của các ối tượng hữu quan, công ty
luôn gặp những tình huống nan giải về ạo ức. Chủ sở hữu Trong quan Người Khách hệ với các đối tượng lao hàng hữu quan động Đối thủ cạnh tranh 2 .
Đạo ức trong quan hệ với các ối tượng hữu quan
a. Đạo ức liên quan ến chủ sở hữu của doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp, vừa và nhỏ ều bắt ầu với việc một người hay
một nhóm người góp vốn chung cho các hoạt ộng của doanh nghiệp ể cung
cấp một số hàng hóa và dịch vụ.
Người chủ sở hữu của doanh nghiệp thường cung cấp hoặc kiến ược
nguồn lực (thường là tiền, tín dụng) ể bắt ầu và phát triển doanh nghiệp. Chủ
sở hữu có thể tự mình quản lý doanh nghiệp hoặc thuê những nhà quản lý lOMoAR cPSD|27879799
chuyên nghiệp ể iều hành công ty. Như vậy, chủ sở hữu là các cá nhân, nhóm
cá nhân hay tổ chức óng góp một phần hay toàn bộ nguồn lực vật chất, tài
chính cần thiết cho các hoạt ộng của doanh nghiệp, có quyền kiểm soát nhất
ịnh ối với tài sản, hoạt ộng của tổ chức thông qua giá trị óng góp.
Chủ sở hữu có thể là cổ ông (cá nhân, tổ chức), nhà nước, ngân hàng,…
có thể là người trực tiếp tham gia iều hành công ty hoặc giao quyền iều hành
này cho những nhà quản lý chuyên nghiệp ược họ tuyển dụng, tin cậy trao
quyền ại diện và chỉ giữ lại cho mình quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Chủ sở hữu là người cung cấp tài chính cho doanh nghiệp. Nguồn tài
lực này có thể là do khai thác từ thị trường tài chính hoặc nguồn tài chính khác
ược uỷ thác bởi các cá nhân, tổ chức khác. Người quản lý, với tư cách là người
ại diện và ược uỷ thác bởi chủ sở hữu, phải có trách nhiệm những nghĩa vụ
kinh tế, pháp lý, ạo lý nhất ịnh. Không nhận thức ược những nghĩa vụ này thì
việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính có thể gây ra những vấn ề ạo ức.
Các vấn ề ạo ức liên quan ến chủ sở hữu bao gồm các mâu thuẫn giữa
nhiệm vụ của các nhà quản lý ối với các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ,
và sự tách biệt giữa việc sở hữu và iều khiển doanh nghiệp.
Lợi ích của chủ sở hữu về cơ bản là ược bảo toàn và phát triển giá trị tài
sản. Tuy nhiên, họ còn thấy lợi ích của mình trong hoài bão và mục tiêu của
tổ chức, các lợi ích này thường là những giá trị tinh thần, mang tính xã hội
vượt qua khuôn khổ lợi ích cụ thể của một cá nhân. Ngày nay, các nhà ầu tư
(nhỏ hoặc lớn) ều nhìn vào hoài bão, mục tiêu ược nêu lên trong tuyên bố sứ
mệnh của các công ty ể lựa chọn ầu tư. Các nhà ầu tư với tư cách là chủ sở
hữu doanh nghiệp cũng phải chịu các trách nhiệm xã hội như kinh tế, pháp lý, ạo ức và nhân văn.
Chủ sở hữu có nghĩa vụ với xã hội. Nhiều chủ sở hữu rất quan tâm ến
vấn ề môi trường nhưng một số người khác thì cho rằng môi trường không có
liên quan gì ến kinh doanh và phớt lờ hoặc vi phạm luật bảo vệ môi trường
bởi họ biết rằng làm theo luật này sẽ rất tốn kém.
Những người chủ không hiểu ược những vấn ề ạo ức mà khách hàng
hoặc xã hội nói chung xem là quan trong thì sẽ phải trả giá cho việc thiếu hiểu
biết của minh bằng những thua lỗ trong doanh thu. Thậm chí cả những việc
ược xem là ạt chuẩn trong nội bộ một ngành vẫn có thể bị xem là vô ạo ức ở
bên ngoài. Ví dụ như, các nhà cung cấp dịch vụ ường dài và mạng Internet bị
buộc tội là ã lợi dụng khách hàng bằng cách tính các cuộc gọi hay truy cập
Internet chưa ến một phút sang phút tiếp theo. Người ngoài nhìn nhận việc lOMoAR cPSD|27879799
này là bắt chẹt khách hàng nhưng người bên trong thì cho rằng ây chỉ là giá sỉ.
Các giám ốc (nhà quản lý) của một doanh nghiệp có cả trách nhiệm
pháp lý và ạo ức ể iều hành doanh nghiệp của mình vì lợi ích của người chủ
sở hữu. Các giám ốc có ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn ề về ạo ức nảy sinh
trong tổ chức bởi họ là người hướng dẫn và chỉ ạo các nhân viên.
Có một vài vấn ề về ạo ức liên quan ến nghĩa vụ của giám ốc với người
chủ sở hữu nảy sinh ặc biệt là trong lĩnh vực tiếp quản tập oàn, sát nhập, và
việc mua cổ phần quản trị trong một công ty. Ví dụ như, khi công ty ứng trước
một viễn cảnh sẽ bị công ty khác hoặc một cá nhân nào ó mua ứt hoặc tiếp
quản, thì nhiệm vụ của giám ốc ối với người sở hữu hiện thời có thể mâu thuẫn
với lợi ích và mục tiêu của chính bản thân họ (an toàn nghề nghiệp, thu nhập
và quyền lực). Sự trung thành của họ ối với tổ chức, ối với chủ sở hữu và với
các cổ ông sẽ tạo ra cho họ những câu hỏi lớn. Ban quản lý có thể sẽ cố gắng
ngăn cản những ý ịnh tiếp quản công ty, việc sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho
phía các cổ ông nhưng lại làm giảm quyền lực của ban quản lý và có thể sẽ
làm phương hại ến công ăn việc làm của họ.
Các giám ốc cũng phải ối mặt trước những quyết ịnh về việc út lót cho
những cổ ông chiếm số tiền góp vốn lớn nhất trong công ty và sẽ không bán
lại cổ phần của mình trừ khi với giá cao ngất. Nếu không có tiền út lót những
cổ ông này sẽ chiếm lấy công ty và bán từng phần từng phần tài sản i, và hậu
quả ể lại là sẽ rất nhiều nhân viên bị mất việc.
Các giám ốc phải cân bằng hết sức thận trọng giữa các nhiệm vụ của họ
ối với cả chủ sở hữu và các cổ ông những người ã thuê họ ể ạt ược mục tiêu
của tổ chức và nhiệm vụ ối với nhân viên những người luôn trông chờ họ ưa ra
những ý kiến hướng dẫn chỉ ạo.
Thêm vào ó, các giám ốc phải tuân thủ những ước vọng của xã hội muốn
có những iều kiện làm việc an toàn và những sản phẩm an toàn, muốn bảo vệ
môi trường, và muốn khuyến khích dân tộc thiểu số. Ví dụ như iều khoản thêm
vào trong bộ luật quyền dân sự ã mở rộng thêm những khung hình ối với tội
phân biệt giới tính, tàn tật, tôn giáo hoặc chủng tộc. Những iều khoản thêm
vào này sẽ khuyến khích sự thăng tiến của nhiều phụ nữ và những người dân
tộc thiểu số hơn nữa.
b. Đạo ức liên quan ến người lao ộng
Các nhân viên phải ối mặt với các vấn ề về ạo ức khi họ buộc phải tiến
hành những nhiệm vụ mà họ biết là vô ạo ức. Những nhân viên có ạo ức cố
gắng duy trì sự riêng tư trong các mối quan hệ làm tròn nghĩa vụ và trách
nhiệm, ồng thời tránh ặt áp lực lên người khác khiến họ phải hành ộng vô ạo lOMoAR cPSD|27879799
ức. Các vấn ề ạo ức liên quan ến người lao ộng bao gồm cáo giác, quyền sở
hữu trí tuệ, bí mật thương mại, iều kiện, môi trường lao ộng và lạm dụng của công.
b.1. Vấn ề tố cáo, tố giác (gọi tắt là cáo giác)
Cáo giác là một việc một thành viên của tổ chức công bố những thông
tin làm chứng cứ về những hành ộng bất hợp pháp hay vô ạo ức của tổ chức.
Người lao ộng có nghĩa vụ trung thành với công ty, vì lợi ích của công ty và
có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan ến công ty, nhưng mặt khác
họ cũng phải hành ộng vì lợi ích xã hội. Khi ó, cáo giác ược coi là chính áng.
Cáo giác là một quyết ịnh khó khăn vì nó ặt người cáo giác ứng trước mâu
thuẫn giữa một bên là sự trung thành với công ty với một bên là bảo vệ lợi ích
xã hội. Vì thế, òi hỏi người lao ộng phải cân nhắc rất thận trọng, kỹ lưỡng
những lợi ích và thiệt hại do cáo giác ưa lại ể i ến quyết ịnh có cáo giác hay không.
Ví dụ: Che dấu công luận
Jeffey Wigand cựu giám ốc iều hành của tổng công
ty thuốc lá Brown & Wiliamson, người có học vị tiến sĩ về
khoa nội tiết và sinh hóa học, tin rằng có thể làm ra một
loại thuốc lá an toàn hơn. Nhưng ông cho biết tổng công
ty thuốc lá Brown & Wiliamson lại không tán thành với
nghiên cứu của ông. Ông tin rằng công ty này ang cố
gắng che dấu công luận một sự thật là thuốc lá rất có hại
cho sức khỏe. Công ty này ã sa thải ông nhưng ông vẫn
giữ nguyên quan iểm rằng những gì Brown & Wiliamson
thực hiện là vô ạo ức. Nhiều công ty thuốc lá ã phải dàn
xếp khá nhiều vụ với khách hàng và các bang vì những
nguy hại cho sức khỏe do việc sử dụng thuốc lá gây nên.
Lợi ích mà cáo giác ưa lại là cáo giác ngăn chặn việc lấy ộng cơ, lợi ích
trước mắt ể che lấp những thiệt hại lâu dài cho tổ chức. Thiệt hại do cáo giác
ưa lại là thiệt hại về kinh tế của tổ chức cho việc sửa chữa những sao lầm mà
cáo giác ưa ra. Nhân viên cáo giác cũng có thể làm tổn hại ến uy tín và quyền
lực quản lý của ban lãnh ạo và của công ty. Các ông chủ cũng không muốn
nhân viên của mình nói với họ sự thật ặc biệt nếu sự thật ấy có hại cho cấp
trên hoặc công ty của họ. Đây là lý do giải thích vì sao nhiều lãnh ạo không
muốn cấp dưới của mình thực hiện cáo giác.
Người lao ộng không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ cấp dưới ể thực hiện
những hành ộng phi pháp hay vô ạo ức. Cấp dưới không có nghĩa vụ tuyệt ối lOMoAR cPSD|27879799
phải thực hiện những mệnh lệnh, yêu cầu của cấp trên mà chỉ có nghĩa vụ chấp
hành những hướng dẫn hợp lý của cấp trên. Đó là những hành ộng không phạm
pháp, phù hợp với các chuẩn mực ạo ức và văn hoá của xã hội. Quan hệ cấp
trên - cấp dưới không òi hỏi nhân viên tham gia vào các hoạt ộng phạm pháp
hay vô ạo ức, hay cống hiến toàn bộ cuộc ời mình cho người chủ.
Những người cáo giác là những người nhân viên rất trung thành, họ gắn
bó chặt chẽ và sâu sắc với công ty, những sai sót xảy ra ối với công ty ược họ
coi là một sự mất mát, họ cáo giác với một ộng cơ trong sáng và họ tin rằng
họ sẽ ược lắng nghe, ược tin tưởng. Cáo giác là biểu hiện sự thất vọng của
người làm công với tổ chức những mong muốn tốt ẹp về tổ chức không ược
thực hiện, của nhân viên ối với những nhân vật chủ chốt.
Thiệt hại ối với bản thân người cáo giác ôi khi rất lớn (bị trù dập, bị e
doạ, bị trừng phạt về thu nhập, về công ăn việc làm, bị mang tiếng xấu như
“kẻ thọc gậy bánh xe”, “kẻ chỉ iểm”, “kẻ gây rối”. . Vì vậy cần có ý thức bảo
vệ người cáo giác trước những số phận không chắc chắn. Điều này òi hỏi phải
có sự phối hợp giải quyết của các cơ quan chức năng.
Cần lưu ý ộng cơ của người cáo giác. Cáo giác có thể bị cá nhân lợi
dụng vì ộng cơ cá nhân, có thể người cáo giác chỉ lợi dụng vì mượn danh vì
lợi ích xã hội, lợi ích công ty ể ạt lợi ích riêng của mình mà thôi (nhằm trả thù,
hạ thấp uy tín, chứng tỏ cá nhân. .). Trong trường hợp này, cách tốt nhất với
nhà quản lý là loại trừ ngay từ ầu những nguyên nhân có thể dẫn tới hành ộng
cáo giác. Động cơ úng không phải là nhằm mục ích cá nhân mà là lợi ích chung của tổ chức. b.2. Bí mật thương mại
Bí mật thương mại là những thông tin ược sử dụng trong quá trình tiến
hành hoạt ộng kinh doanh không ược nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo
cơ hội cho người sở hữu nó có một lợi thế so với những ối thủ cạnh tranh
không biết hoặc không sử dụng những thông tin ó.
Bí mật thương mại bao gồm công thức, thành phần một sản phẩm, thiết
kế một kiểu máy móc, công nghệ và kỹ năng ặc biệt, các ề án tài chính, quy
trình ấu thầu các dự án có giá trị lớn. .
Bí mật thương mại cần phải ược bảo vệ vì nó là một loại tài sản ặc biệt
mang lại lợi nhuận cho công ty. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn ến hậu
quả làm mất lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh của công ty.
Ví dụ, ở Chicago, công ty Abbot Laboratories, trong sản xuất ã sáng
chế ra ược một chất thay thế cho ường - ường Sucaril. Mặc dù công tác bí mật
rất tốt song công thức pha chế ường Sucaril vẫn bị hai nhân viên ghi nhớ trong lOMoAR cPSD|27879799
ầu rồi em bán cho một công ty khác bắt chước sản xuất ể lấy một khoản tiền
lớn. Hai nhân viên này ã bị khởi tố nhưng công ty thì ã bị thiệt hại quá nặng nề.
Chính vì lẽ trên, những người lao ộng trực tiếp liên quan ến bí mật
thương mại (những nhân viên kỹ thuật cao cấp, những người làm việc trong
bộ phận R&D) có nghĩa vụ bảo mật không ược tiết lộ hay sử dụng thông tin
tích luỹ ược trong quá trình hoạt ộng. Tuy nhiên, việc ngăn chặn nhân viên sử
dụng kiến thức, kinh nghiệm tích lũy ược trong quá trình làm việc có thể lại
là hành vi vi phạm quyền tự do và quyền sở hữu trí tuệ.
Các công ty yêu cầu người làm công ký văn bản thoả thuận không làm
thuê cho các ối thủ cạnh tranh sau khi rời bỏ công ty và ưa ra những quy ịnh
hạn chế ối với việc sử dụng các phát minh và kinh nghiệm tích luỹ ược trong
quá trình công tác (trong một khoảng thời gian nhất ịnh, trong một khu vực ịa
lý nhất ịnh, trong một số loại công việc nhất ịnh. .). Việc này dẫn ến những trở
ngại cho việc khai thác năng lực tốt nhất của người lao ộng vì thực tế người
lao ộng cũng có quyền thay ổi công việc hay khởi sự công việc kinh doanh
của riêng bản thân, họ có sử dụng một số kiến thức và kỹ năng tích lũy ược
trong quá trình lao ộng cho người chủ cũ.
Các chủ công ty thường lập luận rằng người làm công ã tìm ra bí mật
thương mại bằng nguồn thời gian, vật tư và thiết bị công ty ã cung cấp vì thế
công ty có quyền sở hữu và quyền sử dụng phát minh ó mà không phải trả tiền
thêm cho người làm công. Tuy nhiên, trên thực tế, bí mật thương mại không
thể tách khỏi trí tuệ của người lao ộng, người lao ộng là người ồng sở hữu,
nắm giữ những tài sản trí tuệ này, là người ít có khả năng hoặc không có chủ
ịnh sử dụng tài sản này vào việc làm lợi cho mình.
Khi người lao ộng bị ối xử một cách không bình ẳng sẽ có thể dẫn ến
họ tiết lộ bí mật thương mại cho các công ty ối thủ ể nhận phần tiền thêm hoặc
họ sẽ sử dụng bí mật thương mại vào việc tách ra lập công ty riêng. Khi ó hoạt
ộng kinh doanh của công ty sẽ gặp khó khăn.
Chìa khoá ể giải quyết vấn ề bảo vệ bí mật thương mại nằm ở việc cải
thiện mối quan hệ với người lao ộng mà yếu tố then chốt là tạo ra một bầu
không khí ạo ức trung thực. ở ó, người chủ ối xử àng hoàng với nhân viên xác
ịnh úng mức ộ óng góp, xác ịnh úng chủ quyền ối với các ý tưởng sẽ mang lại
sự bảo vệ các bí mật thương mại có kết quả hơn là dựa vào pháp luật. ở ó
người lao ộng thực sự cảm thấy rằng những tài sản của doanh nghiệp cũng là
của họ chứ không phải là của riêng ông chủ, như vậy họ sẽ tự giác có ý thức
bảo mật thông tin của doanh nghiệp.
b.3. Điều kiện, môi trường làm việc lOMoAR cPSD|27879799
Cải thiện iều kiện lao ộng tuy có chi phí lớn nhưng bù lại em lại một lợi
nhuận khổng lồ cho giới chủ. Vì thế, các nhà quản lý phải tạo ra ược sự ưu
tiên cao nhất về tính an toàn và phải biết ược hết những rủi ro có ngay tại nơi
làm việc. Điều kiện, môi trường làm việc hợp lý cho người lao ộng, gồm trang
thiết bị an toàn, chăm sóc y tế và bảo hiểm,. . ể người lao ộng tránh ược các
tai nạn, rủi ro và tránh các bệnh nghề nghiệp ảm bảo sức khoẻ cả về thể chất
và tinh thần ể làm việc lâu dài.
Người lao ộng có quyền làm việc trong một môi trường an toàn và vệ
sinh, họ có quyền ược bảo vệ tránh mọi nguy hiểm, có quyền ược biết và ược
từ chối các công việc nguy hiểm. Nếu chủ doanh nghiệp không cung cấp ầy ủ
các trang thiết bị an toàn cho người lao ộng, không thường xuyên kiểm tra
xem chúng có an toàn không, không ảm bảo các tiêu chuẩn cho phép về môi
trường làm việc (tiếng ồn, ộ ẩm, bụi, ánh sáng, không khí, chất ộc hại. .) dẫn
ến người lao ộng gặp tai nạn, bị chết, bị thương tật. . thì hành vi của người chủ ở ây là vô ạo ức.
Trên thực tế, ở một số công việc cụ thể, khó có thể giảm bớt xác suất
xảy ra thiệt hại ến mức bằng không. Có những trường hợp không thể không
sử dụng một số chất ộc hại trong quá trình sản xuất, có những trường hợp mặc
dù ã tiến hành các biện pháp xử lý với chi phí cực kỳ cao, chất ộc hại vẫn tồn
tại ở mức nhỏ. Vì vậy, người lao ộng phải chấp nhận mức rủi ro nhất ịnh. Đó
là những rủi ro mà người lao ộng phải gánh chịu khi không có giải pháp thay
thế, nó là cần thiết và không thể tránh khỏi. Trong trường hợp này, không thể
quy trách nhiệm cho riêng một phía nào, người chủ hay người lao ộng. Hành
vi ạo ức hợp nhất ở ây là người chủ cần thông báo ầy ủ về mối nguy hiểm của
công việc ể người lao ộng cân nhắc giữa rủi ro và mức tiền công (thực tế có
người lao ộng sẵn sàng chấp nhận các công việc nguy hiểm ể có mức tiền công
cao), từ ó ra ược các quyết ịnh lựa chọn tự do. Như vậy, người chủ ã tôn trọng
quyền ược biết và ược từ chối các công việc nguy hiểm. Hơn nữa, khi người
lao ộng ược báo trước về mối nguy hiểm, họ sẽ ề phòng tốt hơn, họ chủ ộng
phát hiện triệu chứng và tìm cách xử lý sớm hơn. Như vậy cả doanh nghiệp
và người lao ộng ều ược lợi.
Dù vậy, ể ảm bảo iều kiện lao ộng cho người lao ộng doanh nghiệp sẽ
phải chi phí khá lớn ể mua sắm trang thiết bị an toàn, ể cải thiện môi trường
làm việc, ể chăm sóc y tế và bảo hiểm ể mở các lớp ào tạo, phổ biến về an toàn
lao ộng và y tế công nghiệp. Thực tế, nhiều doanh nghiệp ã cắt giảm những
khoản chi phí này dẫn ến người lao ộng phải làm việc trong một iều kiện, môi
trường bấp bênh. Điều này cũng là phi ạo ức.
b.4. Lạm dụng của công, phá hoại ngầm lOMoAR cPSD|27879799
Nếu chủ doanh nghiệp ối xử với nhân viên thiếu ạo ức (không công
bằng, hạn chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng. .) sẽ dẫn ến tình
trạng người lao ộng không có trách nhiệm với công ty, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm. Ví dụ:
Một nhân viên kế toán của công ty có thể ăn cắp bằng cách khi
chuyển tài khoản qua ường dây iện thoại vẫn sử dụng mã nhập cũ mặc dù ã
ược công ty ủy quyền hủy bỏ ể làm lợi cho cá nhân.
Một nhân viên trong bộ phận R&D em bán bí mật thương mại cho công ty ối thủ.
Một nhân viên phòng kế hoạch có thể tiết lộ một chương trình hay
một dự án mới của công ty.
Một nhân viên phòng kinh doanh có thể câu kết với ại lý bán hàng ể
tăng hoặc giảm giá ngoài mức công ty cho phép.
Vì thế, việc tăng cường ạo ức của chủ doanh nghiệp sẽ giảm thiểu sự
phá hoại ngầm của nhân viên.
Ngày nay, người lao ộng ược làm việc với những phương tiện, thiết bị
hiện ại. Bên cạnh những nhân viên sử dụng hợp lý các phương tiện ó ( iện
thoại, các phương tiện thông tin công nghệ cao) trong công việc vẫn tồn tại
hiện tượng lạm dụng vào mục ích cá nhân. Khắc phục tình trạng này một số
công ty ã lắp ặt các thiết bị theo dõi hoặc cho người giám sát. Tuy nhiên, khi
thực hiện các giải pháp này sẽ làm cho nhân viên cảm thấy có áp lực, do ó
giảm năng suất công việc và có thể gây tai nạn lao ộng. Trong trường hợp này,
hành vi giám sát, theo dõi của công ty trở thành phi ạo ức vì vi phạm quyền
riêng tư của người lao ộng.
Các nhân viên còn phải ối mặt với các vấn ề về ạo ức khi họ buộc phải
giải quyết những mối quan hệ. Cũng có những trường hợp một nhân viên biết
ược ông chủ của mình có hành vi lạm dụng tình dục với một nhân viên khác
nhưng không có cách gì ể chứng minh chuyện này. Liệu có nên nói ra mọi
chuyện ể rồi tình hình thêm xấu cho người nhân viên kia chăng? Và iều gì sẽ
xảy ra cho người ồng nghiệp - nạn nhân kia? Những tình huống như thế này
tạo ra những vấn ề ạo ức buộc người nhân viên phải giải quyết. Khó khăn càng
chồng chất bởi người nhân viên sợ sẽ bị mất việc nếu bảo vệ nạn nhân hoặc nói ra sự thật.
Một vấn ề ạo ức khác liên quan ến các mối quan hệ là nạn ạo văn. Lấy
thành quả lao ộng của người khác làm của mình mà không ưa ra bất cứ một
sự trích dẫn nào về nguồn. Bởi vậy, một nhân viên chịu trách nhiệm viết một
bản kế hoạch chiến lược cho một khách hàng có thể sao chép một bản kế hoạch lOMoAR cPSD|27879799
của một ồng nghiệp cho một khách hàng khác. Hành ộng này là không công
bằng và thiếu trung thực ối với người ã viết ra kế họach ấy và kể cả ối với
khách hàng. Mục tiêu ban ầu của ban quản lý là cố gắng ạt ược mục tiêu của
công ty bằng cách tổ chức, hướng dẫn, lên kế hoạch, và iều khiển các hoạt ộng
của nhân viên. Bởi họ hướng dẫn nhân viên và chỉ ạo các hoạt ộng nên các
giám ốc có ảnh hưởng tới các vấn ề ạo ức trong tổ chức.
Ngoài các vấn ề trên ra, ban quản lý cũng phải quan tâm tới những vấn
ề ạo ức liên quan tới kỷ luật của nhân viên, việc sa thải nhân viên, an toàn và
sức khỏe, sự riêng tư, các lợi ích của nhân viên, việc sử dụng rượu và ma túy
trong công sở, ảnh hưởng ến môi trường của tổ chức, các quy ịnh về tiêu chuẩn
ạo ức và việc tự quản, những mối quan hệ với chính quyền ịa phương, óng cửa
công ty và ngừng sản xuất. Khi các vấn ề trên không ược giải quyết thì nhân
viên và cộng ồng thường phản ứng rất quyết liệt.
c. Đạo ức liên quan ến khách hàng
Khách hàng chính là ối tượng phục vụ, là người thể hiện nhu cầu, sử
dụng hàng hoá, dịch vụ, ánh giá chất lượng, tái tạo và phát triển nguồn tài
chính cho doanh nghiệp. Những vấn ề ạo ức iển hình liên quan ến khách hàng
là những quảng cáo phi ạo ức, những thủ oạn marketing lừa gạt và an toàn sản phẩm.
Khi khách hàng phải gánh chịu những quảng cáo phi ạo ức những thủ
oạn marketing lừa gạt, họ ã bị tước mất quyền quyết ịnh tự do lựa chọn sản
phẩm cho mình, họ không còn khả năng kiểm soát hành vi của mình, họ bị lôi
cuốn vào những thị hiếu tầm thường, những xói mòn văn hoá. Vì thế, những
quảng cáo phi ạo ức, những thủ oạn marketing lừa gạt cần phải ược lên án ồng
thuận từ phía khách hàng với các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước.
Khi công ty ưa sản phẩm không an toàn ến khách hàng, họ sẽ phải gánh
chịu những thiệt thòi lớn như ảnh hưởng ến sức khoẻ, ến tính mạng,kể cả chịu
ảnh hưởng của các quan hệ xã hội nữa. Những biểu hiện của sản phẩm không an toàn là:
Những sản phẩm có thể gây tai nạn cao khi có sự cố (những sản
phẩm ga, iện. . Lắp ặt không úng cách);
Những sản phẩm ảnh hưởng ến sức khoẻ như thực phẩm quá hạn sử
dụng, thực phẩm sử dụng phụ gia gây ộc hại;
Những sản phẩm kích thích tính bạo lực (những ồ chơi của trẻ em
như kiếm, dao, các loại súng, xe tăng. .); lOMoAR cPSD|27879799
Những văn hoá phẩm chứa ầy những hình ảnh và những câu chuyện
mang ậm tính bạo lực và khiêu dâm.
Tính chất vô ạo ức thể hiện ở chỗ người sản xuất mặc dù có kiến thức
chuyên môn và có khả năng ể ưa ra những sản phẩm an toàn, nhưng họ ã
không có những hành ộng cần thiết dẫn ến tai nạn, rủi ro cho người tiêu dùng.
Họ thu lợi nhuận trong khi gây tai nạn hay thiệt hại cho người tiêu dùng.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng
từ sản phẩm không an toàn của họ. Cụ thể là:
Doanh nghiệp phải thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ cẩn thận nghĩa là
doanh nghiệp phải phòng ngừa mọi khả năng sản phẩm ưa ra thị trường có
khiếm khuyết (cả về thiết kế, vật tư, sản xuất, kiểm tra chất lượng, bao gói,
dán nhãn và ghi chú). Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm không chỉ về
những trường hợp sử dụng sai có thể lường trước ược, mà còn cả về những
trường hợp sử dụng sai quy cách do các hoạt ộng marketing gây ra. Đồng thời
doanh nghiệp phải cảnh báo trước những rủi ro có thể xảy ra ể người tiêu dùng lưu tâm.
Doanh nghiệp không ược cố tìm cách ràng buộc người tiêu dùng bởi
bất kỳ cam kết ảm bảo chính thức hay ngầm ịnh nào về trách nhiệm họ phải gánh chịu.
Từ ngữ trong lời giới thiệu, trong quảng cáo, trong tuyên bố của
công ty phải có tính trung thực. Do bất cần khi thiết kế, chế tạo, do không có
những chỉ dẫn, ghi chú (hoặc chỉ dẫn, ghi chú không úng), do không có những
thiết bị ề phòng nguy hiểm bất hợp lý dẫn ến sản phẩm không an toàn thì trách
nhiệm thuộc về nhà sản xuất. Do dùng sai mục ích thiết kế của người sản xuất,
do sử dụng sản phẩm không theo úng cách thức và không lưu ý ến những cảnh
báo của người sản xuất dẫn ến rủi ro, tai nạn thì trách nhiệm thuộc về người tiêu dùng.
Chẳng có công ty nào tồn tại ược nếu khách hàng không mua sản phẩm
của họ. Bởi vậy vai trò chủ yếu của bất cứ một công ty là phải làm hài long
khách hàng. Để làm ược vậy, các doanh nghiệp phải biết ược khách hàng cần
và muốn gì, rồi sau ó tạo ra những sản phẩm áp ứng ược những mong muốn và nhu cầu ấy.
Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ phải
quan tâm ến những nhu cầu tức thời của khách hàng mà còn phải biết ược
những mong muốn lâu dài của họ. Vấn ề ạo ức cũng có thể nảy sinh từ việc
không cân ối giữa nhu cầu trước mắt và nhu cầu lâu dài của khách hàng. lOMoAR cPSD|27879799
Ví dụ như, mặc dù khách hàng muốn những nhiên liệu rẻ và hiệu quả ể
sử dụng trong nhà và xe của họ nhưng họ không muốn loại nhiên liệu gây ô
nhiễm môi trường, nguồn nước, giết chết các loài vật hoang dã, hoặc gây ra
những bệnh tật và ảnh hưởng ến thai nhi. Các khách hàng cũng rất thích loại
lương thực dinh dưỡng số lượng nhiều nhưng giá rẻ và có bao bì tiện lợi nhưng
họ không muốn các nhà sản xuất thực phẩm làm bị thương hoặc giết các loài
vật hoang dã có giá trị trong quy trình sản xuất của mình. Các tổ chức bảo vệ
khách hàng ã rất thành công trong việc buộc các doanh nghiệp phải dừng ngay
những hành ộng vô ạo ức hay có hại cho con người và môi trường.
Các doanh nghiệp nói chung ều muốn làm hài lòng khách hàng và luôn
sẵn sàng thay ổi theo yêu cầu ể làm nguôi những mối lo ngại của khách hàng
và tránh những tổn thất do bị khách hàng tẩy chay hoặc có những iều tiếng
xấu. Phản ứng tiêu cực của dư luận như thế này có thể gây hại không chỉ ối
với doanh thu ngắn hạn mà còn với sự trung thành của những khách hàng lâu
năm. Nhiều tổ chức quần chúng, phi chính phủ và chính phủ ã ược thành lập
ể ấu tranh với những hành vi tiêu dùng và sản xuất phi ạo ức, vì lợi ích trước
mắt, có thể gây thiệt hại cho lợi ích xã hội lâu dài.
Một vấn ề ạo ức khác mà các giám ốc phải ối mặt khi giải quyết vấn ề
ạo ức liên quan ến khách hàng là những mối quan tâm của công chúng về các
vấn ề riêng tư và kiểm toán số liệu. Bởi nhiều số liệu hiện ang ược lưu giữ
trong máy tính và thông tin bị bán ra ngoài nên nhiều tổ chức vì quyền lợi
khách hàng e ngại rằng iều này sẽ vi phạm những bí mật riêng tư của khách
hàng. Càng ngày càng có nhiều công ty ang mua, bán, và ộc quyền những
danh sách này ể có thể tiếp cận khách hàng quảng bá cho các sản phẩm và
dịch vụ tốt hơn. Nhiều khách hàng cảm thấy quyền ược riêng tư của họ bị xâm
phạm khi rất nhiều công ty biết họ ã mua những gì ở cửa hàng, tình trạng tâm
lý và sức khỏe của họ, hoặc họ ang dùng loại thuốc nào. Việc cân bằng giữa
nhu cầu của chủ sở hữu và xã hội là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn ối với các nhà quản lý.
d. Đạo ức liên quan ến ối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh ược coi là nhân tố thị trường tích cực.
Cạnh tranh thúc ẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên ối thủ và lên chính
bản thân mình. Đối với nhiều doanh nghiệp, thành công trong cạnh tranh ược
thể hiện bằng lợi nhuận, thị phần, lợi nhuận cao, thị phần lớn là mong muốn của họ.
Thành công của doanh nghiệp không phải chỉ thể hiện bằng lợi nhuận
và thị phần ngắn hạn, mà còn ở hình ảnh doanh nghiệp tạo nên trong mắt của
những bên hữu quan và xã hội. Duy trì và nâng cao uy tín kinh doanh, làm ẹp lOMoAR cPSD|27879799
hình ảnh trong mắt khách hàng cũng như ối tác kinh doanh luôn là mục tiêu
hàng ầu của bất cứ doanh nghiệp nào.
Cạnh tranh lành mạnh luôn là rất cần thiết với các doanh nghiệp. Cạnh
tranh lành mạnh là thực hiện những iều pháp luật không cấm ể cạnh tranh cộng
với “ ạo ức kinh doanh” và tôn trọng ối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở cho doanh
nghiệp có những bước phát triển vững chắc. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp
chỉ nhìn thấy những lợi ích trước mắt dẫn ến có những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh gây ảnh hưởng ến kết quả hoạt ộng của các doanh nghiệp
khác hoạt ộng trong cùng một thị trường, một lĩnh vực. Cũng chính vì thế mà
uy tín kinh doanh của doanh nghiệp rất dễ bị xâm phạm bởi những ối thủ cạnh tranh “xấu chơi”.
Lợi nhuận và thị phần ạt ược bằng các biện pháp cạnh tranh không lành
mạnh không ược các doanh nghiệp trong ngành và xã hội chấp nhận. Lợi dụng
câu nói "thương trường là chiến trường", một số doanh nghiệp ã tìm mọi cách
làm suy yếu ối thủ bằng nhiều chiêu cạnh tranh không lành mạnh. Trong kinh
doanh, cạnh tranh không lành mạnh thể hiện phổ biến nhất là hành vi thông
ồng giữa các ối thủ cạnh tranh ể nâng giá sản phẩm, dịch vụ. Thuật ngữ “hành
vi thông ồng” nhằm ể chỉ các doanh nghiệp ở cùng một quy mô sản xuất hoặc
phân phối nên có thể ảnh hưởng ến sản xuất hoặc chức năng cung cầu của một
thị trường hàng hóa hoặc dịch vụ.
Từ những ối thủ cạnh tranh của nhau, giờ ây những doanh nghiệp này ã
trở thành “những người bạn tốt” cùng vi làm những iều mà các ồng nghiệp
trung thực không dám làm. Và ến một lúc nào ó, một công ty có khả năng tạo
ra giá trị lớn hơn sẽ phải rút lui khỏi thị trường như là cái giá phải trả cho việc
theo uổi một ường hướng kinh doanh chân chính trong lúc ối thủ của họ thành
công vì ã vận hành linh hoạt theo “cơ chế chính sách” của nước sở tại. Điều
này sẽ khiến cho cả thị trường xấu i và cần phải bị lên án. Hành vi thông ồng
nghĩa là hành ộng của một doanh nghiệp thông ồng với một doanh nghiệp
hoặc một số doanh nghiệp khác, mà họ có quan hệ cạnh tranh, dưới hình thức
ký kết một hợp ồng, một thỏa thuận hoặc ngầm ồng ý ể quyết ịnh giá cả hàng
hóa hoặc dịch vụ của họ. . từ ó kiềm chế hoạt ộng lẫn nhau.
“Thông ồng” ể “ép giá”, ể ộc quyền kinh doanh, ể thu lợi nhuận lớn
ngay trước mắt thay vì sử dụng chính năng lực cạnh tranh và khả năng thực tế
của mình ể thu hút khách hàng. Thương trường ngày càng phát triển và cùng
với ó là những mặt trái của nó cũng thể hiện ngày càng rõ nét hơn. Trước một
cuộc ấu thầu lớn với nhiều ối thủ cạnh tranh, các hành vi “chơi không ẹp” vi
phạm pháp luật kinh doanh thường xuyên ược các doanh nghiệp áp dụng ể thu lợi cho riêng mình. lOMoAR cPSD|27879799
Trong trường hợp ấu thầu, doanh nghiệp nào có chào hàng ưu ãi hơn sẽ
ược bản thân chủ sở hữu quyết ịnh và bất kỳ một công ty nào cũng không ược
phép ưa ến cho chủ sở hữu những thông tin không chắc chắn chống lại bất kỳ
một bên dự thầu cụ thể nào. Nhiều doanh nghiệp ã tập trung vào việc thu thập
các thông tin tấn công các ối thủ cạnh tranh của mình ể tăng cường khả năng
cạnh tranh của bản thân mình và từ ó cung cấp những thông tin sai lệch cho
chủ thầu mà không xác minh ược các thông tin là úng sự thật. Ví dụ:
Hãng Airbus Industry của Pháp ã bị mất với tập
oàn Boeing (Mỹ) hợp ồng cung cấp máy bay cho Arập
Xêut ơn ặt hàng trị giá 6 tỷ USD. Hãng Thomson CSF
cũng của Pháp mất với công ty Ratheon (Mỹ) ơn ặt hàng
xây dựng hệ thống vệ tinh kiểm soát rừng nhiệt ới vùng
song Amazon tại Braxin trị giá 1,6 tỷ USD. Việc này vô
tình sẽ thiết lập hoạt ộng thương mại không lành mạnh,
khiến sự phát triển kinh doanh của những doanh nghiệp
làm ăn chân chính trên thị trường sẽ bị ngăn cản. Đối thủ
cạnh tranh không ược gây nhầm lẫn cho chủ thầu thông
qua các thông tin không ược xác minh, mặc dù họ cho
rằng thông tin này là hữu ích cho chủ thầu, ó là hành vi
vi phạm cạnh tranh lành mạnh.
Cạnh tranh không lành mạnh còn thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật
thương mại của công ty ối thủ. Đó là hình thức “bỏ vốn ể gặt hái ở những nơi
họ không hề gieo cấy và tìm cách biến thành của mình những thành quả lao
ộng của những người bỏ công gieo trồng”. Hành vi ăn cắp bí mật thương mại
ược thực hiện bằng rất nhiều cách khác nhau như:
Nhặt nhạnh thông tin hữu ích qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp
người làm công của công ty cạnh tranh.
Núp dưới chiêu bài tiến hành các công trình nghiên cứu, phân tích về ngành ể moi thông tin.
Giả danh là một khách hàng hay người cung ứng tiềm tàng.
Che dấu danh phận ể i tham quan cơ sở của ối thủ cạnh tranh nhằm moi thông tin.
Dùng mỹ nhân kế, nam nhân kế, khổ nhục kế ể moi thông tin.
Dùng gián iệp với những phương tiện hiện ại ể ăn cắp thông tin. lOMoAR cPSD|27879799
Ngoài ra, các ối thủ cạnh tranh còn sử dụng những biện pháp thiếu văn
hoá khác ể hạ uy tín của công ty ối thủ. Ví dụ như dèm pha hàng hoá của ối
thủ cạnh tranh, hoặc e dọa người cung ứng sẽ cắt những quan hệ làm ăn với
họ. Có doanh nghiệp nhờ vào thế chính trị, hay quen biết, thậm chí hối lộ ể
tìm cách không cho công ty có cùng ngành nghề thành lập, hay triển khai sản
phẩm mới. Có doanh nghiệp tìm cách làm hỏng sản phẩm của ối thủ, hoặc thu
gom sản phẩm rồi tung tin bất lợi về ối thủ. Có doanh nhân lợi dụng sự quản
lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng, sao chép, làm nhái 100% sản phẩm
của người khác và dán mác của mình lên. Những hành vi như vậy thể hiện sự
yếu kém, sự thiếu tự tin của các doanh nhân. Có những hành vi sẽ bị pháp luật
xử lý, có những hành vi sẽ bị cộng ồng doanh nhân phản ứng, và có những
hành vi khiến họ sẽ phải xấu hổ với chính bản thân mình.
Ví dụ: “Giám ốc ạo ức toàn cầu” - Wal-Mart ang chào ón
Thời gian qua tập oàn bán lẻ lớn nhất thế giới này liên tục vấp
phải những chuyện bê bối liên quan ến ạo ức nhân viên. Năm 2005,
dư luận xôn xao về vụ Tom Coughlin, lãnh ạo cấp cao ứng thứ 2 Wal-
Mart, bị buộc tội biển thủ tiền và ăn cắp hàng hóa của công ể làm lợi
riêng – việc ã tiếp diễn nhiều năm trước khi bị phát giác. Mới ây nhất,
ngày 31/1/2006, một giám ốc cửa hàng bán lẻ tại Bentonville,
Arkansas thú nhận ã gian lận kê khai thuế, biển thủ tiền, ăn cắp quà
tặng khách hàng. . Ngoài ra Wal-Mart còn gặp rắc rối với vụ kiện tụng
tại California về vấn ề phân biệt ối xử với nhân viên nữ, dẫn ến hậu
quả là tập oàn trở thành tâm iểm chỉ trích của các tổ chức bảo vệ
người lao ộng thế giới.
Theo phát ngôn viên Sarah Clark: Vị trí giám sát thực thi nội
quy ạo ức của tập oàn không phải là iều mới lạ ở WalMart, tuy nhiên
trước ây người ảm nhận công việc này thường kiêm luôn cả nhiệm vụ
khác nên thường xao nhãng.“Lần này người ược bổ nhiệm sẽ chỉ có
nhiệm vụ duy nhất là giám sát vấn ề ạo ức trên mạng lưới chi nhánh
toàn cầu”. Yêu cầu Wal-Mart ặt ra cho các ứng viên là phải dày dạn
kinh nghiệm trong việc thiết kế các chiến lược ạo ức toàn cầu một cách
chuyên nghiệp, ồng thời có khả năng giám sát, quản lý, huấn luyện
nhân viên trong nghiệp vụ.
E. Vai trò của ạo ức trong kinh doanh: lOMoAR cPSD|27879799
I. Đạo ức kinh doanh iều chỉnh hành vi của các chủ thể: Đạo ức
kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật iều chỉnh các hành vi kinh doanh
theo khuôn khổ pháp luật và quỹ ạo của các chuẩn mực ạo ức xã hội. Không
một pháp luật nào, dù hoàn thiện ến âu i chăng nữa cũng có thể là chuẩn mực
cho mọi hành vi của ạo ức kinh doanh. Nó không thay thế vai trò của ạo ức
kinh doanh trong việc khuyến khích mọi người làm việc thiện, tác ộng vào
lương tâm của doanh nhân. Bởi vì phạm vi ảnh hưởng của ạo ức rộng hơn
pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần, trong khi pháp luật
chỉ iều chỉnh những hành vi lien quan ến chế ộ nhà nước, chế ộ xã hội…
Mặt khác, pháp luật càng ầy ủ chặt chẽ và ược thi hành nghiêm chỉnh
thì ạo ức ngày càng ược ề cao, càng hạn chế ược sự kiếm lợi phi pháp, tham
nhũng, buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại… khi bị phát hiện sẽ bị pháp
luật iều chỉnh, lúc này “hiện tượng kiện tụng buộc người ta phải cư xử có ạo ức”.
Các mức ộ bổ sung ạo ức và pháp luật ược khái quát qua các "góc
vuông” xác ịnh tính chất ạo ức và pháp lý của hành vi. Sự tồn vong của doanh
nghiệp không chỉ do chất lượng của bản thân các sản phẩm - dịch vụ cung ứng
mà còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Hành vi kinh
doanh thể hiện tư cách của doanh nghiệp, và chinh tư cách ấy tác ộng trực tiếp
ến sự thành bại của tổ chức. Đạo ức kinh doanh, trong chiều hường ấy, trở
thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp. Chẳng phải
vô cớ mà khoảng 15 năm nay một ngạn ngữ ấn Độ ược lưu truyền trong giới
doanh nghiệp ở các nước phát triển: “gieo tư tưởng gặt hành vi, gieo hành vi
gặt thói quen, gieo thói quen gặt tư cách, gieo tư cách gặt số phận”.
“Do không muốn bị kiện tụng, người ta phải cư xử có ạo ức”.
Theo Lev Tolstoi: “Trong xã hội, giỏi lắm cũng chỉ có 10% các hành vi
ược chi phối và kiểm soát bằng pháp luật, 90% còn lại phụ thuộc vào ạo ức và văn hóa”. II. Đạo
ức kinh doanh góp phần vào chất lượng doanh nghiệp:
Phần thưởng cho một công ty có quan tâm ến ạo ức là ược các nhân
viên, khách hàng và công luận công nhận là có ạo ức. Phần thưởng cho trách
nhiệm ạo ức và trách nhiệm xã hội trong các quyết tình kinh doanh bao gồm
hiệu quả trong các hoạt ộng hàng ngày tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên,
chất lượng sản phẩm ược cải thiện, ưa ra quyết ánh úng ắn hơn. sự trung thành
của khách hàng và lợi ích về kinh tế lớn hơn. Các tổ chức phát triển ược một lOMoAR cPSD|27879799
môi trường trung thực và công bằng sẽ gây dựng ược nguồn lực áng quý có
thể mở rộng cánh cửa dẫn ến thành công.
Các tổ chức ược xem là có ạo ức thường có nền tảng là các khách hàng
trung thành cũng như ội ngũ nhân viên vững mạnh, bởi luôn tin tưởng và phụ
thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên hài lòng thì khách hàng
sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà ầu tư sẽ hài long. Các
khách hàng có xu hường thích mua hàng của các công ty liêm chính hơn. ặc
biệt là khi giá cả của công ty ó cũng bằng với giá của các công ty ối thủ. Khi
các nhân viên cho rằng tổ chức của mình có một môi trường ạo ức, họ sẽ tận
tâm hơn và hài lòng với công việc của mình hơn.
Các công ty cung ứng thường muốn làm ăn lâu dài với các công ty mà họ tin
tưởng ể qua hợp tác họ có thể xoá bỏ ược sự không hiệu quả, các chi phí và
những nguy cơ ể có thể làm hài lòng khách hàng. Các nhà ầu tư cũng rất quan
tâm ến vấn ề ạo ức, trách nhiệm xã hội và uy tín của các công ty mà họ ầu tư
và các công ty quản lí tài sản có thể giúp các nhà ầu tư mua cổ phiếu của các
công ty có ạo ức. Các nhà ầu tư nhận ra rằng, một môi trường ạo ức là nền
tảng cho sự hiệu quả. năng suất và lợi nhuận. Mặt khác. các nhà ầu tư cũng
biết rằng các hình phạt hay công luận tiêu cực cũng có thể làm giảm giá cổ
phiếu, giảm sự trung thành của khách hàng và e doạ hình ảnh lâu dài của công
ty. Các vấn ề về pháp lí và công luận tiêu cực có những tác ộng rất xấu tới sự
thành công của bất cứ một công ty nào. Sự lãnh ạo cũng có thể mang lại các
giá trị tổ chức và mạng lười xã hội ủng hộ các hành vi ạo ức. Các nhà lãnh ạo
nhận thức ược bản chất của mối quan hệ trong kinh doanh, những vấn ề và
mâu thuẫn tiềm ẩn, tìm ra biện pháp quản lý khắc phục những trở ngại có thể
dẫn ến bất ồng, tạo dựng bầu không khí làm việc thuận lợi cho mọi người hoà
ồng, tìm ra ược một hường chung tạo ra sức mạnh tổng hợp của sự ồng thuận,
óng góp cho sự phát triển của tổ chức.
Sự lãnh ạo chú trọng vào việc xây dựng các giá trị ạo ức tổ chức vững
mạnh cho các nhân viên sẽ tạo ra sự ồng thuận về chuẩn tắc ạo ức và ặc iểm
của những mối quan hệ chung. Các lãnh ạo ở ịa vị có trong tổ chức óng một
vai trò chủ chốt trong việc truyền bá các tiêu chuẩn ạo ức, các chuẩn tắc và
quy lính ạo ức nghề nghiệp. Sự cần thiết có sự lãnh ạo có ạo ức ể cung cấp cơ
cấu cho các giá trị của tổ chức và những ngăn cản ối với các hành vi vô ạo ức
a ược làm rõ trong nghiên cứu nước.
Các nhà lãnh ạo có thể cung cấp cơ cấu này bằng cách thiết lập các
chương trình ào tạo ạo ức chính thức và không chính thức, cũng như các hướng
dẫn khác, giúp các nhân viên phải lưu tâm ến khía cạnh ạo ức trong quá trình
ưa ra quyết ịnh của mình. Nhận thức của các nhân viên về công ty của mình lOMoAR cPSD|27879799
là có một môi trường ạo ức sẽ mang lại những kết quả tết ẹp trong hoạt ộng của tổ chức.
Xét về khía cạnh năng suất và làm việc theo nhóm, các nhân viên trong
các phòng ban khác nhau cũng như giữa các phòng ban cần thiết có chung một
cái nhìn về sự tin tưởng. Mức ộ tin tưởng cao hơn có ảnh hưởng lớn nhất lên
các mối quan hệ trong nội bộ các phòng ban hay các nhóm làm việc. Sự tin
tưởng cũng là một nhân tố quan trọng trong các mối quan hệ giữa các phòng
ban trong tổ chức. Bởi vậy, các chương trình tạo ra một môi trường lao ộng có
lòng tin sẽ làm cho các nhân viên sẵn sàng hành ộng theo các quyết ịnh và
hành ộng của các ồng nghiệp.
Trong một môi trường làm việc như thế này, các nhân viên có thể mong
muốn ược các ồng nghiệp và cấp trên ối xử với mình với một sự tôn trọng và
quan tâm sâu sắc. Các mối quan hệ có lòng tin trong một tổ chức giữa các
giám ốc và cấp dưới của họ và ban quản lí cấp cao góp phần vào hiệu quả của
quá trình ưa quyết ịnh.
Hầu hết các công ty áng ngưỡng mộ nhất trên thế giới ều chú trọng vào
phương pháp làm việc theo nhóm, quan tâm nhiều ến khách hàng, ề cao việc
ổi xử công bằng với nhân viên, và thưởng cho các thành lích tốt.
III. Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên:
Sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc các nhân viên tin rằng tương
lai của họ gắn liền với tương lai của doanh nghiệp và chính vì thế họ sẵn sàng
hy sinh cá nhân vì tổ chức của mình. Doanh nghiệp càng quan tâm ến nhân
viên bao nhiêu thì các nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp bấy nhiêu.
Các vấn ề có ảnh hưởng ến sự phát triển của một môi trường ạo ức cho nhân
viên bao gồm: một môi trường lao ộng an toàn, thù lao thích áng, và thực hiện
ầy ủ các trách nhiệm ược ghi trong hợp ồng với tất cả các nhân viên.
Các các chương trình cải thiện ạo ức có thể là chương trình "gia tỉnh và
công việc" hoặc chia/bán cổ phần cho nhân viên. Các hoạt ộng từ thiện hoặc
trợ giúp cộng ồng không chỉ tạo ra suy nghĩ tích cực của chính nhân viên về
bản thân họ và doanh nghiệp mà còn tạo ra sự trung thành của nhân viên ối
với doanh nghiệp. Sự cam kết làm các iều thiện và tôn trọng nhân viên thường
tăng sự trung thành của nhân viên ối với tổ chức và sự ủng hộ của họ với các
mục tiêu của tổ chức. Các nhân viên sẽ dành hầu hết thời gian của họ tại nơi
làm việc chứ không chạy ì. "chỉ làm cho xong công việc mà không có nhiệt
huyền hoặc làm việc “qua ngày oạn tháng”, không tận tâm ối với những mục
tiêu ề ra của tổ chức bởi vì họ cảm thấy mình không ược ối xử công bằng. lOMoAR cPSD|27879799
Môi trường ạo ức của tổ chức rất quan trọng ối với các nhân viên. Đa
số nhân viên tin rằng: hình ảnh của một công ty ối với cộng ồng là vô cùng
quan trọng, các nhân viên thấy công ty của mình tham gia tích cực vào các
công tác cộng ồng sẽ cảm thấy trung thành hơn với cấp trên và cảm thấy tích
cực về bản thân họ. Khi các
nhân viên cảm thấy môi trường ạo ức trong tổ chức có tiến bộ, họ sẽ tận tâm
hơn ể ạt ược các tiêu chuẩn ạo ức cao trong các hoạt ộng hàng ngày. Các nhân
viên sẵn lòng thảo luận các vấn ề ạo ức và ủng hộ các ý kiến nâng cao chất
lượng trong công ty nếu công ty ó cam kết sẽ thực hiện các quy ịnh ạo ức.
Thực chất. những người ược làm việc trong một môi trường ạo ức tin rằng họ
sẽ phải tôn trọng tất cả các ối tác kinh doanh của mình, không kể những ối tác
ấy ở bên trong hay bên ngoài công ty. Họ cần phải cung cấp những giá trị tốt
nhất có thể cho tất cả các khách hàng và các cổ ông.
Cam kết của nhân viên ối với chất lượng của công ty có tác ộng tích cực
ến vị thế cạnh tranh của công ty nên một môi trường làm việc có ạo ức có tác
dụng tích cực ến các iểm mấu chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ
phục vụ khách hàng tác ộng ến sự hài lòng của khách hàng, nên những cải
thiện trong các dịch vụ phục vụ khách hàng cũng sẽ có tác ộng trực tiếp lên
hình ảnh của công ty, cũng như khả năng thu hút các khách hàng mới của công ty.
Ví dụ: Công ty cà phê Starbucks.
Kinh nghiệm của công ty Starbucks ủng hộ ý kiến
rằng ối xử với các nhân viên công bằng sẽ nâng cao năng
suất và lợi nhuận. Starbucks là công ty ầu tiên nhập khẩu
các nông sản ể phát triển những quy ịnh bảo vệ công nhân
thu hái hạt cà phê tại các nước như Costa Rica. Starbucks
ã ưa ra những lợi ích tuyệt vời và kế hoạch cổ phần hoá
sở hữu cho tất cả các nhân viên, thậm chí ngay cả khi hầu
hết họ ều là những công nhân làm việc bán thời gian.
Chính sách mang lại lợi ích cho công nhân của Starbucks
mở rộng và tốn kém hơn nhiều so với các công ty ối thủ.
Các nhân viên có vẻ ánh giá rất cao những nỗ lực của
công ty: kim ngạch hàng năm của công ty là 55% và
doanh thu, lợi nhuận tăng 50% một năm trong 6 năm liên
tục. Một khách hàng mua một tách cà phê của Starbucks
có thể tin tưởng rằng những người thu hoạch và chế biến
cà phê ược công ty ối xử rất công bằng. Starbucks còn thể lOMoAR cPSD|27879799
hiện sự tận tâm với các nhân viên của mình trong các iều
khoản của công ty “ chúng ta nên ối xử với nhau với lòng
tôn trọng và danh dự”. Cũng áng lưu ý là Starbucks còn
cho mỗi công nhân 1 pond cà phê miễn phí mỗi tuần.
Công ty cũng làm rõ với các cổ ông là công ty phải tìm ra
cách xây dựng các giá trị cho nhân viên của mình.
IV. Đạo ức kinh doanh làm hài lòng khách hàng:
Các nghiên cứu và kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho thấy
mối quan hệ chặt chẽ giữa hành vi có ạo ức và sự hài lòng của khách hàng.
Các hành vi vô ạo ức có thể làm giảm lòng trung thành của khách hàng và
khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của các thương hiệu khác. Ngược lại
hành vi ạo ức có thể lôi cuốn khách hàng ến với sản phẩm của công ty. Các
khách hang thích mua sản phẩm của các công ty có danh tiếng tốt, quan tâm
ến khách hàng và xã hội. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên những thương hiệu
nào làm iều thiện nếu giá cả và chất lượng các thương hiệu như nhau. Các
công ty có ạo ức luôn ối xử với khách hàng công bằng và liên tục cải tiến chất
lượng sản phẩm cũng như cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ tiếp cận
và dễ hiểu, sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và dành ược nhiều lợi nhuận hơn.
Điểm mấu chốt ở ây là chi phí ể phát triển một môi trường ạo ức có thể có một
phần thưởng là sự trung thành của khách hàng ngày càng tăng.
Đối với các doanh nghiệp thành công nhất, thu ược những lợi nhuận lâu
dài thì việc phát triển mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau và hợp tác cùng nhau
với khách hàng là chìa khoá mở cánh cửa thành công. Bằng việc chú trọng
vào sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp ó tiếp tục làm cho sự phụ thuộc
của khách hàng vào công ty ngày càng sâu sắc hơn, và khi niềm tin của khách
hàng tăng lên thì doanh nghiệp ấy sẽ có tầm hiểu biết sâu hơn về việc làm thế
nào phục vụ khách hàng ể phát triển mối quan hệ ó. Các doanh nghiệp thành
công mang lại cho khách hàng các cơ hội góp ý kiến phản hồi, cho phép khách
hàng ược tham gia vào quá trình giải quyết các rắc rối. Một khách hàng cảm
thấy vừa lòng sẽ quay lại nhưng một khách hàng không vừa ý sẽ nói cho 10
người khác về việc họ không hài lòng với một công ty nào ó và bảo bạn bè họ
tẩy chay công ty ó. Các khách hàng là ối tượng dễ bị tổn thương nhất vì việc
khai thác và hoạt ộng của các công ty không tôn trọng các quyền của con
người. Sự công bằng trong dịch vụ là quan iểm của khách hàng về mức ộ công
bằng trong hành vi của một công ty. Bởi vậy. khi nghe ược thông tin tăng giá
dịch vụ them và không bảo hành thì các khách hàng sẽ phản ứng tiêu cực ối
với sự bất công này. Phản ứng của khách hàng ối với sự bất công - ví dụ như
phàn nàn hoặc từ chối không mua bán với doanh nghiệp ó nữa - có thể ược lOMoAR cPSD|27879799
thúc ẩy bởi nhu cầu trừng phạt và mong muốn hạn chế sự bất công trong tương
lai. Nếu khách hàng phải mua một mặt hàng ắt hơn hẳn thì cảm giác không
công bằng sẽ tăng lên và có thể bùng nổ thành một sự giận dữ.
Một môi trường ạo ức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị cốt
lõi ặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích của khách hàng lên
trên hết không có nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên, các nhà ầu tư, và cộng
ồng ịa phương. Tuy nhiên. một môi trường ạo ức chú trọng ến khách hàng sẽ
kết hợp ược những lợi ích của tất cả các cổ ông trong các quyết ịnh và hoạt
ộng. Những nhân viên ược làm việc trong môi trường ạo ức sẽ ủng hộ và óng
góp vào sự hiểu biết về các yêu cầu và mối quan tâm của khách hàng. Các
hành ộng ạo ức hường tới khách hàng xây dựng ược vị thế cạnh tranh vững
mạnh có,tác dụng tích cực ến thành tích của doanh nghiệp và công tác ổi mới sản phẩm. V.
Đạo ức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp:
Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 lập oàn lớn nhất ở Mỹ thì những
doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi ạo ức và chú trọng ến việc tuân
thủ các quy ịnh ạo ức nghề nghiệp thường ạt ược thành công lớn về mặt tài
chính. Sự quan tâm ến ạo ức ang trở thành một bộ phận trong các kế hoạch
chiến lược của các doanh nghiệp. ây không còn là một chương trình do các
chính phủ yêu cầu mà ạo ức ang dần trở thành một vấn ề quản lý trong nỗ lực
ể dành lợi thế cạnh tranh.
Trách nhiệm công dân của một doanh nghiệp gần ây cũng ược ề cập
nhiều có liên hệ tích cực ến lãi ầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. Trách
nhiệm công dân của doanh nghiệp là óng góp của một doanh nghiệp cho xã
hội bằng hoạt ộng kinh doanh chính của mình. ầu tư xã hội, các chương trình
mang tính nhân văn và sự cam kết của doanh nghiệp vào chính sách công, là
cách mà doanh nghiệp ó quản lý các mối quan hệ kinh tế. xã hội, môi trường
là cách mà doanh nghiệp cam kết với các bên liên ới có tác ộng ến thành công
dài hạn của doanh nghiệp ó.
Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể nuôi dưỡng
và phát triển một môi trường tổ chức có ạo ức nếu kinh doanh không có lợi
nhuận. Các doanh nghiệp có nguồn lực lớn hơn. thường có phương tiện ể thực
thi trách nhiệm công dân của mình cùng với việc phục vụ khách hàng, tăng
giá tư nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng ồng. Nhiều nghiên cứu a tìm ra
mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm công dân.với thành tích công dân. Các
doanh nghiệp tham gia các hoạt ộng sai trái thường phải chịu sự giảm lãi trên lOMoAR cPSD|27879799
tài sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi. Các nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng, tác ộng tiêu cực lên doanh thu không xuất hiện trước năm thứ ba từ sau
khi doanh nghiệp vi phạm lỗi.
Theo John Kotter và James Heskett Harvard nghiên cứu trong 11 năm:
Công ty ạo ức tốt Công ty ạo ức bình thường Tăng thu nhập 682% 36% Giá cổ phiếu tăng 901% 74% Lãi ròng 756% 1%
Như vậy, ầu tư vào cơ sở hạ tầng ạo ức trong tổ chức sẽ mang lại cơ sở
cho tất cả các hoạt ộng kinh doanh quan trọng của tổ chức cần thiết ể thành
công. Có nhiều minh chứng cho thấy. việc phát triển các chương trình ạo ức
có mang lại những lợi thế kinh tế. Mặc dù các hành vi ạo ức trong một tổ chức
là rất quan trọng xét theo quan iểm xã hội và quan iểm cá nhân. Những khía
cạnh kinh tế cũng là một nhân tố quan trọng không kém. Một trong những khó
khăn trong việc dành ược sự ủng hộ cho các ý tường ạo ức trong tổ chức là chi
phí cho các chương trình ạo ức không chỉ tốn kém mà còn chẳng mang lại lợi
lộc gì cho tổ chức. Chỉ mình ạo ức không thôi sẽ không thể mang lại những
thành công về tài chính nhưng ạo ức sẽ giúp hình thành và phát triển bền vững
văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả các cổ ộng. VI.
Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của kinh tế quốc gia:
Một câu hỏi quan trọng và thường ược nêu ra là liệu hành ộng ạo ức
trong kinh doanh có tác ộng ến kinh tế của một quốc gia hay không. Các nhà
kinh tế học thường ặt câu hỏi tại sao một số nền kinh tế thị trường mang lại
năng suất cao. công dân có mức sống cao, trong khi ó các nền kinh tế khác lại
không như thế. Các thể chế xã hội, ặc biệt là các thể chế thúc ẩy tính trung
thực, là yếu tố vô cùng quan trọng ể phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một
xã hội. Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống
các thể chế, bao gồm ạo ức kinh doanh, ể khuyến khích năng suất. Trong khi
ó. tại các nước ang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế
bởi ộc quyền, tham nhũng. hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội.
Niềm tin là cái mà các cá nhân xác ịnh. có cảm giác chia sẻ với những
người khác trong xã hội. ở mức ộ hẹp nhất của niềm tin trong xã hội là lòng
tin vào chính mình, rộng hơn nữa là thành viên trong gia tỉnh và họ hàng. Các lOMoAR cPSD|27879799
quốc gia có các thể chế dựa vào niềm tin sẽ phát triển môi trường năng suất
cao vì có một hệ thống ạo ức giúp giảm thiếu các chi phí giao dịch, làm cạnh
tranh trở nên hiệu quả hơn. Trong hệ thống dựa vào thị trường có niềm tin lớn
như Nhật Bản, Anh Quốc. Canada, Hoa Kỳ. Thuỵ Điển. các doanh nghiệp có
thể thành công và phát triển nhờ có một tinh thần hợp tác và niềm tin.
Chúng ta tiến hành so sánh tỷ lệ tham nhũng trong các thể chế xã hội
khác như Nigêria và Nga có tỷ lệ tham nhũng cao trong khi ó Canada và Đức
có tỷ lệ tham nhũng thấp. Ta có thể thấy ược iểm khác biệt chính giữa các cấp
ộ về sự vững mạnh và ổn ịnh kinh tế của các nước này chính là vấn ề ạo ức.
Điểm khác biệt giữa sự vững mạnh và ổn ịnh về kinh tế của các nước này cho
ta một minh chứng là ạo ức óng một vai trò chủ chốt trong công cuộc phát
triển kinh tế Tấn hành kinh doanh theo một cách có ạo ức và có trách nhiệm
tạo ra niềm tin và dẫn tới các mối quan hệ giúp tăng cường năng suất và ổi mới.
VII. Hậu quả và tai hại của các hành vi sai trái:
Columbia/HCA ã phải chịu một sự giảm sút nghiêm trọng về giá cổ
phiếu và doanh thu sau khi bị phát hiện lừa ảo Chính phủ một cách hệ thống
trong dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Các nhân viên và các khách hàng cũng phàn
nàn rằng công ty không quan tâm ến lợi ích của họ trong những hoạt ộng của
mình. Các nhân viên phải làm việc vượt quá khả năng của họ, và khách hàng(
các bệnh nhân) phải chi trả cho các dịch vụ họ không cần hoặc bị chuyển
sang một bệnh viện khác nếu họ không có khả năng chi trả. Khi những hành
vi sai trái này của công ty bị ưa ra công luận, danh tiếng của tập oàn ã bị huỷ
hoại hoàn toàn chỉ trong vài tháng.
Công ty Sears cũng phải chịu sự giảm sút này vì các chi nhánh sản xuất
ô tô của công ty ã bán những bộ phận không cần thiết trong các cửa hàng sửa chữa của mình.
Beech –Nut ã ể mất khách hàng sau khi bán một sản phẩm nước quả ép
ề ngoài nhãn là 100% nguyên chất nhưng thực ra chỉ là các chất hoá học có mùi táo.
Tuy nhiên: Chỉ mình ạo ức không thôi sẽ không thể mang lại những
thành công về tài chính nhưng ạo ức sẽ giúp hình thành và phát triển bền vững
văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả.
Phần 3. Đạo ức kinh doanh tại Việt Nam – thực tại và giải pháp: lOMoAR cPSD|27879799
A. Thực trạng ạo ức kinh doanh ở Việt Nam
Đạo ức kinh doanh là một vấn ề mới ở Việt Nam. Các vấn ề như ạo ức
kinh doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp… mới chỉ nổi lên kể
từ khi Việt Nam thực hiện chính sách Đổi mới và tham gia vào quá trình quốc
tế hóa và tòan cầu hóa vào năm 1991. Trước ó, trong thời kinh tế kế hoạch tập
trung, những vấn ề này chưa bao giờ ược nhắc tới. Trong thời kỳ bao cấp, mọi
hoạt ộng kinh doanh ều do Nhà nước chỉ ạo, vì thế những hành vi có ạo ức
ược coi là những hành vi tuân thủ lệnh cấp trên. Do khan hiếm hầu hết hàng
hóa tiêu dùng, ể mua ược ã là rất khó, nên không ai có thể phàn nàn về chất
lượng hàng hóa. Vì cầu vượt quá cung, chất lượng phục vụ trong mạng lưới
cung cấp vô cùng thấp nhưng ít người dám than phiền. Vào thời gian ó, các
ngành công nghiệp của Việt Nam chưa phát triển, có rất ít nhà sản xuất và hầu
hết ều thuộc sở hữu nhà nước, nên không cần quan tâm ến vấn ề thương hiệu
hay sở hữu trí tuệ. Hầu hết lao ộng ều làm việc cho nhà nước, nơi mà kỷ luật
và chế ộ lương thưởng ều thống nhất và ơn giản.
Tìm ược việc làm trong cơ quan Nhà nước là rất khó khăn nên không
có chuyện ình công hay mâu thuẫn lao ộng. Mọi hoạt ộng trong xã hội ều phải
tuân thủ quy ịnh của Nhà nước nên những phạm trù trên là không cần thiết.
Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam tham gia quốc tế hóa, có nhiều phạm trù
mới ược xuất hiện như: quyền sở hữu trí tuệ, an toàn thực phẩm, ình công, thị
trường chứng khoán… và vì thế khái niệm ạo ức kinh doanh trở nên phổ biến
hơn trong xã hội. Qua kết quả phân tích các số liệu iều và những tài liệu thu
thập qua sách báo, chúng ta có thể rút ra ược những kết luận sau về thực trạng
ạo ức kinh doanh ở Việt Nam. I.
Nhận thức của người Việt Nam về ạo ức kinh doanh
Cho ến nay, có rất ít sách chuyên môn về ạo ức kinh doanh ược xuất
bản ở Việt Nam, và hầu hết là ược dịch từ sách của Mỹ. Cuốn sách ầu tiên về
ề tài này ược xuất bản ở Việt Nam có lẽ là cuốn: “WHAT'S ETHICAL IN
BUSINESS?” by Verne E.Henderson, của Nhà xuất bản
McGraw - Hill Ryerson. Cuốn sách này ược dịch giả Hồ Kim Chung dịch là
“Đạo ức kinh doanh là gì?” và ược Nhà Xuất bản Văn hóa phát hành tháng 11
năm 1996. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách khá mơ hồ, không ầy ủ, nên ã không
gây ược nhiều sự chú ý trong giới nghiên cứu ở Việt Nam. Thời gian gần ây, do
áp lực của tiến trình toàn cầu hóa, ã có khá nhiều bài báo trên các báo và tạp
chí như: Chúng ta (Tạp chí lưu hành nội bộ của công ty FPT, website:
www.chungta.com ) hay báo Diễn àn doanh nghiệp (tờ thời báo cho giới doanh
nhân Việt Nam do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI phát
hành, website: www.dddn.com.vn) và một số báo và tạp chí khác như: Saigon lOMoAR cPSD|27879799
Times, Thời báo kinh tế Sài Gòn, báo Lao ộng, etc. Nhưng các bài báo này
thường chỉ dừng ở việc nhận ịnh về những sự kiện gần ây ở Việt Nam có liên
quan ến ạo ức kinh doanh hoặc cung cấp về một số vụ việc trên các sach báo
nước ngoài, chứ không tiến hành khảo sát hay ưa ra một khái niệm cụ thể nào
về ạo ức kinh doanh. Hầu hết các trường Đại học, Cao ẳng dạy về kinh doanh ở
Việt Nam ều chưa có môn học này, hoặc nếu có cũng chỉ dừng ở hình thức môn
tự chọn. Trong nội dung của các môn học có liên quan như kinh doanh quốc tế
hay quản trị kinh doanh cũng chưa ề cập ến khái niệm này, hoặc nếu có thì nội
dung cũng quá sơ sài. Ví dụ, trong giáo trình môn Văn hóa kinh doanh tại một
trường Đại học Kinh tế ở Việt Nam có giành một chương cho Đạo ức kinh
doanh nhưng lại coi ạo ức kinh doanh là việc tuân thủ pháp luập trong kinh
doanh! Quan niệm như vậy là quá hạn hẹp, chưa ánh giá hết tầm quan trọng
của khái niệm này. Do áp lực của tiến trình toàn cầu hóa, các phương tiện
thông tin ại chúng ở Việt Nam ề cập khá nhiều ến vấn ề này nhưng lại không
ưa ra ược một khái niệm chuẩn mực nào. Chính vì vậy, mặc dù thường ược
nghe về ạo ức kinh doanh nhưng cách hiểu của người dân, của các doanh
nghiệp về vấn ề này còn khá mơ hồ. Thực trạng ó ã ược thể hiện khá rõ qua kết
quả của cuộc iều tra. 40/60 số người ược hỏi thường xuyên nghe nhắc ến
những vấn ề liên quan ến ạo ức kinh doanh, 20/60 ôi khi nghe nhắc ến vấn ề
này. Lưu ý là cuộc iều tra này ược tiến hành ở Hà Nội, thủ ô và là thành phố
lớn thứ hai của Việt Nam, nên con số này chưa phải là cao. Nhưng khi ược hỏi
về quan niệm, thế nào là ạo ức kinh doanh, 55/60 số người ược hỏi cho “Đạo
ức kinh doanh là tuân thủ úng pháp luật”, chỉ có 5/60 người ược hỏi cho “Đạo
ức kinh doanh là bảo vệ quyền lợi cho khách hàng” và không ai cho ạo ức kinh
doanh phải bao gồm cả hai khái niệm trên! Chính sự hiểu biết mơ hồ này về ao
ức kinh doanh ã dẫn ến những thiếu hụt trong thực thi của doanh nghiệp. II.
Trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội (corporate social responsibility - CSR)
Để tìm hiểu vấn ề này, chúng tôi tập trung vào 2 khía cạnh, trách nhiệm
của doanh nghiệp với chất lượng hàng hóa và vấn ề bảo vệ môi trường. Câu
hỏi thứ nhất về vấn ề này ược ặt ra là: “Doanh nghiệp sẽ làm gì nhận ược
thông tin là có một số hàng hóa của mình bị kẻ xấu tráo ổi với những hàng
kém chất lượng, mà bằng hình thức bên ngoài không có khả năng phân biệt
ược, có thể gây tác hại cho người tiêu dùng?”. Câu hỏi này dựa trên một tình
huống có thật là năm 1981, một người bệnh tâm thần ã cho thuốc ộc vào một
số lọ thuốc giảm au nhãn hiệu Tylenol do Johnson & Johnson (J&J) sản xuất
và bày bán ở các quầy hàng bán thuốc trong những siêu thị ở thành phố
Chicago. Sự kiện trên ã làm bảy người thiệt mạng và cảnh sát không bắt ược
thủ phạm. Mặc dù vụ việc áng tiếc này chỉ xảy ra ở Chicago và bộ phận an
ninh cho rằng người thủ phạm chỉ cho thuốc ộc vào một số lọ Tylenol ã bày lOMoAR cPSD|27879799
bán ở những siêu thị này, ban lãnh ạo J&J ã cương quyết tiến hành thu hồi ể
kiểm ịnh toàn bộ 31 triệu lọ thuốc Tylenol ã phân phối không chỉ ở Mỹ mà ở
toàn thế giới, vì theo J&J, không có gì bảo ảm là thủ phạm chỉ bỏ thuốc ộc
vào các lọ Tylenol lúc ã bày bán, mà không bỏ vào trong lúc sản xuất hoặc
trước khi ược phân phối. Toàn bộ chi phí ể thực hiện quyết ịnh trên là 100 triệu
USD. Tuy nhiên, sự thể hiện trách nhiệm xã hội cao của công ty Johnson &
Johnson cộng thêm chiến dịch PR úng ắn ã giúp Tylenol giành lại vị trí trên
thương trường chỉ trong vòng 6 tháng. Nhưng trong cuộc iều tra của chúng
tôi, chỉ có 42 người , chiếm 42%, chọn phương án “Thu hồi ngay toàn bộ lô
hàng ó, chấp nhận thua thiệt về kinh tế”, 50 người, chiếm 50% chọn phương
án là “Thông báo tại nơi bán, và ể người tiêu dùng tự quyết ịnh”, thậm chí có
8 người, chiếm 8%, chọn phương án “Không làm gì cả, vì không phải lỗi tại công ty của mình”!
Câu hỏi thứ hai là: “Cho biết quan iểm của bạn, khi một công ty xuất
khẩu sang thị trường EU nước tương có tỷ lệ chất 3 - MPCD nằm trong phạm
vi cho phép của Luật Việt Nam, nhưng lại vượt gấp nhiều lần tỷ lệ cho phép
của EU?” cũng dựa trên một sự kiện có thật là năm 2002, nước tương của
Chinsu, một công ty khá có tiếng ở Việt Nam, ã bị Cơ quan kiểm nghiệm chất
lượng thực phẩm của Bỉ phát hiện có chứa chất 3 - MCPD - một chất ộc hóa
học có thể gây bệnh ung thư ở ộng vật và con người - ở mức 86 mg/ kg, trong
khi ó, tiêu chuẩn của EU chỉ cho phép ở mức 0.05 mg/ kg, tức là gấp gần 200
lần. Nhưng công ty Chinsu tuyên bố không chịu trách nhiệm vì họ không xuất
khẩu nước tương sang Bỉ. Sản phẩm ó có thể ược một công ty nào khác tái
xuất sang hoặc là hàng nhái. Hơn nữa, tuy hàm lượng 3 - MCPD trong nước
tương của họ cao hơn mức quy ịnh của EU nhưng lại nằm trong phạm vi cho
phép của Việt Nam! Sự kiện này lần ầu tiên ã cảnh báo các cơ quan chức năng
và người tiêu dùng Việt Nam về tác hại của chất 3 - MCPD trong nước tương,
một sản phẩm vốn ược coi là an toàn vì sản xuất từ ậu tương, là sản phẩm tự
nhiên. Đây chính là yếu tố châm ngòi cho scandal năm 2007 về việc 90%
doanh nghiệp sản xuất nước tương ở Việt Nam bị cơ quan chức năng tuyên bố
vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, do hàm lượng chất 3 – MCPD vượt quá
mức cho phép, gây iêu ứng cho ngành công nghiệp này. Kể từ ó, toàn thể các
doanh nghiệp sản xuất nước tương ều ược yêu cầu phải dán nhãn: “Không có
3 - MCPD” lên sản phẩm của mình.
Có lẽ do vụ việc này ã quá nổi tiếng nên quan iểm của người ược hỏi
trong cuộc iều tra này ã rõ ràng hơn. 33% số người ược hỏi cho ó là “Vi phạm
luật pháp”, 25% cho là “Vi phạm ạo ức kinh doanh” và 42% cho là vi phạm
cả hai! Không ai coi doanh nghiệp là không vi phạm. Nhưng kết quả này vẫn
cho thấy sự mơ hồ trong phân ịnh giữa luật pháp và ạo ức kinh doanh, vì ở ây lOMoAR cPSD|27879799
úng ra là doanh nghiệp ã vi phạm cả hai, do khi xuất khẩu hàng hóa vào nước
nào phải tuân thủ quy ịnh của nước ó.
Câu hỏi về trách nhiệm của doanh nghiệp với môi trường cũng dựa trên
thực tế là có nhiều doanh nghiệp nước ngoài ầu tư vào Việt nam ã lợi dụng
những yếu kém trong quy ịnh về bảo vệ môi trường của Việt Nam ể sử dụng
những công nghệ sản xuất gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng ến sức khỏe
của người lao ộng và dân cư, nhằm tiết kiệm chi phí.
Các ví dụ cho vấn ề này rất phổ biến ở Việt Nam như: các nhà máy dệt
không có thiết bị làm sạch không khí, gây bệnh phổi cho công nhân và cư dân
xung quanh, nhà máy da giầy sử dụng xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước,
các công ty xây dựng không che chắn công trình gây ô nhiễm cho khu vực,
không có thiết bị bảo hộ cho người lao ộng dẫn ến tỷ lệ tai nạn lao ộng
cao….Trong trường hợp này, doanh nghiệp tuy không vi phạm luật pháp
nhưng rõ ràng ã cố tình vi phạm ạo ức kinh doanh, vì họ hoàn toàn ý thức ược
tác hại của hành vi này. Nhưng quan iểm của người ược hỏi ở ây lại khá bao
dung và ôn hòa! Trả lời cho câu hỏi: “Cho biết quan iểm của bạn về việc một
công ty nước ngoài ến lập nhà máy ở Việt Nam ể lợi dụng sự lỏng lẻo trong
những quy ịnh về môi trường của Việt Nam?“, chỉ có 75% cho là “Không thể
chấp nhận ược, họ ã vi phạm ạo ức kinh doanh”, còn 25% lại cho là “Bình
thường thôi, kinh doanh cần biết tận dụng cơ hội”. Kết quả này cho thấy thực
tế là vấn ề môi trường còn ít ược quan tâm ở Việt Nam và người Việt Nam còn
quá lệ thuộc vào luật pháp khi ánh giá về ạo ức kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Vấn ề sở hữu trí tuệ (Intel ectual property) ở Việt Nam
Đây là vấn ề nóng, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các nước
ang phát triển khác. Tình trạng vi phạm sở hữu trí tuệ tràn lan ở Việt Nam có
nhiều nguyên nhân. Trước hết, cho ến ầu thế kỷ XX Việt Nam là nước nông
nghiệp lạc hậu, những thành tựu về các sản phẩm cần bảo hộ như kiểu dáng
công nghiệp, phát minh,… hầu như chưa có, nên không có các quy ịnh về bảo
hộ sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, là nước có nền văn hóa trọng tập thể, người Việt
Nam không có truyền thống bảo hộ sở hữu cá nhân. Trong thời phong kiến và
cả thời kỳ trước hội nhập ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu, văn nghệ sĩ, ều
sống bằng lương chứ luật pháp không quy ịnh chế ộ bản quyền tác giả, thù lao
cho tác giả rất ít ỏi vì quan niệm là phải phục vụ tập thể. Vấn ề này chỉ ược
thật sự ặt ra sau năm 1991, khi Việt Nam tham gia vào tiến trình hội nhập và
nhất là sau năm 1997, khi Việt Nam ký Hiệp ịnh TRIPS. Nhưng với thời gian
quá ngắn ngủi, chỉ hơn 10 năm so với lịch sử bảo hộ hàng trăm năm của các
nước Âu - Mỹ, ý thức về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người dân Việt Nam
còn rất sơ sài. Một lý do nữa cho việc vi phạm sở hữu trí tuệ tràn lan ở Việt lOMoAR cPSD|27879799
Nam là nguyên nhân kinh tế. Khi thu nhập của người dân còn quá thấp, trong
khi giá cả các sản phẩm có bản quyền lại quá cao và rất phổ biến thì khó có
thể hy vọng sở hữu trí tuệ sẽ ược tôn trọng. Một ví dụ về vấn ề này là về việc
xuất bản cuốn sách về cậu bé phù thủy Harry Potter của J.K. Rowling, một tác
phẩm văn học thiếu nhi rất ược ưa chuộng ở Việt Nam. Tháng 8 năm 2007,
cùng với thiếu nhi trên toàn thế giới, trẻ em Việt Nam rất hồi hộp chờ mong
tập 7 và cũng là tập cuối cùng trong Bộ sách này: Harry Potter and the Deathly
Hallows, nhưng lúc ó chỉ có bản tiếng Anh. Cùng với phong trào học tiếng
Anh, việc ọc sách bằng nguyên bản ngày càng phổ biến hơn. Hơn nữa, nếu
muốn ọc bản dịch các em sẽ phải chờ chừng 6 tháng nữa. Nhưng các bậc cha
mẹ ở Việt Nam lại bị ặt trước một tình thế nan giải nếu họ muốn bảo vệ bản
quyền. Giá bìa của quyển sách này là 38 USD, trong khi thu nhập bình quân
ầu người của Việt Nam năm 2007 chỉ ở mức trên 600 USD và giá sách lậu chỉ có khoảng 7 USD.
Một cách vi phạm sở hữu trí tuệ khá phổ biên ở Việt Nam là việc công
ty cố tình ặt tên cho nhãn hiệu hàng hóa của mình tương tự một nhãn hiệu nổi
tiếng ã có trước ể trốn tránh luật pháp và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Ví dụ cho tình trạng này quá nhiều, như Hongda và Honda, La Vierge và La
Vie, … Kết quả iều tra về vấn ề này ã khẳng ịnh cho nhận ịnh trên về sở hữu
trí tuệ ở Việt Nam. Để trả lời cho câu hỏi: “Cho biết quan iểm của bạn về việc
một công ty cố tình ặt tên nhãn hiệu hàng hóa của mình gần giống với một
nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng ?", chỉ có 16 người cho là “Vi phạm luật pháp”,
37 người cho là: “Vi phạm ạo ức kinh doanh”, và 47 người cho là: “Không vi
phạm gì cả vì không hoàn toàn giống”. Đáng chú ý là trong số 47 người không
cho là vi phạm, có 8 người sinh viên, là nhóm người ít nhiều có ược học về
vấn ề này, chứng tỏ sở hữu trí tuệ còn là vấn ề nan giải ở Việt Nam trong thời gian tới.
IV. Quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao ộng
Thời gian qua, ình công ang là một vấn ề nóng ở Việt Nam. Theo thống
kê, từ năm 1995 ến nay tại Việt Nam ã xảy ra hơn 1.000 cuộc ình công lớn
nhỏ. Chỉ tính riêng trong quý 1/2007 ã xảy ra 103 cuộc ình công tại 14/64 tỉnh,
thành phố với hơn 62.700 lượt công nhân lao ộng tham gia. Nhiều nhất là tại
Đồng Nai với 35 cuộc, tiếp ến là Bình Dương 22 cuộc, Tp.HCM 26 cuộc. .
trong ó 98/103 cuộc ình công là do lý do kinh tế. Các nguyên nhân chính dẫn ến ình công bao gồm:
Người lao ộng không hài lòng với iều kiện làm việc, môi trường ô
nhiễm, công cụ lao ộng không ược thẩm tra, an toàn lao ộng kém, không có lOMoAR cPSD|27879799
kiểm tra sức khỏe ịnh kỳ cho nhân công và tình trạng tai nạn nghề nghiệp khá phổ biến.
Để thu hút ầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư Việt Nam ưa ra mức lương tối
thiểu rất thấp (chỉ có 35USD/tháng trong Luật ĐTNN 1997) nên mặc dù không
làm trái luật pháp nhưng mức lương các doanh nghiệp trả cho lao ộng vẫn rất
thấp so với mặt bằng giá cả. Vì thế, người lao ộng không hài lòng và không
trung thành với doanh nghiệp.
Xuất thân từ nông dân, hầu hết người lao ộng thiếu kiến thức về Luật
Lao ộng và thiếu kỹ năng làm việc trong môi trường công nghiệp nên nanwg
suất lao ộng thấp và có những phản ứng trái pháp luật khi có xung ột.
Điều áng ngạc nhiên là tình trạng này xảy ra không chỉ ở các doanh
nghiệp tư nhân trong nước, ược coi là ít vốn và không am hiểu luật pháp, mà
còn rất phổ biến ở nhiều doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài, ặc biệt là Đài
Loan và Hàn Quốc. Theo Viện Công nhân và Công oàn thuộc Liên oàn Lao
ộng Việt Nam, trong 10 năm qua ã có 878 cuộc ình công xảy ra tại các doanh
nghiệp FDI, chiếm 70,7% tổng số cuộc ình công ở Việt Nam.
Một ví dụ iển hình cho vấn ề này là sáng ngày 25 tháng 7 năm 2007, ở
khu chế xuất Linh Trung I (quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh), một cuộc
biểu tình của 1300 công nhân ã diễn ra tại công ty Danu Vina (công ty 100%
vốn Hàn Quốc) vì chính sách lương bổng bất hợp lý của công ty này. Từ tháng
7 năm 2007, công ty tăng lương them 50.000 ồng (khoảng 3 USD) cho công
nhân làm từ 1 ến 5 năm và 70000 ồng (gần 4 USD) cho công nhân làm từ 5 ến
7 năm. Tuy nhiên, việc tăng lương chỉ áp dụng cho những công nhân ký hợp
ồng từ tháng 7 trở về trước của các năm, còn những người ký hợp ồng từ tháng
8 trở i thì không giải quyết. Ngoài ra, công ty trả tiền chuyên cần ở mức 25.000
ồng/tháng là quá thấp, bữa ăn giữa ca trị giá 4.000 ồng không bảo ảm chất
lượng; công ty không có nhà ể xe, không có chỗ ể giày dép dẫn ến xe hư, mất
dép; phòng vệ sinh thiếu nước. . ảnh hưởng ến sức khỏe và sự an toàn của người lao ộng.
Kết quả của một cuộc iều tra của Viện Công nhân và Công oàn năm
2007, ược tiến hành ở các ịa phương tập trung nhiều công ty vốn ầu tư nước
ngoài như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hải Dương, cho thấy công nhân
tại 45% các công ty FDI than phiền về lương thấp, tại 16% công ty, công nhân
phải làm thêm giờ quá nhiều (có doanh nghiệp làm them ến 500 - 600
giờ/năm). Hầu hết các công nhân ở các công ty có vốn ầu tư nước ngoài nhận
mức lương chỉ khoảng từ 800.000 VND (50USD) ến 1.000.000 VND (62
USD) một tháng. Như vậy, chỉ có 30% công nhân ở công ty FDI có thể trang lOMoAR cPSD|27879799
trải ược chi phí cuộc sống. Để nâng cao thu nhập hàng tháng cho chi tiêu hàng
ngày, 42,5% công nhân phải làm thêm giờ, ặc biệt là những người làm trong
ngành may mặc và thuộc da. Ở trong nhiều xí nghiệp may mặc, tỷ lệ nữ công
nhân làm việc thêm giờ lên tới 55%, nhiều người làm 16h một ngày ến khi
ngất xỉu, nhưng cũng chỉ ược nghỉ hôm ó, hôm sau phải i làm tiếp nếu không
muốn bị uổi việc!. Đây là một hành vi không thể tha thứ ược!
Trong vòng ba năm kể từ 2007 trờ về trước, hơn 20% công nhân ở các
công ty FDI không ược tăng lương, mặc dù theo luật pháp, cứ ba năm công
nhân phải ược tăng lương một lần. Kể cả khi ược tăng, mức tăng cũng ít hơn
quy ịnh. Rất nhiều xí nghiệp cũng không thực hiện những iều ghi trong hợp
ồng với công nhân và các hợp ồng lao ộng tập thể, như mức tăng lương, giờ
làm việc và các trợ cấp xã hội, bao gồm nghỉ phép ịnh kỳ, au ốm, tình trạng
mang thai và ền bù cho tai nạn lao ộng. Cho ến nay, chỉ 50% công ty FDI ký
hợp ồng lao ộng tập thể ể ảm bảo lợi ích cho người lao ộng, iều dẫn ến bất ồng
giữa người lao ộng và chủ.
Để giải quyết tình trạng này, Viện ã tổ chức một cuộc thanh tra gắt gao
và ưa ra những hình phạt cứng rắn cho những công ty vi phạm luật lao ộng,
bao gồm cả thiếu cung cấp bảo hiểm y tế và bảo hiểm thân thể. Viện cũng ề
nghị Nhà nước sửa ổi Luật Lao ộng và các luật có liên quan ể xây dựng khung
pháp lý cho ình công, bảo vệ ược quyền lợi của cả người lao ộng lẫn chủ xí
nghiệp. Đây là một vấn ề cần ược sớm giải quyết ể bảo vệ quyền lợi cho người
lao ộng và nâng cao tính hấp dẫn cho môi trường ầu tư ở Việt Nam, nhằm thu
thút các nhà ầu tư nước ngoài.
Có lẽ do vấn ề quan hệ chủ - thợ ã ược ề cập nhiều trên các phương tiện
thông tin ại chúng, nên trong cuộc iều tra của chúng tôi, kết quả trả lời khá
khả quan. Luật pháp Việt Nam quy ịnh chủ doanh nghiệp không có quyền từ
chối nhận lao ộng nữ với lý do ang nuôi con nhỏ, lao ộng nữ có con nhỏ dưới
3 tuổi ược quyền i làm muộn một giờ và không bị buộc phải làm thêm giờ.
Nhưng trên thực tế, quy ịnh này chỉ ược tuân thủ tại các cơ quan nhà nước và
ít ược ể ý tại các doanh nghiệp tư nhân hay FDI. Khi ược yêu cầu phát biểu
quan iểm về việc “Một doanh nghiệp từ chối tiếp nhận lao ộng nữ ang nuôi
con nhỏ hoặc buộc làm thêm giờ khi lao ộng nữ ang nuôi con dưới 3 tuổi”,
25% số người ược hỏi cho là vi phạm luật pháp, 66,67% cho là vi phạm ạo ức
kinh doanh và chỉ có 5 người (chiếm 8.33%) cho là không vi phạm, vì mọi
người lao ộng có nghĩa vụ làm việc như nhau. Như vậy, chúng ta có thể cho
là mặc dù còn những hạn chế về nhận thức nhưng ại a số người tham gia iều
tra ã có ý thức tương ối rõ ràng về vấn ề này! lOMoAR cPSD|27879799
V. t ạo ức của doanh nghiệp với các nhà ầu tư (The moral
rights and duties between a company and its shareholders)
Đây là vấn ề còn rất mới mẻ ở Việt Nam do thị trường chứng khoán Việt
Nam còn rất non trẻ (chưa ầy 10 tuổi) nên những quy ịnh về tính trung thực
trong báo cáo tài chính, công khai thông tin với các nhà ầu tư của doanh
nghiệp,… vẫn còn chưa chặt chẽ. Vì vậy, thời gian qua ã xuất hiện hiện tượng
các doanh nghiệp ưa ra những thông tin chưa chính xác ể trục lợi, gây lao ao cho nhiều nhà ầu tư.
Vụ việc nghiêm trọng ầu tiên là việc Joint stock Bien Hoa
Confectionery Company (Bibica) gian dối trong việc khai báo kết quả kinh
doanh năm 2002 và 6 tháng ầu năm 2003. Bibica là một trong 21 công ty ăng
ký lên sàn ầu tiên ở Việt Nam và là công ty niêm yết ầu tiên trong ngành bánh
kẹo. Vì vậy, các nhà ầu tư trông ợi rất nhiều vào lợi nhuận của công ty sau khi
niêm yết. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, thời gian này công
ty ã ồng loạt triển khai các dự án ầu tư mới nhằm mở rộng sản xuất – kinh
doanh, ầu tư phát triển các sản phẩm mới (bánh trung thu, Layer Cake,
chocolate), xây dựng Nhà máy Bánh kẹo Biên
Hòa 2… nên số nợ ngân hàng gia tăng. Thêm vào ó, giá nguyên liệu ầu vào
tăng nhanh, tình hình nhân sự trong bộ phận Tài chinh - Kế toán có nhiều biến
ộng ã làm gia tăng thêm các khó khăn cho công ty. Trước tình hình ó, công ty
cần thu hút thêm các nhà ầu tư ể gia tăng vốn nên ã ưa ra một báo cáo tài chính
không chính xác. Khi vụ việc vỡ lở, các cổ ông ược biết năm 2002, Công ty ã
lỗ 10,086 tỷ ồng (tương ương 7.500.000 USD), gần gấp ôi con số lỗ 5,4 tỷ ồng
mà công ty từng công bố. Hậu quả là giá cổ phiếu Bibica sụt thê thảm, gây
thiệt hại lớn cho các cổ ông. Cùng thời iểm ó, Bibica phải ối mặt với hình phạt
vì vi phạm luật quản lý chứng khoán của Ủy ban chứng khoán nhà nước
(SCCI) và rơi vào tình trạng gần như phá sản.
Nhưng do lợi nhuận trên thị trường chứng khoán quá lớn, nên những vụ
việc tương tự vẫn tiếp diễn. Thiên Việt là một công ty chứng khóan mới thành
lập ầu năm 2007, nhưng ã ược các nhà ầu tư hết sức quan tâm vì Nguyễn Trung
Hà, Chủ tịch của Thiên Việt là Phó tổng Giám ốc của một công ty hàng ầu
Việt Nam và trong giấy tờ ăng ký kinh doanh, Phạm Kinh Luân, một chuyên
gia nổi tiếng trong lĩnh vực tài chính, ược nêu tên với tư cách là Tổng Giám
ốc của Thiên Việt. Vì vậy mặc dù chưa niêm yết nhưng cổ phiếu của Thiên
Việt ã ược các nhà ầu tư săn lùng. Đặc biệt, từ khi Ban Giám ốc Thiên Việt ưa
ra thông tin là họ ã ký hợp ồng liên doanh với Goldman Sachs, một tập òan tài
chính hàng ầu của Mỹ, thậm chí Thiên Việt còn ưa ra bản thỏa thuận hợp tác
với chữ ký của Chủ tịch Goldman Sachs và Thiên Việt với các phương tiện
thông tin ại chúng, thế nên giá cổ phiếu của Thiên Việt tăng rất nhanh, gấp lOMoAR cPSD|27879799
nhiều lần so với giá niêm yết. Tuy nhiên, chỉ vài ngày sau các phương tiện
thông tin ại chúng ã cung cấp thông tin rằng Goldman Sachs từ chối hợp tác với Thiên Việt:
“Edward Naylor, Giám ốc bộ phận truyền thông của Goldman Sachs ở
châu Á, trong email gửi cơ quan thông tấn Việt Nam, ã nhấn mạnh rằng
Goldman Sachs không liên kết với công ty chứng khóan Thiên Việt.”
“Gần ây chúng tôi ã có một cuộc gặp mặt không chính thức mang tính
chất thăm dò như chúng tôi ã thực hiện với các công ty chứng khoán khác,”
bức thư viết. “Cho ến nay, ại diện của Thiên Việt và Goldman Sachs mới chỉ
gặp mặt trong các buổi gặp “thăm dò” như Goldman Sachs với các công ty
chứng khoán khác ở Việt Nam”.
Khi ược hỏi về bản thỏa thuận hợp tác với chữ ký của cả hai bên mà
Thiên Việt ã ưa ra cho các phương tiện thông tin ại chúng, ông Naylor nói
rằng Goldman Sachs ôi khi ký những thỏa thuận tương tự với những công ty
chứng khoán tư nhân khi tập oàn ang tìm kiếm các cơ hội kinh doanh ở Việt
Nam, ể Goldman Sachs có thể thâm nhập ược vào thị trường Việt Nam. Thỏa
thuận ó không thể ược coi là bằng chứng về một sự liên kết của 2 công ty”
Thêm vào ó, ông Phạm Kinh Luân cũng cho biết ông chưa hề ký hợp
ồng làm việc cho Thiên Việt. Vì vậy, Thiên Việt ã bị phạt nặng bởi Trung tâm
giao dịch chứng khóan thành phố Hồ Chí Minh (HSTC) và Ủy ban chứng
khoán nhà nước vì ưa ra thông tin không rõ ràng và không ngay thẳng. Người
thiệt hại nhiều nhất ở ây chính là các nhà ầu tư, những người ã bị thu hút bởi
những thông tin sai lệch mà Ban Giám ốc công ty Thiên Việt ưa ra.
Nhưng những vụ việc như vậy vẫn có nguy cơ xảy ra bất cứ lúc nào vì
luật pháp cũng như ý thức của các nhà kinh doanh Việt Nam về vấn ề này còn
chưa ầy ủ. Trong kinh doanh việc gặp khó khăn hay rủi ro là khá thường xuyên.
Khi gặp tình huống này, những công ty uy tín trên thế giới thường chọn cách
thông báo rộng rãi cho các cổ ông ể kêu gọi sự hợp tác của họ nhằm giúp công
ty vượt qua khó khăn. Mặc dù tiềm ẩn nhiểu rủi ro nhưng cách này giúp công
ty giữ ược lòng tin của các nhà ầu tư, và thoát khỏi nguy cơ bị bỏ rơi khi thông
tin bại lộ. Nhưng trong cuộc iều tra của chúng tôi, ể trả lời câu hỏi “Khi một
dây chuyền sản xuất trong công ty bị hỏng, dẫn ến sản lượng sản xuất bị suy
giảm, nhưng nếu thông tin này bị lộ ra ngoài, cổ phiếu của công ty sẽ bị mất
giá nghiêm trọng, thì công ty nên làm gì?”, chỉ có 42% số người ược hỏi chọn
cách thông báo rộng rãi cho các nhà ầu tư, 50% chọn cách “Kìm giữ thông tin
một thời gian ể tìm cách sửa chữa dây chuyền sản xuất” và 8% chọn cách
“Không thông báo gi cả cho ến khi bắt buộc!” Mặc dù kết quả này là khá khả
quan,vì ến 92% số người ược hỏi không có ý ịnh che giấu thông tin, ít ra là lOMoAR cPSD|27879799
trong một thời gian nhưng ây cũng là một thiếu sót trong nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam.
B. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện ạo ức kinh doanh ở Việt Nam
I. Đánh giá về thực trạng ạo ức kinh doanh ở Việt Nam
Do iều kiện thời gian và thông tin nên chắc chắn bài viết này chưa thể
trình bày ược hết các khía cạnh về ạo ức kinh doanh ở Việt Nam. Tuy nhiên,
qua những ví dụ thực tế và kết quả iều tra nêu trên, bước ầu chúng ta cũng có
thể ưa ra một số nhận xét sau về thực trạng ạo ức kinh doanh ở Việt Nam:
Hiểu biết của nhà kinh doanh cũng như người dân Việt Nam nói chung
về ạo ức kinh doanh còn rất hạn chế, hầu hết ều gắn khái niệm ạo ức kinh
doanh với tuân thủ pháp luật trong kinh doanh. Cách hiểu này ã thu hẹp áng
kể phạm vi áp dụng ạo ức kinh doanh, hơn nữa tại một quốc gia mà hệ thống
phát luật chưa ầy ủ và chặt chẽ như Việt Nam thì cách hiểu này càng làm ý
thức về ạo ức kinh doanh khó phát huy tác dụng.
Ý thức của người dân về những phạm trù như: Trách nhiệm của doanh
nghiệp với xã hội, Quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao ộng, Nghĩa
vụ và trách nhiệm về măt ạo ức của doanh nghiệp với các nhà ầu tư còn khá
mơ hồ, lệ thuộc vào luật pháp chứ chưa ý thức ược trách nhiệm của nhà kinh
doanh với khách hàng và xã hội. Một tỷ lệ cao những người ược hỏi tỏ ra bị
ộng, chỉ chịu thực thi trách nhiệm khi bị bắt buộc chứ chưa chủ ộng hành ộng vì lợi ích xã hội.
Điểm yếu kém nhất trong nhận thức của người Việt Nam thể hiện qua
cuộc iều tra này chính là ý thức về môi trường và về vấn ề sở hữu trí tuệ. Điều
này cũng trùng hợp với những kết quả iều tra của Liên hiệp quốc và những
nguồn thông tin khác. Về lâu dài ây là vấn ề cần ược lưu ý giải quyết ể ảm bảo
sự phát triển bền vững cho Việt Nam
Tuy nhiên, cuộc iều tra cũng cho thấy một số tín hiệu áng mừng về
tương lai của ạo ức kinh doanh ở Việt Nam. Trước hết, 100% số người ược
hỏi ã từng ược nghe về ạo ức kinh doanh. Mặc dù khái niệm ạo ức ược truyền
ạt còn mơ hồ nhưng chỉ riêng việc người dân có quan tâm nhều hơn tới vấn ề
này cũng ã là một tín hiệu áng mừng. Một khía cạnh áng mừng nữa là kết quả
trả lời của khối sinh viên, dù phần lớn là sinh viên năm thứ nhất, tức là chưa
ược ào tạo nhiều về kiến thức chuyên môn, nhưng ã chính xác hơn nhiều so
vơi khối doanh nghiệp. Hầu hết sinh viên thường xuyên nghe nói về ạo ức lOMoAR cPSD|27879799
kinh doanh (17/20 người ược hỏi), cao hơn hẳn so với tỷ lệ chung (85% so với
67%). Tỷ lệ sinh viên cho ạo ức kinh doanh là “bảo vệ quyền lợi cho người
tiêu dùng” cũng cao hơn nhiều so với tỷ lệ chung (35% so với 8%). Trong tình
huống 3, ể trả lời câu hỏi về phản ứng của doanh nghiệp với việc hàng của
công ty bị kẻ xấu ánh tráo, không sinh viên nào ồng ý với phương án “Không
thông báo gì cả vì không phải là lỗi của doanh nghiệp”, so với 8% tỷ lệ chung.
Trong tình huống 6, khi trả lời câu hỏi về việc một công ty nước ngoài ến lập
nhà máy ở Việt Nam ể trốn tránh sự lỏng lẻo trong những quy ịnh về môi
trường của Việt Nam, không sinh viên nào ồng ý với phương án “Doanh
nghiệp ược phép tận dụng cơ hội” so với 25% tỷ lệ chung. Nhưng trong tình
huống số 7 về sự kiện “một dây chuyền sản xuất trong công ty bị hỏng, dẫn
ến sản lượng sản xuất bị sút giảm nghiêm trọng, nhưng nếu thông tin này bị
lộ ra ngoài, cổ phiếu của công ty sẽ bị sút giảm nghiêm trọng”, mặc dù có tới
65% sinh viên cho là doanh nghiệp cần “Thông báo rộng rãi cho các cổ ông
ể kêu gọi sự hợp tác của họ nhằm giúp công ty vượt qua khó khăn” so với
42% tỷ lệ chung, nhưng lại có tới 3 sinh viên (chiếm 15% so với so với tỷ lệ
chung là 8%) cho là nên “Không thông báo gi cả cho ến khi bắt buộc”. Kết
quả này có thể bắt nguồn từ việc thị trường chứng khoán còn quá mới mẻ ở
Việt Nam, các em lại là sinh viên những năm ầu nên những hiểu biết về trách
nhiệm của doanh nghiệp với thị trường này chưa nhiều. Tương tự như vậy,
trong câu số 8 về quan iểm trước việc “Một doanh nghiệp từ chối tiếp nhận
lao ộng nữ ang nuôi con nhỏ hoặc buộc làm thêm giờ khi lao ộng nữ ang nuôi
con dưới 3 tuổi”, cũng có tới 40% sinh viên cho ó là vi phạm luật pháp so với
24% tỷ lệ chung, nhưng vẫn còn 15% so với 8% tỷ lệ chung cho là “Không vi
phạm vì mọi người lao ộng phải có nghĩa vụ làm việc như nhau!” Đây có lẽ
là kết quả của việc thiếu hiểu biết về luật lao ộng và thói quen áp dụng máy
móc những nguyên tắc về bình ẳng giới, vốn ược tuyên truyền rất phổ biến ở
Việt Nam. Mặc dù kết quả iều tra về hai khía cạnh này chưa cao, nhưng nhìn
chung, nhận thức của khối sinh viên về ạo ức kinh doanh rõ ràng cao hơn và
thể hiện một tinh thần trách nhiệm tốt hơn so với kết quả iều tra chung.
Với số mẫu iều tra còn ít ỏi nhưng những kết quả khảo sát ban ầu của
khối sinh viên, những nhà kinh doanh tương lai, cũng có thể coi là tín hiệu khả
quan về nâng cao nhận thức của giới doanh nhân Việt Nam trong thời gian tới.
II. Một số ề xuất nhằm phát triển và hoàn thiện ạo ức kinh doanh ở Việt Nam
Qua những ví dụ thực tế và số liệu thu thập ược về trạng ạo ức kinh
doanh ở Việt Nam, chúng ta có thể thấy mặc dù có một số tín hiệu khả quan,
nhưng hiểu biết về ạo ức kinh doanh của cả giới trí thức và giới doanh nghiệp lOMoAR cPSD|27879799
ở Việt Nam ều có những thiếu sót nghiêm trọng. Những thiếu sót này không
những ã gây tác hại cho người tiêu dùng, cho các nhà kinh doanh, cho xã hội
mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng ến hình ảnh của doanh nghiệp, làm doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ và lâu dài sẽ ảnh hưởng ến hình ảnh quốc gia trên
thị trường quốc tế. Để giải quyết vấn ề này, tác giả xin mạn dạn ưa ra một số ề xuất sau:
1. Trước hết, cần nghiên cứu ể bổ sung, hoàn thiện khung luật pháp
Việt nam nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho ạo ức kinh doanh
Đây là biện pháp tiên quyết, vì luật pháp chính là khung dễ thấy nhất
cho ạo ức kinh doanh. Cần hoàn thiện các Bộ Luật có liên quan như Luật Đầu
tư, Luật Lao ộng, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ Người tiêu dùng, Luật Môi
trường… Một nguyên nhân quan trọng cho tình trạng yếu kém của ạo ức kinh
doanh ở Việt Nam hiện nay xuất phát từ sự thiếu hoàn thiện trong pháp luật
Việt nam. Nếu luật pháp quy ịnh chặt chẽ hơn, hợp lý hơn sẽ tránh ược tình
trạng doanh nghiệp nệ vào sự sơ hở của luật pháp mà trốn tránh nghĩa vụ ạo
ức của mình. Một ví dụ iển hình cho vấn ề này là Luật bảo vệ người tiêu dùng.
Vừa qua, tại Hội thảo “Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng
và ịnh hướng xây dựng Luật Bảo vệ quyền người tiêu dùng” do Cục Quản lý
cạnh tranh (Bộ Công thương) vừa tổ chức tại Hà Nội, ông Hank Baker ( ại
diện Dự án Star Việt Nam) khẳng ịnh, người tiêu dùng Việt Nam chưa ược ảm
bảo quyền lợi khi sử dụng các hàng hóa, dịch vụ. Đa số vẫn trông chờ vào
“lòng tốt” của người bán hàng khi mua các sản phẩm trên thị trường.Theo ông
Baker : “Khi gặp một sản phẩm không ưng ý, chúng ta vẫn hy vọng mình sẽ
may mắn lấy lại ược tiền. Trong khi ó, trên thị trường lại có quá nhiều người
bán hàng không có tâm với hàng hóa mình bán ra. Hậu quả cuối cùng là người
tiêu dùng phải chịu thiệt thòi”. Một trong những nguyên nhân của tình trạng
trên là pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tại Việt Nam chưa
ược thực thi một cách hiệu quả. Theo bà Vũ Thị Bạch Nga, Trưởng Ban Bảo
vệ người tiêu dùng (Cục Quản lý cạnh tranh), hiện chỉ có hai văn bản quy
phạm pháp luật liên quan ến vấn ề này là Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng (năm 1999) và Nghị ịnh 55/2008/NĐ - CP ngày 24/4/2008 quy ịnh
chi tiết thi hành pháp lệnh này. Tuy nhiên, bà Nga cho biết, các quy ịnh của
pháp lệnh lại chưa phát huy ược hiệu lực trên thực tế. Quyền và trách nhiệm
của người tiêu dùng ang ược quy ịnh rất chung chung. Các quy ịnh mới chỉ
ược “gọi tên” mà chưa i sâu phân tích bản chất cụ thế của các quyền và trách
nhiệm ó. Ví dụ, iều 8 của Pháp lệnh có ghi : “ người tiêu dùng ược bảo ảm an
toàn về tính mạng, sức khỏe và môi trường khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ. .”
nhưng lại không quy ịnh quyền này ược thể hiện như thế nào trên thực tế?
Người tiêu dùng phải làm gì ể ược ảm bảo an toàn? Ngoài ra, còn tồn tại những lOMoAR cPSD|27879799
bất cập trong quy ịnh về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Luật Bảo vệ Người tiêu dùng cũng không quy ịnh các chế
tài ể xử lý hành vi vi phạm của tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
như cân, ong sai, thông tin về dịch vụ hàng hóa thiếu trung thực. . “Điều 16
của Pháp lệnh quy ịnh, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ phải giải quyết kịp thời mọi khiếu nại của người tiêu dùng về hàng hóa,
dịch vụ của mình khi chúng không úng tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng, giá
cả ã công bố hoặc hợp ồng ã giao kết. Tuy nhiên, trình tự, thủ tục ra sao, hậu
quả pháp lý mà cá nhân tổ chức phải gánh chịu khi không thực hiện yêu cầu
này như thế nào lại không ược nói tới”, bà Nga phân tích. Có mặt tại cuộc Hội
thảo, Đại diện Cục Quản lý cạnh tranh cũng cho rằng, những quy ịnh về quyền
và trách nhiệm của người tiêu dùng trong các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành vẫn còn mang tính chất “nghị quyết”, chưa thực sự ảm bảo cơ chế
cho việc thực thi các quyền này. Theo ại diện Cục Quản lý cạnh tranh, những
hạn chế trong các văn bản quy phạm pháp luật ã khiến cho người tiêu dùng
Việt Nam chưa ược bảo vệ tốt nhất về quyền lợi. Tuy nhiên, ông Hank Baker
tỏ ý quan ngại rằng, nếu dự luật vẫn ược thiết kế theo cách cũ là tập trung xử
phạt hành vi vi phạm, thì hiệu quả bảo vệ người tiêu dùng không cao. Theo
ông Hank Baker, yêu cầu ặt ra lúc này ối với thực tế ở Việt Nam là cần có luật
về hội ể tăng cường vai trò của các hội trong công tác bảo vệ người tiêu dùng.
Nếu không nhanh chóng sửa ổi những thiếu sót này thì quyền lợi của người
tiêu dùng vẫn chưa ược ảm bảo, hay như ông Hank Baker thừa nhận: “Tôi
không thích là người tiêu dùng Việt Nam!”.
2. Cần nâng cao nhận thức về ạo ức kinh doanh ở Việt Nam
Cần lưu ý là không chỉ các nhà kinh doanh, các nhà nghiên cứu mới cần
nắm ược kiến thức về ạo ức kinh doanh mà cả xã hội cần ý thức iều này. Vi
vậy, trước hết các phương tiện thông tin ại chúng nên tiến hành phổ cập các
kiến thức về ạo ức kinh doanh nhằm ịnh hướng hành vi của người dân, ể người
dân có thể nắm ược nhằm tự bảo vệ quyền lợi cho mình và giám sát hoạt ộng
của doanh nghiệp. Tiếp theo, các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý,
hướng dẫn doanh nghiệp như Bộ Công thương, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt nam, Sở Kế hoạch - Đầu tư ở các tỉnh, Thành phố cần quan tâm
phổ biến những kiến thức chung nhất về ạo ức kinh doanh. Việc này có thể
tiến hành bằng nhiều cách như tổ chức các lớp học cho doanh nghiệp về ạo ức
kinh doanh, chọn lựa dịch và xuất bản một số sách có uy tín của nước ngoài
về ề tài này… Nên lưu ý là sách cho doanh nghiệp cần ngắn gọn, nhiều tình
huống thực tế, kiểu Cẩm nang về ạo ức kinh doanh chẳng hạn… Các Trường
Cao ẳng, Đại học khối Kinh tế cũng cần ưa nội dung về ạo ức kinh doanh vào
chương trình ào tạo của mình, có thể dưới dạng một môn riêng hay gài vào lOMoAR cPSD|27879799
các môn học khác như quản trị nhân sự, nghiệp vụ kinh doanh… Vì bản quyền
của các sách kinh doanh thường ắt và dịch thuật không dễ dàng, nên có thể
tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài ể ảm bảo hiệu quả cho việc
làm này. Một ví dụ cho cách làm này là sự kiện tháng 3 năm 2008, Trung tâm
Thông tin thuộc Đại sứ quán Hoa Kỳ ã tài trợ cho Nhà Xuất bản Trẻ ể dịch và
xuất bản cuốn “Business Ethics: A Manual For Managing A Responsible
Business Enterprise In Emerging Market Economies” của các tác giả Igor Y.
Abramov, Kenneth W. Johnson and Donald L. Evans, Nhà xuất bản Diane Pub
Co mới phát hành tháng 5 năm 2004, một cuốn sách ược ánh giá là có uy tín
trong giới nghiên cứu. Đây là một cách làm hay, trên thế giới hiện nay có khá
nhiều tổ chức có uy tín về ạo ức kinh doanh như Hiệp hội Quốc tế về Kinh
doanh, Kinh tế và Đạo ức (The International Society of Business Economics
and Ethics - ISBEE), ược thành lập từ năm 1989, có trụ sở chính ở Mỹ, và là
cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức các Đại hội về Đạo ức kinh doanh 4 năm 1
lần…. Nếu tranh thủ ược sự trợ giúp của họ ể lưu hành và phổ biếnnhững tài
liệu có chất lượng về vấn ề này sẽ tiết kiệm ược kinh phí và phổ biến ược
những kiến thức tiên tiến nhất.
3. Cần có những biện pháp khuyến khích doanh nghiệp nâng cao ạo ức kinh doanh của mình
Chúng ta cần ý thức rằng, không có ranh giới cố ịnh nào ạo ức mà ạo
ức là một phạm trù mà con người luôn cần vươn lên ể ạt ến nó. Rất khó kiểm
soát ạo ức vì nó vượt xa hơn việc tuân thủ pháp luật rất nhiều. Với ạo ức kinh
doanh, vấn ề còn phức tạp hơn vì việc tuân thủ ạo ức trong ngắn hạn thường
không em lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, trong khi lợi nhuận mới là mục ích
chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các cơ quan hữu quan cần có những biện pháp
ể khuyến khích doanh nghiệp có thành tích trong ạo ức kinh doanh như trong
các giải Sao Vàng Đất Việt, Bông Hồng Vàng… có thể ưa việc có thành tích
trong ạo ức kinh doanh là một tiêu chuẩn ể xét. Các cơ quan thông tin ại chúng
có thể ăng bài tôn vinh những doanh nghiệp ạt tiêu chuẩn này… Ngược lại,
các cơ quan quản lý cũng cần có biện pháp phạt những doanh nghiệp vi phạm
ạo ức kinh doanh với mức phạt tương xứng. Không thể tiếp tục tình trạng
doanh nghiệp buộc người lao ộng làm thêm giờ 16 - 20h/ngày hàng tuần liền
ến mức lao ộng ngất xỉu mà chỉ bị phạt vài triệu VND; Các doanh nghiệp vi
phạm quy ịnh bảo vệ môi trường như xả hóa chất ra song làm cá chết hàng
loạt, người dân không có nước sinh hoạt, etc. mà lại ược cho phép tiếp tục
hoạt ộng trong khi tìm biện pháp xử lý….
Cũng như văn hóa, ạo ức nói chung và ạo ức kinh doanh nói riêng là
những phạm trù phức tạp, cần nhiều thời gian và công sức ể hoàn thiện và phát
triển. Là một quốc gia ang phát triển, mới tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, lOMoAR cPSD|27879799
những phạm trù như văn hóa kinh doanh, ạo ức kinh doanh còn khá mới mẻ ở
Việt nam. Được biết trong thời gian tới, chính phủ Việt Nam ang có chủ trương
nâng cao trình ộ nhận thức cho người dân và doanh nghiệp về các vấn ề có
liên quan ến hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng ang khuyến cáo các trường Đại học và Cao ẳng cần ổi mới chương trình
ào tạo cho phù hợp với trình ộ chung trên thế giới. Có ược những yếu tố thuận
lợi này và truyền thống ạo ức lâu ời của người Việt Nam, hy vọng là trong thời
gian tới, nhận thức của người Việt Nam về ạo ức kinh doanh sẽ nhanh chóng
ược nâng cao, góp phần duy trì sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng
ời sống cho người dân Việt Nam. Phần 4. Kết luận:
Đạo ức là một phạm trù xã hội về mối quan hệ con người. Đạo ức ề cập
ến bản chất và nền tảng của mối quan hệ con người và ược thể hiện thông qua
các quan niệm về cái úng, cái sai, sự công bằng, về chuẩn mực và quy tắc ứng
xử trong mối quan hệ giữa người với người và người với thế giới tự nhiên.
Đạo ức chứa ựng những giá trị nhận thức của con người về giới tự nhiên và
xã hội, ược thể hiện qua hành vi và ược xã hội nhận thức và phán xét. Quan
niệm này không chỉ thể hiện ở các cá nhân với tư cách là các “nhân cách ộc
lập” mà còn thể hiện thông qua mối liên hệ - nhân cách trong một tập thể thành
“nhân cách tổ chức”. Chính vì vậy, nó ngày càng ược các tổ chức, doanh
nghiệp quan tâm và chú trọn phát triển.
Hệ thống các khái niệm về ạo ức kinh doanh, gồm ạo ức kinh doanh,
văn hóa doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội và thương hiệu, xuất hiện ngày càng
nhiều trong các triết lý, chiến lược hành ộng và các hoạt ộng tác nghiệp hàng
ngày. Tuy xuất hiện ở các nước kinh tế phát triển, iển hình là ở Mỹ, vào những
thập kỷ cuối của thế kỷ XX, các khái niệm này vẫn thể hiện những ảnh hưởng
của triết lý ạo ức phương Đông. Đây là một lợi thế cho các doanh nghiệp nước ta.
Vấn ề ạo ức là những hoàn cảnh, tình huống, hiện tượng trong ó một cá
nhân hay tổ chức phải cân nhắc ể lựa chọn giữa các cách hành ộng khác nhau
trên cơ sở úng sai, ạo ức hay vô ạo ức. Bản chất vấn ề ạo ức là do mâu thuẫn
giữa các cá nhân, tập thể.
Trong thực tế, những mâu thuẫn ạo ức trong kinh doanh thường xuất
hiện chủ yếu giữa những ối tượng hữu quan chủ yếu như công ty, khách hàng,
người quản lý, chủ sở hữu, người lao ộng, ối tác cung ứng, ối thủ, cộng ồng
và xã hội, do những biện pháp kinh doanh ược áp dụng có thể gây ra những
ảnh hưởng về vật chất và tinh thần không dung hòa ược ối với họ. lOMoAR cPSD|27879799
Những mâu thuẫn ạo ức có thể xuất hiện do xung ột lợi ích, quan niệm
khác nhau về sự trung thực và công bằng và việc thực hiện những nghĩa vụ
này thông qua cung cấp thông tin, về việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật
và công nghệ trong các hoạt ộng sản xuất, bán hàng và quản lý. Chúng có thể
xuất hiện trong quyết ịnh liên quan ến chức năng quản lý, các lĩnh vực quản
lý như maketing, công nghệ, nhân lực, tài chính, quản lý, cũng như về các khía
cạnh khác nhau như triết lý, quyền lực và trách nhiệm, tổ chức hoạt ộng tác
nghiệp, quyền lợi giữa các ối tượng hữu quan.
Trong những nguyên tắc ã ược thực tế chừng minh có hai nguyên tắc
áng lưu ý: thứ nhất là “một hoạt ộng càng có nhiều người tham gia càng chứa
ựng nhiều nguy cơ về vấn ề ạo ức”; thứ hai là “một vấn ề, hoạt ộng, tình huống
cần phải ra quyết ịnh càng ược thảo luận công khai càng ít có nguy cơ nảy
sinh vấn ề ạo ức khi thực hiện”.
Sớm xác minh ược các vấn ề ạo ức tiềm ẩn có thể giúp người quản lý
trong việc ra quyết ịnh úng ắn, có ược sự ủng hộ rộng rãi cần thiết, và tạo ược
hình ảnh tốt về tổ chức, công ty.
Tóm lại, chúng ta có thể thấy vai trò quan trọng của ạo ức kinh doanh
ối với các cá nhân. ối với doanh nghiệp và ối với xã hội và sự vững mạnh của
nền kinh tế quốc gia nói chung. Các cổ ông muốn ầu tư vào các doanh nghiệp
có chương trình ạo ức hiệu quả, quan tâm ến xã hội và có danh tiếng tốt. Các
nhân viên thích làm việc trong một công ty mà họ có thể tin tưởng ược và
khách hàng ánh giá cao về tính liêm chính trong các mối quan hệ kinh doanh.
Môi trường ạo ức của tổ chức vững mạnh sẽ em lại niềm tin cho khách hàng
và nhân viên. sự tận tâm của nhân viên và sự hài lòng của khách hàng, mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tư cách công dân của doanh nghiệp cũng có
mối quan hệ tích cực với lợi nhuận mang lại của các khoản ầu tư. tài sản và
tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đạo ức còn ặc biệt quan trọng ối với sự phát
triển và thịnh vượng của một quốc gia. Đạo ức kinh doanh nên ược tập thể
quan tâm trong khi lập kế hoạch chiến lược như các lĩnh vực kinh doanh khác,
như sản xuất.tài chính, ào tạo nhân viên, và các mối quan hệ với khách hàng.
Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng ược một chương trình ạo ức hiệu quả
ảm bảo tất cả các nhân viên ều hiểu và tuân thủ theo các nguyên tắc ạo ức kinh
doanh ưa ra. Doanh nghiệp hướng dẫn mọi thành viên thực hiện, ồng thời
thường xuyên kiểm tra, ánh giá chương trình ạo ức, và không ngừng hoàn
thiện chương trình ạo ức. Xây dựng và phát triển ạo ức trong doanh nghiệp là
cả một quá trình, oi hỏi sự tận tâm của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả to lớn ó, kinh tế thị trường còn
mang những nguy cơ ẩn chứa bên trong cần phải ược loại bỏ. Đó là nguy cơ lOMoAR cPSD|27879799
làm băng hoại ạo ức do sự cạnh tranh không lành mạnh vì mục tiêu lợi nhuận,
chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân chủ nghĩa, thờ ơ với ồng loại; nguy cơ
hủy hoại môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên… Để loại bỏ
những nguy cơ ấy, cần phải có sự óng góp trách nhiệm của những người tham
gia kinh tế thị trường, ặc biệt là trách nhiệm của các doanh nghiệp. Hết! MỤC LỤC
Phần 1. Khái niệm ạo ức và kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .. . . .. 3
A. Đạo ức: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . .. . . . 3
B. Kinh doanh: .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. . . . . . . 3
Phần 2. Đạo ức kinh doanh: . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. 5
A. Sơ lược ạo ức kinh doanh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. . . . . 5 I.
Khái niệm ạo ức kinh doanh: . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 II.
Lịch sử phát triển của ạo ức kinh doanh: . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
B. Các nguyên tắc và chuẩn mực của ạo ức kinh doanh: . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . 8 I.
Tính trung thực: . . . . . .. . . . . . . . .. . .. . . . . .. . . . . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 II.
Tôn trọng con người: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . 8
III. Tính sáng tạo: . .. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. . . . . ... 8 lOMoAR cPSD|27879799
C. Đạo ức kinh doanh và trách nhiệm xã hội: ............................................... 9 I.
Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: . . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 II.
Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
D. Các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh: . . . . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22 I.
Xét trong các chức năng của doanh nghiệp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22 II.
Xét trong quan hệ với các ối tượng hữu quan: . . . . . .. . . . . . . . .. . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . .38
E. Vai trò của ạo ức trong kinh doanh: . . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53 I.
Đạo ức kinh doanh iều chỉnh hành vi của các chủ thể: . . .. . . . . .. . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . .53 II.
Đạo ức kinh doanh góp phần vào chất lượng doanh nghiệp: . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
III. Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên: . . . . . . . . . . . . . . . .56 IV.
Đạo ức kinh doanh làm hài lòng khách hàng: . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .58 V.
Đạo ức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .59
VI. Đạo ức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của kinh tế quốc gia: . . . . . . . . . . . . . . . . .60
VII. Hậu quả và tai hại của các hành vi sai trái: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
Phần 3. Đạo ức kinh doanh tại Việt Nam – thực tại và giải pháp: . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .62
A. Thực trạng ạo ức kinh doanh ở Việt Nam . . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .62 I.
Nhận thức của người Việt Nam về ạo ức kinh doanh . . . . . . . . .. . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . .62 II.
Trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
III. Vấn ề sở hữu trí tuệ ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66
IV. Quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao ộng . . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .67 V.
Nghĩa vụ và trách nhiệm về măt ạo ức của doanh nghiệp với các nhà ầu tư . . . . . . . . . . . 69
B. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện ạo ức kinh doanh ở Việt Nam . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .71 I.
Đánh giá về thực trạng ạo ức kinh doanh ở Việt Nam . . . . . . . . .. . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . .71 II.
Một số ề xuất nhằm phát triển và hoàn thiện ạo ức kinh doanh ở Việt Nam . . . . . . . . . . .73
Phần 4. Kết luận:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . .77 lOMoAR cPSD|27879799