MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. do chọn đề i..........................................................................................................1
2. Kết cấu bài tập lớn.......................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. Khái quát về văn bản quản nhà nước.............................................................2
1.1. Khái niệm văn bản quản nhà nước.................................................................... 2
1.2. Các loại văn bản quản nhà nước........................................................................ 2
1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật..........................................................................2
1.2.1.1. Khái niệm................................................................................................2
1.2.1.2. Đặc điểm................................................................................................. 2
1.2.2. Văn bản hành chính........................................................................................3
1.2.2.1. Khái niệm:...............................................................................................3
1.2.2.2. Đặc điểm:................................................................................................3
1.3. Vai trò của văn bản quản nhà nước................................................................... 4
II. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật văn bản hành chính...............4
2.1. Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật................................................................... 4
2.1.1. Hiệu lực về thời gian....................................................................................... 5
2.1.2. Hiệu lực về không gian................................................................................... 9
2.1.3. Hiệu lực v đối tượng tác động.....................................................................11
2.2. Văn bản hành chính............................................................................................... 12
2.2.1. Hiệu lực về thời gian..................................................................................... 12
2.2.2. Hiệu lực về không gian đối tượng thi hành............................................ 13
2.2.3. Hiệu lực của văn bản hành chính biệt.................................................... 14
III. Liên hệ thực tiễn bài tập.............................................................................14
3.1. Liên hệ thực tiễn..................................................................................................... 14
3.1.1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật............................................................14
3.1.2. Đối với văn bản hành chính..........................................................................15
3.2. Bài tập......................................................................................................................16
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................ 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................20
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. do chọn đề i
Trong hoạt động giao tiếp, văn bản là một trong những phương tiện quan
trọng nhằm ghi lại truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ, nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ hội sao cho phù hợp với pháp luật hiện hành. Văn bản được hình
trong nhiều nh vực hoạt động đời sống hội. Trong hoạt động quản hành
chính nhà nước, văn bản phương tiện thông tin bản để phục vụ cho việc
điều nh bộ máy quản nhà nước thể hoạt động đúng hướng, đúng chức
năng hiệu quả. Văn bản quản nhà nước thể là: Văn bản quy phạm
pháp luật, n bản hành chính,... Trong quá trình làm việc, người cán bộ công
chức, viên chức phải phân biệt được văn bản quy phạm pháp luật với các loại
văn bản khác cũng thuộc văn bản quản nhà ớc, cũng như phải hiểu về
tính hiệu lực của c văn bản quản nhà nước.
Với những kiến thức từ học tập tìm hiểu về văn bản quản nhà nước
em xin chọn hoàn thành bài tập lớn với đề i: “Phân tích hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật văn bản hành chính. Liên hệ thực tiễn”.
2. Kết cấu bài tập lớn
I. Khái quát về văn bản quản nhà nước
II. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật văn bản hành chính
III. Liên hệ thực tiễn bài tập
2
PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát về văn bản quản nhà nước
1.1. Khái niệm văn bản quản nhà nước
Văn bản quản nhà nước những quyết định thông tin quản thành văn
(được văn bản hóa) do các quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, hình thức nhất định được nhà nước đảm bảo, thi hành bằng những hình thức
khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản nội bộ nhà ớc hoặc giữa
quan nhà nước đối với các t chức công dân.
1.2. Các loại văn bản quản nhà nước
1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật
1.2.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 2, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật m 2015
Điều 1, Luật số 63/2020/QH14 - Luật sửa đổi, bổ sung một s điều của Luật ban nh
văn bản quy phạm pháp luật, theo đó n bản quy phạm pháp luật được xác định:
văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, quy
phạm pháp luật quy tắc xử sự chung, hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp
đi lặp lại nhiều lần đối với quan, tổ chức, nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn
vị hành chính nhất định, do quan nhà nước, người thẩm quyền quy định trong
Luật ban nh được Nhà nước bảo đảm thực hiện”
1
.
1.2.1.2. Đặc điểm
- Về thẩm quyền: Văn bản quy phạm pháp luật do quan nhà nước hoặc chức
danh nhà ớc thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban nh theo quy định của
pháp luật.
1
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 s 63/2020/QH14 (ban hành ngày
18/06/2020) https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-Ban-hanh-van-ban-quy-
pham-phap-luat-sua-doi-2020-so-63-2020-QH14-402074.aspx
3
- Về nội dung: Chứa quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc thực hiện đối với mọi
đối tượng chịu sự điều chỉnh của n bản.
- Về đối tượng: Điều chỉnh nhiều đối tượng.
- Về phạm vi: Điều chỉnh trong phạm vi rộng, thể trong địa phương, ngành, lĩnh
vực hoặc toàn quốc.
- Về hiệu lực: Có hiệu lực thường xuyên ơng đối lâu dài, VBQPPL chỉ chấm
dứt hiệu lực khi sửa đổi, bổ sung, thay thế, bằng một văn bản khác tương ứng.
1.2.2. Văn bản hành chính
1.2.2.1. Khái niệm:
Theo khoản 3, Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì: Văn bản hành chính văn
bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các
quan, tổ chức
2
.
Văn bản nh chính loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ
thể a việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những v việc cụ thể trong khâu
quản lý. Văn bản hành chính được chia thành 3 loại chính sau:
- Văn bản hành chính thông thường
- Văn bản hành chính biệt
- Văn bản chuyên môn kỹ thuật
1.2.2.2. Đặc điểm:
+ Do quan, tổ chức, nhân thẩm quyền ban hành;
+ Nội dung chứa đựng quyết định quản biệt (quy tắc xử sự riêng) hoặc thông
tin quản lý thông thường;
2
Theo Ngh định 30/2020/NĐ-CP, Về công tác văn thư - sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL - Bộ Nội
vụ (Có hiệu lực t ngày 05/03/2020), https://vbpl.vn/bonoivu/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?
ItemID=141142
4
+ n bản hành chính không tính cưỡng chế (trừ các văn bản biệt). văn bản
hành chính hiệu lực trong phạm vi hẹp hơn thời gian ngắn hơn so với văn bản
quy phạm pháp luật; đối ợng thi hành chỉ bao gồm một hoặc một số đối ợng cụ thể
đã được xác định rõ.
+ Văn bản hành chính gồm có ba loại, đó là: Văn bản hành chính thông thường,
Văn bản hành chính biệt, Văn bản chuyên môn kỹ thuật.
1.3. Vai trò của văn bản quản nhà nước
- Thu thập thông tin, đảm bảo thông tin chính xác cho hoạt động của các quan
quản nhà nước
- Phương tiện truyền đạt các quyết định quản
- Phương tiện kiểm tra, theo i hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản
- Phương tiện điều chỉnh các quan hệ hội
- Thước đo sự phát triển của xã hội
II. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật n bản hành chính
2.1. Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
Trong khoa học luật, khi nói đến hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, các học
giả thường i đến giá tr c động của văn bản đến các đối tượng thực hiện trong cả
phạm vi thời gian không gian được nhà ớc bảo đảm thực hiện. Đây một
trong những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả thực thi văn bản
quy phạm pháp luật trong đời sống hội.
Thực tế cho thấy, các quan hệ nảy sinh trong hội thường chỉ được giải quyết ổn
thỏa khi các quan h này được cụ th hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước đang có giá trị tác động trong thực tiễn, được nhà nước bảo đảm thực hiện
bằng quyền lực nhà nước (pháp quyền). nói cách khác, chỉ khi nào nhà nước khôgn
can thiệp để bảo đảm thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thì văn bản đó mới hết giá
trị tác động đến c đối tượng thi hành. Do đó, thể hiểu về hiệu lực của văn bản quy
5
phạm pháp luật: giá trị tác động của văn bản đến các quan hệ hội nảy sinh thuộc
đối tượng điều chỉnh của văn bản đó trong cả phạm vi thời gian và không gian giá
trị tác động này được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng pháp quyền.
Hiểu theo cách trên nghĩa là, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm
cả hiệu lực về thời gian hiệu lực v không gian theo các đối ợng thi nh được
xác định trong phạm vi điều chỉnh của văn bản. Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 của Việt Nam ng quy định các nội dung hiệu lực này.
2.1.1. Hiệu lực về thời gian
Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật giá trị tác động của n
bản đó n các quan hệ hội nảy sinh trong phạm vi kể từ khi văn bản bắt đầu hiệu
lực cho đến khi chấm dứt hiệu lực. Đối với trường hợp n bản quy phạm pháp luật bị
ngưng hiệu lực trong quá trình thực hiện sau đó kết quả xử của quan thẩm
quyền (bãi bỏ hoặc tiếp tục hiệu lực), thì khoảng thời gian văn bản bị ngưng hiệu
lực không được tính à thời gian hiệu lực của văn bản.
2.1.1.1. Thời điểm bắt đầu hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định thời điểm bắt đầu
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật thời điểm mà văn bản bắt đầu được
thực thi, được quy định ngay trong nội dung n bản đó, nhưng không sớm hơn 45
ngày kể từ ngày được thông qua hoặc ban nh đối với văn bản quy phạm pháp luật
của quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày được thông qua
hoặc ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân n cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể t ngày được thông qua hoặc ban
hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân n, ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp xã. Đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng công báo
hoặc niêm yết công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng trước thời
điểm n bản bắt đầu hiệu lực. Đây điều kiện bắt buộc để văn bản quy phạm
pháp luật bắt đầu hiệu lực thi nh, cụ thể là:
6
+ n bản quy phạm pháp luật của các quan trung ương phải được đăng Công
báo nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản nội dung
thuộc mật nhà nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, y ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng công
báo cấp tỉnh, trừ trường hợp văn bản nội dung thuộc mật nhà nước.
Văn bản đăng trên công báo n bản chính thức giá trị như văn bản gốc.
Trường hợp sự khác nhau giữa công báo in ng báo điện tử t sử dụng công
báo im làm căn cứ chính thức.
+ n bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân n cấp huyện,
cấp phải được niêm yết công khai phải được đưa tin trên c phương tiện thông
tin đại chúng địa phương. Thời gian bắt đầu niêm yết: Chậm nhất 03 ngày làm
việc, kể từ ngày văn bản được chứng thực (đối với ngh quyết của hội đồng nhân
dân) hoặc ban hành (đối với quyết định của uỷ ban nhân dân). Thời gian niêm yết:
Ít nhất 30 ngày liên tục, k từ ngày niêm yết. Địa điểm niêm yết công khai: Tại trụ sở
quan ban hành hoặc những địa điểm khác do ch tịch Ủy ban nhân n cùng cấp
quyết định (Nơi tiếp công dân của u ban nhân dân cấp huyện; nơi tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của u ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; nhà văn hoá
cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa thôn, ng, ấp, bản, phum, sóc, cụm dân , tổ dân phố;
điểm bưu điện - văn hoá cấp xã; trung m giáo dục cộng đồng, c điểm tập trung dân
khác).
Văn bản được niêm yết văn bản chính thức, Trường hợp có sự khác nhau giữa
văn bản được niêm yết văn bản từ nguồn khác thì sử dụng n bản được niêm yết.
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến quan ng
báo để đăng công báo hoặc niêm yết công khai. quan công báo trách nhiệm
đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên công báo chậm nhất 15 ngày đối với
văn bản quy phạm pháp luật do c cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn
bản quy phạm pháp luật do hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền
7
địa phương đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn
bản. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên công o in công báo điện tử văn bản
chính thức giá tr như văn bản gốc.
Việc quy định thời điểm bắt đầu hiệu lực của văn . bản quy phạm pháp luật như
trên nhằm tạo sự chủ động trong việc triển khai thực hiện văn bản: Các quan, tổ
chức thời gian để chuẩn bị t chức thực hiện văn bản; các đối tượng trực tiếp chịu
sự tác động của văn bản thời gian để tiếp cận thông tin được quy định trong văn bản.
Tuy nhiên, đối với trường hợp đặc biệt như thiên tai, dịch bệnh, v.v., để đáp ứng các
yêu cầu kịp thời phòng chống thiên tai, dịch bệnh, v.v., Luật cũng quy định việc ban
hành n bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn, tức có thể hiệu
lực kể từ ngày thông qua hoặc ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng
thông tin điện tử của quan ban hành phải được đưa tin trên phương tiện thông tin
đại chúng; đăng Công báo ớc Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc công báo
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố
hoặc ban nh. Cách quy định này cũng thể hiện sự linh hoạt trong xử tình
huống, mềm dẻo trong các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản nhà ớc.
2.1.1.2. Thời gian ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Trong q trình triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, do khách
quan (không còn phù hợp với nh hình thực tiễn, V.v.) hoặc chủ quan (nội dung văn
bản sự u thuẫn, chồng chéo với văn bản của cấp trên, vv.), quan ban hành văn
bản quyết định việc ngưng hiệu lực hoặc quan cấp trên thẩm quyền đình ch việc
thi hành kịp thời để hạn chế tối đa những hậu quả do văn bản đó gây ra xử theo
quy định, thì văn bản đó bị ngưng hiệu lực. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 quy định nội dung ngưng hiệu lực của văn bản, theo đó, văn bản quy
phạm pháp luật bị ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử
của quan nhà ớc thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
+ Bị đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần khi | bị phát hiện trái với Hiến
pháp, luật văn bản quy phạm pháp luật của quan nhà nước cấp trên
3
. Trường hợp
3
Nội dung đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật tải khoản 3, điều 164; Khoản 2, Điều
165; Khoản 2 3, Điều 167 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
8
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định x bằng hình thức bãi bỏ thì văn bản
hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì n bản tiếp tục hiệu lực. Quyết
định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử văn bản quy phạm pháp luật phải đăng
công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 03 ngày kể từ
ngày ra quyết định.
+ quan thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng
hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế -
hội phát sinh.
2.1.1.3. Thời điểm hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thời điểm hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật thời điểm văn bản
đó không còn giá trị tác động đến các quan hệ hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
nó; được quy định ngay trong nội dung của n bản hoặc được chính quan ban hành
văn bản đó bãi bỏ, thay thế bằng văn bản khác hoặc quan cấp trên thẩm quyền
bãi bỏ.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
+ Hết thời hạn hiệu lực đã được quy định trong n bản.
+ Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của
chính cơ quan đã ban hành văn bản đó.
+ Bị bãi bỏ bằng một văn bản của quan nhà nước thẩm quyền.
Luật cũng quy định rõ, trong trường hợp n bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành n bản đó cũng đồng thời
hết hiệu lực.
Một nội dung quan trọng khác liên quan đến hiệu lực v thời gian của n bản quy
phạm pháp luật, được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 là: Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm lợi ích chung của hội, thực hiện
các quyền, lợi ích của tổ chức, nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc
9
hội, văn bản quy phạm pháp luật của quan trung ương mới được quy định hiệu lực
trở v trước. Luật cũng không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường
hợp sau đây:
+ Quy định trách nhiệm pháp mới đối với hành vi vào thời điểm thực hiện
hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
+ Quy định trách nhiệm pháp nặng hơn.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp,
chính quyền địa phương đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2.1.2. Hiệu lực về không gian
Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn
bản đó lên c quan hệ hội nảy sinh trong giới hạn địa (quốc gia, vùng, địa
phương hoặc khu vực nhất định) kể t khi văn bản bắt đầu hiệu lực cho đến khi
chấm dứt hiệu lực.
thể xác định hiệu lực về không gian theo các quy định trong chính văn bản quy
phạm pháp luật nếu trong văn bản điều, khoản ghi phạm vi không gian thực hiện.
Nếu trong văn bản không điều, khoản nào ghi phạm vi không gian thực hiện thì
cần phải dựa vào các yếu tố khác như: Dựa vào thẩm quyền ban hành văn bản, dựa vào
nội dung văn bản hoặc dựa vào văn bản pháp luật khác quy định nội dung liên quan
đến thẩm quyền phạm vi áp dụng của văn bản đó. Thực tế cho thấy, Việt Nam
cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, pháp luật đều quy định văn bản quy phạm pháp
luật do c quan trung ương ban hành được áp dụng trên phạm vi toàn quốc (trừ
những văn bản ban hành để điều chỉnh một số quan hệ hội theo vùng, miền, vv.),
còn văn bản của địa phương thì áp dụng trong giới hạn đơn vị hành chính địa phương.
Do đó, với những văn bản c thể do c quan trung ương ban hành, nếu không xác
định hiệu lực về không gian trong nội dung văn bản thì mặc nhiên chúng hiệu lực
trên toàn quốc; đối với các n bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương,
hiệu lực trên toàn địa phương, trừ trường hợp có sự thay đổi địa giới hành chính tại
thời điểm ban hành văn bản.
10
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. của Việt Nam quy định
hiệu lực về không gian với những nội dung tương đồng với các nội dung như trên, cụ
thể là:
- Văn bản quy phạm pháp luật của các quan nhà nước trung ương hiệu lực
trong phạm vi cả nước được áp dụng đối với mọi quan, t chức, nhân trừ
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của quan nhà ớc cấp trên thẩm quyền
hoặc điều ước quốc tế nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên có
quy định khác.
- Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đơn vị
hành chính nào thì hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy
định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp sự thay đổi về địa giới hành chính
thì hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương được xác định như sau:
+ Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn v hành chính mới
cùng cấp thì n bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân của
đơn vị hành chính được chia vẫn hiệu lực đối với đời vị nh chính mới cho đến khi
hội đồng nhân n, ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban nh văn bản quy
phạm pháp luật thay thế.
+ Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính
mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân n
của đơn vị hành chính được nhập vẫn hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến
khi hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thay thế.
+ Trường hợp một phần địa phận và dân của đơn vị nh chính được điều chỉnh
về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân,
ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa
phận bộ phận dân được điều chỉnh.
2.1.3. Hiệu lực về đối tượng tác động
11
Hiệu lực về đối tượng tác động (đối tượng thi hành) của văn bản quy phạm pháp
luật giá tr tác động của văn bản lên các quan hệ xã hội với những chủ thể nhất định
(cá nhân, cơ quan, tổ chức). Hiệu lực này thường được xác định trong nội dung của
mỗi văn bản. Nếu không được xác định trong nội dung n bản thì xác định dựa
trên mối quan hệ với hiệu lực về thời gian, hiệu lực về không gian các văn bản pháp
khác (thường c văn bản hiệu lực pháp cao hơn hoặc dựa vào thẩm quyền
ban hành văn bản. Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật c động đến nhiều
nhóm đối tượng hoặc tất cả mọi đối tượng nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc
địa phương, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, hiệu lực về đối tượng tác động
của văn bản có thể bị thay đổi ch yếu thu hẹp phạm vi đối tượng do sự hạn chế
của văn bản hiệu lực pháp cao hơn, nhất các điều ước quốc tế mà quốc gia đó
thành viên.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 của Việt Nam không điều,
khoản cụ thể quy định nội dung hiệu lực về đối tượng tác động. Tuy nhiên, về mặt
luận trong khoa học luật, việc xây dựng văn bản pháp luật phải đảm bảo xác định
đối ợng c động, không gian thời gian áp dụng. Do đó, khi nói đến hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật nói đến cả hiệu lực về thời gian, không gian đối
tượng c động. Việc nắm bắt hiệu lực của n bản quy phạm pháp luật sẽ giúp cho sự
vận dụng chúng được thuận tiện, chính xác.
2.2. Văn bản hành chính
Theo cách phân tích về hiệu lực của n bản như đã trên của văn bản quy phạm
pháp luật t thể hiểu: Hiệu lực của văn bản hành chính giá trị tác động của văn
bản đến các đối tượng thi hành trong cả phạm vi thời gian không gian.
Xét về hình thức, khi nói đến hiệu lực của văn bản hành chính cũng như hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật nói đến ba yếu t bản: Thời gian, không gian
đối tượng thi hành. Tuy nhiên, so với văn bản quy phạm pháp luật thì đối tượng thi
hành của văn bản hành chính ít hơn nhưng đa dạng hơn; thời gian áp dụng thường
ngắn hơn, không gian áp dụng thường hẹp hơn, cho nên hiệu lực của văn bản hành
chính hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật cũng có sự khác nhau nhất định.
12
Pháp luật hiện hành của Việt Nam cũng không những quy định cụ thể về hiệu
lực của văn bản hành chính như: Thời điểm bắt đầu hiệu lực, không gian thực hiện,
đối tượng thi hành. Chính thế, trong công c quản nhà nước của ngành nội vụ đã
dẫn đến tình trạng, nhiều quan khi ban hành văn bản nh chính các đối tượng
thực thi những cách hiểu khác nhau về thời điểm thi hành, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của văn bản. T thực tiễn ban hành văn bản nh chính của các quan, tổ chức
hiện nay, thể khái quát một số nội dung cơ bản về hiệu lực của văn bản hành chính
như sau:
2.2.1. Hiệu lực về thời gian
Trên thực tế, các cơ quan, tổ chức khi ban nh văn bản hành chính thường không
ghi thời điểm bắt đầu hiệu lực của văn bản khi triển khai thực hiện, các đối
tượng thi hành thường hiểu một cách tự nhiên là hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Cũng văn bản hành chính thường được ban hành để giải quyết những công việc cụ
thể trong hoạt động quản của quan, tổ chức, cho nên khi công việc được giải
quyết xong thì văn bản thi hành lúc này hết hiệu lực, trừ một số trường hợp được ghi
cụ thể về thời điểm hết hiệu lực trong văn bản.
Tuy nhiên do tính chất đa dạng của các hoạt động hành chính mà trong nhiều
trường hợp, quan ban hành xác định thời điểm bắt đầu hiệu lực của văn bản.
Đó th thời điểm sau khi ban hành hoặc thậm trí trước khi khi ban hành
nhưng không làm nh hưởng tiêu cực, thiệt hại đến quyền lợi ích của đối tượng thi
nh
dụ: ông A đến thời điểm ngày 01/02/2016 được nâng bậc lương theo quy
định. Tuy nhiên, điều kiện công tác hoặc do khách quan nào đó quan chưa
kịp ban hành quyết định nâng bậc lương tại thời điểm trên đến tháng 6 năm 2016,
quan mới ban nh quyết định, trong đó c định “thời hạn nâng bậc ơng
lần sau của ông A được tính từ ngày 01/02/2016” để đảm bảo quyền lợi cho ông A.
như vậy, thể nói, quyết định này hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016
2.2.2. Hiệu lực về không gian đối tượng thi hành
13
Văn bản hành chính tùy theo từng trường hợp cụ thể thể xác định được
phạm vi không gian thực hiện đối tượng thi hành. ng một quan ban nh văn
bản hành chính nhưng mỗi văn bản ban hành trong trường hợp cụ thể lại có thể hiệu
lực trong phạm vi cả nước hoặc một địa phương hoặc chỉ trong nội bộ quan với một
hoặc một số đối tượng thi hành độc lập. Điều này khác với hiệu lực về không gian
hiệu lực về đối tượng thi nh của văn bản quy phạm pháp luật được xác định trong
phạm vi từng đơn vị hành chính hoặc cả nước, còn đối tượng thi hành của văn bản
hành chính những trường hợp quan, tổ chức cá nhân cụ thể thể nhiều
cấp, nhiều đơn vị hành chính khác nhau; do văn bản quy phạm pháp luật hướng đến
những nhóm đối tượng cụ thể, ổn định, còn đối ợng thi hành của văn bản hành chính
không mang tính ổn định, tùy vào mục đích, trường hợp ban hành n bản.
2.2.3. Hiệu lực của văn bản hành chính biệt
Tới thời điểm hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về
thời điểm hiệu lực của c văn bản hành chính i chung văn bản hành chính
biệt nói riêng. Thông thường, các văn bản nh chính thường hiệu lực thi hành kể
từ ngày ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày khác. Hiệu lực của văn
bản thường được thể hiện dưới cách ghi như sau: “Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày
ký”; trường hợp văn bản quy định ngày khác ghi là: “Văn bản này hiệu lực thi hành
kể từ ngày... tháng... năm...”.
Hiệu lực của văn bản hành chính biệt thường ngắn. Văn bản hành chính biệt
hết hiệu lực khi nội dung công việc được điều chỉnh trong văn bản đã hoàn thành hoặc
hiệu lực của n bản được quy định trong n bản đó.
III. Liên hệ thực tiễn bài tập
3.1. Liên hệ thực tiễn
3.1.1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
14
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định sử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn hội; phòng
cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, bạo lực gia đình.
4
Hiệu lực về thời gian: ngày 31 tháng 12 năm 2021
Hiệu lực về không gian:
1. Ngh định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn hội; phòng,
chống tệ nạn hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực
gia đình.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong c lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn hội; phòng, chống tệ nạn hội; phòng cháy, chữa
cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị
định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi
phạm nh chính trong lĩnh vực quản nhà nước liên quan để xử phạt.
Đối tượng tác động:
1. nhân, tổ chức Việt Nam; nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn hội; phòng, chống tệ nạn hội;
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi
lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
thềm lục địa của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam, u biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thể bị xử phạt vi
phạm nh chính theo quy định của Ngh định y.
4
Theo nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-
pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-144-2021-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-an-ninh-an-
toan-xa-hoi-425471.aspx
15
3. quan, người thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn hội; phòng, chống tệ nạn hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu
nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình và nhân, tổ chức liên quan.
3.1.2. Đối với văn bản hành chính
Quyết định số 398/QĐ-BV Về việc bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
(Giám đốc bệnh viện đa khoa nông nghiệp).
5
Hiệu lực về thời gian: 01/06/2018
Hiệu lực về không gian đối tượng: Quyết định bổ nhiệm thời hạn ông Đinh
Xuân Bình - Bác sỹ CKI, Phó Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ kiêm Phó Trưởng khoa
chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. Trưởng phòng TCCB, Trưởng
các Khoa phòng liên quan ông Đinh Xuân Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
3.2. Bài tập
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ NỘI
Số: 2319/KH - BNV
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2022
KẾ HOẠCH
Thực hiện công tác phòng chống tội phạm m 2020
5
Theo http://benhviendakhoanongnghiep.vn/bo-nhiem-truong-phong-to-chuc-can-bo-dieu-duong-va-
truong-khoa-mat/
16
Thực hiện công tác phòng chống tội phạm năm 2020 của Bộ Nội vụ với những nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH THỰC HIỆN, YÊU CẦU
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
II. NỘI DUNG, NH THỨC
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Bộ;
Bộ;
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo 138/CP;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ Nội vụ;
- n phòng Ban Cán sự đảng
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc
- Lưu Văn thư, Thanh tra Bộ.
BỘ TRƯỞNG
Vĩnh n
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ NỘI
Số: 52/SY-ĐHNV
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2020
SAO Y
Thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020
17
TL. GIÁM ĐỐC
CHÁNH N PHÒNG
Hoàng Văn Thanh
PHẦN KẾT LUẬN
Văn bản quản nhà nước những quyết định thông tin quản thành văn
(được văn bản a) do các quan quản nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, nh thức nhất định được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện
pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản nội bộ nhà ớc hoặc giữa
18
các cơ quan quản nhà nước với các tổ chức công dân hoặc để cung cấp thông tin
truyền đạt thông tin phục vụ quản nhà ớc.
Văn bản quản nhà nước thường mang đủ nh mục đích, tính cường quyền, tính
khoa học, tính đại chúng, tính kh thi các văn bản quản nhà nước phải đảm bảo
đủ yêu cầu về thể thức văn bản theo quy định.
DANH MỤC I LIỆU THAM KHẢO
[1] Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 số
63/2020/QH14 (ban nh ngày 18/06/2020) https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-
may-hanh-chinh/Luat-Ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-sua-doi-2020-so-63-
2020-QH14-402074.aspx

Preview text:

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1. Lý do chọn đề tài
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
2. Kết cấu bài tập lớn
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
PHẦN NỘI DUNG
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
I. Khái quát về văn bản quản lý nhà nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1.1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2. Các loại văn bản quản lý nhà nước
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2.1.1. Khái niệm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2.1.2. Đặc điểm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.2.2. Văn bản hành chính. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2.2.1. Khái niệm:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
1.2.2.2. Đặc điểm:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.3. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
II. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính. . . . . . . .4
2.1. Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
2.1.1. Hiệu lực về thời gian. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.1.2. Hiệu lực về không gian
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1.3. Hiệu lực về đối tượng tác động
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
2.2. Văn bản hành chính. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.2.1. Hiệu lực về thời gian. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.2.2. Hiệu lực về không gian và đối tượng thi hành
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.2.3. Hiệu lực của văn bản hành chính cá biệt
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
III. Liên hệ thực tiễn và bài tập
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
3.1. Liên hệ thực tiễn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
3.1.1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
3.1.2. Đối với văn bản hành chính
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
3.2. Bài tập. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
PHẦN KẾT LUẬN
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .20 1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động giao tiếp, văn bản là một trong những phương tiện quan
trọng nhằm ghi lại và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ, nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội sao cho phù hợp với pháp luật hiện hành. Văn bản được hình
trong nhiều lĩnh vực hoạt động đời sống xã hội. Trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, văn bản là phương tiện thông tin cơ bản để phục vụ cho việc
điều hành bộ máy quản lý nhà nước có thể hoạt động đúng hướng, đúng chức
năng và có hiệu quả. Văn bản quản lý nhà nước có thể là: Văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính,. . Trong quá trình làm việc, người cán bộ công
chức, viên chức phải phân biệt được văn bản quy phạm pháp luật với các loại
văn bản khác cũng thuộc văn bản quản lý nhà nước, cũng như phải hiểu rõ về
tính hiệu lực của các văn bản quản lý nhà nước.
Với những kiến thức có từ học tập và tìm hiểu về văn bản quản lý nhà nước
em xin chọn và hoàn thành bài tập lớn với đề tài: “Phân tích hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính. Liên hệ thực tiễn”.

2. Kết cấu bài tập lớn
I. Khái quát về văn bản quản lý nhà nước
II. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính
III. Liên hệ thực tiễn và bài tập 2 PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát về văn bản quản lý nhà nước
1.1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn
(được văn bản hóa) do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo, thi hành bằng những hình thức
khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa cơ
quan nhà nước đối với các tổ chức và công dân.
1.2. Các loại văn bản quản lý nhà nước
1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật 1.2.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 2, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và
Điều 1, Luật số 63/2020/QH14 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, theo đó văn bản quy phạm pháp luật được xác định: Là
văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, quy
phạm pháp luật là “quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp
đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn
vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”1. 1.2.1.2. Đặc điểm
- Về thẩm quyền: Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước hoặc chức
danh nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành theo quy định của pháp luật.
1 Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 số 63/2020/QH14 (ban hành ngày
18/06/2020) https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-Ban-hanh-van-ban-quy-
pham-phap-luat-sua-doi-2020-so-63-2020-QH14-402074.aspx 3
- Về nội dung: Chứa quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc thực hiện đối với mọi
đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản.
- Về đối tượng: Điều chỉnh nhiều đối tượng.
- Về phạm vi: Điều chỉnh trong phạm vi rộng, có thể trong địa phương, ngành, lĩnh vực hoặc toàn quốc.
- Về hiệu lực: Có hiệu lực thường xuyên và tương đối lâu dài, VBQPPL chỉ chấm
dứt hiệu lực khi sửa đổi, bổ sung, thay thế, bằng một văn bản khác tương ứng.
1.2.2. Văn bản hành chính 1.2.2.1. Khái niệm:
Theo khoản 3, Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì: Văn bản hành chính là văn
bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức 2.
Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ
thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu
quản lý. Văn bản hành chính được chia thành 3 loại chính sau:
- Văn bản hành chính thông thường
- Văn bản hành chính cá biệt
- Văn bản chuyên môn kỹ thuật
1.2.2.2. Đặc điểm:
+ Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành;
+ Nội dung chứa đựng quyết định quản lý cá biệt (quy tắc xử sự riêng) hoặc thông
tin quản lý thông thường;
2 Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, Về công tác văn thư - cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL - Bộ Nội
vụ (Có hiệu lực từ ngày 05/03/2020), https://vbpl.vn/bonoivu/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx? ItemID=141142 4
+ Văn bản hành chính không có tính cưỡng chế (trừ các văn bản cá biệt). văn bản
hành chính có hiệu lực trong phạm vi hẹp hơn và thời gian ngắn hơn so với văn bản
quy phạm pháp luật; đối tượng thi hành chỉ bao gồm một hoặc một số đối tượng cụ thể
đã được xác định rõ.
+ Văn bản hành chính gồm có ba loại, đó là: Văn bản hành chính thông thường,
Văn bản hành chính cá biệt, Văn bản chuyên môn kỹ thuật.
1.3. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
- Thu thập thông tin, đảm bảo thông tin chính xác cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
- Phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý
- Phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý
- Phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Thước đo sự phát triển của xã hội
II. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính
2.1. Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
Trong khoa học luật, khi nói đến hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, các học
giả thường nói đến giá trị tác động của văn bản đến các đối tượng thực hiện trong cả
phạm vi thời gian và không gian mà nó được nhà nước bảo đảm thực hiện. Đây là một
trong những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả thực thi văn bản
quy phạm pháp luật trong đời sống xã hội.
Thực tế cho thấy, các quan hệ nảy sinh trong xã hội thường chỉ được giải quyết ổn
thỏa khi các quan hệ này được cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước và đang có giá trị tác động trong thực tiễn, được nhà nước bảo đảm thực hiện
bằng quyền lực nhà nước (pháp quyền). nói cách khác, chỉ khi nào nhà nước khôgn
can thiệp để bảo đảm thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thì văn bản đó mới hết giá
trị tác động đến các đối tượng thi hành. Do đó, có thể hiểu về hiệu lực của văn bản quy 5
phạm pháp luật: là giá trị tác động của văn bản đến các quan hệ xã hội nảy sinh thuộc
đối tượng điều chỉnh của văn bản đó trong cả phạm vi thời gian và không gian mà giá
trị tác động này được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng pháp quyền.
Hiểu theo cách trên có nghĩa là, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm
cả hiệu lực về thời gian và hiệu lực về không gian theo các đối tượng thi hành được
xác định trong phạm vi điều chỉnh của văn bản. Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 của Việt Nam cũng quy định rõ các nội dung hiệu lực này.
2.1.1. Hiệu lực về thời gian
Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn
bản đó lên các quan hệ xã hội nảy sinh trong phạm vi kể từ khi văn bản bắt đầu có hiệu
lực cho đến khi chấm dứt hiệu lực. Đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật bị
ngưng hiệu lực trong quá trình thực hiện và sau đó có kết quả xử lý của cơ quan thẩm
quyền (bãi bỏ hoặc tiếp tục có hiệu lực), thì khoảng thời gian văn bản bị ngưng hiệu
lực không được tính à thời gian có hiệu lực của văn bản.
2.1.1.1. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định thời điểm bắt đầu
có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là thời điểm mà văn bản bắt đầu được
thực thi, được quy định ngay trong nội dung văn bản đó, nhưng không sớm hơn 45
ngày kể từ ngày được thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày được thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày được thông qua hoặc ký ban
hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã. Đồng thời, văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng công báo
hoặc niêm yết công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng trước thời
điểm văn bản bắt đầu có hiệu lực. Đây là điều kiện bắt buộc để văn bản quy phạm
pháp luật bắt đầu có hiệu lực thi hành, cụ thể là: 6
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công
báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng công
báo cấp tỉnh, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Văn bản đăng trên công báo và văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
Trường hợp có sự khác nhau giữa công báo in và công báo điện tử thì sử dụng công
báo im làm căn cứ chính thức.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương. Thời gian bắt đầu niêm yết: Chậm nhất là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày văn bản được ký chứng thực (đối với nghị quyết của hội đồng nhân
dân) hoặc ký ban hành (đối với quyết định của uỷ ban nhân dân). Thời gian niêm yết:
Ít nhất 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết. Địa điểm niêm yết công khai: Tại trụ sở
cơ quan ban hành hoặc những địa điểm khác do chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định (Nơi tiếp công dân của uỷ ban nhân dân cấp huyện; nơi tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; nhà văn hoá
cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, cụm dân cư, tổ dân phố;
điểm bưu điện - văn hoá cấp xã; trung tâm giáo dục cộng đồng, các điểm tập trung dân cư khác).
Văn bản được niêm yết là văn bản chính thức, Trường hợp có sự khác nhau giữa
văn bản được niêm yết và văn bản từ nguồn khác thì sử dụng văn bản được niêm yết.
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan công
báo để đăng công báo hoặc niêm yết công khai. Cơ quan công báo có trách nhiệm
đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên công báo chậm nhất là 15 ngày đối với
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn
bản quy phạm pháp luật do hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền 7
địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn
bản. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên công báo in và công báo điện tử là văn bản
chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
Việc quy định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn . bản quy phạm pháp luật như
trên là nhằm tạo sự chủ động trong việc triển khai thực hiện văn bản: Các cơ quan, tổ
chức có thời gian để chuẩn bị tổ chức thực hiện văn bản; các đối tượng trực tiếp chịu
sự tác động của văn bản có thời gian để tiếp cận thông tin được quy định trong văn bản.
Tuy nhiên, đối với trường hợp đặc biệt như thiên tai, dịch bệnh, v.v., để đáp ứng các
yêu cầu kịp thời phòng chống thiên tai, dịch bệnh, v.v., Luật cũng quy định việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn, tức là có thể có hiệu
lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin
đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc công báo
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố
hoặc ký ban hành. Cách quy định này cũng thể hiện sự linh hoạt trong xử lý tình
huống, mềm dẻo trong các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
2.1.1.2. Thời gian ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, vì lý do khách
quan (không còn phù hợp với tình hình thực tiễn, V.v.) hoặc chủ quan (nội dung văn
bản có sự mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản của cấp trên, vv.), cơ quan ban hành văn
bản quyết định việc ngưng hiệu lực hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành kịp thời để hạn chế tối đa những hậu quả do văn bản đó gây ra và xử lý theo
quy định, thì văn bản đó bị ngưng hiệu lực. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 quy định rõ nội dung ngưng hiệu lực của văn bản, theo đó, văn bản quy
phạm pháp luật bị ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
+ Bị đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần khi | bị phát hiện trái với Hiến
pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên3. Trường hợp
3 Nội dung đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật tải khoản 3, điều 164; Khoản 2, Điều
165; Khoản 2 và 3, Điều 167 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. 8
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử lý bằng hình thức bãi bỏ thì văn bản
hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực. Quyết
định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải đăng
công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
+ Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng
hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
2.1.1.3. Thời điểm hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thời điểm hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là thời điểm mà văn bản
đó không còn giá trị tác động đến các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
nó; được quy định ngay trong nội dung của văn bản hoặc được chính cơ quan ban hành
văn bản đó bãi bỏ, thay thế bằng văn bản khác hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền bãi bỏ.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
+ Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
+ Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của
chính cơ quan đã ban hành văn bản đó.
+ Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật cũng quy định rõ, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Một nội dung quan trọng khác liên quan đến hiệu lực về thời gian của văn bản quy
phạm pháp luật, được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 là: Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện
các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc 9
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực
trở về trước. Luật cũng không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
+ Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện
hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
+ Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2.1.2. Hiệu lực về không gian
Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn
bản đó lên các quan hệ xã hội nảy sinh trong giới hạn địa lý (quốc gia, vùng, địa
phương hoặc khu vực nhất định) kể từ khi văn bản bắt đầu có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hiệu lực.
Có thể xác định hiệu lực về không gian theo các quy định trong chính văn bản quy
phạm pháp luật nếu trong văn bản có điều, khoản ghi rõ phạm vi không gian thực hiện.
Nếu trong văn bản không có điều, khoản nào ghi rõ phạm vi không gian thực hiện thì
cần phải dựa vào các yếu tố khác như: Dựa vào thẩm quyền ban hành văn bản, dựa vào
nội dung văn bản hoặc dựa vào văn bản pháp luật khác có quy định nội dung liên quan
đến thẩm quyền và phạm vi áp dụng của văn bản đó. Thực tế cho thấy, ở Việt Nam
cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, pháp luật đều quy định văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan trung ương ban hành được áp dụng trên phạm vi toàn quốc (trừ
những văn bản ban hành để điều chỉnh một số quan hệ xã hội theo vùng, miền, vv.),
còn văn bản của địa phương thì áp dụng trong giới hạn đơn vị hành chính địa phương.
Do đó, với những văn bản cụ thể do các cơ quan trung ương ban hành, nếu không xác
định rõ hiệu lực về không gian trong nội dung văn bản thì mặc nhiên chúng có hiệu lực
trên toàn quốc; đối với các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương,
có hiệu lực trên toàn địa phương, trừ trường hợp có sự thay đổi địa giới hành chính tại
thời điểm ban hành văn bản. 10
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. của Việt Nam quy định
hiệu lực về không gian với những nội dung tương đồng với các nội dung như trên, cụ thể là:
- Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực
trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ở đơn vị
hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy
định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính
thì hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương được xác định như sau:
+ Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân của
đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đời vị hành chính mới cho đến khi
hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy
phạm pháp luật thay thế.
+ Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính
mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến
khi hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thay thế.
+ Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh
về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân,
ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa
phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
2.1.3. Hiệu lực về đối tượng tác động 11
Hiệu lực về đối tượng tác động (đối tượng thi hành) của văn bản quy phạm pháp
luật là giá trị tác động của văn bản lên các quan hệ xã hội với những chủ thể nhất định
(cá nhân, cơ quan, tổ chức). Hiệu lực này thường được xác định trong nội dung của
mỗi văn bản. Nếu không được xác định rõ trong nội dung văn bản thì xác định dựa
trên mối quan hệ với hiệu lực về thời gian, hiệu lực về không gian và các văn bản pháp
lý khác (thường là các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc dựa vào thẩm quyền
ban hành văn bản. Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật tác động đến nhiều
nhóm đối tượng hoặc tất cả mọi đối tượng nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc
địa phương, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, hiệu lực về đối tượng tác động
của văn bản có thể bị thay đổi mà chủ yếu là thu hẹp phạm vi đối tượng do sự hạn chế
của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, nhất là các điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 của Việt Nam không có điều,
khoản cụ thể quy định nội dung hiệu lực về đối tượng tác động. Tuy nhiên, về mặt lý
luận trong khoa học luật, việc xây dựng văn bản pháp luật phải đảm bảo xác định rõ
đối tượng tác động, không gian và thời gian áp dụng. Do đó, khi nói đến hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật là nói đến cả hiệu lực về thời gian, không gian và đối
tượng tác động. Việc nắm bắt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật sẽ giúp cho sự
vận dụng chúng được thuận tiện, chính xác.
2.2. Văn bản hành chính
Theo cách phân tích về hiệu lực của văn bản như đã trên của văn bản quy phạm
pháp luật thì có thể hiểu: Hiệu lực của văn bản hành chính là giá trị tác động của văn
bản đến các đối tượng thi hành trong cả phạm vi thời gian và không gian.
Xét về hình thức, khi nói đến hiệu lực của văn bản hành chính cũng như hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật là nói đến ba yếu tố cơ bản: Thời gian, không gian và
đối tượng thi hành. Tuy nhiên, so với văn bản quy phạm pháp luật thì đối tượng thi
hành của văn bản hành chính ít hơn nhưng đa dạng hơn; thời gian áp dụng thường
ngắn hơn, không gian áp dụng thường hẹp hơn, cho nên hiệu lực của văn bản hành
chính và hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật cũng có sự khác nhau nhất định. 12
Pháp luật hiện hành của Việt Nam cũng không có những quy định cụ thể về hiệu
lực của văn bản hành chính như: Thời điểm bắt đầu có hiệu lực, không gian thực hiện,
đối tượng thi hành. Chính vì thế, trong công tác quản lý nhà nước của ngành nội vụ đã
dẫn đến tình trạng, nhiều cơ quan khi ban hành văn bản hành chính và các đối tượng
thực thi có những cách hiểu khác nhau về thời điểm thi hành, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của văn bản. Từ thực tiễn ban hành văn bản hành chính của các cơ quan, tổ chức
hiện nay, có thể khái quát một số nội dung cơ bản về hiệu lực của văn bản hành chính như sau:
2.2.1. Hiệu lực về thời gian
Trên thực tế, các cơ quan, tổ chức khi ban hành văn bản hành chính thường không
ghi thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản và khi triển khai thực hiện, các đối
tượng thi hành thường hiểu một cách tự nhiên là có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Cũng vì văn bản hành chính thường được ban hành để giải quyết những công việc cụ
thể trong hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức, cho nên khi công việc được giải
quyết xong thì văn bản thi hành lúc này hết hiệu lực, trừ một số trường hợp được ghi
cụ thể về thời điểm hết hiệu lực trong văn bản.
Tuy nhiên do tính chất đa dạng của các hoạt động hành chính mà trong nhiều
trường hợp, cơ quan ban hành xác định rõ thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản.
Đó có thể là thời điểm sau khi ký ban hành hoặc thậm trí trước khi khi ký ban hành
nhưng không làm ảnh hưởng tiêu cực, thiệt hại đến quyền và lợi ích của đối tượng thi hành
Ví dụ: ông A đến thời điểm ngày 01/02/2016 là được nâng bậc lương theo quy
định. Tuy nhiên, vì điều kiện công tác hoặc lý do khách quan nào đó mà cơ quan chưa
kịp ban hành quyết định nâng bậc lương tại thời điểm trên và đến tháng 6 năm 2016,
cơ quan mới ban hành quyết định, trong đó có xác định rõ “thời hạn nâng bậc lương
lần sau của ông A được tính từ ngày 01/02/2016” để đảm bảo quyền lợi cho ông A.
như vậy, có thể nói, quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2016
2.2.2. Hiệu lực về không gian và đối tượng thi hành 13
Văn bản hành chính tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có thể xác định được
phạm vi không gian thực hiện và đối tượng thi hành. Cùng một cơ quan ban hành văn
bản hành chính nhưng mỗi văn bản ban hành trong trường hợp cụ thể lại có thể có hiệu
lực trong phạm vi cả nước hoặc một địa phương hoặc chỉ trong nội bộ cơ quan với một
hoặc một số đối tượng thi hành độc lập. Điều này khác với hiệu lực về không gian và
hiệu lực về đối tượng thi hành của văn bản quy phạm pháp luật được xác định rõ trong
phạm vi từng đơn vị hành chính hoặc cả nước, còn đối tượng thi hành của văn bản
hành chính là những trường hợp cơ quan, tổ chức cá nhân cụ thể và có thể là ở nhiều
cấp, nhiều đơn vị hành chính khác nhau; do văn bản quy phạm pháp luật hướng đến
những nhóm đối tượng cụ thể, ổn định, còn đối tượng thi hành của văn bản hành chính
không mang tính ổn định, tùy vào mục đích, trường hợp ban hành văn bản.
2.2.3. Hiệu lực của văn bản hành chính cá biệt
Tới thời điểm hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về
thời điểm có hiệu lực của các văn bản hành chính nói chung và văn bản hành chính cá
biệt nói riêng. Thông thường, các văn bản hành chính thường có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày khác. Hiệu lực của văn
bản thường được thể hiện dưới cách ghi như sau: “Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày
ký”; trường hợp văn bản quy định ngày khác ghi là: “Văn bản này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày. . tháng. . năm. .”.
Hiệu lực của văn bản hành chính cá biệt thường ngắn. Văn bản hành chính cá biệt
hết hiệu lực khi nội dung công việc được điều chỉnh trong văn bản đã hoàn thành hoặc
hiệu lực của văn bản được quy định trong văn bản đó.
III. Liên hệ thực tiễn và bài tập
3.1. Liên hệ thực tiễn
3.1.1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật 14
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định sử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, bạo lực gia đình.4
Hiệu lực về thời gian: ngày 31 tháng 12 năm 2021
Hiệu lực về không gian:
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa
cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị
định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Đối tượng tác động:
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi
lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
4 Theo nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-
pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-144-2021-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-linh-vuc-an-ninh-an- toan-xa-hoi-425471.aspx 15
3. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu
nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình và cá nhân, tổ chức có liên quan.
3.1.2. Đối với văn bản hành chính
Quyết định số 398/QĐ-BV Về việc bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
(Giám đốc bệnh viện đa khoa nông nghiệp).5
Hiệu lực về thời gian: 01/06/2018
Hiệu lực về không gian và đối tượng: Quyết định bổ nhiệm có thời hạn ông Đinh
Xuân Bình - Bác sỹ CKI, Phó Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ kiêm Phó Trưởng khoa
chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. Trưởng phòng TCCB, Trưởng
các Khoa phòng có liên quan và ông Đinh Xuân Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. 3.2. Bài tập BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 2319/KH - BNV
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2022 KẾ HOẠCH
Thực hiện công tác phòng chống tội phạm năm 2020
5 Theo http://benhviendakhoanongnghiep.vn/bo-nhiem-truong-phong-to-chuc-can-bo-dieu-duong-va- truong-khoa-mat/ 16
Thực hiện công tác phòng chống tội phạm năm 2020 của Bộ Nội vụ với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH THỰC HIỆN, YÊU CẦU
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG - Ban chỉ đạo 138/CP;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Ban Cán sự đảng Bộ; Lê Vĩnh Tân
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
- Lưu Văn thư, Thanh tra Bộ. BỘ NỘI VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 52/SY-ĐHNV
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2020 SAO Y
Thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 17 Nơi nhận: TL. GIÁM ĐỐC
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc CHÁNH VĂN PHÒNG Trường; - Lưu văn thư, Văn phòng Hoàng Văn Thanh PHẦN KẾT LUẬN
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn
(được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện
pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa 18
các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức và công dân hoặc để cung cấp thông tin
truyền đạt thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
Văn bản quản lý nhà nước thường mang đủ tính mục đích, tính cường quyền, tính
khoa học, tính đại chúng, tính khả thi và các văn bản quản lý nhà nước phải đảm bảo
đủ yêu cầu về thể thức văn bản theo quy định.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 số
63/2020/QH14 (ban hành ngày 18/06/2020) https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-
may-hanh-chinh/Luat-Ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-sua-doi-2020-so-63- 2020-QH14-402074.aspx