c gi
Nam Cao
I.
THÔNG TIN TIỂU SỬ NHÀ VĂN NAM CAO:
1.
Cuộc đời:
Nhà n Nam Cao tên thật là Nguyễn Hữu Tri sinh ngày 20/10/1915, quê
Nhân, Hà Nam. Ông mt nhà n hin thc phê phán (trưc Cách mng)
đưc xem mt trong nhng nhà n tiêu biu nhất của thế kỉ XX. Nam Cao còn
ngưi đóng góp quan trọng đi với vic hoàn thiện phong cách viết truyn
ngn và tiu thuyết Vit Nam na đu thế k XX. Ông đưc sinh ra trong mt
gia đình ng giáo bc trung. Nam Cao m rất nhiu công việc mưu sinh khác
nhau, làm thư ký cho mt hiu may, dạy học, viết báo kiếm sống,.. vi vốn sống
phong phú Nam Cao đã cho ra đi rất nhiu tác phm có giá tr cho đến ngày
nay.
Ông n duyên với sự nghip viết văn khá sớm, bt đầu từ khi 18 tui Nam Cao
đã bắt đu viết nhng truyện ngn đầu tay như “Cnh cuối cùng, “Hai cái xác”.
Các c phm ca ông nhanh chóng đưc in tn báo. Là y bút xut sắc ca
ng văn hc hin thc (1940 - 1945), ngưi đi tiên phong trong vic y dng
nền n hc mi.
Sơ c thông tin cuộc đời ca ông:
Nam Cao (1915/1917 1951), n tht Trn Hữu Tri.
Quê ông Nhân, Hà Nam.
Ông sinh ra trong mt gia đình nông dân.
Thu nh ông học trường làng, sau đó được gửi xuống Nam Định học.
Học hết bậc Thành Chung, Nam Cao vào i Gòn kiếm sống bắt đầu
sáng tác. Sau đó do th chất yếu nên ông v nhà chữa bệnh rồi cưới vợ.
Năm 18 tui ông vào Sài Gòn nhn làm thư cho mt hiệu may.
Khi trở ra Bc ông dạy hc tại Nội.
Năm 1943 ông gia nhập Hội n hóa cứu quốc.
Năm 1945 ông tham gia cướp chính quyn Lý Nhân và được cử làm ch
tịch .
Năm 1946 ông gia Nội hoạt động Hội n hóa cứu quốc
Năm 1948 ông gia nhập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Năm 1950 ông m việc cho Hi n ngh Vit Nam, tại tạp chí n nghệ.
Cui tháng 11 m 1951, trên đưng đi ng c vào ng địch tạm chiếm,
Nam Cao anh dũng hi sinh ti ng Đi, huyn Gia Viễn, Ninh Bình, khi
i năng đang nở rộ; gần đây (1998), m phn của ông đã đưc đưa về quê
ơng.
2.
Con người:
Nhng ai từng sống, chiến đấu vi Nam Cao đều thấy ba đặc đim trong
tích cách của ông.
Nhìn bề ngoài, Nam Cao có phn vụng về, ít nói, lạnh ng nhưng nội m thì
luôn luôn sôi sục, căng thẳng. Trong ông thường din ra xung đột gay gắt
gia ng nhân đo thói ích k, giữa tinh thn ng cm và thái đ n
nhát, gia tính chân thc vi s gi di, giữa khát vng cao cả vi mong
mun tm thưng. Các trang viết v tri thc nghèo th hin rất rõ đặc điểm
trên đây trong con ngưi Nam Cao.
Nam Cao sống ân nh với người nghèo khổ, b áp bức, khinh miệt. Ông cho
rằng: không tình thương thì không xứng đáng được gọi Người. Trước
Cách mạng, Nam Cao mang nặng tâm sự u uất của một trí thức tài cao phận
thấp, nhưng không khinh bạc, “ngất ngưởng” như Nguyễn Tuân... Trong bất
cứ hoàn cảnh nào, ông cũng giữ trọn tấm lòng nhân hậu, hiền hòa. Không nỡ
ăn bát cơm ngon dành riêng cho mình, Nam Cao muốn chia đều cho cả nhà...
vậy, viết về người nghèo, ngòi bút Nam Cao lúc o cũng tràn đầy niềm
xót thương, cảm thông...
Ông luôn luôn trăn tr, suy v bn thân cuc sng. Vì thế, từ những
chuyn nh nhặt, thưng ngày, Nam Cao u đưc nhiều vn đ xã hội lớn
lao, nhiều bài học triết sâu sắc. Vi mình thì khiêm nhưng, vi ngưi thì
trân trng. Đánh giá văn học thi đu kháng chiến chng Pháp, ông viết
“Nguyn Huy ng dẫn đầu ... Tố Hữu, Kim n thứ nhì; Nam Cao t, bởi
t ra vn cũ...
II.
SỰ NGHIỆP N HỌC:
1.
Quan điểm ngh thuật của nhà văn Nam Cao:
Sinh thi, Nam Cao thưng
suy nghĩ về vn đ sng và viết”. S nghip ca ông bắt đu bng các trang n
ng mn. Lúc này, quan điểm sáng tác ng mn nh hưởng đến Nam Cao khá rõ.
Nhưng ri, tác giả nhận ra: văn chương lãng mn có phn xa l vi đời sng lầm
than, nhà văn lãng mn thoát li không ưa s tht; âm điệu o não, tht tình tràn đy
c trang sách ca h.
Quan điểm ngh thut v nhân sinh Đi vi Nam Cao
“ngh thut không cn
phi ánh trng la di, ngh thut không nên ánh tng la di, ngh thut
ch có th tiếng đau kh kia thoát ra t nhng kiếp lm than”. Ông cho rng
ngh thut không được xa rời thc tế mà nó phi cht liu t cuc sng và
mc đích của phc vụ con ngưi, phc vụ cuc sống của chúng ta. Mi một
nhà văn trước khi mun th hiện cuộc sng trên trang giy thì cần phi nhìn vào
cuc sống ca nhân dân, phi lên án nhng thói tật xấu, sự bất ng trong xã
hội, phi đng cm với nhân dân thì đó mi ngh thut.
Ông quan nim: Tác phm "phi cha đựng được mt cái gì lớn lao, mnh mẽ,
vừa đau đn, li vừa phn khi; ca tng tình yêu, bác ái, ng bng và "Văn
chương không cần đến sự khéo tay, làm theo mt i khuôn mu. Văn chương
ch dung np nhng ngưi biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những ngun chưa ai
khơi và sáng to ra cái gì chưa có”.
“Sống đã rồi hãy viết”
Một nhà văn cần phải sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời, về con người sau đó
mới thể viết v những tác phẩm nghệ thuật. Bởi sự đồng cảm với nhân vật rất
cần thiết trong việc khai thác nội tâm nhân vật, nhà văn phải góc nhìn đa chiều
về một sự việc đó điều cần hướng tới trong nghệ thuật.
2.
Nhng ch đề thường đưc nhà văn Nam Cao khai thác
a.
Trưc cách mạng tháng 8:
Trước 1945, tài năng Nam Cao kết tinh trong gần 60 truyện ngắn, một
truyện vừa (Chuyện người hàng xóm), và tiểu thuyết Sống mòn. c phẩm
của ông chủ yếu xoay quanh hai đề tài: người tri thức nghèo ng dân
bần cùng.
đ tài th nht, n tưng hơn c là:
Nhng truyn không muốn viết (1942)
Trăng ng (1943)
Đời tha (1943)
Quên điu đ (1943)
Sng mòn (tiu thuyết - 1944).
Qua c trang viết trên, Nam Cao miêu t sâu sc tn bi kch tinh thn ca
ngưi tri thức nghèo trong xã hi cũ. Đó nhng go kh tng tư”, nhà
n túng qun, viên chc nh - nghèo... Qua h, ông nêu n nhiu triết sâu
sắc, có ý nghĩa xã hội to ln. Trí thc trong sáng tác ca Nam là nhng người
tài năng, tâm huyết, biết tự trng và ôm p hoài bão n lao (xây dng mt
sự nghiệp tinh thn cao quý) nhưng không thc hiện được vì nn áo cơm ghì
t đt. H thiết tha viết c phm ăn giải Nô-ben; Th mong mun đưc
đóng góp công sc làm đi thay nn go dc để hội công bng. Vy mà
cả hai đu b dn vào tình trạng chết mòn, phải sng như mt k vô ích,
mt ngưi tha”. Qua đ i y, Nam Cao phê phán xã hi cũ giết chết tài
ng, tàn phá tâm hồn ngh sĩ. Ông cũng th hiện thành công quá trình
ngưi trí thc tự đu tranh, khc phc mặt hn chế, ơn n giữ li sống đẹp.
đề tài th hai, Nam Cao viết chng hai mươi truyn ngn phn ánh cuc đời
m ti, s phn bi thm ca ngưoi nông dân; tiêu biu là:
Chí Phèo (1941)
Tr con không đưc ăn tht chó (1942).
Lão Hạc (1943)
Mt bữa no (1943)
Mt đám cưới (1944)
Trong đó,”Chí Phèo xng đáng kiệt c. Viết v đề i này, Nam Cao khc ha
bức tranh chân thc v nông thôn Vit Nam xác , bn cùng trong khong thi
gian 1940 -1945. Ông đc bit quan tâm ti tình trng nghèo đói và quá trình mt
bộ phận thấp cổ bé hng b tha hóa, bị cự tuyt quyn m người. ng hiền nh h
ng b chà đp phũ phàng. Viết v nông dân, Nam Cao kết án đanh thép xã hội
thc n phong kiến đã hu hoi nhân nh, i mòn nhân nh ca nhng con ngưi
ơng thin. Không bôi nh nông dân, ông đi sâu vào nội tâm nhân vt để phát
hin, khng đnh nhiều phm cht cao c ca nhng ngưi b xã hi dập vùi.
Đó hai đề tài quen thuộc, nhưng biết khơi những nguồn chưa ai khơi, Nam
Cao vẫn tạo được sự hấp dẫn. Viết về nông dân hay t thức, sáng tác của Nam Cao
luôn luôn thể hiện nỗi n khoăn day dứt trước số phận con người thường lấy
nguyên mẫu từ quê hương, bản thân. Sáng c của ông chứa đựng nội dung triết
học sâu sắc.
b.
Sau ch mạng tháng 8: viết về ng dân, trí thức với “đôi mắt” mới.
Sau cách mạng tháng 8, Nam Cam ch cc tham gia vào các hot động kháng
chiến cũng thế mà cách khai thác cũng như xây dng hình ng nhân vật
trong câu n của ông có sự thay đi rất nhiu, ông đã ng đi mi cho các
nhân vt của mình (Nht kí rng, truyn ngn Đôi mt).
3.
Giải thưng, vị trí:
Là nhà n lớn, mt cây bút xut sc của nn n học hin đại.
nhà n hiện thc nhân đạo xuất sắc của thế kỉ XX. Nam Cao đã đưa ch
nghĩa hiện thc n một bưc đt phá: ch nghĩa hin thc tâm .
Ông nhn giải thưng Hồ Chí Minh về Văn học Ngh thut năm 1996.
4.
Phong cách nghệ thuật:
Phong ch ngh thut của nhà văn nhng đặc đim nội dung, nh thc riêng
o trùm toàn b sáng tác ca họ. Trong nn văn xuôi Vit Nam hiện đại, Nam
Cao cây bút có phong cách đc đáo.
Viết về ng dân hay trí thc, Nam Cao quan tâm tới đời sống tinh thn ca họ
đc bit hng thú vi vic khám phá con ngưi trong con ngưi” (sau v b
ngoài của Chí Phèo, thị Nở, lang Rn... n có một con người khác mà ch những
ai c công tìm hiu mi phát hiện đưc) Ông quan niệm “bn tính ct yếu ca s
sống cảm giác và tư ng (Sng mòn). Cm giác, ng ng u sắc, linh
diu thì sự sng càng cao. Vì thế, Nam Cao đặc biệt chú ý ti chiu sâu bên
trong ca con ngưi, coi đó nguyên nhân ca hành đng.
Vi quan niệm về con người như thế, Nam Cao có khuynh ng tìm o nội tâm.
Ông s trưng và biệt i din t, phân tích tâm lý. Ni m nhân vt thành
trung m chú ý, đi tượng trc tiếp của ngòi bút Nam Cao. Ông đc bit sắc so
khi th hiện nhng quá trình tâm lý phc tạp (qu d thc tỉnh; hin ng d
say d tỉnh; cá tính chp chới giữa thin - ác, hiền - dữ, ngưi - vt… Đ đi vào
chiu sâu không cùng ca ni m, Nam Cao thưng s dng nhng đon đc
thoi ni m chân tht, sinh đng.
Mt khác, trong kết cu - ông thưng đo ln trt tự thời gian, không gian, tạo
n kiểu kết cấu m lý phóng khoáng, linh hot mà vẫn nht quán, chặt ch. Về
đề tài, ngòi bút Nam Cao cũng quan tâm đến “Nhng chuyn không mun viết” -
chuyn nh nhặt, thưng ngày. T đó, ông đt ra nhng vn đ xã hi, con
ngưi, cuộc sng và ngh thut chân chính.
K chuyn bng ngôi th nhất hay th ba, Nam Cao vn nhà n giọng điệu
riêng:
Triết lí, mỉa mai, chua chát;
Dửng dưng, lạnh lùng mà tràn đy thương cm, đm thm, thiết tha…

Preview text:

Tác giả Nam Cao I.
THÔNG TIN TIỂU SỬ NHÀ VĂN NAM CAO: 1. Cuộc đời:
• Nhà văn Nam Cao tên thật là Nguyễn Hữu Tri sinh ngày 20/10/1915, quê ở Lý
Nhân, Hà Nam. Ông là một nhà văn hiện thực phê phán (trước Cách mạng) và
được xem là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của thế kỉ XX. Nam Cao còn
là người có đóng góp quan trọng đối với việc hoàn thiện phong cách viết truyện
ngắn và tiểu thuyết Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX. Ông được sinh ra trong một
gia đình công giáo bậc trung. Nam Cao làm rất nhiều công việc mưu sinh khác
nhau, làm thư ký cho một hiệu may, dạy học, viết báo kiếm sống,.. với vốn sống
phong phú Nam Cao đã cho ra đời rất nhiều tác phẩm có giá trị cho đến ngày nay.
• Ông bén duyên với sự nghiệp viết văn khá sớm, bắt đầu từ khi 18 tuổi Nam Cao
đã bắt đầu viết những truyện ngắn đầu tay như “Cảnh cuối cùng”, “Hai cái xác”.
Các tác phẩm của ông nhanh chóng được in trên báo.
Là cây bút xuất sắc của
dòng văn học hiện thực (1940 - 1945), là người đi tiên phong trong việc xây dựng nền văn học mới.
• Sơ lược thông tin cuộc đời của ông:
▪ Nam Cao (1915/1917 – 1951), tên thật là Trần Hữu Tri.
▪ Quê ông ở Lý Nhân, Hà Nam.
▪ Ông sinh ra trong một gia đình nông dân.
▪ Thuở nhỏ ông học ở trường làng, sau đó được gửi xuống Nam Định học.
▪ Học hết bậc Thành Chung, Nam Cao vào Sài Gòn kiếm sống và bắt đầu
sáng tác. Sau đó do thể chất yếu nên ông về nhà chữa bệnh rồi cưới vợ.
▪ Năm 18 tuổi ông vào Sài Gòn nhận làm thư kí cho một hiệu may.
▪ Khi trở ra Bắc ông dạy học tại Hà Nội.
▪ Năm 1943 ông gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc.
▪ Năm 1945 ông tham gia cướp chính quyền ở Lý Nhân và được cử làm chủ tịch xã.
▪ Năm 1946 ông gia Hà Nội hoạt động Hội Văn hóa cứu quốc
▪ Năm 1948 ông gia nhập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
▪ Năm 1950 ông làm việc cho Hội Văn nghệ Việt Nam, tại tạp chí văn nghệ.
▪ Cuối tháng 11 năm 1951, trên đường đi công tác vào vùng địch tạm chiếm,
Nam Cao anh dũng hi sinh tại làng Vũ Đại, huyện Gia Viễn, Ninh Bình, khi
tài năng đang nở rộ; gần đây (1998), mộ phần của ông đã được đưa về quê hương. 2. Con người:
• Những ai từng sống, chiến đấu với Nam Cao đều thấy rõ ba đặc điểm trong tích cách của ông.
• Nhìn bề ngoài, Nam Cao có phần vụng về, ít nói, lạnh lùng nhưng nội tâm thì
luôn luôn sôi sục, căng thẳng. Trong ông thường diễn ra xung đột gay gắt
giữa “lòng nhân đạo và thói ích kỷ, giữa tinh thần dũng cảm và thái độ hèn
nhát, giữa tính chân thực với sự giả dối, giữa khát vọng cao cả với mong
muốn tầm thường”. Các trang viết về tri thức nghèo thể hiện rất rõ đặc điểm
trên đây trong con người Nam Cao.
• Nam Cao sống ân tình với người nghèo khổ, bị áp bức, khinh miệt. Ông cho
rằng: không có tình thương thì không xứng đáng được gọi là Người. Trước
Cách mạng, Nam Cao mang nặng tâm sự u uất của một trí thức tài cao phận
thấp, nhưng không khinh bạc, “ngất ngưởng” như Nguyễn Tuân... Trong bất
cứ hoàn cảnh nào, ông cũng giữ trọn tấm lòng nhân hậu, hiền hòa. Không nỡ
ăn bát cơm ngon dành riêng cho mình, Nam Cao muốn chia đều cho cả nhà...
Vì vậy, viết về người nghèo, ngòi bút Nam Cao lúc nào cũng tràn đầy niềm xót thương, cảm thông...
• Ông luôn luôn trăn trở, suy tư về bản thân và cuộc sống. Vì thế, từ những
chuyện nhỏ nhặt, thường ngày, Nam Cao nêu được nhiều vấn đề xã hội lớn
lao, nhiều bài học triết lý sâu sắc. Với mình thì khiêm nhường, với người thì
trân trọng. Đánh giá văn học thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, ông viết
“Nguyễn Huy Tưởng dẫn đầu ... Tố Hữu, Kim Lân thứ nhì; Nam Cao bét, bởi vì xét ra vẫn cũ...”
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC:
1. Quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nam Cao:
Sinh thời, Nam Cao thường
suy nghĩ về vấn đề “sống và viết”. Sự nghiệp của ông bắt đầu bằng các trang văn
lãng mạn. Lúc này, quan điểm sáng tác lãng mạn ảnh hưởng đến Nam Cao khá rõ.
Nhưng rồi, tác giả nhận ra: văn chương lãng mạn có phần xa lạ với đời sống lầm
than, nhà văn lãng mạn thoát li không ưa sự thật; âm điệu ảo não, thất tình tràn đầy các trang sách của họ.
• Quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh Đối với Nam Cao – “nghệ thuật không cần
phải là ánh trắng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật
chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than”. Ông cho rằng
nghệ thuật không được xa rời thực tế mà nó phải là chất liệu từ cuộc sống và
mục đích của nó là phục vụ con người, phục vụ cuộc sống của chúng ta. Mỗi một
nhà văn trước khi muốn thể hiện cuộc sống trên trang giấy thì cần phải nhìn vào
cuộc sống của nhân dân, phải lên án những thói hư tật xấu, sự bất công trong xã
hội, phải đồng cảm với nhân dân thì đó mới là nghệ thuật.
• Ông quan niệm: Tác phẩm "phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ,
vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi; ca tụng tình yêu, bác ái, công bằng” và "Văn
chương không cần đến sự khéo tay, làm theo một cái khuôn mẫu. Văn chương
chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai
khơi và sáng tạo ra cái gì chưa có”.
“Sống đã rồi hãy viết”
Một nhà văn cần phải có sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời, về con người sau đó
mới có thể viết về những tác phẩm nghệ thuật. Bởi sự đồng cảm với nhân vật rất
cần thiết trong việc khai thác nội tâm nhân vật, nhà văn phải có góc nhìn đa chiều
về một sự việc đó là điều cần hướng tới trong nghệ thuật.
2. Những chủ đề thường được nhà văn Nam Cao khai thác
a. Trước cách mạng tháng 8:
Trước 1945, tài năng Nam Cao kết tinh trong gần 60 truyện ngắn, một
truyện vừa (Chuyện người hàng xóm), và tiểu thuyết Sống mòn. Tác phẩm
của ông chủ yếu xoay quanh hai đề tài: người tri thức nghèo và nông dân bần cùng.
• Ở đề tài thứ nhất, ấn tượng hơn cả là:
▪ Những truyện không muốn viết (1942) ▪ Trăng sáng (1943) ▪ Đời thừa (1943) ▪ Quên điều độ (1943)
▪ Sống mòn (tiểu thuyết - 1944).
➔ Qua các trang viết trên, Nam Cao miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của
người tri thức nghèo trong xã hội cũ. Đó là những “giáo khổ trường tư”, nhà
văn túng quẫn, viên chức nhỏ - nghèo... Qua họ, ông nêu lên nhiều triết lí sâu
sắc, có ý nghĩa xã hội to lớn. Trí thức trong sáng tác của Nam là những người
có tài năng, tâm huyết, biết tự trọng và ôm ấp hoài bão lơn lao (xây dựng một
sự nghiệp tinh thần cao quý) nhưng không thực hiện được vì nạn áo cơm ghì
sát đất. Hộ thiết tha viết tác phẩm ăn giải Nô-ben; Thứ mong muốn được
đóng góp công sức làm đổi thay nền giáo dục để xã hội công bằng. Vậy mà
cả hai đều bị dồn vào tình trạng “chết mòn”, phải sống như “một kẻ vô ích,
một người thừa”. Qua đề tài này, Nam Cao phê phán xã hội cũ giết chết tài
năng, tàn phá tâm hồn nghệ sĩ. Ông cũng thể hiện thành công quá trình
người trí thức tự đấu tranh, khắc phục mặt hạn chế, vươn lên giữ lối sống đẹp.
• Ở đề tài thứ hai, Nam Cao viết chừng hai mươi truyện ngắn phản ánh cuộc đời
tăm tối, số phận bi thảm của ngưoi nông dân; tiêu biểu là: ▪ Chí Phèo (1941)
▪ Trẻ con không được ăn thịt chó (1942). ▪ Lão Hạc (1943) ▪ Một bữa no (1943) ▪ Một đám cưới (1944)
Trong đó,”Chí Phèo” xứng đáng là kiệt tác. Viết về đề tài này, Nam Cao khắc họa
bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam xơ xác , bần cùng trong khoảng thời
gian 1940 -1945. Ông đặc biệt quan tâm tới tình trạng nghèo đói và quá trình một
bộ phận thấp cổ bé họng bị tha hóa, bị cự tuyệt quyền làm người. Càng hiền lành họ
càng bị chà đạp phũ phàng. Viết về nông dân, Nam Cao kết án đanh thép xã hội
thực dân phong kiến đã huỷ hoại nhân hình, sói mòn nhân tính của những con người
lương thiện. Không “bôi nhọ” nông dân, ông đi sâu vào nội tâm nhân vật để phát
hiện, khẳng định nhiều phẩm chất cao cả của những người bị xã hội dập vùi.
Đó là hai đề tài quen thuộc, nhưng vì biết khơi những nguồn chưa ai khơi, Nam
Cao vẫn tạo được sự hấp dẫn. Viết về nông dân hay trí thức, sáng tác của Nam Cao
luôn luôn thể hiện nỗi băn khoăn day dứt trước số phận con người và thường lấy
nguyên mẫu từ quê hương, bản thân. Sáng tác của ông chứa đựng nội dung triết học sâu sắc.
b. Sau cách mạng tháng 8: viết về nông dân, trí thức với “đôi mắt” mới.
• Sau cách mạng tháng 8, Nam Cam tích cực tham gia vào các hoạt động kháng
chiến cũng vì thế mà cách khai thác cũng như xây dựng hình tượng nhân vật
trong câu văn của ông có sự thay đổi rất nhiều, ông đã có hướng đi mới cho các
nhân vật của mình (Nhật kí ở rừng, truyện ngắn Đôi mắt).
3. Giải thưởng, vị trí:
• Là nhà văn lớn, một cây bút xuất sắc của nền văn học hiện đại.
• Là nhà văn hiện thực nhân đạo xuất sắc của thế kỉ XX. Nam Cao đã đưa chủ
nghĩa hiện thực lên một bước đột phá: chủ nghĩa hiện thực tâm lí.
• Ông nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 1996.
4. Phong cách nghệ thuật:
• Phong cách nghệ thuật của nhà văn là những đặc điểm nội dung, hình thức riêng
bào trùm toàn bộ sáng tác của họ. Trong nền văn xuôi Việt Nam hiện đại, Nam
Cao là cây bút có phong cách độc đáo.
• Viết về nông dân hay trí thức, Nam Cao quan tâm tới đời sống tinh thần của họ
và đặc biệt hứng thú với việc khám phá “con người trong con người” (sau vẻ bề
ngoài của Chí Phèo, thị Nở, lang Rận... còn có một con người khác mà chỉ những
ai cố công tìm hiểu mới phát hiện được) Ông quan niệm “bản tính cốt yếu của sự
sống là cảm giác và tư tưởng” (Sống mòn). Cảm giác, tư tưởng càng sâu sắc, linh
diệu thì sự sống càng cao. Vì thế, Nam Cao đặc biệt chú ý tới chiều sâu bên
trong của con người, coi đó là nguyên nhân của hành động.
• Với quan niệm về con người như thế, Nam Cao có khuynh hướng tìm vào nội tâm.
Ông có sở trường và biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý. Nội tâm nhân vật thành
trung tâm chú ý, đối tượng trực tiếp của ngòi bút Nam Cao. Ông đặc biệt sắc sảo
khi thể hiện những quá trình tâm lý phức tạp (quỷ dữ thức tỉnh; hiện tượng dở
say dở tỉnh; cá tính chấp chới giữa thiện - ác, hiền - dữ, người - vật… Để đi vào
chiều sâu không cùng của nội tâm, Nam Cao thường sử dụng những đoạn độc
thoại nội tâm chân thật, sinh động.
• Mặt khác, trong kết cấu - ông thường đảo lộn trật tự thời gian, không gian, tạo
nên kiểu kết cấu tâm lý phóng khoáng, linh hoạt mà vẫn nhất quán, chặt chẽ. Về
đề tài, ngòi bút Nam Cao cũng quan tâm đến “Những chuyện không muốn viết” -
chuyện nhỏ nhặt, thường ngày. Từ đó, ông đặt ra những vấn đề xã hội, con
người, cuộc sống và nghệ thuật chân chính.
• Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất hay thứ ba, Nam Cao vẫn là nhà văn có giọng điệu riêng:
▪ Triết lí, mỉa mai, chua chát;
▪ Dửng dưng, lạnh lùng mà tràn đầy thương cảm, đằm thắm, thiết tha…
Document Outline

  • I.THÔNG TIN TIỂU SỬ NHÀ VĂN NAM CAO:
    • 1.Cuộc đời:
    • 2.Con người:
  • II.SỰ NGHIỆP VĂN HỌC:
    • 2.Những chủ đề thường được nhà văn Nam Cao khai thác
    • 3.Giải thưởng, vị trí:
    • 4.Phong cách nghệ thuật: