Tìm hiểu tính độc lập tương đối - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Vinh
Tìm hiểu tính độc lập tương đối - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Vinh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI
CỦA Ý THỨC XÃ HỘI SO VỚI TỒN TẠI XÃ HỘI
TRONG ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN PHƯỜNG LÁI HIẾU,
THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG HIỆN NAY PHẦN MỞ ĐẦU
1/- Lý do chọn đề tài
Sau hơn 7 năm thành lập (01/2004), Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hậu Giang
đã gặt hái được nhiều thành quả thắng lợi to lớn trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, văn
hoá, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng,…Từ đó, tình hình an ninh chính trị luôn
được giữ vững ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn được giữ vững và phát
triển hàng năm, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng
cao,… Tuy nhiên, tốc độ và chất lượng phát triển của tỉnh vẫn chưa tương thích với
nguồn lực và chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển của giai đoạn cả nước hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới như hiện nay, đặc biệt còn nhiều khó khăn
trong các vấn đề xã hội: y tế, giáo dục, lao động, việc làm, giảm nghèo,…
Cùng với nhiều địa phương khác trong tỉnh, phường Lái Hiếu trong những
năm qua đã có tốc độ xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội khá nhanh, đạt được
nhiều thành tựu khả quan, đang từng bước chuyển đổi đạt theo yêu cầu là một
phường trọng điểm của thị xã Ngã Bảy.
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ của nhân dân gặp nhiều thuận lợi, thu nhập bình
quân…./nhân khẩu, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân phường Lái Hiếu
được cải thiện và nâng cao; công tác xoá đói, giảm nghèo được chính quyền tập
trung giải quyết bằng nhiều giải pháp khác nhau, do vậy số hộ nghèo đã giảm từ….
xuống còn …. trong năm 2011; công tác y tế được đẩy mạnh, tình hình chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, sức khoẻ sinh sản được cải thiện và nâng cao, tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng giảm mạnh; tỷ lệ trẻ trong độ tuổi được huy động đến trường qua các năm
đều đạt từ 98% trở lên; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, nhân
dân an tâm sinh sống và lao động sản xuất,…
Bên cạnh những thành tựu đạt được, phường Lái Hiếu vẫn còn gặp không ít
khó khăn về nhiều mặt: tốc độ phát triển kinh tế nhanh song thiếu bền vững, thiếu
định hướng mang tính chiến lược, đa số nhân dân vẫn còn thói quen sản xuất nhỏ lẻ
hoặc chạy theo thị hiếu tức thời, lợi nhuận trước mắt; không kết hợp giữa khai thác
và bảo vệ các điều kiện tự nhiên; tập trung phát triển kinh tế, chú trọng thu nhập
nâng cao đời sống vật chất, thiếu chăm lo, phát triển y tế, giáo dục, môi trường văn
hoá, xã hội trong đời sống tinh thần của nhân dân; còn một bộ phận nhân dân lười
lao động, sa ngã vào các tệ nạn xã hội, trở thành gánh nặng cho địa phương, là nguy
cơ gây mất an ninh trật tự và tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương;…
Có thể nói, những hạn chế, khó khăn tồn tại của phường Lái Hiếu biểu hiện
trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, song chúng đều nảy sinh từ tồn tại xã hội 1
và chúng đều là những biểu hiện cụ thể tính lạc hậu của YTXH trong đời sống quần chúng nhân dân.
Trên cơ sở lý luận và thực tế xây dựng và phát triển xã hội xã hội chủ nghĩa
giúp ta khẳng định: muốn có chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ
nghĩa. Nói cách khác, chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội là những con người mang
trong mình đầy đủ, trọn vẹn ý thức XHCN. Đó là con người kế thừa những tư
tưởng cao đẹp về tình bác ái, tinh thần yêu lao động trong lịch sử tư tưởng của
nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; rèn luyện
trở thành lực lượng tiên quyết thực hiện CMXHCN triệt để, nhằm thay đổi mọi mặt
của đời sống xã hội; đồng thời đấu tranh không khoan nhượng với những ý thức
lạc hậu, phản tiến bộ.
Đảng bộ và nhân dân phường Lái Hiếu muốn góp sức mình vào sự nghiệp
chung của toàn Đảng, toàn dân tộc thì việc nhận diện những biểu hiện lạc hậu của
ý thức xã hội, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục là
nhiệm vụ vô cùng cần thiết và cấp bách hiện nay; đồng thời cùng với ý nghĩa kết
quả của việc nghiên cứu là cứ liệu thực tiễn quan trọng phục vụ cho công tác giảng
dạy của bản thân, tôi chọn nội dung “TÌM HIỂU TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI
CỦA Ý THỨC XÃ HỘI SO VỚI TỒN TẠI XÃ HỘI TRONG ĐỜI SỐNG
NHÂN DÂN PHƯỜNG LÁI HIẾU, THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG
HIỆN NAY” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình.
2/- Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về vấn đề tính độc lập của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, mà cụ thể là
tính lạc hậu của ý thức xã hội đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Riêng đối với phường Lái Hiếu, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang thì đây là vấn đề
hoàn toàn mới, chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện trong thời gian qua.
3/- Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích: đề tài nhằm nắm rõ những biểu hiện lạc hậu của ý thức xã hội
còn tồn tại trong đời sống của nhân dân phường Lái Hiếu, lấy đó làm dữ liệu thực
tế trung thực, khách quan phục vụ cho công tác giảng dạy; đồng thời đóng góp một
số suy nghĩ bản thân nhằm đề ra một số giải pháp để khắc phục tính lạc hậu còn
tồn tại trong đời sống nhân dân tại địa phương trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ: đề tài làm sáng tỏ những nội dung lý luận có liên quan và liên
hệ nội dung lý luận với nội dung thực tế nghiên cứu; nghiên cứu, chỉ ra được
những biểu hiện lạc hậu của ý thức xã hội trên các nội dung, lĩnh vực của đời sống
xã hội; từ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu, đề tài xây dựng hệ thống các giải
pháp để khắc phục trong thời gian tới.
4/- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: những biểu hiện cụ thể trong đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân phường Lái Hiếu, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang trong những năm gần đây. 2
- Phạm vi: Tính lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội được xem xét
dưới góc độ nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội của ý thức xã hội.
5/- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài quán triệt phương pháp luận duy vật biện chứng khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lênin và phương pháp tư duy biện chứng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, đề tài sử dung một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, lịch sử-logic,…
6/- Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài nhằm đạt mục đích vận dụng lý luận vào nghiên
cứu, luận chứng tính phù hợp của thực tiễn; làm sáng tỏ, nhìn nhận thực tiễn trên
cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước Việt Nam, đúc rút làm bài học kinh nghiệm thực tế cho
bản thân, áp dụng vào giảng dạy, do vậy chưa có điều kiện nghiên cứu sâu để đạt
mục đích đóng góp về mặt lý luận.
- Về mặt thực tiễn: từ kết quả đạt được qua nghiên cứu, đề tài nhằm khái
quát thực tế tính lạc hậu trong đời sống của nhân dân phường Lái Hiếu, làm cơ sở
thực tiễn cho việc tổng kết, khái quát thực tiễn, bổ sung lý luận lãnh đạo, quản lý
của địa phương sau này.
7/- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 Chương và 8 Tiết. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội
1.1. Khái niệm TTXH và YTXH
1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và các nhân tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội
- Khái niệm: Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất, cùng với những
điều kiện vật chất và quan hệ vật chất của con người trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
- Tồn tại xã hội bao gồm nhiều yếu tố:
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân cư;...
Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quyết định, hai yếu tố còn
lại có vai trò quan trọng. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, khi nói tới tồn tại xã hội cần
phải lưu ý tới các quan hệ vật chất khác như quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc tế…
1.1.2. Khái niệm ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
- Khái niệm ý thức xã hội: ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã
hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng .
. . của cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội của họ và phản ánh tồn tại xã
hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định. 3
Như vậy, Ý thức xã hội là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh
thần của xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Ý
thức xã hội gồm: tư tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm, tập quán, truyền thống...
- Kết cấu của ý thức xã hội :
Khi nói về kết cấu của ý thức xã hội, chúng ta có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
+ Tiếp cận theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội
bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo và ý thức thẩm mỹ.
+ Tiếp cận theo trình độ phản ánh, ý thức xã hội bao gồm: ý thức xã hội thông
thường (Đây là những tri thức, những quan niệm của con người được hình thành
một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hoá,
khái quát hoá, đó mới chỉ là những tri thức mang tính kinh nghiệm, phản ánh
những cái bề ngoài, cái không bản chất) và ý thức lý luận (là những tri thức của
con người đã được hệ thống hoá, khái quát hoá thành những tư tưởng, học thuyết
và nó được thể hiện thông qua các khái niệm, phạm trù, quy luật). Giữa ý thức xã
hội thông thường và ý thức lý luận có mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Ngoài ra, còn có thể chia ý thức xã hội ra thành 2 cấp độ là tâm lý xã hội
và hệ tư tưởng. Tâm lý xã hội là hiện tượng tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm
những tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen . . . của con người, của bộ phận xã
hội hoặc của toàn xã hội được hình thành một cách trực tiếp của những điều kiện
sinh sống hàng ngày của họ. Còn hệ tư tưởng là những tư tưởng, quan điểm đã
được hệ thống hoá thành lý luận, thành các học thuyết về xã hội phản ánh lợi ích
của một giai cấp nhất định như: hệ thống quan điểm triết học, chính trị, pháp luật, kinh tế . . .
1.2. Mối quan hệ giữa TTXH và YTXH
1.2.1. Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
K.Marx viết: “...không thể nhận định được về thời đại đảo lộn như thế nào
khi căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những
mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản
xuất xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội”.
- Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất
của ý thức xã hội, nó làm hình thành và phát triển ý thức xã hội. Còn ý thức xã hội
chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo. 4
- Tất cả các bộ phận của tồn tại xã hội đều có ảnh hưởng đến sự thay đổi của
ý thức xã hội. Nhưng trong đó phương thức sản xuất là yếu tố giữ vai trò quan
trọng nhất, trực tiếp nhất đến sự thay đổi của ý thức xã hội. Có nghĩa là muốn thay
đổi ý thức xã hội, muốn xây dựng ý thức xã hội mới thì dứt khoát sự thay đổi và
xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của đời sống vật chất và những điều kiện,
quan hệ vật chất của xã hội.
1.2.2. Tính độc lập tương đối của YTXH so với TTXH
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở những điểm sau đây:
1.2.2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
Lịch sử xã hội loài người đã cho thấy, nhiều khi chế độ xã hội đã mất đi,
thậm chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do TTXH xã hội của xã hội ấy sinh ra
vẫn tồn tại dai dẳng (lưu giữ và thể hiện trong truyền thống, tập quán, thói quen...).
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau đây:
- Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người thường diễn ra với tốc độ
nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý
thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung nó chỉ biến đổi sau khi có sự
biến đổi của tồn tại xã hội. - Hai là, do
sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán, cũng như do
tính lạc hậu bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
- Ba là, việc kế thừa ý thức xã hội, xét về góc độ xã hội: trong xã hội có giai
cấp thì giai cấp thống trị bao giờ nó cũng phải kế thừa ý thức của các thời đại
trước, trong quá trình kế thừa đó, giai cấp thống trị nó phải kế thừa những nội dung
có lợi cho địa vị và lợi ích của giai cấp mình. Cho nên, ngoài những nội dung có
giá trị tiến bộ thì nó còn có những nội dung không tiến bộ, phản khoa học, kéo lùi xã hội.
1.2.2.2. Ý thức xã hội có thể “vượt trước” tồn tại xã hội
YTXH nếu phản ánh đúng quy luật vận động của TTXH thì nó có thể phản
ánh vượt trước TTXH: trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, ý thức của con
người nếu phản ánh đúng quy luật vận động và phát triển của TTXH thì nó sẽ chỉ ra
khuynh hướng vận động và phát triển của TTXH trên cơ sở đó nó sẽ dự báo tương
lai góp phần chỉ đạo tổ chức thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Phản ánh vượt trước
của YTXH diễn ra với 2 khả năng: phản ánh vượt trước có cơ sở và phản ánh vượt trước không có cơ sở.
1.2.2.3. YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
YTXH của mỗi thời đại không xuất hiện trên mãnh đất trống không mà
được xuất hiện trên cơ sở kế thừa những yếu tố của YTXH thời trước. Trong xã hội
có giai cấp thì sự kế thừa của ý thức xã hội mang tính giai cấp. 5
1.2.2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng
Mỗi hình thái YTXH phản ánh TTXH theo những phương thức riêng nên
làm cho các hình thái YTXH không thể thay thế lẫn nhau, nhưng lại cần đến nhau,
bổ sung cho nhau . . . cùng nhau tác động đến TTXH. Do điều kiện lịch sử cụ thể
mà trong mỗi giai đoạn lịch sử một hình thái YTXH nào đó nổi trội và đóng vai trò
chi phối các hình thái YTXH khác.
1.2.2.5. Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
Tác động tích cực của YTXH đối với TTXH: Nếu YTXH phản ánh đúng
quy luật vận động và phát triển của TTXH và thông qua hoạt động thực tiễn của con
người nó có thể tác động tích cực đến TTXH.
Tác động tiêu cực của YTXH đối với TTXH: Nếu YTXH phản ánh không
đúng quy luật vận động và phát triển của TTXH; hoặc ý thức phản tiến bộ nhất là ý
thức chính trị . . . thì sẽ tác động tiêu cực đến TTXH.
Mức độ, tính chất và hiệu quả tác động của YTXH đối với TTXH phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động của chủ thể
mang YTXH tức địa vị lịch sử của giai cấp, mức độ thâm nhập của YTXH vào
quảng đại quần chúng nhân dân, năng lực triển khai, hiện thực hóa YTXH vào hoạt
động thực tiễn của chủ thể lãnh đạo, quản lý . . .
1.3. Những nội dung và lĩnh vực biểu hiện cụ thể tính lạc hậu của YTXH so với TTXH
1.3.1. Ý thức chính trị
Khái niệm: ý thức chính trị là hình thái YTXH, phản ánh những quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội, lợi ích giai cấp, địa vị giữa các giai cấp, các dân tộc hay
giữa các quốc gia, cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước trong xã hội.
Kết cấu: YTCT bao gồm 2 cấp độ ý thức chính trị thông thường và hệ tư
tưởng chính trị. Ý thức chính trị thông thường được nảy sinh tự phát trực tiếp từ
những hoạt động thực tiễn thường ngày. Hệ tư tưởng chính trị: hệ thống những quan
điểm, tư tưởng chính trị biểu hiện lợi ích cơ bản (lợi ích kinh tế) của một giai cấp.
1.3.2. Ý thức pháp quyền
Khái niệm: Ý thức pháp quyền là hệ thống các quan điểm của một giai cấp
về bản chất, vai trò của nhà nước; về quyền hạn và nghĩa vụ của các thành viên
trong xã hội, của nhà nước, các tổ chức xã hội trên cơ sở những nguyên tắc được
pháp luật và xã hội thừa nhận, thể hiện về tính hợp pháp hay không hợp pháp của
hành vi và tình cảm của con người trong việc thực thi pháp luật.
Kết cấu: Ý thức pháp quyền gồm Tâm lý pháp quyền: là tâm trạng, thói
quen, thái độ... về pháp luật diễn ra hàng ngày của cộng đồng dân cư. Hệ tư tưởng
pháp quyền: là hệ thống những quan điểm, tư tưởng về chế độ dân chủ, về quyền
lực nhà nước, về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ công dân, về tính hợp pháp hay
không hợp pháp của hành vi, về vai trò của hệ thống pháp luật nhất định.
1.3.3. Ý thức đạo đức 6
Khái niệm: Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt,
xấu, lương tâm trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng... và về những quy tắc đánh giá,
điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân.
Kết cấu: ý thức đạo đức bao gồm hai cấp độ tâm lý đạo đức và hệ tư tưởng
đạo đức. Tâm lý đạo đức phản ánh những hiện tượng đạo đức thường ngày như tâm
trạng, tình cảm, thái độ đạo đức của các tầng lớp xã hội. Hệ tư tưởng đạo đức: là hệ
thống những quan điểm tư tưởng về nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, về các hiện
tượng đạo đức như thiện, ác, lẽ sống, hạnh phúc...và được hệ thống hoá thành học thuyết đạo đức.
1.3.4. Ý thức tôn giáo
Khái niệm: là những tình cảm, tâm trạng, quan niệm, tư tưởng, tín điều tôn
giáo . . . Phản ánh hoang đường hư ảo đời sống hiện thực khách quan tồn tại xã hội
phù hợp với những nhu cầu tinh thần của con người trong những điều kiện lịch sử nhất định.
Kết cấu: ý thức tôn giáo bao gồm 2 cấp độ tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo.
1.3.5. Ý thức thẩm mỹ
Khái niệm: Ý thức thẩm mỹ là toàn bộ những xúc cảm, rung động, thị hiếu,
quan điểm, lý tưởng phản ánh mối quan hệ của con người với hiện thực khách quan.
Chương 2. Những biểu hiện lạc hậu của YTXH còn tồn tại trong đời
sống nhân dân phường Lái Hiếu hiện nay
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội
2.2. Biểu hiện cụ thể tính lạc hậu của YTXH trong nhân dân phường Lái Hiếu
2.2.1. Trong ý thức chính trị 2.2.1.1. Biểu hiện 2.2.1.2. Nguyên nhân
2.2.2. Trong ý thức pháp quyền 2.2.2.1. Biểu hiện 2.2.2.2. Nguyên nhân
2.2.3. Trong ý thức đạo đức 2.2.3.1. Biểu hiện 2.2.3.2. Nguyên nhân
2.2.4. Trong ý thức tôn giáo 2.2.4.1. Biểu hiện 2.2.4.2. Nguyên nhân
2.2.5. Trong ý thức thẩm mỹ 2.2.5.1. Biểu hiện 2.2.5.2. Nguyên nhân 7
Chương 3. Quan điểm, giải pháp và kiến nghị
3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về khắc phục tính lạc hậu của YTXH
Nước ta hiện đang trên con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây là quá trình đầy phức tạp, khó khăn đòi
hỏi phải từng bước xây dựng cả TTXH mới và YTXH mới. Để đảm bảo sự thắng
lợi của quá trình này, một trong những trở ngại cần phải được gạt bỏ là sự tác động
của những tư tưởng, quan điểm, thói quen, phong tục lạc hậu. Muốn làm được điều
này, từ góc độ nhận thức về tính lạc hậu của YTXH, chúng ta cần chú ý mấy điểm sau:
- Trong công tác lý luận, cần chú trọng xây dựng lý luận khoa học trên cơ sở
tổng kết thực tiễn nhằm đảm bảo cho lý luận luôn phản ánh kịp thời, chính xác
những thay đổi trong hiện thực cuộc sống từ đó đảm nhiệm tốt vai trò huớng dẫn,
chỉ đạo các hoạt động thực tiễn.
- Đối với công tác tư tưởng, phải thường xuyên đấu tranh chống lại những
âm mưu và những hành động phá hoại của những lý luận thù địch về mặt tư tưởng,
kết hợp với việc cải tạo một cách kiên trì những phong tục tập quán lạc hậu, đồng
thời ra sức phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
- Về mặt xã hội, để xoá bỏ cơ sở XH của những quan điểm, tư tưởng, phong
tục, tập quán… lạc hậu cần tiến hành cuộc đấu tranh cải tạo những lý luận xã hội
có lợi ích gắn liền với bộ phận ý thức lạc hậu đó.
Ngoài ra, xét về lâu dài, để xoá bỏ một cách triệt để sự tồn tại của những tư
tưởng, quan điểm … lạc hậu phải tiếp tục đẩy manh quá trình CNH, HĐH. Quá
trình này sẽ làm mất đi nền tảng vật chất của YTXH lạc hậu, đồng thời tạo dựng cơ
sở vật chất cho sự hình thành và phát triển của YTXH mới. ột số giải pháp
3.2.1. Giải pháp đối với việc xây dựng, phát triển và nâng cao đời
sống vật chất, cũng như các điều kiện, quan hệ vật chất ở địa phương
- Đẩy mạnh ứng dụng KHKT, công nghệ hiện đại vào quá trình lao động, sản xuất của nhân dân.
- Quan tâm đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo phục vụ tốt các nhu cầu thiết
yếu cho quá trình sản xuất, đi lại, chăm sóc sức khoẻ, học tập,… của nhân dân.
- Tập trung giải quyết tốt vấn đề quyền và lợi ích sở hữu và sử dụng ruộng
đất và các tư liệu sản xuất khác cho nhân dân, đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa sức
lao động của nhân dân với tư liệu sản xuất.
3.2.2. Giải pháp đối với việc cải tạo, bảo vệ các điều kiện địa lý, tự nhiên
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho nhân dân trong việc sử
dụng phân, thuốc, công nghệ, kỹ thuật … tiến bộ vào qúa trình sản xuất, nhằm mục
tiêu bảo vệ tốt môi trường sản xuất và tài nghiên tự nhiên (đất, nước, không khí…)
3.2.3. Giải pháp đối với vấn đề dân số, lao động tại địa phương 8
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân trong các vấn đề sinh sản,
KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ người lao động,…
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để nhân dân có cơ hội học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tiếp cận và ứng dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất.
- Giải quyết tốt vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương.
3.2.4. Giải pháp đối với việc nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
- Đẩy mạnh tuyên truyền và nêu gương thông qua những việc làm cụ thể của
đội ngũ cán bộ, công chức địa phương trong việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân trước chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, nêu cao tinh thần tực giác cách mạng, cảnh giác
trước những luận điệu vu khống, xuyên tạc và những hành động chống phá chế độ
của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
- Tuyên truyền, tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho việc xây dựng và phổ
biến nhân rộng mô hình từ các cá nhân, gia đình tiêu biểu trong sản xuất nông
nghiệp và xây dựng đời sống văn hoá nông thôn cho nhân dân.
3.2.5. Giải pháp từ phía cán bộ, công chức địa phương
- Đẩy mạnh học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính
trị, đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đạt “tâm và tầm” trong nhu cầu
và điều kiện mới của địa phương.
- Rèn luyện đạo đức công vụ, làm tốt vai trò người “công bộc” của nhân dân,
tận tuỵ với nhân dân; trách nhiệm, nhiệt tình trong hướng dẫn, lãnh đạo và giúp đỡ
nhân dân nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
3.2.6. Giải pháp từ phía quần chúng nhân dân
- Xây dựng ý thức tự giác trong lao động, học tập.
- Tiếp tục kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc trong
học tập, lao động sản xuất và xây dựng xã hội dân chủ, đoàn kết, tiến bộ, văn minh.
- Tích cực học tập tiếp thu những thành tựu văn minh, tiến bộ của nhân dân và nhân loại.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong sản xuất và xây dựng
đời sống vật chất, tinh thần.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị-xã hội ở địa phương.
3.3.2. Đối với nhân dân phường Lái Hiếu. PHẦN KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 9