Tìm hiểu về Đại hội đại biểu lần thứ IV của Đảng Cộng Sản Việt Nam | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Tìm hiểu về Đại hội đại biểu lần thứ IV của Đảng Cộng Sản Việt Nam |  | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
20 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tìm hiểu về Đại hội đại biểu lần thứ IV của Đảng Cộng Sản Việt Nam | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Tìm hiểu về Đại hội đại biểu lần thứ IV của Đảng Cộng Sản Việt Nam |  | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 40551442
BÀI TẬP NHÓM: LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
Đề bài : Tìm hiểu về Đại hội đại biểu lần thứ IV của Đảng
Cộng Sản Việt Nam
Nhóm:
01
viên:
-
Hồng Quốc Khánh
-
Cao Huyền Nhi
- Lê Ngọc Phúc
-
Trần Huyền My
-
Thiều Hoàng Anh
Lớp:
Quản trị Kinh doanh Quốc tế Tiên Tiến 63C
Giảng
viên:
TS. Lê Thị Hồng Thuận
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
lOMoARcPSD| 40551442
MỤC LỤC
1. LỜI MỞ
ĐẦU ................................................................. 1
2. NỘI
DUNG .............................................................. 1
2.1 Bối cảnh lịch sử .............................................................................................. 1
2.2 Hình thức tổ chức .......................................................................................... 1
2.3 Nội dung chính ............................................................................................... 2
2.3.1 Các văn kiện của Đại hội: ....................................................................... 2
2.3.2 Chủ đề ....................................................................................................... 3
2.3.3 Mục tiêu .................................................................................................... 4
2.3.4 Quan điểm................................................................................................. 4
2.3.5 Phương hướng, nhiệm vụ ........................................................................ 6
2.4 Nội dung cụ thể trong từng lĩnh vực ............................................................ 6
2.4.1 Công nghiệp hoá: ..................................................................................... 6
2.4.2 Kinh tế thị trường ..................................................................................... 7
2.4.3 Hệ thống chính trị .................................................................................... 8
2.4.4 Văn hoá ................................................................................................... 10
2.4.5 Xã hội ...................................................................................................... 11
2.4.6 Về đối ngoại ............................................................................................ 12
2.4.7 Quốc phòng – An ninh ........................................................................... 13
2.5 Kết quả sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản 15
Việt Nam ............................................................................................................. 15
2.5.1 Các hội nghị sau Đại hội ....................................................................... 15
2.5.2 Kết quả chủ yếu ...................................................................................... 16
2.5.3 Kinh nghiệm lịch sử: .............................................................................. 17
3. KẾT
LUẬN ............................................................ 18
lOMoARcPSD| 40551442
1
1. LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kết thúc thắng lợi, cách mạng Việt
Nam chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn cả nước độc lập, thống nhất, thực hiện
chiến lược cách mạng hội chủ nghĩa. Trước những yêu cầu mới của cách mạng,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã được triệu tập.
để tìm hiểu cụ thể hơn, nhóm chúng em sẽ phân tích những nội dung về
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1976) của Đảng qua bài viết dưới đây.
2. NỘI DUNG
2.1 Bối cảnh lịch sử
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV diễn ra trong bối cảnh cuộc Kháng
chiến chống Mỹ đã đạt được thắng lợi. Hai miền Nam Bắc thống nhất sau hơn 20
năm chia cắt từ Hiệp định Geneve 1954 bằng việc hiệp thương của hai nhà nước
tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ sau 30 tháng 4 năm 1975 Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.
2.2 Hình thức tổ chức
- Trước hoàn cảnh lịch sử trong nước thế giới nhiều thuận lợi
đồngthời cũng nhiều khó khăn thách thức, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV tại Thủ đô Nội từ ngày 14 đến ngày
20/12/1976.
- Số lượng đại biểu 1008 đại biểu thay mặt hơn 1.550.000 đảng viên
trongcả nước dự Đại hội. Trong số đại biểu đó có 214 đại biểu vào Đảng trước Cách
mạng tháng Tám 1945, 200 đại biểu đã từng bị đế quốc giam cầm, 39 đại biểu là anh
hùng các lực lượng trang anh hùng lao động, 142 đại biểu nữ, 98 đại biểu
đại diện các dân tộc thiểu số… Đến dự Đại hội còn 29 đoàn đại biểu các Đảng
cộng sản, Đảng công nhân, phong trào giải phóng dân tộc và các tổ chức quốc tế.
lOMoARcPSD| 40551442
2
- Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất đã bầu Bộ Chính
trịgồm 14 y viên chính thức 3 ủy viên dự khuyết; đồng chí Duẩn được bầu
làm Tổng Bí thư.
2.3 Nội dung chính
2.3.1 Các văn kiện của Đại hội:
1. Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do chủ tịch
TônĐức Thắng đọc (Ngày 14/12/1976)
2. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội
đạibiểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Duẩn trình bày (Ngày 14/12/1976)
3. Phương hướng, nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm
19761980
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV do đồng chí Phạm Văn Đồng trình bày (Ngày 16/12/1976)
4. Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV do Đồng chí Lê Đức Thọ trình bày (Ngày 17/12/1976)
5. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IVthông qua
6. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sản
Việt Nam Về Điều lệ Đảng (Ngày 19/12/1976)
7. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Lao động
Việt Nam Về Đổi tên Đảng (Ngày 20/12/1976)
8. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sản
Việt Nam Về Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Ngày
20/12/1976)
lOMoARcPSD| 40551442
3
9. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sảnViệt Nam Về Báo cáo Phương hướng, nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
nhà nước 5 năm (1976-1980) (Ngày 20/12/1976)
10. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sảnViệt Nam Về Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng
(Ngày 20/12/1976)
11. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sảnViệt Nam (Ngày 20/12/1976)
12. Diễn văn Bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do Tổng thưLê
Duẩn đọc (Ngày 20/12/1976)
Đại hội nghe Diễn văn khai mạc của đồng chí n Đức Thắng; Báo cáo chính
trị của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Duẩn trình bày; Báo cáo về
phương hướng, nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch nnước 5 năm lần thứ
hai (1976-1980) do đồng chí Phạm Văn Đồng trình bày; Báo cáo tổng kết công tác
xây dựng Đảng sửa đổi Điều lệ Đảng do đồng chí Đức Thọ trình bày, tham
luận của các đồng chí Trường Chinh, Phạm Hùng, Nguyên Giáp, Nguyễn Duy
Trinh, Văn Tiến Dũng, Trần Quốc Hoàn… và lời chào mừng các đoàn đại biểu trong
nước và quốc tế. Đại hội quyết định
- Đường lối cách mạng XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn mới.
Các văn kiện của Đại hội Đảng lần thứ IV đã đánh giá, thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi đi vào lịch sử dân tộc như một mốc son chói
lọi nhất và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX.
2.3.2 Chủ đề
- Chủ đề của đại hội: Hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội
lOMoARcPSD| 40551442
4
2.3.3 Mục tiêu
- Mục tiêu: Ðại hội xác định, đường lối chung của cách mạng nước ta là nắm
vững chuyên chính sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động,
tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng, cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng
khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học
- kỹ thuật then chốt. Nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội là đẩy mạnh công nghiệp hóa hội chủ nghĩa; xây dựng chế độ làm chủ tập thể
hội chủ nghĩa; xây dựng nền sản xuất lớn hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa
mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người,
xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu. Ðồng thời không ngừng đcao cảnh giác, thường
xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị trật thội; xây dựng thành
công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất hội chủ nghĩa; góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
2.3.4 Quan điểm
- Quan điểm của Đại hội: Với thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn cả nước
độc lập, thống nhất và làm nhiệm vụ chiến lược duy nhất là tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa, tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, nước nhà đã hoàn toàn độc lập thì Tổ quốc chủ nghĩa hội
một. Chỉ chủ nghĩa hội mới làm cho nhân dân ta vĩnh viễn thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, có cuộc sống văn minh, hạnh phúc. Chỉ chủ nghĩa hội mới đem
lại cho nhân dân ta quyền làm chủ đầy đủ, mới làm cho Tquốc ta độc lập, tự do
vững chắc và ngày càng giàu mạnh.
Nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, thành quả đại của cuộc đấu
tranh lâu dài, gian khổ của nhân dân ta, lịch shết sức vẻ vang, có tiềm lực dồi
dào, có tiền đồ xán lạn, là một tiền đồn bất khả xâm phạm của hệ thống xã hội chủ
nghĩa, là nhân tố quan trọng của hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội
ở Đông Nam châu á và trên thế giới.
lOMoARcPSD| 40551442
5
Bước sang giai đoạn mới, cách mạng nước ta phát triển với những đặc điểm
lớn như sau:
Một là, nước ta đang trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ
biến sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa hội, bỏ qua giai đoạn phát triển
bản chủ nghĩa.
Hai , Tổ quốc ta đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa
hội với nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của
chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc
tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh "ai thắng ai" giữa thế lực cách mạng thế lực
phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
Để đưa cách mạng hội chnghĩa đến toàn thắng, điều kiện quyết định
trước tiên phải thiết lập không ngừng ng cường chuyên chính vô sản, thực
hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Cách mạng hội chnghĩa nước ta một quá trình biến đổi cách mạng
toàn diện, liên tục, sâu sắc và triệt để. Đó là quá trình kết hợp cải tạo với xây dựng,
mà xây dựng là chủ yếu. Đó là quá trình xoá bỏ cái lạc hậu, phát huy cái tiến bộ, cải
tạo cái cũ, xây dựng cái mới. Phải xây dựng cả lực lượng sản xuất mới lẫn quan hệ
sản xuất mới; xây dựng cả sở kinh tế mới lẫn kiến trúc thượng tầng mới; xây dựng
cả đời sống vật chất mới lẫn đời sống tinh thần và văn hoá mới. Đó là quá trình đấu
tranh giai cấp gay go, phức tạp và lâu dài giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản,
giữa con đường hội chủ nghĩa con đường bản chủ nghĩa. Đó quá trình
nắm vững chuyên chính sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, đẩy mạnh ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng
khoa học - kỹ thuật cách mạng tưởng văn hoá, trong đó cách mạng khoa
học - kỹ thuật là then chốt. Đó là quá trình hình thành từng bước chế độ làm chủ tập
thể hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới con
người mới xã hội chủ nghĩa. Ba cuộc cách mạng nói trên phải được tiến hành đồng
thời, gắn chặt chẽ với nhau, tác động sâu sắc lẫn nhau. Chế độ làm chủ tập thể,
nền sản xuất lớn hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới con người mới, toàn bộ chủ
lOMoARcPSD| 40551442
6
nghĩa xã hội cũng như từng bộ phận của chủ nghĩa xã hội chỉ có thể ra đời bằng kết
quả tổng hợp của toàn bộ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.3.5 Phương hướng, nhiệm vụ
- Về phương hướng, nhiệm vụ: Trên sở đường lối chung, Ðại hội chỉ
phương hướng, nhiệm vụ xuyên suốt giai đoạn này là thực hiện chính sách hòa hợp
dân tộc, cải tạo hội chủ nghĩa, hàn gắn vết thương chiến tranh; từng bước khôi
phục, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội,… Về kế hoạch 5 năm 1976-1980, Ðại hội
xác định hai mục tiêu vừa bảo đảm nhu cầu đời sống nhân dân vừa tích lũy để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn vậy, phải ra sức phát triển
vượt bậc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giải quyết vững chắc nhu cầu về
lương thực, thực phẩm hàng tiêu dùng thông dụng, xây dựng thêm nhiều sở
mới về công nghiệp nặng, nhất là cơ khí, mở mang giao thông vận tải, xây dựng cơ
bản, đẩy mạnh khoa học - kỹ thuật,…
2.4 Nội dung cụ thể trong từng lĩnh vực
2.4.1 Công nghiệp hoá:
- Về công nghiệp hoá: Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây
dựng công nghiệp nông nghiệp cả nước thành một cấu công - nông nghiệp;
vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế
trung ương với kinh tế địa phương trong một cấu kinh tế quốc dân thống nhất;
kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập hoàn thiện quan hệ sản xuất mới;
kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ hợp tác, tương trợ với các nước
hội chủ nghĩa anh em trên sở chủ nghĩa quốc tế hội chủ nghĩa, đồng thời
phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền
các bên cùng lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một nước hội chủ nghĩa
kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học, kỹ thuật tiên tiến, quốc
phòng vững mạnh, có đời sống văn minh và hạnh phúc.
lOMoARcPSD| 40551442
7
Phấn đấu hoàn thành về bản quá trình đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng 20 năm.
2.4.2 Kinh tế thị trường
Về kinh tế thị trường: Cải tạo quan hệ sản xuất cũ, củng cố hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
Ở miền Bắc, trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hoá hội chủ nghĩa, tiếp tục
củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, xây dựng và cải tiến chế độ quản lý và
chế độ phân phối. Mở rộng thành phần quốc doanh, củng cố c sở quốc doanh
về mọi mặt. Làm tốt cuộc vận động tổ chức lại sản xuất cải tiến quản lý trong
nông nghiệp. Đưa kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ về tăng cường cho bộ máy quản lý
của huyện hợp tác xã. Củng cố tăng cường hợp tác tiểu công nghiệp, thủ
công nghiệp, làm cho sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp phát triển mạnh
mẽ phù hợp với phương hướng của kế hoạch nhà nước. Đối với kinh tế thể,
cần hướng dẫn và quản lý phát triển đúng hướng.
miền Nam, xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất
những tàn tích bóc lột phong kiến; quốc hữu hnhững sở công thương nghiệp
của sản mại bản, bọn phản quốc và bọn sản chạy ra nước ngoài; tiến hành cải
tạo hội chủ nghĩa đối với tư bản doanh; hợp tác hoá nông nghiệp, tổ chức lại
thủ công nghiệp và thương nghiệp nhỏ. Kết hợp cách mạng về quan hệ sản xuất với
cách mạng khoa học - kỹ thuật và cách mạng tư tưởng và văn hoá, gắn chặt với quá
trình tổ chức lại sản xuất lưu thông trong cả nước, đưa miền Nam tiến lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở phát triển thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa,
cần tận dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác để phát triển sản xuất,
bảo đảm cung ứng tốt nhu cầu của xã hội.
Xây dựng kinh tế quốc doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản
xuất và lưu thông, phân phối. Đối với xí nghiệp tư bản tư doanh, phải cải tạo xã hội
chủ nghĩa chủ yếu bằng con đường công hợp doanh. Đi đôi với cải tạo quan hệ
sản xuất, cần sắp xếp lại lực lượng sản xuất cho hợp trong phạm vi toàn ngành;
tăng cường quản lý, bổ sung thiết bị để mở rộng sản xuất.
lOMoARcPSD| 40551442
8
Đối với nông nghiệp, tiến hành hợp tác hoá đi đôi với thuỷ lợi hoá và cơ giới
hoá; coi trọng cả xây dựng hợp tác xã xây dựng nông trường quốc doanh; gắn liền
xây dựng hợp tác với xây dựng huyện. Trước mắt, phải quy hoạch, phân vùng sản
xuất, củng cố nông hội, phát triển tổ đổi công, tổ đoàn kết sản xuất, xây dựng hợp
tác xã thí điểm; kiện toàn ngay cấp huyện để đủ sức lãnh đạo ba cuộc cách mạng
nông thôn, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để mở rộng hợp tác hoá.
Trong ngư nghiệp, phát triển thành phần quốc doanh; xác lập mối liên hệ trực
tiếp giữa Nhà nước với ngư dân, giúp đỡ ngư dân thoát khỏi mọi sự bóc lột tiến
dần lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bằng những hình thức thích hợp.
Đối với tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp những ngành dịch vụ cần thiết
cho xã hội, phải sắp xếp lại theo ngành dưới sự quản lý của Nhà nước. Tuỳ theo đặc
điểm của từng ngành, nghề áp dụng những hình thức tổ chức cải tạo thích
hợp. Việc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp phải
đưa đến kết quả phát triển sản xuất, giữ gìn và nâng cao kỹ thuật sản xuất, làm phong
phú mặt hàng và bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Xoá bỏ ngay thương nghiệp bản chủ nghĩa. Chuyển phần lớn tiểu thương
sang sản xuất. Đối với số còn được phép kinh doanh, phải tăng cường quản lý bằng
những chính sách và biện pháp thích hợp.
2.4.3 Hệ thống chính trị
- Về hệ thống chính trị: Để thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, phải kiện toàn Nhà nước xã hội chủ nghĩa của cả nước, tăng cường hiệu lực
của Nhà nước về mặt tổ chức quản kinh tế, văn hoá và hội, nhanh chóng
xây dựng và kiện toàn bộ máy chính quyền nhà nước các cấp ở miền Nam, tiếp tục
hoàn thiện bộ máy chính quyền Nhà nước các cấp miền Bắc. Nhà nước chuyên
chính sản của ta phải là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, một tổ chức đủ năng
lực tiến hành ba cuộc cách mạng, xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn
hoá mới con người mới, bảo vệ lợi ích của tập thể lợi ích chính đáng của
nhân, đủ sức giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa và những thành quả của cách mạng.
lOMoARcPSD| 40551442
9
Xây dựng mỗi tỉnh, thành phố thành một đơn vị kinh tế công - nông nghiệp
phát triển phù hợp với thế mạnh từng địa phương và với yêu cầu chung của cả nền
kinh tế quốc dân.
Xây dựng huyện vững mạnh, thật sự trở thành đơn vị kinh tế nông - công
nghiệp; lấy huyện làm địa bàn tổ chức lại sản xuất, tổ chức phân công lại lao động
một cách cụ thể và kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, kinh tế toàn dân với kinh
tế tập thể, công nhân với nông dân. Xây dựng chính quyền cấp huyện thành một cấp
Nhà nước quản kế hoạch toàn diện ngân sách, một cấp quản sản xuất,
quản lý lưu thông và đời sống ở huyện.
Đối với cấp xã cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lý hành chính
xã.
Tăng cường hiệu lực của Nhà nước về mặt tổ chức quản văn hoá, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân về văn hoá, giáo dục, y tế, v.v.; bảo
đảm quyền làm chủ tập thể vvăn hoá của nhân dân, thúc đẩy cuộc cách mạng
hội chủ nghĩa về tư tưởng và văn hoá.
Nêu cao vị trí của Quốc hội Hội đồng nhân dân c cấp. Quốc hội quyết
định những công việc quan trọng nhất của Nhà nước; các Hội đồng nhân dân địa
phương quyết định những công việc quan trọng của chính quyền nhà nước địa
phương. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp giám sát toàn bộ hoạt động của bộ
máy chính quyền nhà nước các cấp. Trách nhiệm của Hội đồng Chính phủ U
ban nhân dân các cấp trước Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp phải được quy
định ràng. Quy định chế độ tạo điều kiện đc đại biểu Quốc hội Hội đồng
nhân dân có thể thu thập và phản ánh ý kiến của nhân dân cho cácquan nhà nước
và theo dõi cách giải quyết của các cơ quan ấy. Xây dựng và ban hành các quy định
bảo đảm sự kiểm tra và quyền bãi miễn của cử tri đối với đại biểu do họ bầu ra.
Phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ sự hoạt động của các cơ quan nhà nước. Củng
cố hoàn thiện cấu kiểm tra bao gồm hthống tự kiểm tra trong bộ máy nhà
nước sự kiểm tra của các tổ chức quần chúng. Tất cả các quan nhà nước, từ
trung ương đến sở, phải trả lời kịp thời đầy đủ những vấn đề do quần chúng
nhân dân nêu ra.
lOMoARcPSD| 40551442
10
Xây dựng Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể chế
hoá bằng đạo luật cơ bản của Nhà nước, quyền làm chủ tập thể hội chủ nghĩa của
nhân dân lao động, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân.
Tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa, làm cho mọi hoạt động của các
quan nhà nước đi vào quy chế chặt chẽ, thật sự tôn trọng quyền làm chủ tập thể
bảo đảm quyền lợi của nhân dân, đồng thời đòi hỏi mọi công dân làm tròn nghĩa vụ
và tuân theo pháp luật.
Cán bộ, nhân viên nhà nước phải nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân không
điều kiện. Chống tham ô, lãng phí, hách dịch, cửa quyền, trách nhiệm; ngăn ngừa
một số cán bộ nhân viên nhà nước biến thành một lớp người đặc quyền đặc
lợi.
Cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đảng lãnh đạo
Nhà nước một cách toàn diện, quyết định đường lối, chính sách, phương hướng hoạt
động của Nhà nước; quyết định những vấn đề quan trọng về hệ thống quản lý, về b
máy tchức cán bộ; chăm lo xây dựng kiện toàn bộ y nhà nước vững mạnh,
xây dựng lực lượng cán bộ của Đảng năng lực làm nòng cốt trong các quan
nhà nước. Đảng dựa vào các tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng để kiểm tra
hoạt động của các quan nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Tất cả những việc đó
nhằm bảo đảm cho đường lối, chính sách của Đảng, quyền làm chủ tập thể của nhân
dân lao động được thực hiện triệt để. Thông qua Nhà nước, đường lối, chính sách
của Đảng biến thành quyết định của bản thân quần chúng, thành hành động hàng
ngày của quần chúng, Đảng bắt buộc tất cả các tổ chức, các cán bộ, đảng viên của
Đảng tôn trọng quyền lực của cơ quan nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
và các quyết định, chỉ thị của cơ quan nhà nước, coi đó là kỷ luật của Đảng.
2.4.4 Văn hoá
Nhiệm vụ trung tâm của cách mạng tư tưởng và văn hoá là xây dựng nền văn
hoá mới con người mới hội chủ nghĩa; tuyên truyền, giáo dục sâu rộng chủ
nghĩa Mác - Lênin và đường lối chính sách của Đảng; đấu tranh chống tư tưởng và
lOMoARcPSD| 40551442
11
văn hoá phản động, lạc hậu của các giai cấp bóc lột. Trước mắt, cần phổ biến sâu
rộng các nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng; tiến hành cải cách giáo dục,
phát triển văn học, nghệ thuật; giáo dục tư tưởng xã hội chủ nghĩa, chống tưởng
sản tàn tưởng phong kiến, phê phán tư tưởng tiểu tư sản, quét sạch ảnh
hưởng của tư tưởng và văn hoá thực dân mới ở miền Nam.
Trong công tác văn hoá, phải luôn luôn bảo đảm slãnh đạo của Đảng, phải
nhằm phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa
hội; kế thừa chọn lọc, phê phán sáng tạo những giá trị tinh thần
văn hoá của dân tộc cũng ncủa nền văn minh loài người; kết hợp xây dựng với
cải tạo, áp dụng phương pháp phê bình và tự phê bình.
Phát triển văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, đẩy mạnh phong
trào văn hoá, văn nghệ quần chúng. Nâng cao không ngừng trình độ thưởng thức và
năng lực sáng tạo nghệ thuật của quần chúng; thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu
thưởng thức và hoạt động văn hoá của nhân dân trên khắp mọi miền đất nước.
Xây dựng nếp sống mới văn minh, trật tự, tươi vui, lành mạnh trong xã hội,
đưa cái đẹp vào đời sống hàng ngày, vào lao động sản xuất. Xây dựng nhiều công
viên, cung văn hoá, cung thiếu nhi, câu lạc bộ, nhà văn hoá. Chú ý tổ chức tốt đời
sống văn hoá các vùng kinh tế mới, ở các nông trường, công trường, lâm trường,
ở các vùng dân tộc, ở miền núi và hải đảo.
2.4.5 Xã hội
Ra sức phấn đấu để giảm dần những khó khăn trong đời sống của nhân dân
lao động thành thị và nông thôn, đặc biệt chú trọng các vùng bị chiến tranh tàn phá,
các vùng dân tộc ít người, các vùng xa xôi, hẻo lánh, ng biên giới. Ra sức phát
triển sản xuất, bảo đảm cho hội đủ mọi nhu yếu phẩm. Coi trọng công tác t
chức đời sống. Giảm bớt khó khăn về nhà tại các thành phố khu ng nghiệp,
làm thêm nhiều nhà ở, giếng nước, nhà tắm, nvệ sinh tại nông thôn; tăng nhanh
vật liệu và lực lượng xây dựng nhà ở; xây dựng các khu dân theo quy hoạch
thiết kế mẫu, cung ứng hàng tiêu dùng thông dụng. Bảo đảm nhu cầu đi lại của nhân
lOMoARcPSD| 40551442
12
dân thông suốt trong cả nước, giữa miền xuôi, miền núi các vùng kinh tế mới,
giữa thành thị và nông thôn. Chú ý tăng cường các cơ sở phúc lợi tập thể. Coi trọng
việc tổ chức đời sống văn hoá tươi vui và lành mạnh của nhân dân. Săn sóc gia đình
thương binh, liệt sĩ, gia đình công với cách mạng gặp khó khăn. Chú ý thích đáng
đời sống của những người già không con cháu những người tàn tật. Chăm sóc,
nuôi dạy tốt trẻ mồ côi.
2.4.6 Về đối ngoại
a) Ra sức tăng cường tình đoàn kết chiến đấu quan hệ hợp tác giữa
nướcta với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa anh em, làm hết sức mình để góp phần
cùng các nước hội chủ nghĩa anh em phong trào cộng sản quốc tế khôi phục
củng cố đoàn kết, tăng cường ủng hộ giúp đỡ lẫn nhau trên sở chủ nghĩa
Mác - Lênin và chnghĩa quốc tế sản, lý, tình, làm cho tưởng cao đẹp
của chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng thắng lợi rực rỡ.
b) Ra sức bảo vệ phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa nhân dân Việt Nam
với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia, tăng cường tình đoàn kết chiến đấu, lòng
tin cậy, sự hợp tác lâu dài và giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt giữa nước ta với hai nước
anh em trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau; làm cho ba nước vốn
đã gắn bó với nhau trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sẽ mãi mãi gắn bó
với nhau trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, vì độc lập và phồn vinh của
mỗi nước.
c) Hoàn toàn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân c
nướcĐông Nam châu á độc lập dân tộc, dân chủ, hoà bình trung lập thật sự,
không có căn cứ quân sự và quân đội của đế quốc trên đất nước mình; sẵn sàng thiết
lập phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trong khu vực này trên
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm lược
nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng lợi, cùng
tồn tại trong hoà bình.
lOMoARcPSD| 40551442
13
d) Hoàn toàn ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước châu á, châu
Phi,Mỹ latinh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân mới, chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội; thắt chặt nh đoàn
kết hữu nghị quan hhợp tác, giúp nhau về mọi mặt giữa nước ta với các nước
đang phát triển; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của phong trào các nước không
liên kết chống chính sách xâm lược và lũng đoạn của chủ nghĩa đế quốc, nhằm bảo
vệ độc lập, tự do, giành lại quyền làm chủ vĩnh viễn tài nguyên thiên nhiên của nước
mình và thiết lập một trật tự kinh tế quốc tế mới trên cơ sở tôn trọng chủ quyền dân
tộc.
e) Hoàn toàn ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của giai cấp công nhân nhân
dân lao động các nước bản chủ nghĩa đang ra sức xây dựng mặt trận thống nhất
rộng rãi, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn bản lũng đoạn trong nước nước
ngoài, giành quyền dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội, bảo vệ độc lập dân tộc và bảo
vệ hoà bình thế giới, giành thắng lợi từng bước, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn
cho chủ nghĩa xã hội.
f) Thiết lập mở rộng quan hệ bình thường giữa nước ta với tất cả các
nước
khác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
g) Kiên quyết cùng các nước anh em nhân dân tiến bộ trên thế giới
tiếptục chung sức đấu tranh chống chính sách xâm lược gây chiến của bọn đế
quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ, góp phần tích cực vào sự nghiệp gìn giữ và củng cố
hoà bình trên thế giới.
2.4.7 Quốc phòng – An ninh
- Về quốc phòng an ninh: Luôn luôn coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng,
giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội, bảo đảm cho đất nước luôn luôn sẵn sàng
và đủ sức đập tan mọi hành động xâm lược và mọi hoạt động phản cách mạng.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Nhiệm vụ xây dựng và củng
cố quốc phòng nhiệm vụ của toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chuyên chính
sản dưới slãnh đạo của Đảng. Lực lượng trang nhân dân hùng mạnh của
lOMoARcPSD| 40551442
14
chúng ta lực lượng thường trực mạnh lực lượng hậu bị rộng rãi được huấn
luyện tốt; quân đội nhân dân chính quy, hiện đại gồm các quân chủng, binh chủng
cần thiết; bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, lực lượng dân quân du kích
dân quân tự vhùng hậu. Chừng nào còn chủ nghĩa đế quốc trên thế giới thì chúng
ta còn phải chú ý đầy đủ hiện đại hoá lực lượng quốc phòng và khả năng phòng thủ
của đất nước. Trong giai đoạn mới, c lực lượng trang hai nhiệm vụ: luôn
luôn sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và tích cực làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế.
Trên tinh thần đó, phải thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự và chế độ quân đội làm
nghĩa vụ xây dựng kinh tế; phải ra sức phát triển công nghiệp quốc phòng.
Bảo vệ an ninh chính trị trật tự hội nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của
Nhà nước, một trong những công tác lớn vùng mới giải phóng miền Nam.Chủ
động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động của bọn
gián điệp đế quốc, bản; kịp thời kiên quyết trấn áp bọn phá hoại hiện hành; đập
tan mọi mưu ngóc đầu dậy của các giai cấp bóc lột và của bọn phản động; ra sức
đấu tranh chống các tội phạm khác; tích cực bài trừ các tệ nạn xã hội; ngăn ngừa và
làm giảm tới mức thấp nhất các tai nạn hội. Xây dựng công an nhân dân thành
một lực lượng trang sắc bén, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với
nhân dân, có lực lượng chuyên trách chính quy, hiện đại, vững về chính trị, giỏi về
nghiệp vụ, trình độ khoa học, kỹ thuật khá, được trang bị chuyên môn cần thiết,
lực lượng bán chuyên trách vững mạnh, sở quần chúng rộng khắp. Giáo
dục nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho quần chúng nhân dân, phát
động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trt tự, an toàn xã hội. Củng
cố, tăng cường các cơ quan kiểm sát, toà án và tư pháp; cải tiến và phối hợp tốt các
hoạt động giữa các ngành công an nhân dân, kiểm sát nhân dân và toà án nhân dân.
lOMoARcPSD| 40551442
15
2.5 Kết quả sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thV của Đảng Cộng
sản Việt Nam
2.5.1 Các hội nghị sau Đại hội
Ban Chấp hành Trung ương họp bầu Lê 1
1 21/12/1976 Duẩn được bầu làm Tổng thư. Bầu Bộ Chính ngày trị
Ban Bí thư.
Hội nghị bàn về nhiệm vụ phát triển nông 14
2 22/6-4/7/1977 nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong kế hoạch ngày
5 năm 1976-1980.
Hội nghị thảo luận về tình hình kinh tế 2 năm 11
3 6-16/12/1977 1976-1977, đề ra nhiệm vụ cấp bách của kế ngày hoạch
nhà nước năm 1978.
8 Hội nghị bàn về kiện toàn tổ chức, cải tiến chế
4 14/7-21/7/1978
ngày độ làm việc, về tình hình và nhiệm vụ mới.
Hội nghị bàn về nhiệm vụ lớn: ổn định đời
sống nhân dân, tăng cường quốc phòng và an
5 12/1978 -
ninh, bảo vệ Tổ quốc và tiếp tục xây dựng cơ sở
vật chất cho Chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị tổng kết tình hình xây dựng Chủ nghĩa
xã hội, bảo vệ tổ quốc 4 năm 1976-1979
9 và vạch ra nhiệm vụ cấp bách trước mắt. Hội
6 15/8-23/8/1979 ngày nghị thông qua nghị quyết về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng công nghiệp địa
phương.
7 11/3/1980 1 Hội nghị quyết định một số vấn đề cơ bản về ngày cán
bộ và công tác cán bộ của Đảng trong tình
hình mới.
7 Hội nghị bàn về Dự thảo Hiến pháp mới
8 4-10/9/1980
ngày nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
lOMoARcPSD| 40551442
16
10 Hội nghị bàn về phương hướng, nhiệm vụ
9 3-10/12/1980
ngày phát triển kinh tế xã hội năm 1981.
Hội nghị bàn về những văn kiện sẽ trình bày 27
10 9/10-3/11/1981 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của ngày
Đảng.
10 Hội nghị bàn về phương hướng nhiệm vụ kinh
11 7-16/12/1981 ngày tế xã hội năm 1982.
9 Hội nghị bàn về công tác chuẩn bị cho Đại hội
12 26/2-8/3/1982 ngày đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng.
2.5.2 Kết quả chủ yếu
- Kết quả chủ yếu: Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
đã nêu bật những thành tựu trên các lĩnh vực sau 5 năm thực hiện từ Đại hộ IV của
Đảng: Trên mặt trận kinh tế chúng ta đã khắc phục những hậu quả nặng nề do chiến
tranh xâm lược và thiên tai gây ra, khôi phục và phát triển sản xuất, phân bố lại lao
động hội, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. miền Nam, công cuộc cải
tạo hội chủ nghĩa đạt được những kết quả bước đầu, giai cấp sản mại bản b
xoá bỏ, một bộ phậnng thương nghiệp tư bản đã được cải tạo, nông dân nhiều
nơi tham gia tập đoàn sản xuất kể cả vào làm ăn tập thể. Trên mặt trận văn hoá, sự
nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển, nạn chữ về cơ bản được thanh toán. Công
cuộc xây dựng nền văn hoá mới được triển khai trong cả nước. Sự nghiệp văn học
nghệ thuật đạt được một số tiến bộ. Công tác y tế, thể dục thể thao, nhiều cố gắng
vươn lên. Các ngành khoa học, kỹ thuật đã đáp ứng tốt một số yêu cầu của kinh tế
và quốc phòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại những khó khăn yếu
kém của nước ta trong quá trình phát triển. Về kinh tế, kết quả thực hiện các kế hoạch
kinh tế trong 5 năm 1976-1980 chưa thu hẹp được những mặt cân đối nghiêm trọng
của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển rất chậm trong khi dân số tăng nhanh,
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng không đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời
sống hội. Đời sống nhân dân lao động gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Mặt trận
lOMoARcPSD| 40551442
17
tưởng, văn hoá, giáo dục còn bị xem nhẹ, pháp chế hội chủ nghĩa chậm được
tăng cường, pháp luật, kỷ luật bị buông lỏng.
Mặt khác, khó khăn còn do sai lầm, khuyết điểm của các quan Đảng
Nhà nước từ Trung ương đến sở trong lãnh đạo quản kinh tế - hội của đất
nước. Chúng ta đã chủ quan, nóng vội đề ra một số chỉ tiêu quá lớn về quy mô, quá
cao về tốc độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất; đã duy trì quá lâu cơ chế quản
hành chính quan liêu bao cấp, chậm đổi mới các chính sách chế độ kìm hãm sản
xuất; đã quan liêu, xa rời thực tế, không nhạy bén với những thay đổi của vận động
xã hội, bảo thủ, trì trệ, lạc quan thiếu cơ sở.
2.5.3 Kinh nghiệm lịch sử:
- Kinh nghiệm lịch sử: Đại hội lần thứ IV của Đảng những nǎm đầu cách
mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, với sự ra đời của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam độc lập và thống nhất. Đó những nǎm khôi phục, cải tạo
phát triển kinh tế, cải tạo và phát triển vǎn hóa dưới ánh sáng của đường lối Đại hội
lần thứ của Đảng; thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đấu tranh chống kẻ
thù mới chủ nghĩa bành trướng, chủ nghĩa quyền Trung Quốc. Đó thời kỳ
nền độc lập dân tộc và vị trí của chủ nghĩa xã hội ở nước ta được củng cố thêm một
bước vững chắc, trong sự gắn bó chặt chẽ hơn bao giờ hết với hai nước anh em trên
bán đảo Đông Dương, với Liên Xô và cộng đồng xã hội chủ nghĩa thế giới.\ Đại hội
IV (12-1976) khởi xướng bài học kinh nghiệm về độc lập dân tộc chủ nghĩa
hội tiếp tục được khẳng định tại Đại hội VII (6-1991) trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, đó là: “Nắm vững ngọn cờ
độc lập dân tộc chủ nghĩa hội. Đó bài học xuyên suốt quá trình cách mạng
nước ta”. Từ Đại hội VIII (6-1996) đến Đại hội X (4-2006), Đảng ta đều trình bày
quan điểm: “Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc chủ
nghĩa hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - -nin tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đại
hội XI (01-2011) Đại hội XII (01-2016), Đảng ta sự điều chỉnh, ngoài kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thì Đại hội XI còn kiên định nền
tảng tưởng chủ nghĩa Mác - -nin, tưởng Hồ Chí Minh; Đại hội XII mở
lOMoARcPSD| 40551442
18
rộng hơn khi xác định đến cả sự “kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam”.
Đại hội IV của Đảng, coi độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là “nguồn gốc”
của mọi thắng lợi, là “ngọn cờ vinh quang” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho
các thế hệ Việt Nam. Còn các đại hội khác coi đây vấn đề cần “giữ vững”, “kiên
trì”, “kiên định”. “nguồn gốc”, là “ngọn cờ” có nghĩa còn phải khai thác, vận
dụng mới đáp số, lời giải cho yêu cầu của thực tiễn; chi phối mọi vấn đề
của cách mạng. Còn “kiên định”, “giữ vững” bảo vệ vững chắc, không hề lay
chuyển cái đã có, đã xác định và nó chỉ nói đến một vấn đề là mục tiêu cách mạng.
3. KẾT LUẬN
Đất nước ta bước vào một knguyên mới của lịch sử dân tộc. Đó kỷ nguyên
một nước Việt Nam độc lập, thống nhất hoàn toàn và vĩnh viễn, một nước Việt Nam
hội chủ nghĩa đang tiến tới giàu mạnh, văn minh, p phần quan trọng o sự
nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội ở Đông Nam châu Á và
trên thế giới. Những nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần thứ IV đã mở ra chân trời
rộng lớn cho sự phát triển toàn diện của đất nước ta, cho sự nảy nở của trí tuệ và tài
năng của mọi người Việt Nam ta.
| 1/20

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
BÀI TẬP NHÓM: LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Đề bài : Tìm hiểu về Đại hội đại biểu lần thứ IV của Đảng
Cộng Sản Việt Nam Nhóm: 01 - Hồng Quốc Khánh - Cao Huyền Nhi Thành - Lê Ngọc Phúc viên: - Trần Huyền My - Thiều Hoàng Anh Lớp:
Quản trị Kinh doanh Quốc tế Tiên Tiến 63C Giảng TS. Lê Thị Hồng Thuận viên: lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC 1. LỜI MỞ
ĐẦU ................................................................. 1 2. NỘI
DUNG .............................................................. 1
2.1 Bối cảnh lịch sử .............................................................................................. 1
2.2 Hình thức tổ chức .......................................................................................... 1
2.3 Nội dung chính ............................................................................................... 2
2.3.1 Các văn kiện của Đại hội: ....................................................................... 2
2.3.2 Chủ đề ....................................................................................................... 3
2.3.3 Mục tiêu .................................................................................................... 4
2.3.4 Quan điểm................................................................................................. 4
2.3.5 Phương hướng, nhiệm vụ ........................................................................ 6
2.4 Nội dung cụ thể trong từng lĩnh vực ............................................................ 6
2.4.1 Công nghiệp hoá: ..................................................................................... 6
2.4.2 Kinh tế thị trường ..................................................................................... 7
2.4.3 Hệ thống chính trị .................................................................................... 8
2.4.4 Văn hoá ................................................................................................... 10
2.4.5 Xã hội ...................................................................................................... 11
2.4.6 Về đối ngoại ............................................................................................ 12
2.4.7 Quốc phòng – An ninh ........................................................................... 13
2.5 Kết quả sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản 15
Việt Nam ............................................................................................................. 15
2.5.1 Các hội nghị sau Đại hội ....................................................................... 15
2.5.2 Kết quả chủ yếu ...................................................................................... 16
2.5.3 Kinh nghiệm lịch sử: .............................................................................. 17 3. KẾT
LUẬN ............................................................ 18 lOMoAR cPSD| 40551442 1. LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kết thúc thắng lợi, cách mạng Việt
Nam chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn cả nước độc lập, thống nhất, thực hiện
chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trước những yêu cầu mới của cách mạng,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã được triệu tập.
Và để tìm hiểu cụ thể hơn, nhóm chúng em sẽ phân tích những nội dung về
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1976) của Đảng qua bài viết dưới đây. 2. NỘI DUNG
2.1 Bối cảnh lịch sử
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV diễn ra trong bối cảnh cuộc Kháng
chiến chống Mỹ đã đạt được thắng lợi. Hai miền Nam Bắc thống nhất sau hơn 20
năm chia cắt từ Hiệp định Geneve 1954 bằng việc hiệp thương của hai nhà nước
tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ sau 30 tháng 4 năm 1975 là Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.
2.2 Hình thức tổ chức -
Trước hoàn cảnh lịch sử trong nước và thế giới có nhiều thuận lợi
đồngthời cũng có nhiều khó khăn thách thức, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976. -
Số lượng đại biểu là 1008 đại biểu thay mặt hơn 1.550.000 đảng viên
trongcả nước dự Đại hội. Trong số đại biểu đó có 214 đại biểu vào Đảng trước Cách
mạng tháng Tám 1945, 200 đại biểu đã từng bị đế quốc giam cầm, 39 đại biểu là anh
hùng các lực lượng vũ trang và anh hùng lao động, 142 đại biểu là nữ, 98 đại biểu
đại diện các dân tộc thiểu số… Đến dự Đại hội còn có 29 đoàn đại biểu các Đảng
cộng sản, Đảng công nhân, phong trào giải phóng dân tộc và các tổ chức quốc tế. 1 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất đã bầu Bộ Chính
trịgồm có 14 ủy viên chính thức và 3 ủy viên dự khuyết; đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư. 2.3 Nội dung chính
2.3.1 Các văn kiện của Đại hội: 1.
Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do chủ tịch
TônĐức Thắng đọc (Ngày 14/12/1976) 2.
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội
đạibiểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Duẩn trình bày (Ngày 14/12/1976) 3.
Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 19761980
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV do đồng chí Phạm Văn Đồng trình bày (Ngày 16/12/1976) 4.
Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV do Đồng chí Lê Đức Thọ trình bày (Ngày 17/12/1976) 5.
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IVthông qua 6.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng sản
Việt Nam Về Điều lệ Đảng (Ngày 19/12/1976) 7.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Lao động
Việt Nam Về Đổi tên Đảng (Ngày 20/12/1976) 8.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng sản
Việt Nam Về Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Ngày 20/12/1976) 2 lOMoAR cPSD| 40551442 9.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sảnViệt Nam Về Báo cáo Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
nhà nước 5 năm (1976-1980) (Ngày 20/12/1976)
10. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sảnViệt Nam Về Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng (Ngày 20/12/1976)
11. Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng
sảnViệt Nam (Ngày 20/12/1976)
12. Diễn văn Bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do Tổng Bí thưLê
Duẩn đọc (Ngày 20/12/1976)
Đại hội nghe Diễn văn khai mạc của đồng chí Tôn Đức Thắng; Báo cáo chính
trị của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Lê Duẩn trình bày; Báo cáo về
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ
hai (1976-1980) do đồng chí Phạm Văn Đồng trình bày; Báo cáo tổng kết công tác
xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng do đồng chí Lê Đức Thọ trình bày, tham
luận của các đồng chí Trường Chinh, Phạm Hùng, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Duy
Trinh, Văn Tiến Dũng, Trần Quốc Hoàn… và lời chào mừng các đoàn đại biểu trong
nước và quốc tế. Đại hội quyết định
- Đường lối cách mạng XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn mới.
Các văn kiện của Đại hội Đảng lần thứ IV đã đánh giá, thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi đi vào lịch sử dân tộc như một mốc son chói
lọi nhất và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX.
2.3.2 Chủ đề
- Chủ đề của đại hội: Hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội 3 lOMoAR cPSD| 40551442
2.3.3 Mục tiêu
- Mục tiêu: Ðại hội xác định, đường lối chung của cách mạng nước ta là nắm
vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động,
tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng, cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng
khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học
- kỹ thuật là then chốt. Nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa; xây dựng chế độ làm chủ tập thể
xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa
mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người,
xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu. Ðồng thời không ngừng đề cao cảnh giác, thường
xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành
công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
2.3.4 Quan điểm
- Quan điểm của Đại hội: Với thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn cả nước
độc lập, thống nhất và làm nhiệm vụ chiến lược duy nhất là tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa, tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, nước nhà đã hoàn toàn độc lập thì Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội là
một. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới làm cho nhân dân ta vĩnh viễn thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, có cuộc sống văn minh, hạnh phúc. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đem
lại cho nhân dân ta quyền làm chủ đầy đủ, mới làm cho Tổ quốc ta độc lập, tự do
vững chắc và ngày càng giàu mạnh.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thành quả vĩ đại của cuộc đấu
tranh lâu dài, gian khổ của nhân dân ta, có lịch sử hết sức vẻ vang, có tiềm lực dồi
dào, có tiền đồ xán lạn, là một tiền đồn bất khả xâm phạm của hệ thống xã hội chủ
nghĩa, là nhân tố quan trọng của hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
ở Đông Nam châu á và trên thế giới. 4 lOMoAR cPSD| 40551442
Bước sang giai đoạn mới, cách mạng nước ta phát triển với những đặc điểm lớn như sau:
Một là, nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ
biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Hai là, Tổ quốc ta đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa
xã hội với nhiều thuận lợi rất lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của
chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc
tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh "ai thắng ai" giữa thế lực cách mạng và thế lực
phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
Để đưa cách mạng xã hội chủ nghĩa đến toàn thắng, điều kiện quyết định
trước tiên là phải thiết lập và không ngừng tăng cường chuyên chính vô sản, thực
hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình biến đổi cách mạng
toàn diện, liên tục, sâu sắc và triệt để. Đó là quá trình kết hợp cải tạo với xây dựng,
mà xây dựng là chủ yếu. Đó là quá trình xoá bỏ cái lạc hậu, phát huy cái tiến bộ, cải
tạo cái cũ, xây dựng cái mới. Phải xây dựng cả lực lượng sản xuất mới lẫn quan hệ
sản xuất mới; xây dựng cả cơ sở kinh tế mới lẫn kiến trúc thượng tầng mới; xây dựng
cả đời sống vật chất mới lẫn đời sống tinh thần và văn hoá mới. Đó là quá trình đấu
tranh giai cấp gay go, phức tạp và lâu dài giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản,
giữa con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa. Đó là quá trình
nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, đẩy mạnh ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng
khoa học - kỹ thuật và cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó cách mạng khoa
học - kỹ thuật là then chốt. Đó là quá trình hình thành từng bước chế độ làm chủ tập
thể xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới và con
người mới xã hội chủ nghĩa. Ba cuộc cách mạng nói trên phải được tiến hành đồng
thời, gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động sâu sắc lẫn nhau. Chế độ làm chủ tập thể,
nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới và con người mới, toàn bộ chủ 5 lOMoAR cPSD| 40551442
nghĩa xã hội cũng như từng bộ phận của chủ nghĩa xã hội chỉ có thể ra đời bằng kết
quả tổng hợp của toàn bộ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.3.5 Phương hướng, nhiệm vụ
- Về phương hướng, nhiệm vụ: Trên cơ sở đường lối chung, Ðại hội chỉ rõ
phương hướng, nhiệm vụ xuyên suốt giai đoạn này là thực hiện chính sách hòa hợp
dân tộc, cải tạo xã hội chủ nghĩa, hàn gắn vết thương chiến tranh; từng bước khôi
phục, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội,… Về kế hoạch 5 năm 1976-1980, Ðại hội
xác định hai mục tiêu là vừa bảo đảm nhu cầu đời sống nhân dân vừa tích lũy để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn vậy, phải ra sức phát triển
vượt bậc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giải quyết vững chắc nhu cầu về
lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thông dụng, xây dựng thêm nhiều cơ sở
mới về công nghiệp nặng, nhất là cơ khí, mở mang giao thông vận tải, xây dựng cơ
bản, đẩy mạnh khoa học - kỹ thuật,…
2.4 Nội dung cụ thể trong từng lĩnh vực
2.4.1 Công nghiệp hoá:
- Về công nghiệp hoá: Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây
dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu công - nông nghiệp;
vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế
trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất;
kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới;
kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ hợp tác, tương trợ với các nước
xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời
phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền
và các bên cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa
có kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học, kỹ thuật tiên tiến, quốc
phòng vững mạnh, có đời sống văn minh và hạnh phúc. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
Phấn đấu hoàn thành về cơ bản quá trình đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng 20 năm.
2.4.2 Kinh tế thị trường
Về kinh tế thị trường: Cải tạo quan hệ sản xuất cũ, củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
Ở miền Bắc, trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, tiếp tục
củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, xây dựng và cải tiến chế độ quản lý và
chế độ phân phối. Mở rộng thành phần quốc doanh, củng cố các cơ sở quốc doanh
về mọi mặt. Làm tốt cuộc vận động tổ chức lại sản xuất và cải tiến quản lý trong
nông nghiệp. Đưa kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ về tăng cường cho bộ máy quản lý
của huyện và hợp tác xã. Củng cố và tăng cường hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ
công nghiệp, làm cho sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp phát triển mạnh
mẽ và phù hợp với phương hướng của kế hoạch nhà nước. Đối với kinh tế cá thể,
cần hướng dẫn và quản lý phát triển đúng hướng.
Ở miền Nam, xoá bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất và
những tàn tích bóc lột phong kiến; quốc hữu hoá những cơ sở công thương nghiệp
của tư sản mại bản, bọn phản quốc và bọn tư sản chạy ra nước ngoài; tiến hành cải
tạo xã hội chủ nghĩa đối với tư bản tư doanh; hợp tác hoá nông nghiệp, tổ chức lại
thủ công nghiệp và thương nghiệp nhỏ. Kết hợp cách mạng về quan hệ sản xuất với
cách mạng khoa học - kỹ thuật và cách mạng tư tưởng và văn hoá, gắn chặt với quá
trình tổ chức lại sản xuất và lưu thông trong cả nước, đưa miền Nam tiến lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở phát triển thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa,
cần tận dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác để phát triển sản xuất,
bảo đảm cung ứng tốt nhu cầu của xã hội.
Xây dựng kinh tế quốc doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản
xuất và lưu thông, phân phối. Đối với xí nghiệp tư bản tư doanh, phải cải tạo xã hội
chủ nghĩa chủ yếu bằng con đường công tư hợp doanh. Đi đôi với cải tạo quan hệ
sản xuất, cần sắp xếp lại lực lượng sản xuất cho hợp lý trong phạm vi toàn ngành;
tăng cường quản lý, bổ sung thiết bị để mở rộng sản xuất. 7 lOMoAR cPSD| 40551442
Đối với nông nghiệp, tiến hành hợp tác hoá đi đôi với thuỷ lợi hoá và cơ giới
hoá; coi trọng cả xây dựng hợp tác xã và xây dựng nông trường quốc doanh; gắn liền
xây dựng hợp tác xã với xây dựng huyện. Trước mắt, phải quy hoạch, phân vùng sản
xuất, củng cố nông hội, phát triển tổ đổi công, tổ đoàn kết sản xuất, xây dựng hợp
tác xã thí điểm; kiện toàn ngay cấp huyện để đủ sức lãnh đạo ba cuộc cách mạng ở
nông thôn, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để mở rộng hợp tác hoá.
Trong ngư nghiệp, phát triển thành phần quốc doanh; xác lập mối liên hệ trực
tiếp giữa Nhà nước với ngư dân, giúp đỡ ngư dân thoát khỏi mọi sự bóc lột và tiến
dần lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bằng những hình thức thích hợp.
Đối với tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và những ngành dịch vụ cần thiết
cho xã hội, phải sắp xếp lại theo ngành dưới sự quản lý của Nhà nước. Tuỳ theo đặc
điểm của từng ngành, nghề mà áp dụng những hình thức tổ chức và cải tạo thích
hợp. Việc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp phải
đưa đến kết quả phát triển sản xuất, giữ gìn và nâng cao kỹ thuật sản xuất, làm phong
phú mặt hàng và bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Xoá bỏ ngay thương nghiệp tư bản chủ nghĩa. Chuyển phần lớn tiểu thương
sang sản xuất. Đối với số còn được phép kinh doanh, phải tăng cường quản lý bằng
những chính sách và biện pháp thích hợp.
2.4.3 Hệ thống chính trị
- Về hệ thống chính trị: Để thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động, phải kiện toàn Nhà nước xã hội chủ nghĩa của cả nước, tăng cường hiệu lực
của Nhà nước về mặt tổ chức và quản lý kinh tế, văn hoá và xã hội, nhanh chóng
xây dựng và kiện toàn bộ máy chính quyền nhà nước các cấp ở miền Nam, tiếp tục
hoàn thiện bộ máy chính quyền Nhà nước các cấp ở miền Bắc. Nhà nước chuyên
chính vô sản của ta phải là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, một tổ chức đủ năng
lực tiến hành ba cuộc cách mạng, xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn
hoá mới và con người mới, bảo vệ lợi ích của tập thể và lợi ích chính đáng của cá
nhân, đủ sức giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa và những thành quả của cách mạng. 8 lOMoAR cPSD| 40551442
Xây dựng mỗi tỉnh, thành phố thành một đơn vị kinh tế công - nông nghiệp
phát triển phù hợp với thế mạnh từng địa phương và với yêu cầu chung của cả nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng huyện vững mạnh, thật sự trở thành đơn vị kinh tế nông - công
nghiệp; lấy huyện làm địa bàn tổ chức lại sản xuất, tổ chức và phân công lại lao động
một cách cụ thể và kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, kinh tế toàn dân với kinh
tế tập thể, công nhân với nông dân. Xây dựng chính quyền cấp huyện thành một cấp
Nhà nước quản lý kế hoạch toàn diện và có ngân sách, một cấp quản lý sản xuất,
quản lý lưu thông và đời sống ở huyện.
Đối với cấp xã cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lý hành chính ở xã.
Tăng cường hiệu lực của Nhà nước về mặt tổ chức và quản lý văn hoá, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân về văn hoá, giáo dục, y tế, v.v.; bảo
đảm quyền làm chủ tập thể về văn hoá của nhân dân, thúc đẩy cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa về tư tưởng và văn hoá.
Nêu cao vị trí của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội quyết
định những công việc quan trọng nhất của Nhà nước; các Hội đồng nhân dân địa
phương quyết định những công việc quan trọng của chính quyền nhà nước ở địa
phương. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp giám sát toàn bộ hoạt động của bộ
máy chính quyền nhà nước các cấp. Trách nhiệm của Hội đồng Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân các cấp trước Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp phải được quy
định rõ ràng. Quy định chế độ và tạo điều kiện để các đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân có thể thu thập và phản ánh ý kiến của nhân dân cho các cơ quan nhà nước
và theo dõi cách giải quyết của các cơ quan ấy. Xây dựng và ban hành các quy định
bảo đảm sự kiểm tra và quyền bãi miễn của cử tri đối với đại biểu do họ bầu ra.
Phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ sự hoạt động của các cơ quan nhà nước. Củng
cố và hoàn thiện cơ cấu kiểm tra bao gồm hệ thống tự kiểm tra trong bộ máy nhà
nước và sự kiểm tra của các tổ chức quần chúng. Tất cả các cơ quan nhà nước, từ
trung ương đến cơ sở, phải trả lời kịp thời và đầy đủ những vấn đề do quần chúng nhân dân nêu ra. 9 lOMoAR cPSD| 40551442
Xây dựng Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể chế
hoá bằng đạo luật cơ bản của Nhà nước, quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của
nhân dân lao động, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi hoạt động của các cơ
quan nhà nước đi vào quy chế chặt chẽ, thật sự tôn trọng quyền làm chủ tập thể và
bảo đảm quyền lợi của nhân dân, đồng thời đòi hỏi mọi công dân làm tròn nghĩa vụ và tuân theo pháp luật.
Cán bộ, nhân viên nhà nước phải nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân không
điều kiện. Chống tham ô, lãng phí, hách dịch, cửa quyền, vô trách nhiệm; ngăn ngừa
một số cán bộ và nhân viên nhà nước biến thành một lớp người có đặc quyền đặc lợi.
Cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đảng lãnh đạo
Nhà nước một cách toàn diện, quyết định đường lối, chính sách, phương hướng hoạt
động của Nhà nước; quyết định những vấn đề quan trọng về hệ thống quản lý, về bộ
máy tổ chức và cán bộ; chăm lo xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước vững mạnh,
xây dựng lực lượng cán bộ của Đảng có năng lực làm nòng cốt trong các cơ quan
nhà nước. Đảng dựa vào các tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng để kiểm tra
hoạt động của các cơ quan nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Tất cả những việc đó là
nhằm bảo đảm cho đường lối, chính sách của Đảng, quyền làm chủ tập thể của nhân
dân lao động được thực hiện triệt để. Thông qua Nhà nước, đường lối, chính sách
của Đảng biến thành quyết định của bản thân quần chúng, thành hành động hàng
ngày của quần chúng, Đảng bắt buộc tất cả các tổ chức, các cán bộ, đảng viên của
Đảng tôn trọng quyền lực của cơ quan nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
và các quyết định, chỉ thị của cơ quan nhà nước, coi đó là kỷ luật của Đảng.
2.4.4 Văn hoá
Nhiệm vụ trung tâm của cách mạng tư tưởng và văn hoá là xây dựng nền văn
hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa; tuyên truyền, giáo dục sâu rộng chủ
nghĩa Mác - Lênin và đường lối chính sách của Đảng; đấu tranh chống tư tưởng và 10 lOMoAR cPSD| 40551442
văn hoá phản động, lạc hậu của các giai cấp bóc lột. Trước mắt, cần phổ biến sâu
rộng các nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng; tiến hành cải cách giáo dục,
phát triển văn học, nghệ thuật; giáo dục tư tưởng xã hội chủ nghĩa, chống tư tưởng
tư sản và tàn dư tư tưởng phong kiến, phê phán tư tưởng tiểu tư sản, quét sạch ảnh
hưởng của tư tưởng và văn hoá thực dân mới ở miền Nam.
Trong công tác văn hoá, phải luôn luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phải
nhằm phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội; kế thừa có chọn lọc, có phê phán và có sáng tạo những giá trị tinh thần và
văn hoá của dân tộc cũng như của nền văn minh loài người; kết hợp xây dựng với
cải tạo, áp dụng phương pháp phê bình và tự phê bình.
Phát triển văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, đẩy mạnh phong
trào văn hoá, văn nghệ quần chúng. Nâng cao không ngừng trình độ thưởng thức và
năng lực sáng tạo nghệ thuật của quần chúng; thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu
thưởng thức và hoạt động văn hoá của nhân dân trên khắp mọi miền đất nước.
Xây dựng nếp sống mới văn minh, trật tự, tươi vui, lành mạnh trong xã hội,
đưa cái đẹp vào đời sống hàng ngày, vào lao động sản xuất. Xây dựng nhiều công
viên, cung văn hoá, cung thiếu nhi, câu lạc bộ, nhà văn hoá. Chú ý tổ chức tốt đời
sống văn hoá ở các vùng kinh tế mới, ở các nông trường, công trường, lâm trường,
ở các vùng dân tộc, ở miền núi và hải đảo. 2.4.5 Xã hội
Ra sức phấn đấu để giảm dần những khó khăn trong đời sống của nhân dân
lao động thành thị và nông thôn, đặc biệt chú trọng các vùng bị chiến tranh tàn phá,
các vùng dân tộc ít người, các vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng biên giới. Ra sức phát
triển sản xuất, bảo đảm cho xã hội có đủ mọi nhu yếu phẩm. Coi trọng công tác tổ
chức đời sống. Giảm bớt khó khăn về nhà ở tại các thành phố và khu công nghiệp,
làm thêm nhiều nhà ở, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh tại nông thôn; tăng nhanh
vật liệu và lực lượng xây dựng nhà ở; xây dựng các khu dân cư theo quy hoạch và
thiết kế mẫu, cung ứng hàng tiêu dùng thông dụng. Bảo đảm nhu cầu đi lại của nhân 11 lOMoAR cPSD| 40551442
dân thông suốt trong cả nước, giữa miền xuôi, miền núi và các vùng kinh tế mới,
giữa thành thị và nông thôn. Chú ý tăng cường các cơ sở phúc lợi tập thể. Coi trọng
việc tổ chức đời sống văn hoá tươi vui và lành mạnh của nhân dân. Săn sóc gia đình
thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng gặp khó khăn. Chú ý thích đáng
đời sống của những người già không con cháu và những người tàn tật. Chăm sóc,
nuôi dạy tốt trẻ mồ côi.
2.4.6 Về đối ngoại
a) Ra sức tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác giữa
nướcta với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa anh em, làm hết sức mình để góp phần
cùng các nước xã hội chủ nghĩa anh em và phong trào cộng sản quốc tế khôi phục
và củng cố đoàn kết, tăng cường ủng hộ và giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chủ nghĩa
Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình, làm cho lý tưởng cao đẹp
của chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng thắng lợi rực rỡ.
b) Ra sức bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa nhân dân Việt Nam
với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia, tăng cường tình đoàn kết chiến đấu, lòng
tin cậy, sự hợp tác lâu dài và giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt giữa nước ta với hai nước
anh em trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau; làm cho ba nước vốn
đã gắn bó với nhau trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sẽ mãi mãi gắn bó
với nhau trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, vì độc lập và phồn vinh của mỗi nước.
c) Hoàn toàn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các
nướcĐông Nam châu á vì độc lập dân tộc, dân chủ, hoà bình và trung lập thật sự,
không có căn cứ quân sự và quân đội của đế quốc trên đất nước mình; sẵn sàng thiết
lập và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực này trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm lược
nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, cùng tồn tại trong hoà bình. 12 lOMoAR cPSD| 40551442
d) Hoàn toàn ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước châu á, châu
Phi,Mỹ latinh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; thắt chặt tình đoàn
kết hữu nghị và quan hệ hợp tác, giúp nhau về mọi mặt giữa nước ta với các nước
đang phát triển; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của phong trào các nước không
liên kết chống chính sách xâm lược và lũng đoạn của chủ nghĩa đế quốc, nhằm bảo
vệ độc lập, tự do, giành lại quyền làm chủ vĩnh viễn tài nguyên thiên nhiên của nước
mình và thiết lập một trật tự kinh tế quốc tế mới trên cơ sở tôn trọng chủ quyền dân tộc.
e) Hoàn toàn ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động các nước tư bản chủ nghĩa đang ra sức xây dựng mặt trận thống nhất
rộng rãi, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn tư bản lũng đoạn trong nước và nước
ngoài, giành quyền dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội, bảo vệ độc lập dân tộc và bảo
vệ hoà bình thế giới, giành thắng lợi từng bước, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn cho chủ nghĩa xã hội. f)
Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa nước ta với tất cả các nước
khác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
g) Kiên quyết cùng các nước anh em và nhân dân tiến bộ trên thế giới
tiếptục chung sức đấu tranh chống chính sách xâm lược và gây chiến của bọn đế
quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ, góp phần tích cực vào sự nghiệp gìn giữ và củng cố
hoà bình trên thế giới.
2.4.7 Quốc phòng – An ninh
- Về quốc phòng an ninh: Luôn luôn coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng,
giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội, bảo đảm cho đất nước luôn luôn sẵn sàng
và đủ sức đập tan mọi hành động xâm lược và mọi hoạt động phản cách mạng.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Nhiệm vụ xây dựng và củng
cố quốc phòng là nhiệm vụ của toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chuyên chính
vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh của 13 lOMoAR cPSD| 40551442
chúng ta có lực lượng thường trực mạnh và lực lượng hậu bị rộng rãi được huấn
luyện tốt; có quân đội nhân dân chính quy, hiện đại gồm các quân chủng, binh chủng
cần thiết; có bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, có lực lượng dân quân du kích và
dân quân tự vệ hùng hậu. Chừng nào còn chủ nghĩa đế quốc trên thế giới thì chúng
ta còn phải chú ý đầy đủ hiện đại hoá lực lượng quốc phòng và khả năng phòng thủ
của đất nước. Trong giai đoạn mới, các lực lượng vũ trang có hai nhiệm vụ: luôn
luôn sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và tích cực làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế.
Trên tinh thần đó, phải thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự và chế độ quân đội làm
nghĩa vụ xây dựng kinh tế; phải ra sức phát triển công nghiệp quốc phòng.
Bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của
Nhà nước, là một trong những công tác lớn ở vùng mới giải phóng miền Nam.Chủ
động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động của bọn
gián điệp đế quốc, tư bản; kịp thời và kiên quyết trấn áp bọn phá hoại hiện hành; đập
tan mọi mưu mô ngóc đầu dậy của các giai cấp bóc lột và của bọn phản động; ra sức
đấu tranh chống các tội phạm khác; tích cực bài trừ các tệ nạn xã hội; ngăn ngừa và
làm giảm tới mức thấp nhất các tai nạn xã hội. Xây dựng công an nhân dân thành
một lực lượng vũ trang sắc bén, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với
nhân dân, có lực lượng chuyên trách chính quy, hiện đại, vững về chính trị, giỏi về
nghiệp vụ, có trình độ khoa học, kỹ thuật khá, được trang bị chuyên môn cần thiết,
có lực lượng bán chuyên trách vững mạnh, có cơ sở quần chúng rộng khắp. Giáo
dục nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho quần chúng nhân dân, phát
động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự, an toàn xã hội. Củng
cố, tăng cường các cơ quan kiểm sát, toà án và tư pháp; cải tiến và phối hợp tốt các
hoạt động giữa các ngành công an nhân dân, kiểm sát nhân dân và toà án nhân dân. 14 lOMoAR cPSD| 40551442
2.5 Kết quả sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam
2.5.1 Các hội nghị sau Đại hội
Ban Chấp hành Trung ương họp bầu Lê 1 1
21/12/1976 Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư. Bầu Bộ Chính ngày trị và Ban Bí thư.
Hội nghị bàn về nhiệm vụ phát triển nông 14 2 22/6-4/7/1977
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong kế hoạch ngày 5 năm 1976-1980.
Hội nghị thảo luận về tình hình kinh tế 2 năm 11 3 6-16/12/1977
1976-1977, đề ra nhiệm vụ cấp bách của kế ngày hoạch nhà nước năm 1978. 8
Hội nghị bàn về kiện toàn tổ chức, cải tiến chế 4 14/7-21/7/1978
ngày độ làm việc, về tình hình và nhiệm vụ mới.
Hội nghị bàn về nhiệm vụ lớn: ổn định đời
sống nhân dân, tăng cường quốc phòng và an 5 12/1978 -
ninh, bảo vệ Tổ quốc và tiếp tục xây dựng cơ sở
vật chất cho Chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị tổng kết tình hình xây dựng Chủ nghĩa
xã hội, bảo vệ tổ quốc 4 năm 1976-1979 9
và vạch ra nhiệm vụ cấp bách trước mắt. Hội 6 15/8-23/8/1979 ngày
nghị thông qua nghị quyết về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phương. 7 11/3/1980 1
Hội nghị quyết định một số vấn đề cơ bản về ngày cán
bộ và công tác cán bộ của Đảng trong tình hình mới. 7
Hội nghị bàn về Dự thảo Hiến pháp mới 8 4-10/9/1980
ngày nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 15 lOMoAR cPSD| 40551442 10
Hội nghị bàn về phương hướng, nhiệm vụ 9 3-10/12/1980
ngày phát triển kinh tế xã hội năm 1981.
Hội nghị bàn về những văn kiện sẽ trình bày 27 10
9/10-3/11/1981 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của ngày Đảng. 10
Hội nghị bàn về phương hướng nhiệm vụ kinh 11 7-16/12/1981 ngày tế xã hội năm 1982. 9
Hội nghị bàn về công tác chuẩn bị cho Đại hội 12 26/2-8/3/1982 ngày
đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng.
2.5.2 Kết quả chủ yếu
- Kết quả chủ yếu: Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
đã nêu bật những thành tựu trên các lĩnh vực sau 5 năm thực hiện từ Đại hộ IV của
Đảng: Trên mặt trận kinh tế chúng ta đã khắc phục những hậu quả nặng nề do chiến
tranh xâm lược và thiên tai gây ra, khôi phục và phát triển sản xuất, phân bố lại lao
động xã hội, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Ở miền Nam, công cuộc cải
tạo xã hội chủ nghĩa đạt được những kết quả bước đầu, giai cấp tư sản mại bản bị
xoá bỏ, một bộ phận công thương nghiệp tư bản đã được cải tạo, nông dân ở nhiều
nơi tham gia tập đoàn sản xuất kể cả vào làm ăn tập thể. Trên mặt trận văn hoá, sự
nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển, nạn mù chữ về cơ bản được thanh toán. Công
cuộc xây dựng nền văn hoá mới được triển khai trong cả nước. Sự nghiệp văn học
nghệ thuật đạt được một số tiến bộ. Công tác y tế, thể dục thể thao, có nhiều cố gắng
vươn lên. Các ngành khoa học, kỹ thuật đã đáp ứng tốt một số yêu cầu của kinh tế và quốc phòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại những khó khăn yếu
kém của nước ta trong quá trình phát triển. Về kinh tế, kết quả thực hiện các kế hoạch
kinh tế trong 5 năm 1976-1980 chưa thu hẹp được những mặt cân đối nghiêm trọng
của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển rất chậm trong khi dân số tăng nhanh,
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng không đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời
sống xã hội. Đời sống nhân dân lao động gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Mặt trận 16 lOMoAR cPSD| 40551442
tư tưởng, văn hoá, giáo dục còn bị xem nhẹ, pháp chế xã hội chủ nghĩa chậm được
tăng cường, pháp luật, kỷ luật bị buông lỏng.
Mặt khác, khó khăn còn do sai lầm, khuyết điểm của các cơ quan Đảng và
Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội của đất
nước. Chúng ta đã chủ quan, nóng vội đề ra một số chỉ tiêu quá lớn về quy mô, quá
cao về tốc độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất; đã duy trì quá lâu cơ chế quản
lý hành chính quan liêu bao cấp, chậm đổi mới các chính sách chế độ kìm hãm sản
xuất; đã quan liêu, xa rời thực tế, không nhạy bén với những thay đổi của vận động
xã hội, bảo thủ, trì trệ, lạc quan thiếu cơ sở.
2.5.3 Kinh nghiệm lịch sử:
- Kinh nghiệm lịch sử: Đại hội lần thứ IV của Đảng là những nǎm đầu cách
mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, với sự ra đời của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam độc lập và thống nhất. Đó là những nǎm khôi phục, cải tạo và
phát triển kinh tế, cải tạo và phát triển vǎn hóa dưới ánh sáng của đường lối Đại hội
lần thứ tư của Đảng; là thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và đấu tranh chống kẻ
thù mới là chủ nghĩa bành trướng, chủ nghĩa bá quyền Trung Quốc. Đó là thời kỳ
nền độc lập dân tộc và vị trí của chủ nghĩa xã hội ở nước ta được củng cố thêm một
bước vững chắc, trong sự gắn bó chặt chẽ hơn bao giờ hết với hai nước anh em trên
bán đảo Đông Dương, với Liên Xô và cộng đồng xã hội chủ nghĩa thế giới.\ Đại hội
IV (12-1976) khởi xướng bài học kinh nghiệm về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội và nó tiếp tục được khẳng định tại Đại hội VII (6-1991) trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là: “Nắm vững ngọn cờ
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên suốt quá trình cách mạng
nước ta”. Từ Đại hội VIII (6-1996) đến Đại hội X (4-2006), Đảng ta đều trình bày
quan điểm: “Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đại
hội XI (01-2011) và Đại hội XII (01-2016), Đảng ta có sự điều chỉnh, ngoài kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thì Đại hội XI còn kiên định nền
tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Đại hội XII mở 17 lOMoAR cPSD| 40551442
rộng hơn khi xác định đến cả sự “kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam”.
Đại hội IV của Đảng, coi độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là “nguồn gốc”
của mọi thắng lợi, là “ngọn cờ vinh quang” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho
các thế hệ Việt Nam. Còn ở các đại hội khác coi đây là vấn đề cần “giữ vững”, “kiên
trì”, “kiên định”. Là “nguồn gốc”, là “ngọn cờ” có nghĩa là còn phải khai thác, vận
dụng mới có đáp số, có lời giải cho yêu cầu của thực tiễn; nó chi phối mọi vấn đề
của cách mạng. Còn “kiên định”, “giữ vững” là bảo vệ vững chắc, không hề lay
chuyển cái đã có, đã xác định và nó chỉ nói đến một vấn đề là mục tiêu cách mạng. 3. KẾT LUẬN
Đất nước ta bước vào một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc. Đó là kỷ nguyên
một nước Việt Nam độc lập, thống nhất hoàn toàn và vĩnh viễn, một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa đang tiến tới giàu mạnh, văn minh, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội ở Đông Nam châu Á và
trên thế giới. Những nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần thứ IV đã mở ra chân trời
rộng lớn cho sự phát triển toàn diện của đất nước ta, cho sự nảy nở của trí tuệ và tài
năng của mọi người Việt Nam ta. 18