TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG
Đề bài : Tìm hiểu về đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và IX
(1996 và 2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam
Lớp học phần: LLLSD1102(224)CLC_30
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
1
Phạm Linh Anh
11235334
2
Phạm Ngọc Linh Chi
11236387
3
Nguyễn Thị Hà Chi
11234591
4
Trần Minh Châu
11232582
5
Bùi Quang Huy
11231991
6
Nguyễn Ngọc Minh
11235807
7
Lâm Nhật Minh
11230108
8
Lưu Minh Quân
11236861
9
Võ Thị Thảo Vân
11236476
HÀ NỘI – 01/2025
lOMoARcPSD| 58097008
ST
T
ĐẠI HỘI VIII (1996)
ĐẠI HỘI IX (2001)
1
- Thời gian: Từ 28-6 đến 1-7-
1996- Bối cảnh thế giới: Chế độ
XHCN ở Liên Xô và các nước Đông
Âu sụp đổ; Thế giới đang từng bước
tiến hành cuộc cách mạng khoa học,
kinh tế đang dần được phục hồi và
phát triển
Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt
bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang,
chiến tranh cục bộ, xung đột về dân
tộc, sắc tộc và tôn giáo chạy đua vũ
trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
Cách mạng khoa học và công nghệ
tiếp tục phát triển với trình độ ngày
càng cao, tăng nhanh lực lượng sản
xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới,
quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống
xã hội.
- Bối cảnh trong nước: Sau 10
năm đổi mới (1986) Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng về
mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, cải thiện một
bước đời sống vật chất của đông đảo
nhân dân, giữ vững ổn định chính trị,
quốc phòng, an ninh được củng cố.
Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới
đã tạo được nhiều tiền đề cần thiết
cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Bên cạnh những thành tựu đạt
được, nước ta cũng phải đối đầu với
nhiều thách thức như nguy cơ tụt hậu
xa về kinh tế, “diễn biến hòa bình”; tệ
quan liêu, tham nhũng; nguy cơ
chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Tình
- Thời gian: Từ 19-22/4/2001 -
Bối cảnh thế giới: Tình hình An ninh
và kinh tế thế giới có những biến động
khó lường
Cách mạng khoa học và công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học, tiếp tục có bước phát
triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi
sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trò
ngày càng quan trọng. Trình độ làm
chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết
định sự phát triển.
Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Đây là
xu thế khách quan, lôi cuốn các nước,
bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa
thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh
tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế.
- Bối cảnh trong nước: Đại hội
đánh dấu chặng đường 15 năm đổi
mới và 10 năm thực hiện Chiến lược
kinh tế - xã hội 1991-2000, là Đại hội
đầu tiên của Đảng trong thế kỷ XXI.
Bên cạnh đó, chúng ta còn phải đối
phó với những thách thức: tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới, chệch hướng
xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng
quan liêu, “diễn biến hòa bình” do các
thế lực thù địch gây ra.
lOMoARcPSD| 58097008
hình thế giới và thực tiễn công cuộc
đổi mới đặt ra cho Đảng ta những
nhiệm vụ và bước đi mới.
2
Thủ đô Hà Nội
Thủ đô Hà Nội
3
Số Đại biểu: 1.198
Số Đảng viên trong cả nước:
2.130.000
Số Đại biểu: 1.168
Số Đảng viên trong cả nước: 2.479.719
4
1.Đồng chí: Đỗ Mười (tên khai sinh:
Nguyễn Duy Cống)
- Năm sinh/mất: 1917-2018
- Dân tộc: Kinh
- Quê quán: Xã Đông Mỹ,
huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- Nguyên Tổng Bí thư BCH TW
Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ) nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
nguyên Cố vấn BCH TW Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Vào Đảng tháng 6/1939.
- Năm 1945: tham gia Ban khởi
nghĩaTỉnh uỷ Hà Đông, phụ trách
phong trào cách mạng huyện Ứng
Hoà và
Mỹ Đức, tham gia lãnh
đạo khởi nghĩa giành chính quyền ở
tỉnh Hà
Đông.
- Sau Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, đồng chí làm Bí thư Tỉnh
uỷ Hà Đông.
- Từng giữ các chức vụ như:
thư
Tỉnh uỷ Hà Nam (đầu 1946); Bí thư
Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Uỷ ban Kháng
chiến tỉnh Nam Định (cuối 1946);
thư Tỉnh uỷ Hoà Bình (1950); Thứ
1. Đồng chí: Nông Đức Mạnh
- Ngày sinh: 11/9/1940
- Dân tộc: Tày
- Quê quán: Xã Cường Lợi, huyện
Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn
- Nguyên Tổng Bí thư BCH TW
Đảng
Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
- Năm 1958: đồng chí Nông Đức
Mạnh bắt đầu tham gia cách mạng
- Tháng 6/1996 tại Đại hội đại
biểutoàn quốc lần thứ VIII của Đảng,
đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu lại
làm Uỷ viên BCH TW Đảng, Uỷ viên
Bộ Chính trị.
- Chủ tịch Quốc hội khoá X
(9/1997);
Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị
(1/1998);
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứIX (2001) và lần thứ X (2006) của
Đảng, đồng chí Nông Đức Mạnh được
bầu lại vào BCH TW, Bộ Chính trị và
được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng. - Tháng
5/2007: Đại biểu Quốc hội khoá XII
(đến 5/2011)
lOMoARcPSD| 58097008
trưởng Bộ Thương nghiệp (1956); Bộ
trưởng Bộ Nội thương (1958); Chủ
nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước,
Tởng phái đoàn Thanh tra Chính
phủ (1967-1968)...
- Tháng 6/1988, đồng chí được
Quốc hội bầu làm Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ). - Tháng 6/1996, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng,
đồng chí
tiếp tục được bầu làm Uỷ viên BCH
TW Đảng và được BCH TW Đảng
bầu vào Bộ Chính trị và giữ chức
Tổng Bí thư BCH TW Đảng; Bí thư
Quân uỷ Trung ương.
- Tháng 12/1997, tại Hội nghị
BCH TW Đảng lần thứ tư khoá VIII,
đồng chí xin thôi tham gia BCH TW
Đảng, thôi giữ chức Tổng Bí thư;
được BCH TW Đảng suy tôn làm Cố
vấn BCH TW Đảng đến năm 2000. -
Đồng chí được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng Huân chương Sao vàng;
Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều
huân, huy chương cao quý khác của
Việt Nam và quốc tế.
2.Đồng chí: Lê Khả Phiêu
- Năm sinh/mất: 1931-2020
- Quê quán: Xã Đông Khê,
huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
- Đ/c giữ các chức vụ trong
Quân đội
(1964-1992); được bầu là Uỷ viên
BCH TW Đảng (6/1991); tại Hội
nghị BCH TW lần thứ 3 (khóa VII)
của Đảng, đồng chí được bầu vào
Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên
Bộ Chính trị, Uỷ viên Thường vụ Bộ
Chính trị, Thường trực Bộ Chính trị
(1992)
- Tại Hội nghị Trung ương lần thứ IV
Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) đồng chí Lê Khả Phiêu
lOMoARcPSD| 58097008
được bầu làm Tổng Bí thư (12/1997)
- Đ/c được trao tặng Huy hiệu 70
năm tuổi Đảng
5
1. Báo cáo Chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VII.
2. Phương hướng, nhiệm vụ kế
hoạchphát triển kinh tế - xã hội 5
năm 1996-2000.
3. Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa
đổi).
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng
sản Việt Nam.
1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương khoá Đảng khoá VIII
2. Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội 2001-2005 3.
Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam.
6
Tiếp tục công cuộc đổi mới, thúc đẩy
công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
hướng tới mục tiêu xây dựng một
quốc gia giàu mạnh, công bằng, văn
minh, và kiên định trên con đường
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp
tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
7
Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược quan trọng là xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, đồng thời đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, hướng tới mục tiêu đưa
Việt Nam trở thành một quốc gia
công nghiệp với nền tảng kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế cân
đối, quan hệ sản xuất phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất và tinh thần, củng cố quốc
phòng - an ninh vững chắc, xây
dựng một đất nước giàu mạnh, xã
hội công bằng và văn minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Tập trung sức cho mục tiêu phát
Mục tiêu tổng quát:
- Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển
- Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của nhân dân
- Tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành môt nự
ớc công nghiệp theo hướng hiện
đại.
Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu để GDP năm 2010 tăng ít
nhất gấp đôi so với năm 2000.
- Nâng cao đáng kể chỉ số phát triển
con người (HDI) của Việt Nam,
chú trọng cải thiện giáo dục, y tế
và thu nhập.
- Tăng cường năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ, đủ khả
năng ứng dụng các công nghệ hiện
đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự
phát triển trên một số lĩnh vực.
lOMoARcPSD| 58097008
-
-
-
-
-
-
-
triển, đến năm 2000, GDP bình
quân đầu người tăng gấp đôi năm
1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP
bình quân hằng năm đạt khoảng
9-10%.
Phát triển toàn diện nông, lâm,
ngư nghiệp, gắn với công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản và
đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Tốc độ tăng giá trị
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
bình quân hằng năm 4,5-5%.
Phát triển các ngành công
nghiệp, chú trọng trước hết công
nghiệp chế biến, công nghiệp
hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu; xây dựng.có chọn lọc một
số cơ sỏ công nghiệp nặng về dầu
khí, than, xi măng, cơ khí, điện
tử, thép, phân bón, hoá chất, một
số cơ sở công nghiệp quốc
phòng. Tốc độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp bình quân hằng
năm 1415%.
Đến năm 2000, tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng chiếm
khoảng 34-35% trong GDP;
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm
khoảng 45-46%.
Tăng nhanh khả năng và tiềm lực
tài chính của đất nước, lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại.
Giải quyết tốt một số vấn đề xã
hội.
Bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an
ninh của Tổ quốc, giữ vững ổn
định chính trị và an toàn xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh
-
-
-
-
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh và có
bước đi trước.
Tăng cường vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước, đảm bảo chi phối
các lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế.
Hình thành cơ bản và vận hành
thông suốt, hiệu quả thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ
lao động trong nông nghiệp xuống
còn 50%.
lOMoARcPSD| 58097008
vững mạnh, sẵn sàng đối phó với
mọi tình huống.
- Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề
vững chắc cho bước phát triển
cao hơn sau năm 2000, chủ yếu
là phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ, xây dựng kết cấu hạ
tầng và một số công trình công
nghiệp then chốt, hình thành
đồng bộ cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
8
Đại hội nêu các quan điểm về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi
với mở rộng hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại. Dựa vào nguồn lực
trong nước là chính đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài. Xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập với khu vực và thế
giới, hướng mạnh về xuất khẩu,
đồng thời thay thế nhập khẩu
bằng những sản phẩm trong nước
sản xuất có hiệu quả.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
Động viên toàn dân cần kiệm xây
dựng đất nước, không ngừng tăng
tích lũy cho đầu tư phát triển.
Tăng trưởng kinh tế gắn với cải
thiện đời sống nhân dân, phát
triển văn hóa, giáo dục, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
Đường lối kinh tế:
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững.
- Phát triển kinh tế-xã hôi gắn chặt 
với bảo vệ và cải thiện môi trường,
giữ gìn đa dạng sinh học.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bô, công bằng xã hộ i và 
bảo vệ môi trường.
Đường lối khác:
- Phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
- Tăng cường quốc phòng và an
ninh.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân.
- Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt
động của Nhà nước, phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế, xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng.
vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 58097008
-
Khoa học và công nghệ là động
lực của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại;
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định.
-
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ. Đầu
tư chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có. Trong
phát triển mới, ưu tiên quy mô
vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến,
tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh; đồng thời xây dựng một
số công trình quy mô lớn thật cần
thiết và có hiệu quả. Tạo ra
những mũi nhọn trong từng bước
phát triển. Tập trung thích đáng
nguồn lực cho các lĩnh vực, các
địa bàn trọng điểm; đồng thời
quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của mọi vùng trong nước; có
chính sách hỗ trợ những vùng
khó khăn, tạo điều kiện cho các
vùng đều phát triển.
-
Kết hợp kinh tế với quốc phòng -
an ninh
9
Phương
hướng
-
-
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH - HĐH;
chính sách đối với các thành
phần kinh tế tiếp tục đổi mới cơ
chế
quản lý kinh tế; phát triển
KH&CN, GD&ĐT.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; chính
sách giải quyết một số vấn đề xã
hội; QP-AN; chính sách đối
ngoại. ‘
-
-
-
Đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa
nước ta trở thành một nước công
nghiệp.
Ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hướng
XHCN.
Phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế để
lOMoARcPSD| 58097008
- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, phát huy vai trò làm chủ của
Nhân dân.
- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà
nước, xây dựng và hoàn thiện nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững
- Tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bước cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ, cải thiện
môi trường; kết hợp phát triển
KTXH với QP&AN.
10
Nhiệm vụ tổng quát kế hoạch 5
năm 1996 - 2000
- Thực hiện đồng thời ba mục tiêu
về kinh tế: tăng trưởng cao, bền
vững và có hiệu quả; ổn định
vững chắc kinh tế vĩ mô; chuẩn
bị các tiền đề cho bước phát triển
cao hơn sau năm 2000, chủ yếu là
phát triển nguồn nhân lực, khoa
học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, hoàn thiện thể chế.
- Tiếp tục thực hiện nhất quán,
lâu dài chính sách phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; phát huy mọi nguồn lực để
phát triển lực lượng sản xuất, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đổi mới căn bản tổ chức và
quản lý, nâng cao hiệu quả khu
vực kinh tế Nhà nước để phát
huy vai trò chủ đạo. Đổi mới và
phát triển đa dạng các hình thức
kinh tế hợp tác từ thấp đến cao,
triển khai thực hiện Luật hợp tác
. Mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết giữa kinh tế
Nhà nước với kinh tế tư nhân
trong và ngoài nước. Phát huy
khả năng của kinh tế cá thể, tiểu
Nhiệm vụ tổng quát kế hoạch 5 năm
2001 - 2005
- Phát triển kinh tế nhiều thành
phần, trong đó kinh tế nhà nước
có vai trò chủ đạo; củng cố kinh tế
tập thể; hình thành một bước quan
trọng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ,
tăng nhanh hàm lượng công nghệ
trong sản phẩm
- Tăng nhanh vốn đầu tư phát
triển kinh tế, xã hội; xây dựng
cơ cấu kinh tế có hiệu quả và
nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn
chỉnh một bước cơ bản hệ thống
kết cấu hạ tầng. Đầu tư thích đáng
cho các vùng kinh tế trọng điểm;
hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các
vùng còn nhiều khó khăn.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại. Củng cố thị
trường đã có và mở rộng thêm thị
trường mới. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu,
thu hút vốn, công nghệ từ bên
ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế có hiệu quả, thực hiện các
cam kết song phương và đa
phương.
lOMoARcPSD| 58097008
-
-
-
chủ, tư bản tư nhân. Xác lập,
củng cố và nâng cao địa vị làm
chủ của người lao động trong
nền sản xuất xã hội, thực hiện
công bằng xã hội ngày một tốt
hơn
Kết hợp hài hoà tăng trưởng
kinh tế với phát triển xã hội -
văn hoá, tập trung giải quyết
những vấn đề bức xúc nhằm tạo
được chuyển biến rõ nét về thực
hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với
quốc phòng, an ninh; nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực
vừa phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế, vừa phục vụ quốc phòng,
an ninh.
Kết hợp phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm với các vùng
khác, tạo điều kiện cho các vùng
đều phát triển, phát huy được lợi
thế của các vùng, tránh chênh
lệch quá xa về nhịp độ tăng
trưởng giữa các vùng.
-
-
-
Tiếp tục đổi mới và lành mạnh
hoá hệ thống tài chính - tiền tệ,
tăng tiềm lực và khả năng tài
chính quốc gia, thực hành triệt để
tiết kiệm; tăng tỷ lệ chi ngân sách
dành cho đầu tư phát triển; duy trì
ổn định các cân đối vĩ mô; phát
triển thị trường vốn đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển
biến cơ bản, toàn diện về phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực với cơ cấu
hợp lý; triển khai thực hiện
chương trình phổ cập trung học cơ
sở; ứng dụng nhanh các công nghệ
tiên tiến, hiện đại; từng bước phát
triển kinh tế tri thức
Giải quyết có hiệu quả những
vấn đề xã hội bức xúc: tạo nhiều
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
cả thành thị và thiếu việc làm ở
nông thôn; cải cách cơ bản chế độ
tiền lương; cơ bản xoá đói, giảm
nhanh hộ nghèo; chăm sóc tốt
người có công; an ninh xã hội;
chống tệ nạn xã hội. Phát triển
mạnh văn hoá, thông tin, y tế và
thể dục thể thao; nâng cao mức
sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
-
Đẩy mạnh công cuộc cải cách
hành chính, đổi mới và nâng cao
hiệu lực của bộ máy nhà nước.
Đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham
nhũng. Thực hiện tốt dân chủ, nhất
là dân chủ ở xã, phường và các
đơn vị cơ sở.
-
Thực hiện nhiệm vụ củng cố
quốc phòng và an ninh; bảo đảm
trật tự kỷ cương trong các hoạt
động kinh tế, xã hội
lOMoARcPSD| 58097008
11
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt
chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới -
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng nước Việt
Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã
hội công bằng, văn minh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc
của nhân dân ta, vì tình hữu nghị và
sự hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới. Đại hội có ý nghĩa
quyết định đối với vận mệnh dân tộc
và tương lai của đất nước vào lúc
chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.
- Trên cơ sở các quan điểm của
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khoá VII, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương bảy khoá VII, Đại
hội VIII đã bổ sung, phát triển thành
6 quan điểm lớn chỉ đạo quá trình
CNH, HĐH:
1) Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi
với mở rộng hợp tác quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước
và chính đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một
nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực
và thế giới, hướng mạnh về xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu
bằng những sản phẩm trong nước sản
xuất có hiệu quả.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
3) Lấy phát huy nguồn lực con
ngườilàm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Động viên
toàn dân cần kiệm xây dựng đất
nước,
- Mục tiêu của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa được điều chỉnh
cho sát với thực tiễn. Đại hội VIII của
Đảng (năm 1996), Đảng ta đã đề ra
mục tiêu đến năm 2020 nước ta sẽ tr
thành “Một nước công nghiệp có cơ sở
vật chất - kỹ thuật hiện đại”. Tại Đại
hội IX của Đảng (năm 2001), mục tiêu
này được diễn đạt “mềm dẻo” hơn là:
“Đến năm 2020, nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại” - Tại Đại hội Đảng lần thứ 9
của Đảng Cộng sản Việt Nam, công
nghiệp hoá là một trong những mục
tiêu quan trọng được đề ra để phát
triển kinh tế và xây dựng đất nước.
Công nghiệp hoá là quá trình chuyển
đổi nền kinh tế từ nông nghiệp chủ yếu
sang công nghiệp, đẩy mạnh sự phát
triển của các ngành công nghiệp và
xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp.
- Trong khuôn khổ Đại hội Đảng
lần thứ 9, Đảng Cộng sản Việt Nam đề
ra các chủ trương, mục tiêu và giải
pháp nhằm thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá:
1. Tăng cường đầu tư vào các
ngành công nghiệp cơ bản như công
nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, thông
tin và
viễn thông, năng lượng, hóa chất, ô
tô…
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa
nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, tăng cường ứng dụng công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
3. Tăng cường nghiên cứu, phát
triển công nghệ, đổi mới sáng tạo để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của các ngành công nghiệp.
lOMoARcPSD| 58097008
không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư
phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn
với cải thiện đời sống nhân dân, phát
triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường
4) Khoa học và công nghệ
động lực của CNH, HĐH. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công
nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế xã hội
làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án
đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều
sâu, khai thác tối đa năng lực sản
xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu
tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ
tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi
vốn nhanh; đồng thời xây dựng một
số công trình quy mô lớn cần thiết và
có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn
trong từng bước phát triển. Tập trung
thích đáng nguồn lực cho các lĩnh
vực, các địa bàn trọng điểm; đồng
thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của mọi vùng trong nước; có
chính sách hỗ trợ những vùng khó
khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều
phát triển
6) Kết hợp kinh tế với quốc
phòng – an ninh. Những quan điểm
tổng quát trên đây đã cho thấy: đây là
là sự kết hợp giữa chiến lược CNH
thay thế nhập khẩu và hướng về xuất
khẩu, trong đó nhấn mạnh nguyên tắc
lấy xuất khẩu làm hướng chính, thực
hiện ngay ở giai đoạn đầu CNH đất
nước, đồng thời kết hợp với sản xuất
thay thế nhập khẩu ở những lĩnh vực
trong nước sản xuất có hiệu quả. Việc
chuyển sang chiến lược CNH mới,
dựa trên nguyên tắc thị trường và
4. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng công nghiệp, bao gồm các khu
công nghiệp, cảng biển, đường sắt,
đường bộ, cảng hàng không.
5. Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc
tế và tăng cường cạnh tranh trong lĩnh
vực công nghiệp, đặc biệt là thông qua
việc tham gia các hiệp định thương
mại tự do và xúc tiến xuất khẩu hàng
hóa công nghiệp.
6. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tăng
cường sự đồng thuận, tăng cường vai
trò của các doanh nghiệp trong quá
trình phát triển công nghiệp hoá.
7. Đào tạo và nâng cao năng lực
nguồnnhân lực trong lĩnh vực công
nghiệp, đảm bảo có đủ lao động chất
lượng và chuyên môn để phục vụ cho
quá trình công nghiệp hoá
Qua Đại hội Đảng lần thứ 9, Đảng
Cộng sản Việt Nam đặt mục tiêu xây
dựng một nền kinh tế có cơ cấu phân
ngành hợp lý, trong đó công nghiệp
đóng vai trò quan trọng và đóng góp
đáng kể cho sự phát triển của đất nước.
lOMoARcPSD| 58097008
định hướng xuất khẩu, có nghĩa là coi
thị trường bên ngoài trở thành một
động lực đặc biệt quan trọng cho sự
phát triển. Sự lựa chọn chiến lược đó
thể hiện rõ quan điểm mở cửa, thực
hiện phát triển mạnh nền kinh tế
hướng ngoại. Thực hiện chiến lược
này đòi hỏi phải cơ cấu lại nền kinh
tế nước ta trong mối quan hệ cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
=> Như vậy, so với đường lối CNH
Xã hội chủ nghĩa trước đây thì quan
niệm CNH, HĐH theo đường lối của
Đại hội VIII đã có sự khác nhau căn
bản về hình thức, nội dung, bước đi
và giải pháp tiến hành, đánh dấu
bước phát triển mới trong tư duy lý
luận của Đảng về CNH đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.\
Nội dung cơ bản
1.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn.
2.Phát triển công nghiệp, ưu tiên
các ngành chế biến lương thực - thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu, công nghiệp điện tử và
công nghệ thông tin. 3. Xây dựng
kết cấu hạ tầng
4. Phát triển nhanh du lịch, các dịch
vụ hàng không, hàng hải, bưu chính -
viễn thông, thương mại, vận tải, tài
chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo
hiểm, công nghệ, pháp lý, thông tin
… và các dịch vụ phục vụ cuộc sống
nhân dân.
5.Phát triển hợp lý các vũng lãnh
thổ.
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại.
12
Những chủ trương, chính sách
- Bước vào kế hoạch 5 năm đầu tiên
lOMoARcPSD| 58097008
1- Tiếp tục đổi mới và phát triển có
hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt
vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế và giải
quyết những vấn đề xã hội; mở
đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành
phần khác cùng phát triển; làm lực
lượng vật chất để Nhà nước thực
hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ
mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội
mới. 2- Kinh tế hợp tác mà nòng cốt
là các hợp tác xã là hình thức liên kết
tự nguyện của những người lao động
nhằm kết hợp sức mạnh của từng
thành viên với sức mạnh tập thể để
giải quyết có hiệu quả hơn những
vấn đề của sản xuất, kinh doanh và
đời sống.
3- Kinh tế tư bản nhà nước bao
gồm các hình thức hợp tác liên doanh
giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư
nhân trong nước và hợp tác liên
doanh giữa kinh tế nhà nước với tư
bản nước ngoài. Kinh tế tư bản nhà
nước có vai trò quan trọng trong việc
động viên tiềm năng to lớn về vốn,
công nghệ, khả năng tổ chức quản lý
… của các nhà tư bản vì lợi ích của
bản thân họ, cũng như của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
4- Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị
trí quan trọng, lâu dài, Giúp đỡ kinh
tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó
khăn về vốn, về khoa học và công
nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
5- Kinh tế tư bản tư nhân có khả năng
góp phần xây dựng đất nước.Khuyến
khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản
xuất, yên tâm làm ăn lâu dài; bảo hộ
quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo
điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng
cường quản lý, hướng dẫn làm ăn
của thế kỷ mới, tình hình trong nước
và bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi,
cơ hội lớn đan xen với nhiều khó khăn,
thách thức lớn.
- Định hướng phát triển :
+ Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hằng năm cao hơn
5 năm trước và có bước chuẩn bị cho
5 năm tiếp theo.
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần,
trong đó kinh tế nhà nước có vai trò
chủ đạo; củng cố kinh tế tập thể; hình
thành một bước quan trọng thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng
nhanh hàm lượng công nghệ trong sản
phẩm.
+ Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển
kinh tế, xã hội; xây dựng cơ cấu kinh
tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh
tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ
thống kết cấu hạ tầng. Đầu tư thích
đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm;
hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng
còn nhiều khó khăn.
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại. Củng cố thị trường đã có
và mở rộng thêm thị trường mới. Tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh
xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ
bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế có hiệu quả, thực hiện các
cam kết song phương và đa phương. +
Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ
thống tài chính - tiền tệ, tăng tiềm lực
và khả năng tài chính quốc gia, thực
hành triệt để tiết kiệm; tăng tỷ lệ chi
ngân sách dành cho đầu tư phát triển;
duy trì ổn định các cân đối vĩ
lOMoARcPSD| 58097008
đúng pháp luật, có lợi cho quốc
kế dân sinh.
Từ nay đến năm 2000, tiếp tục đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế với mục
tiêu xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu, bao cấp, hình thành tương đối
đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
1- Tạo lập đồng bộ các yếu tố
của thị trường.
2- Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp
về kinh tế.
3- Tiếp tục đổi mới công tác kế
hoạchhóa.
4- Đổi mới các chính sách tài
chính, tiền tệ, giá cả.
5- Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý kinh tế của Nhà nước
mô; phát triển thị trường vốn đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. +
Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến
bản, toàn diện về phát triển giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ
cấu hợp lý; triển khai thực hiện
chương trình phổ cập trung học cơ sở;
ứng dụng nhanh các công nghệ tiên
tiến, hiện đại; từng bước phát triển
kinh tế tri thức.
+ Giải quyết có hiệu quả những vấn đề
xã hội bức xúc: tạo nhiều việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở cả thành thị và
thiếu việc làm ở nông thôn; cải cách cơ
bản chế độ tiền lương; cơ bản xoá đói,
giảm nhanh hộ nghèo; chăm sóc tốt
người có công; an ninh xã hội; chống
tệ nạn xã hội. Phát triển mạnh văn hoá,
thông tin, y tế và thể dục thể thao;
nâng cao mức sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.
+ Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành
chính, đổi mới và nâng cao hiệu lực
của bộ máy nhà nước. Đẩy lùi tình
trạng quan liêu, tham nhũng. Thực
hiện tốt dân chủ, nhất là dân chủ ở xã,
phường và các đơn vị cơ sở.
+ Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc
phòng và an ninh; bảo đảm trật tự kỷ
cương trong các hoạt động kinh tế, xã
hội.
13
Thực hiện có kết quả một số đổi mới
quan trọng về hệ thống chính trị. Trên
cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, chúng ta đã từng bước cụ thể hóa
đường lối đổi mới trên các lĩnh vực,
củng cố Đảng và chính trị, tư tưởng,
tổ chức, tăng cường vai trò lãnh đạo
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
được chú trọng; hệ thống chính trị
được củng cố. Nhiều quyết Trung
ương đã đề ra những chủ trương, giải
pháp củng cố Đảng về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, cán bộ, tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng. Toàn Đảng
tiến hành cuộc vận động
lOMoARcPSD| 58097008
của Đảng trong xã hội; đã ban hành
Hiến pháp mới năm 1992, sửa đổi, bổ
sung và ban hành mới nhiều văn bản
pháp luật quan trọng, tiến hành cải
cách một bước nền hành chính Nhà
những, tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã
hội từng bước đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động, đạt hiệu quả
thiết thực hơn. Quyền làm chủ của
nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa được
phát huy. Các tầng lớp nhân dân,
đồng bào các dân tộc đoàn kết, gắn
bó trong sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Đồng bào ta ở nước ngoài cũng ngày
càng hướng về quê hương vì đại
nghĩa ấy.
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện
tự phê bình và phê bình theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá
VIII. Nhà nước tiếp tục được xây dựng
và hoàn thiện, nền hành chính được cải
cách một bước. Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động.
Quyền làm chủ của nhân dân trên các
lĩnh vực được phát huy; một số chính
sách và quy chế bảo đảm quyền dân
chủ của nhân dân, trước hết ở cơ sở,
bước đầu được thực hiện.
14
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII (tháng
71998) đã ban hành nghị quyết chuyên
đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”, cho thấy
chuyển biến hết sức mạnh mẽ trong
nhận thức của Đảng vtầm quan trọng
của văn hóa bên cạnh vấn đề phát triển
kinh tế và xây dựng Đảng. Nghị quyết
khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh
thần của hội, vừa mục tiêu vừa
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- hội. Mọi hoạt động văn hóa, n
nghệ phải nhằm xây dựng phát triển
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, xây dựng con người Việt Nam
về tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình
cảm, lối sống, xây dựng môi trường
văn
Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng
định, xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc vừa mục tiêu,
vừa động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa
nhằm xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện về chính trị,
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng
lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng
nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa
tình, lối sống văn hóa, quan hệ hài
hòa trong gia đình, cộng đồng hội.
Bước phát triển trong quan điểm của
Đảng về văn hóa thời kỳ này nhấn
mạnh mục tiêu hoàn thiện nhân ch
con người xây dựng con người để
phát triển văn hóa. Đại hội xác định
nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng con
người Việt Nam phát triển
lOMoARcPSD| 58097008
hóa lành mạnh cho sự phát triển xã
hội”.
Xét về tầm nhìn, phạm vi, những nội
dung cụ thể tính chất luận khoa
học, Nghị quyết Trung ương 5 khoá
VIII văn kiện quan trọng nhất về
văn hoá sau “Đề cương văn hoá Việt
Nam” năm 1943. Nghị quyết những
thay đổi quan trọng khi bàn về di sản
văn hoá của cộng đồng các dân tộc
như truyền thống chung của đất
nước. Coi trọng bảo tồn phát huy
giá trị của di sản văn hoá dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại, sáng
tạo giá trị văn hoá mới, xây dựng nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc là quan điểm mới sáng
tạo bao trùm nội dung của nghị
quyết.
toàn diện. Để đạt được mục tiêu đề ra,
các chương trình hành động phải được
triển khai đồng bộ, chú trọng việc mở
rộng nâng cao hiệu quả cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, “Xây dựng nếp sống văn
minh gia đình văn hóa”, phong trào
“Người tốt, việc tốt”, làm cho n hóa
thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia
đình, từng người…
15
(*) Lĩnh vực văn hoá - hội
chuyển biến tích cực, đời sống nhân
dân được cải thiện một bước
Công tác giáo dục đào tạo bước
phát triển mới, sau một số năm giảm
sút. Tỉ lệ người biết chtrong dân đã
nâng lên đạt mức 90%; tỉ lệ trẻ em đi
học trong độ tuổi phổ cập tiểu học
số học sinh phổ thông các cấp học đều
tăng; tỉ lệ lưu ban; bỏ học giảm. Mạng
lưới trường phổ thông mở rộng đều
khắp các xã, phường; sở vật chất
được cải thiện. Các tỉnh nhiều
huyện miền núi trường nội trú cho
con em người dân tộc. Hình thức
trường chuyên, lớp chọn phát triển
nhiều địa phương. Nhiều trường bán
ng dân lập ra đời, hoạt động
hiệu quả.
(*) Mặc nhiều khó khăn, thách
thức gay gắt, nhìn chung việc thực hiện
Chiến lược 1991 - 2000 đã đạt được
những thành tựu to lớn rất quan
trọng.
Đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân được cải thiện rệt. Trình độ dân
trí, chất lượng nguồn nhân lực tính
năng động trong hội được nâng lên
đáng kể. Đã hoàn thành mục tiêu xoá
chữ phổ cập giáo dục tiểu học
trong cả nước; bắt đầu phổ cập trung
học sở ở một số thành phố, tỉnh đồng
bằng. Số sinh viên đại học, cao đẳng
tăng gấp 6 lần. Đào tạo nghề được mở
rộng. Năng lực nghiên cứu khoa học
được tăng cường, ứng dụng nhiều công
nghệ tiên tiến. Các hoạt động văn hoá,
thông tin phát triển rộng rãi nâng cao
chất lượng.
lOMoARcPSD| 58097008
Các trường, lớp dạy nghề phát triển
dưới nhiều hình thức. Hệ thống giáo
dục đại học, trung học chuyên nghiệp
mở rộng hơn trước cả về quy mô,
ngành nghề loại hình đào tạo. Các
trường đại học và cao đẳng đang được
sắp xếp lại; các trung m đại học quốc
gia Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
và ba trung tâm đại học khu vực đang
hình thành.
Công tác thông tin đại chúng, các hoạt
động văn hoá, nghệ thuật phát triển
phong phú cả về thể loại, hình thức và
nội dung, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
thông tin hưởng thụ văn hoá của các
tầng lớp nhân dân, p phần tích cực
trong công tác tuyên truyền, giáo dục,
đặc biệt là giáo dục truyền thống cách
mạng, đấu tranh chống những hiện
tượng tiêu cực, đẩy lùi ảnh hưởng văn
hoá độc hại. Diện phủ sóng truyền
thanh, truyền hình được mở rộng, chất
lượng thu phát tốt hơn.
Trong lĩnh vực bảo vệ sức khoẻ, đã
những cố gắng tiến bộ về vệ sinh
phòng bệnh, thực hiện kết quả các
chương trình chăm c bảo vệ trẻ
em, chương trình phòng chống sốt rét,
bưới cổ, phòng chống suy dinh ỡng;
tăng tỉ lệ số dân được dùng nước sạch,
đựơc cung cấp dịch vụ y tế tại xã,
phường. Một số trung tâm y tế được
đầu nâng cấp và trang bị lại. Chế độ
bảo hiểm y tế được mở rộng. Thể dục
thể thao bước phát triển. Công tác
bảo vệ môi trường, môi sinh được
triển khai.
Giải quyết việc làm mỗi năm từ 1 đến
Mỗi m tạo thêm 1,2 - 1,3 triệu việc
làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu
chuẩn của nước ta) từ trên 30% giảm
xuống 11%. Người công với nước
được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng n
số tự nhiên hàng năm từ 2,3% giảm
xuống 1,4%. Tuổi thọ bình quân từ 65,2
tuổi tăng lên 68,3 tuổi. Việc bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, chăm lo sức khoẻ cộng
đồng, phòng, chống dịch bệnh có nhiều
tiến bộ. Phong trào thể dục rèn luyện
sức khoẻ phát triển; thành tích thi đấu
thể thao trong nước quốc tế được
nâng lên.
Trong hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó
khăn, những thành tựu tiến bộ về văn
hoá, hội sự cố gắng rất lớn của
toàn Đảng, toàn dân ta.
(*) Tuy nhiên, những thành tựu tiến
bộ đã đạt được chưa đủ để ợt qua tình
trạng nước nghèo kém phát triển,
chưa tương xứng với tiềm năng của đất
nước. Thực trạng kinh tế - hội vẫn
còn những mặt yếu m, bất cập, chủ
yếu là:
Giáo dục, đào tạo còn yếu về chất
lượng, cơ cấu đào tạo chưa phù hợp, có
nhiều tiêu cực trong dạy, học, thi
cử... Khoa học công nghệ chưa thật
sự trở thành động lực phát triển kinh tế
- xã hội. Cơ sở vật chất của các ngành y
tế, giáo dục, khoa học, văn hoá, thông
tin, thể thao còn nhiều thiếu thốn. Việc
đổi mới cơ chế quản thực hiện
hội hóa trong các lĩnh vực này triển khai
chậm.
Đời sống của một bộ phận nhân dân
lOMoARcPSD| 58097008
1,2 triệu người.
Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình
phát triển sâu rộng, đạt được một số
kết quả nét. Tỉ lệ sinh mấy năm nay
giảm mỗi năm gần 1 phần nghìn.
Các cuộc vận động xoá đói, giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt
động từ thiện, chăm sóc trẻ em hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn ngày càng
được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
Thu nhập đời sống của các tầng lớp
nhân dân các vùng đều được cải
thiện với mức độ khác nhau; số hộ
nghèo giảm đi. Nhiều địa phương đã
thanh toán được nạn đói.
(*) Các mặt văn hoá - hội còn nhiều
vấn đề phải giải quyết
Chất lượng giáo dục, đào tạo thấp;
công tác giáo dục những vùng sâu,
vùng xa, miền núi còn rất nhiều khó
khăn. Hệ thống khám chữa bệnh phần
lớn bị xuống cấp cả về sở vật chất
lẫn chất ợng, tinh thần thái độ
phục vụ. Mức độ ô nhiễm và huỷ hoại
về môi trường, môi sinh rất đáng lo
ngại. Một số bệnh dịch, bệnh hội
vẫn còn đe doạ một số vùng
nguy phát triển; s người nhiễm
HIV tiếp tục tăng. Những hoạt động
văn hoá không lành mạnh các tệ
nạn hội vấn phát triển. Nhịp độ phát
triển dân số vẫn còn cao. Số người
chưa việc m khu vực thành thị
còn chiếm khoảng 7%, thời gian lao
động ở nông thôn mới được
còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng núi,
vùng sâu, vùng thường bị thiên tai. Số
lao động chưa có việc làm và thiếu việc
làm còn lớn. Nhiều tệ nạn hội chưa
được đẩy lùi, nạn ma tuý, mại dâm, lây
nhiễm HIV-AIDS chiều hướng lan
rộng. Tai nạn giao thông ngày càng
tăng. Môi trường sống bị ô nhiễm ngày
càng nhiều.
lOMoARcPSD| 58097008
sử dụng ở mức thấp.
Tỉ lệ người nghèo, hộ nghèo, nghèo
còn cao. Sự phân hoá giàu nghèo diễn
ra không bình thường. Chỉ số giá tiêu
dùng trên 10%/năm càng gây thêm
khó khăn cho những người thu
nhập thấp. Tình trạng tham nhũng,
buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa ngăn
chặn được, chỗ nghiêm trọng hơn.
Kỷ cương, kỷ luật và trật tự hội còn
nhiều chỗ chưa tốt.
Tiêu cực trong bộ máy nhà nước, đảng
đoàn thể, trong các doanh nghiệp
nhà ớc, nhất trên các lĩnh vực nhà
đất, xây dựng bản, hợp tác đầu tư,
thuế, xuất nhập khẩu... nghiên trọng
kéo dài.
16
- Tăng cường quốc phòng an ninh -
Đại hội xác định nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh trong những năm tới
là: phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn dân, của cả hệ thống chính trị,
từng bước tăng cường tiềm lực quốc
phòng và an ninh của đất nước, xây
dựng vững chắc nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với nền an ninh nhân dân và thế
trận an ninh nhân dân, nâng cao chất
lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ
vững chắc độc lập, an ninh, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất
nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; ngăn
ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và
hoạt động gây mất ổn định chính trị
xã hội, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại
cho công cuộc xây dựng và phát triển
đất
1. Quan điểm toàn diện về quốc phòng
và an ninh
-Đại hội IX nhấn mạnh quốc phòng và
an ninh không chỉ là nhiệm vụ của lực
lượng vũ trang mà là nhiệm vụ của
toàn dân, toàn hệ thống chính trị.
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ
quốcphòng, an ninh với phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm phát triển
bền vững đất nước.
- Đề cao vai trò của thế trận quốc
phòng toàn dân và thế trận an ninh
nhân dân, tạo thế phòng thủ liên hoàn
vững chắc.
2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân vững mạnh

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG
Đề bài : Tìm hiểu về đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và IX
(1996 và 2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam
Lớp học phần: LLLSD1102(224)CLC_30
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận STT Họ và tên Mã sinh viên 1 Phạm Linh Anh 11235334 2 Phạm Ngọc Linh Chi 11236387 3 Nguyễn Thị Hà Chi 11234591 4 Trần Minh Châu 11232582 5 Bùi Quang Huy 11231991 6 Nguyễn Ngọc Minh 11235807 7 Lâm Nhật Minh 11230108 8 Lưu Minh Quân 11236861 9 Võ Thị Thảo Vân 11236476 HÀ NỘI – 01/2025 lOMoAR cPSD| 58097008 ST NỘI DUNG
ĐẠI HỘI VIII (1996) ĐẠI HỘI IX (2001) T 1 Thời gian -
Thời gian: Từ 28-6 đến 1-7- -
Thời gian: Từ 19-22/4/2001 - (bối cảnh
1996- Bối cảnh thế giới: Chế độ
Bối cảnh thế giới: Tình hình An ninh lịch sử)
XHCN ở Liên Xô và các nước Đông và kinh tế thế giới có những biến động
Âu sụp đổ; Thế giới đang từng bước khó lường
tiến hành cuộc cách mạng khoa học,
Cách mạng khoa học và công nghệ,
kinh tế đang dần được phục hồi và
đặc biệt là công nghệ thông tin và công phát triển
nghệ sinh học, tiếp tục có bước phát
Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực
bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang,
lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự
chiến tranh cục bộ, xung đột về dân
phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển
tộc, sắc tộc và tôn giáo chạy đua vũ
dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi
trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Tri thức và sở hữu trí tuệ có vai trò
khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
ngày càng quan trọng. Trình độ làm
Cách mạng khoa học và công nghệ
chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa quyết
tiếp tục phát triển với trình độ ngày định sự phát triển.
càng cao, tăng nhanh lực lượng sản
Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Đây là
xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình
xu thế khách quan, lôi cuốn các nước,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới,
bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa
quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống
thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh xã hội.
tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các -
Bối cảnh trong nước: Sau 10 nền kinh tế.
năm đổi mới (1986) Việt Nam đã đạt -
Bối cảnh trong nước: Đại hội
được nhiều thành tựu quan trọng về
đánh dấu chặng đường 15 năm đổi
mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng
mới và 10 năm thực hiện Chiến lược
hoảng kinh tế - xã hội, cải thiện một
kinh tế - xã hội 1991-2000, là Đại hội
bước đời sống vật chất của đông đảo đầu tiên của Đảng trong thế kỷ XXI.
nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, Bên cạnh đó, chúng ta còn phải đối
quốc phòng, an ninh được củng cố.
phó với những thách thức: tụt hậu xa
Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới
đã tạo được nhiều tiền đề cần thiết
hơn về kinh tế so với nhiều nước trong
cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện khu vực và trên thế giới, chệch hướng đại hóa đất nước.
xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng -
Bên cạnh những thành tựu đạt quan liêu, “diễn biến hòa bình” do các
được, nước ta cũng phải đối đầu với
thế lực thù địch gây ra.
nhiều thách thức như nguy cơ tụt hậu
xa về kinh tế, “diễn biến hòa bình”; tệ
quan liêu, tham nhũng; nguy cơ
chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Tình lOMoAR cPSD| 58097008
hình thế giới và thực tiễn công cuộc
đổi mới đặt ra cho Đảng ta những
nhiệm vụ và bước đi mới. 2 Địa điểm Thủ đô Hà Nội Thủ đô Hà Nội 3 Số đại Số Đại biểu: 1.198 Số Đại biểu: 1.168
biểu/tổng số Số Đảng viên trong cả nước:
Số Đảng viên trong cả nước: 2.479.719 đảng viên 2.130.000 4
Tổng bí thư 1.Đồng chí: Đỗ Mười (tên khai sinh: 1. Đồng chí: Nông Đức Mạnh Nguyễn Duy Cống) - Ngày sinh: 11/9/1940 - Năm sinh/mất: 1917-2018 - Dân tộc: Tày - Dân tộc: Kinh -
Quê quán: Xã Cường Lợi, huyện - Quê quán: Xã Đông Mỹ, Na huyện Rì, tỉnh Bắc Kạn
Thanh Trì, thành phố Hà Nội -
Nguyên Tổng Bí thư BCH TW -
Nguyên Tổng Bí thư BCH TW Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên
Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
Thủ tướng Chính phủ) nước Cộng nghĩa Việt Nam
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; -
Năm 1958: đồng chí Nông Đức
nguyên Cố vấn BCH TW Đảng
Mạnh bắt đầu tham gia cách mạng  Cộng sản Việt Nam. -
Tháng 6/1996 tại Đại hội đại - Vào Đảng tháng 6/1939.
biểutoàn quốc lần thứ VIII của Đảng, -
Năm 1945: tham gia Ban khởi đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu lại
nghĩaTỉnh uỷ Hà Đông, phụ trách
làm Uỷ viên BCH TW Đảng, Uỷ viên
phong trào cách mạng huyện Ứng Bộ Chính trị. Hoà và -
Chủ tịch Quốc hội khoá X
 Mỹ Đức, tham gia lãnh
đạo khởi nghĩa giành chính quyền ở (9/1997); tỉnh Hà
Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị Đông. (1/1998);  - Sau Cách mạng Tháng Tám -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần
năm 1945, đồng chí làm Bí thư Tỉnh
thứIX (2001) và lần thứ X (2006) của uỷ Hà Đông.
Đảng, đồng chí Nông Đức Mạnh được -
Từng giữ các chức vụ như: Bí bầu lại vào BCH TW, Bộ Chính trị và thư
được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp
Tỉnh uỷ Hà Nam (đầu 1946); Bí thư
hành Trung ương Đảng. - Tháng
Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Uỷ ban Kháng 5/2007: Đại biểu Quốc hội khoá XII
chiến tỉnh Nam Định (cuối 1946); Bí (đến 5/2011)
thư Tỉnh uỷ Hoà Bình (1950); Thứ lOMoAR cPSD| 58097008
trưởng Bộ Thương nghiệp (1956); Bộ
trưởng Bộ Nội thương (1958); Chủ
nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước,
Trưởng phái đoàn Thanh tra Chính phủ (1967-1968)... -
Tháng 6/1988, đồng chí được
Quốc hội bầu làm Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ). - Tháng 6/1996, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, đồng chí
tiếp tục được bầu làm Uỷ viên BCH
TW Đảng và được BCH TW Đảng
bầu vào Bộ Chính trị và giữ chức
Tổng Bí thư BCH TW Đảng; Bí thư Quân uỷ Trung ương. -
Tháng 12/1997, tại Hội nghị
BCH TW Đảng lần thứ tư khoá VIII,
đồng chí xin thôi tham gia BCH TW
Đảng, thôi giữ chức Tổng Bí thư;
được BCH TW Đảng suy tôn làm Cố
vấn BCH TW Đảng đến năm 2000. -
Đồng chí được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng Huân chương Sao vàng;
Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều
huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
2.Đồng chí: Lê Khả Phiêu - Năm sinh/mất: 1931-2020 - Quê quán: Xã Đông Khê, huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá -
Đ/c giữ các chức vụ trong Quân đội
(1964-1992); được bầu là Uỷ viên
BCH TW Đảng (6/1991); tại Hội
nghị BCH TW lần thứ 3 (khóa VII)
của Đảng, đồng chí được bầu vào
Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên
Bộ Chính trị, Uỷ viên Thường vụ Bộ
Chính trị, Thường trực Bộ Chính trị (1992)
- Tại Hội nghị Trung ương lần thứ IV
Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) đồng chí Lê Khả Phiêu lOMoAR cPSD| 58097008
được bầu làm Tổng Bí thư (12/1997)
- Đ/c được trao tặng Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng 5 Các văn 1.
Báo cáo Chính trị của Ban
1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp kiện (tên)
Chấp hành Trung ương Đảng khoá
hành Trung ương khoá Đảng khoá VIII VII.
2. Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch 2.
Phương hướng, nhiệm vụ kế
phát triển kinh tế-xã hội 2001-2005 3.
hoạchphát triển kinh tế - xã hội 5
Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi). năm 1996-2000.
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn 3.
Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa
quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt đổi). Nam. 4.
Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam. 6
Chủ đề/ Tên Tiếp tục công cuộc đổi mới, thúc đẩy Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp gọi
công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hướng tới mục tiêu xây dựng một
hoá hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ
quốc gia giàu mạnh, công bằng, văn
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
minh, và kiên định trên con đường
tiến lên chủ nghĩa xã hội. 7 Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát: -
Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém -
Tiếp tục thực hiện hai nhiệm vụ phát triển
chiến lược quan trọng là xây -
Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
văn hoá, tinh thần của nhân dân
Tổ quốc, đồng thời đẩy nhanh -
Tạo nền tảng để đến năm 2020
quá trình công nghiệp hóa, hiện
nước ta cơ bản trở thành môt nự
đại hóa, hướng tới mục tiêu đưa
ớc công nghiệp theo hướng hiện
Việt Nam trở thành một quốc gia đại.
công nghiệp với nền tảng kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế cân Mục tiêu cụ thể:
đối, quan hệ sản xuất phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản -
Phấn đấu để GDP năm 2010 tăng ít
nhất gấp đôi so với năm 2000. xuất. -
Nâng cao đáng kể chỉ số phát triển -
Nâng cao chất lượng đời sống vật
con người (HDI) của Việt Nam,
chất và tinh thần, củng cố quốc
chú trọng cải thiện giáo dục, y tế
phòng - an ninh vững chắc, xây và thu nhập.
dựng một đất nước giàu mạnh, xã
hội công bằng và văn minh. -
Tăng cường năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ, đủ khả
Mục tiêu cụ thể:
năng ứng dụng các công nghệ hiện
đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự -
Tập trung sức cho mục tiêu phát
phát triển trên một số lĩnh vực. lOMoAR cPSD| 58097008
triển, đến năm 2000, GDP bình -
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
quân đầu người tăng gấp đôi năm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP
- xã hội, quốc phòng, an ninh và có
bình quân hằng năm đạt khoảng bước đi trước. 9-10%. -
Tăng cường vai trò chủ đạo của
Phát triển toàn diện nông, lâm,
kinh tế nhà nước, đảm bảo chi phối
ngư nghiệp, gắn với công nghiệp
các lĩnh vực then chốt của nền
chế biến nông, lâm, thuỷ sản và kinh tế.
đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn -
Hình thành cơ bản và vận hành
theo hướng công nghiệp hoá,
thông suốt, hiệu quả thể chế kinh -
hiện đại hoá. Tốc độ tăng giá trị
tế thị trường định hướng xã hội
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp chủ nghĩa.
bình quân hằng năm 4,5-5%. -
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh
Phát triển các ngành công
tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ
nghiệp, chú trọng trước hết công
lao động trong nông nghiệp xuống
nghiệp chế biến, công nghiệp còn 50%.
hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu; xây dựng.có chọn lọc một -
số cơ sỏ công nghiệp nặng về dầu
khí, than, xi măng, cơ khí, điện
tử, thép, phân bón, hoá chất, một
số cơ sở công nghiệp quốc
phòng. Tốc độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp bình quân hằng năm 1415%.
Đến năm 2000, tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35% trong GDP;
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 45-46%. -
Tăng nhanh khả năng và tiềm lực
tài chính của đất nước, lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. -
Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội.
Bảo vệ vững chắc độc lập chủ -
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an
ninh của Tổ quốc, giữ vững ổn -
định chính trị và an toàn xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh - lOMoAR cPSD| 58097008
vững mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống. -
Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề
vững chắc cho bước phát triển
cao hơn sau năm 2000, chủ yếu
là phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ, xây dựng kết cấu hạ
tầng và một số công trình công
nghiệp then chốt, hình thành
đồng bộ cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa 8 Quan điểm
Đại hội nêu các quan điểm về công Đường lối kinh tế:
nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: -
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền -
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi vững.
với mở rộng hợp tác quốc tế, đa -
Phát triển kinh tế-xã hôi gắn chặt ̣
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
với bảo vệ và cải thiện môi trường,
đối ngoại. Dựa vào nguồn lực
giữ gìn đa dạng sinh học.
trong nước là chính đi đôi với -
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
tranh thủ tối đa nguồn lực bên
hiện tiến bô, công bằng xã hộ i và ̣
ngoài. Xây dựng một nền kinh tế bảo vệ môi trường.
mở, hội nhập với khu vực và thế Đường lối khác:
giới, hướng mạnh về xuất khẩu, -
Phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời thay thế nhập khẩu
khoa học và công nghệ, xây dựng
bằng những sản phẩm trong nước
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sản xuất có hiệu quả. sắc dân tộc. -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là -
Tăng cường quốc phòng và an
sự nghiệp của toàn dân, của mọi ninh.
thành phần kinh tế, trong đó kinh - Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ
tế nhà nước là chủ đạo.
động hội nhập kinh tế quốc tế. -
Lấy việc phát huy nguồn lực con -
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết
người làm yếu tố cơ bản cho sự toàn dân.
phát triển nhanh và bền vững. -
Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt
Động viên toàn dân cần kiệm xây
động của Nhà nước, phát huy dân
dựng đất nước, không ngừng tăng
chủ, tăng cường pháp chế, xây
tích lũy cho đầu tư phát triển.
dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao
Tăng trưởng kinh tế gắn với cải
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
thiện đời sống nhân dân, phát của Đảng.
triển văn hóa, giáo dục, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. lOMoAR cPSD| 58097008 -
Khoa học và công nghệ là động
lực của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại;
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định. -
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ. Đầu
tư chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có. Trong
phát triển mới, ưu tiên quy mô
vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến,
tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh; đồng thời xây dựng một
số công trình quy mô lớn thật cần
thiết và có hiệu quả. Tạo ra
những mũi nhọn trong từng bước
phát triển. Tập trung thích đáng
nguồn lực cho các lĩnh vực, các
địa bàn trọng điểm; đồng thời
quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của mọi vùng trong nước; có
chính sách hỗ trợ những vùng
khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển. -
Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh 9 Phương -
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu -
Đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng hướng
kinh tế theo hướng CNH - HĐH;
chính sách đối với các thành
nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa
phần kinh tế tiếp tục đổi mới cơ
nước ta trở thành một nước công chế nghiệp. -
quản lý kinh tế; phát triển
Ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ - KH&CN, GD&ĐT.
sản xuất phù hợp theo định hướng
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, XHCN.
đậm đà bản sắc dân tộc; chính -
Phát huy cao độ nội lực, đồng thời
sách giải quyết một số vấn đề xã
tranh thủ nguồn lực bên ngoài, chủ
hội; QP-AN; chính sách đối
động hội nhập kinh tế quốc tế để ngoại. ‘ lOMoAR cPSD| 58097008 -
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân
phát triển nhanh, hiệu quả, bền
tộc, phát huy vai trò làm chủ của vững Nhân dân. -
Tăng trưởng kinh tế đi liền với -
Tiếp tục cải cách bộ máy nhà
phát triển văn hóa, từng bước cải
nước, xây dựng và hoàn thiện nhà
thiện đời sống vật chất, tinh thần
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
của Nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ, cải thiện
môi trường; kết hợp phát triển KTXH với QP&AN. 10 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ tổng quát kế hoạch 5
Nhiệm vụ tổng quát kế hoạch 5 năm năm 1996 - 2000 2001 - 2005 -
Thực hiện đồng thời ba mục tiêu
về kinh tế
: tăng trưởng cao, bền -
Phát triển kinh tế nhiều thành
vững và có hiệu quả; ổn định
phần, trong đó kinh tế nhà nước
vững chắc kinh tế vĩ mô; chuẩn
có vai trò chủ đạo; củng cố kinh tế
bị các tiền đề cho bước phát triển
tập thể; hình thành một bước quan
cao hơn sau năm 2000, chủ yếu là
trọng thể chế kinh tế thị trường
phát triển nguồn nhân lực, khoa
định hướng xã hội chủ nghĩa.
học và công nghệ, kết cấu hạ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
tầng, hoàn thiện thể chế.
cấu lao động theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, -
Tiếp tục thực hiện nhất quán,
tăng nhanh hàm lượng công nghệ
lâu dài chính sách phát triển trong sản phẩm
nền kinh tế nhiều thành phần -
Tăng nhanh vốn đầu tư phát
vận hành theo cơ chế thị
triển kinh tế, xã hội; xây dựng
trường có sự quản lý của Nhà
cơ cấu kinh tế có hiệu quả và
nước theo định hướng xã hội chủ
nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn
nghĩa; phát huy mọi nguồn lực để
chỉnh một bước cơ bản hệ thống
phát triển lực lượng sản xuất, đẩy
kết cấu hạ tầng. Đầu tư thích đáng
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
cho các vùng kinh tế trọng điểm;
hóa. Đổi mới căn bản tổ chức và
hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các
quản lý, nâng cao hiệu quả khu
vùng còn nhiều khó khăn.
vực kinh tế Nhà nước để phát -
Mở rộng và nâng cao hiệu quả
huy vai trò chủ đạo. Đổi mới và
kinh tế đối ngoại. Củng cố thị
phát triển đa dạng các hình thức
trường đã có và mở rộng thêm thị
kinh tế hợp tác từ thấp đến cao,
trường mới. Tạo mọi điều kiện
triển khai thực hiện Luật hợp tác
thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu,
. Mở rộng các hình thức liên
thu hút vốn, công nghệ từ bên
doanh, liên kết giữa kinh tế
ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế
Nhà nước với kinh tế tư nhân
quốc tế có hiệu quả, thực hiện các
trong và ngoài nước. Phát huy
cam kết song phương và đa
khả năng của kinh tế cá thể, tiểu phương. lOMoAR cPSD| 58097008 -
chủ, tư bản tư nhân. Xác lập, -
Tiếp tục đổi mới và lành mạnh
củng cố và nâng cao địa vị làm
hoá hệ thống tài chính - tiền tệ,
chủ của người lao động trong
tăng tiềm lực và khả năng tài
nền sản xuất xã hội, thực hiện
chính quốc gia, thực hành triệt để
công bằng xã hội ngày một tốt
tiết kiệm; tăng tỷ lệ chi ngân sách hơn
dành cho đầu tư phát triển; duy trì -
Kết hợp hài hoà tăng trưởng
ổn định các cân đối vĩ mô; phát
kinh tế với phát triển xã hội -
triển thị trường vốn đáp ứng nhu
văn hoá, tập trung giải quyết
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
những vấn đề bức xúc nhằm tạo - Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển
được chuyển biến rõ nét về thực
biến cơ bản, toàn diện về phát
hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
triển giáo dục và đào tạo, khoa -
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với
học và công nghệ; nâng cao chất
quốc phòng, an ninh; nâng cao
lượng nguồn nhân lực với cơ cấu
hiệu quả sử dụng các nguồn lực
hợp lý; triển khai thực hiện
vừa phục vụ sự nghiệp phát triển
chương trình phổ cập trung học cơ
kinh tế, vừa phục vụ quốc phòng,
sở; ứng dụng nhanh các công nghệ an ninh.
tiên tiến, hiện đại; từng bước phát
Kết hợp phát triển các vùng triển kinh tế tri thức
kinh tế trọng điểm với các vùng - Giải quyết có hiệu quả những
khác
, tạo điều kiện cho các vùng
vấn đề xã hội bức xúc: tạo nhiều
đều phát triển, phát huy được lợi
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
thế của các vùng, tránh chênh
cả thành thị và thiếu việc làm ở
lệch quá xa về nhịp độ tăng
nông thôn; cải cách cơ bản chế độ trưởng giữa các vùng.
tiền lương; cơ bản xoá đói, giảm
nhanh hộ nghèo; chăm sóc tốt
người có công; an ninh xã hội;
chống tệ nạn xã hội. Phát triển
mạnh văn hoá, thông tin, y tế và
thể dục thể thao; nâng cao mức
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. -
Đẩy mạnh công cuộc cải cách
hành chính, đổi mới và nâng cao
hiệu lực của bộ máy nhà nước.

Đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham
nhũng. Thực hiện tốt dân chủ, nhất
là dân chủ ở xã, phường và các đơn vị cơ sở. -
Thực hiện nhiệm vụ củng cố
quốc phòng và an ninh;
bảo đảm
trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế, xã hội lOMoAR cPSD| 58097008 11 Công -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần -
Mục tiêu của công nghiệp nghiệp hóa
thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt
hóa, hiện đại hóa được điều chỉnh
chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới - cho sát với thực tiễn. Đại hội VIII của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
Đảng (năm 1996), Đảng ta đã đề ra
hiện đại hóa, xây dựng nước Việt
mục tiêu đến năm 2020 nước ta sẽ trở
Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã thành “Một nước công nghiệp có cơ sở
hội công bằng, văn minh theo định
vật chất - kỹ thuật hiện đại”. Tại Đại
hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc hội IX của Đảng (năm 2001), mục tiêu
của nhân dân ta, vì tình hữu nghị và
này được diễn đạt “mềm dẻo” hơn là:
sự hợp tác với nhân dân các nước
“Đến năm 2020, nước ta cơ bản trở
trên thế giới. Đại hội có ý nghĩa
thành nước công nghiệp theo hướng
quyết định đối với vận mệnh dân tộc
hiện đại” - Tại Đại hội Đảng lần thứ 9
và tương lai của đất nước vào lúc
của Đảng Cộng sản Việt Nam, công
chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.
nghiệp hoá là một trong những mục -
Trên cơ sở các quan điểm của tiêu quan trọng được đề ra để phát
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
triển kinh tế và xây dựng đất nước.
nhiệm kỳ khoá VII, Nghị quyết Hội
Công nghiệp hoá là quá trình chuyển
nghị Trung ương bảy khoá VII, Đại
đổi nền kinh tế từ nông nghiệp chủ yếu
hội VIII đã bổ sung, phát triển thành
sang công nghiệp, đẩy mạnh sự phát
6 quan điểm lớn chỉ đạo quá trình
triển của các ngành công nghiệp và CNH, HĐH:
xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp. 1)
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi -
Trong khuôn khổ Đại hội Đảng
với mở rộng hợp tác quốc tế, đa
lần thứ 9, Đảng Cộng sản Việt Nam đề
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ra các chủ trương, mục tiêu và giải
ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước pháp nhằm thúc đẩy quá trình công
và chính đi đôi với tranh thủ tối đa nghiệp hoá:
nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một 1.
Tăng cường đầu tư vào các
nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực ngành công nghiệp cơ bản như công
và thế giới, hướng mạnh về xuất
nghiệp chế biến, cơ khí, điện tử, thông
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu tin và
bằng những sản phẩm trong nước sản viễn thông, năng lượng, hóa chất, ô xuất có hiệu quả. tô… 2)
CNH, HĐH là sự nghiệp của 2.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông chủ đạo.
nghiệp, tăng cường ứng dụng công 3)
Lấy phát huy nguồn lực con
nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
ngườilàm yếu tố cơ bản cho sự phát 3.
Tăng cường nghiên cứu, phát
triển nhanh và bền vững. Động viên
triển công nghệ, đổi mới sáng tạo để
toàn dân cần kiệm xây dựng đất
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu nước,
quả của các ngành công nghiệp. lOMoAR cPSD| 58097008
không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư 4.
Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn
tầng công nghiệp, bao gồm các khu
với cải thiện đời sống nhân dân, phát công nghiệp, cảng biển, đường sắt,
triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến đường bộ, cảng hàng không.
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi 5.
Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc trường
tế và tăng cường cạnh tranh trong lĩnh 4)
Khoa học và công nghệ là
vực công nghiệp, đặc biệt là thông qua
động lực của CNH, HĐH. Kết hợp
việc tham gia các hiệp định thương
công nghệ truyền thống với công
mại tự do và xúc tiến xuất khẩu hàng
nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hóa công nghiệp.
hiện đại ở những khâu quyết định. 6.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, 5)
Lấy hiệu quả kinh tế – xã hội
tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tăng
làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
cường sự đồng thuận, tăng cường vai
phương án phát triển, lựa chọn dự án trò của các doanh nghiệp trong quá
đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều
trình phát triển công nghiệp hoá.
sâu, khai thác tối đa năng lực sản 7.
Đào tạo và nâng cao năng lực
xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu nguồnnhân lực trong lĩnh vực công
tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ
nghiệp, đảm bảo có đủ lao động chất
tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi
lượng và chuyên môn để phục vụ cho
vốn nhanh; đồng thời xây dựng một
quá trình công nghiệp hoá
số công trình quy mô lớn cần thiết và
có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn
Qua Đại hội Đảng lần thứ 9, Đảng
trong từng bước phát triển. Tập trung Cộng sản Việt Nam đặt mục tiêu xây
thích đáng nguồn lực cho các lĩnh
dựng một nền kinh tế có cơ cấu phân
vực, các địa bàn trọng điểm; đồng
ngành hợp lý, trong đó công nghiệp
thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết
đóng vai trò quan trọng và đóng góp
yếu của mọi vùng trong nước; có
đáng kể cho sự phát triển của đất nước.
chính sách hỗ trợ những vùng khó
khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển 6)
Kết hợp kinh tế với quốc
phòng – an ninh. Những quan điểm
tổng quát trên đây đã cho thấy: đây là
là sự kết hợp giữa chiến lược CNH
thay thế nhập khẩu và hướng về xuất
khẩu, trong đó nhấn mạnh nguyên tắc
lấy xuất khẩu làm hướng chính, thực
hiện ngay ở giai đoạn đầu CNH đất
nước, đồng thời kết hợp với sản xuất
thay thế nhập khẩu ở những lĩnh vực
trong nước sản xuất có hiệu quả. Việc
chuyển sang chiến lược CNH mới,
dựa trên nguyên tắc thị trường và lOMoAR cPSD| 58097008
định hướng xuất khẩu, có nghĩa là coi
thị trường bên ngoài trở thành một
động lực đặc biệt quan trọng cho sự
phát triển. Sự lựa chọn chiến lược đó
thể hiện rõ quan điểm mở cửa, thực
hiện phát triển mạnh nền kinh tế
hướng ngoại. Thực hiện chiến lược
này đòi hỏi phải cơ cấu lại nền kinh
tế nước ta trong mối quan hệ cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
=> Như vậy, so với đường lối CNH
Xã hội chủ nghĩa trước đây thì quan
niệm CNH, HĐH theo đường lối của
Đại hội VIII đã có sự khác nhau căn
bản về hình thức, nội dung, bước đi
và giải pháp tiến hành, đánh dấu
bước phát triển mới trong tư duy lý
luận của Đảng về CNH đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.\ Nội dung cơ bản
1.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn.
2.Phát triển công nghiệp, ưu tiên
các ngành chế biến lương thực - thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu, công nghiệp điện tử và
công nghệ thông tin. 3. Xây dựng kết cấu hạ tầng
4. Phát triển nhanh du lịch, các dịch
vụ hàng không, hàng hải, bưu chính -
viễn thông, thương mại, vận tải, tài
chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo
hiểm, công nghệ, pháp lý, thông tin
… và các dịch vụ phục vụ cuộc sống nhân dân.
5.Phát triển hợp lý các vũng lãnh thổ.
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
12 Kinh tế thị
Những chủ trương, chính sách
- Bước vào kế hoạch 5 năm đầu tiên lOMoAR cPSD| 58097008 trường/cơ
1- Tiếp tục đổi mới và phát triển có
của thế kỷ mới, tình hình trong nước chế QLKT
hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt
và bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi,
vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy
cơ hội lớn đan xen với nhiều khó khăn,
nhanh tăng trưởng kinh tế và giải thách thức lớn.
quyết những vấn đề xã hội; mở
- Định hướng phát triển :
đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành
+ Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng
phần khác cùng phát triển; làm lực
kinh tế bình quân hằng năm cao hơn
lượng vật chất để Nhà nước thực
5 năm trước và có bước chuẩn bị cho
hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ 5 năm tiếp theo.
mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần,
mới. 2- Kinh tế hợp tác mà nòng cốt
trong đó kinh tế nhà nước có vai trò
là các hợp tác xã là hình thức liên kết chủ đạo; củng cố kinh tế tập thể; hình
tự nguyện của những người lao động thành một bước quan trọng thể chế
nhằm kết hợp sức mạnh của từng
kinh tế thị trường định hướng xã hội
thành viên với sức mạnh tập thể để
chủ nghĩa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giải quyết có hiệu quả hơn những
cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ
vấn đề của sản xuất, kinh doanh và
trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng đời sống.
nhanh hàm lượng công nghệ trong sản 3-
Kinh tế tư bản nhà nước bao phẩm.
gồm các hình thức hợp tác liên doanh
+ Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển
giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư
kinh tế, xã hội; xây dựng cơ cấu kinh
nhân trong nước và hợp tác liên
tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh
doanh giữa kinh tế nhà nước với tư
tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ
bản nước ngoài. Kinh tế tư bản nhà
thống kết cấu hạ tầng. Đầu tư thích
nước có vai trò quan trọng trong việc đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm;
động viên tiềm năng to lớn về vốn,
hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng
công nghệ, khả năng tổ chức quản lý còn nhiều khó khăn.
… của các nhà tư bản vì lợi ích của
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
bản thân họ, cũng như của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
tế đối ngoại. Củng cố thị trường đã có 4-
Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị
và mở rộng thêm thị trường mới. Tạo
trí quan trọng, lâu dài, Giúp đỡ kinh
mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh
tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó
xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ
khăn về vốn, về khoa học và công
bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế
nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. quốc tế có hiệu quả, thực hiện các
5- Kinh tế tư bản tư nhân có khả năng cam kết song phương và đa phương. +
góp phần xây dựng đất nước.Khuyến Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ
khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản
thống tài chính - tiền tệ, tăng tiềm lực
xuất, yên tâm làm ăn lâu dài; bảo hộ
và khả năng tài chính quốc gia, thực
quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo hành triệt để tiết kiệm; tăng tỷ lệ chi
điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng
ngân sách dành cho đầu tư phát triển;
cường quản lý, hướng dẫn làm ăn
duy trì ổn định các cân đối vĩ lOMoAR cPSD| 58097008
đúng pháp luật, có lợi cho quốc
mô; phát triển thị trường vốn đáp ứng kế dân sinh.
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. +
Từ nay đến năm 2000, tiếp tục đổi
Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ
mới cơ chế quản lý kinh tế với mục
bản, toàn diện về phát triển giáo dục và
tiêu xóa bỏ cơ chế tập trung quan
đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng
liêu, bao cấp, hình thành tương đối
cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ
đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản cấu hợp lý; triển khai thực hiện
lý của Nhà nước theo định hướng xã
chương trình phổ cập trung học cơ sở; hội chủ nghĩa.
ứng dụng nhanh các công nghệ tiên 1-
Tạo lập đồng bộ các yếu tố
tiến, hiện đại; từng bước phát triển của thị trường. kinh tế tri thức. 2-
Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp + Giải quyết có hiệu quả những vấn đề về kinh tế.
xã hội bức xúc: tạo nhiều việc làm, 3-
Tiếp tục đổi mới công tác kế
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở cả thành thị và hoạchhóa.
thiếu việc làm ở nông thôn; cải cách cơ 4-
Đổi mới các chính sách tài
bản chế độ tiền lương; cơ bản xoá đói,
chính, tiền tệ, giá cả.
giảm nhanh hộ nghèo; chăm sóc tốt 5-
Nâng cao năng lực và hiệu quả người có công; an ninh xã hội; chống
quản lý kinh tế của Nhà nước
tệ nạn xã hội. Phát triển mạnh văn hoá,
thông tin, y tế và thể dục thể thao;
nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành
chính, đổi mới và nâng cao hiệu lực
của bộ máy nhà nước. Đẩy lùi tình
trạng quan liêu, tham nhũng. Thực
hiện tốt dân chủ, nhất là dân chủ ở xã,
phường và các đơn vị cơ sở.
+ Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc
phòng và an ninh; bảo đảm trật tự kỷ
cương trong các hoạt động kinh tế, xã hội. 13 Hệ thống
Thực hiện có kết quả một số đổi mới Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chính trị
quan trọng về hệ thống chính trị. Trên được chú trọng; hệ thống chính trị
cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước
được củng cố. Nhiều quyết Trung
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã ương đã đề ra những chủ trương, giải
hội, chúng ta đã từng bước cụ thể hóa pháp củng cố Đảng về chính trị, tư
đường lối đổi mới trên các lĩnh vực,
tưởng, tổ chức, cán bộ, tăng cường
củng cố Đảng và chính trị, tư tưởng,
vai trò lãnh đạo của Đảng. Toàn Đảng
tổ chức, tăng cường vai trò lãnh đạo
tiến hành cuộc vận động lOMoAR cPSD| 58097008
của Đảng trong xã hội; đã ban hành
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện
Hiến pháp mới năm 1992, sửa đổi, bổ tự phê bình và phê bình theo tinh thần
sung và ban hành mới nhiều văn bản
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá
pháp luật quan trọng, tiến hành cải
VIII. Nhà nước tiếp tục được xây dựng
cách một bước nền hành chính Nhà
và hoàn thiện, nền hành chính được cải
những, tiếp tục xây dựng và hoàn
cách một bước. Mặt trận Tổ quốc, các
thiện Nhà nước pháp quyền Cộng hòa đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mặt trận
dung và phương thức hoạt động.
Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã
Quyền làm chủ của nhân dân trên các
hội từng bước đổi mới nội dung và
lĩnh vực được phát huy; một số chính
phương thức hoạt động, đạt hiệu quả sách và quy chế bảo đảm quyền dân
thiết thực hơn. Quyền làm chủ của
chủ của nhân dân, trước hết ở cơ sở,
nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã bước đầu được thực hiện.
hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa được
phát huy. Các tầng lớp nhân dân,
đồng bào các dân tộc đoàn kết, gắn
bó trong sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Đồng bào ta ở nước ngoài cũng ngày
càng hướng về quê hương vì đại nghĩa ấy. 14 Văn hoá
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng
Trung ương Đảng khóa VIII (tháng định, xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
71998) đã ban hành nghị quyết chuyên đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu,
đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
đậm đà bản sắc dân tộc”, cho thấy kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa
chuyển biến hết sức mạnh mẽ trong nhằm xây dựng con người Việt Nam
nhận thức của Đảng về tầm quan trọng phát triển toàn diện về chính trị, tư
của văn hóa bên cạnh vấn đề phát triển tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng
kinh tế và xây dựng Đảng. Nghị quyết lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng
khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa
thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
- xã hội. Mọi hoạt động văn hóa, văn Bước phát triển trong quan điểm của
nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển Đảng về văn hóa thời kỳ này là nhấn
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc mạnh mục tiêu hoàn thiện nhân cách
dân tộc, xây dựng con người Việt Nam con người và xây dựng con người để
về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình phát triển văn hóa. Đại hội xác định
cảm, lối sống, xây dựng môi trường nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng con văn
người Việt Nam phát triển lOMoAR cPSD| 58097008
hóa lành mạnh cho sự phát triển xã
toàn diện. Để đạt được mục tiêu đề ra, hội”.
các chương trình hành động phải được
triển khai đồng bộ, chú trọng việc mở
Xét về tầm nhìn, phạm vi, những nội rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận
dung cụ thể và tính chất lý luận khoa động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
học, Nghị quyết Trung ương 5 khoá sống văn hóa”, “Xây dựng nếp sống văn
VIII là văn kiện quan trọng nhất về minh và gia đình văn hóa”, phong trào
văn hoá sau “Đề cương văn hoá Việt “Người tốt, việc tốt”, làm cho văn hóa
Nam” năm 1943. Nghị quyết có những thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia
thay đổi quan trọng khi bàn về di sản đình, từng người…
văn hoá của cộng đồng các dân tộc
như là truyền thống chung của đất
nước. Coi trọng bảo tồn và phát huy
giá trị của di sản văn hoá dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hoá nhân loại, sáng
tạo giá trị văn hoá mới, xây dựng nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc là quan điểm mới sáng
tạo và bao trùm nội dung của nghị quyết. 15 Xã hội
(*) Lĩnh vực văn hoá - xã hội có (*) Mặc dù có nhiều khó khăn, thách
chuyển biến tích cực, đời sống nhân thức gay gắt, nhìn chung việc thực hiện
dân được cải thiện một bước
Chiến lược 1991 - 2000 đã đạt được
những thành tựu to lớn và rất quan
Công tác giáo dục và đào tạo có bước trọng.
phát triển mới, sau một số năm giảm
sút. Tỉ lệ người biết chữ trong dân đã Đời sống vật chất, tinh thần của nhân
nâng lên đạt mức 90%; tỉ lệ trẻ em đi dân được cải thiện rõ rệt. Trình độ dân
học trong độ tuổi phổ cập tiểu học và trí, chất lượng nguồn nhân lực và tính
số học sinh phổ thông các cấp học đều năng động trong xã hội được nâng lên
tăng; tỉ lệ lưu ban; bỏ học giảm. Mạng đáng kể. Đã hoàn thành mục tiêu xoá
lưới trường phổ thông mở rộng đều mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
khắp các xã, phường; cơ sở vật chất trong cả nước; bắt đầu phổ cập trung
được cải thiện. Các tỉnh và nhiều học cơ sở ở một số thành phố, tỉnh đồng
huyện miền núi có trường nội trú cho bằng. Số sinh viên đại học, cao đẳng
con em người dân tộc. Hình thức tăng gấp 6 lần. Đào tạo nghề được mở
trường chuyên, lớp chọn phát triển ở rộng. Năng lực nghiên cứu khoa học
nhiều địa phương. Nhiều trường bán được tăng cường, ứng dụng nhiều công
công và dân lập ra đời, hoạt động có nghệ tiên tiến. Các hoạt động văn hoá, hiệu quả.
thông tin phát triển rộng rãi và nâng cao chất lượng. lOMoAR cPSD| 58097008
Các trường, lớp dạy nghề phát triển
dưới nhiều hình thức. Hệ thống giáo Mỗi năm tạo thêm 1,2 - 1,3 triệu việc
dục đại học, trung học chuyên nghiệp làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu
mở rộng hơn trước cả về quy mô, chuẩn của nước ta) từ trên 30% giảm
ngành nghề và loại hình đào tạo. Các xuống 11%. Người có công với nước
trường đại học và cao đẳng đang được được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân
sắp xếp lại; các trung tâm đại học quốc số tự nhiên hàng năm từ 2,3% giảm
gia ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh xuống 1,4%. Tuổi thọ bình quân từ 65,2
và ba trung tâm đại học khu vực đang tuổi tăng lên 68,3 tuổi. Việc bảo vệ, hình thành.
chăm sóc trẻ em, chăm lo sức khoẻ cộng
đồng, phòng, chống dịch bệnh có nhiều
Công tác thông tin đại chúng, các hoạt tiến bộ. Phong trào thể dục rèn luyện
động văn hoá, nghệ thuật phát triển sức khoẻ phát triển; thành tích thi đấu
phong phú cả về thể loại, hình thức và thể thao trong nước và quốc tế được
nội dung, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nâng lên.
thông tin và hưởng thụ văn hoá của các
tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực Trong hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó
trong công tác tuyên truyền, giáo dục, khăn, những thành tựu và tiến bộ về văn
đặc biệt là giáo dục truyền thống cách hoá, xã hội là sự cố gắng rất lớn của
mạng, đấu tranh chống những hiện toàn Đảng, toàn dân ta.
tượng tiêu cực, đẩy lùi ảnh hưởng văn
hoá độc hại. Diện phủ sóng truyền (*) Tuy nhiên, những thành tựu và tiến
thanh, truyền hình được mở rộng, chất bộ đã đạt được chưa đủ để vượt qua tình
lượng thu phát tốt hơn.
trạng nước nghèo và kém phát triển,
chưa tương xứng với tiềm năng của đất
Trong lĩnh vực bảo vệ sức khoẻ, đã có nước. Thực trạng kinh tế - xã hội vẫn
những cố gắng và tiến bộ về vệ sinh còn những mặt yếu kém, bất cập, chủ
phòng bệnh, thực hiện có kết quả các yếu là:
chương trình chăm sóc và bảo vệ trẻ
em, chương trình phòng chống sốt rét, Giáo dục, đào tạo còn yếu về chất
bưới cổ, phòng chống suy dinh dưỡng; lượng, cơ cấu đào tạo chưa phù hợp, có
tăng tỉ lệ số dân được dùng nước sạch, nhiều tiêu cực trong dạy, học, và thi
đựơc cung cấp dịch vụ y tế tại xã, cử... Khoa học và công nghệ chưa thật
phường. Một số trung tâm y tế được sự trở thành động lực phát triển kinh tế
đầu tư nâng cấp và trang bị lại. Chế độ - xã hội. Cơ sở vật chất của các ngành y
bảo hiểm y tế được mở rộng. Thể dục tế, giáo dục, khoa học, văn hoá, thông
thể thao có bước phát triển. Công tác tin, thể thao còn nhiều thiếu thốn. Việc
bảo vệ môi trường, môi sinh được đổi mới cơ chế quản lý và thực hiện xã triển khai.
hội hóa trong các lĩnh vực này triển khai chậm.
Giải quyết việc làm mỗi năm từ 1 đến
Đời sống của một bộ phận nhân dân lOMoAR cPSD| 58097008
còn nhiều khó khăn, nhất là ở vùng núi, 1,2 triệu người.
vùng sâu, vùng thường bị thiên tai. Số
lao động chưa có việc làm và thiếu việc
Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình
phát triển sâu rộng, đạt được một số làm còn lớn. Nhiều tệ nạn xã hội chưa
kết quả rõ nét. Tỉ lệ sinh mấy năm nay được đẩy lùi, nạn ma tuý, mại dâm, lây
giảm mỗi năm gần 1 phần nghìn.
nhiễm HIV-AIDS có chiều hướng lan
rộng. Tai nạn giao thông ngày càng
Các cuộc vận động xoá đói, giảm tăng. Môi trường sống bị ô nhiễm ngày
nghèo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt càng nhiều.
động từ thiện, chăm sóc trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn ngày càng
được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
Thu nhập và đời sống của các tầng lớp
nhân dân ở các vùng đều được cải
thiện với mức độ khác nhau; số hộ
nghèo giảm đi. Nhiều địa phương đã
thanh toán được nạn đói.
(*) Các mặt văn hoá - xã hội còn nhiều
vấn đề phải giải quyết
Chất lượng giáo dục, đào tạo thấp;
công tác giáo dục ở những vùng sâu,
vùng xa, miền núi còn rất nhiều khó
khăn. Hệ thống khám chữa bệnh phần
lớn bị xuống cấp cả về cơ sở vật chất
lẫn chất lượng, tinh thần và thái độ
phục vụ. Mức độ ô nhiễm và huỷ hoại
về môi trường, môi sinh rất đáng lo
ngại. Một số bệnh dịch, bệnh xã hội
vẫn còn đe doạ một số vùng và có
nguy cơ phát triển; số người nhiễm
HIV tiếp tục tăng. Những hoạt động
văn hoá không lành mạnh và các tệ
nạn xã hội vấn phát triển. Nhịp độ phát
triển dân số vẫn còn cao. Số người
chưa có việc làm ở khu vực thành thị
còn chiếm khoảng 7%, thời gian lao
động ở nông thôn mới được lOMoAR cPSD| 58097008 sử dụng ở mức thấp.
Tỉ lệ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo
còn cao. Sự phân hoá giàu nghèo diễn
ra không bình thường. Chỉ số giá tiêu
dùng trên 10%/năm càng gây thêm
khó khăn cho những người có thu
nhập thấp. Tình trạng tham nhũng,
buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa ngăn
chặn được, có chỗ nghiêm trọng hơn.
Kỷ cương, kỷ luật và trật tự xã hội còn nhiều chỗ chưa tốt.
Tiêu cực trong bộ máy nhà nước, đảng
và đoàn thể, trong các doanh nghiệp
nhà nước, nhất là trên các lĩnh vực nhà
đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư,
thuế, xuất nhập khẩu... nghiên trọng kéo dài.
16 Quốc Phòng - Tăng cường quốc phòng an ninh - và An Ninh
Đại hội xác định nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh trong những năm tới
1. Quan điểm toàn diện về quốc phòng
là: phát huy sức mạnh tổng hợp của và an ninh
toàn dân, của cả hệ thống chính trị,
từng bước tăng cường tiềm lực quốc
-Đại hội IX nhấn mạnh quốc phòng và
an ninh không chỉ là nhiệm vụ của lực
phòng và an ninh của đất nước, xây
lượng vũ trang mà là nhiệm vụ của
dựng vững chắc nền quốc phòng toàn toàn dân, toàn hệ thống chính trị.
dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với nền an ninh nhân dân và thế -
Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ
trận an ninh nhân dân, nâng cao chất
quốcphòng, an ninh với phát triển kinh
lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm phát triển
vững chắc độc lập, an ninh, chủ bền vững đất nước.
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất -
Đề cao vai trò của thế trận quốc
nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, phòng toàn dân và thế trận an ninh
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; ngăn nhân dân, tạo thế phòng thủ liên hoàn
ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và vững chắc.
hoạt động gây mất ổn định chính trị
xã hội, xâm phạm độc lập, chủ
2. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại dân vững mạnh
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất