-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tìm hiểu về Đại hội XII và Đại hội XIII | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Tìm hiểu về Đại hội XII và Đại hội XIII | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------- ----------
MÔN: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ĐỀ TÀI NHÓM :
Tìm hiểu về Đại hội XII và Đại hội XIII
Nhóm thực hiện : Nhóm số 5
Lớp : Lịch sử Đảng Cộng sản VN_30
GV hướng dẫn : Ths. Lê Thị Hồng Thuận
Hà Nội, tháng 8 năm 2023 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ................................................................................................................... 4
I. Đại hội XII ............................................................................................................. 4 0 lOMoAR cPSD| 40551442
1. Giới thiệu chung về Đại hội ............................................................................ 4
1.1. Bối cảnh lịch sử .............................................................................................. 4
1.2. Giới thiệu tổng quát nội dung quan trọng trong Đại hội ................................ 4
1.2.1. Giới thiệu chung về tổng bí thư cùng các đại biểu ...................................... 4
1.3. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ quan trọng của Đại hội ...... 5
2. Nội dung quan điểm chỉ đạo ........................................................................... 7
2.1. Công nghiệp hóa ............................................................................................. 7
2.2. Cơ chế thị trường ............................................................................................ 8
2.3. Hệ thống chính trị ........................................................................................... 9
2.4. Văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh ........................................................... 11
2.5 Đối ngoại........................................................................................................ 13
2.6. Các hội nghị Trung ương .............................................................................. 14
3. Kết quả chủ yếu ............................................................................................. 17
4. Kinh nghiệm .................................................................................................. 20
II. Đại hội XII ......................................................................................................... 23
1. Giới thiệu chung về Đại hội .......................................................................... 23
1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................ 23
1.2. Giới thiệu tổng quát nội dung quan trọng trong Đại hội .............................. 23
1.3. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ quan trọng của Đại hội .... 24
2. Nội dung quan điểm chỉ đạo ......................................................................... 28
2.1. Công nghiệp hóa ........................................................................................... 28
2.2. Cơ chế thị trường .......................................................................................... 32
2.3. Cơ chế thị trường, quản lý kinh tế ................................................................ 32
2.4. Văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh ........................................................... 35
2.5 Đối ngoại........................................................................................................ 39
2.6. Các hội nghị Trung ương .............................................................................. 39
3. Kết quả chủ yếu .................................................................................................. 41
4. Kinh nghiệm ...................................................................................................... 43
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48 1 lOMoAR cPSD| 40551442 2 lOMoAR cPSD| 40551442 MỞ ĐẦU
Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng (từ ngày 3 đến 7/2/1930), nhất trí lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam, nhất trí thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt cuộc khủng hoảng về
đường lối cứu nước, là cơ sở dẫn đến những thắng lợi vĩ đại và những bước nhảy
vọt lớn trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Kể từ khi thành lập đến nay, Đảng ta đã trải qua 13 kỳ đại hội, mỗi kỳ đại hội của
Đảng được coi như một sự kiện trọng đại, có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu bước phát
triển mới của đất nước, của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 01/2016) với chủ đề: “Tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc,
dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra từ ngày 20 đến 28-1 là một sự kiện chính trị có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển của đất nước trong tình hình mới. Đây là kỳ đại
hội của đoàn kết, đổi mới, kỷ cương và dân chủ, mangtheo nhiều kỳ vọng của nhân dân.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của đảng ( 25/1/ – 2/2/2021) với chủ đề:
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và XIII của Đảng là sự kiện chính trị có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển của đất nước trong tình hình mới, mang theo
nhiều kỳ vọng của nhân dân. Vì vậy, tìm hiểu về những thành tựu và hạn chế của
Đại hội XII và Đại hội XIII sẽ tạo điều kiện cho sinh viên nắm rõ hơn về sự phát
triển của đất nước, từ đó có cái nhìn khách quan về thời kì mới, ứng dụng vào học
tập, và có định hướng đúng đắn cho tương lai. 3 lOMoAR cPSD| 40551442 NỘI DUNG I. Đại hội XII.
1. Giới thiệu chung về Đại hội. 1.1. Bối cảnh lịch sử
Đại hội diễn ra từ ngày 20 đến 28 tháng 1 năm 2016 ở Trung tâm Hội nghị Quốc gia, phường
Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh có thể nói những thách thức đặt ra cho Đảng nhiều hơn là
thuận lợi. Đó là thách thức về sự tụt hậu, rơi vào “bẫy” quốc gia thu nhập trung bình, không
đủ sức đổi mới, sáng tạo để bứt phá vươn lên trình độ ngang hàng với bạn bè khu vực; Thách
thức đẩy lùi nạn suy thoái về tư tưởng, đạo đức, xu hướng lợi ích nhóm chi phối mọi lĩnh vực,
ở nhiều cấp độ khác nhau cực kỳ phức tạp, tinh vi mà xử lý là vô cùng gian khó, khiến cho
việc khôi phục niềm tin và uy tín lãnh đạo cũng trở nên khó khăn không kém; Thách thức về
bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh, an toàn và một môi trường hòa bình ổn định để phát triển.
Ngoài ra, Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi hiệp định
về tự do kinh tế-thương mại của thế giới, bắt buộc một sự mở của và hội nhập ở mức độ và
trình độ cao hơn, sâu rộng hơn, không chỉ giới hạn ở kinh tế và thương mại.
1.2. Giới thiệu tổng quát nội dung quan trọng trong Đại hội.
1.2.1. Giới thiệu chung về tổng bí thư cùng các đại biểu.
Đại hội có 1510 đại biểu đại diện cho 4,5 triệu Đảng viên tham dự. Đây là Đại hội có số
lượng đại biểu đông nhất trong 12 kỳ Đại hội Đảng toàn quốc.
Đại hội đã bầu BCH khóa IX gồm 180 ủy viên chính thức và 20 dự khuyết. Hội nghị bầu tái
đắc cử ông Nguyễn Phú Trọng làm Tổng Bí thư.
1.2.2. Chủ đề của Đại hội và các văn kiện quan trọng trong Đại Hội. 4 lOMoAR cPSD| 40551442
Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức
mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.” Những văn kiện quan
trọng trong Đại hội gồm có :
a. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
b. Báo cáo đánh già kết quả, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.
c. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
1.3. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ quan trọng của Đại hội. 1.3.1. Mục tiêu.
Trong kì Đại hội này, mục tiêu tổng quát đó là :
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân
tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển
kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình, ổn định,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của
Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. 1.3.2. Phương hướng.
T m c tiêu t ng quát này, Đ i h i XII đ ra các phừ ụ ổ ạ ộ ề ương hướng xây d ng
CNXH trong giai đo n 2016ự ạ - 2020 c a nủ ước ta :
• Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
• Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
• Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ
• Xây dựng, phát triển văn hóa, con người
• Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội 5 lOMoAR cPSD| 40551442
• Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu
• Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới
• Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
• Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
• Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
• Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
• Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng 1.3.3. Nhiệm vụ.
(1). Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
(2). Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
(3). Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại tổng
thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
(4). Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các
quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc
tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
(5). Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm lo nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý
phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6). Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng
con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh.
2. Nội dung quan điểm chỉ đạo. 2.1. Công nghiệp hóa. -
Mục tiêu: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trởthành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.” - Các tiêu chí định hướng:
+ Tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế
+ Tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội
+ Tiêu chí phản ánh về môi trường -
Các giai đoạn của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóađất nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền đề, điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,...”
- Phương hướng nhiệm vụ:
+ Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển các
ngành công nghiệp theo hướng hiện đại
+ Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP.
+ Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô toàn bộ nền kinh tế, vùng và liên vùng.
+ Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội 7 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Những đường lối, chủ trương: Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn đưa
ra những đường lối, chủ trương nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức. Trên cơ sở tổng kết những kinh
nghiệm và bài học thực tiễn của các kỳ đại hội trước, Đại hội Đảng lần thứ XII [năm 2016]
đã cụ thể hóa, bổ sung phát triển và làm sáng tỏ thêm một số nội dung. Thể hiện ở những điểm sau:
+ Thứ nhất, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Thứ hai, tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức là con đường tất yếu.
+ Thứ ba, điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Thứ tư, tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ.
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng nhằm phấn đấu sớm
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Những điểm mới trong tư duy
của Đảng về chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa được nêu ra trong Đại hội Đảng lần
thứ XII, một mặt là sự tiếp nối những quan điểm, tư tưởng nhất quán của Đảng về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong các kỳ đại hội trước, mặt khác là sự bổ sung, phát triển cụ thể
hóa hơn để triển khai có hiệu quả những nhiệm vụ cụ thể trong tình hình mới.
2.2. Cơ chế thị trường.
Nghị quyết Trung ương lần thứ 5 (khóa XII) khẳng định: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế. Tiếp tục thống nhất nhận thức
về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trên cơ sở tổng kết toàn diện 30 năm đổi mới,
Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nêu rõ: “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng
thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của nhà nước pháp quyền
XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và
các loại thị trường. Thị trường đầy đủ là thị trường đảm bảo các yếu tố: thứ nhất, tính minh
bạch - bảo đảm cho các nhà đầu tư thấy được sự minh bạch trong môi trường đầu tư kinh 8 lOMoAR cPSD| 40551442
doanh. Thứ hai, tuân thủ pháp luật đề ra. Thứ ba, phải có đồng tiền ổn định. Thứ tư, đối xử
công bằng giữa các khu vực doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước với doanh
nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nước ngoài. Thứ năm, không có các khoản chi phí chính thức.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp: nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chú trọng chuyển giao công
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với doanh nghiệp trong nước. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.
Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế;
đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một
đối tác cụ thể. Để hội nhập quốc tế thành công, nền kinh tế nước ta phải hướng tới đạt trình
độ kinh tế thị trường hiện đại của các nước phát triển trên thế giới
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tếxã
hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế- xã hội.
2.3. Hệ thống chính trị.
2.3.1. Đối với quốc tế.
Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường;
tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo,.. tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều
khu vực. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, nguồn nước,
lương thực, có nhiều diễn biến phức tạp. . Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực
Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến
lược ngày càng quan trọng trên thế giới. Vì vậy cầy xây dựng một hệ thống chính trị linh
hoạt, hoàn thiện, đổi mới để thích ứng với những biến đổi trên thế giới hiện nay
2.3.2. Đối với hệ thống chính trị trong nước.
Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ của Đảng trong hệ thống chính trị cần phải thể hiện đúng quan điểm:" ý Đảng,
lòng dân". Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, phải dựa vào nhân dân để chống quan 9 lOMoAR cPSD| 40551442
liêu, tham nhũng một cách hiệu quả. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế, nguy cơ "diễn biến hòa bình"
của thế lực thù địch; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" diễn biến phức tạp. Năm năm tới là thời kỳ Việt Nam
thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế, đòi hỏi ta phải nỗ lực cao để tận dụng thời cơ
trong quá trình hội nhập.
Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy khối đại đoàn kết dân tộc dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực hiệu quả. Bảo
đảm pháp luật vừa là công cụ đê Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm
chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước. Củng cố, tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đóng vai
trò nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước , phát
huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Một
số chủ trương tiêu biểu đổi mới hệ thống chính trị như sau:
- Một là, tiếp tục đẩy mạnh cuôc vận độ ng “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí ̣
Minh”, đây là nôi dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.̣
- Hai là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởngchính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Ba là, tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt độnghiệu lực, hiệu quả.
- Bốn là, tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạtđộng của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Năm là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
chất,năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Theo quan điểm của Đại hội XII, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh là xây dựng ba thành
tố trụ cột là Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội. Với tư cách
là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh. Nâng 10 lOMoAR cPSD| 40551442
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ
thống chính trị. Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và toàn thể nhân dân.
2.4. Văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh. Về Văn hóa:
Tình hình Thực hiện nhiệm vụ xây dựng con người đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, bước đầu hình thành những giá trị mới về con
người với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo,
khát vọng vươn lên. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã khơi dậy
được nhiều giá trị nhân văn trong cộng đồng. Tuy nhiên, thành quả trong lĩnh vực văn hóa
chưa đủ tầm mức để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa lành
mạnh như đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo ngại, đời sống văn hóa tinh thần ở
nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu, môi trường văn hóa còn tồn tại những biểu hiện thiếu lành
mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục... Nguyên nhân chủ yếu: do nhiều cấp uỷ, chính
quyền nhận thức chưa đúng tầm quan trọng và chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo,
chỉ đạo chưa thật quyết liệt. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa nghị quyết của Đảng còn chậm, thiếu
đồng bộ. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa chậm được đổi mới, có lúc, có nơi bị xem
nhẹ, thậm chí buông lỏng. Đầu tư cho lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng và còn dàn trải.
Phương hướng, nhiệm vụ Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh
quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Thu hẹp khoảng cách về văn hóa giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, miền và các giai tầng xã hội. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong
văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng. Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. Chú trọng chăm 11 lOMoAR cPSD| 40551442
lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể Chủ động hội
nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; hạn chế, khắc phục những ảnh
hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa. Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng theo hướng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định
hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng
tạo. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy
động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, xây dựng con người Về Xã hội:
Tình hình Quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều hạn
chế, khuyết điểm: sự phát triển các lĩnh vực, các vùng, miền thiếu đồng bộ, việc giải quyết
một số vấn đề xã hội chưa hiệu quả; mục tiêu xây dựng quan hệ hài hòa giữa các lĩnh vực,
ngành nghề, vùng, miền chưa đạt yêu cầu; giảm nghèo chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo
và bất bình đẳng có xu hướng gia tăng… Quản lý phát triển xã hội chưa xác định rõ định
hướng và những nhiệm vụ mang tính tổng thể, đồng bộ, liên vùng, liên ngành, liên lĩnh vực,
còn bị chia cắt theo địa giới hành chính, lĩnh vực quản lý. Hệ thống chính sách, pháp luật chưa đồng bộ.
Phương hướng, nhiệm vụ Xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng
xã hội để giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những vấn
đề xã hội bức xúc, những mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột xã hội. Kịp thời kiểm soát và
xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội. Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh phòng, chống
tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông; bảo đảm an toàn xã hội, an ninh con
người. Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng
cao chất lượng cuộc sống. Khuyến khích đầu tư xã hội tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về tiền lương, tiền
công, khắc phục cơ bản những bất hợp lý. Điều chỉnh chính sách dạy nghề, gắn đào tạo với
sử dụng. Điều chỉnh chính sách xuất khẩu lao động hợp lý. Hoàn thiện và thực hiện chính
sách bảo hộ lao động. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình,
chế độ thai sản, nghỉ dưỡng, khám, chữa bệnh, bình đẳng giới. Phát triển thể dục, thể thao 12 lOMoAR cPSD| 40551442
toàn dân để góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đồng thời làm cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
Về Quốc phòng an ninh:
Nghị quyết xác định nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong
nhiệm kỳ 2016 – 2020 là: “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.”
Quan điểm của Đảng làm rõ và sâu sắc hơn về chủ trương, biện pháp, phương châm chỉ
đạo cũng như mục tiêu, yêu cầu đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Nghệ thuật quân sự Việt Nam được xác định tại Đại hội XII của Đảng rất mới và sáng tạo.
Điều đó được thể hiện ở chỗ, Đảng ta đã kế thừa, vận dụng sáng tạo quan điểm,tư tưởng giữ
nước mang tính truyền thống của dân tộc, của cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ, phù hợp
với điều kiện cụ thể của đất nước trong tình hình mới: kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
lợi ích tối cao của quốc gia – dân tộc. 2.5 Đối ngoại.
Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội
nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều thuận lợi để phát triển đất nước. Đại
hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra chủ trương có tính bước ngoặt về đường lối
đối ngoại trong điều kiện mới, thể hiện trên một số nội dung sau: “Mở rộng và đưa vào chiều
sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập
quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.”
Thứ nhất, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực và thực tiễn của
thời đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong những năm tới. Đảng ta đã
nhận định: “Nhận thức đúng về xu thế của thời đại và cục diện thế giới, khu vực, Đảng, Nhà
nước đã có định hướng chỉ đạo và các chính sách đúng đắn, kịp thời trên cơ sở lợi ích quốc gia - dân tộc”.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều thuận lợi để phát 13 lOMoAR cPSD| 40551442
triển đất nước. Đảng ta xác định đây là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020; đồng thời là sự thể hiện nhận thức, đánh giá của Đảng ta
về vai trò to lớn của công tác đối ngoại trong tình hình mới.
Thứ ba, về mục tiêu và nhiệm vụ của đối ngoại, mục tiêu tối thượng là bảo đảm lợi
ích quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và
cùng có lợi. Việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại là bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc
là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Đối với nước ta, xác định đường lối đối ngoại mà
đặt lợi ích quốc gia - dân tộc là mục tiêu hàng đầu là vừa phù hợp với xu thế chung, vừa là ý
Đảng lòng Dân và tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
Thứ tư, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm và định hướng lớn
của hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”.
Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý tập trung đối với các hoạt động
đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và hình thức phong phú của đối ngoại Việt
Nam trong tình hình mới. “Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung
của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của
Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa ngoại chính trị với ngoại giao kinh tế
và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh”.
Thứ sáu, Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối ngoại với các Đảng anh em, góp phần
định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa Việt Nam với một số nước,
nhất là các nước láng giềng.
2.6. Các hội nghị Trung ương.
Trong khuôn khổ chương trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Hội nghị lần
thứ nhất BCH TW đã họp để bầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm
tra Trung ương. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được tín nhiệm bầu tiếp tục giữ chức vụ Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Đồng chí Trần Quốc Vượng được tín
nhiệm bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Từ ngày 10 đến ngày 12/3/2016, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ hai BCH TW đã họp và
quyết định các nội dung quan trọng: Chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành 14 lOMoAR cPSD| 40551442
Trung ương; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
trung hạn và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; giới thiệu nhân sự lãnh đạo
các cơ quan nhà nước để Quốc hội khoá XIII bầu hoặc phê chuẩn; và một số vấn đề quan trọng khác.
Từ ngày 04 đến ngày 07/7/2016, Hội nghị lần thứ ba BCHTW đã bàn và quyết định các nội
dung quan trọng: Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí
thư khoá XII; Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá XII; Quy định thi
hành Điều lệ Đảng; Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương
VII, Chương VIII Điều lệ Đảng; về tổ chức bộ máy và giới thiệu nhân sự các chức danh lãnh
đạo các cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2016 - 2021; cho ý kiến về Báo cáo các công việc quan
trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ương 2 đến Hội nghị Trung ương 3 và
một số vấn đề quan trọng khác.
Từ ngày 09 đến ngày 14/10/2016, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ tư quyết định ban hành
03 Nghị quyết: - Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hóa" trong nội bộ; - Nghị quyết về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh
của nền kinh tế; - Nghị quyết về thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Từ ngày 05 đến ngày 10/5/2017, Hội nghị lần thứ năm BCHTW quyết định ban hành 03
Nghị quyết: - Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; - Nghị quyết về hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; - Nghị quyết về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Từ ngày 04/10 đến ngày 11/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu đã quyết nghị ban hành 04 Nghị
quyết: - Nghị quyết một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. - Nghị quyết về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công 15 lOMoAR cPSD| 40551442
lập. - Nghị quyết về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới. - Nghị quyết về công tác dân số trong tình hình mới.
Từ ngày 07/5 đến ngày 12/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy BCHTW đã quyết nghị ban hành 03
nghị quyết: - Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. - Nghị quyết về cải cách chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp. - Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Từ ngày 02/10 đến ngày 06/10/2018, tại Thủ đô Hà Nội, Hội nghị lần thứ tám đã ra quyết
nghị: 1) Thông qua nội dung cơ bản Nghị quyết về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2) Thông qua Kết luận về tình hình
kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019. 3) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất giới
thiệu đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam để Quốc hội bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV. 4) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, quyết
định việc ban hành Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; xem xét, quyết
định thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của Đảng. 5) Ban Chấp hành Trung
ương Đảng xem xét, quyết định thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Bắc Son. Từ ngày 25 đến
26/12/2018, Hội nghị lần thứ chín đã quyết nghị: 1) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã tiến
hành lấy phiếu tín nhiệm 21 đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư khoá XII theo
quy định. 2) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, cho ý kiến về việc giới thiệu nhân
sự quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhiệm kỳ 2021 2026 3) Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã thống nhất cao với Tờ trình của Bộ Chính trị về việc đề nghị xem xét, thi hành
kỷ luật đồng chí Tất Thành Cang.
Từ ngày 7/10 đến ngày 12/10/2019, Hội nghị lần thứ mười một đã thảo luận, cho ý kiến về
các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, ngân
sách nhà nước năm 2019; dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2020.
Từ ngày 14/12/2020 đến ngày 18/12/2020, Hội nghị lần thứ 14 đã thảo luận và thông qua nội
dung các dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng; thảo luận và thông qua: Báo cáo 16 lOMoAR cPSD| 40551442
tổng kết thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí
thư khoá XII; tiếp tục thực hiện công tác nhân sự Đại hội XIII; thảo luận và cho ý kiến về thời
gian, nội dung, Chương trình Đại hội XIII. BCH TW xem xét quyết định kỷ luật bằng hình
thức khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Nguyễn Đức Chung.
Hội nghị lần thứ 15 họp từ ngày 16 đến 17/01/2021 đã thảo luận và biểu quyết thông qua
danh sách nhân sự đề cử bổ sung một số đồng chí lần đầu tham gia Ban Chấp hành Trung
ương khoá XIII, bổ sung một số đồng chí Uỷ viên Trung ương khoá XII thuộc trường hợp đặc
biệt tái cử khoá XIII và một số đồng chí lần đầu thuộc trường hợp đặc biệt tham gia Uỷ viên Trung ương chính thức.
3. Kết quả chủ yếu.
Những kết quả nổi bật của nhiệm kỳ Đại hội XII về công tác xây dựng Đảng thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, công tác đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống có sự chuyển biến rất tích cực.
Tại Đại hội XII, Đảng ta đã nêu rõ những hạn chế, khuyết điểm mà nhiều nhiệm kỳ trước
chưa có giải pháp đủ mạnh để giải quyết dứt điểm và vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt là “Tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận còn diễn biến phức tạp hơn”(1). Vì thế, Đại hội
đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ “phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng
tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “những vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng”. Đồng thời, Đảng đã xác định nhiệm vụ trọng tâm: “Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ”(2). Ngay sau đó, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 04-
NQ/TW ngày 30-10-2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ. Đây là lần đầu tiên, Đảng đã chỉ rõ 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Ban Tổ chức Trung ương
đã ban hành Hướng dẫn số 15 ngày 14 - 5 -2019 cụ thể hóa thành 82 biểu hiện (trong đó suy 17 lOMoAR cPSD| 40551442
thoái về tư tưởng chính trị: 29 biểu hiện; suy thoái đạo đức, lối sống: 30 biểu hiện; “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ: 23 biểu hiện). Việc tổ chức kiểm điểm diễn ra 2 lần/năm
và theo quy định nếu dưới 20% biểu hiện suy thoái thì bản thân đảng viên tự soi tự sửa; 20-
50% thì tự kiểm điểm; trên 50% thì viết kiểm điểm trước chi bộ và nếu lần sau vẫn trên 50%
thì báo cáo cấp trên xem xét xử lý. Tuy một số tổ chức đảng vẫn còn tình trạng hình thức, đối
phó nhưng nhìn chung việc thực hiện tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4
khóa XII đã giúp cán bộ, đảng viên nghiêm túc tự soi, tự sửa và cũng là thông điệp để cảnh
tỉnh, răn đe những người không chịu rèn luyện, phấn đấu, tham vọng quyền lực, quan liêu, xa
dân, vun vén lợi ích cá nhân, “lợi ích nhóm”.
Cùng với Quy định số 101 ngày 7-6-2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nên gương của cán
bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 55QĐ/TW
ngày 19-12-2016 về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ,
đảng viên. Đặc biệt, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 08-QĐi/TW về trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí
thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, chỉ rõ 8 nội dung các đồng chí Ủy viên Bộ Chính
trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải gương mẫu đi đầu thực
hiện. Đây là những văn bản quan trọng thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đấu tranh phòng, chống suy
thoái trong Đảng, khi người đứng đầu trong sạch, có quyết tâm chính trị rất cao và thực sự làm gương, nêu gương.
Đồng thời, các cấp ủy đảng tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị, coi
đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Các
cấp ủy, tổ chức đảng coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo sơ kết, tổng kết, tuyên truyền, nhân rộng
những điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” bằng nhiều hình thức phong phú, có tác
dụng lan tỏa trong Đảng và trong xã hội.
Tuy còn một số vấn đề bức xúc trong dư luận xã hội cần sớm được giải quyết nhưng những
kết quả trong công tác đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống đã thực sự được đảng viên và nhân dân ghi nhận. Theo Báo cáo số 18BCĐT/DLXH
ngày 3-2-2020 của Vụ Dư luận xã hội, Ban Tuyên giáo Trung ương về kết quả thăm dò dư
luận xã hội, việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính 18 lOMoAR cPSD| 40551442
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” được cán bộ, đảng viên đánh
giá đạt kết quả “đáng phấn khởi” tăng từ 39% năm 2018 lên 59% năm 2019; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, “lợi ích nhóm” được cán bộ, đảng viên đánh giá đạt kết quả “đáng phấn
khởi” tăng từ 29% năm 2018 lên 48% năm 2019.
Thứ hai, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được toàn Đảng, toàn dân đánh giá rất cao.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng vẫn nhận định “Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức
tạp, như tham nhũng, lãng phí”(3). Vì thế, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được
lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, toàn diện, đi vào chiều sâu, với quyết tâm chính trị
rất cao, không có vùng cấm, không có ngoại lệ và đạt nhiều kết quả rất quan trọng. Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng đã tập trung chỉ đạo giải quyết nhiều vụ việc
tồn đọng lâu và gây bức xúc trong xã hội có liên quan đến nhiều cán bộ, kể cả cán bộ cao cấp.
Do đó, nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, kéo dài đã được xử lý nghiêm
minh, đúng pháp luật, góp phần siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và bộ máy nhà nước,
khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Việc
thu hồi tài sản tham nhũng cũng đạt được kết quả tích cực. Nếu cả nhiệm kỳ Đại hội XI, thanh
tra chỉ phát hiện các vụ việc tham nhũng với tài sản 1.022 tỷ đồng; 73,6 ha đất, chuyển cơ
quan điều tra 73 vụ với 159 người liên quan thì nhiệm kỳ Đại hội XII, thanh tra phát hiện
tham nhũng với tài sản 477 nghìn tỷ đồng và hơn 8.600 ha đất, kiến nghị xử lý 8.700 tập thể,
và nhiều cá nhân, chuyển cơ quan điều tra 451 vụ, 648 đối tượng.
Trong nhiệm kỳ XII, công tác phòng, chống lãng phí đã thực sự trở thành tâm điểm, được
nhiều cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả bước đầu quan trọng. Tham nhũng
từng bước được kiềm chế, ngăn chặn. Điều đó được đông đảo đảng viên và nhân dân đồng
tình, ủng hộ, đánh giá cao và cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Thứ ba, việc sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và
tinh giản biên chế của hệ thống chính trị đạt kết quả rõ rệt.
Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành 2 nghị quyết về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị: Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 về một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu 19