I. Tiểu sử Voltaire
1. Giới thiu lược
Voltaire bút danh của nhân người Pháp François-Marie Arouet. Ông sinh ngày
21/11/1694 mất ngày 30/5/1778. Trong 84 năm tại thế, ông ghi dấu một nhà văn, nhà
sử học triết gia lỗi lạc của nước Pháp.
Thủa thiếu thời, ông được thừa hưởng nền giáo dục bao gồm tiếng Hy Lạp, tiếng La-tinh,
thần số học hùng biện với mong muốn của cha ông rằng con trai sẽ trở thành một luật
sư. Tuy nhiên, ông vẫn n lút viết thơ, làm văn, nghiên cứu triết học cho bị cấm đoán.
thời gian đã chứng minh rằng, ông sinh ra không phải để trở thành luật sư.
Voltaire đã thử sức thành công hầu khắp c thể loại từ kịch, thơ, tiểu thuyết, luận văn
hay nghiên cứu khoa học sử học. Bằng ngòi bút sắc sảo giọng điệu châm biếm đặc
trưng, ông đ kích một hội với nhiều khiếm khuyết, đặc biệt sự cứng nhắc giáo điều
của hội Pháp ông sống.
2. Thành tựu nổi bật
Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông Lettres philosophiques (Những t triết
học về ớc Anh).
Trong vai trò nhà sử học, ông tác phẩm tiếng Anh Essay upon the Civil Wars in France
(Luận văn v Nội chiến Pháp).
Voltaire cũng tác giả của bản anh hùng ca "Henriade", ca một vị Quân vương tài ba đức
độ, giữ gìn nếp sống thanh tịnh chăm lo cho sự phát triển kinh tế, bảo trợ cho khoa học,
nghệ thuật. Chúng ta được biết, vị vua đó Henry XIV. Tác phẩm đã truyền cảm hứng cho
vua Phổ Friedrich II Đại Đế để vị vua này noi theo tấm gương của bậc Minh quân.
Những đầu sách ông sáng tác đã lên đến con số 2000, một số lượng khổng lồ. Ngoài ra,
ông cũng thường xuyên trao đổi thư từ với những nhân vật tiếng trong hội lúc bấy giờ,
ông đã viết 20.000 bức thư tay tất cả.
Thành tựu đại nhất của Voltaire lẽ cầm ngọn đuốc mở đầu cho trường phái triết học
Ánh sáng. Ông chứng minh tưởng tiến bộ bằng cách ủng hộ quyền tự do tôn giáo, tự do
ngôn luận việc tách bạch tôn giáo chính trị, thể hiện qua việc tách giáo hội ra khỏi nhà
ớc.
II. Xuất thân gia đình
François Arouet (1649–1722), một quan chức nhỏ làm ngân khố (sau này chuyển sang
làm luật sư), yêu kết hôn với một nữ quý tộc Pháp cấp thấp Marie Marguerite Daumard
( c. 1660–1701). Họ với nhau 5 người con, 4 trai 1 gái. Hai người con trai tên
Armand-François Robert không may qua đời từ khi còn bé. Voltaire chính t danh của
người con út François-Marie Arouet. Trên ông còn một anh trai, Armand, một chị gái,
Marguerite-Catherine.
Bên cạnh tên thật, ông còn được gia đình gọi với biệt danh Zozo. Cậu Zozo sinh ngày
20/2/1694 được rửa tội vào 22/11 cùng năm. Cha mẹ đỡ đầu của François-Marie Arouet
vợ chồng người em họ của mẹ ông.
III. S nghiệp
1704: Voltaire nhập học tại trường ng Tên Louis le Grand
1711: Voltaire tốt nghiệp, không được cha cho phép theo nghiệp văn chương nên ông xin
làm trợ lý cho một công chứng viên Paris.
1713: Voltaire tr thành thư cho hầu tước de Châteauneuf , Đại sứ của Pháp tại Hà Lan.
1718: Vở kịch đầu tay, Œdipe, được công diễn, ông chính thức lấy bút danh Voltaire.
1720: Vở kịch tiếp theo của Voltaire, Artémire , công diễn thất bại.
1722: Voltaire cùng người tình, Marie-Marguerite de Rupelmonde, bắt đầu hành trình tìm
kiếm nhà xuất bản cho tiểu thuyết đầu tay.
1726: Voltaire b bắt bỏ tù không xét xử Bastille. Đến tháng 5, ông chuyển đến Anh
nhận án phạt thay thế.
1727: Voltaire xuất bản hai tiểu luận bằng tiếng Anh và một bức t về Quakers sau khi
ông tham dự cuộc gặp gỡ họ tổ chức.
1729: Voltaire trở về Pháp sau nhiều năm lưu vong Anh.
1732: Vở kịch Zaïre của Voltaire thành công, lấy lại o quang cho ông.
1734: Lettres philosophiques được xuất bản không sự thông qua của hoàng gia.
Cuốn sách bị đốt cấm lưu hành, Voltaire phải chạy trốn khỏi Paris.
1736: Voltaire đã bắt đầu thư t qua lại với Frederick Đại đế, thái t của Phổ.
1750: Voltaire chuyển đến Phổ theo lời mời của Frederick Đại đế, tại đây ông được phong
chức tước trả lương.
1751: Micromégas, một tác phẩm khoa học viễn tưởng của Voltaire ra đời.
1752: Voltaire từ bỏ mọi chức tước tại Phổ, tr về Pháp.
1759: Voltaire hoàn thành xuất bản Candide, ou l'Optimisme, một tác phẩm nổi tiếng bậc
nhất trong s nghiệp của ông.
1764: Tác phẩm triết học tiếp theo của Voltaire, Dictionnaire philosophique, được xuất bản
nhanh chóng trở nên nổi tiếng.
2/1778: Voltaire trở lại Paris lần đầu sau 25 năm để xem công diễn vở Irene do ông sáng
c.
5/1778: Voltaire bị ốm qua đời.
IV. Voltaire đối với triết hc
1. Ảnh hưởng của các triết gia đi trước
Triết gia ảnh hưởng tới ông nhiều nhất lẽ Isaac Newton. Với niềm tin mãnh liệt vào
các thuyết của Newton,Voltaire đã thực hiện các thí nghiệm về quang học tại Cirey. Ông
cũng một trong những người góp phần lan truyền câu chuyện nổi tiếng về nguồn cảm
hứng của Newton từ quả táo rơi. Ông được nghe giai thoại này từ chính cháu gái của nhà
khoa học phát hiện ra lực hấp dẫn London đề cập đến trong tác phẩm Letters.
Voltaire cũng về triết học của Gottfried Leibniz , một người đối thủ cùng thời của
Newton. Thế nhưng ông vẫn kiên định với đức tin của mình cho ra đời tác phẩm Các yếu
tố của triết học Newton,
đưa nhà khoa học đại tiếp cận với công chúng nhiều hơn.
2. tưởng triết học của Voltaire
V. Phong ch sáng tác
Voltaire được biết đến nhà văn, nhà soạn kịch, sử gia với số lượng tác phẩm để lại
khổng lồ. Từ khi bước chân vào lãnh địa nghệ thuật, ta thể dễ ng nhận ra phong cách
châm biếm đặc trưng của ông thông qua tác phẩm văn học, kịch bản sân khấu hay các phát
ngôn còn được lưu truyền đến tận ngày nay.
Voltaire một người khẳng khái khi liên tục phê phán, công kích các c tối của hội
đương thời hay của những người tiếng tăm, thậm chí mối quan hệ thân thiết.
VI. Một số tác phẩm tiêu biểu
1. Candide
Candide, nhan đề Việt:
Chủ nghĩa lạc quan
, một tác phẩm gây được tiếng vang của
Voltaire được xuất bản năm 1759. Tiểu thuyết kể v Candice, một cậu trai trẻ sống trong
Vườn địa đàng. Giáo của Candide dạy cho cậu về ch nghĩa lạc quan của Leibnizian.
Cậu tin vào nó, sống với niềm tin y tự bỏ a bản thân rằng thế giới này cùng tốt
đẹp. Lối sống đột ngột chấm dứt, sau đó những ngày vỡ mộng từ từ của Candide, thế
giới cậu y dựng sụp đổ. Thông qua tác phẩm, Voltaire cảnh tỉnh người đọc về chủ nghĩa
thực tế, thay tự huyễn hoặc mình bằng đạo a mê "tất cả điều tốt nhất" trong "thế
giới tốt nhất thể có" của Leibnizian trong Pangloss.
Chủ nghĩa lạc quan của Voltaire đã được dịch ra nhiều thứ tiếng lưu hành rộng rãi
2. Dictionnaire philosophique
Dictionnaire philosophique, nhan đề Việt:
Từ điển triết học
, được Voltaire cho xuất bản năm
1764. Ý tưởng về cuốn sách đã được ông p từ năm 1750, trong khi lưu vong Phổ. Sau
13 năm, ông vươn đến đỉnh cao sự nghiệp quay tr về với ý tưởng ấy. Từ điển triết
học
ra đời, một tác phẩm đọng bản chất các tưởng triết học, đạo đức, chính trị tôn
giáo của ông.
Sở tên gọi đó tác phẩm cấu trúc của một cuốn từ điển, các mục được sắp xếp
logic theo thứ t bảng ch cái, giúp người đọc thể bỏ dở giữa chừng vẫn tìm kiếm d
dàng khi muốn tiếp tục, ch không nhất thiết phải đọc liên tục như Voltaire khuyến cáo trong
lời nói đầu của lần xuất bản năm 1765.
Cuốn sách một ánh hào quang của riêng mình, do đó được tái bản liên tục. Mỗi ấn bản
sau, tác giả lại bổ sung c bài viết mới. Đến năm 1769, số lượng bài viết 118.
Thế nhưng, nhng bài viết đưc b sung ngày ng đi theo xu hưng chng Cơ Đc giáo.
VIII. Voltaire với Thời kỳ Khai sáng
Cuối thế kỷ 17, hội Pháp đi o bế tắc suy thoái. thế nên thế kỷ 18, một kỷ
nguyên mới được mở ra, tên của nó là Thời kỳ Khai sáng.
Thời đại Khai sáng thời đại của trí tạo ra một làn sóng tác động đến toàn thế giới.
Tất cả những được thừa nhận đều cần bằng chứng cụ thể từ các giác quan suy
luận. Các yếu tố m linh và thần học bị loại bỏ. Câu nói quen thuộc với mọi thế hệ học sinh
"Tôi duy, tôi tồn tại" chính một trong những châm ngôn của giai đoạn này.
Chính trong nhng năm lưu vong Anh, Voltaire tiếp cn ng của nhng nhà khai
sáng Francis Bacon, Isaac Newton, John Locke, William Shakespeare…, gặp gỡ kết giao
với nhng nhà khoa học ng thi.
Trong những tháng ngày tiếp theo, Voltaire đã sử dụng bút lực mạnh mẽ để th hiện lập
trường của bản thân. Ông cho ra đời nhiều tác phẩm đề cao thực tế đến từ trí tuệ của con
người như: Trần tục (Le Mondain), Luận về con người (Discours sur l’homme), Luận về tục
lệ tính cách các quốc gia (Essai sur les moeurs et l’esprit des mations), Candide… gây
tiếng vang mạnh mẽ trong cộng đồng, góp phần truyền sở luận của tinh thần Khai
ng.
Thời đại Khai sáng nổ ra trước nhất tại Anh. Tại Pháp, ông người tiên phong đào sâu
xuống nền văn minh thế giới , những thành tựu ngh thuật, khoa học bắt nguồn từ nghiên
cứu thực tiễn, loại bỏ các yếu tố thần học.
Câu nói nổi tiếng của ông đại diện cho tưởng Khai sáng chính "Càng hiểu biết, con
người càng tự do"
IX. Câu nói hay của Voltaire
Doubt is not a pleasant condition, but certainty is absurd.
Tạm dịch: Ngờ vực thật không phải cảm giác dễ chịu, nhưng tin chắc t thật ngu xuẩn.
Better is the enemy of good.
Tạm dịch: Tốt hơn kẻ thù của tt.
Superstition is to religion what astrology is to astronomy the mad daughter of a wise mother.
These daughters have too long dominated the earth.
Tạm dịch: Mê tín dị đoan đối với tôn giáo cũng giống như chiêm tinh học đối với thiên văn
học, đứa con gái điên dại của mẹ thông minh. Những đứa con gái này đã thống trị thế
giới quá u.
Every man is guilty of all the good he didn't do.
Tạm dịch: Bất cứ ai ng lỗi những điều tốt họ không làm.
Nguồn tham khảo i viết gốc:
https://www.holaai.org/2023/06/Voltaire.html

Preview text:

I. Tiểu sử Voltaire 1. Giới thiệu sơ lược
Voltaire là bút danh của vĩ nhân người Pháp François-Marie Arouet. Ông sinh ngày
21/11/1694 mà mất ngày 30/5/1778. Trong 84 năm tại thế, ông ghi dấu là một nhà văn, nhà
sử học và triết gia lỗi lạc của nước Pháp.
Thủa thiếu thời, ông được thừa hưởng nền giáo dục bao gồm tiếng Hy Lạp, tiếng La-tinh,
thần số học và hùng biện với mong muốn của cha ông rằng con trai sẽ trở thành một luật
sư. Tuy nhiên, ông vẫn lén lút viết thơ, làm văn, nghiên cứu triết học cho dù bị cấm đoán.
Và thời gian đã chứng minh rằng, ông sinh ra không phải để trở thành luật sư.
Voltaire đã thử sức và thành công ở hầu khắp các thể loại từ kịch, thơ, tiểu thuyết, luận văn
hay nghiên cứu khoa học và sử học. Bằng ngòi bút sắc sảo và giọng điệu châm biếm đặc
trưng, ông đả kích một xã hội cũ với nhiều khiếm khuyết, đặc biệt là sự cứng nhắc giáo điều
của xã hội Pháp mà ông sống. 2. Thành tựu nổi bật
Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông là Lettres philosophiques (Những lá thư triết học về nước Anh).
Trong vai trò là nhà sử học, ông có tác phẩm tiếng Anh Essay upon the Civil Wars in France
(Luận văn về Nội chiến ở Pháp).
Voltaire cũng là tác giả của bản anh hùng ca "Henriade", ca một vị Quân vương tài ba đức
độ, giữ gìn nếp sống thanh tịnh mà chăm lo cho sự phát triển kinh tế, bảo trợ cho khoa học,
nghệ thuật. Chúng ta được biết, vị vua đó là Henry XIV. Tác phẩm đã truyền cảm hứng cho
vua Phổ Friedrich II Đại Đế để vị vua này noi theo tấm gương của bậc Minh quân.
Những đầu sách ông sáng tác đã lên đến con số 2000, một số lượng khổng lồ. Ngoài ra,
ông cũng thường xuyên trao đổi thư từ với những nhân vật có tiếng trong xã hội lúc bấy giờ,
ông đã viết 20.000 bức thư tay tất cả.
Thành tựu vĩ đại nhất của Voltaire có lẽ là cầm ngọn đuốc mở đầu cho trường phái triết học
Ánh sáng. Ông chứng minh tư tưởng tiến bộ bằng cách ủng hộ quyền tự do tôn giáo, tự do
ngôn luận và việc tách bạch tôn giáo và chính trị, thể hiện qua việc tách giáo hội ra khỏi nhà nước.
II. Xuất thân và gia đình
François Arouet (1649–1722), một quan chức nhỏ làm ở ngân khố (sau này chuyển sang
làm luật sư), yêu và kết hôn với một nữ quý tộc Pháp cấp thấp Marie Marguerite Daumard
( c. 1660–1701). Họ có với nhau 5 người con, 4 trai và 1 bé gái. Hai người con trai tên
Armand-François và Robert không may qua đời từ khi còn bé. Voltaire chính là bút danh của
người con út François-Marie Arouet. Trên ông còn có một anh trai, Armand, và một chị gái, Marguerite-Catherine.
Bên cạnh tên thật, ông còn được gia đình gọi với biệt danh Zozo. Cậu bé Zozo sinh ngày
20/2/1694 và được rửa tội vào 22/11 cùng năm. Cha mẹ đỡ đầu của François-Marie Arouet
là vợ chồng người em họ của mẹ ông. III. Sự nghiệp
1704: Voltaire nhập học tại trường dòng Tên Louis le Grand
1711: Voltaire tốt nghiệp, không được cha cho phép theo nghiệp văn chương nên ông xin
làm trợ lý cho một công chứng viên ở Paris.
1713: Voltaire trở thành thư ký cho hầu tước de Châteauneuf , Đại sứ của Pháp tại Hà Lan.
1718: Vở kịch đầu tay, Œdipe, được công diễn, ông chính thức lấy bút danh Voltaire.
1720: Vở kịch tiếp theo của Voltaire, Artémire , công diễn và thất bại.
1722: Voltaire cùng người tình, Marie-Marguerite de Rupelmonde, bắt đầu hành trình tìm
kiếm nhà xuất bản cho tiểu thuyết đầu tay.
1726: Voltaire bị bắt và bỏ tù không xét xử ở Bastil e. Đến tháng 5, ông chuyển đến Anh nhận án phạt thay thế.
1727: Voltaire xuất bản hai tiểu luận bằng tiếng Anh và một bức thư về Quakers sau khi
ông tham dự cuộc gặp gỡ họ tổ chức.
1729: Voltaire trở về Pháp sau nhiều năm lưu vong ở Anh.
1732: Vở kịch Zaïre của Voltaire thành công, lấy lại hào quang cho ông.
1734: Lettres philosophiques được xuất bản mà không có sự thông qua của hoàng gia.
Cuốn sách bị đốt và cấm lưu hành, Voltaire phải chạy trốn khỏi Paris.
1736: Voltaire đã bắt đầu thư từ qua lại với Frederick Đại đế, thái tử của Phổ.
1750: Voltaire chuyển đến Phổ theo lời mời của Frederick Đại đế, tại đây ông được phong
chức tước và trả lương.
1751: Micromégas, một tác phẩm khoa học viễn tưởng của Voltaire ra đời.
1752: Voltaire từ bỏ mọi chức tước tại Phổ, trở về Pháp.
1759: Voltaire hoàn thành và xuất bản Candide, ou l'Optimisme, một tác phẩm nổi tiếng bậc
nhất trong sự nghiệp của ông.
1764: Tác phẩm triết học tiếp theo của Voltaire, Dictionnaire philosophique, được xuất bản
và nhanh chóng trở nên nổi tiếng.
2/1778: Voltaire trở lại Paris lần đầu sau 25 năm để xem công diễn vở Irene do ông sáng tác.
5/1778: Voltaire bị ốm và qua đời.
IV. Voltaire đối với triết học
1. Ảnh hưởng của các triết gia đi trước
Triết gia có ảnh hưởng tới ông nhiều nhất có lẽ là Isaac Newton. Với niềm tin mãnh liệt vào
các lý thuyết của Newton,Voltaire đã thực hiện các thí nghiệm về quang học tại Cirey. Ông
cũng là một trong những người góp phần lan truyền câu chuyện nổi tiếng về nguồn cảm
hứng của Newton từ quả táo rơi. Ông được nghe giai thoại này từ chính cháu gái của nhà
khoa học phát hiện ra lực hấp dẫn ở London và đề cập đến nó trong tác phẩm Letters.
Voltaire cũng tò mò về triết học của Gottfried Leibniz , một người đối thủ cùng thời của
Newton. Thế nhưng ông vẫn kiên định với đức tin của mình và cho ra đời tác phẩm Các yếu
tố của triết học Newton, đưa nhà khoa học vĩ đại tiếp cận với công chúng nhiều hơn.
2. Tư tưởng triết học của Voltaire V. Phong cách sáng tác
Voltaire được biết đến là nhà văn, nhà soạn kịch, sử gia với số lượng tác phẩm để lại là
khổng lồ. Từ khi bước chân vào lãnh địa nghệ thuật, ta có thể dễ dàng nhận ra phong cách
châm biếm đặc trưng của ông thông qua tác phẩm văn học, kịch bản sân khấu hay các phát
ngôn còn được lưu truyền đến tận ngày nay.
Voltaire là một người khẳng khái khi liên tục phê phán, công kích các góc tối của xã hội
đương thời hay của những người có tiếng tăm, thậm chí là có mối quan hệ thân thiết.
VI. Một số tác phẩm tiêu biểu 1. Candide
Candide, nhan đề Việt: Chủ nghĩa lạc quan, là một tác phẩm gây được tiếng vang của
Voltaire được xuất bản năm 1759. Tiểu thuyết kể về Candice, một cậu trai trẻ sống trong
Vườn địa đàng. Giáo sư của Candide dạy cho cậu về chủ nghĩa lạc quan của Leibnizian.
Cậu tin vào nó, sống với niềm tin ấy và tự bỏ bùa bản thân rằng thế giới này vô cùng tốt
đẹp. Lối sống đột ngột chấm dứt, và sau đó là những ngày vỡ mộng từ từ của Candide, thế
giới cậu gây dựng sụp đổ. Thông qua tác phẩm, Voltaire cảnh tỉnh người đọc về chủ nghĩa
thực tế, thay vì tự huyễn hoặc mình bằng đạo bùa mê "tất cả là vì điều tốt nhất" trong "thế
giới tốt nhất có thể có" của Leibnizian trong Pangloss.
Chủ nghĩa lạc quan của Voltaire đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và lưu hành rộng rãi 2. Dictionnaire philosophique
Dictionnaire philosophique, nhan đề Việt: Từ điển triết học, được Voltaire cho xuất bản năm
1764. Ý tưởng về cuốn sách đã được ông ấp ủ từ năm 1750, trong khi lưu vong ở Phổ. Sau
13 năm, ông vươn đến đỉnh cao sự nghiệp và quay trở về với ý tưởng ấy. Và Từ điển triết
học ra đời, một tác phẩm cô đọng bản chất các tư tưởng triết học, đạo đức, chính trị và tôn giáo của ông.
Sở dĩ có tên gọi đó vì tác phẩm có cấu trúc của một cuốn từ điển, các mục được sắp xếp
logic theo thứ tự bảng chữ cái, giúp người đọc có thể bỏ dở giữa chừng mà vẫn tìm kiếm dễ
dàng khi muốn tiếp tục, chứ không nhất thiết phải đọc liên tục như Voltaire khuyến cáo trong
lời nói đầu của lần xuất bản năm 1765.
Cuốn sách có một ánh hào quang của riêng mình, do đó được tái bản liên tục. Mỗi ấn bản
sau, tác giả lại bổ sung các bài viết mới. Đến năm 1769, số lượng bài viết là 118.
Thế nhưng, những bài viết được bổ sung ngày càng đi theo xu hướng chống Cơ Đốc giáo.
VIII. Voltaire với Thời kỳ Khai sáng
Cuối thế kỷ 17, xã hội Pháp đi vào bế tắc và suy thoái. Vì thế nên ở thế kỷ 18, một kỷ
nguyên mới được mở ra, tên của nó là Thời kỳ Khai sáng.
Thời đại Khai sáng là thời đại của lý trí và tạo ra một làn sóng tác động đến toàn thế giới.
Tất cả những gì được thừa nhận đều cần có bằng chứng cụ thể từ các giác quan và suy
luận. Các yếu tố tâm linh và thần học bị loại bỏ. Câu nói quen thuộc với mọi thế hệ học sinh
"Tôi tư duy, tôi tồn tại" chính là một trong những châm ngôn của giai đoạn này.
Chính trong những năm lưu vong ở Anh, Voltaire tiếp cận tư tưởng của những nhà khai
sáng Francis Bacon, Isaac Newton, John Locke, Wil iam Shakespeare…, gặp gỡ và kết giao
với những nhà khoa học cùng thời.
Trong những tháng ngày tiếp theo, Voltaire đã sử dụng bút lực mạnh mẽ để thể hiện lập
trường của bản thân. Ông cho ra đời nhiều tác phẩm đề cao thực tế đến từ trí tuệ của con
người như: Trần tục (Le Mondain), Luận về con người (Discours sur l’homme), Luận về tục
lệ và tính cách các quốc gia (Essai sur les moeurs et l’esprit des mations), Candide… gây
tiếng vang mạnh mẽ trong cộng đồng, góp phần truyền bá cơ sở lý luận của tinh thần Khai sáng.
Thời đại Khai sáng nổ ra trước nhất tại Anh. Tại Pháp, ông là người tiên phong đào sâu
xuống nền văn minh thế giới , những thành tựu nghệ thuật, khoa học bắt nguồn từ nghiên
cứu thực tiễn, loại bỏ các yếu tố thần học.
Câu nói nổi tiếng của ông đại diện cho tư tưởng Khai sáng chính là "Càng hiểu biết, con người càng tự do"
IX. Câu nói hay của Voltaire
Doubt is not a pleasant condition, but certainty is absurd.
Tạm dịch: Ngờ vực thật không phải cảm giác dễ chịu, nhưng tin chắc thì thật ngu xuẩn. Better is the enemy of good.
Tạm dịch: Tốt hơn là kẻ thù của tốt.
Superstition is to religion what astrology is to astronomy the mad daughter of a wise mother.
These daughters have too long dominated the earth.
Tạm dịch: Mê tín dị đoan đối với tôn giáo cũng giống như chiêm tinh học đối với thiên văn
học, đứa con gái điên dại của bà mẹ thông minh. Những đứa con gái này đã thống trị thế giới quá lâu.
Every man is guilty of al the good he didn't do.
Tạm dịch: Bất cứ ai cũng có lỗi vì những điều tốt họ không làm.
Nguồn tham khảo bài viết gốc:
https://www.holaai.org/2023/06/Voltaire.html